Năm 2006 đánh dấu sự kiện nổi bật của nền kinh tế nước ta, đặc biệt là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều này mang lại rất nhiều cơ hội để chúng ta có thể hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng. Vì ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành cơ bản này thu hút vốn đầu tư của các nước. Với nguồn đầu tư như vậy cùng với các đặc điểm sản xuất của ngành là thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn . Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí vật liệu – công cụ dụng cụ trong sản xuất thi công, giảm chi phí, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải chú trọng công tác hạch toán kinh tế.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ hàng hóa – tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường, thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy doanh thu để bù đắp chi phí. Xong trên thực tế, tỉ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng tương đối cao do chưa quản lý tốt nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ. Vì thế, các doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất, tránh gây thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ. Tất nhiên, doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán – một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ luôn được xác định là khâu quan trọng có quyền quyết định công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Nếu tổ chức các vấn đề khác mà thiếu đi việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ một cách khoa học , hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt được hiệu quả cao. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
Với những kiến thức đã học tại trường và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thăng Long, em đã có những kiến thức thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Vì vậy,em đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thăng Long” cho bài báo cáo tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG NGÀNH XÂY DỰNG 5
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản 5
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng có ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 6
1.3. Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây dựng . 7
1.3.1 Sự cần thiết và yêu cầu của quản lý nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 7
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 9
1.3.3. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 10
1.3.4. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ . 11
1.3.4.1. Phân loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ . 11
1.3.5. Đánh giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 13
1.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ . 18
1.4.1. Chứng từ sử dụng 19
1.4.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 20
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển : . 22
3. Phương pháp sổ số dư ( mức dư ) : . 23
1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 24
1.5.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên : 24
1.5.2 Kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp " kiểm kê định kỳ" : 29
1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 33
1.6.1. Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ . 33
1.6.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ . 34
1.6.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – sổ cái . 34
1.6.4. Tổ chức kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung . 35
1.6.5 Tổ chức kế toán theo hình thức kế toán máy . 36
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG 37
2.1. Quá trình hoàn thành và phát triển của Công ty TNHH Thăng Long 37
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thăng Long . 37
2.1.2. Quá trình phát triển của Công ty TNHH Thăng Long 37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong Công ty TNHH Thăng Long 38
2.1.4. Sơ đồ bộ máy của Công ty TNHH Thăng Long 38
2.1.4. Bộ máy kế toán . 40
2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ . 41
2.2. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Thăng Long 42
2.2.1. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thăng Long 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG 82
3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán của Công ty TNHH Thăng Long 82
3.2. Ưu điểm của công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thăng Long 83
3.3. Nhược điểm của công tác hạch toán nguyên vạt liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thăng Long . 85
3.4. Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thăng Long . 87
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 90
91 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3973 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kế toán nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân viên sao cho hợp lý, gọn nhẹ và phù hợp. Quản lý hồ sơ tài kiệu về lao động và các công tác khác của Công ty. Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc phụ trách công tác tuyển dụng và sa thải lao động. Nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiện trước Giám đốc và phó Giám đốc kế hoạch kinh doanh sản xuất.
Đội thi công số 1, 2, 3: Lên kế hoạch và tổ chức thi công công trình một cách hợp lý nhất . Thường xuyên đôn đốc công nhân để hoàn thành công trình cho kịp tiến độ. Có nhiệm vụ báo cáo với Giám đốc và Phó Giám đốc về tình hình của công trình.
2.1.4. Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vật
tư
Kế
toán
vốn
bằng
tiền mặt
(thanh toán,
công
nợ)
Kế
toán
tài
sản
cố
định
tiền
lương
Kế
Toán
bán
hàng
và
xác
định
kết
quả
kinh
doanh
Nhân viên kinh tế ở xí nghiệp, đội xây dựng
Kế
toán thuế nguồn
vốn
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
và
tính
giá
thành
Nhiệm vụ và vai trò của nhân viên phòng kế toán
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung phải hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các nhân viên kế toán, cung cấp thông tin kế toán cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc
Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Tổng hợp số liệu, có quyền quyết định một số công việc khi kế toán trưởng đi vắng
Kế toán vốn bằng tiền: Thanh toán công, nợ
Kế toán tiền lương và tài sản cố định: Phụ trách mảng kế toán tiền lương và theo dõi tăng giảm, tính khấu hao TSCĐ
Kế toán vật tư: Phụ trách mảng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Thủ quỹ: Phụ trách mảng liên quan đến xuất nhập quỹ, tồn quỹ, tiền mặt
Kế toán nguồn vốn
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ
Về tổ chức sản xuất, về phương pháp hạch toán nhận thầu đã trở thành phương thức chủ yếu của công tác xây dựng của Công ty. Quy trình sản xuất của mỗi công trình thông thường như sau:
Giai đoạn hoàn thành
Giai đoạn khảo
sát, thiết kế
Giai đoạn thi công
Giai đoạn xây thô
Giai đoạn khảo sát thiết kế
Trong giai đoạn này nhân viên Công ty phụ trách phần thiết kế se xem xét phân tích thiết kế của chủ đầu tư, đưa ra các thông số thích hợp cho công trình. Sau đó, công nhân tiến hành thi công công trình theo bản thiết kế đã qua khảo sát.
Giai đoạn san nền: Giải quyết mặt bằng, đào đất làm móng ( giai đoạn thi công)
Nhân công kết hợp với vật liệu, máy thi công tiến hành gia công nền móng công trình lớn. Dùng máy thi công để lắp xây dựng cốt pha, cốt thép, công cụ dụng cụ khác để đổ bê tông thi công phần móng và phần thân công trình
Giai đoạn hoàn thành là hoàn thiện xong công trình
2.2. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Thăng Long
2.2.1. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thăng Long.
2.2.1.1 Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty TNHH Thăng Long sử dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng cân đối phát sinh
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ(thẻ)kế toán chi tiết
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Phân loại nguyên vật liệu
Công ty TNHH Thăng Long do có nhiều loại nguyên vật liệu. do đó Công ty đã căn cứ vào nội dung kinh tế để phân loại nguyên vật liệu, nguyên vật liệu của Công ty được chia thành những loại sau:
Nguyên vật liệuc hính là các loại xi măng, các loại gạch xxaay và lát nền, các loại cát, sỏi, đá, thép 01, thép 02, thép o6, thép 08, thép 12, thép 22, thép L50x50x5x6m, hộp ống fix 114x 2 x 6m.......
Vật liệu phụ : Mũi khoan, vòng bi. Que hàn 4 ly, dầu thải, gỗ kề..........
Phế liệu: Sắt vụn các loại, đầu mẩu khônh còn sử dụng đến bán phế liệu thu hồi tiền
Nhiên liệu: Nhiên liệu như: Xăng, dầu dùng cho máy thi công ..... và một số loại khác
Phân loại công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ
Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây gọi là công cụ dụng cụ:
Các loại bao bì luân chuyển: Là các loại bao bì được sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhằm để dựng vật liệu, hàng hóa, trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
Công cụ dụng cụ : Là các loại công cụ dụng cụ nhằm sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của Công ty như: Búa đóng đinh, động cơ giảm tố, đàm rung LX, quốc, xẻng, dàn giáo xây dựng...
Đồ dùng cho thuê: Là các loại công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp dùng để cho thuê
2.2.1.3. Kế toán tăng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Các chứng từ sử dụng tại Công ty cho việc hạch toán ban đầu của nguyên vật liệu
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng kê nhập xuất
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ
Sổ
chi
tiết
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL - CCDC
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Việc mua nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ do phòng kế toán đảm nhận. Đối với những loại vật liệu mua với số ít, dễ mua và nhu cầu không thường xuyên thì Công ty không lập kế hoạch mua. Khi có nhu cầu phòng kế toán sẽ đề xuâts với lãnh đạo và tiến hành mua. Đối với loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ mua nhiều với số lượng lớn, thường xuyên như: các loại gạch xây, gạch lát nền, xi măng, cát, đá, thép ( 01, 02, 06, 08, 12, ... ) được lập kế hoạch, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Bảng biểu nguyên vật liệu
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
CÔNG TRÌNH TRẠM NƯỚC BÁCH THẢO
MÃ HIỆU
TÊN VẬT TƯ
ĐVT
KHỐI LƯỢNG
194
Gạch lá men 20 x20
Viên
25.010.500
79
Cát nên
M3
664.344
1011
Côn nhựa D <= 100mm
Cái
2.000
533
Cút nhựa D 100mm
Cái
6.000
744
Nhựa dán
Kg
0.374
743
Cồn rửa
Kg
0.271
427
ống nhựa D 100mm
M3
8.160
65
Bột màu
Kg
9154
195
Thép 12
Cây
125
194
Gạch granit nhân tạo
Viên
57.200
328
Đá 1 x 2
N3
370.000
390
Xi măng PC 30
Tấn
8.00
195
Thép L 50 x 50 x 5 x 6 m
Cây
850
85
Cát mịn ML 0.7 – 1.4
M3
6.00
357
Tôn úp nóc
M2
18.696
355
Tôn núi chiều dài bất kỳ
M2
273.429
221
Gỗ chống
Cây
1.087
231
Gỗ ván
M3
0.129
127
Dây buộc
Kg
5...
71
Cây chống
Cây
21.333
214
Gạch xây 6.5 x 10.5 x 22
Viên
33.639.674
328
Sỏi
M3
16.958
..................
................................
.........
.............
Biểu số 2: Phiếu hạn mức vật tư cho công trình: Trạm nước Bách Thảo
Công ty TNHH Thăng Long
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU HẠN MỨC VẬT TƯ
Công trình: Trạm nước Bách Thảo
Đơn vị thi công: Đội thi công số 3
STT
MÃ HIỆU
TÊN VẬT TƯ
ĐVT
KHỐI LƯỢNG
GHI CHÚ
01
194
Gạch men sứ 20 X 20
Viên
90.000
02
195
Thép 12
Cây
125
03
194
Gạch granit nhân tạo
Viên
57.200
04
81
Cát vàng
M3
600.000
05
328
Đá 1 x 2
M3
370.000
06
390
Xi măng PC 30
Tấn
8.000
07
195
Thép L 50 x 50 5 x 5m
Cây
850
08
85
Cát mịn ML 0.7 -1.4
M3
6.000
Ngày 20 tháng 12 năm 2007
Người lập
( ký tên)
Kế toán trưởng
( ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký tên)
Sau đây là một nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại Công ty:
Hóa đơn mua hàng ngày 30 tháng 12 năm 2007 do chị Hồng mua nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ của Công ty TNHH Bình Minh ( có hóa đơn giá trị gia tăng thuế suất 5%)
Biểu số 3: Hóa đơn thuế GTGT
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2 ( giao cho khách hàng )
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bình Minh
Địa chỉ: Từ Liêm – Hà Nội
Số tài khoản.................. mã số: ............
Học và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hồng
Đơn vụ: Công ty TNHH Thăng Long
Địa chỉ: Đội 9 – Dương Liễu – Hoài Đức – Hà Tây
Số tài khoản.................. Mã số:...............................
Stt
Tên khách hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Thép 12
Cây
152
6500
8.125.000
2
Thép L 50 x 50 x 5 x 6 m
Cây
850
101.000
85.850.000
3
Thép L 30 x 30 3 x 6 m
Cây
05
38.000
190.000
4
Ống fix 114 x 2 x 6 m
Cây
40
253.000
10.120.000
Cộng tiền hàng:
104.285.000
Thuế suất GTGT : 5% tiền thuế GTGT
5.215.250
Tổng cộng tiền thanh toán:
109.499.250
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín nghìn hai trăm
năm mươi hai đồng chẵn
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Người mua hàng
( ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký tên)
Biểu số 4: Hóa đơn GTGT mua CCDC
HÓA ĐƠN ( GTGT)
Liên 2( giao cho khách hàng)
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán: Công ty Cổ phần Phúc Tài
Địa chỉ: Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản: ............... Mã số: ..............
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hồng
Địa chỉ: Công ty TNHH Thăng Long
Số tài khoản: ....................... Mã số:..........
Đơn vị tính:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tư hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Động cơ giảm tốc
cái
4
4.200.000
16.800.000
2
Pa Lăng Xích 3T
Cái
3
6.800.000
20.400.000
3
Đàm rug LX
cái
2
2.250.000
4.500.000
Cộng tiền hàng: 41.700.000
Thuế suất 10%: 4.170.000
Tổng thanh toán: 45.870.000
Bằng chữ: Bốn mươi năm triệu tám trăm bảy mươi đồng chẵn
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Người mua hàng
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên)
Khi có hóa đơn giá trị gia tăng và hàng mua đã đưa về đén kho, Công ty lập một hội đồng để kiểm tra lại số hàng đó. Nếu chủng loại đúng quy cách và không có sai sót thì cho tiến hành nhập kho hàng vừa mua về
Biểu số 05: Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(vật tư, sản phẩm hàng hóa)
Mẫu số: 05 – VT QĐ: 1141 – TC/CĐKT
Căn cứ vào hóa đơn (GTGT) số No64567 ngày 30/12/2006 của Công ty TNHH Bình Minh
Ban kiểm nghiệm gồm có
1) Ông: Nguyễn Quang Long trưởng ban
2) Ông: Nguyễn Văn Hùng ủy viên
3) Bà: Nguyễn Thị Hồng thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư: thép 12, thép L 50x 50 x 5 x 6 m, thép L 30 x 30 x 3 x 6 m, ống F114 x 2 x 6 m
Phương thức kiểm nghiệm: đếm
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách
Số lượng sai quy cách
1
Thép 12
Cây
125
125
0
2
Thép L50x50x5x6m
Cây
850
850
0
3
Thép L30x30x3x6m
Cây
05
05
0
4
Ống 114x2x6m
cây
40
40
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đúng chủng loại, đạt yêu cầu
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
ủy viên
(ký tên)
Thủ kho
(ký tên)
Trưởng ban
(ký tên)
Số hàng trên Công ty đã mua chịu của Công ty TNHH Bình Minh
Ngoài ra còn có một giấy biên nhận vận chuyển số hàng trên do thuê xe ôtô bằng tiền mặt là: 250.000 đồng
Căn cứ vào giấy biên nhận chi phí vận chuyển số hàng trên kế toán tiến hành phân bổ cho từng đối tượng
Hệ số phân bổ
=
250.000
=
0.0024
104.285.000
Phân bổ thép 12: 0.0024 x 8.125.000 = 19.477
Phân bổ thép L50x50x5x6m: 0.0024 x 85.850.000 = 206.040
Phân bổ thép L30x30x3x6m: 0.0024 x 190.000 = 456
Phân bổ ống FI: 0.0024 x 1.0120.000 = 24.288
Biên bản số 06: Biên bản kiểm nghiệm công cụ dụng cụ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư hàng hóa)
Mẫu số 05- VT QĐ: 1141 – TC/CĐKT
Căn cứ vào hóa đơn số N04579 ngày 30/12/2007 của Công ty Cổ
phần Phúc Tài
ban kiểm nghiệm gồm:
1) Ông: Nguyễn Quang Long trưởng ban
2) Ông: Nguyễn Quang Hùng ủy viên
3) Bà: Nguyễn Thị Hồng thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư
Phương thức kiểm nghiệm: đếm
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách
Số lượng
sai quy
cách
1
Động cơ giảm tốc
Cái
4
4
0
2
Pa lăng xiahs 3T
Cái
3
3
0
3
Đầm rung LX
Cái
2
2
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: đúng chủng loại, đạt yêu cầu
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Ủy viên
(ký, học tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Trưởng ban
(ký, họ tên)
Số hàng trên Công ty đã mua chịu của Công ty Cổ phần Phúc Tài ngoài ra còn một giấy biên nhận vận chuyển số hàng trên do thuê xe ô tô bằng tiền mặt là 250.000 đồng
Kế toán tiến hành phân bổ số tiền cho từng đối tượng:
Hệ số phân bổ
=
250.000
=
0.0059
41.700.000
Phân bổ động cơ giảm tốc: 0.0059 x 16.8000.000 = 99.120
Phân bổ Pa lăng xích 3T: 0.0059 x 20.400.000 = 120.360
Phân bổ đầm rung LX: 0.0059 x 5.500.000 = 32.450
Khi đã phân bổ xong kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng và giấy biên nhận vận chuyển về đưa cho thủ kho. Thủ kho tiến hành kiểm tra các số liệu trên hóa đơn GTGT: ngày, tháng, năm mua hàng, số lượng trên hóa đơn, đơn giá......... và kiểm tra thực tế xem số lượng ở ngaoif có đúng những gì ghi trên hóa đơn không. Nếu thấy đúng hết thì thủ kho viết phiếu nhập kho. Thủ kho ghi vào phiếu nhập kho số lượng theo hóa đơn là số lượng thực nhập, tên, nhãn hiệu, quy cách, vật tư hàng hóa. Rồi đưa cho kế toán để kế toán ghi đơn giá. Sau khi tính đơn giá xong và tính giá số tiền của từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên: liên 1 do người nhập cầm mang phiếu đến kho để nhập vật tư. Liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho( thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng). Sau đó, chuyển cho phòng kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ để ghi vào sổ kế toán theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Khi nhập kho xong, thủ kho ghi ngày, tháng, năm, nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu
Biếu số 07: phiếu nhập kho ( mẫu số 01 – VT) được lập như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH
Thăng Long
Mẫu số 01 – VT
Banh hành theo QĐ số 1141 –
TC/QĐ/CĐKT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30 tháng 12 năm 20067 Số: 07
Nợ TK: 152
Có Tk: 331
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Bình Minh
Theo hợp đồng số: N 04567
Nhập tại kho: Chị Hồng
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tư, hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
4
1
Thép 12
Cây
125
125
65.000
8.114.000
2
Thép L50x50x5x6m
Cây
850
850
101.000
86.056.040
3
Théo L30x30x3x6m
Cây
05
05
38.000
190.456
4
Ống fix 114x2x6m
Cây
40
40
253.000
10.144.200
Cộng
104.535.200
Bằng chữ: Một trăm linh bốn triệu năm trăm năm mươi nhìn hai trăm tám tư đồng chẵn
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Phu trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Mục đích của phiếu nhập kho: Nhằm xác định số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa, nhập kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư sản phẩm hàng hóa mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biên, hoặc vật tư thừa phát hiện khi kiểm kê
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu, nhâp ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hóa, số hóa đơn, hoặc lệnh nhập kho, tên kho nhập.
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, tên, nhã hiệu, quy cách, mã số và đơn vị tính của vật tư sản phẩm, hàng hóa.
Cột 1: Ghi số lượng theo hóa đơn và lượng nhập
Cột 2: thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho
Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá(giá hạch toán hoặc giá hóa đơn...) ghi ra số tiền của từng thứ vật tư, hành hóa, nhập cùng một phiếu nhập kho
Dòng cột: Ghi tổng số tiền của từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa, nhập cùng một phiếu nhập kho
Dòng số tiền bằng chữ: Ghi tổng số tiên trên hóa đơn bằng chữ.
Ở Công ty phiếu nhập kho đủ khi lập và lập thành 2 liên: liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, 1 liên thủ kho cầm để vào thẻ kho, định kỳ nhân viên kế toán xuống kho lấy để vào sổ kế toán.
Biểu số 08: phiếu nhập kho CCDC( Mẫu số: 01 – Vt) được lập như sau:
Công ty TNHH
Thăng Long
Mẫu số: 01 – VT
Theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Nợ TK: 152
Có Tk: 331
Họ tên người nhập hàng: Trần Văn Đông
Theo hợp đồng số: 0462
Nhập tại kho: Chị Hồng
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Động cơ giảm tốc
4
4.200.000
16.848.720
2
Palăng xích 3 T
3
6.800.000
20.459.160
3
Đầm rung
2
2.250.000
4.513.050
Cộng
41.820.000
Bằng chữ: Bốn mươi triệu bảy trăm đồng chẵn
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Người giao
(ký tên)
Thủ kho
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên)
Quy trình hạch toán tăng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Quy trình hạch toán nguyên vật liệu có những trường hợp sau:
Mua chịu của người bán: Phương thức mua hàng trả chậm hiên nay đang áp dụng phổ biến tại Công ty. Toàn bộ giá trị hàng mua được thanh toán và số thanh toán tập hợp trên sổ cái TK 331.
Nợ TK 152: 104.285.000
Nợ TK 133: 5.214.250
Có TK 331: 109.499.250
Mua trả ngay cho người bán: Bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng qua sổ cái TK 111, sổ cái TK 112
Chi phí mua hàng Công ty đã trả bằng tiền mặt được tâph hợp trên sổ Nhật ký chung, kế toán ghi
Nợ TK 152: 250.000
Có TK 111: 250.000
Trong tháng Công ty dùng tiền gửi ngân hàng để trả tiền mua hàng ( trả ngay) cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: 109.499.250
Có Tk 112: 109.499.250
Nếu chi phí mua trả bằng tiền tạm ứng: Việc thanh toán mua bán được thể hiện thông qua Tk 141 (Ghi có TK141, ghị Nợ TK đối ứng). Đối với hạch toán mua nguyên vật liệu được hạch toán
Nợ TK 152: 250.000
Có TK 141: 250.000
Sơ đồ hạch toán
TK 112 TK 331 TK 152
109.499.250 104.285.000
TK 111 TK 133
250.000 5.214.250
Quy trình hạch toán tăng công cụ dụng cụ có các trương hợp sau:Mua chịu của người bán: Phương thức trả chậm hiện nay đang được áp dụng phổ biến tại Công ty toàn bộ giá tri hàng mua được chấp nhận thanh toán và thanh toán được tập hợp trên sổ nhật ký chung
Nợ Tk 153: 41.700.000
Nợ TK 133: 4.170.000
Có Tk 331: 45.870.000
Trong tháng Công ty dung tiền gửi ngân hàng để trả tiền hàng 9 trả ngay sau ngày mua) cho người bán và được tập hợp trên nhật ký chung. Kế toán ghi:
Nợ TK 153: 45.870.000
Có TK 112: 45.870.000
Mua trả người bán bằng tiền tạm ưungs: Việc thanh toán mua bán được thể hiện thông qua sổ cái TK 141 ( Ghi có TK 141, Ghi nợ TK đối ứng)
Các chi phí bằng tiền mặt và được tập hợp trên nhật ký chung kế toán ghi:
Nợ TK 153: 250.000
Có Tk 111: 250.000
2.2.1.4. Kế toán giảm nguyên vật liệu
Các chứng từ sử dụng tại Công ty cho việc hạch toán NVL
phiếu xuất kho
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( hiện nay công ty ít dùng)
Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ giống như sơ đồ kế toán tăng nguyên vật liệu
Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty
Tại Công ty TNHH Tuyết Yên, kho có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh thì người chịu trách nhiệm phải thông báo với phòng kế toán, rồi chuyển lên giám đốc phê chuẩn. Sau đó, kế toán thông báo với đội trưởng đội sản xuất lĩnh vực vật tư đó. Đợn vụ sản xuất mang phiếu lĩnh vật tư do Giám đốc ký xuống phòng kế toán đưa cho kế toán. Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi đơn giá vật tư xuất kho. Chính là đơn giá nhập kho. Noài ra kế toán phải ghi rõ: tên, địa chỉ của đội, số, ngày, tháng, măm lập phiếu, lý do sử dụng, số lượng yêu cầu và thực tế xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Trong đó liên 1 được lưu ở phòng kế toán. Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào the kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi đơn giá xuất kho, thành tiền và ghi sổ kế toán. Còn liên 3 được giao cho người nhận vật tư cầm để lĩnh vật tư. Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng năm xuất kho và cùng người nhận ký vào phiếu xuất ( ghi rõ họ tên) , với liên này người nhận vật tư giữu để đối chiếu.
Sau đây là một nghiệp vụ phát sinh cụ thể tại Công ty
Khi cần vật tư để thi công đội xây dựng phải tiến hành lập giấy đề nghị lĩnh vật tư, sau đó đưa sang phòng kế toán và giám đốc duyệt rồi mới xuống kho ngày 30/11/2007 xuất kho NVL cho công trình Láng Hạ - Thanh Xuân
Biểu số 07: Giấy đề nghị lĩnh vật tư
Công ty TNHH Thăng Long
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
Kính gửi: giám đốc Công ty TNHH Thăng Long
Tổ: Công trình Láng Hạ - Thanh Xuân
Stt
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Duyệt
2
Thép L50x50x5x6m
Cây
800
800
3
Ống fix 114x2x6m
Cây
40
40
4
Thép L30x30x3x6m
Cây
5
5
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Người duyệt
(ký tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký tên)
Phu trách đội thi công
(ký tên)
Khi lĩnh giấy đề nghị lĩnh vật tư được Giám đốc duyệt kế toán tiến hành xuất kho NVL cho đội thi công ( xuất cho công trình nào kế toán phải ghi rõ). Sau đó, vào thẻ kho, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152 và các sổ kế toán liên quan khác để cuối tháng tiến hành đối chiếu và lấy số liệu để tính giá thành các công trình
Biểu số 08: Phiếu xuất kho
Công ty TNHH Thăng Long
Mẫu số: 02 – VT
Theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Anh Tuấn
Lý do xuất kho: Xuất thi công công trình Láng Hạ - Thanh Xuân
Xuất tại kho: Chị Hồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hóa
Mã số
ĐVT
Số yêu cầu
Lượng thực nhập
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép L50x50x5x6m
Cây
800
800
101.000
80.800.000
2
Ống fix 114x2x6m
Cây
40
40
253.000
10.120.000
3
Thép L30x30x3x6m
Cây
5
5
38.000
190.000
Cộng
91.110.000
Tổng số tiền bằng chữ: Chín mươi mốt triệu một trăm mười nghìn chẵn
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Người giao
(ký tên)
Thủ kho
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên)
Quy trình hạch toán giảm nguyên vật liệu tại Công ty thường xuyên diễn ra một số trường hợp: Xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, xuất dùng cho thi công công trình, xuất dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Cụ thể là với việc xuất cho sản xuất sản phẩm thi công các công trình kế toán NVL – CCDC thì hàng ngày sẽ tập hợp số liệu xuất kho vật liệu để tiến hành lập phiếu xuất kho trên tài khoản 152
Khi xuất dùng cho snr xuất sản phẩm và thi công công trình kế toán NVL – CCDC ghi
Nợ TK 621: 91.110.000
Có TK 152: 91.110.000
Khi xuất dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp thì kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 152
Và một số trường hợp khác
Thông qua các chứng từ xuất nhập nguyên vật liệu, đồng thời hàng ngày thủ kho cũng tiến hành ghi chép vào thẻ kho
Theo định kỳ nhân viên kế toán NVL – CCDC xuống kho nhận chứng từ (phiếu nhập kho và phiếu xuất kho), kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của các thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho
Sau mỗi lần tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp với thực tế kiểm kê tình hình nhập – xuất vật tư phát sinh nên ở xí nghiệp thường một quý kiểm kê một lần.
Biểu số 09: Thẻ kho được lập như sau:
Công ty TNHH Thăng Long
Mẫu số: 02 – VT
Theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995
THẺ KHO
Lập thẻ, ngày 30 tháng 11 năm 2007
Tên nhãn hiệu qui cách: Thép L50x50x5x6m
ĐVT: Cây
Ngày tháng
Chứng số chứng từ
Từ NT
Diễn giải
Ngày xuất nhập
Số nhập
Lượng xuất
Tồn
Ký nhận của kế toán
Tồn đầu kỳ
209
30/11
06
22/11
Chị Hồng mua vật tư
750
959
30/11
07
30/11
Chị Hồng mua vật tư
850
1809
30/11
05
30/11
Công trình Láng Hạ - Thanh Xuân
800
1009
1600
1700
109
Người lập
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên)
Mục đích của thẻ kho: Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ vật tư, sản phẩm, hàng hóa ở từng kho làm căn cứ xác định tồn kho thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hóa và xác định trách nhiệm vật chất tại kho
Cơ sở ghi thẻ kho: Là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đã được thực hiên, thẻ kho được đóng thành quyển, mỗi thứ vật liệu – công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa được theo dõi riêng trên một trang, mỗi kho có một sổ riêng. Mỗi năm lập lại sổ 1 lần.
Phương pháp ghi sổ: Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số vật tư, sản phẩm hàng hóa sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày(tên, nhãn hiệu, quy cách, mã số vật tư, sản phẩm, hàng hóa phải phù hợp với sổ kế toán chi tiết NVL, sản phẩm, hàng hóa... )
Đầu năm ghi sổ tồn kho ở cột 3
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một cột. Cuối ngày thủ kho tính tồn kho và ghi vào thẻ kho cột 3
Định kỳ nhân viên kế toán xuống nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của kho và ký xác nhận vào cột 4, đồng thời đối chiếu số lượng nhập – xuất – tồn
Khi nhận được chứng từ kế toán nhân viên phải kiểm tra tính chất hợp lý, hợp lệ của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ, phân loại chứng từ sau đó ghi số lượng nhập – xuất lãn giá trị vào sổ chi tiết vật liệu và tính ra giá trị lẫn lượng tồn
Biếu số 10: Sổ chi tiết vật tư
Biểu số 11: Sổ Nhật ký chung
Biểu số 12: Sổ cái
Công ty TNHH Thăng Long
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
TK 152: Nguyên vật liệu thép
Nhãn hiệu, quy cách: Thép L50 x 50 x5x 6m
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Đơn vị tính: 1.000đ
Ngày tháng
Trích yếu
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn đầu kỳ
209
101.000
21.190.000
….
……..
…..
……..
……..
……..
………
……..
…….
……..
………..
22/11
Chị Hồng mua
750
101.000
75.750.000
30/11
Chị Hồng mua
850
101.000
85.850.000
30/11
Xuất Láng Hạ - Thanh Xuân
800
101.000
80.800.000
………..
…..
……..
…….
…….
………
……….
……..
……..
Cộng
2000
101.000
202.000
1000
101.000
101.000
209
101.000
21.190.000
21.190.000
Dư cuối kỳ
1809
101.000
182.709.000
Người lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty TNHH Thăng Long
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tài khoản: Nguyên vật liệu
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Cộng chuyển sang trước
20/11
PN04
11/11
Mua xi măng thanh toán bằng tiền
V
152
133
111
35.006.100
3.500.610
38.506.710
20/11
PX03
10/11
Xuất cát vàng
V
621
152
1.400.000
1.400.000
20/11
PX04
15/11
Xi măng
V
621
152
24.500.000
24.500.000
20/11
PN05
15/11
Nhập gạch men 30x30cm
V
152
133
111
1.000.000
100.000
1.100.000
20/11
PX02
10/11
Xuất đá 1 x 2
V
621
152
400.000
400.000
30/11
PN06
22/11
Chị Hồng mua thép L50 x 50 x 5 x 6m
V
152
133
112
75.750.000
3.787.500
79.537.500
30/11
PN07
30/11
Chị Hồng mua thép L50 x 50 x 5 x 6
V
152
133
331
104.585.000
5.214.250
109.499.250
30/11
PX 05
30/11
Chuyển trả tiền mua
V
331
112
109.499.250
109.499.250
30/11
PX 05
30/11
Xuất thép L50 x 50 x 5 x 6
V
621
152
75.750.000
75.750.000
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Công ty TNHH Thăng Long
SỔ CÁI
TK 152: Nguyên vật liệu
Tháng 01 năm 2007
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
SHTK đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
20/11
PN04
11/11
Mua xi măng thanh toán bằng tiền mặt
1
111
35.006.100
20/11
PX03
10/11
Xuất cát vàng
1
621
1.400.000
20/11
PX04
15/11
Xi măng
1
621
24.500.000
20/11
PN05
15/11
Nhập gạch men 30 x 30cm
1
111
1.000.000
20/11
PX05
10/11
Xuất đá 1 x 2
1
621
400.000
30/11
PN06
22/11
Chị Hồng mua thép L50 x 50 x 5 x 6m
1
112
75.750.000
30/11
PX06
30/11
Xuất thép L 50 x 50 x 5 x 6m
1
621
75.750.000
30/11
Px07
29/11
Xuất cát mịn ML 0.7 – 1.4
1
621
2.500.000
…..
…..
…..
……………..
…..
…..
…..
…..
Cộng phát sinh
121.756.100
114.550.000
Dư cuối kỳ
xxxxx
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Cuối kỳ kế toán, thủ kho đối chiếu ghi chép
Trong sổ kho và ghi chép của kế toán vật tư để kiểm tra chính xác, trung thực của thông tin. Sau đó, thủ kho lập các biên bản kiểm kê nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu cho kế toán ttoongr hợp nguyên vật liệu ở phòng kế toán, đồng thời phòng kế hoạch tổng hợp lập báo cáo nguyên vật liệu ở phòng kế toán. Đồng thời phòng kế hoạch tổng hợp lập báo cáo vật tư tiêu hao trong kỳ gửi cho phòng kế toán tài chính. Báo cáo này cung cấp cho kế toán thông tin về lượng vật tư tiêu hao trong định mức, công việc này giúp cho kế toán có thể quản lý được việc nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu một cách kho học. hợp lý đảm bảo tránh thất thoát so với hạn mức đã lập.
C ông ty TNHH Thăng Long
BÁO CÁO XUẤT - NHẬP - TỒN
Th áng 11 n ăm 2007
STT
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
01
Thép 12
Cây
650.000
125
8.125.000
02
Thép L30 x 30 x 3 x 6m
Cây
38.000
3
114.000
5
190.00
5
190.00
3
114.000
03
Ống fít 114x 2 x 6m
Cây
253.000
10
253.000
40
10.120.000
40
10.120.000
10
235.000
04
Thép L 50 x 50 x 5 x 6
Cây
101.000
209
21.109.000
750
75.750.000
850
85.850.000
1809
128.709.000
05
Đá 1 x 2
m2
40.000
62
24.800.000
620
24.800.000
06
Cát vàng
m2
23.000
800
1.400.000
800
1.400.000
07
Gạch men 30 x 30cm
Viên
10.000
100
1.000.000
100
1.000.000
08
Xi măng
tấn
700.122
50
35.006.100
50
35.006.100
……
……..
…….
……
……
……
……
……
…….
…….
……
……
Nguời lập
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán truởng
(Ký, họ tên)
Thủ truởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu số: Báo cáo lương vật tư tiêu hao
Công ty TNHH Thăng Long
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO LƯỢNG VẬT TƯ TIÊU HAO CẦN THIẾT THÁNG 12 NĂM 2007
Công trình: Láng Hạ - Thanh Xuân
Hạng mục: Phần kiến trúc
Đơn vị thi công: Đội thi công số 3
STT
Mã hiệu
Tên vật tư
ĐVT
Tháng 12 năm 2007
Từ đầu công trình đến hết tháng 12
Ghi chú
01
194
Gạch men sứ 20x20
Viên
80
200
02
195
Thép 12
Cây
0
135
03
194
Gạch granit nhân tạo
Viên
50
50
04
81
Cát vàng
M3
5
5
05
328
Đá 1x2
M3
5
5
06
390
Xi măng PC 30
Tấn
10
10
07
195
Thép L50x50x5x6m
Cây
1700
1700
08
85
Cát mịn ML 0.7 – 1.4
M3
200
1000
...
......
....................
.......
........
...........
Lập ngày 30 tháng 11 năm 2007
Phòng kế toán
(ký và đóng dấu)
2.2.1.5. Kế toán giảm công cụ dụng cụ
Các chứng từ sử dụng tại Công ty cho việc hạch toán ban đầu của CCDC:
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết TK153
Bảng kê nhập - xuất vật tư
Quy trình luân chuyển chứng từ
Tại Công ty TNHH Thăng Long , CCDC cũng được sử dụng như các đơn vị sản xuất khác. Khia có nhu cầu sử dụng CCDC cho sản xuất kinh doanh và thi công công trình thì người phụ trách cung tiêu vật tư phải thông qua lệnh sản xuất sản phẩm và lệnh thi công, lệnh này do giám đốc phê chuẩn. Sau đó, người phụ trách cung ứng vật tư thông báo cho phân xưởng sản xuất đó làm thủ tục lĩnh vật tư. Do Giám đốc ký xuống phòng kế toán đưa cho kế toán NVL – CCDC. Kế toán sẽ căn cứa vào phiếu lĩnh để xem số lượng, loại CCDC để ghi vào phiếu xuất kho, kế toán ghi đơn giá vật tư xuất kho. Chính là lấy đơn giá nhập kho mà kế toán đã tính và ngoài ra kế toán còn phải ghi rõ: tên, địa chỉ của đơn vị, số ngày, tháng, năm lập phiếu ký do sử dụng, kho vật tư, số lượng yêu cầu và thực tế xuất kho. Phiếu xuất kho được lưu vào thẻ kho và sau đó định kỳ từ 3 – 5 ngày sẽ được chuyển cho kế toán ghi đơn giá xuất kho và cùng người nhận vật tư cầm mang phiếu xuống kho để lĩnh vật tư. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất (ghi rõ họ tên). Với liên 3 này người nhận vật tư để ghi sổ kế toán tại bộ phận sử dụng:
Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
Tài khoản 153 có 3 tài khoản cấp 2
TK 1531: Công cụ dụng cụ
TK 1532: Bao bì luân chuyển
TK 1533: Đồ dùng cho thuê
Phiếu xuất kho ngày 13 tháng 12 năm 2007 xuất CCDC cho công trình Láng Hạ - Thanh Xuân
Biểu số: Phiếu xuất kho(Mẫu 02- VT)
Công ty TNHH Thăng Long
Mẫu số: 02 – VT
Theo QĐ số 1142/QĐ/CĐKT
PHIẾU XUẤT KHO
Nợ TK: 627
Có TK: 153
Họ tên người nhận hàng: A Hùng
Lý do xuất kho: Thi công công trình Láng Hạ - Thanh Xuân
Xuất tại kho: C Hồng
Tên CCDC: Đầm rung và động cơ giảm tốc
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hóa
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
B
D
Yêu cầu
Thực xuất
2
3
2
Đầm rung
Cái
1
4.212.18.
4.212.180
3
Động cơ giảm tốc
Cái
2
2.256.525
4.513.050
Cộng
3
8.725.230
Tổng số tiền bằng chữ: Tám triệu bảy trăm hai năm nghìn đồng chẵn
Ngày 13 tháng 12 năm 2007
Người giao
(ký tên)
Thủ kho
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên)
Quy trình hạch toán CCDC trong Công ty thường diễn ra một số trường hợp: Xuất dùng cho phân xưởng sản xuất, dùng để thi công công trình, dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Khi dùng cho phân xưởng, kế toán NVL – CCDC ghi:
Nợ TK 627: 4.200.000
Có TK 153: 4.200.000
Nợ TK 627: 4.500.000
Có TK : 4.500.000
Và xuất kho một số khác..................
Biểu số: Sổ chi tiết công cụ dụng cụ
Công ty TNHH Thăng Long
SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ
MS 17 – VT
Tên CCDC: Động cơ giảm tốc
Đơn vị tính: Đôi
Ngày tháng
Số hiệu CT
Trích yếu
Nhập
Xuất
Tồn
N
X
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
TT
Dư đầu kỳ
13/11
13/2
Nhập hàng
4
4.212.180
16.484.720
13/11
13/11
Trạm nước Bách Thảo
1
4.200.000
4.200.000
4
16.848.720
13/11
13/11
Bách Thảo
2
4.212.180
8.424.360
2
8.424.360
Cộng
4
16.484.720
3
12.624.360
Dư cuối kỳ
2
8.424.360
Người lập
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên)
Công ty TNHH Thăng Long
BÁO CÁO XUẤT - NHẬP - TỒN
Tháng 12 năm 2007
STT
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Động cơ giảm tốc
Cái
4.200.000
1
4.200.000
4
16.800.000
3
12.600.000
2
8.400.000
2
Đầm rung LX
Cái
2.250.000
2
4.500.000
2
4.500.000
3
Pa lăng xích 3 T
Cái
6.800.000
3
20.400.000
3
20.400.000
4
Găng tay
Đôi
2.000
10
20.000
40
80.000
16
32.000
20
40.000
14
28.000
5
Ủng bảo hộ
Đôi
20.000
5
100.000
20
400.000
10
200.000
7
1.400.000
8
1.6000.000
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Người lập
(ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH Thăng Long
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
TK: Nguyên vật liệu
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Cộng chuyển trang trước
15/12
PN15
8/12
Mua CC,DC
V
152
41.700.000
133
4.170.000
331
45.870.000
15/12
PC10
8/12
Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt
V
152
120.000
111
120.000
15/12
PX20
13/12
Xuất công cụ, dụng cụ cho sản xuất
V
621
9.700.000
152
9.700.000
15/12
PN16
9/12
Nhập găng tay lao động
V
152
80.000
153
8.000
111
88.000
20/12
PX21
Xuất găng tay cho đội 1
V
621
32.000.000
152
32.000.000
20/12
PX22
16/12
Xuất găng tay cho đội cơ khí 1
V
621
40.000
152
40.000
20/12
PN17
16/12
Nhập ủng bảo hộ
V
152
4.000.000
133
400.000
111
4.400.000
20/12
PX23
17/12
Nhập ủng cho đội 1
V
621
2.000.000
152
2.000.000
20/12
PX24
17/12
Xuất ủng cho đội 2
V
621
1.400.000
152
1.400.000
20/12
PX25
17/12
Xuất ủng cho đội 3
V
621
1.600.000
152
1.600.000
…….
…….
…….
…….
…….
…….
…….
…….
…….
Cộng
253.054.000
253.054.000
253.054.000
253.054.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Công ty TNHH Thăng Long
SỔ CÁI
TK 152: Nguyên vật liệu
Tháng 01 năm 2007
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
SHTK đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
15/12
PN15
8/12
Mua công cụ dụng cụ
1
331
41.700.000
15/12
PX10
8/12
Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt
1
111
120.000.000
15/12
PX20
3/12
Xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất
1
621
9.700.000
15/12
PN16
8/12
Nhập găng tay lao động
1
111
80.000
20/12
PN17
16/12
Nhập ủng bảo hộ
1
331
4.000.000
20/12
PX23
17/12
Xuất ủng cho đội 1
1
621
2.000.000
20/12
PX24
17/12
Xuất ủng cho đội 2
1
621
1.400.000
15/12
PX25
17/12
Xuất ủng cho đội 3
1
621
1.600.000
…..
…..
…..
……………..
…..
…..
…..
…..
Cộng phát sinh
55.900.000
24.700.000
Dư cuối kỳ
xxxxx
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Căn cứ vào số liệu trên kế toán lập bảng phân bổ CCDC, NVL
Mục đích của bảng phân bổ dùng để phản ánh giá trị NVL, CCDC xuất kho trong tháng theo giá thực tế hạch toán. Phân bổ giá trị CCDC, NVL xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng ( ghi có TK 154, 153, 142, ghi Nợ các TK có liên quan)
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong Công ty TNHH Thăng Long phân bổ cho các đối tượng sử dụng bao gồm các đơn vị sử dụng trực tiếp sản xuất, cho thi công các công trình, quản lý doanh nghiệp..... Kế toán vật liệu – công cụ dụng cụ căn cư vào các đối tượng sủ dụng để phân bổ trên bảng phân bổ NVL – CCDC
Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bổ NVL – CCDC
Các cột dọc phản ánh các loại NVL – CCDC xuất dùng trong tháng tính theo giá thực tế
Các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng NVL – CCDC
Giá trị NVL – CCDC xuất kho trong tháng theo giá thành thực tế phản ánh trong bảng phân bổ NVL – CCDC cho từng đối tượng sử dụng được dùng làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Cuối tháng kế toán trưởng tiến hành vào tất cả các sổ kế toán chi tiết từng loại NVl – CCDC nhập trong tháng, cộng cột tiền ở phần xuất kế toán tính được giá trị NVL – CCDC xuất trong kỳ. Tất cả các chi phí NVL – CCDC được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY TNHH THĂNG LONG
3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán của Công ty TNHH Thăng Long
Công ty TNHH Thăng Long là mét doanh nghiệp xây dựng, cã quy m« s¶n xuÊt lín . S¶n phÈm s¶n xuÊt cña xÝ nghiÖp cã chÊt lîng æn ®Þnh .
Trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng hiÖn nay , doanh nghiệp lu«n nh¹y bÐn víi c¬ chÕ míi nªn s¶n xuÊt kh«ng bÞ ®×nh trÖ , ®êi sèng cña ngêi lao ®éng ®îc ®¶m b¶o . Tr×nh ®é qu¶n lÝ s¶n xuÊt , qu¶n lÝ kinh tÕ cña xÝ nghiÖp kh«ng ngõng ®îc n©ng cao . Tuy nhiªn ®Ó ®øng v÷ng trªn thÞ trêng cã søc c¹nh tranh cao nh hiÖn nay ®ßi hái xÝ nghiÖp ph¶i chó träng ®Õn vÊn ®Ò chi phÝ s¶n xuÊt , phÊn ®Êu h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm .
Nguyªn liÖu vËt liÖu lµ mét kho¶n môc chi phÝ chiÕm tû träng lín trong gi¸ thµnh s¶n phÈm . Do ®ã tæ chøc qu¶n lÝ sö dông tèt kho¶n môc chi phÝ nµy sÏ gãp phÇn thùc hiÖn ®îc môc tiªu h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm cña doanh nghiÖp .
Trong thêi gian ng¾n nghiªn cøu vµ t×m hiÓu vÒ thùc tÕ qu¶n lÝ nguyªn liÖu vËt liÖu ë Công ty TNHH Thăng Long , em nhËn thÊy c«ng t¸c qu¶n lÝ nguyªn liÖu vËt liÖu cña doanh nghiÖp t¬ng ®èi tèt . Doanh nghiÖp ®· tæ chức tèt mét phßng ban chuyªn thu mua theo dâi qu¶n lÝ vËt liÖu ®¶m b¶o ®îc c©n ®èi gi÷a kÕ ho¹ch sản xuÊt , nhu cÇu vµ kh¶ n¨ng cung cÊp vËt t . Do ®ã ®¶m b¶o viÖc cung cÊp ®Çy ®ñ nguyªn liÖu , vËt liÖu cho s¶n xuÊt kinh doanh gióp xÝ nghiÖp chñ ®éng trong viÖc tæ chøc s¶n xuÊt kinh doanh cña m×nh .
Doanh nghiÖp thêng nhËp nguyªn liÖu vËt liÖu cña nh÷ng b¹n hµng cã quan hÖ l©u n¨m vµ kh«ng ph¶i tr¶ tiÒn chi phÝ vËn chuyÓn . Nhng viÖc vËn chuyÓn nguyªn liÖu vËt liÖu lu«n ®îc tæ chøc hîp lÝ . B¶o qu¶n ®îc nguyªn liÖu vËt liÖu trªn ®êng vËn chuyÓn , tr¸nh ®îc ¶nh hëng xÊu ®Õn chÊt lîng s¶n phÈm , tiÕt kiÖm ®îc chi phÝ s¶n xuÊt . Cïng víi viÖc thu mua vµ theo dâi viÖc vËn chuyÓn nguyªn liÖu vËt liÖu , phßng kÕ to¸n vµ Thñ kho ®· kÕt hîp nhÞp nhµng trong c«ng t¸c tæ chøc h¹ch to¸n nguyªn liÖu vËt liÖu ®Ó ®¶m b¶o sö dông hîp lÝ tiÕt kiÖm nguyªn liÖu vËt liÖu cho doanh nghiÖp gãp phÇn gi¶m chi phÝ nguyªn liÖu vËt liÖu trong s¶n xuÊt kinh doanh . Song bªn c¹nh nh÷ng mÆt tÝch cùc trong c«ng t¸c qu¶n lÝ nguyªn liÖu vËt liÖu cña Công ty TNHH Thăng Long, th× vÉn cßn tån t¹i mét sè nh÷ng h¹n chÕ cÇn ph¶i thay ®æi .
3.2. Ưu điểm của công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thăng Long
Đối với bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào thì nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ cũng đóng một vai trò quan trọng. Việc quản lý nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ được đặt ra như là một yếu tố khách quan. Bởi lẽ nếu không quản lý nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ thì Công ty se không thể kiểm soát được số lượng. Đồng thời công tác quản lý cũng được xem là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp vó thể xác định chi phí cần thiết cho việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ. Từ đó tiến hành hạch toán và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quán triệt tính chất trên Công ty TNHH Thăng Long đã thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ nói riêng.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trong những năm đầu của nền kinh tế thị trường, Công ty vẫn vươn lên và khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Sõ dĩ Công ty có được kết quả như vậy là do đã có kế hoạch tổ chức hạch toán hợp lý, cung cấp đầy đủ cho sản xuất tránh gây ứ đọng. Công ty có kế hoạch sử dụng và cung cấp vật tư một cách hợp lý , kịp thời, tạo điều kiện hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm sản xuất đem lại hiệu quả cao cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ máy của Công ty được xây dựng theo mô hình tập chung phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Các phòng ban, các phân xưởng, tổ, đội sản xuất kết hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo cho công tác hạch toán nhất là hạch toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ được diễn ra đều đặn và liên tục.
Công ty tổ chức tốt việc bảo quản công cụ dụng cụ ở các kho. Các kho được sắp xếp có hệ thống, hợp lý, bảo đảm an toàn cho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ. Đội ngũ thủ kho có tinh thần trách nhiệm trong công tác bảo quản nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ.
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung. Vì vậy, hạch toán kế toán được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đảm bảo cho các mặt kế toán được tiến hành song song và kiểm tra đối chiếu thường xuyên. Điều này tạo ra cách làm việc có tính ràng buộc lẫn nhau, đảm bảo tiến độ công việc.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng luật thuế GTGT (Vat). Đó là loại thuế tính trên khoản GTGT của hàng hó, dịch vụ. Đối với Công ty đó là các laoij gạch, xi măng, thép... phát sinh trong quá trình sản xuất tiêu dùng. Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế là 5%.
Công tác kế toán ở Công ty nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ được tiến hành nhanh chóng đúng thủ tục. Việc ghi chép vào sổ kế toán tình hình nhập xuất tồn vật tư được phản ánh nhanh chóng kịp thời cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3.3. Nhược điểm của công tác hạch toán nguyên vạt liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thăng Long
Bên cạnh những mặt đã đạt được của Công ty thì công tác kế toán của Công ty còn những mặt hạn chế:
Việc hạc toán chi tiết nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ thep phương pháp thẻ song song là không thích hợp. Bởi vì theo phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp, xí nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, công việc hạch toán đơn giản, ít chủng loại. Do vậy Công ty áp dụng hình thức này là không hợp lý.
Về công tác quản lý nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Vật liệu của Công ty có nhiều loại, quy cách phẩm chất khác nhau. Công ty đã phân loại bằng cách dựa vào vai trò công dụng kinh tế của vật liệu để chia ra từng nhóm, từng loại cụ thể. Với cách phân loại này phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ của Công ty.
Tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ.
Về cơ bản, kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ đã sử dụng hệ thống sổ kế toán phù hợp với đặc điểm quản lý của Công ty và chế độ quy định. Song việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song là chưa phù hợp, việc tổ chức và luân chuyển chứng từ là phản ánh, cung cấp thông tin một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Đó là một trong những yêu cầu cơ bản trong kế toán.
Phiếu nhập vật tư có qui trình luân chuyển như sau: Ngườimua hàng khi nhận được hóa đơn GTGT của người bán thì mang về chuyển cho thủ kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho và ghi phiếu nhập kho vào thẻ kho. Định kỳ, kế toán xuống kho nhận chứng từ và các chứng từ khác như giấy biên nhận chi phí vận chuyển để tính giá nhập kho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ. Ở Công ty khi nhận được hợp đồng sản xuất hay các công trình xây dựng thì việc nhập xuất kho NVL – CCDC được diển ra thường xuyên. Nên nhiều khi kế toán xuống kho lấy chứng từ nhập kho thì nghiệp vụ xuất đã xảy ra. Vì vậy, khi xảy ra tình trạng trên sổ kế toán chưa có vật liệu nhập kho mà đã có nghiệp vụ xuất kho.
Một vấn đề nữa là: Hiện nay, ở Công ty kế toán làm nhiệm vụ phân bổ vật tư theo định mức từng lần nhập hàng. Sau đó, các tổ trưởng của tổ sản xuất xuống kho lĩnh vật tư đem về xưởng sản xuất. Có trường hợp vật tư trong kho không đủ đáp ứng theo định mức cần thiết làm cho người chịu trách nhiệmc ung ứng vật tư phải đi mua bổ sung và chuyển trực tiếp cho tổ sản xuát, hoặc các công trình rồi mới làm phiếu nhập kho. Việc này dẫn đến tình trạng phiếu nhập kho và vật tư thực lĩnh không thống nhất gây hiên tượng nhầm lẫn.
Với cơ sở và giá trị xuất kho như ở trên phần thực hành thì giá trị xuát kho là con số tổng hợp, không thể hiện rõ được giá trị nguyên vật liệu, phản ánh tình hình thanh toán với người bán, các tài khoản liên quan đến đối tượng sử dụng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ.
Bộ phận ghi giá nhập nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ: Theo qui định của Công ty, kế toán vật liệu là bộ phận có trách nhiệm tính toán và ghi giá nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ sau khi đã tập hợp đầy đủ các hóa đơn của người cung ứng vật tư cung cấp.
Việc áp dụng tin học trong công tác hạch toán kế toán: Cùng với sự phát triển của kho học công nghệ thông tin thì toàn thể Công ty cũng như phòng kế toán đã sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Bước đầu mới chỉ áp dụng một phần kế toán, còn một số phần khác chưa được áp dụng trên máy tính, do đó chưa phát huy vai trò của máy tính.
Trên đây là một số tồn tại trong công tác tổ chức nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thăng Long cần nghiên cứu và sửa đổi. Cán bộ phòng kế toán, phòng tài chính kế toán và cán bộ kế toán vật tư đang tìm biện pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ ở Công ty.
3.4. Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thăng Long
Là một sinh viên đang thực tập tại Công ty em xin đưa ra một số suy nghĩ, ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ với nhiều quy cách khác nhau, mặc dù Công ty TNHH Thăng Long đã phân loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ theo nội dung và vai trò. Nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ được chia thành từng nhóm, từng loại cụ thể. Với cách phân loại này rất phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ của Công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn chưa xây dựng cụ thể loại sổ “Danh điểm nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ” loại sổ này sẽ giúp cho công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ theo dõi chặt chẽ hơn từng loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty rất phù hợp và thuận lợi.
Trong thực tế sắp xếp nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ theo từng loại đã trình bày phần phân loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ là căn cứ vào công dụng chủ yếu của chúng ở từng nhóm, từng đơn vị cụ thể. Có những thứ ở Công ty vật liệu chính nhưng ở Công ty khác là vật liệu phụ hoặc là nhiên liệu. Để phục vụ tốt hơn yêu cầu công tác quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ phải biết một cách cụ thể đầy đủ số liệu hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật tư được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ cần phải phân loại một cách chi tiết hơn theo tính năng lý hóa học, theo quy cách phẩm chất của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ. Đó chính là việc xây dựng và lập được sổ “Danh điểm nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ”
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản ký, điều tiết của Nhà nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện naycar nước đang đẩy mạnh Công nghiệp hóa – hiện đai hóa đã và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Thành quả của Công ty TNHH Thăng Long hôm nay không thể không kể đến công tác tổ chức hạch toán của Công ty. Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ và một phần trong tổ chức kế toán, có vai trò quan trọng trong việc quản lý và đinh hướng phát triển của Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thăng Long, trong thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên trong bài chuyên đề này em mới đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản, chủ yếu. Suốt thời gian thực tập tại Công ty, em đã được thực tế tìm hiểu và học hỏi nhiều những nội dung của công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ nói riêng. Chẳng hạn về luân chuyển chứng từ, ghi sổ, phân tích, kiểm tra tình honhf sử dụng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ. Do sự nhận thức về thực tế ban đầu, sự hiểu biết có hạn, thời gian thực tập tại Công ty không nhiều, thêm vào đó là bản thân chưa được làm quen với thực tế công tác kế toán doanh nghiệp bao giờ(chỉ mới nghiên cứu qua lý thuyết được giảng dạy trên trường). Vì vậy, chắc chắn rằng những nội dung trình bày trong bản chuyên đề này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của thầy giáo Lê Văn Loát trong bộ môn kế toán, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp em hiểu biết hơn và bản chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Loát đã nhiệt tình giúp đỡ em và đã nhiệt tình đóng góp ý kiến cho em để em hoàn thành chuyên đề. Cảm ơn cô chú trong phòng kế toán của Công ty và ban lãnh đạo Công ty TNHH Thăng Long đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Hải Yến
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán doanh nghiệp.
(Tập thể tác giả học viện tài chính, nhà sản xuất thống kê năm 2005)
Hệ thống kế toán doang nghiệp.
(Chế độ kế toán của nhà xuất bản tài chính)
Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
(Nhà xuất bản tài chính năm 2000)
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
(Khoa kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân)
Các chuẩn mực kế toán hiện hành của Bộ tài chính các tài liệu khác
Lịch sử phát triể và hình thành của Công ty TNHH Thăng Long
Các điều lệ trong Công ty TNHH Thăng Long
Các sổ sách kế toán của Công ty TNHH Thăng Long trong những năm gần đây.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thăng Long.doc