MỤC LỤC
I. TÓM TẮT DỰ ÁN.3
1.Tổng quan về dự án.3
2.Mục tiêu của dự án:4
3. Những yếu tố thành công của dự án :6
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 7
1. Cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp:7
2. Sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp:7
3. Giới thiệu sơ lược về sản phẩm :8
4. Quy mô thị trường:12
5. Vị trí kinh doanh:13
6. Sơ đồ dự án:15
III. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ THỊ TRƯỜNG:16
1.Tổng quan thị trường:16
2. Xu Hướng Ngành:18
3. Môi trường vĩ mô:19
3.1. Pháp lý:19
3.2. Kinh Tế :19
3.3. Xã Hội :21
3. 4. Công nghệ :22
4. Môi trường vi mô:23
4.1.Mức độ cạnh tranh:23
4.2.Nguồn cung cấp:23
4.3.Khách hàng. 23
4.4.Sản phẩm thay thế:25
4.5.Rào cản gia nhập. 25
5.Phân tích SWOT.25
6. Phân tích đối thủ cạnh tranh. 28
6.1. Đối thủ trực tiếp. 28
6.2 Đối thủ gián tiếp. 30
7. Phân khúc thị trường :33
7.1 Thị trường doanh nghiệp:33
7.2 Phân khúc thị trường. 33
7.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu. 35
8. Quy trình sản xuất35
8.1 Kỹ thuật nuôi dế. 35
8.2 Nhà chế biến:45
8.3. Nhà trưng bày & quán ăn:46
9. Chiến lược chiêu thị tổng hợp. 47
9.1. Sản phẩm (Product)47
9.2. Giá (Price)53
9.3. Địa điểm (Place)56
9.4. Chiến lược Marketing. 56
9.5 Quy trình (Process)64
9.6. Con người (People):66
9.7. Chứng cứ thực tiễn (Physical Evidence)75
10. Dự kiến bán hàng. 77
IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ84
1. Định hướng. 84
2. Sơ đồ mô hình tổ chức Doanh nghiệp. 85
V. KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG87
VI. BÁO CÁO TÀI CHÍNH87
1. Thuyết minh tài chính. 87
2. Các bảng biểu: ( xem phía sau)
1.Tổng quan về dự án.
Tại nhiều quốc gia, côn trùng được xem là thứ đặc sản sạch mà thiên nhiên ban tặng. Đặc biệt ở các nước Đông Nam Á, bữa tiệc côn trùng mỗi nơi lại mỗi vẻ, mang một sắc thái khác nhau.
Theo nhiều nghiên cứu, côn trùng là nguồn protein dinh dưỡng dành cho con người. Tuy ở nhiều quốc gia, chuyện ăn côn trùng còn khá xa lạ và kinh khủng, nhưng ở một số nước thịt côn trùng chẳng khác gì thịt gà, thịt heo hay sò, ốc bình thường. Đó là một thú ẩm thực đầy hoang dã và bổ dưỡng, bởi các thành phần chất đạm trong các trong các loài tí hon này có thể lên đến 42 - 67% và chứa 28 loại acid amin cùng nhiều sinh tố và khoáng chất.[i]
Dùng dế làm món ăn, không phải đến bây giờ người mình mới biết. Từ xa xưa, nông dân ở các vùng quê đã biết săn bắt dế và nhiều giống cồn trùng khác như châu chấu, cào cào, bọ cạp, nhện, để chế biền nhiều món ăn ngon miệng cho gia đình.
Thuở xa xưa, đất rộng người thưa nên các giống côn trùng này phải nói nhiều vô số, bắt ăn không hết nên không ai dám nghĩ tới việc nuôi chúng cho sinh sản để nhân giống ra nhiều. Tuy nhiên ngày nay đất chật người đông nên từ chỗ ăn, chỗ ở đến lương thực càng ngày càng trở nên khan hiếm, đắt đỏ dần,
Từ đó, các giống côn trùng này muốn có đủ mà ăn, con người phải nghĩ đến việc nuôi chúng cho sinh sản mới đủ cung cấp cho thị trường tiêu thụ.
Món ăn thịt dế ngày nay đã phổ biến rộng rãi từ thành thị đến thôn quê. Mặc dù thứ thịt đặc sản này chưa được đánh giá là thứ thực phẩm chính cần thiết cho đời sống con người như các loại thịt heo, bò, gà, vịt, cá mà chúng ta đang ăn để sống hàng ngày. Tuy nhiên vài năm trở lại đây, món ăn từ côn trùng được nhiều người biết đến như một món ăn đặc sản khó tìm. Nhưng chắc chắn trong tương lai gần, thức ăn có nguồn gốc côn trùng nói chung, dế nói riêng sẽ là nguồn thực phẩm quí không thể thiếu được để nuôi sống con người.
Ngày 2/4/2009 vừa qua có buổi Hội Thảo về nghề nuôi Dế. Tại buổi hội thảo, giáo sư Nguyễn Lân Hùng đã giới thiệu về loài Dế, một trong những con vật nuôi mới đã và đang đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân trên cả nước, đặc biệt là các tỉnh khu vực phía Nam. Giáo sư Nguyễn Lân Hùng giới thiệu về cách xây dựng, cách thức chăm sóc loài Dế. Dế là loài côn trùng thường sống trong tự nhiên, có nhiều ở vùng có khí hậu nhiệt đới, Dế rất dễ nuôi, chỉ cần nuôi trong thùng gỗ, chậu nhựa, do đó chi phí trồng trại nuôi Dế không tốn kém. Mặt khác, thức ăn cho Dế chỉ là cỏ non, lá cây non . rất có sẵn trong tự nhiên. Bên cạnh đó, Dế lại là một trong những loài côn trùng có thể chế biến thành món ăn. Thịt Dế rất giàu dinh dưỡng, có vị thơm ngon bổ dưỡng cho người già và trẻ em suy dinh dưỡng. Hiện nay, đã có rất nhiều nhà hàng trong cả nước bổ sung món thịt Dế vào thực đơn và được thực khách rất ưa chuộng. Chính vì vậy, theo Giáo sư Nguyễn Lân Hùng cho biết: Hiện nay, nghề nuôi Dế đã và đang trở thành một trong 100 nghề chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân.[ii]
Theo tổ chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc (FAO), hiện nay trên thế giới người ta đã xác nhận có đến 1400 giống côn trùng có thể dùng làm thực phẩm để nuôi sống con người. Và Tổ Chức này cũng đã khuyến cáo thế giới nên làm quen, sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ côn trùng. Cụ thể, để khuyến khích giới chăn nuôi trên thế giới, Tổ Chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc đã bắt tay xây dựng một cơ sở nuôi côn trùng hoang dã ở Chiang Mai (Thái Lan) vào ngày 19/12/2007 vừa qua.[iii]
Ở nước ta việc nuôi côn trùng nói chung và nuôi dế nói riêng chỉ mới có khoảng 10 năm trở lại đây tuy nhiên số lượng người nuôi còn nhỏ lẻ, qui mô hộ gia đình. Việc nuôi dế cho sinh sản quả là ta đã đi sau nhiều nước trên thế giới, trong đó có Thái Lan. Ở các nước này, việc nuôi dế được nâng lên hàng công nghiệp hiện đại. Sản phẩm từ dế không chỉ nhằm phục vụ nhu cầu cho khách du lịch, cho nhân dân trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu hàng năm thu về cho họ một số ngoại tệ khá lớn.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây nhu cầu về các món ăn côn trùng nói chung và dế nói riêng tại các quán ăn, nhà hàng trong cả nước tăng đáng kể, thị trường rộng lớn là thế nhưng nguồn cung cấp lại quá ít không đáp ứng đủ cho thị trường nên hầu hết côn trùng được nhập hàng từ Campuchia và Thái Lan, một số ít lấy từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong nước thông qua các mối lái nên nguồn gốc cũng như vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm là điều cần được quan tâm. Hiện nay, ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhà hàng, quán ăn mọc lên rất nhiều, đời sống của con người ngày càng ổn định, dân tỉnh ngày càng tập trung về thành phố sinh sống, làm việc, nhu cầu ăn uống và sức khoẻ của mọi người ngày được nâng cao nên dế là món ăn rất bổ dưỡng cho cơ thể được chú ý.
Do đó Trại dế Anh Thư được thành lập như một nguồn cung cấp dế thương phẩm theo quy mô công nghiệp, quy trình chăn nuôi khép kín và đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cung ứng ổn định. Bên cạnh đó, việc mở phòng trưng bày cho quý khách tham quan quy trình nuôi dế, cung cấp dế giống, và quán ăn đặc sản để thực khách thưởng thức các món ăn được chế biến từ dế nhằm quảng bá cũng như phổ biến món ăn đặc sản này cho nhiều người được biết đến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[i] http://www.hihihehe.com/f/archive/in.p/t-46258.html
[ii] http://www.oas.vn/nghenuoide/hoithaovenuoide.htm
[iii] http://niengiamnongnghiep.vn/index.p.ticle&id=11871
103 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3492 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kinh doanh trang trại dế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rại.
Hình thức tuyển dụng được chủ doanh nghiệp chọn lựa là đăng biển thông báo tuyển dụng tại
trang trại và gần khu vực đông dân cư nhằm thu hút sự chú ý của người lao động.
Đối với quản lý, đầu bếp chính sẽ được đăng tuyển trên báo Mua Bán vì yêu cầu tuyển dụng đối
với hai đối tượng này khá cao, cần tuyển lựa kỹ nên thị trường lao động tại địa phương không thể
đáp ứng hết được.
Khách hàng gọi
điện thoại đặt
hàng
Nhân viên bán hàng ghi
thực đơn và ghi địa chỉ
của khách
Nhân viên chế biến
chuẩn bị
Nhân viên bán hàng
ghi hóa đơn và đưa
sản phẩm vừa chuẩn
bị xong cho nhân
viên giao hàng
Nhân viên giao hàng để sản phẩm
vào thùng đá khô để đảm bảo chất
lượng sản phẩm và mang đến cho
khách
Khách hàng
nhận hàng và
thanh toán hóa
đơn. Nhân viên
giao hàng cám
ơn khách đã
ủng hộ và hẹn
gặp lại lần sau
SVTH: Nguyễn Anh Thư
68
Yêu cầu tuy n dụng nhân viên :
- Chủ sở hữu: Trại dế Anh Thư thuộc quyền sở hữu của bà Nguyễn Anh Thư là người
đứng ra thành lập doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi quyền lợi của doanh nghiệp, trả lương
nhân viên,…
- Quản lý: 1 người
o Giới tính: Nam
o Trình độ: Tốt nghiệp các khóa đào tạo về quản lý
o Độ tuổi: từ 25 đến 45 tuổi
o Yêu cầu: Tối thiểu 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương.
o Thông thạo tiếng Anh, sử dụng vi tính thành thạo.
o Làm việc giờ hành chính
Quản lý là người trực tiếp điều hành và ở tại công ty mỗi ngày để đảm bảo cho công việc được
tiến hành theo đúng dự định đưa ra. Chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp toàn bộ trang trại, quán
ăn và xử lý các vấn đề chung của doanh nghiệp. Ngoài ra nhân viên quản lý phải luôn cập nhật và
tiếp thu ý kiến góp ý của khách hàng để phát triển Trại dế Anh Thư càng hoàn thiện hơn. Quản lý
sẽ trực tiếp báo cáo với chủ doanh nghiệp là bà Nguyễn Anh Thư về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Kỹ sư nông nghiệp: 1 người
o Giới tính: Nam
o Độ tuổi: từ 25 đến 45 tuổi
o Trình độ: Tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành chăn nuôi nông nghiệp
o Yêu cầu: Có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương.
Kỹ sư nông nghiệp là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật nuôi dế, nghiên cứu chuyên sâu về kỹ
thuật chăn nuôi, đào tạo nội bộ cho nhân viên, phòng ngừa dịch bệnh.
- Nhân viên thu ngân: 1 người
o Giới tính: Nữ
o Độ tuổi: từ 21 đến 35 tuổi
o Trình độ: Tốt nghiệp THPT
SVTH: Nguyễn Anh Thư
69
o Yêu cầu: 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương, cẩn thận và có trách nhiệm
với công việc.
o Làm việc giờ hành chính
Nhân viên thu ngân chịu trách nhiệm thu tiền và trả tiền mọi hoạt động liên quan tới tiền.
- Nhân viên kế toán: 1 người
o Giới tính: Nữ
o Độ tuổi: 23 đến 40 tuổi
o Trình độ: Cao đẳng/ đại học chuyên ngành kế toán
o Yêu cầu: Tối thiểu 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương.
o Làm việc giờ hành chính
Nhân viên kế toán phải có nghiệp vụ cao, yêu thích công việc về kế toán, trung thực, chăm chỉ,
cẩn thận và có trách nhiệm với công việc. Sử dụng tốt các công cụ máy tính văn phòng. Tiếng
Anh giao tiếp tốt. Khả năng giao tiếp với khách hàng tốt, luôn nhã nhặn, lịch sự và luôn mỉm
cười với khách hàng. Chịu trách nhiệm tính toán sổ sách thu chi từng tháng, từng năm và bàn
giao cho chủ doanh nghiệp.
- Nhân viên phục vụ: 4 người
o Giới tính: Nam , Nữ
o Độ tuổi: từ 20 đến 30 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: 0 – 1 năm kinh nghiệm
o Giờ làm việc: Từ 10h tới 21h
Trong suốt quá trình ở trại dế, thì nhân viên phục vụ là những người thường xuyên tiếp xúc với
khách hàng để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy nhân viên phục vụ tại Anh Thư
phải có giọng nói nhẹ nhàng, thái độ lịch sự với khách hàng, có khả năng giao tiếp ngoại ngữ.
Nhanh nhẹn, có ngoại hình phù hợp. Luôn đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một cách nhanh
chóng.
- Nhân viên tạp vụ: 2 người
o Giới tính: Nam, Nữ
SVTH: Nguyễn Anh Thư
70
o Độ tuổi: từ 18 đến 45 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: Không cần kinh nghiệm
o Giờ làm việc: Theo ca ( Từ 7h sáng tới 14h & từ 14h tới 21h)
Trại dế Anh Thư là một chốn tham quan, ăn uống, Chính vì vậy ngoài yếu tố thiết kế, vệ sinh
luôn là một phần quan trọng. Nhân viên vệ sinh phải có tính cẩn thận, chu đáo, gọn gàng, luôn
bảo đảm cho phòng ăn phải sạch sẽ, tươm tất, mọi thứ phải luôn gọn gàng, thơm tho.
- Bảo vệ và giữ x : 2 người
o Giới tính: Nam
o Độ tuổi: từ 21 đến 40 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: Ít nhất 1 năm kinh nghiệm
o Giờ làm việc: Từ 10h đến 21h
Nhân viên bảo vệ và giữ xe phải có sức khỏe tốt, tốt nghiệp những khóa kỹ năng về nghiệp vụ
bảo vệ, luôn có thái độ lịch sự với khách hàng.
- Nhân viên trại nuôi: 9 người
o Giới tính: Nam, Nữ
o Độ tuổi: 18 đến 45 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: Không cần kinh nghiệm
o Làm việc giờ hành chính
Nhân viên trại nuôi có trách nhiệm làm vệ sinh trại dế và cho dế ăn, uống hàng ngày. Ngoài ra
nhân viên trại dế còn có nhiệm vụ đi hái cỏ và lá cây ngoài tự nhiên cho dế ăn.
Nhân viên chế iến: 3 người
o Giới tính: Nữ
o Độ tuổi: từ 18 đến 40 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: Không cần kinh nghiệm
SVTH: Nguyễn Anh Thư
71
o Làm việc giờ hành chính
Nhân viên chế biến có trách nhiệm làm sạch dế và đóng gói. Làm việc trong khu vực chế biến
của doanh nghiệp. Được trang bị các dụng cụ, quần áo, bao tay đồng thời được hướng dẫn sơ chế
đóng gói dế thương phẩm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khâu sơ chế và đóng
gói.
- Nhân viên giao hàng : 2 người
o Giới tính: Nam
o Độ tuổi: từ 20 đến 30 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương
o Làm việc: Theo ca ( Từ 7h – 14h & từ 14h đến 21h)
Nhân viên giao hàng chịu trách nhiệm vận chuyển hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng. Được
trang bị xe và thùng đựng hàng. Nhân viên giao hàng cần có tinh thần trách nhiệm, có ý thức về
giờ giấc, biết nhiều đường và tuân thủ các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông.
- Nhân viên bán hàng: 2 người( tìm kiếm khách hàng và nghiên cứu thị trường)
o Giới tính: Nam, nữ
o Độ tuổi: Từ 21 đến 30 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: 0-1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương
o Làm việc: giờ hành chính
Nhân viên bán hàng cần có tác phong chững chạc, nghiêm túc, giao tiếp hoạt bát, có năng khiếu
về lĩnh vực kinh doanh, khai thác và phát triển thị trường, có phương tiện đi lại cá nhân. Có trách
nhiệm tìm kiếm khách hàng, phát triển thị trường thịt dế thương phẩm của trại dế Anh Thư. Giới
thiệu với các nhà hàng, quán ăn và người tiêu dùng biết đến và sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp.
ầu ếp: 1 người
o Giới tính: Nam, nữ
o Độ tuổi: từ 23 đến 45 tuổi
o Trình độ: trung cấp
SVTH: Nguyễn Anh Thư
72
o Yêu cầu: có ít nhất 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương
o Làm việc: Từ 10h đến 21h
Đầu bếp chính là người phụ trách chế biến các món ăn tại quán ăn của trại dế. Ngoài ra đầu bếp
cũng cần nhiệt tình, vui vẻ, có khiếu và thích nấu ăn. Có tính cẩn thận, chu đáo, giữ vệ sinh bếp
sạch sẽ, có thể lên thực đơn, đảm bảo nguồn nguyên liệu chế biến hợp vệ sinh và có kinh nghiệm
chế biến các món ăn từ dế.
- Phụ ếp: 2 người
o Giới tính: Nam, nữ
o Độ tuổi: từ 18 đến 45 tuổi
o Trình độ: Lao động phổ thông
o Yêu cầu: có ít nhất 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương
o Làm việc: 10h đến 21h
Bếp phụ có trách nhiệm giúp bếp chính các công đoạn trong quy trình chế biến. Bếp phụ cũng
cần có các đức tính như nhiệt tình, vui vẻ, cẩn thận, chu đáo và luôn biết giữ vệ sinh trong các
khâu chế biến sạch sẽ.
Quy trình Tuy n dụng
Trại dế anh thư sẽ tuyển trên báo, nhờ người quen giới thiệu, trung tâm giới thiệu việc làm để thu
hút nhiều nhân tài tới phỏng vấn và sau đó chọn lọc từng chức danh và năng lực phù hợp với
công việc yêu cầu
Quản lý sẽ tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển cho giám đốc trực tiếp phỏng vấn và ra quyết định
nhận việc, quy trình tuyển dụng của Anh Thư được thể hiện qua các bước sau
Tiếp nhận hồ sơ
Chủ doanh nghiệp tuyển dụng xem xét hồ sơ và chọn ra những hồ sơ xin việc đạt yêu cầu và yêu
cầu bổ sung thêm đối với các hồ sơ dự tuyển chưa đầy đủ.
Hồ sơ dự tuyển gồm:
- Đơn xin việc
- Sơ yếu lý lịch
- Giấy khám sức khỏe
- Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ
SVTH: Nguyễn Anh Thư
73
- Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu
- 02 ảnh 3 X 4
Phỏng vấn:
Doanh nghiệp sẽ gởi thư mời hoặc điện thoại đến những ứng viên đạt yêu cầu, mời họ đến tham
gia phỏng vấn
Yêu cầu phỏng vấn của doanh nghiệp như sau:
Vòng 1: Chủ doanh nghiệp tuyển dụng sẽ thiết kế bảng câu hỏi trắc nghiệm để ứng viên trả lời
Bảng trắc nghiệm được thiết kế dựa trên một số tiêu chí để nhận biết được:
- Trình độ chuyên môn
- Kiến thức
- Sở thích, khả năng nổi trội
- Tính cách, thói quen. .. của ứng viên
Chủ doanh nghiệp tuyển dụng thu nhận bài trắc nghiệm này, xem xét, đánh giá và chọn ra những
ứng viên thích hợp nhất, sau đó mời đến phỏng vấn vòng 2.
Vòng 2: Đây là cơ hội để nhà tuyển dụng và ứng viên gặp gỡ nhau thông qua thái độ, cách ứng
xử mà nhà tuyển dụng sẽ biết được
Kinh nghiệm làm việc , bản lĩnh của ứng viên
Mong muốn của ứng viên về công việc
Doanh nghiệp chọn ra người phù hợp nhất. Ưu tú nhất vào những vị trí thích hợp
Thông thường khi doanh nghiệp tuyển dụng 10 ứng viên, tiếp nhận 30 hồ sơ, sau đó chọn lọc và
tuyển dụng 10 ứng viên.
Công tác đào tạo, huấn luyện:
Sau khi đã hoàn thành công tác tuyển dụng thì bước tiếp theo là doanh nghiệp xây dựng
được chương trình huấn luyện, đào tạo để cho phù hợp với tình hình hoạt động và sản xuất của
doanh nghiệp
Lên kế hoạch, soạn thảo các chương trình đào tạo giám đốc, hoặc quản lý sẽ trực tiếp
hưởng dẫn nhân viên mới bằng những công việc cụ thể như thời gian đi làm, thời gian nghĩ ngơi,
cách chăm sóc dế như thế nào, cách pha chế thức ăn,….. Nếu các công việc cao hơn thì mời các
chuyên gia tham gia quá trình huấn luyện, đào tạo những nhân viên mới và nâng cao kiến thức
cũng như kỹ năng cho nhân viên cũ.
Song song với vấn đề đào tạo, huấn luyện, doanh nghiệp cần phải thường xuyên có các
cuộc thi tài năng và chương trình khơi dậy tinh thần sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp
Kế hoạch kh n thưởng và kỷ luật đối với nhân viên:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
74
Kh n thưởng
Đánh giá kết quả hoạt động và xét thi đua khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể nhằm tạo ra
phong trào thi đua sâu rộng trong tất cả các thành phần , tích cực góp phần vào sự phát triển của
doanh nghiệp.
Việc đánh giá kết quả hoạt động và xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thể hiện rõ quan
điểm xuyên suốt của lãnh đạo doanh nghiệp về việc tạo môi trường phát triển thuận lợi và bình
đẳng cho mọi người. Đây cũng là yếu tố tạo nên văn hóa doanh nghiệp, tạo nên sức hút đối với
nhân lực có tài.
Mỗi tuần doanh nghiệp tổ chức họp giao ban 1 lần để rút kinh nghiệm công tác kinh doanh, đồng
thời bàn biện pháp triển khai công việc tuần mới. Hàng tháng, doanh nghiệp họp thi đua 1 lần, để
biểu dương, tặng quà cho cá nhân có thành tích trong tháng.
Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tháng được thưởng theo tỷ lệ (từng thời điểm sẽ có quy định cụ
thể)
Trong 6 tháng liên tục ai không có bất kỳ sai phạm nào sẽ được nhận nửa tháng lương khen
thưởng, liên tục hoàn thành vượt chỉ tiêu trong 3 tháng liền được thưởng 1 tháng lương.
Một năm, doanh nghiệp sẽ tổ chức và tài trợ cho nhân viên đi du lịch ở các khu nghỉ mát nổi
tiếng ở Việt Nam.
Kỷ luật
Kỷ luật là chức năng quan trọng trong quản lý và trại dế thực hiện chức năng này với nguyên tắc
xây dựng, khách quan, kịp thời và ổn định. Mục đích là nhằm điều chỉnh và hoàn thiện các hành
vi của nhân viên.
- Các hình thức kỷ luật
o Khiển trách bằng miệng được áp dụng đối với Nhân viên phạm lỗi lần đầu ở cấp độ một,
hai.
o Hình thức cảnh cáo bằng văn bản đối với Nhân viên phạm lỗi lần đầu ở mức độ ba.
o Hình thức cảnh cáo bằng văn bản, chuyển sang làm việc khác với mức lương thấp hơn
trong thời hạn tối đa 6 tháng được áp dụng đối với Nhân viên đã bị khiển trách bằng văn bản mà
tái phạm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách văn bản hoặc vi phạm nội quy ở mức
độ nặng.
o Hình thức kỷ luật sa thải.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
75
o Các vi phạm bị buộc thôi việc
Đối với những trường hợp sau đây, trại dế có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
ngay lập tức mà không cần phải báo trước và có thể đề nghị khởi tố theo pháp luật hiện hành:
o Trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, tài sản trí tuệ, nội dung đào tạo hoặc giải
pháp, công cụ tư vấn hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích và uy tín
của trại dế, khách hàng.
o Tự ý bỏ việc 05 ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm mà không có lý do
chính đáng.
o Nhân viên bị xử lý kỷ luật chuyển sang công tác khác mà tái phạm trong thời gian chưa
xóa kỷ luật.
o Tàng trữ, vận chuyển, sử dụng vũ khí vật liệu cháy nổ, ma túy chất kích thích trong doanh
nghiệp.
o Các vi phạm nội qui khác
Ngoài các qui định nói trên những vi phạm dưới đây cũng bị xem là vi phạm nội quy trại dế:
Vi phạm cấp một: Mức độ nhẹ
• Không đạt được những tiêu chuẩn về thành tích đã ấn định sau khi được đào tạo và hướng dẫn.
• Tiếp khách và gọi điện thoại về việc riêng trong lúc làm việc (ngoại trừ trường hợp khẩn cấp).
• Liên tục trễ nãi và/hoặc trì trệ trong công việc.
• Ăn, hút thuốc, nhai kẹo cao su hoặc khạc nhổ bất kỳ nơi nào trong văn phòng trại dế .
• Rời khỏi nơi làm việc mà không báo trước hoặc không xin phép.
Vi phạm cấp hai: Mức độ nghiêm trọng
• Ngủ trong giờ làm việc.
• La hét lớn tiếng, lăng mạ hoặc có hành vi khả ố.
• Đọc báo hoặc những tài liệu khác không liên quan đến công việc.
• Không thực hiện đúng cam kết với khách hàng mà không có lý do chính đáng hoặc không thông
báo trước, không thoả thuận lại với khách hàng
• Rời bỏ vị trí trong giờ làm việc mà không có sự chấp thuận trước của người phụ trách.
• Chấm công thay cho nhân viên khác.
Vi phạm cấp ba: Cực kỳ nghiêm trọng
SVTH: Nguyễn Anh Thư
76
• Gạ gẫm khách hàng để thu lợi riêng hoặc gây phương hại đến uy tín của trại dế .
• Sử dụng trái phép hoặc tiết lộ thông tin của khách hàng hoặc của trại dế .
• Bàn luận trái phép với người ngoài về những hoạt động của trại dế .
• Tiến hành việc hợp tác với cá nhân, đơn vị khác mà không được sự chấp thuận trước của Giám
đốc.
• Nhận hối lộ hoặc tiền hoa hồng.
• Không kết toán đầy đủ tài sản của trại dế .
• Không trả lời những câu hỏi hợp lý của cấp trên về những công việc liên quan đến các hoạt
động trại dế và phần hành trách nhiệm.
• Thiếu trung thực.
• Giả mạo hay điền sai tài liệu của trại dế .
• Không chấp hành lệnh cấp trên.
• Có những hành vi làm tổn hại nghiêm trọng đến danh tiếng của trại dế .
• Thiếu trung thực trong thực thi công việc hoặc có chủ ý chống lại trại dế.
• Không có tinh thần cộng tác với Nhân viên khác, phát biểu sai, nói xấu hoặc có ác ý, hoặc xúc
phạm nói tục hoặc thô lỗ về trại dế, ban lãnh đạo, hoặc đối với Nhân viên khác.
• Đưa người lạ hoặc người không có trách nhiệm vào khuôn viên của trại dế .
• Lưu hành các văn bản hoặc ấn phẩm trái phép.
• Sử dụng trái phép các tài sản của trại dế hoặc cố ý sử dụng sai các thiết bị khác của Công ty mà
không có sự chấp thuận của Trưởng phòng hoặc Ban giám đốc.
• Thực hiện các hoạt động kinh doanh của cá nhân trong trại dế
• Là thủ phạm chính hoặc đồng phạm làm cho nhân viên khác không tuân theo nội qui, mệnh lệnh
của cấp trên bằng cách dùng vũ lực, hăm dọa.
• Vi phạm qui định phòng cháy, chữa cháy.
• Khai man trong hồ sơ cá nhân.
9.7. Chứng cứ thực tiễn Physical vid nc
- Toàn bộ nhân viên khi làm việc trong Trại dế Anh Thư đều phải mặc đồng phục quy định.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
77
- Nhân viên luôn có thái độ niềm nở đúng mực, lịch sự, nhiệt tình đối với khách hàng ngay
từ khi khách hàng bước vào trại.
- Thức ăn phải được chế biến hợp vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp khẩu vị với mọi người.
- Đa dạng món ăn, thực đơn phong phú , trang trí các món ăn đẹp mắt.
- Phân phối sản phẩm nhanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Nhân viên mỗi khâu sẽ có đồng phục phù hợp và được in logo trang trại.
o Nhân viên quản lý: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu vàng nhạt có in logo của
doanh nghiệp (hình minh họa), thắt caravat.
o Nhân viên kinh doanh: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu vàng nhạt có in logo của
doanh nghiệp.
o Nhân viên nhà hàng: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu trắng có in logo của doanh
nghiệp.
o Đồng phục bếp, chế biến: được thiết kế phù hợp với môi trường làm việc và có in
logo doanh nghiệp ( hình minh họa)
o Công nhân trang trại: áo liền quần màu xanh có in logo doanh nghiệp ( hình minh
họa)
- Bao bì sản phẩm được đóng gói theo công nghệ hút chân không đảm bảo vệ sinh, bao bì
có in logo, tên sản phẩm, trọng lượng và hạn sử dụng.
ồng phục nhân viên kinh doanh, phục vụ quán ồng phục ếp, sơ chế
SVTH: Nguyễn Anh Thư
78
ồng phục công nhân trại nuôi
10. Dự kiến án hàng
Chi tiết xem bảng báo cáo tài chính mục dự kiến bán hàng.
Vị trí mà trại dế Anh Thư tọa lạc có đường giao thông thuận tiện là con đường đi qua khu du lịch
địa đạo Củ Chi nổi tiếng. Những khách đi du lịch này với tour đông khoảng 20- 45 người và
thường là những người nước ngoài, Trại dế Anh Thư sẽ là điểm dừng chân lý tưởng để khách
thưởng thức các món ăn được chế biến từ dế với đầu bếp nổi tiếng của Tp.HCM, khách ăn sẽ nhớ
mãi và giới thiệu thêm bạn bè người thân tới thưởng thức.
Ngày nay, thịt dế đã phổ biến rất nhiều và nhu cầu bổ sung dinh dưỡng của con người là rất cần
thiết, họ có thể bỏ ra một số tiền để thưởng thức những món ăn như thế này, đặc biệt là ngành du
lịch của việt nam đang phát triển, du khách nước ngoài ngày càng qua Việt Nam nhiều, việc kinh
doanh ăn uống ở các nhà hàng, quán ăn phát triển rầm rộ, nhu cầu kinh doanh sản phẩm ngày
càng đa dạng, nhà hàng nào cũng muốn có những món ăn lạ để thu hút khách nên cơ hội để trại
dế Anh Thư phân phối dế thương phẩm là rất cao. Với đội ngũ kinh doanh có kinh nghiệm về thị
trường, cùng với chiến lược giá rẻ hơn đối thủ khác, dịch vụ nhanh chóng, sản phẩm chất lượng
và ổn định đây là những yếu tố để trại dế Anh Thư dự kiến doanh thu các tháng đúng như kế
hoạch đề ra.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
79
Dựa vào khảo sát thực tế và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh chúng tôi đưa ra dự kiến doanh thu
các tháng và các năm sẽ tăng 5% - 10% nhờ đẩy mạnh chương trình quảng cáo, khuyến mãi, tiếp
thị trước và sau sự kiện khai trương doanh nghiệp.
Dự kiến án hàng từng tháng của năm đầu tiên:
- Bán qua hệ thống các quán ăn, nhà hàng
Trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh số lượng các quán ăn, nhà hàng có thể tính đến con số
hàng ngàn. Với số lượng các nhà hàng, quán ăn như thế cũng có thể thấy được thị trường tiêu thụ
sản phẩm thịt dế khá rộng lớn. Với chiến lược tiếp thị trực tiếp đến từng nhà hàng, quán ăn thì
khả năng tiêu thụ sản phẩm của trang trại sẽ ngày một phát triển.
Dự kiến 2 nhân viên bán hàng mỗi người sẽ chào hàng một khu vực. Bình quân tháng đầu tiên,
mỗi tháng một nhân viên chào hàng được 5 nhà hàng, quán ăn. Tuy nhiên do dế còn trong giai
đoạn sinh trưởng chưa thu hoạch nên doanh thu tháng thứ 1 là 0.
Tháng thứ 2 mỗi nhân viên lại chào hàng được 5 nhà hàng nữa. Đây là những nhà hàng có lượng
khách đông, có khả năng tiêu thụ 1,5 kilogram thịt dế thương phẩm mỗi ngày. Vì vậy mỗi nhà
hàng theo khảo sát tiêu thụ bình quân 45 kilogam/ tháng. Tuy nhiên Anh Thư chỉ dự kiến mỗi
tháng mỗi nhà hàng sẽ bán được khoảng 22,5 kilogram/ tháng.
Vậy doanh số bán qua kênh này là : 1,5 x 10 x 22,5 = 337,5 kg/tháng
Tháng thứ 3 mỗi nhân viên chào hàng thêm được 2 nhà hàng nữa, đồng thời lượng khách hàng cũ
cũng đã biết và ủng hộ.
Vì vậy doanh số bán qua kênh này trong tháng là: 1,5 x 12 x 22,5 = 405kg/ tháng, tương đương
tăng 20% so với tháng trước.
Các tháng tiếp theo ngoài việc tìm kiếm khách hàng mới nhân viên bán hàng còn có nhiệm vụ giữ
chân khách hàng cũ. Mặt khác, lượng khách có nhu cầu về thịt dế thương phẩm cũng còn hạn chế
dù vậy các món ăn được chế biến từ dế cũng đã dần quen thuộc với khá nhiều người nên các
tháng này dự kiến sẽ tăng 10% so với tháng trước đó.
Từ tháng 8 đến tháng 10 thời tiết bắt đầu vào mùa mưa vì vậy doanh thu các tháng này sẽ giảm
10% so với tháng trước, tuy nhiên đến tháng 11 và 12 lượng mưa giảm, lại là dịp cuối năm nên
doanh thu tăng lên trở lại 5% /tháng.
- Bán tại chỗ (tại nhà hàng của trang trại):
Dự kiến với các chương trình marketing, tiếp thị như trên thì đến tháng thứ 2 có khoảng 800
người đến tham quan ( mỗi ngày có khoản 27 người đến tham quan), trong đó có 50% khách
dùng thử, mỗi người dùng 1 lần hết 100gam. Vậy doanh thu sẽ là : 800 x 50% x 0,1 kg = 40kg.
Đến tháng thứ 3, mọi người cũng đã biết về trại dế Anh Thư, đồng thời các công ty du lịch cũng
đã tin tưởng vào doanh nghiệp qua 2 tháng đầu hoạt động, khách hàng cũ cũng tìm lại trại dế Anh
Thư đồng thời giới thiệu thêm khách hàng mới nên dự kiến có khoảng 1030 người ( 34 người/
ngày) đến tham quan, trong đó có 50% khách dùng thử.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
80
Vậy doanh thu tháng này sẽ là: 1030 x 50% x 0,1kg = 51,5 kg. Tương đương tăng 29% so với
tháng trước.
Tháng thứ 4, ước tính mỗi ngày có 2 đoàn khách du lịch ( 1 đoàn khoảng 25-30 người) đến trang
trại, ngoài ra khách vãng lai, khách hàng thân thiết của trang trại cũng ngày một tăng nên dự đoán
trong tháng có khoảng 1500 khách (50 khách/ ngày) đến tham quan, như cách tính ở trên doanh
thu trong tháng là : 1500 x 50% x 0,1kg = 75 kg, tăng 45% so với tháng trước.
- Các tháng tiếp theo doanh nghiệp hoạt động ổn định với lượng khách hàng thân thiết và sự ký
kết hợp tác giữa các công ty du lịch lữ hành, các nhân viên bán hàng luôn tìm kiếm và mở rộng
thị trường tiêu thụ nên dự kiến doanh thu sẽ tăng ổn định 5% so với tháng trước.
Bi u đồ doanh số năm 1:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
81
SVTH: Nguyễn Anh Thư
82
SVTH: Nguyễn Anh Thư
83
SVTH: Nguyễn Anh Thư
84
SVTH: Nguyễn Anh Thư
85
Bảng phân nhóm SP
Dế sữa bán sỉ Sản phẩm 1
Dế sữa bán lẻ Sản phẩm 2
Dế ta, dế cơm bán sỉ Sản phẩm 3
Dế ta, dế cơm bán lẻ Sản phẩm 4
Gỏi dế, dế kho tiêu, dế chiên giòn, dế chiên bơ Sản phẩm 5
Dế cuộn ba rọi nướng xiên, dế rang muối ớt, chả giò dế, dế lăn bột chiên Sản phẩm 6
Phân Dế Sản phẩm 7
Dế giống Sản phẩm 8
Nước ngọt các loại Sản phẩm 9
Bia các loại Sản phẩm 10
IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1. ịnh hướng
Doanh nghiệp sẽ chỉ chú trọng vào việc phân phối thịt dế thương phẩm và chế biến các món ăn
nhằm phục vụ cho con người.
Các giai đoạn phát triển:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
86
Chủ
Doanh
Nghiệp
Quản
lý
Thu
ngân
Kế
Toán
NV Kỹ
Thuật
Bán
hàng
Bếp
chính
Nhân
viên
trại
nuôi
Bếp
phụ
NV
giao
hàng
NV
phục
vụ
NV chế
iến
Bảo vệ,
tạp vụ,
giữ x
Giai đoạn 1:
Tạo nên một Anh Thư có uy tín trong mắt khách hàng.
Tạo dựng được mối quan hệ với nhiều khách hàng trung thành.
Tạo dựng được mối quan hệ tốt với cơ quan chính quyền địa phương.
Xây dựng một đội ngũ nhân viên có kỹ thuật tốt và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Giai đoạn 2:
Phát triển theo chiều sâu, học hỏi các kỹ năng nuôi dế va chế biến thức ăn tiên tiến trên
thế giới.
Mở rộng thêm các chi nhánh ở các tỉnh lân cận, nghiên cứu và phát triển thị trường xuất
khẩu.
Phát triển thị trường cung cấp dế giống cho nông dân và các trang trại khác.
Mở rộng thị trường, cung cấp dế thương phẩm cho các siêu thị.
2. Sơ đồ mô hình tổ chức Doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Anh Thư
87
Bảng lương nhân viên
Nhân viên sẽ được tăng lương 10% sau mỗi năm làm việc. Ngoài ra còn được thưởng
nhiều khoản phụ cấp, lương tháng thứ 13 và tiền bo của khách hàng
Lương Nhân Viên Chính Thức (Đơn vị tính: ngàn đồng)
Dẫn giải Số lượng Lương CB T1
Quản lý 1 4 000
Lương 4 000
Bảo hiểm(20%) 800
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên kỹ thuật 1 3 500
Lương 3 500
Bảo hiểm(20%) 700
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên kế toán 1 3 000
Lương 3 000
Bảo hiểm(20%) 600
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên thu ngân 1 2 500
Lương 2 500
Bảo hiểm(20%) 500
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên chế iến 3 2 000
Lương 6 000
Bảo hiểm(20%) 1 200
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên tạp vụ 2 2 000
Lương 4 000
Bảo hiểm(20%) 800
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên giao hàng 2 2 200
Lương 4 400
Bảo hiểm(20%) 880
Đào tạo, thưởng 0
ầu ếp chính 1 3 500
Lương 3 500
Bảo hiểm(20%) 700
Đào tạo, thưởng 0
SVTH: Nguyễn Anh Thư
88
Bếp phụ 2 2 500
Lương 5 000
Bảo hiểm(20%) 1 000
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên trại nuôi 9 1 800
Lương 16 200
Bảo hiểm(20%) 3 240
Đào tạo, thưởng 0
Nhân viên phục vụ 4 1 800
Lương 7 200
Bảo hiểm(20%) 1 440
Đào tạo, thưởng 0
Bảo vệ 1 2 000
Lương 2 000
Bảo hiểm(20%) 400
Đào tạo, thưởng 0
Giữ x 1 2 000
Lương 2 000
Bảo hiểm(20%) 400
Đào tạo, thưởng 0
Tổng lương 29 75 960
Tổng Thưởng ( Tặng một phần quà trị
giá 200.000
cho NV suất sắc trong tháng) 200
Tổng ngân sách chi cho chi phí
đào tạo và phát triển NNL 10 000
Dự kiến tiền mặt chi cho nhân viên 0 86 160
V. KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG
- Để tránh tình hình khách phàn nàn thái độ của nhân viên. Quản lý của Anh Thư luôn luôn
phải túc trực để ghi nhận những ý kiến của khách hàng
- Trong trường hợp nhân viên nghỉ đột xuất để về quê, Anh Thư sẽ liên lạc với những công
ty cho thuê nhân viên theo ngày để thay thế.
- Để đề phòng trường hợp cúp điện đột xuất, Anh Thư luôn có 2 máy phát điện trong tình
trạng sẵn sàng. Điện sẽ có lại chỉ sau 3 phút.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
89
- Để đề phòng những phát sinh trong công việc, Anh Thư luôn có một quỹ dự phòng tiền
mặt để đáp ứng nhanh chóng nhất.
- Đề phòng thiên tai, cháy nổ: Nhân viên của Anh Thư sữ được tập huấn xử trí tình huống
theo kế hoạch định trước để giảm thiểu thiệt hại xảy ra.
VI. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Thuyết minh tài chính
Dự kiến và nguồn gốc tổng vốn đầu tư ban đầu:
Dự kiến về chi phí đầu tư ban đầu là 115.470.000 VNĐ bao gồm các chi phí ban đầu như
: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sửa chữa, phí tìm hiểu thị trường, phí marketing, phí
thuê mặt bằng trả trước, phí mua dế giống, phí khoang giếng….
Nguồn gốc của tổng vốn đầu tư ban đầu hoàn toàn là vốn tự có của chủ doanh nghiệp.
Thời gian thu hồi vốn là 3 năm 1 tháng 28 ngày.
Các giả định trong các bản báo cáo tài chính:
Hiện nay lãi suất ngân hàng cho vay dao động từ 12%-14%, do đó lãi suất các nhà đầu tư
yêu cầu phải cao hơn và tùy thuộc vào mong muốn của từng nhà đầu tư, chỉ số này sẽ tăng lên
đến mức 18%-25%.
Tỉ lệ lạm phát 6 tháng đầu năm 2010 khoảng 9,5% thấp hơn so với dự báo trước đó của
chính phủ Việt Nam cũng như ngân hàng Thế giới, chỉ số này dự báo tình hình lạm phát ở đất
nước ta hiện nay tạm thời ổn định tuy nhiên khả năng tăng giá có thể trở lại trong những tháng
cuối năm, điều này đồng nghĩa với việc dự báo các chi phí và giá cả của các loại sản phẩm cũng
sẽ phải tăng lên. Chúng tôi dự kiến giá của các sản phẩm, dịch vụ sẽ tăng lên khoảng 5% mỗi
năm.
Về khấu hao : các trang thiết bị vào tài sản sẽ được khấu hao cụ thể trong bảng khấu hao
tài sản.
Bảng dự kiến đầu tư ban đầu : tổng vốn đầu tư cho dự án này là 1.700.669.000 VNĐ
trong đó bao gồm:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
90
Bảng chi phí đầu tư an đầu
DỰ TOÁN ẦU TƯ BAN ẦU TRƯỚC KHI HOẠT ỘNG
ơn vị tính: 1.000 đồng
Chi Phí Ban ầu Số tiền
1 Phí thành lập doanh nghiệp 3 000
2 Phí tìm hiểu thị trường 2 500
3 Phí bảo hiểm doanh nghiệp 0
4 Phí trả trước thuê mặt bằng (6 tháng) 90 000
5 Phí khoang giếng 2 500
6 Phí marketing 17 470
Tổng chi phí an đầu 115 470
TÀI SẢN Số tiền
A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 838 399
Tiền mặt 300 000
Đầu tư ngắn hạn -
Các khoản phải thu -
Hàng tồn kho 538 399
_NVL, hàng hóa, thành phẩm… tồn kho 42 369
_ Công cụ dụng cụ tồn kho 496 030
Tài sản lưu động khác -
B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 746 800
1 Tài sản cố định 746 800
- Nguyên giá 746 800
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0
Cộng tài sản 1 585 199
NGUỒN VỐN Số tiền
A Nợ phải trả -
I Nợ ngắn hạn -
II Nợ dài hạn -
1 Vay dài hạn
2 Nợ dài hạn khác
B Nguồn vốn chủ sở hữu 1 585 199
SVTH: Nguyễn Anh Thư
91
I Vốn và quỹ 1 585 199
Nguồn vốn kinh doanh 1 585 199
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự trữ
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II Cổ phiếu quỹ -
III Nguồn kinh phí. quỹ khác -
Cộng nguồn vốn 1 585 199
Bảng chi tiết tài sản cố định:
Là bảng liệt kê các tài sản có giá trị sử dụng trên 1 năm và có đơn giá từ 10.000.000 đồng trở lên.
Các tài sản cố định gồm có: chi phí xây dựng trại, trưng bày quán ăn, tủ cấp đông Fujiyama
BD98, máy phát điện. Tổng trị giá tài sản cố định là 746.800.000 đồng.
CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ỊNH
Đơn vị tính: Ngàn đồng
TÊN TÀI SÀN
Số
lượng
ơn
giá Giá trị
Chi phí xây dựng trại trưng bày quán ăn 700 000
Tủ cấp đông Fujiyama BD98 2 10 900 21 800
Máy phát điện 2 12 500 25 000
Tổng công 746 800
Bảng chi tiết hàng tồn kho:
Là bảng liệt kê những tài sản có giá trị sử dụng dưới 10.000.000 đồng. Các tài sản bao gồm : bộ
khay nuôi máng vĩ tre, ly thuy tinh, nồi, chén, đĩa, muỗng, nĩa, chảo, bộ nấu ăn, … Tổng giá trị
tài sản là 496.030.000 đồng.
CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Tên tài sản
Số
lượng
ơn
giá Giá trị
A. NVL, hàng hóa, thành phẩm…
Nước ngọt các loại 5 100 500
SVTH: Nguyễn Anh Thư
92
Bia các loại 5 200 1 000
Đá 10 30 30
Dế giống 400 100 40 000
Thịt heo 5 45 225
Rau 10 10 100
Dầu ăn 6 19 114
Các phụ liệu chế biến (tương, giấm…) 2 200
Các nguyên kiệu còn lại (đu đủ, đậu hủ...) 2 200
Tổng cộng 25 42 369
B. Công cụ dụng cụ tồn kho…
Bộ khay nuôi máng vĩ tre 5 000 80 400 000
Ly thủy tinh 100 5 500
Nồi loại nhỏ 4 50 200
Đĩa lớn 100 12 1 200
Đĩa nhỏ 200 7 1 400
Muỗng 100 3 300
Nĩa 100 3 300
Chảo 3 70 210
Bộ nấu ăn 2 400 800
Cay lau nhà 2 50 100
Sọt rác 10 20 200
Chén lớn 300 7 2 100
Chén nhỏ 500 5 2 500
Tô vừa 50 20 1 000
Đồng phục 60 50 3 000
Thau lớn 5 20 100
Chổi nhỏ 40 3 120
Bao tay, giày ủng 40 40 1 600
Bếp Gas 3 1 200 3 600
Vợt bắt dế 20 7 140
Bình xịt phun sương 4 60 240
Máy điều hòa nhiệt độ Panasonic (1HP) 1 5 550 5 550
Quạt Asia Vina L16006 (Treo) 4 540 2 160
Điện thoại bàn 2 200 400
Bình chữa cháy 4 170 680
Máy bơm nước 1 1 500 1 500
SVTH: Nguyễn Anh Thư
93
Xe honda TQ 3 7 500 22 500
Máy đóng gói hút chân không 2 6 500 13 000
Dàn máy vi tính 1 6 000 6 000
Cân 1 240 240
Amply- Loa 1 3 500 3 500
Máy thổi 1 1 200 1 200
Tủ trưng bày 6 200 1 200
Bàn tre 15 200 3 000
Ghế tre 100 85 8 500
Tivi LCD JVC LT-19A1 1 5 490 5 490
Thùng chứa giao hàng 3 500 1 500
Tổng cộng 496 030
Bảng vật dụng cần mua mỗi tháng:
Vật dụng cần mua mỗi tháng là số tiền chi ra để mua các vật dụng có thời gian sử dụng ngắn hạn,
cần thay thế trong thời gian ngắn bao gồm: bao bì, cám hỗn hợp, đá khô, thuốc sát trùng, hộp
mang về. Tổng giá trị tài sản là 5.920.000 đồng.
Vật dụng cần mua mỗi tháng '000 vnd)
Tên tài sản Số lượng ơn giá Giá trị
Bao bì 800 1 800
Cám hỗn hợp 100 8 820
Đá khô 100 30 3 000
Thuốc sát trùng 30 10 300
Hộp mang về 200 5 1 000
Tổng cộng 5 920
Bảng cân đối kế toán:
Tài sản:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Tiền mặt:
Đầu kỳ:
Là khoảng tiền dự trữ nhằm đảm bảo chi phí bắt buộc như chi phí lương nhân viên, chi phí điện
nước, chi phí thuê mặt bằng …cho những tháng đầu hoạt động (không bao gồm chi phí nằm
trong bảng dự toán đầu tư ban đầu). Tổng số tiền mặt đầu tư đầu kỳ là 300.000.000 đồng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
94
Cuối kỳ:
Là số tiền còn lại cuối kỳ sau khi kết thúc năm đầu tiên của hoạt động kinh doanh, số tiền này
nằm ở bảng lưu chuyển tiền tệ. Tổng tiền mặt cuối kỳ là 891.118.000 đồng.
Hàng tồn kho công cụ dụng cụ:
Đầu kỳ:
Là tài sản gồm những công cụ dụng cụ mà công ty mua sắm để phục vụ cho công việc kinh
doanh, các tài sản này có giá trị dưới 10 triệu. Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ là 496,030.000 đồng.
Cuối kỳ:
Là giá trị tài sản của công cụ dụng cụ còn lại cuối kỳ sau khi đã trừ đi khấu hao các tài sản đó
trong năm đầu tiên ( chi tiết ở bảng khấu hao công cụ dụng cụ). Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là
48.797.000 đồng.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
Đầu kỳ:
Là tài sản có giá trị trên 10 triệu đồng và thời gian sử dụng trên 1 năm, bao gồm các tài
sản được ghi cụ thể ở bảng chi tiết tài sản cố định. Tồng tài sản cố định đầu kỳ là 746,800.000
đồng.
Cuối kỳ:
Là giá trị của các tài sản cố định cuối kỳ sau khi trừ đi khấu hao của các tài sản này trong năm
đầu ( chi tiết bảng khấu hao tài sản cố định). Tổng tài sản cố định cuối kỳ là 620.517.000 đồng.
Nguồn vốn:
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Đầu kỳ:
Là vốn của chủ sở hữu ( nguồn vốn này không bao gồm các chi phí dự toán đầu tư ban đầu trước
khi hoạt động). Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đầu kỳ là 1.585.199 .000 đồng.
Cuối kỳ:
Là nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn đầu kỳ và khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối ( lợi nhuận sau thuế chưa phân phối nằm ở bảng kế hoạch lãi lỗ của năm đầu tiên). Tổng
nguồn vốn chủ sở hữu cuối kỳ là 1.602.800.000 đồng.
Bảng dự kiến án hàng:
SVTH: Nguyễn Anh Thư
95
Dự kiến bán hàng từng tháng đã nói rõ ở trên ( xem mục dự kiến bán hàng từng tháng trong năm
đầu tiên)
Tổng doanh số bán hàng năm thứ nhất dự kiến: 2.839.949.000 đồng.
o Năm thứ hai:
Đối với năm 2, tất cả các sản phẩm sẽ tăng 5% do đã có lượng khách hàng ổn định và có nhiều
khách hàng thân thiết.
Tổng doanh số bán hàng năm thứ hai dự kiến: 3.146.208.000 đồng.
o Các năm tiếp th o:
Các năm tiếp theo doanh số của tất cả các sản phẩm cũng tăng ổn định 5% mỗi năm do doanh
nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường, có lượng khách hàng ổn định.
Tổng doanh số bán hàng năm thứ ba dự kiến: 3.752.735.000 đồng.
Tổng doanh số bán hàng năm thứ tư dự kiến: 4.477.938.000 đồng
Tổng doanh số bán hàng năm thứ năm dự kiến: 5.345.331.000 đồng.
Tổng doanh số bán hàng năm thứ sáu dự kiến: 6.383.132.000 đồng.
Bảng giá vốn hàng án:
Giá vốn = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp
Giá bán = Giá vốn + Lãi gộp
Lãi gộp = Chi phí quản lý + chi phí bán hàng + Khuyến mãi và quảng cáo
o Năm thứ nhất:
Doanh nghiệp định giá vốn hàng bán dựa vào các chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp gồm con giống do doanh nghiệp tự nuôi và để giống nên không tốn chi
phí mua con giống vì vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 0 VNĐ
Chi phí công nhân trực tiếp: vì công nhân trại nuôi được nhận lương cố định theo tháng là
1.800.000 VNĐ/ người, đã được đưa vào chi phí lương nên chi phí công nhân trực tiếp là 0 VNĐ.
Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí thức ăn, bao bì, đá khô ( dùng trong bảo quản lúc phân
phối), trong đó chi phí thức ăn cho 1 kilogram dế thương phẩm từ lúc dế con mới nở tới lúc đủ
tuổi thu hoạch là 1 kilogram = 8.000 VNĐ, bao bì = 1.000 VNĐ, đá khô = 3.000 VNĐ.
Chi phí sản xuất chung cho 1 kilogram dế thương phẩm là 12.000 VNĐ.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
96
Sản phẩm 5, 6 là các món ăn được phục vụ trong nhà hàng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
gồm: dế sơ chế, gia vị, rau,…tổng cộng 21.000 VNĐ.
Sản phẩm 7 là phân dế, thu trong quá trình nuôi nên không tốn bất kỳ chi phí nào.
Sản phẩm 8 là trứng dế. Trong quá trình nuôi dế thịt chọn ra những con dế đực và dế cái to khỏe,
có đủ râu, cánh, chân để làm giống. Cho vào khay nuôi 15 con dế đực và 30 con dế cái để nuôi
tiếp đến khoản 55 đến 60 ngày thì dế bắt đầu đẻ. Cho khay đấy vào khay nuôi cho dế đẻ, và lấy
khay đất ra vào mỗi sáng. Cứ thế mỗi ngày cho vào 1 khay đất trong vòng 6 đến 7 ngày thì dế
ngưng đẻ và chết. Vì vậy cứ mỗi khay dế giống ta có thể thu được 6 – 7 khay trứng. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm này là dế giống bố mẹ, khay đất, tổng cộng 5.000 VNĐ.
Sản phẩm 9, 10 là bia và nước ngọt các loại giá nguyên vật liêu trực tiếp là giá bia, nước ngọt mà
doanh nghiệp mua vào từ nhà cung cấp.
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ nhất: 517.831.000 đồng.
o Các năm tiếp th o:
Đối với các năm tiếp theo doanh nghiệp dự kiến giá vốn bán hàng của năm thứ 2 sẽ tăng 5% so
với năm thứ nhất, năm thứ ba sẽ tăng 10% so với năm thứ 2, năm thứ tư, năm, sáu sẽ tăng 15% so
với năm trước đó. Nguyên nhân dự kiến giá vốn bán hàng các năm tiếp theo tăng từ 5% đến 15%
so với các năm liền kề chúng tôi dựa vào yếu tố tình hình thị trường vĩ mô, tình hình lạm phát sẽ
tăng và độ trượt giá của đồng tiền.
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ hai: 570.908.000 đồng
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ ba: 659.399.000 đồng.
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ tư: 743.374.000 đồng.
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ năm: 858.597.000 đồng.
Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ sáu: 968.564.000 đồng.
Bảng dự kiến ngân sách cho nhân viên:
Chi phí tiền lương nhân viên chính thức: là khoảng chi phí mà doanh nghiệp trả lương cho nhân
viên trong một tháng và tổng số tiền lương doanh nghiệp phải trả cho nhân viên là 86.160.000
đồng trên một tháng đã bao gồm Bảo hiểm XH-YT-TN 20%. Tổng số tiền lương nhân viên chính
thức một năm là 987,220.000 đồng.
Các khoản thưởng là chi phí thưởng mà doanh nghiệp tặng cho nhân viên xuất sắc nhất trong
tháng. Với mỗi phần trị giá 200.000 đồng. Tổng các khoảng thưởng cuối năm là 2.400.000 đồng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
97
Ngoài ra cuối năm nhân viên còn được hưởng lương tháng thứ 13, tương đương với tổng tiền
lương doanh nghiệp phải tra cho nhân viên trên một tháng trừ đi phần bảo hiểm.
Chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực : là chi phí mà doanh nghiệp dùng để đào tạo nâng
cao tay nghề cho nhân viên và tuyển dụng lao động trong thời gian đầu thành lập doanh nghiệp là
10.000.000 đồng.
Tổng chi phí liên quan đến nhân viên cho một năm: 987.220.000 đồng.
Bảng dự kiến ngân sách cho hoạt động Mark ting:
Chi phí marketing là chi phí doanh nghiệp chi ra nhằm thu hút lượng khách hàng lớn đến với
doanh nghiệp, bên cạnh đó đem hình ảnh của doanh nghiệp đến với khách hàng và khẳng định
thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Chi phí marketing bao gồm chi phí quảng cáo, chi
phí cho chương trình khuyến mãi, chương trình PR. Trong đó chi phí marketing ban đầu bao gồm
chi phí đăng băng rôn, tờ rơi, giảm giá 10% cho 3 ngày đầu, chi phí đăng tuyển dụng, in danh
thiếp và thành lập website. Tổng chi phí marketing ban đầu là 17.470.000 đồng. Ngoài ra, chi phí
quảng cáo cho các báo, tạp chí trên giấy và internet cũng được phân bổ cho 6 tháng đầu.
Tổng chi phí marketing cho năm đầu là: 276.273.000 đồng.
Bảng dự kiến chi phí cho văn phòng và án hàng:
Chi phí thuê mặt bằng là chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trả hàng tháng với chi phí thuê mỗi
tháng là 15.000.000 đồng. Tổng chi phí cho cả năm là 180.000.000 đồng.
Chi phí điện, nước, gas là chi phí bắt buộc mà doanh nghiệp phải trả hàng tháng theo đó mỗi
tháng doanh nghiệp trả khoảng 10.000.000 đồng. Tổng chi phí cả năm là 120.000.000 đồng.
Chi phí đi lại là chi phí doanh nghiệp sử dụng cho công tác đi lại của nhân viên nhằm làm việc
cho doanh nghiệp, cụ thể là nhân viên bán hàng và nhân viên giao hàng. Chi phí chi trả cho việc
đi lại của nhân viên hàng tháng là 4.000.000 đồng. Tổng chi phí đi lại cả năm là 48.000.000 đồng.
Chi phí điện thoại là chi phí trả hàng tháng cho công việc giao dịch, liên lạc với khách hàng. Chi
phi này mỗi tháng khoảng 2.000.000 đồng. Tổng chi phí điện thoại cả năm là 24.000.000 đồng.
Chi phí dụng cụ văn phòng là chi phí mua sắm hàng tháng phục vụ cho công việc văn phòng của
doanh nghiệp, dự kiến chi phí này 1 tháng khoảng 200.000 đồng, chi phí cho cả năm là 2.400.000
đồng.
Chi phí bán hàng: là chi phí chi trả cho nhân viên bán hàng bao gồm lương cơ bản, bảo hiểm
XH,YT,TN và thưởng tháng thứ 13. Dự kiến chi phí bán hàng 1 tháng là 6.720.000 đồng. Tổng
chi phí bán hàng trong năm là 86.240.000 đồng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
98
Chi phí quản lý chung khác: bao gồm
Khấu hao tài sản cố định là chi phí khấu hao các tài sản có giá trị trên 10.000.000 đồng đã
sử dụng được một thời gian dài trên 1 năm và có hao mòn, do đó chi phí khấu hao mỗi tháng
khoảng 10.524.000 đồng. Tổng chi phí này cho một năm là 126.283.000 đồng.
Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ: là chi phí khấu hao cho các tài sản có giá trị dưới
10.000.000 đồng đã hao mòn trong quá trình sử dụng. Chi phí này cho một tháng là 37.269.000
đồng. Tổng chi phí này cho một năm là 447.233.000 đồng.
Thuế môn bài: là khoản phí mà doanh nghiệp phải đóng sau khi thành lập doanh nghiệp vì
vốn đầu tư của dự án dưới 2 tỷ đồng nên thuế môn bài mỗi năm là 1.000.000 đồng.
Tổng chi phí liên quan đến quản lý và bán hàng một năm là : 1.035.157.000 đồng.
Các năm tiếp theo:
Dựa vào chi phí quản lý và bán hàng của năm thứ nhất doanh nghiệp dự toán chi phí quản lý và
bán hàng cho 5 năm tiếp theo sẽ tăng do sự biến động của một trong số các yếu tố như lạm phát
tăng, độ trượt giá của đồng tiền, các yếu tố vĩ mô khác. Qua đó doanh nghiệp dự đoán chi phí
quản lý của các năm tăng 10% sao với năm trước đó.
Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 2 dự kiến: 1.081.221.000 đồng.
Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 3 dự kiến: 1.189.343.000 đồng.
Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 4 dự kiến: 1.308.277.000 đồng.
Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 5 dự kiến: 1.439.105.000 đồng.
Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 6 dự kiến: 1.583.015.000 đồng.
Bảng kế hoạch lãi lỗ:
Năm thứ nhất:
Kế hoạch lãi lỗ của năm thứ nhất được tổng hợp từ các số liệu về doanh thu bán hàng, giá vốn
hàng bán, các chi phí quản lý, thuế thu nhập doanh nghiệp (25%).
Cụ thể trong bảng kế hoạch lãi lỗ năm thứ nhất gồm có:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: các số liệu trong bảng kế hoạch lãi lỗ năm thứ nhất
được lấy từ bảng dự kiến bán hàng của năm thứ nhất qua. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm 1 là : 2.839.949.000 đồng.
Các khoảng giảm trừ doanh thu của năm nhất không có nên bằng 0.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi các khoảng giảm trừ doanh thu. Vì các khoảng giảm trừ doanh thu không có nên doanh thu
SVTH: Nguyễn Anh Thư
99
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm thứ nhất chính là tổng dự kiến bán hàng năm thứ
nhất.
Giá vồn hàng bán: các số liệu trong bảng kế hoạch lãi lỗ của năm 1 được lấy từ bảng giá vốn trực
tiếp qua. Tổng giá vốn bán hàng của năm 1: 517.831.000 đồng.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: bằng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ trừ đi giá vốn hàng bán. Tổng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 1
là 2.322.118.000 đồng.
Chi phí quản lý và chi phí bán hàng: các số liệu trong bảng kế hoạch lãi lỗ của năm 1 được lấy từ
bảng dự toán chi phí quản lý của năm 1 qua. Tổng chi phí quản lý và bán hàng là 2.298.650.000
đồng.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: bằng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của
năm 1 là 23.468.000 đồng.
Lợi nhuận khác: do nguồn thu lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh chính nên
không có nguồn thu nào khác từ hoạt động kinh doanh, vì vậy lợi nhuận khác không có.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trừ đi lợi nhuận
khác. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 1 là 23.468.000 đồng.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (25%): thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 1 bằng 25%
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.. Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1 là 5.867.000
đồng.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: bằng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi tổng chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1 là
17.601.000 đồng.
Bảng lưu chuy n tiền tệ:
Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác: là tổng doanh số bán hàng qua các
tháng và được tổng kết theo năm. Các số liệu này được lấy từ bảng dự kiến bán hàng qua.
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ: là tổng tiền mặt chi cho việc mua hàng hóa
được lấy từ bảng giá vốn trực tiếp
Tiền chi trả cho người lao động: là chi phí liên quan đến nhân viên bao gồm ( chi phí tiền lương
nhân viên, chi phí các khoàn thưởng, chi phí bảo hiểm cho nhân viên, chi phí đào tạo và phát
triển nhân lực) các chi phí này lấy từ bảng dự toán chi phí quản lý chuyển qua.
Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: là chi phí doanh nghiệp phải nộp thuế cho nhà nước,
chi phí này lấy ở bảng kế hoạch lãi lỗ chuyển qua.
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh: là những chi phí mà doanh nghiệp chi cho việc quản lý
kinh doanh bao gồm chi phí liên quan đến văn phòng, chi phí liên quan đến hoạt động marketing,
SVTH: Nguyễn Anh Thư
100
chi phí quản lý chung khác ( trừ khấu hao tài sản cố định và phân bổ công cụ dụng cụ). Tất cả chi
phí này lấy từ bảng dự toán chi phí quản lý chuyển qua.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: được tính bằng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
do vốn của chính doanh nghiệp tự có và không có hoạt động đầu tư nào khác.
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ: là tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ ở các tháng
trước, đối với tháng đầu kinh doanh thì đây chính là khoản tiền mặt đầu kỳ.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ: được tính bằng tiền và tương đương tiền đầu kỳ cộng với lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ.
Các chỉ tiêu đánh giá dự án:
Phân Tích i m Hòa Vốn
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Tổng ịnh phí 2 298 650
Chi phí liên quan đến nhân viên 987 220
Chi phí liên quan VP 460 640
Chi phí liên quan đến hoạt động Marketing 276 273
Chi phí quản lý chung khác 574 517
…
….
….
Tổng Biến Phí 517 831
Giá vốn 517 831
Doanh Thu 2 839 949
Giá Trị i m Hòa Vốn 2 811 247
Tổng định phí: là tổng chi phí quản lý của năm 1 trong đó bao gồm ( chi phí liên quan đến
nhân viên, chi phí liên quan đến văn phòng, chi phí liên quan đến hoạt động marketing, chi phí
quản lý chung khác). Tổng định phí của năm 1 là .2.298.650.000 đồng.
Tổng biến phí là tổng giá vốn bán hàng của năm 1: 517.831.000 đồng.
Doanh thu: là tổng doanh số bán hàng của năm 1: 2.839.949.000 đồng.
Giá trị điểm hòa vốn: là doanh số bán hàng cần thiết để lợi nhuận bằng 0, hoặc “điểm bằng
nhau”. Nói cách khác, điểm hòa vốn là khi doanh thu bằng với chi phí. Do đó với kết quả điểm
hòa vốn trên có thể thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ lớn hơn điểm hòa vốn, do đó doanh
nghiệp làm ăn tốt và có lời (EBIT >0). EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi. Giá trị điểm hòa vốn
của năm thứ 1: 2.811.247.000 đồng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
101
o Dòng tiền tự do:
Trong bảng chỉ tiêu đánh giá dự án thì dòng tiền chính là dòng tiền tự do được lấy từ bảng dòng
tiền tự do chuyển qua.
o Giá trị hiện tại dòng tiền: chính là giá trị dòng tiền tự do qua các năm kể từ năm 0, năm
1,2,3,4,5,6 được quy đổi về hiện tại. Và dựa vào đó để tính hiện giá thuần NPV.
o Lãi suất nhà đầu tư yêu cầu k = 25% : Điều này cho thấy việc nhà đầu tư đưa ra lãi
suất dự kiến này đã dựa vào lãi suất của ngân hàng, tình hình kinh tế vĩ mô hiện tại, mức độ
chênh lệch tỷ giá đồng VNĐ so với các ngoại tệ khác. Bên cạnh đó yếu tố quan trọng khác mà
nhà đầu tư quan tâm và đưa ra tỷ lệ lãi suất yêu cầu đó là tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong hiện tại và quá khứ. Mặt khác nhà đầu tư kỳ vọng tăng trưởng vào doanh
nghiệp nên bỏ số vốn vào đầu tư hấp dẫn hơn so với các kênh đầu tư khác.
o Phân tích thời gian thu hồi vốn PBP :
Là khi lợi nhuận sau thuế qua các năm hoạt động bằng với vốn đầu tư ban đầu, sau khi
tính toán thì thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp là 3 năm 1 tháng 28 ngày.
o Phân tích hiện giá thuần NPV
Lãi suất nhà đầu tư yêu cầu cho dự án này dự kiến là 25%, con số này được tính dựa trên
2 yêu cầu cơ bản đó là : phải cao hơn lãi suất ngân hàng và phần trăm mà các nhà đầu tư mong
muốn khi dùng tiền của mình đem kinh doanh tìm lợi nhuận.
NPV = 1.209.370.000 >0 --> con số này cho thấy sau 6 năm hoạt động dự án đem lại lợi
nhuận cho các nhà đầu tư.
o Phân tích chỉ số lợi nhuận của đầu tư PI
Là tỉ lệ giữa tổng hiện giá các khoản thu nhập của dự án và chi phí đầu tư ban đầu của dự án.
PI = 1,71--> chỉ số này cho thấy cứ 1 đồng chi phí bỏ ra đầu tư thì doanh nghiệp sẽ thu lại được
1,71 đồng thu nhập.
o Phân tích tỉ lệ thu hồi trên vốn đầu tư ROI
Chỉ số này đo lường khả năng sinh lợi từ nguồn vốn đầu tư. Với ROI = 3,81 chúng ta có thể
nhận thấy cứ 1 đồng vốn đầu tư thì sẽ thu lại được 3,81 đồng lợi nhuận.
o Phân tích suất thu hồi nội tại IRR
IRR = 51% > lãi suất nhà đầu tư yêu cầu 25% > lãi suất ngân hàng 12%.
Chỉ số này cho thấy khi các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào dự án này sẽ tốt hơn rất
nhiều so với khi đem tiền gửi vào ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Anh Thư
102
2. Các ảng i u: ( xem phía sau)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
3
4
5
6
7
8
SVTH: Nguyễn Anh Thư
103
9
MINH---KINH-TE---XA-HOI-.aspx#neo_content
10
Sách Phương Pháp Nuôi Dế Tác giả: Việt Chương. Phúc Quyên. Nhà xuất bản: NXB Mỹ
thuật
Sách Quy Trình Nuôi Dế Đẻ và Dế Thịt Tác giả: Nguyễn Tấn Tài
Sách Nghề Nuôi Dế Tác giả: Nguyễn Lân Hùng – Vũ Bá Sơn – Lê Thanh Tùng – Nguyễn
Văn Khang. Nhà xuất bản: Nông Nghiệp
Nguồn từ : Kinh nghiệm chăn nuôi của anh Lê Thanh Tùng, Nguyễn Tấn Tài, các chủ
quán nhà hàng.
Từ thầy cô, bạn bè.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề án kinh doanh Trang trại Dế.pdf