Giờ đây không ai có thể phủ nhận vai trò của DNVVN đối với nền kinh
tế, mà nhất là trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa của nước ta thì
loại hình doanh nghiệp này càng trở nên cần thiết nhằm khai thác và huy
động mọi tiềm năng của đất nước. Tuy có nhiều thuận lợi, song các
DNVVN lại gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển, cho nên các
doanh nghiệp này vẫn còn rất nhiều hạn chế trong năng lực cạnh tranh.
76 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2424 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế thị phần hàng hóa
xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 46
Đề án môn học
Bảng 11: tỷ lệ hàng xuất khẩu trực tiếp so với tổng kim ngạch
xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
năm 1997-2001 (đơn vị %).
Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 2001
Cà phê
Chè
Dầu thô
Hàng dệt may
Thủ công mỹ nghệ
Hạt tiêu
73.5
93
74
77
92
58
76
83
66
74
85
58
80
94
45.4
73
87
57
88
96
73
79
90
61
90
93
86
81
92
64
Nguồn: Bộ thương mại tháng 8/2002
Nhìn chung hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ngày càng được chú trọng hơn. Qua một cuộc điều tra mới đây cho thấy
có khoảng trên 50% các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tổ chức các kênh phân
phối để xúc tiến xuất khẩu, trên 40% doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh
xuất nhập khẩu trả lời là có khả năng mở rộng xuất khẩu.
3.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng xây dựng thương hiệu,
kiểu dáng công nghiệp:
Theo báo cáo của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (ngày
25/10/2001) và kết quả điều tra cho thấy một số doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
chú ý đến xây dựng thương hiệu, bản quyền như Gạch Đồng Tâm, v.v. song
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đang an tâm với cách làm gia công cho các
hãng nước ngoài nhất là trong ngành may mặc và da giày làm cho doanh
nghiệp không có thương hiệu, kiểu dáng riêng.
Đến nay vấn đề thương hiệu càng trở nên nóng bỏng và được rất
nhiều doanh nhân, các cơ quan quản lý nhà nước, các hội doanh nghiệp và
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 47
Đề án môn học
cả toàn xã hội quan tâm. Nhiều thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng bị các đối tác nước ngoài
đăng ký trên thị trường quốc tế.
Nội dung của thương hiệu bao gồm: nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất
xứ, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại. Điều đáng mừng là đến năm 2003, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu đạt
57%, chủ yếu thuộc khu vực miền trung đạt 62%. Số lượng thương hiệu
hàng hóa được các doanh nghiệp vừa và nhỏ đăng ký bảo hộ trong hai năm
qua tăng khoảng 2 lần, đến năm 2001 có 3025 thương hiệu trong tổng số
8.518 thương hiệu đăng ký chiếm 48,7%, năm 2002 lên đến 6.304 thương
hiệu trong tổng số 8.518 thương hiệu đăng ký bảo hộ chiếm 74%.
Điều đáng lo ngại ở đây là trong tổng số 80.000 thương hiệu hàng hóa
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đăng ký bảo hộ trong nước chỉ có 15%
là của các doanh nghiệp Việt Nam. Theo khảo sát tại 500 doanh nghiệp vừa
và nhỏ chỉ có 70% số doanh nghiệp đầu tư dưới 5% chi phí cho thương hiệu.
Từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực ngày 01/01/2000 đã có hơn
40.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập, rất nhiều doanh nghiệp trong số
này chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu ngay từ đầu do hạn chế về
vốn, thiếu kinh nghiệm và thiếu kiến thức kinh doanh hiện đại, một số khác
cho rằng cứ sản xuất sản phẩm có chất lượng cao là được người tiêu dùng
biết đến nghĩa là có thương hiệu. Trên thực tế, ngay từ khi mới thành lập,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam không có đủ vốn, công nghệ và
nhân lực… để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao. Điều này làm giảm rất
nhiều năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.4. Chiến lược quản trị marketing:
Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có một tầm nhìn dài hạn cho
chiến lược này. Mục tiêu của các doanh nghiệp này mang tính nhất thời,
nóng vội, chủ yếu tập trung vào các điểm sau:
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 48
Đề án môn học
- Đánh đồng hoạt động marketing với hoạt động bán hàng.
- Nhấn mạnh việc thu tóm càng nhiều khách hàng càng tốt hơn là chú
trọng phục vụ khách hàng.
- Vì lợi nhuận mà không quan tâm đến lợi ích của khách hàng một
cách đầy đủ.
- Định giá dựa trên việc tính toán chi phí phải thu hồi hơn là định giá
hướng vào khách hàng.
- Chỉ cần bán sản phẩm hơn là cố gắng hiểu và đáp ứng nhu cầu
mong muốn của khách hàng.
- Sử dụng nhiều công cụ chiêu thị một cách riêng rẽ, cô lập hơn là kết
hợp hợp lý nhiều công cụ chiêu thị.
Như vậy không có gì ngạc nhiên khi các nhà điều hành doanh nghiệp
vừa và nhỏ than phiền rằng hoạt động marketing của mình không có hiệu
quả. Đó là chưa kể các hành động tiêu cực như lừa dối khách hàng gây mất
lòng tin.
Hiện nay quan điểm marketing mới xuất hiện trong một vài doanh
nghiệp vừa và nhỏ đó là biết hướng vào khách hàng xác định nhu cầu, mong
muốn của khách hàng sau đó mới thiết kế sản phẩm thoả mãn nhu cầu đó.
Hoạt động marketing đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ, đồng thời 3 yếu tố: lợi
nhuận của doanh nghiệp, sự thoả mãn của khách hàng và lợi ích của xã hội.
3.5. Chưa cập nhật thông tin về hội nhập trong giai đoạn hiện nay:
Nhìn tổng thể các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam vẫn chưa nhận
thức hết khó khăn, thách thức, tính cạnh tranh gay gắt do tiến trình hội nhập
kinh tế khu vực tạo ra, chưa có những điều chỉnh cần thiết để phù hợp với
lịch trình giảm thuế nhập khẩu từ ASEAN, đồng thời cũng chưa tận dụng,
khai thác hiệu quả các thuận lợi do triển khai AFTA đem lại.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 49
Đề án môn học
Kết quả điều tra gần đây cho thấy, gần một nửa số doanh nghiệp vừa
và nhỏ chưa có bộ phận triển khai nghiên cứu để xúc tiến xuất khẩu, hầu hết
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chưa có hệ thống thông tin về thị
trường, về đối thủ cạnh tranh quốc tế nói chung và ở khu vực ASEAN nói
riêng, đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có một chương trình cụ thể
về quảng cáo sản phẩm hoặc các hoạt động tìm hiểu cơ hội và đối tác đầu tư
sang các nước ASEAN và hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng chưa
sử dụng mẫu form D để hưởng ưu đãi theo CEPT, còn rất ít các doanh
nghiệp vừa và nhỏ quan tâm đến các hình thức liên kết khác như đầu tư nội
bộ ASEAN (AIA) và hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO). Bởi vì theo thoả
thuận 6 nước thành viên cũ trong ASEAN sẽ hạ thuế suất xuống 0- 5% trước
Việt Nam 3 năm. Mặt khác, để thu hẹp khoảng cách giữa các thành viên mới
và cũ, 6 nước thành viên cũ sẽ dành hệ thống ưu đãi hội nhập ASEAN
(AISP) cho các nước mới gia nhập trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, hàng
Việt Nam phải có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O form D) và đảm bảo hàm
lượng nội địa hoá từ 40% trở lên. Ngoài ra, chương trình hợp tác công
nghiệp (AICO) cũng tạo ra sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong khu vực.
Doanh nghiệp Việt Nam có thể nhập khẩu nguyên vật liệu từ các nước
ASEN có giá rẻ hơn để làm hàng xuất khẩu đi các nước EU, Mỹ… mà vẫn
được tính vào tỷ lệ nội địa hóa để hưởng ưu đãi thuế quan GSP. Nhưng thật
đáng tiếc, cho đến nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam vẫn chưa tận
dụng được các cơ hội đó.
3.6. Xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền
kinh tế Việt Nam tham gia ngày càng nhiều trong lĩnh vực xuất khẩu. Về
mặt số lượng có thể nói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tham gia xuất
khẩu ngày càng tăng. Đặc biệt Luật thương mại ban hành năm 1997 và Nghị
định 57/1998NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật thương mại đã thúc đẩy mở
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 50
Đề án môn học
rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho mọi loại doanh nghiệp kể cả
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Luật doanh nghiệp mới có hiệu lực thi hành từ
ngày 01- 01- 2000 khuyến khích nhiều doanh nghiệp mới ra đời tham gia
xuất khẩu. Theo Bộ thương mại, đến cuối năm 2000, số đơn vị đăng ký kinh
doanh xuất nhập khẩu là khoảng 13.000 doanh nghiệp, gấp hơn 3 lần số
doanh nghiệp trực tiếp tham gia thương mại quốc tế trước khi có Nghị định
57 (khoảng 4.000 doanh nghiệp). Trong số các doanh nghiệp xuất khẩu hiện
nay có khoảng 80- 85% là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với mặt hàng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nhẹ và tiểu thủ
công nghiệp, xuất khẩu chiếm xấp xỉ 29% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam năm 2000. Đối với nhóm hàng này, vai trò của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là rất quan trọng với nghĩa xuất khẩu gián tiếp, chưa kể
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của khu vực này xuất khẩu trực tiếp. Đi vào
chi tiết hơn, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là thuộc khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ với nghĩa là xuất khẩu gián tiếp. Rất nhiều doanh nghiệp
xuất khẩu hàng dệt may và giày dép cũng thuộc khu vực doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Đối với nhóm sản phẩm nông- lâm- ngư- nghiệp, nhiều doanh
nghiệp lớn trực tiếp xuất khẩu như Tổng công ty cà- phê Việt Nam
Vinacafe, Tổng công ty thuỷ sản Việt Nam (SEA PRODEX), VinaFood,
VinaTea… Rất nhiều đơn vị thành viên phụ thuộc của các doanh nghiệp này
là các doanh nghiệp nhỏ. Tính ở góc độ nguồn gốc sản phẩm xuất khẩu thì
đây là sản phẩm của khu vực sản xuất nhỏ. Vì vậy xuất khẩu hàng nông-
lâm- thủy sản năm 2000 chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước là
của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam với nghĩa là xuất khẩu gián
tiếp. Xuất khẩu trực tiếp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hiện
nay chỉ chiếm khoảng 12- 15% tổng kim ngạch xuất khẩu chung. Tỷ lệ tham
gia xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam so với các nước
mà ITC đã tiến hành điều tra là thấp hơn đáng kể ở 4 nước do ITC điều tra,
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 51
Đề án môn học
75- 80% thu nhập xuất khẩu là phần đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong đó 30- 45% là xuất khẩu trực tiếp.
Thực tế năm 2000, xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 16,5 tỷ USD
trong đó xuất khẩu hàng hóa là 14,3 tỷ USD vượt 11% so với kế hoạch đề ra
(12,8 tỷ USD) và tăng 23,9% so với năm 1999. Ngoại trừ xuất khẩu dầu mỏ
và hàng điện tử, tin học của khu vực doanh nghiệp lớn có mức tăng trưởng
cao, các sản phẩm của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được nhịp độ
tăng trưởng xuất khẩu ngoạn mục là rau quả tăng 90%, thuỷ sản tăng 51,1%,
thủ công mỹ nghệ tăng 40%… Xét cả giai đoạn 1996- 2000, thì xuất khẩu
nhiều mặt hàng thuộc khu vực sản xuất nhỏ đạt nhịp độ tăng trưởng rất cao
(hàng thủ công mỹ nghệ tăng 29%, rau quả tăng 30,6%, giày dép tăng
30,6%…) gấp khoảng 1,4- 1,5 lần nhịp độ tăng trung bình hàng năm của
xuất khẩu hàng hóa nói chung (21,1%)… Theo những số liệu trên đây sự
năng động trong xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
là động lực quan trọng thúc đẩy xuất khẩu của đất nước phát triển vào nửa
cuối những năm 1990.
4. Thực trạng thị phần quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam :
Nhìn chung thị phần hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Việt Nam trên thế giới còn đang ở mức quá nhỏ. Hàng hóa Việt
Nam đang có xu hướng chiếm giữ thị phần quốc tế ngày càng rộng, do đó
cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn, nhiều hãng nước ngoài đang quan tâm
đến các doanh nghiệp Việt Nam và tìm cách chống đối. Nếu doanh nghiệp
không biết giữ vững và phát triển thị phần thì có thể dẫn đến nguy cơ là mất
hoặc không phát triển được trên thị trường quốc tế.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 52
Đề án môn học
Bảng 12: Thị phần quốc tế của một số mặt hàng Việt Nam (năm 2000)
Mặt hàng Thị phần % Giá trị (triệu USD)
Cà phê
Chè
Cao xu thiên nhiên
Điều nhân
Hạt tiêu đen
Lạc nhân
Thuỷ sản
Hàng điện tử
13.76
4.40
5.8
17.1
20.3
4.75
2.7
0.08
501.5
69.6
166.0
167.3
145.7
41.0
1487.6
782.7
Nguồn: Viện nghiên cứu thương mại.
Nhìn vào bảng trên ta thấy một số mặt hàng nông sản, gia công của ta
mới chiếm được thị phần nhỏ thị phần quốc tế. Mặt hàng đòi hỏi công nghệ
cao chiếm một thị phần không đáng kể. Như vậy, hàng hóa của ta phụ thuộc
vào quá nhiều yếu tố thiên nhiên, thời vụ, năng lực xuất khẩu các mặt hàng
này còn quá yếu kém.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 53
Đề án môn học
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
I. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TỪ PHÍA CÁC DOANH
NGHIỆP:
Trong quá trình toàn cầu hoá, ngoài lợi thế về tài nguyên thiên nhiên
và vị trí địa lý là những lợi thế do thiên nhiên ban tặng, chúng ta chỉ có một
yếu tố được coi là lợi thế so sánh đó là lao động rẻ. Tuy nhiên, lao động rẻ
của ta bị cạnh tranh gay gắt từ phía Trung Quốc mặt khác trong những năm
tới, lao động có trình độ cao mới là loại lao động mà nền kinh tế tri thức cần
đến. Do vậy, rẻ và đông trong lực lượng lao động không còn lợi thế của
chúng ta nữa. Vấn đề doanh nghiệp đặt ra là ta phải tự tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho mình. Giải pháp cho vấn đề này là phải nâng cao khả năng cạnh
tranh cho các doanh nghiệp đặc biệt là đối với DNVVN. Các giải pháp cần
được đưa ra từ những khó khăn, yếu kém của DNVVN.
Thứ nhất, trước khi tìm ra những giải pháp cụ thể cần phải hiểu rằng
một DNVVN không thể đứng vững được trong một nền kinh tế chậm phát
triển. Các DNVVN cần cố gắng chạy nhanh hơn đồng đội, đồng thời cũng
phải hỗ trợ nhau khi cần thiết. Làm được điều này chúng ta sẽ tận dụng được
hai ưu điểm của cạnh tranh và hợp tác: Cạnh tranh để có sản phẩm tốt nhất
và hạ giá nhất, hợp tác để tạo nên sự phát triển chung của hệ thống Doanh
nghiệp.
Thứ hai, đầu tư cho chiến lược lâu chiến lược phát triển của DNVVN
phải chú ý đến chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng, các chính sách
khuyến khích, ưu tiên đối với các DNVVN, đặc biệt là chiến lược phát triển
xuất khẩu thời kỳ 2001-2010 được nêu ra trong đại hội IX của Đảng. Nỗ lực
tăng tốc độ xuất khẩu (phải đạt được mức tăng trưởng xuất khẩu bình quân
từ 15% trở lên)...
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 54
Đề án môn học
Cuối cùng, là đi vào giải quyết từng vướng mắc cụ thể của các
DNVVN.
1. Giảm chi phí:
Hạ thấp chi phí là một chiến lược mà hiện nay được rất nhiều doanh
nghiệp quan tâm. Một nghiệp có chi phí thấp có thể bán với giá thấp nhưng
vẫn thu doanh nghiệp được lợi nhuận. Trong trường hợp cạnh tranh trở nên
gay gắt, các đối thủ bắt đầu cạnh tranh về giá thì doanh nghiệp nào đứng
đầu về giá cả sẽ chiến thắng. Các khâu cơ bản để có thể giảm giá đó là: Tiếp
thị, sản xuất, quản lý vật tư,…
1.1. Giảm chi phí trong khâu tiếp thị:
Chiến lược dẫn đầu với chi phí thấp thường áp dụng chiến lược tiếp thị
không phân biệt. Doanh nghiệp có thể không cần biết đến các nhóm khách
hàng khác nhau với những nhu cầu khác nhau mà chỉ cần áp dụng các
phương pháp phục vụ khách hàng trung bình khá nhạy cảm với gía cả của
sản phẩm. Các DNVVN không cần quan tâm đến sự khác nhau giữa các
khúc thị trường, chỉ cần đưa ra một loại sản phẩm dùng chung cho mọi
khách hàng với nhu cầu tương đối đòng nhất, có tác dụng giảm chi phí trên
từng đơn vị sản phẩm .
1.2. Khâu sản xuất:
Đây là quá trình gắn liền với lĩnh vực hoạt động chính của DNVVN,
chế tạo ra sản phẩm. Trong khâu này có hai con đường chính để giảm chi
phí đó là học hỏi kinh nghiệm và sự phù hợp của cấu trúc sản phẩm với quá
trình sản xuất.
Kinh nghiệm được tích luỹ thông qua học hỏi và thông mở rộng quy mô
sản xuất. Quy mô càng lớn thì DNVVN có điều kiện sản xuất và lao động
theo hướng phân công, chuyên biệt hoá do đó năng xuất cao và chi phí giảm.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 55
Đề án môn học
Cấu trúc sản phẩm phù hợp với quá trình sản xuất là giúp cho DNVVN
giảm chi phí thấp nhất.Trong số danh sách các sản phẩm thoả mãn nhu cầu
khách hàng cần chú ý hơn những sản phẩm phù hợp với năng lực, tay nghề
của người lao động và dây truyền sản xuất.
1.3. Quản lý vật tư:
Các phương tiện cơ bản của quản lý vật tư đó là thu mua, sản xuất,
phân phối được nhìn nhận một cách tổng hợp. Sự phối và kiểm soát chặt chẽ
luồng vật tư cho phép một DNVVN tiết kiệm chi phí, giảm hàng tồn kho, và
những cơ hội để cải thiện hiệu năng. Trong đó, quản lý hệ thống hàng tồn
kho đúng thời gian và số lượng là có tác dụng rất lớn.
1.4. Các giải pháp khác và việc cắt giảm chi phí không cần thiết:
- Đầu tư các thiết bị hiện đại để tăng năng xuất lao động và tiết kiệm
định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm, giải pháp này đang được
các DNVVN áp dụng bằng các dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất.
- Bộ phận chức năng R&D nghiên cứu cải tiến công nghệ và quy trình
sản xuất để tiết kiệm thời gian.
- Sự cố gắng cắt giảm chi phí được thực hiện như sau: Các nhà hoạch
định chiến lược sẽ đánh giá xem liệu có bất kỳ sự lãng phí nào, tình trạng dư
thừa nào hoặc không có hiệu quả trong quản lý thiết bị; liệu có các nguồn
lực có thể loại trừ hoặc được sử dụng có hiệu quả hơn.
2. Chiến lược sản phẩm:
Chiến lược phát triển sản phẩm bao gồm việc phát triển sản phẩm mới
để tiêu thụ trên thị trường hiện tại hoặc bán cho các khách hàng hiện tại.
Chiến lược này có thể nhằm vào các sản phẩm riêng biệt hoặc toàn bộ các
mặt hàng của doanh nghiệp.
Có bốn cách phát triển các sản phẩm riêng biệt như sau:
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 56
Đề án môn học
- Cải tiến tính năng của sản phẩm: Có thể tạo ra các sản phẩm mới
bằng cách sửa đổi, bổ sung thêm các tính năng cho sản phẩm cũ. Phải đảm
bảo cải tiến sản phẩm bằng cách mở rộng tính năng, công dụng và tiện lợi
của sản phẩm. Cách này có ưu thế là thực hiện một cách nhanh chóng và gây
được lòng nhiệt tình của người bán hàng, các đại lý và khách hàng.
- Cải tiến chất lượng: Mục đích của cách làm này là tăng độ tin cậy,
tốc độ, độ bền hay các tính năng khác của sản phẩm. Cũng có thể phát triển
các phiên bản khác nhau của sản phẩm với chất lượng khác nhau.
- Cải tiến hình dáng, mầu sắc, bao bì, kết cấu sản phẩm hợp lý hơn.
- Thêm mẫu mã: phát triển thêm các mẫu mã và kích thước sản phẩm
khác nhau.
Kết quả của các phương án trên là tạo ra một sản phẩm mới. Bên cạnh
đó các sản phẩm mới còn được tạo ra bằng cách xem xét lại toàn bộ cơ cấu
mặt hàng:
Thứ nhất, khi cơ cấu ngành hàng của DNVVN ở đỉnh điểm của thị
trường, cần xem xét việc tăng thêm các mặt hàng nhất định nhằm kéo giãn
sản phẩm sang hai phía:
Khi kéo xuống phía dưới là nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thấp hơn
để các đối thủ cạnh tranh không có cơ hội thâm nhập thị trường.
Kéo giãn lên phía trên là bổ xung các sản phẩm phục vụ nhu cầu cao
hơn, đây chỉ là hình thức cải tiến về chất lượng và tính năng, nhưng nó gặp
rất nhiều khó khăn vì phải cạnh tranh với các sản phẩm chất lượng cao khác
và khách hàng chưa tin vào sản phẩm mới.
Thứ hai, khi quyết định lấp kín cơ cấu mặt hàng tức là tăng thêm một
số mặt hàng trong cơ cấu mặt hàng hiện tại, phải đảm bảo cho khách hàng
thực sự thấy được sự khác biệt của sản phẩm.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 57
Đề án môn học
-Thứ ba, kéo dài cơ cấu mặt hàng phải gắn liền với đổi mới hoặc ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ.
Đối với từng giai đoạn khác nhau lại cần có chiến lược sản phẩm khác
nhau. Trong giai đoạn đưa sản phẩm vào thị trường thường định giá cao,
tăng cường khuyến mãi. Trong giai đoạn tăng trưởng cần mở rộng thị trường
và đảm bảo các nguồn lực để tăng trưởng cùng với thị trường. Trong giai
đoạn suy thoái, lượng hàng hoá bán ra giảm, cần tìm nguyên nhân và
phương phấp cải tiến sản phẩm hoặc có thể loại bỏ sản phẩm ra khỏi quy
trình sản xuất.
3. Chiến lược Marketing:
Để hoạt động marketing trong giai đoạn hiện nay có hiệu quả người ta
sử dụng đồng thời 5 phương pháp sau:
- Trước hết phải nhận dạng, đánh giá và phân tích các cơ hội
Marketing thông qua việc nguyên cứu môi trường Marketing đặc biệt là
nguyên cứu thị trường.
Có hai loại môi trường Marketing đó là môi trường bên ngài và bên
trong. Môi trường bên ngoài là các nhân tố và tác nhân mang tính chất vi mô
và vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN về
mặt cơ hội và thách thức; môi trường bên trong nói nên điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường tập trung vào việc khảo sát khách hàng, đối thủ
cạnh tranh và tình hình cung cầu trên thị trường.
- Phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị sản
phẩm: ở nhóm giải pháp này, DNVVN xác định thị trường mục tiêu thông
qua việc thực hiện 3 công việc lớn:
(1). Phân khúc thị trường.
(2). Lựa chọn thị trường mục tiêu (nhóm khách hàng mục riêu).
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 58
Đề án môn học
(3). Định vị sản phẩm cho phù hợp với thị trường mục tiêu đã lựa
chọn. - Nhóm giải pháp tiếp theo là dựa vào hai nhóm giải pháp nêu
trên, đặc biệt là phân tích nhu cầu thị trường mục tiêu, phân tích độ hấp dẫn
của thị trường đã lựa chọn, đánh giá lợi thế cạnh tranh của DNVNN.
- DNVVN cần tổ chức các nguồn lực Marketing, cụ thể hoá các kế
hoạch marketing thành những nhiệm vụ, hành dộng.
- Tiến hành kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động marketing, đặc
biệt là khả năng sinh lời và hiệu suất của hoạt động của marketing.
Trước đây chủ chương của Đảng cho rằng có thể công nghiệp đất
nước bằng những xây dựng các nhà máy lớn. Thật ra không phải như thế,
chỉ có một môi trường cạnh tranh bình đẳng và sự am hiểu về thị trường mới
có thể công nghiệp hoá được. Đối với các DNVVN không nằm ngoài quy
luật chung ấy.
4. Thương hiệu:
Không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được đầy đủ tầm quan
trọng của thương hiệu nhất là các DNVVN. Trên thực tế thương hiệu đang
là vấn đề phải tranh cãi đối với các doanh nghiệp lớn, tiếp theo sẽ ảnh hưởng
đến các DNVVN. Theo em có một số giải pháp sau:
- Vấn đề lấy cắp thương hiệu đã diễn ra từ lâu nhưng trong nhận thức
của các DNVVN thì vẫn còn mới mẻ, một số doanh nghiệp còn không quan
tâm đến nó. Cần xem xét lại, nhận thức đúng đắn về thương hiệu, xem
thương hiệu như là tài sản quý cần bảo vệ, quảng bá và phát triển nó, coi đây
là việc sống còn, động lực mang tính chiến lược của các DNVVN.
- Không ngừng đầu tư nâng cấp đổi mới công nghệ, tạo ra những sản
phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng, giá cả trên phân khúc thị trường nhằm
tạo ra hình ảnh đẹp về thương hiệu sản phẩm. Khi đã tạo được thương hiệu
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 59
Đề án môn học
rồi cần đăng ký ngay thương hiệu ở thị trường trong nước và thị trường quốc
tế, cả thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp sắp hướng tới.
- Đào tạo đội ngũ chuyên gia về xây dựng thương hiệu, giỏi về kinh
doanh và kiến thức, về sở hữu công nghiệp, có óc thẩm mỹ trong thiết kế
nhãn hiệu.
- Tích cực quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng bằng tham
gia các hội chợ thương mại trong và ngoài nước, không ngừng mở rộng
mạng lưới bán hàng, bảo vệ và nâng cao uy tín thương hiệu.
- Việc xây dựng thương hiệu suất phát từ nghiên cứu thị trường, chiến
lược thương hiệu cần đặt trong chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh
nghiệp.
Theo em đầu tư vào thương hiệu là đầu tư vào tầm nhìn lâu dài, giúp
doanh nghiệp có thể đứng vững trong tương lai, trong hiện tại ít thể hiện tác
dụng hơn, đây là lý do chính mà nhiều DNVVN không quan tâm đến thương
hiệu.
5. Chất lượng hàng hoá:
Để chất lượng hàng hoá cao, ai cũng biết rằng phải chú trọng hoạt
động nghiên cứu sản phẩm và nhiều hoạt động khác nữa…Nhưng trước khi
nghiên cứu sản phẩm thì phải nhận thức về sản phẩm một cách đúng đắn.
Giải pháp thiết thực nhất cho vấn đề hiện nay là chúng ta phải nghiêm túc
nhìn thẳng vào sự thật để bình luận, đánh giá, cảm nhận thật sâu sắc những
tồn tại, hạn chế mà chúng ta chưa thể vượt qua, đồng thời phát động cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật thực sự, đề cao hơn nữa việc lấy hiệu quả,
thực chất công việc làm thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực của con
người như kinh nghiệm của một số nước như Hàn quốc, Nhật bản, Trung
Quốc… Hạn chế việc đánh giá trình độ, năng lực của con người qua lời nói,
bài phát biểu những hô hào về mặt hình thức là tốt đẹp nhưng không thật sự
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 60
Đề án môn học
cầu thị; phải tăng cường khả năng quản lý, giám sát một cách chặt chẽ, khoa
học, nhưng cũng không vì sự tăng cường này mà làm cho phát sinh nhiều
tiêu cực; chú trọng nâng cao đời sống vật chất cho người đang thực thi công
việc. Song song với việc này, phải xử lý thật nghiêm khắc người thực thi
công việc nếu có những sai phạm, những tiêu cực, không để xảy ra hiện
tượng “giơ cao đánh khẽ” thì công cụ cải cách này mới thật sự có hiệu quả.
6. Xây dựng chiến lược xuất khẩu:
Thứ nhất, các nhà lãnh đạo các DNVVN cần nâng cao hơn nữa nhận
thức và công tác xây dựng chiến lược xuất khẩu.
Trong bối cảnh hiện nay, cạnh tranh nói chung và xuất khẩu nói riêng
đã, đang và sẽ phải đối mặt với nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới và các
doanh nghiệp nhỏ khác. Vì vậy, xây dựng được chiến lược xuất khẩu có ý
nghĩa sống còn đối với các DNVVN hiện nay, việc nâng cao nhận thức của
các nhà kinh doanh là một giải pháp có tính toàn diện.
Thứ hai, nâng cao năng lực lãnh đạo của các nhà quản lý trong các
DNVVN xuất khẩu.
Để nâng cao năng lực và trình độ quản lý của người lãnh đạo có rất
nhiều phương pháp, trong đó giải pháp mạnh là bản thân các nhà lãnh đạo
phải biết được điểm yếu của mình, đấu tanh với bản thân để phát huy những
tố chất mạnh và loại bỏ những mặt yếu kém của bản thân. Do vậy, phải đặc
biệt quan tâm đến công tác đào tạo và tự đào tạo.
Thứ ba, xác định và xây dựng ưu thế canh tranh của riêng mình.
Các nhà lãnh đạo DNVVN xuất khẩu phải biết tạo dựng cho doanh
nghiệp của mình những lợi thế so sánh của quốc gia cũng như của doanh
ngiệp. Đồng thời, cần tìm ra những điểm yếu kém của các DNVVN để khắc
phục một cách nhanh nhất, tránh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 61
Đề án môn học
Thứ tư, phải xác định rõ hướng chiến lược kinh doanh xuất khẩu của
DNVVN, cần xác định rõ mục tiêu định hướng chiến lược kinh doanh xuất
khẩu đến giai đoạn 2006, tầm nhìn nhìn đến năm 2010.
Thứ năm, lựa chọn phương án chiến lược phù hợp.
Chiến lược được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện của môi trường
kinh tế chung, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, trình độ mọi mặt của
DNVVN, chủ yếu là năng lực cạnh tranh của DNVVN được đánh giá ở mức
độ nào…
7. Biện pháp hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh hân phối:
Từ những phân tích ở Chương II, có thể kết luận rằng: kênh phân phối
của các DNVVN còn yếu kém. Hoàn thiện hệ thống này để có được một
công cụ cạnh tranh hữu hiệu là vấn đề đặt ra hết sức cấp bách. Vấn đề cần
được giải quyết như sau:
Thứ nhất, về định hướng chiến lược phát triển hệ thống kênh phân
phối phải được đặt ra hàng đầu hoặc ngang hàng và trong thế đồng bộ, liên
hệ chặt chẽ với các công cụ khác của hệ thống marketing-mix của DNVVN
(như sản phẩm, giá cả, xúc tiến hỗn hợp). Nhiệm vụ phát triển hệ thống
kênh phân phối cần được đầu tư về vật chất, tiền bạc tương xứng với mục
tiêu đó.
Thứ hai, về đổi mới tư duy trong tổ chức và quản lý kênh phân phối
cần kiên quyết loại từ những cách thức tổ chức và quản lý kênh đã lạc hậu
và lỗi thời, thay bằng kiểu tổ chức kênh “marketing dọc”. Đây là kiểu tổ
chức kênh rất hiệu quả và được áp dụng phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. Trên thế giới, hệ thống kênh phân phối dọc đã đảm nhiệm tới 64%
khối lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường. Tư tưởng cơ bản của hệ
thống kênh marketing dọc là:
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 62
Đề án môn học
- Trong kênh gồm có nhiều thành viên khác nhau. Các thành viên liên
kết với nhau thành một hệ thống nhất .
- Trong kênh phải có một tổ chức giữ vai trò người chỉ huy. Quản lý
giữa các tổ chức hay thành viên kênh phải đảm bảo chặt chẽ tới mức tạo ra
một sự luân chuyển thông suất của hàng hoá và các dòng chảy khác trong
kênh từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng và ngược lại.
- Thống nhất và liên kết chặt chẽ giữa các thành viên kênh được đảm
bảo bằng sự hợp tác toàn diện và dựa trên nền tảng thống nhất lợi ích toàn
bộ hệ thống kênh và của từng thành viên kênh.
Thứ ba, để tạo lập được một kênh hệ thống phân phối dọc, cần quan
tâm đến một số hoạt động cụ thể sau:
- Đầu tư xứng đáng cho việc thiết kế hệ thống kênh hoàn hảo, tạo ra
một cơ cấu kênh phân phối tối ưu về chiều dài, chiều rộng, số lượng kênh
được sử dụng và tỷ trọng hàng hoá được phân phối vào mỗi kênh. Muốn vậy
phải tiến hành phân tích toàn diện các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, các
yếu tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố
thuộc về môi trường vĩ mô của kinh doanh.
- Sau khi thiết kế được một kênh phân phối tối ưu, cần phải biến mô
hình này thành hiện thực, nghĩa là phát triển hệ thống phân phối và thực
hiện các biện pháp điều khiển, quản lý nó. Trong quá trình phát triển hệ
thống kênh cần khai thác những khía cạnh văn hoá, tập quán, truyền thống
của dân tộc.
- Cần xử lý kịp thời và có hiệu quả các mâu thuẫn, xung đột ngay từ
khi mới phát sinh. Muốn vậy, phải thực hiện phân loại chúng. Với mỗi loại
xung đột có biện pháp thích hợp xử lý: Thoả thuận về mục tiêu cơ bản;
thành lập hội đồng phân phối; sử dụng biện pháp ngoại giao, trung gian hoà
giải hay trọng tài phán xử.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 63
Đề án môn học
- Cuối cùng, cần thường xuyên đánh giá hoạt động của các thành viên
kênh để có sự quản lý và điều chỉnh hệ thống kênh có căn cứ và kịp thời.
8. Xây dựng chiến lược doanh nghiệp để đạt được mục tiêu phát
triển dài hạn hữu hiệu:
Một là, lựa chọn hướng và mặt hàng để xây dựng chiến lược. Doanh
nghiệp cần đạt ra mục tiêu cạnh tranh bằng việc chuyển lợi thế về lao động
rẻ hay tài nguyên dồi dào sang cung cấp những sản phẩm có ưu thế cơ bản
về chi phí và giá trị cho khách hàng, tạo ra ưu thế về giá trị sử dụng của sản
phẩm, ưu thế về tiếp thị tổ chức tiêu thụ…
Hai là, cần chú ý đến vấn đề như phân tích lợi thế cạnh tranh của
DNVVN trong tương quan với các doanh nghiệp cùng ngành, các đối thủ
cạnh tranh trên cơ sở xác định các đặc điểm kinh tế chủ chốt như thị trường,
thị phần, các điều kiện của thị trường, khách hàng, công nghệ, đặc điểm của
sản phẩm, quy mô tối ưu sản lượng; xác định các nhân tố tác động đến sự
phát triển của từng ngành, điều kiện cạnh tranh, điều kiện thay đổi công
nghệ, phương thức kinh doanh, xu hướng tiêu dùng của thị trường.
Ba là, tổ chức nghiên cứu dự báo tình hình và sự cạnh tranh trên thị
trường trong nước, khu vực và thế giới.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ:
Mặc dù các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những ưu điểm và lợi thế
nhất định để phát triển trong giai đoạn hiện nay song vẫn có nhiều khó khăn
mà Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề
đó. Việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đi từ thực tế tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc của những doanh nghiệp như vốn, lao động,
khoa học công nghệ… Hay những vấn đề doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa
nhận thức được đúng đắn như thương hiệu… Nhưng một số vấn đề cơ bản
nhất cần giúp các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 64
Đề án môn học
riêng đó là tạo nên môi trường kinh tế xã hội thuận lợi ổn định cho viêc sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .
1. Xây dựng môi trường kinh tế, môi trường cạnh tranh bình
đẳng, thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp:
1.1. Hình thành chính sách mới:
Tiếp tục nâng cao nhận thức đổi mới tư duy hình thành chính sách mới,
đồng bộ về kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Thành công
của đổi mới là do chấp nhận kinh tế hàng hoá, phát triển kinh tế thị trường.
Sau khi chuyển đổi thành công thì giai đoạn mới đòi hỏi phải có một quyết
sách mới đẩy nhanh việc xây dựng đầy đủ đồng bộ nên kinh tế thị trường .
1.2. Xây dựng thể chế:
Đẩy mạnh xây dựng thể chế kinh tế thị trường, tạo dựng thể chế cho thị
trường các yếu tố sản xuất phát triển. Quan tâm đầy đủ cả 5 chức năng cơ
bản của thể chế đó là xác định phương hướng, hoạch định chính sách, tổ
chức thực hiện, giám sát và xử lý tranh chấp, bảo đảm cho thể chế có hiệu
lực thực sự và được thực hiện nghiêm túc.
1.3. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng:
Khuyến khích mở rộng cạnh tranh theo nguyên tắc bình đẳng, không
phân biệt đối xử. Cần có luật pháp kiểm soát đi tới xoá bỏ độc quyền, mở
rộng cạnh tranh. Cần tiến hành rà soát loại bỏ các yếu tố, các khâu độc
quyền tạo điều kiện cho cạnh tranh phát triển. Nhất quán quan điểm phát
triển kinh tế nhiều thành phần, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng,
không phân biệt đối xử trong luật pháp, chính sách và cả thái độ ứng xử của
công chức lúc thừa hành công vụ.
1.4. Phát huy tính năng động của các doanh nghiệp:
Hỗ trợ Doanh nghiệp chủ yếu bằng chính sách tạo thuận lợi, tối tiểu
hoá những chính sách ưu tiên, ưu đãi. Càng ban hành nhiều chính sách ưu
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 65
Đề án môn học
đãi càng tạo ra môi trường khập khiễng, nhà nước hao tổn tài lực, doanh
nghiệp tốn công chạy chọt, tiêu cực và tham nhũng có đất phát triển. Chính
sách tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là chính sách hiệu quả nhất,
thành công nhất trong quá trình đổi mới. Quản lý nhà nước cần tìm những
chính sách tháo gỡ cản trở, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, phát triển hết năng lực của mình.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ kinh doanh, lựa chọn chiến
lược, phương án nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm nâng cao
năng lực thị trường nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình.
2. Giải quyết những vấn đề bức thiết hiện nay cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ:
Mặc dù các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khó khăn yếu kém, song
không phải trong lĩnh vực nào nhà nước cũng có thể tham gia một cách có
hiệu quả. Trong phạm vi ngắn của đề án môn học em xin trình bầy một số
lĩnh vực mà nhà nước thể hiện vai trò quan trọng nhất.
2.1 Nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Vốn là vấn đề nan giải, bức thiết nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nhà nước cần sớm quy hoạch cà định hướng chiến lược cho sự phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này là rất quan trọng trong việc
khuyến khích các chủ doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh. Chính phủ cần nắm
bắt kịp thời thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ và nắm bắt các hoạt động
hỗ trợ của các đoàn thể, tổ chức quốc tế từ đó quy các nguồn vốn này vào
một đầu mối để quản lý, doanh nghiệp dễ tiếp cận khi cần vay vốn. Trên
thực tế, hiện nay chỉ có khoảng 2 quỹ hỗ trợ phát triển thực sự có hiệu quả
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (ODA, FDI,…).
- Đối với các tổ chức tín dụng: Trong điều kiện các ngân hàng thương
mại và các ngân hàng nhà nước thừa vốn nhưng các doanh nghiệp vừa và
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 66
Đề án môn học
nhỏ lại thiếu vốn, ngân hàng thương mại và ngân hàng nhà nước cần có
những chính sách giải quyết phù hợp. Các ngân hàng nên thay đổi và bổ
xung quá trình xét duyệt cho vay, không nên quá coi trọng tài sản thế chấp,
vì trong những năm qua tài sản thế chấp đã chứng tỏ nó không phải là vật
bảo đảm tiền vay phù hợp và duy nhất. Nên cho vay dựa vào thực trạng
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cho vay cần chú ý đến khả năng, nhu cầu, thực
trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ để có tín dụng phù hợp với họ.
- Nên thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, quỹ này đóng vai trò như một tổ chức trung gian giữa ngân hàng với
các doanh nghiệp, là một định chế tài chính phi lợi nhuận nằm trong hệ
thống ngân hàng và sự giám sát của ngân hàng Nhà nước.
- Thành lập các công ty cho thuê tài chính. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có thể đề nghị các công ty này cho thuê tài sản và bất động sản mà họ
dự kiến, ký hợp đồng với các công ty cho thuê tài chính và có sự hứa hẹn về
bán tài sản tuỳ theo tình hình. Đây là một cách thức cung cấp vốn rất khả thi
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam trong điều kiện hiện nay, ngay
cả trong lĩnh vực nông nghiệp.
2.2. Giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam bảo vệ thương
hiệu:
Để xây dựng phát triển và tránh tranh chấp về thương hiệu của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị trường trong nước và ngoài nước trong thời
gian tới nhà nước cần có những tác động sau:
- Cần có chiến lược cũng như biện pháp cụ thể để tuyên truyền, giác
ngộ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiểu rõ tầm quan trọng cũng như lợi
ích của việc đăng ký thương hiệu.
- Phổ biến các vấn đề chung về sở hữu công nghiệp cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ như cánh thức thủ tục để đăng ký bảo hộ sở hữu công
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 67
Đề án môn học
nghiệp, vấn đề quản trị sở hữu công nghiệp và đối với từng loại hình doanh
nghiệp cụ thể có những chỉ dẫn riêng cho từng đối tượng.
- Phát động chương trình xây dựng, quảng bá, bảo vệ thương hiệu trên
mạng, phối hợp với các ngành và địa phương để xây dựng danh mục sản
phẩm cần có chỉ dẫn xuất xứ và địa lý.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đào tạo, huấn luyện, cung cấp
thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp về xây dựng và quảng bá thương hiệu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đăng ký quản lý, và bảo vệ thương
hiệu ở thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, trước hết là đối với
những thương hiệu đã có vị trí trên thị trường.
- Nới lỏng biện pháp tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách
không nên giới hạn về chi phí cho quảng cáo sản phẩm ở mức dưới 5% so
với tổng chi phí như hiện nay.
- Bổ xung và hoàn thiện hệ thống luật pháp về sở hữu công nghiệp nói
chung và thương hiệu nói riêng, cần xử phạt nghiêm minh đối với trường
hợp ăn cắp, sử dụng trái phép thương hiệu, tiến tới thành lập những lực
lượng “cảnh sát thương hiệu”, “công an thương hiệu” chuyên xử lý hành vi
vi phạm quyền sở hữu thương hiệu hàng hoá.
KẾT LUẬN
Sự nhận thức chưa đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của các
DNVVN trong những năm giải phóng đất nước đã chứng minh được bằng
thực tiễn với sự thụt lùi về kinh tế. Nhưng không phải quá muộn để khắc
phục những hạn chế đó khi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang cố gắng
thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường nhiều thành
phần, định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhờ có sự đổi mới cơ chế này cùng sự
hỗ chợ của Nhà nước, tuy còn rất nhỏ bé song cũng phần nào thúc đẩy cho
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 68
Đề án môn học
các DNVVN phát triển, đóng góp không nhỏ cho sự nghiệp xây dựng đất
nước.
Giờ đây không ai có thể phủ nhận vai trò của DNVVN đối với nền kinh
tế, mà nhất là trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa của nước ta thì
loại hình doanh nghiệp này càng trở nên cần thiết nhằm khai thác và huy
động mọi tiềm năng của đất nước. Tuy có nhiều thuận lợi, song các
DNVVN lại gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển, cho nên các
doanh nghiệp này vẫn còn rất nhiều hạn chế trong năng lực cạnh tranh.
Nhưng đây lại là một loại hình doanh nghiệp có vai trò quyết định không
nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế nên nâng cao năng lực cạnh tranh của
các DNVVN không chỉ là nhiệm vụ sống còn của bản thân các doanh nghiệp
mà còn là một mục tiêu của đất nước trong quá trình quản lý nền kinh tế. Vì
thế, trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, các DNVVN với năng lực
cạnh tranh cò ở trình độ rất thấp cần nỗ lực hơn nữa để không bị thụt lùi lại
ở đằng sau so với các doanh nghiệp khác. Đồng thời, Nhà nước với vai trò
điều hành của nền kinh tế cần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi
cho các DNVVN có thể phát huy hết được ưu thế của mình trên thị trường.
Hy vọng bằng chính sự nỗ lực của mình cùng với sự hỗ trợ của Nhà
nước, các DNVVN sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của mình không chỉ trên
thị trường nội địa mà cả trên thị trường quốc tế. Có như thế, DNVVN mới
thật sự trở thành một nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển của
nền kinh tế.
Do hạn chế về thời gian và năng lực nên bài viết này sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý, nhận xét và chỉ bảo của
thầy cô. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Anh Vân đã
hướng dẫn em hoàn thành đề án này.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 69
Đề án môn học
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Nhật Dũng: Nâng cao khả năng cạnh tranh – vấn đề sống còn
đối với các doanh nghiệp Việt Nam tham gia AFTA ( nghiên cứu kinh tế số
281- tháng 10/ 2001).
2. Vũ Bá Định: Chiến Lược sản phẩm của doanh nghiệp (Phát triển
kinh tế số 11/2002).
3. Vũ Vân Đình: Doanh nghiệp trước ngưỡng cửa của xã hội (NXB lao
động và xã hội – 2003).
4. Nguyễn Đình Hưởng: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 70
Đề án môn học
5. Trần Quang Lâm: Hội nhập kinh tế Việt Nam ASEAN những đặc
trưng, kinh nghiệm và giải pháp ( nhà xuất bản thống kê Hà nội- 1999).
6. Hữu Minh: chất lượng hàng Việt Nam trước thềm AFTA (Thương
mại số 16/2003).
7. Nguyễn Văn Nam: Để hàng hoá và dịch vụ Việt Nam đủ sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
8. Nguyễn Văn Nam: Một số tác động của toàn cầu hoá đến nền kinh tế
Việt Nam ( Thương mại, số 17/2003).
9. Michaele Porter: Chiến lược cạnh tranh.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 71
Đề án môn học
MỤC LỤC
Lời nói đầu ...................................................................................................... 1
Chương I. Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ .............................................................................................................. 2
I. Hội nhập thị trường thế giới ......................................................................... 2
1. Sự cần thiết của hội nhập .............................................................................. 2
1.1. Khái niệm hội nhập .................................................................................... 2
1.2. Xu thế thế giới ............................................................................................ 2
1.3. Tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đã được kiểm nghiệm qua
thực tế, thể hiện ở sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam .................................. 3
2. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam ra nhập thị trường thế giới ................... 4
2.1. Cơ hội ......................................................................................................... 4
2.2. Thách thức.................................................................................................. 6
II. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................................. 7
1. Khái niệm ...................................................................................................... 7
2. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................... 9
3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................................... 10
III. Cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay ......................................................... 11
1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh.............................................................. 11
1.1. Khái niệm ................................................................................................. 11
1.2. Phân loại cạnh tranh................................................................................ 12
2. Sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực
cạnh tranh ........................................................................................................ 14
2.1. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh................................. 14
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh ....................................................... 14
3. Vai trò của cạnh tranh ................................................................................. 16
4. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản ............................................................... 17
5. Các yếu tố ảnh hưởng.................................................................................. 19
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 72
Đề án môn học
5.1. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành .............................. 19
5.2. Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn ................................ 20
5.3. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người mua ............... 20
5.4. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người cung ứng ....... 21
5.5. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế ............................................... 21
Chương II. Thực trạng khả năng cạnh trnah của doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam hiện nay .............................................................................. 22
I. Đánh giá tổng quát tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam .................... 22
1. Môi trường cạnh tranh quốc tế của Việt Nam ............................................ 22
2. Môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước .......................................... 23
II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................ 27
1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ............ 27
1.1. Chi phí ...................................................................................................... 27
1.2. Cạnh tranh về giá..................................................................................... 29
1.3. Chất lượng................................................................................................ 32
2. Thực trạng về các yếu tố nguồn lực cấu thành năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................................................ 34
2.1. Khoa học và công nghệ ............................................................................ 34
2.2. Vốn ........................................................................................................... 34
2.3. Nguồn nhân lực ........................................................................................ 37
3. Năng lực quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.... 40
3.1. Chiến lược thị trường............................................................................... 40
3.2. Mạng lưới phân phối................................................................................ 43
3.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng xây dựng thương hiệu, kiểu dáng
công nghiệp ..................................................................................................... 45
3.4. Chiến lược quản trị marketing................................................................. 46
3.5. Chưa cập nhật thông tin về hội nhập trong giai đoạn hiện nay .............. 47
3.6. Xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................... 48
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 73
Đề án môn học
4. Thực trạng thị phần quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam . 50
Chương III. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ......................................................................................... 52
I. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp............ 52
1. Giảm chi phí ................................................................................................ 53
1.1. Giảm chi phí trong khâu tiếp thị .............................................................. 53
1.2. Khâu sản xuất........................................................................................... 53
1.3. Quản lý vật tư ........................................................................................... 54
1.4. Các giải pháp khác về việc cắt giảm chi phí không cần thiết.................. 54
2. Chiến lược sản phẩm................................................................................... 54
3. Chiến lược marketing ................................................................................. 56
4. Thương hiệu ................................................................................................ 57
5. Chất lượng hàng hoá ................................................................................... 58
6. Xây dựng chiến lược .................................................................................. 58
7. Biện pháp hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối .......................... 59
8. Xây dựng chiến lược doanh nghiệp để đạt được mục tiêu phát triển dài
hạnh hữu hiệu .................................................................................................. 61
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
vừa và nhỏ ....................................................................................................... 62
1. Xây dựng môi trường kinh tế, môi trường cạnh tranh bình đẳng, thuận lợi
cho tất cả các doanh nghiệp ............................................................................ 62
1.2. Xây dựng thể chế ...................................................................................... 62
1.3. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng............................................... 63
1.4. Phát huy tính năng động của các doanh nghiệp...................................... 63
2. Giải quyết những vấn đề bức thiết hiện nay cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ .............................................................................................................. 63
2.1. Nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................... 64
2.2. Giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam bảo vệ thương hiệu ......... 65
Kết luận .......................................................................................................... 66
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 74
Đề án môn học
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 68
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề án- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.pdf