Đề án Mẫu khai thác nước của Hà Nội
đề án khai thác nước
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Mẫu khai thác nước của Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ DẦU 2
I. ĐẶC ĐIỂM CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC TRONG KHU VỰC 4
1.1 Tầng chứa nước lỗ hổng, không áp trầm tích Holocen (qh) 6
1.2 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực yếu trầm tích Pleixtocen trên (qp2) 7
1.3 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực trầm tích Pleixtocen dưới - giữa (qp1) 9
1.4 Lớp thấm nước yếu Pleixtocen - Holocen 10
1.5 Lớp thấm nước yếu không liên tục Pleixtocen giữa trên 10
II. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ CÁC NGUỒN NHIỄM BẨN TRONG KHU VỰC 11
2.1 Vị trí giếng khai thác 11
2.2 Cấu trúc giếng khai thác 12
2.3 Lưu lượng và thời gian khai thác khai thác 13
III. DỰ BÁO MỰC NƯỚC HẠ THẤP VÀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 15
3.1 Tính dự báo mực nước hạ thấp do công trình dự kiến khai thác gây ra cho các công trình đang khai thác xung quanh 15
3.2 Đánh giá khả năng nhiễm bẩn và xác định đới phòng hộ vệ sinh 17
3.3. Đánh giá tác động của các giếng khoan khai thác tới môi trường xung quanh 17
IV.THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT 19
4.1. Yêu cầu về nước và chế độ dùng nước 19
4. 2. Lựa chọn tầng chứa nước và sơ đồ hệ thống khai thác nước 20
4. 3. Thiết kế công tác quan trắc động thái nước dưới đất 22
V. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC 23
5.1.Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước 24
5.2. Thuyết minh qui trình công nghệ vận hành trạm xử lý nước. 25
KẾT LUẬN 28
MỞ DẦU
Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng hiện nay thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Giống gia súc Hà Nội hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0104000492 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 05 tháng 10 năm 2006; “Chuyển đổi từ DNNN, Công ty giống gia súc, Giấy chứng nhận ĐKKD số 105944 cấp ngày 23/3/1993 tại Hà Nội”. Từ khi đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giống gia súc Hà Nội, Công ty đã đi vào hoạt động được gần 4 năm. Tuy nhiên, khu vực Công ty chưa có hệ thống cấp nước sạch. Vì vậy, Công ty đã khai thác nguồn nước ngầm để phục vụ chủ yếu cho mục đích sản xuất, sinh hoạt của gần 50 nhân viên trong công ty.
Tổng lượng nước yêu cầu tối đa là 3600m3/tháng; lưu lượng trung bình khoảng 100m3/ngày; lưu lượng lớn nhất đạt 120m3/ngày. Công trình khai thác nước được lắp đặt tự động bơm hút nên mỗi khi nước trên bể giảm xuống, máy hút nước từ giếng khoan sẽ tự động mở, sau khi hút nước lên bể đầy thì máy hút nước tự động đóng nguồn điện, thông thường, mỗi ngày máy bơm hoạt động từ 6 – 8tiếng.
Hiện tại, Xí nghiệp có 2 giếng khoan khai thác, một giếng đã đi vào hoạt động và là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho Xí nghiệp từ trước tới nay, Giếng khoan khai thác còn lại chưa được khai thác nhưng nằm trong kế hoạch sử dụng của Công ty trong thời gian tới.
Giếng khoan khai thác nước ngầm số 1 có vị trí tọa độ: X : 2330218
Y: 0597468
Giếng khoan khai thác số 2 có tọa độ: X: 2330160
Y: 0597495
Đối tượng khai thác là tầng chứa nước lỗ hổng, trầm tích cuội sỏi hệ tầng Hà Nội phân bố ở độ sâu 32 đến 98m. Giếng khoan khai thác với chế độ không liên tục, thời lượng khai thác là từ 6 – 8h/ngày. Với tổng lưu lượng khai thác trung bình là 100 – 120m3/ngày.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) giống gia súc Hà Nội lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kính đề nghị Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm xem xét cấp giấy phép khai thác nước dưới đất cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giống gia súc Hà Nội.
Nội dung của bản đề án khai thác nước cho Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội được lập theo mẫu Quyết định số 195/2005/QĐ-UB ngày 22/11/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên, xả nước thải vào nguồn nước; cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bố cục được phân ra làm các hạng mục như sau:
Mở đầu
I. Đặc điểm các tầng chứa nước trong khu vực
II. Hiện trạng khai thác nước dưới đất và các nguồn nhiễm bẩn trong khu vực
III. Dự báo mực nước hạ thấp và tác động môi trường
IV. Thiết kế công trình khai thác nước dưới đất
V. Lựa chọn công nghệ xử lý nước
Kết luận
Bản đề án khai thác nước dưới đất do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giống gia súc Hà Nội chủ trì phối hợp với các cán bộ khoa học của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Đông Thịnh thực hiện.
I. ĐẶC ĐIỂM CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC TRONG KHU VỰC
Vùng nghiên cứu là một phần của đồng bằng Sông Hồng, có đặc điểm của thung lũng sông miền đồng bằng, nhưng chịu ảnh hưởng của các quá trình biển tiến, bào xói lục địa. Các trầm tích có tướng từ lục địa, hồ đầm lầy đến trầm tích biển. Trầm tích thường có tính phân nhịp với độ hạt thô dần theo chiều sâu.
Trong giới hạn diện tích nghiên cứu thuộc khu vực Hà Nội có các tầng chứa nước như sau:
Hình 1.1 Bản đồ địa chất thủy văn vùng Hà Nội
Qua khảo sát thực tế từ giếng khoan của Xí nghiệp, đồng thời, chúng tôi có tham khảo một số tài liệu của các nhà khoa học đã từng nghiên cứu về địa chất thủy văn ở khu vực và các vùng phụ cận thấy rằng, đặc điểm các tầng chứa nước như sau:
1.1 Tầng chứa nước lỗ hổng, không áp trầm tích Holocen (qh)
Phân bố thành một dải hẹp ven bờ bắc sông Hồng phía ngoài đê với chiều rộng từ 0,5 - 2km. Thành phần thạch học gồm từ dưới thường là cát thạch anh hạt thô lẫn sỏi, sạn kích thước 0,5- 1cm, chuyển lên trên là cát hạt nhỏ và hạt mịn và trên cùng là cát pha, sét pha và sét. Chiều dày từ 18 - 20m (G4, G4a) đến 25,6m (QT1a).
Lớp sét và sét pha phân bó không liên tục trên bề mặt bãi bồi cao, nơi địa hình cao 10 - 11m. Trên các trũng xâm thực và bãi bồi thấp có độ cao dưới 10m, nó bị bào mòn và thay thế một lớp cát, cát pha của bồi tích sông hiện đại.
Trong số 230,9m khoan lấy mẫu của Dự án Khu đô thị Bắc Thăng Long Vân Trì, khối lượng cát và cát lẫn sạn chiếm tới 57,7%, cát pha 12,35, sét pha 26,6% và sét 3,4% tổng khối lượng tính theo chiều dày.
Nước trong tầng Holocen thuộc loại không áp, chiều sâu mực nước tĩnh trung bình 6 - 8m. Số liệu bơm nước thí nghiệm tại lỗ khoan G4a của Dự án Khu đô thị Bắc Thăng Long Vân Trì trong lớp cát, sạn ở độ sâu 10 - 20m cho lưu lượng 4,4l/s tương ứng mực nước hạ thấp 2,32m. Tỷ lưu lượng 1,913l/ms. Hệ số dẫn nước 376m2/ngày. Đất đá tương đối giàu nước.
Các số liệu phân tích thành phần hóa học nước, chủ yếu phân tích đơn giản, cho độ pH 7,3 - 8,5. Hàm lượng Na+ + K+ từ 2,7 - 3,45 đến 73,83mg/l, hàm lượng Ca+ 23,65 - 116,23mg/l, Mg++ 5,83 - 31,62mg/l. Hàm lượng HCO3- 140,35mg/l - 506,47mg/l, Cl- 5,3 - 19,5 mg/l, SO4-2 6,16 - 26,8mg/l. Độ khoáng hóa thường là 0,33 - 0,486g/l.
Kiểu nước chủ yếu là bicacbonat canxi - magiê (chiếm 75% số lượng mẫu phân tích), số ít còn lại là bicacbonat canxi - natri hay bicacbonat natri - canxi. Nước trong, không mùi. Màu theo thang coban 5 - 10o. Tổng độ cứng 1,66 - 8,2mge/l. Hàm lượng SiO2 từ 24 - 26 đến 49mg/l. Tổng lượng sắt vào khoảng 2,5 - 6,4mg/l. Trong nước không chứa các vi nguyên tố độc hại. Hàm lượng (tính bằng mg/l) Mn 0,0042, Al 0,7 - 0,96, As 0,0019, Hg 0,00028, Fenol 0,00032, florua 0,056 và xyanua 0,0029. Môi trường nước chưa bị ô nhiễm. Hàm lượng ôxy hòa tan 5,9, BDO5 1,3 và COD 3,2mg/l. Hàm lượng NH4+ 0,35, NO2- 0,018, NO3- 0,38 và PO4-3 0,85mg/l. Chất lượng nước tốt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nhân dân địa phương ở xóm Bãi và thôn Sáp Mai và ven sông (ngoài đê) hiện đang khai thác hàng chục giếng sâu 22 - 25m lấy nước sinh hoạt và tưới cây trồng.
Động thái biến đổi theo mùa và dao động đồng pha với mực nước sông Hồng, chứng tỏ nước ngầm có quan hệ thủy lực chặt chẽ với nước sông. Vào mùa khô, nước thoát ra sông theo phương dòng chảy bắc - nam với gradien thủy lực vào khoảng 0,0005 - 0,00075. Nhưng vào mùa mưa lũ, hầu như toàn bộ tầng nước bị chìm ngập. Nước sông bổ cập cho nước ngầm, thậm chí không thể xác định được ranh giới bề mặt giữa nước ngầm và nước sông.
Tầng này chỉ có ý nghĩa cung cấp nước quy mô nhỏ cho sinh hoạt nông thôn. Không có triển vọng khai thác nước tập trung với quy mô lớn.
1.2 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực yếu trầm tích Pleixtocen trên (qp2)
Tầng có diện phân bố rộng trong vùng. Theo tài liệu địa tầng và tài liệu hút nước thí nghiệm của các lỗ khoan lân cận nêu trong bảng 1:
Bảng 1.1 Sơ lược địa tầng của một số lỗ khoan thu thập.
STT
LK
Ch/sâu, m
c/dày, m
STT
LK
Ch/sâu, m
c/dày, m
Mái
đáy
Mái
đáy
1
G1
19,93
70
27,5
9
G10a
34,8
55
20,2
2
G2
18,96
70
24,6
10
G12
29,5
-
-
3
G4
37,8
-
-
11
G16
31,8
68
36,2
4
G4a
38
-
-
12
QT1a
31,8
70
38,2
5
G6
37,7
51,5
13,8
13
QT2a
38,4
-
-
6
G8
34,2
52,5
18,3
14
QT3a
33,4
54
20,6
7
G9
23,8
58,8
35
15
QT4a
33,7
49
15,3
8
G10
30,4
54,4
24
16
QT5a
32
52,5
20,5
Thành phần thạch học chủ yếu là cát, cát pha một số nơi có lẫn sạn sỏi tướng lòng sông. Chiều sâu thế nằm nóc lớp thay đổi từ 12,3 đến 36,5m. Chiều sâu thế nằm đáy tầng từ 30,5 đến 45m. Tầng có chiều dày thay đổi từ 2 đến 18,4m trung bình 11,35m. Chiều sâu thế nằm mực nước trong trạng thái tự nhiên thay đổi từ 1,6 đến 2,52m, do ảnh hưởng khai thác nước dưới đất tầng qp1 bên dưới nên đã dẫn đến hạ thấp mực nước trong tầng qp2 làm cho chiều sâu mực nước của tầng ngày càng sâu thêm. Động thái mực nước của tầng chứa nước thay đổi theo mùa. Mùa mưa mực nước dâng cao, mùa khô mực nước hạ thấp. Tầng thuộc loại tương đối giàu nước, các lỗ khoan có tỉ lưu lượng thay đổi từ 0,54 l/sm đến 1,17 l/sm, đất đá có tính thấm trung bình, độ dẫn nước toàn vùng thay đổi từ 112 đến 370 m2/ng. Hệ số thấm thay đổi từ 4,6 đến 35,2 m/ng.
Hình 1.2 Trích một phần mặt cắt địa chất thủy văn vùng Hà Nội tuyến Hải Bối – Gia Lâm
Nước lưu thông trong tầng chứa nước Holocen là nước nhạt, mềm đến cứng vừa kiểu bicarbonat canxi - magie.
M0,396
Tầng có quan hệ thuỷ lực khá chặt chẽ với các tầng chứa nước kề liền.
Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, nước mặt, nước tầng trên và nguồn thoát ra sông hồ, ngấm xuống tầng dưới.
1.3 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực trầm tích Pleixtocen dưới - giữa (qp1)
Tầng phân bố trên toàn diện tích nghiên cứu, là tầng chứa nước sản phẩm có ý nghĩa cung cấp nước cho dân cư đô thị. Qua thu thập tài liệu đã có trong vùng, kết hợp với tài liệu khoan G1, G2 cho thấy tầng có đặc tính phân bố như sau:
Bảng 1.2 Một số thông số ĐCTV của lỗ khoan thu thập
STT
LK
Ch/sâu, m
(, mm
Ống lọc, m
t bơm, h
Ht, m
S, m
Lưu lượng Q
q, l/sm
l/s
m3/h
1
G1
55
219
40,2-52
192
4,9
1,6
14,336
7
2
G2
60
273
32-60
241
5,18
2,45
18,52
7
3
G6
62
219
38-52
120
7,16
4,14
12,52
45
4
G8
62
219
34-52
240
6,7
3,12
14,52
52
5
G9
65
219
35-55
120
4,11
4,11
12,67
45,6
6
QT5a
55
110
40-50
145
6,62
1,57
8,36
30
Tầng có chiều dày thay đổi từ 15 đến 35m. Thành phần đất đá gồm cát, cuội, sỏi tướng lòng sông. Chiều sâu thế nằm nóc lớp thay đổi từ 28 đến 50,5m. Chiều sâu thế nằm đáy lớp thường sâu trên 60,5 đến 70m.
Đồ thị quan trắc động thái mực nước của các cặp lỗ khoan P59a,b; P12a,b cho thấy giữa tầng chứa nước qp và tầng chứa nước qh có mối quan hệ khá chặt thể hiện ở tính đồng pha của đồ thị mực nước. Động thái mực nước của tầng thay đổi theo mùa, giao động mực nước trong năm từ 1 đến 1,2m. Tài liệu quan trắc động thái mực nước nhiều năm cho thấy mực nước của tầng sâu dần theo thời gian và phụ thuộc nhiều vào động thái khai thác của các nhà máy nước trong vùng.
Nước dưới đất vận động theo hướng từ bắc và đông bắc tới khu vực Hạ Đình. Nhận định trên được thể hiện rõ trên bản đồ thuỷ đẳng áp tháng 8 năm 2002 và trên lát cắt địa chất thuỷ văn.
Tỷ lưu lượng thay đổi từ 5,6 đến 11,2l/sm. Tầng thuộc loại giầu nước. Độ dẫn nước thay đổi từ 800 đến 1.300 m2/ng. Hệ số truyền áp a = 3 x 104 m2/ng. Nước có thành phần chủ yếu là bicarbonat clorur- calci magne. Nước nhạt, mềm. Công thức Kurlov có dạng:
M0,349
Nguồn cung cấp chủ yếu cho lớp là nước mưa, nước tưới, nước sông, hồ và nước các tầng trên ngấm xuống, thoát chủ yếu bằng thấm xuyên và khai thác nước phục vụ dân sinh, một phần thoát ra sông và bay hơi.
1.4 Lớp thấm nước yếu Pleixtocen - Holocen
Diện phân bố của lớp không liên tục theo diện. Về mặt khối lượng, chúng bao gồm các thành tạo sét, sét pha, sét bột của hệ tầng Vĩnh Phúc (amQ12 vp) có màu loang lổ đặc trưng và phần dưới của trầm tích hệ tầng Hải Hưng (abQ11-2hh) có màu xám, xám đen. Trong khu vực thăm dò, lớp có chiều dày trung bình 17,75m. Tài liệu đổ nước nhanh trong lỗ khoan thuộc báo cáo lập bản đồ ĐCTV - ĐCCT tỉ lệ 1/50.000 vùng Hà Nội cho thấy lớp có tính chất thấm rất yếu, gần như cách nước. Giá trị hệ số thấm thay đổi từ 0,0036 đến 0,065m/ng, trung bình 0,023m/ng.
1.5 Lớp thấm nước yếu không liên tục Pleixtocen giữa trên
Trên lát cắt, lớp này nằm ngăn cách giữa tầng chứa nước qp2 và tầng chứa nước qp1. Thành phần của lớp gồm sét, sét bột, sét pha. Chiều dày của lớp không liên tục, nhiều nơi vắng mặt hoàn toàn. Về mặt bản chất, chúng là các thấu kính thấm nước yếu.II. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ CÁC NGUỒN NHIỄM BẨN TRONG KHU VỰC
2.1 Vị trí giếng khai thác
Giếng khoan khai thác nước của Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giống gia súc Hà Nội phục vụ cho hoạt động chăn nuôi bò sữa, vệ sinh chuồng trại và nước sinh hoạt cho các công nhân viên trong công ty. Công ty có 2 giếng khoan, hiện tại một giếng đang khai thác, phục vụ cho hầu hết các nhu cầu dung nước của Xí nghiệp, một giếng hiện nay mới đi vào khai thác.
Vị trí giếng khai thác số 1: X:2330218
Y: 0597468
Vị trí giếng khai thác số 2: X:2330160
Y:0597537
Hình 2.1 Bản đồ hiện trạng khai thác nước dưới đất thành phố Hà Nội
(Nguồn: Cục quản lý tài nguyên nước)
2.2 Cấu trúc giếng khai thác
* Cấu trúc giếng khai thác số 1:
Giếng khoan số 1 có độ sâu là 70 mét với kết cấu như sau:
+ Từ mặt đất +0,5 đến -30,0m: ống vách ( 168mm dài 30,5m.
+ Từ -30,0m đến -53,0m: ống khai thác ( 114mm dài 23,0m.
+ Từ -53,0m đến -65,0m: ống lọc ( 114mm dài 12,0m.
+ Từ -65,0m đến -70,0m: ống lắng ( 114mm dài 6,0m.
Tất cả ống chống, ống lọc là loại thép đen dày 4mm, nối cứng với nhau bằng các mối hàn.
Xung quanh phần công tác của giếng khoan được đổ lớp sỏi lọc đường kính sỏi 3 - 8mm.
Từ mặt đất đến 30m được trám cách ly bằng sét, một mét trên mặt đất được đổ bê tông Mac200.
Máy bơm khai thác nước trong giếng khoan: Máy bơm hãng Pentax – Italy công suất 7m3/h.
* Cấu trúc giếng khai thác số 2:
Giếng khoan số 2 có độ sâu là 60 mét với kết cấu như sau:
+ Từ mặt đất +0,5 đến -30,0m: ống vách ( 168mm dài 30,5m.
+ Từ -30,0m đến -53,0m: ống khai thác ( 114mm dài 23,0m.
+ Từ -53,0m đến -65,0m: ống lọc ( 114mm dài 12,0m.
+ Từ -65,0m đến -70,0m: ống lắng ( 114mm dài 6,0m.
Tất cả ống chống, ống lọc là loại thép đen dày 4mm, nối cứng với nhau bằng các mối hàn.
Xung quanh phần công tác của giếng khoan được đổ lớp sỏi lọc đường kính sỏi 3 - 8mm.
Từ mặt đất đến 30m được trám cách ly bằng sét, một mét trên mặt đất được đổ bê tông Mac200.
Máy bơm khai thác nước trong giếng khoan: Máy bơm hãng Pentax – Italy công suất 7m3/h.
2.3 Lưu lượng và thời gian khai thác khai thác
Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, giếng khai thác nước của cơ sở đã có từ những năm mới bắt đầu thành lập doanh nghiệp nhà nước 1960. Từ lúc bắt đầu khai thác đến nay, cơ sở không có đồng hồ đo lưu lượng khai thác. Song, dựa vào báo cáo tình hình kinh tế từng quý của Xí nghiệp, về số lượng công nhân, số lượng đàn bò, bê những năm gần đây, chúng tôi có thể ước lượng lưu lượng nước khai thác từ năm 2005 đến nay như trong bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1 Lưu lượng khai thác của giếng khoan Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tháng
I
2570
2480
3150
2810
2760
3100
II
2610
2530
3020
2980
2860
3010
III
2640
2790
3090
3180
3070
3170
IV
2750
3020
3150
3230
3150
3210
V
2870
3140
3210
3360
2970
3350
VI
3010
3050
3050
3350
3140
3430
VII
3250
3170
3210
3420
3260
VIII
3130
3250
3350
3320
3380
IX
2970
3210
3430
3010
3140
X
2510
3180
3120
2830
2980
XI
2650
2850
3100
2980
2960
XII
2720
2910
2960
2750
2850
Tổng
33680
35580
37840
37220
36520
19270*
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về tình hình sử dụng nước qua các năm từ 2005 đến 6 tháng đầu năm 2010 có thể thấy được rằng, lưu lượng sử dụng nước có biến đổi theo từng năm và từng tháng trong năm, các tháng mùa hè có xu hướng sử dụng nhiều nước hơn. Tuy nhiên, lượng nước sử dụng theo từng tháng vẫn không vượt mức sử dụng nước tối đa của Xí nghiệp là 3600m3/tháng.
Riêng năm 2010 thì số liệu chúng tôi đưa ra dựa vào báo cáo kinh tế Quý 1 (6 tháng đầu năm 2010).
Để thấy rõ hơn lượng khai thác nước biến đổi theo từng thời kỳ chúng ta có thể nhìn vào biểu đồ hình 3.1 dưới đây.
Hình 3.1 Lưu lượng nước khai từ năm 2005 đến nay
III. DỰ BÁO MỰC NƯỚC HẠ THẤP VÀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1 Tính dự báo mực nước hạ thấp do công trình dự kiến khai thác gây ra cho các công trình đang khai thác xung quanh
Theo tài liệu địa chất thủy văn của khu vực khai thác và kết hợp với tài liệu đo đạc tại hiện trường thì các thông số địa chất thuỷ văn được xác định như sau: (đúng cho cả 2 giếng khoan, do 2 giếng khoan gần nhau nên cấu tạo địa chất, thủy văn, mực nước tĩnh, mực nước động tương đương nhau, đồng thời lưu lượng khai thác Q0 của từng giếng là tương đương nhau=75m3/ngày. Do đó, có thể tính cho cả hai giếng với các thông số tính toán là tương đương cho cả 2 giếng)
Độ dẫn nước Km = 300m2/ng;
Bề dầy trung bình tầng chứa nước m = 14,35m
Hệ số thấm K = 20,9m/ng; a* = 3.106m2/ngày.
Tỷ lưu lượng lỗ khoan đạt tới q= 1,95 - 7,7 l/sm.
Tại khu vực nghiên cứu có cấu trúc địa chất thuỷ văn đơn giản, điều kiện hình thành trữ lượng rõ ràng, cấu trúc tầng chứa nước được mô hình hoá thành dạng tầng chứa nước áp lực, vô hạn, có mái và đáy cách ly. Mực nước hiện tại là mực nước trong miền động thái tự nhiên.
Tầng chứa nước khai thác là tầng chứa nước vô hạn áp lực yếu có mái và đáy cách nước, vì vậy chúng tôi chọn công thức sau để tính toán trị số hạ thấp mực nước trong lỗ khoan khai thác :
Trị số hạ thấp S0 trong giếng khoan được xác định theo công thức:
- Q0 : Lưu lượng khai thác của giếng (m3/ngày) Q0 = 60m3/ngày
- Km : Hệ số dẫn nước (m3/ngày) km= 300 m3/ngày
- a* : Hệ số truyền áp (m2/ngày) a* = 3.106 m2/ngày
- t : Thời gian khai thác tính, 27 năm ( 104 ngày)
- r0 : Bán kính giếng khai thác (m), r01 = 0.084m;
* Đối với giếng khoan khai thác số 1: G1
Thay số vào tính được trị số hạ thấp mực nước tại giếng khoan:
S0 = 0.48m
Mực nước cho phép Scp được tính như sau:
Trong đó: : Mái tầng chứa nước
1/2 mực áp lực là: 24,73 - 4,8 = 19,93m
Chiều dầy trung bình tầng chứa nước, tính đến hết lỗ khoan tại Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng (tính đến đáy lỗ khoan) là m
Như vậy, Scp = 19,93+4,78 = 24,71m
* Đối với giếng khoan khai thác số 2: G2
Trị số mực nước hạ thấp tại giếng khoan
S0 = 0.48m
Mực nước cho phép được tính theo công thức sau:
Trong đó (H: Mái tầng chứa nước của giếng số 2, (H = 23,75 – 4,79 = 18,96m
Chiều dầy trung bình tầng chứa nước, tính đến hết lỗ khoan tại Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng (tính đến đáy lỗ khoan) là m
Như vậy, Scp = 18,95 + 4,78 = 23,74m
Việc khai thác nước với lưu luợng 60m3/ngày/giếng của Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng hiện tại và trong tương lai không ảnh hưởng đáng kể tới trữ lượng của tầng chứa nước qp2.
Bảng 3.1 Kết quả dự báo khai thác nước sau 27 năm
STT
Số hiệu lỗ khoan
Lưu lượng khai thác m3/ngày
Mực nước tĩnh (m)
Mực nước động (m)
Mực nước tĩnh sau 27 năm (m)
Mực nước động sau 27 năm (m)
Mực nước cho phép Scp (m)
1
G1
60
4,8
6,7
5,28
7,18
24,71
2
G2
60
4,79
6,5
5,27
7,16
23,74
Nh vËy, cho thÊy tÇng chøa níc kh¸ giµu ®ñ kh¶ n¨ng cung cÊp cho môc ®Ých sö dông.
3.2 Đánh giá khả năng nhiễm bẩn và xác định đới phòng hộ vệ sinh
Từ khi bắt đầu khai thác, tại giếng khoan khai thác chúng tôi xây dựng đới phòng hộ vệ sinh cẩn thận, xung quanh giếng và mặt sân của Xí nghiệp được đổ một lớp bê tông Mác200 để tránh sự ngấm chất bẩn xuống nước dưới đất gây nhiễm bẩn.
Do có sự nhận thức cao về bảo vệ môi trường, nên từ cán bộ cao nhất cho đến những người công nhân trực tiếp sản xuất đều rất có ý thức bảo vệ môi trường chung, vì vậy khả năng nhiễm bẩn dến tầng chứa nước dưới đất là hầu như không có, hơn nữa đới phòng hộ vệ sinh cũng được xây dựng ngay sau khi xây dựng giếng khoan nên chất bẩn không có khả năng xâm nhập được xuống nước dưới đất từ công trình khai thác nước của Xí nghiệp.
3.3. Đánh giá tác động của các giếng khoan khai thác tới môi trường xung quanh
Hiện tại:
Từ khi bắt đầu khai thác đến nay cũng đã gần 5 năm nhưng chúng tôi chưa thấy hiện tượng gây sụt lún, hay rạn nứt mặt đất các công trình xung quanh tại khu vực khai thác cũng như ảnh hưởng đến các vùng lân cận. Lưu lượng và chế độ khai thác chúng tôi vẫn duy trì bình thường và cam kết khai thác theo đúng lưu lượng đăng ký.
Dự báo trong tương lai:
Với lưu lượng khai thác như hiện nay, cùng với những kết quả tính toán, dự báo về mực nước hạ thấp và quy định về mực nước hạ thấp cho phép, và những biện pháp bảo vệ môi trường của Xí nghiệp như hiện nay thì công trình khai thác nước ngầm của Xí nghiệp được đánh giá là khó có thể gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
IV.THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
4.1. Yêu cầu về nước và chế độ dùng nước
Xí nghiệp bắt đầu khai thác nước dưới đất từ những năm 1960. Các số liệu đo đạc từ trước đến nay là hầu như không có. Tuy nhiên, dựa vào tình hình hoạt động của Xí nghiệp trong những năm gần đây cho thấy: Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng khai thác nước với lưu lượng khá ổn định không biến động lớn và lưu lượng khai thác trung bình vẫn nhỏ hơn 120m3/ngày tương đương với lượng nước là 3600m3/tháng. Sơ bộ chúng tôi quan trắc lưu lượng nước từ năm 2005- 6 tháng đầu năm 2010. Cụ thể được trình bày trong bảng 4.1 dưới đây.
Bảng 4.1 Diễn biến lượng nước khai thác giai đoạn từ 2005 đến nay.
STT
Năm
lượng nước cả năm
Đơn vị
1
2005
33680
m3/năm
2
2006
35580
m3/năm
3
2007
37840
m3/năm
4
2008
37220
m3/năm
5
2009
36520
m3/năm
6
6 tháng đầu năm 2010
19270
m3/năm
Dựa vào bảng 4.1 có thể thấy được rằng lưu lượng nước khai thác khá ổn định theo các năm. Cụ thể diễn biến mực nước được thể hiện rõ trên sơ đồ hình 4.1 dưới đây.
Hình 4.1 Biểu diễn lượng nước khai thác nước theo các năm
4. 2. Lựa chọn tầng chứa nước và sơ đồ hệ thống khai thác nước
Dựa vào các thông số địa chất thủy văn của các tầng chứa nước dưới đất trong khu vực, chúng tôi xác định lựa chọn tầng chứa nước Pleistocen làm tầng sản phẩm để khai thác nước cho xí nghiệp. Để đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của Xí nghiệp, chúng tôi đã tính toán và xác định các thông số của giếng khoan khai thác nước như sau.
* Mặt cắt địa chất giếng khoan
+ Từ mặt đất đến 2m: Đất lấp mùn thực vật, phù sa cổ. Đất có thành phần cơ giới trung bình, giàu limang, có cấu tạo viên đến hạt. Đất có màu nâu xám đến xám trắng.
+ Từ 2 - 28m: đất thuộc tầng trầm tích Holocen (qh). Đất có thành phần cơ giới gồm các hạt sét, sét pha màu vàng loang lỗ nửa cứng đến cứng.
+ Từ 28 - 33,3m: là lớp sét cách nước. Thành phần cơ giới nặng chủ yếu là các hạt sét, sét pha. Có màu nâu xám đến xám đen.
+ Từ 33,3 - 47m: Đất thuộc trầm tích pleixtocen trên (qp2). Thành phần thạch học chủ yếu là cát, cát pha có lẫn sạn sỏi tướng lòng sông.
+ Từ 47 - 47,5m: Lớp sét cách nước. Đây là một lớp cách nước mỏng, có thành phần thạch học chủ yếu là các hạt sét gắn kết với nhau kha chặt vì vậy tuy lớp đất có bề giày mỏng nhưng lại có thể ngăn cách sự di chuyển của nước từ tầng trên xuống dưới và ngược lại.
+ Từ 47,5 - 70m: Lớp đất thuộc tầng chứa nước lỗ hổng pleixtocen dưới – giữa. Thành phần thạch học gồm cát, cuội, sỏi tướng lòng sông.
* Chiều sâu và kết cấu giếng
Cấu trúc giếng khai thác số 1 (G1)
Giếng khoan số 1 có độ sâu là 70 mét với kết cấu như sau:
+ Từ mặt đất +0,5 đến 30,0m: ống vách ( 168mm dài 30,5m.
+ Từ 30,0m đến 53,0m: ống khai thác ( 114mm dài 23,0m.
+ Từ 53,0m đến 65,0m: ống lọc ( 114mm dài 12,0m.
+ Từ 65,0m đến 70,0m: ống lắng ( 114mm dài 6,0m.
Tất cả ống chống, ống lọc là loại thép đen dày 4mm, nối cứng với nhau bằng các mối hàn.
Xung quanh phần công tác của giếng khoan được đổ lớp sỏi lọc đường kính sỏi 3 - 8mm.
Từ mặt đất đến 30m được trám cách ly bằng sét, một mét trên mặt đất được đổ bê tông Mac200.
Máy bơm khai thác nước trong giếng khoan: Máy bơm hãng Pentax – Italy công suất 7m3/h.
Cấu trúc giếng khai thác số 2 (G2)
Giếng khoan số 2 có độ sâu là 60 mét với kết cấu như sau:
+ Từ mặt đất +0,5 đến 30,0m: ống vách ( 168mm dài 30,5m.
+ Từ 30,0m đến 53,0m: ống khai thác ( 114mm dài 23,0m.
+ Từ 53,0m đến 65,0m: ống lọc ( 114mm dài 12,0m.
+ Từ 65,0m đến 70,0m: ống lắng ( 114mm dài 6,0m.
Tất cả ống chống, ống lọc là loại thép đen dày 4mm, nối cứng với nhau bằng các mối hàn.
Xung quanh phần công tác của giếng khoan được đổ lớp sỏi lọc đường kính sỏi 3 - 8mm.
Từ mặt đất đến 30m được trám cách ly bằng sét, một mét trên mặt đất được đổ bê tông Mac200.
Máy bơm khai thác nước trong giếng khoan: Máy bơm hãng Pentax – Italy công suất 7m3/h.
4. 3. Thiết kế công tác quan trắc động thái nước dưới đất
Để đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước dưới đất nói chung và đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Xí nghiệp, chúng tôi đã thiết kế hệ thống quan trắc nước dưới đất cho giếng khoan như sau:
Có hai phương pháp quan trắc nước dưới đất là phương pháp thủ công và phương pháp tự động. Phương pháp thủ công có ưu điểm là rẻ, nhưng nhược điểm là phải có người đo và cập nhật số liệu hàng tháng. Phương pháp tự động có ưu điểm là không phải tốn nhân công và thời gian cập nhật số liệu tùy vào người đặt chương trình. Ở đây, chúng tôi đưa ra phương pháp đo thủ công.
Quan trắc nước dưới đất bao gồm những công việc và thời gian như sau:
- Các thông số đo:
+ Đo mực nước tĩnh Ht (là mực nước ổn định trước khi bắt đầu khai thác)
+ Đo mực nước động Hđ (là mực nước sau thời gian khai thác đạt mức ổn định)
+ Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu nước dưới đất
- Thời gian đo
+ Vào mùa khô đo Ht và Hđ vào các ngày 6, 12, 18, 24 và 30
+ Vào mùa mưa đo Ht và Hđ vào các ngày 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24, 27, 30.
+ Mẫu nước được lấy và phân tích 1 năm 02 lần.
Kết quả đo phải được ghi chép cẩn thận vào sổ và tổng hợp 6 tháng 1 lần gửi về cơ quan cấp phép khai thác nước.
V. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
Vì nguồn nước ngầm chưa qua xử lý ở Hưng Yên nói chung và nguồn nước ở trạm cấp nước Xí nghiệp nói riêng có hàm lượng sắt cao và amôni cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần được thể hiện ở bảng 5.1, nên ở đây Xí nghiệp lựa chọn mô hình xử lý nước: Giàn mưa – bể lắng – bể lọc xuôi – bể lọc ngược – bể chứa. Trước khi đưa nước vào mạng lưới cấp nước cho Xia nghiệp, hệ thống sẽ tự động châm một lượng Clo để khử trùng, đảm bảo nước cấp đạt tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Kết quả phân tích chất lượng nước sau xử lý được thể hiện ở bảng 5.2.
Bảng 5.1 chất lượng nước ngầm trước khi xử lý
STT
ChØ tiªu
§¬n vÞ
KÕt qu¶
QCVN
09:2008/BTNMT
M1-1
M2-1
1
pH
7,28
7,1
5,5 – 8,5
2
Độ cứng
mgCaCO3/l
180
220
500
3
Tổng chất rắn
mg/l
672
710
1500
4
NH4+
mgN/l
0,5
0.1
0,10
5
NO3-
mgN/l
0,56
0,74
15
6
Cl-
mg/l
12
13
250
7
SO42-
mg/l
210
150
400
8
Fe
mg/l
13,5
12,7
5
9
As
mg/l
0,001
0,005
0,050
10
Pb
mg/l
<0,001
<0,001
0,01
11
F-
mg/l
0,5
0,62
1,0
12
NO2-
mgN/l
0,84
0,71
1,0
13
E.coli
MPN/100ml
0
0
0
14
Tổng Coliform
MPN/100ml
2
2
3
Bảng 5.2 Chất lượng nước sau khi xử lý
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
QCVN 02:2009/BYT
Cho phép
M1-2
M2-2
1
pH
-
7.35
7.9
6,0- 8,5
2
Màu sắc
TCU
5
2
15
3
Mùi vị
Không có mùi vị lạ
Không có mùi vị lạ
Không có mùi vị lạ
4
Độ đục
NTU
2
3
5
5
Độ cứng
mgCaCO3/l
79,05
118,12
350
6
Amoni
mg/l
0,21
0,1
3
7
Cl-
mg/l
2.37
1.43
300
8
Fe
mg/l
0,11
0,12
0,5
9
Clo dư
mg/l
0,31
0,37
0,3-0,5
10
As
mg/l
0,0008
0,0008
0,01
11
F -
mg/l
< 0,01
< 0,01
1,5
12
Chỉ số Pecmanganat
mg/l
1,51
1,5
4
13
Tổng Colifom
con/ 100ml
2
3
50
14
E.coli
con/ 100ml
0
0
0
5.1.Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước
Xí nghiệp hiện đang sử dụng 02 giếng khoan khai thác với 02 hệ thống xử lý riêng. Hệ thống 1 dùng cho giếng khoan khai thác số 1 đã được xây dựng từ khá lâu và không còn các tài liệu về hệ thống xử lý. Tuy nhiên, quy trình của G1 cũng giống với quy trình xử lý của G2. Giếng khai thác số 2 được xây dựng từ năm 2005 và cũng mới đi vào khai thác với lưu lượng khoảng 50 – 60m3/ngày. Hệ thống xử lý nước cấp của G2 được thể hiện theo sơ đồ hình 5.1 dưới đây.
Hình 5.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp
5.2. Thuyết minh qui trình công nghệ vận hành trạm xử lý nước.
Có rất nhiều phương pháp để xử lý nước ngầm, tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau như: nhu cầu cấp nước, tiêu chuẩn dùng nước, đặc điểm của nguồn nước ngầm, điều kiện kinh tế - xã hội...mà chúng ta có thể lựa chọn công nghệ xử lý cho phù hợp. Với đặc điểm về nguồn nước ngầm tại khu vực và việc xử lý nước nhằm mục đích cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của công nhân trong Xí nghiệp, vì vậy, Xí nghiệp đã lựa chọn công nghệ xử lý với quy trình xử lý như hình 5.1. Theo đó, công nghệ vận hành trạm xử lý nước bao gồm:
* Giếng khai thác nước.
Giếng khai thác là một giếng khoan với đường kính lỗ khoan là 168mm với chiều sâu là 70m. Nước lấy lên là nước ở tầng trầm tích Pleistocen nên chất lượng nước bị chi phối về đặc điểm thạch học, khả năng chứa nước..của tầng trầm tích này.
Giếng bơm được lắp đặt một máy bơm nước hãng Pentax – Italy công suất 7m3/h. Thông thường, mỗi ngày máy bơm hoại động từ 6 – 8 tiếng, tương đương với lượng khai thác là 50 – 60m3/ngày.
* Giàn mưa
Giàn mưa với mục đích chủ yếu là để khử sắt có trong nước ngầm. Sắt trong nước ngầm thường tồn tại dưới dạng muối sắt (II) bicacbonat Fe(HCO3)2. Đây là một muối không bền, nó dẽ dàng bị thủy phân thành sắt (II) hiđroxyt theo phản ứng:
Fe(HCO3)2 + 2 H2O ( Fe(OH)2 + 2H2CO3
Nếu trong nước có ôxi hòa tan, sắt (II) hiđroxyt sẽ bị ôxi hóa thành sắt (III) hiđroxyt theo phản ứng:
Fe(HCO3)2 + O2 + 2H2O ( 4Fe(OH)3
Sắt (III) hiđroxyt trong nước kết tủa thành bông cặn màu vàng và có thể dễ dàng tách ra khỏi nước nhờ quá trình lắng lọc.
* Bể lắng trọng lực
- Bể lắng: gồm cát vàng, sỏi. Dài: 4.5m
rộng: 2.3m
Sâu: 2.4m
Thành bể: 0.24m
Bể lắng có chức năng giữ nước lại một thời gian sau khi được làm thoáng để quá trình thủy phân và ôxi hóa sắt diễn ra hoàn toàn. Đồng thời tách một phần cặn nặng trước khi nước chuyển sang bể lọc. Quá trình lắng phụ thuộc hoàn toàn vào trọng lực của các hạt cặn, vì vậy mà gọi đây là bể lắng trọng lực.
* Bể lọc xuôi
Cấu tạo bể lọc xuôi gồm cát thạch anh và than hoạt tính, bể được xây với các thông số: Dài: 2.3m
R: 1.2m
S: 2.4m
Thành bể: 0.11m
Bể lọc xuôi là bể lọc dựa vào áp lực của cột nước nên nước tự chảy qua lớp vật liệu lọc. Tại đây, hầu hết lượng cặn lơ lửng đã bị giữ lại bởi lớp cát thạch anh và than hoạt tính sau đó nước được chuyển qua bể lọc ngược để lọc hoàn toàn lượng cặn còn lại.
* Bể lọc ngược
Bể lọc ngược được cấu tạo gồm 2 ngăn với kích thước bằng với bể lọc xuôi. Bể lọc ngược là bể lọc từ dưới lên, nhờ vào độ chênh lệch mực nước giữa bể lọc xuôi (cao hơn) và bể lọc ngược (thấp hơn), nước từ bể lọc xuôi chảy từ phía dưới tầng vật liệu lọc của bể lọc ngược. Nước chuyển qua vật liệu lọc là cát thạch anh và than hoạt tính của bể lọc ngược, chúng đều là những vật liệu có khả năng giữ được cả những cặn có kích thước rất nhỏ trên bề mặt của chúng. Chính vì vậy mà nước sau quá trình lọc rất trong, hầu như không còn cặn lơ lửng hay nói đúng hơn là lượng cặn lơ lửng luôn đạt tiêu chuẩn cho phép. Nước sau khi qua bể lọc được chuyển sang bể chứa.
* Bể chứa.
Là bể chứa nước sau khi đã xử lý xong việc loại bỏ sắt và cặn lơ lửng. Chức năng của bể chỉ là chứa nước dự trử, giống với các bồn chứa.
KẾT LUẬN
Đề án khai thác nước dưới đất cho Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng thuộc Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội phục vụ cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của Xí nghiệp là rất cần thiết; để chủ động cấp nước cho sản xuất như trại chăn nuôi bò, xí nghiệp chế biến, sản xuất sữa bò, khu nhà vệ sinh, nhà bếp, phòng cháy chữa cháy...của Xí nghiệp hiệu quả hơn. Để giải quyết mục đích trên Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội chủ trì phối hợp với Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Đông Thịnh lập đề án khai thác nước dưới đất trong tầng chứa nước Pleistocen với lượng nước yêu cầu là 120m3/ngày.
Tầng chứa nước Pleistocen phân bố rộng khắp đồng bằng Bắc Bộ nói chung, khu vực xã Tân Quang, huyện Văn Lâm nói riêng. Thành phần chủ yếu là cát sỏi và cuội sỏi phân bố ở độ sâu 20,0m đến 34,0m, chiều dày chung của tầng chứa nước từ 8-20m.
Tầng chứa nước giàu thể hiện ở độ dẫn nước (T=Km) cao từ 300-2500 m3/ngày, lưu lượng các lỗ khoan đạt từ 5 – 45l/s. Ở khu vực giếng khai thác của Xí nghiệp có hệ số dẫn nước T = 1820m2/ngày, a = 106 m2/ngày, lưu lượng lỗ khoan có thể đạt 50 l/sm.
Đây là tầng chứa nước đang được khai thác khá rộng rãi phục vụ cấp nước cho khu vực. Việc khai thác nước đề cấp nước cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của Xí nghiệp với lưu lượng 120m3/ngày thì không ảnh hưởng nhiều đến các công trình khai thác khác trên địa bàn mà nó giải quyết nhu cầu sử dụng nước cho Xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng.
Giếng khoan khai thác của Xí nghiệp thường được hút nước định kỳ, với thời gian khai thác trung bình 6-8h/ngày.
Theo kết quả dự báo sau 27 năm khai thác với công suất 120 m3/ngày thì mực nước chỉ hạ thấp lớn nhất tới 5.28m nhỏ hơn mực nước cho phép là 24,74m (chiều sâu lớn nhất đến mái của tầng chứa nước G1)
Đây là vùng có cấu trúc Địa chất thuỷ văn đơn giản, nên các tác giả sử dụng phương pháp tính giải tích để tính toán mực nước hạ thấp của giêng khai thác theo thời gian là phù hợp. Với kết quả dự báo tính toán trữ lượng nước dưới đất bằng phương pháp giải tích thì chúng tôi chứng minh được rằng mực nước động trong hai giếng khoan của Xí nghiệp khai thác với công suất 120m3/ngày hoàn toàn nằm trong giới hạn cho phép.
Đề nghị UBND huyện Gia Lâm xem xét và cấp giấy phép khai thác nước dưới đất cho Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội theo đúng Nghị định của Chính phủ số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và Quyết định số 195/2005/QĐ-UB ngày 22/11/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên, xả nước thải vào nguồn nước; cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong quá trình khai thác nước, Công ty cam kết triển khai quan trắc lưu lượng, mực nước động trong giếng khoan và chất lượng nước để phục vụ cho việc dự báo và điều chỉnh chế độ khai thác hợp lý, bảo vệ nước khai thác khỏi bị nhiễm bẩn và giếng khoan không bị cạn kiệt. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh Công ty TNHH MTV giống gia súc Hà Nội sẽ báo cáo ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền để hỗ trợ chuyên môn và có biện pháp khắc phục.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mẫu đề án khai thác nước của Hà Nội.doc