Đề án Nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ KH - CN vào sản xuất tại Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và PT CNSH, Sở KHCN tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020

3.2.2. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cần quan tâm ban hành văn bản hướng dẫn để các Trung tâm ổn định công tác quản lý và định hướng rõ loại hình hoạt động qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các Trung tâm trực thuộc các Sở KH&CN ở mỗi địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được triển khai đồng bộ. - Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính sớm ban hành hướng dẫn chi tiết thực hiện cơ chế khoán chi đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối cùng cũng như mua kết quả nghiên cứu khoa học có giá trị ứng dụng cao theo thỏa thuận. 3.3.3. Đối với Ủy ban nhân tỉnh - Đề nghị Tỉnh có cơ chế, chính sách tăng cường nguồn kinh phí cho đầu tư cơ sở vật chất để Trung tâm có đủ thế mạnh cho việc chuyển đổi cơ chế quản lý và hoạt động sang tự chủ, tự chịu trách nhiệm giai đoạn 2016 - 2020. 3.3.4. Đối với sở Khoa học và công nghệ - Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục quan tâm, tạo mọi điều kiện trình cấp có thẩm quyền tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc để Trung tâm từng bước nâng cao năng lực hoạt động. - Các kiến nghị đề xuất đối với phòng, đơn vị khác trong Sở: Các phòng chức năng, chuyên môn của Sở tăng cường phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

doc39 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ KH - CN vào sản xuất tại Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và PT CNSH, Sở KHCN tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vào sản xuất: Trung tâm đã chủ động liên kết, hợp tác trong hoạt động KH&CN như phối hợp tham gia thực hiện: Đề tài “Nghiên cứu, lựa chọn cây dược liệu quý hiếm xây dựng mô hình, phát triển vườn dược liệu và xây dựng xưởng chế biến sản xuất thuốc (1000 m2) tại vườn thực nghiệm Quảng Thắng”; Dự án: “Ứng dụng TBKT xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi tại xã Nga An, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá”; Thực hiện dạy nghề trồng nấm với Trung tâm dạy nghề phụ nữ Thanh Hóa: Đã Tập huấn kỹ thuật nuôi trồng nấm Linh chi, nấm Sò, nấm Rơm cho phụ nữ tại các xã ở huyện Đông Sơn, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Triệu Sơn, Ngọc Lặc,... Phối hợp với Trung tâm nông nghiệp hữu cơ Trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội “Thí điểm mô hình doanh nghiệp nhỏ liên kết với các hộ nghèo sản xuất lúa - nấm tại huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa”, phối hợp với UBND huyện Thọ Xuân xây dựng mô hình trồng tái nhiễm thâm canh giống bưởi đặc sản Luận Văn, quy mô 6,0 ha; Thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ trồng, chăm sóc cà chua, hoa cúc và hoa Dạ yến thảo thuộc Dự án “Ứng dụng công nghệ cao xây dựng mô hình nhân giống, sản xuất thương phẩm Cà Chua ghép và hoa (Hoa cúc, hoa Dạ Yến Thảo) tại Yên Định, Thanh Hóa” với UBND huyện Yên Định; Hợp đồng thuê khoán chuyên môn thực hiện đề tài "Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất và cung ứng giống ổn định cho vùng nuôi thả Cánh kiến đỏ ở miền núi Thanh Hóa" với Hội Liên hiệp KHKT Thanh Hóa. - Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được giao Đề tài: “Ứng dụng công nghệ vi ghép trong sản xuất, phát triển cây bưởi Luận Văn (Thọ Xuân) tại Thanh Hoá”: Đã xây dựng được vườn lưới ba cấp, lưu giữ và sản xuất được giống bưởi Luận Văn và các giống cây ăn quả có múi sạch bệnh (cây S0 ; S1 và S2 ), làm chủ công nghệ vi ghép để sản xuất giống cây sạch bệnh bưởi Luận văn đặc sản của Thanh Hoá. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất cây giống bưởi Luận Văn phục vụ xây dựng thương hiệu bưởi Luận Văn đặc sản của Thanh Hoá, nhất là đã và đang tập huấn kỹ thuật cho hàng 100 hộ dân; đã và đang xây dựng mô hình trồng bưởi 6,0 ha tập trung tại huyện Thọ Xuân và trồng bưởi phân tán ở huyện Thọ Xuân và các huyện lân cận; Dự án:“ Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô thực vật để nhân giống hoa lily phục vụ trình diễn sản xuất hoa lily chất lượng cao tại Trung tâm nuôi cấy mô thực vật Thanh Hoá”: Đã xây dựng thành công mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất hoa chất lượng cao, để trình diễn nhân rộng ra các vùng sản xuất trong tỉnh phục vụ cho tiêu dùng. Dự án: “Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình sản xuất giống, trồng, chế biến và tiêu thụ nấm tại trung tâm nuôi cấy mô thực vật Thanh Hóa” và Dự án: “Xây dựng mô hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng công nghiệp tại Thanh Hóa”: Đã làm chủ công nghệ và sản xuất giống nấm cấp 1, 2, cấp 3 (Nấm Rơm, Nấm Sò, Mộc Nhĩ, Linh Chi, Nấm Mỡ, nấm Đùi gà, Kim Trâm,..) cung cấp giống cho sản xuất nấm trong và ngoài tỉnh, do đó đơn vị đã có nguồn giống đảm bảo chất lượng ngay trong tỉnh mà người dân không phải đi xa, giảm chi phí và nguy cơ rủi ro trong quá trình mua và vận chuyển giống. Là cơ sở chế biến và bao tiêu sản phẩm nấm cho người sản xuất. Với công nghệ sản xuất giống và nuôi trồng nấm thương phẩm đã được hoàn thiện phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa, hiệu quả của mô hình nuôi trồng nấm thương phẩm đã và đang thúc đẩy nghề sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu ở Thanh Hóa phát triển, góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, góp phần xóa đói, giảm nghèo và giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường, nhất là đang có tác động tốt đến chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình sản phẩm nấm Quốc gia từ nay đến năm 2020. Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống nấm và nấm thương phẩm (nấm Sò, nấm Mộc nhĩ) tại tỉnh Hủa phăn nước CHDCND Lào”: Đã xây dựng nhà lán nuôi trồng nấm thương phẩm tại Trung tâm Hữu nghị sản xuất giống nấm thanh niên tỉnh Hủa Phăn; Lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất giống nấm và nấm thương phẩm; Đào tạo 04 cán bộ kỹ thuật của tỉnh Hủa Phăn nắm vững kỹ thuật công nghệ nhân giống nấm và sản xuất nấm Sò, nấm Mộc nhĩ thương phẩm, sơ chế nấm khô và sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ nguồn phế thải sản xuất nấm thương phẩm; Tập huấn kỹ thuật sản xuất nấm thương phẩm cho 50 cán bộ khuyến nông và 50 người dân tại tỉnh Hủa Phăn – Lào; Xây dựng mô hình nhân giống nấm cấp 1, cấp 2, cấp 3 (nấm Sò, nấm Mộc nhĩ) tại tỉnh Hủa Phăn; Xây dựng mô hình nhân giống nấm, sản xuất nấm Sò, nấm Mộc nhĩ thương phẩm tập trung tại Trung tâm Hữu nghị sản xuất giống Thanh niên. Hiện nay Trung tâm đã được phê duyệt và đang thực hiện 02 dự án: Dự án “Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô thực vật nhân nhanh một số giống mía chất lượng cao phục vụ phát triển sản xuất vùng nguyên liệu mía đường của tỉnh Thanh Hóa” và Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ sản xuất, chế biến nấm Linh chi tại Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa”. 2.2.1.7. Thị trường Khoa học và Công nghệ Thực hiện chuyển giao các công nghệ đã được hoàn thiện và làm chủ, trong những năm qua Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa luôn đẩy mạnh công tác phát triển thị trường, tìm kiếm đối tác để đưa công nghệ vào sản xuất. Đặc biệt, chú trọng việc liên kết phối hợp với các doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm dạy nghề để chuyển giao công nghệ đến tận tay người sản xuất. Có thể nói, thị trường KHCN nước ta nói chung, Thanh Hóa nói riêng là thị trường còn non trẻ và có nhiều hứa hẹn tiềm năng. Tuy nhiên, để khai thác thị trường KHCN cũng gặp nhiều khó khăn; những khó khăn lớn nhất chủ yếu là: - Thị trường khoa học và công nghệ ở nước ta mới mở những bước ban đầu với lượng giao dịch còn nghèo nàn và đơn điệu, hoạt động chuyển giao công nghệ theo chiều dọc ở Việt Nam chưa nhiều; hoạt động chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước với doanh nghiệp còn rất hạn chế và người dân cũng chưa đủ tiềm lực để sử dụng những công nghệ tiên tiến. - Quy định pháp luật cho thị trường khoa học và công nghệ chưa được hình thành đầy đủ, nhất là đối với các hoạt động triển khai, thử nghiệm ứng dụng các công nghệ do các cơ quan khoa học trong nước sáng chế. Chưa có quy định rõ ràng về quyền sở hữu các sản phẩm khoa học, nhất là sản phẩm do ngân sách Nhà nước cấp. Hiệu lực của pháp luật trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp còn rất kém. Quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt là năng lực để thực thi các quyền sở hữu chưa tốt. Khung pháp luật về sở hữu công nghiệp chưa đầy đủ và chưa có tính hiệu lực cao. - Doanh nghiệp Việt Nam chưa được thông tin đầy đủ về những công nghệ trong nước hiện có do đó các doanh nghiệp thường tập trung tìm hiểu và nhập các công nghệ từ nước ngoài. Chúng ta chưa có môi trường cạnh tranh thực sự để buộc doanh nghiệp phải chú trọng đến đổi mới công nghệ. Một mặt, một số doanh nghiệp nhà nước còn được hưởng nhiều ưu đãi do nhà nước tạo ra như độc quyền, tiếp cận nguồn vốn do đó chưa chú trọng nâng cao tiến bộ công nghệ. Mặt khác, doanh nghiệp Việt Nam còn đang chập chững trong cơ chế thị trường và trình độ phát triển còn thấp. Hầu hết các doanh nghiệp bị hạn chế về vốn đầu tư và trình độ lao động khi nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới. Từ việc xác định được những khó khăn về thị trường, đơn vị đã tập trung triển khai nghiên cứu, ứng dụng, giới thiệu, quảng bá và chuyển giao các công nghệ phù hợp nhất với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong tỉnh. Những công nghệ mới được quan tâm chuyển giao, sản phẩm của công nghệ có thể người dân được tiếp cận ngay. Do đó, những công nghệ do đơn vị nghiên cứu và hoàn thiện luôn được triển khai áp dụng vào sản xuất như: Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật được ứng dụng vào việc nhân các giống mía sạch bệnh được chuyển giao tại các nhà máy đường trong tỉnh, Công nghệ nhân giống cây trồng, công nghệ nhân giống và nuôi trồng nấm được đơn vị chuyển giao cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. 2.2.1.8. Hợp tác về Khoa học và Công nghệ Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong tỉnh Trong những năm qua, nhiều hoạt động hợp tác chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ giữa Trung tâm và Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa (Khoa nông, Lâm, Ngư nghiệp), các chủ trang trại, các hộ nông dân đã diễn ra, nhất là trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường,... Nhiều công nghệ, giống cây trồng mới, các biện pháp kỹ thuật được chuyển giao; các mô hình sản xuất có hiệu quả được nhân rộng đã và đang phục vụ thiết thực cho sản xuất, như: Sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu; sản xuất và phục tráng các giống mía cho các nhà máy đượng Nông Cống, Thạch Thành, phục tráng giống Bưởi Luận Văn đặc sản Thanh Hóa tại huyện Thọ Xuân (xã Thọ Xương), người xưa thường gọi tắt là Bưởi tiến vua Từ các hoạt động hợp tác chuyển giao, ứng dụng, nhân rộng mô hình đã mở ra một hướng đi mới sản xuất bền vững, kiểm soát được môi trường, cây giống, tạo nguồn thực phẩm sạch an toàn, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân trong tỉnh. Ngoài ra các mô hình khai sản xuất nấm thương phẩm, mô hình nhân rộng cây mía nuôi cấy mô đang tiếp tục được triển khai nhân rộng; hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ cũng đang diễn ra tại các hộ sản xuất, như: sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu huyện Ngọc Lặc, huyện Quảng Xương, huyện Triệu Sơn, huyện Hậu Lộc, huyện Vĩnh Lộc, huyện Hoằng Hóa, huyện Thường Xuân, huyện Yên Định Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ngoài tỉnh và chuyển giao công nghệ với nước ngoài Hoạt động hợp tác về KH&CN với tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về triển khai mô hình sản xuất nấm thương phẩm và sản xuất giống nấm Mộc nhĩ, nấm Sò cho tỉnh đoàn tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, chuyển giao công nghệ sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu cho tỉnh Nghệ An, tỉnh Yên Bái, tỉnh Lạng Sơn và một số hộ sản xuất ở Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định...Qua hợp tác nghiên cứu, một số giống cây trồng, chất lượng cao, một số kỹ thuật tiên tiến đã được chuyển giao. 2.2.1.9. Quản lý Nhà nước và nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm Vị trí - chức năngcụ thể: Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa là đơn vị sự nghiệp khoa học công lập có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để giao dịch. Nhiệm vụ - quyền hạn bao gồm 09 nội dung như sau: Thứ nhất: Lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng có giá trị, giống nấm ăn, nấm dược liệu có năng suất, chất lượng cao, các chủng vi sinh vật hữu ích và vật nuôi có giá trị đặc hữu phục vụ cho công tác chọn tạo, nhân nhanh giống và khai thác, phát triển nguồn gen có giá trị hữu ích để phục vụ phát triển sản xuất và đời sống. Thứ hai: Xây dựng và triển khai và thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, công nghệ sinh học, các mô hình ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Thứ ba: Tổ chức triển khai và thực hiện sản xuất thực nghiệm trong lĩnh vực công nghệ sinh học, xây dựng và hoàn thiện các kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác các giống nấm ăn, nấm dược liệu, chủng vi sinh vật hữu ích và một số giống cây trồng đã khảo nghiệm thành công để đưa vào sản xuất. Thứ tư: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản, chế biến sản phẩm nông sản thực phẩm trong nông nghiệp. Thứ năm: Kiểm định, kiểm nghiệm, đánh giá, chứng nhận một số sản phẩm công nghệ sinh học. Thứ sáu: Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên cứu khoa học theo chương trình, đề án, dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê; hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trong việc nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, chuyển giao khoa học và công nghệ, công nghệ sinh học; tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thứ bảy: Tư vấn, dịch vụ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ sinh học và môi trường; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thứ tám: Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ viên chức và lao động; tài chính, tài sản thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh, của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. Thứ chín: Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao. 2.2.1.10. Đánh giá Chung Kết quả ứng dụng khoa học công nghệ những năm vừa qua trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã hình thành và phát triển các tổ chức Khoa học và Công nghệ (KH&CN) công lập như Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa, Trung tâm Thông tin ứng dụng chuyển giao KH&CN Thanh Hóa thuộc sở Khoa học và Công nghệ, các Trung tâm ứng dụng KHCN của ngành nông nghiệp, Trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ của Trường Đại học Hồng Đức,... Tiềm lực KH&CN của các tổ chức nêu trên đã được tăng cường và ngày càng phát triển, việc nghiên cứu ứng dụng KH&CN nói chung và công nghệ sinh học (CNSH) nói riêng ngày càng được đẩy mạnh và các kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất ngày càng nhiều, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, với lợi thế và tiềm năng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trước đòi hỏi của sản xuất và đời sống, thì các tổ chức KH&CN công lập, nhất là trong lĩnh vực hoạt động công nghệ sinh học của một số tổ chức KHCN công lập và ngoài công lập gặp không ít khó khăn, đó là: - Về nguồn nhân lực: Lực lượng nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao CNSH chiếm tỷ lệ còn thấp so với tổng số nhân lực khoa học công nghệ chung của tỉnh, lực lượng này chủ yếu tập trung ở cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Riêng trong lĩnh vực CNSH hiện đại thiếu các cán bộ có trình độ chuyên sâu về CNSH, rất ít người được đào tạo cơ bản cũng như cập nhật công nghệ mới. - Về đầu tư: CNSH là lĩnh vực đòi hỏi đầu tư tương đối cao, tập trung và đồng bộ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy phần lớn các tổ chức KH&CN của tỉnh ta tuy đã được đầu tư một bước về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, nhưng chưa thật xứng tầm so với yêu cầu, như: Các Trung tâm KH&CN công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; các Trung tâm ứng dụng KHCN của ngành nông nghiệp, Trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ của Trường Đại học Hồng Đức,... - Về ứng dụng chuyển giao công nghệ sinh học: Hiện nay, phần lớn các quy trình, công nghệ có liên quan đến CNSH đều phải tiếp nhận trực tiếp từ các cơ quan nghiên cứu chuyển giao của Trung ương (viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu, Trường Đại học...). hoặc thông qua các tổ chức KH&CN của tỉnh để các cơ quan này chuyển giao các quy trình, công nghệ vào sản xuất và đời sống. Nhưng, nhìn chung trong các công nghệ được chuyển giao vẫn chưa có nhiều công nghệ mang tính đột phá, một số quy trình sau khi được chuyển giao nhưng tính ổn định không cao, một số quy trình, công nghệ chưa được kiểm soát chặt chẽ như công nghệ vi sinh. - Về tổ chức triển khai: Trên địa bàn tỉnh số cơ sở nghiên cứu - đào tạo - chuyển giao có liên quan CNSH của các Bộ, Ngành, nhưng sự phối hợp chưa hiệu quả, thực tế, hiện nay ở tỉnh ta chưa có tổ chức KH&CN công lập về CNSH, nên các hoạt động về CNSH chưa có đơn vị đầu mối, cầu nối để tổ chức triển khai CNSH. Các dự án đã tập trung ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, giúp các địa phương tiếp nhận các mô hình ứng dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến như: mô hình nuôi nhím, nhân giống cây lâm nghiệp và trồng rừng thâm canh; mô hình phát triển kinh tế theo hướng sinh thái tổng hợp tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông; mô hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng công nghiệp. Ứng dụng kỹ thuật tiến bộ xác định bộ giống và cơ cấu giống lúa thích hợp cho vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; cơ cấu giống mía phù hợp cho các vùng nguyên liệu mía đường, nghiên cứu giải pháp chống thoái hóa, phục hồi và phát triển bền vững rừng luồng; nghiên cứu công nghệ sinh sản nhân tạo sản xuất một số giống cá quí bản địa (cá lăng chấm, Cá trắm đen, cá Dốc). Trong giai đoạn 2011-2015, Thanh Hóa đã triển khai 6 chương trình KH&CN trọng điểm của tỉnh, với gần 300 đề tài/dự án KH&CN được triển khai thực hiện; trong đó hơn 170 đề tài/dự án được nghiệm thu Số này bao gồm cả nhiệm vụ KH&CN mới giai đoạn 2011 - 2015 và các nhiệm vụ chuyển tiếp từ năm 2010. Riêng các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh mới giai đoạn 2011 - 2015 có 224 (tăng 19% so với giai đoạn 2006 - 2010); kinh phí SNKH của tỉnh để thực hiện là 135,33 tỷ đồng (tăng gần 3 lần so với giai đoạn 2006 - 2010). . Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kết quả đạt đượcvề hoạt động khoa học công nghệ của Trung tâm những năm gần đây - Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN đã đạt được nhiều kết quả ở các mô hình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nhất là các mô hình phục tráng cây ăn quả đặc sản của tỉnh và phục tráng một số giống mía phục vụ sản xuất công nghiệp tại các nhà máy đường đóng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đồng thời tăng nhiều mô hình sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu tại các huyện trong tỉnh; mô hình chuyển giao công nghệ nhân trồng các loài hoa quí, hiếm ở m,ột số huyện,đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. - Tiềm lực KH&CN của Trung tâm được tăng cường cả về cơ sở vật chất, nhân lực và kinh phí đầu tư; bước đầu Trung tâm đang hoạt động có một số kết quả trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KH&CN. Nhất là những năm gần đây đơn vị đã chú trọng quan tâm đến đầu tư cho hoạt động KH&CN. Nhân lực KH&CN tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng so với giai đoạn trước. - Thị trường KH&CN đã có những khởi động bước đầu; sản phẩm của đơn vị bước đầu đi vào các hệ thống bán hàng có uy tín và phát triển. Hợp tác về KH&CN trong và ngoài nước đã được quan tâm mở rộng hơn. Hạn chế, yếu kém - Hoạt động KH&CN chưa tạo được sự đột phá, chưa có sản phẩm chủ lực nòng cốt đủ mạnh để có tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị. Đổi mới công nghệ, thiết bị trong còn chậm. Sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít. Chưa có sản phẩm, lĩnh vực sản xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực. - Tiềm lực KH&CN vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động KH&CN còn thiếu thốn, lạc hậu, thiếu đồng bộ. Nhân lực ở các khâu sản xuất chủ chốt còn mỏng; năng lực và hiệu quả hoạt động KH&CN còn thấp. - Thị trường KH&CN phát triển chậm. Hợp tác KH&CN trong và ngoài nước chưa chặt chẽ và chưa thường xuyên. - Công tác quản lý tuy đã được đổi mới song còn chậm, chưa kịp thời đáp ứng với nhu cầu thị trường. Nguyên nhân - Cán bộ viên chức, người lao động trong Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa tuy đã có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của việc nâng cao hiệu quả ứng dụng KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng việc chuyển hóa từ nhận thức đúng đắn thành các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể để ứng dụng KH&CN, phát triển KH&CN trong thực tế còn hạn chế. - Nguồn lực đầu tư cho hoạt động KH&CN còn thấp. Ngân sách tỉnh đầu tư cho KH&CN mới chỉ bằng 1/2 mức đầu tư bình quân tính theo đầu người của cả nước Năm 2012, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo bình quân đầu người là hơn 20.000đ (1.750 tỷ/88 triệu dân); còn Thanh Hóa chỉ là hơn 10.000đ (36,699 tỷ/3,5 triệu dân), bằng 50% của cả nước. Năm 2013, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo đầu người là hơn 21.500 đồng (1.920 tỷ/89 triệu dân); còn Thanh Hóa là 10.500 đồng (36,833 tỷ/ 3,5 triệu dân), bằng 48,8% cả nước. Năm 2014, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo đầu người là hơn 21.700 đồng (1.935 tỷ/89 triệu dân); còn Thanh Hóa là của tỉnh là 11.500 đồng (40,311 tỷ/3,5 triệu dân), bằng 52,9% cả nước Năm 2015, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo đầu người là 23.900 đồng (2.150 tỷ/90 triệu dân); còn Thanh Hóa là 13.100 đồng (45,96 tỷ/3,5 triệu dân), bằng 54,8% cả nước. . Trong khi đó chưa triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là đầu tư cho KH&CN. - Chất lượng tham mưu, tư vấn của một số cán bộ chủ chốt tuy đã được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có tính đột phá, nhiều cơ chế hoạt động và chính sách còn bất cập. 2.2.2. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện Nâng cao năng lực KH&CN của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa trên các yếu tố cơ bản: cơ sở vật chất, nhân lực, ứng dụng tiến bộ KHCN trong sản xuất thực tế. Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao KH&CN nhằm phát triển kinh tế - xã hội; Tập trung vào: tăng cường thu hút đầu tư đối với sản phẩm mới, công nghệ cao; đổi mới công nghệ đối với sản phẩm tại Trung tâm; tăng cường ứng dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất và hướng dẫn tập huấn những kết quả đã ứng dụng, thử nghiệm thành công của Trung tâm tới người dân nhằm đẩy mạnh các sản phẩm đảm bảo chất lượng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức hoạt động KH&CN trong việc ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất tại Trung tâm Đẩy mạnh việc tiếp cận thị trường để giới thiệu, quảng bá sản phẩm có chất lượng đến với người tiêu dùng đồng thời đưa sản phẩm vào các hệ thống tiêu thụ có quy mô ổn định. 2.2.3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện đề án 2.2.3.1. Tăng cường năng lực, cơ sở vật chất để đẩy mạnh các hoạt động KH&CN, áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất - Trung tâm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương dự án: “Nâng cao năng lực cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm” - Rà soát danh mục công việc theo kế hoạch để sắp xếp theo thứ tự công việc ưu tiên giải quyết trước hoặc huy động vốn từ các nguồn khác để thực hiện. - Đổi mới công nghệ đã cũ, tiếp cận công nghệ mới theo lộ trình để làm chủ các quy trình công nghệ, nắm bắt chuẩn bị tốt cho công tác tư vấn, chuyển giao các tiến bộ KHCN vào đời sống. - Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, vào chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm các phòng, đơn vị và cá nhân chủ động tham mưu đề xuất kế hoạch, chủ động tổ chức thực hiện kế hoạch, nhất là sự đề xuất phương án phối hợp thực hiện nhiệm vụ được giao để đạt được kết quả cao nhất và hạn chế thấp nhất ảnh hưởng của các yếu tố khách quan. - Rà soát kế hoạch, điều động nhân lực lao động, huy động kinh phí từ các nguồn khác để triển khai các kế hoạch sản xuất đúng thời vụ. 2.2.3.2. Xây dựng được những kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về nâng cấp và cải thiện điều kiện cơ sở vật chất tại các bộ phận phòng của Trung tâm - Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đồng bộ máy móc, thiết bị cho các bộ phận, phòng hoạt động đặc thù để triển khai các công việc được liên hoàn, có quy mô và phù hợp với công nghệ được tiếp cận, để Trung tâm vững bước phát triển trở thành tổ chức xứng tầm trong khu vực Bắc Trung Bộ về năng lực KH&CN.. - Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các bộ phận, phòng thí nghiệm, thử nghiệm của đơn vị để công tác sản xuất sản phẩm trở thành sản phẩm trọng điểm ở quy mô lớn. - Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, kiểm định VSATTP, in bao bì nhãn mác để thương mại hóa đưa các sản phẩm của Trung tâm ra thị trường - Xây dựng chương trình giới thiệu sản phẩm, quảng bá sản phẩm trên các kênh thông tin đại chúng có uy tín để nhân rộng số lượng người tiêu dùng sản phẩm của Trung tâm. 2.2.3.3. Phát triển nhân lực KH&CN theo hướng: tạo sự thay đổi về chất đối với đội ngũ cán bộ trong đơn vị - Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút được các cán bộ KH&CN có trình độ cao, các chuyên gia giỏi tham gia giải quyết các nhiệm vụ KHCN và tham mưu các hoạch định chiến lược cho Trung tâm - Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại, nông hộ, cá nhân và các tổ chức KH&CN để thiết lập mạng lưới các chuyên gia, các nhà khoa học về tư vấn và giải quyết các vấn đề KH&CN cho trang trại, nông hộ, cá nhân và cho các tổ chức tham gia - Có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, luân chuyển phù hợp số cán bộ trong đơn vị để nâng cao trình độ của cán bộ hoạt động trong các bộ phận, phòng trong đơn vị. Phấn đấu đến năm 2020, 80% số cán đơn vị có trình độ từ đại học, thạc sĩ và tương đương trở lên. - Tổ chức các hoạt động tôn vinh xứng đáng những cá nhân, tổ chức có phát minh, sáng chế, công trình KH&CN đem lại hiệu quả cao. 2.2.3.4. Trình cơ chế xin vốn đầu tư từ ngân sách cho các hoạt động KH&CN và đầu tư cơ sở vật chất, đồng thời triển khai tích cực các biện pháp huy động các nguồn vốn khác để đầu tư cho đơn vị - Trình các cấp thẩm quyền có cơ chế cho chi ngân sách chi cho sự nghiệp khoa học, chi đầu tư phát triển KH&CN, chi cải tạo cơ sở vật chất cơ sở hạ tầng. - Triển khai tích cực các biện pháp để thu hút vốn đầu tư khác cho Trung tâm + Tạo điều kiện hỗ trợ tích cực để các tổ chức, nông, trang trại, các hộ gia đình trong tỉnh tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn các ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đã được áp dụng thành công tại Trung tâm, dự kiến số người được đào tạo tăng 30% so với giai đoạn 2011-2015. - Tăng cường hoạt động tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ sinh học đã làm chủ và ứng dụng các kết quả KHCN trên lĩnh vực nông – lâm- ngư nghiệp vào sản xuất. - Ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản rau hoa quả, chế biến phân bón, xử lý rác thải và chế biến thực phẩm. - Tổ chức sản xuất thực nghiệm, khảo nghiệm để đưa các chế phẩm vi sinh vật phục vụ trồng trọt, chăn nuôi và xử lý môi trường tiếp cận đến với người dân. - Là cầu nối trung gian giữa nhà sản xuất với doanh nghiệp và người dân, đấu mối thường xuyên 2 chiều để nắm bắt thông tin kịp thời điều chỉnh nội dung vướng mắc. - Hỗ trợ pháp lý và các vấn đề có liên quan trong việc ký kết hợp đồng, hợp tác kinh tế. - Có chính sách hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ giống, khuyến khích người dân sản xuất qui mô trang trại và mở rộng làng nghề. 2.2.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa - Hợp tác với các tổ chức để đẩy mạnh công tác phối hợp, đào tạo và dịch vụ về lĩnh vực Nông - lâm - ngư nghiệp. - Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để triển khai thực hiện các dự KH&CN với nước ngoài. - Xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung các công nghệ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, công nghệ sinh học để phối hợp chuyển giao công nghệ đã làm chủ tới các địa chỉ trong, ngoài tỉnh và các nước lân cận. - Vận động người Thanh Hóa ở nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực khoa học và chuyển giao công nghệ về quê hương. 2.2.3.6. Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao Đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ. Có cơ chế khuyến khích đặc biệt các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao Quyết định 66/2014 ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển . Khuyến khích các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp lớn liên kết, liên doanh để cùng phối hợp tham gia thực hiện các dự án đầu tư đơn vị. - Đề xuất dự án xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao tại Trại thực nghiệm Quảng Thắng. 2.2.3.7. Đổi mới công nghệ sản xuất các sản phẩm công công nghệ sinh học, sản phẩm trọng điểm có khả năng cạnh tranh và có thị trường tốt Tích cực đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất tạo ra sản phẩm mới, sản phẩm là trọng điểm, độc quyền đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tiếp tục mở rộng thị trường. 2.2.3.8. Xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng hóa của đơn vị; trong đó tập trung vào các sản phẩm trọng điểm - Tăng cường sản xuất sản phẩm có chất lượng đối với sản phẩm chính của đơn vị, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực của Trung tâm. - Hỗ trợ người dân và các nông, trang trại kỹ thuật cơ bản trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, công nghệ sinh học để khuyến khích nhu cầu sản xuất có quy mô lớn trong nhân dân. - Hỗ trợ các địa phương trong việc tiêu thụ quy mô lớn số lượng hàng hóa, sản phẩm đã được đào tạo, tập huấn tại Trung tâm ở các giai đoạn - Tổ chức quản lý và khai thác tốt các sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận và nhân rộng trong giai đoạn 2011-2015. 2.2.3.9. Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của các thị trường; đặc biệt chú trọng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm trọng điểm của Trung tâm - Khuyến khích, người sản xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để đáp ứng yêu cầu của thị trường, tiến tới xuất khẩu các sản phẩm trọng điểm, đặc biệt vượt qua được hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của các nước nhập khẩu. - Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng quy trình sản xuất sạch để sản phẩm đáp ứng được yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.2.3.10. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình KH&CN trọng điểm giai đoạn 2017 - 2020 Xây dựng Chương trình, kế hoạch trọng điểm của Trung tâm giai đoạn 2016 - 2020 gồm: Chương trình 1: Phát triển tiềm lực về KHCN, nhân lực. Chương trình 2: Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất trực tiếp tại Trung tâm để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Chương trình 3: Đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ KH&CN nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa của Trung tâm Chương trình 4: Ứng dụng các thành tựu KH&CN trong lĩnh vực công nghệ sinh học để triển khai các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch. Chương trình 5: Ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Chương trình 6: Khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế xã hội. 2.2.3.11. Triển khai thực hiện quyết liệt các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của Trung tâm Xây dựng phương án chuyển đổi cơ chế hoạt động công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động thông qua các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ KH&CN. - Tổ chức thực thi có hiệu quả các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu có sử dụng ngân sách của nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN. 2.2.3.12. Triển khai thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách mới về quản lý hoạt động KH&CN - Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế để tạo nên phong trào nghiên cứu ứng dụng KH&CN tiềm ẩn mỗi cá nhân, các tổ chức phối hợp. - Tăng cường triển khai đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN hàng năm để thực hiện. - Xây dựng cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ KH&CN để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. - Tham mưu và đề xuất những quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại để sử dụng và triệt để ngăn chặn nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường cho cấp có thẩm quyền. - Xây dựng các quy trình công nghệ đã làm chủ, chủ động triển khai nhân rộng các quy trình đã áp dụng thành công và có hiệu quả để hướng dẫn cho người dân được tiếp cận sớm công nghệ mới. 2.2.3.13. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt - Tiếp tục hoàn thiện về mọi mặt về bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực cho cán bộ chủ chốt trong công tác quản lý và điều hành bộ máy đơn vị. - Tiếp tục tạo điều kiện để lực lượng cán bộ kỹ thuật đảm nhiệm các khâu chủ chốt được nâng cao trình độ và được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng hoạt động của bản thân để đáp ứng nhu cầu công việc được giao. - Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho một số cán bộ chuyên sâu kỹ thuật từng khâu trong công tác sản xuất tại chỗ. 2.2.3.14. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đôn đốc trách nhiệm được giao - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, đề tài, dự án, các công việc được phân công và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong việc triển khai các công việc cụ thể. - Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát về triển khai các quy trình công nghệ được ban hành, phát hiện và xử lý nghiêm các cá nhân, nông hộ, trang trại sử dụng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường trong việc triển khai nhiệm vụ được giao theo quy định. 2.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 2.3.1. Thuận lợi, khó khăn 2.3.1.1. Thuận lợi Thứ nhất, mọi hoạt động khoa học và công nghệ và nhiệm vụ thường xuyên của Trung tâm luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Bộ Khoa học và Công nghệ, đặc biệt là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh, các ngành có liên quan và đặc biệt là Sở KH&CN trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và thực hiện các nhiệm vụ KHCN. Thứ hai, mọi hoạt động khoa học, công nghệ và công việc thường xuyên của Trung tâm luôn nhận được sự hỗ trợ và phối hợp chuyên môn nhịp nhàng của các sở, ban, ngành, thành phố, huyện trên địa bàn. Với sự phối hợp giữa các phòng, đơn vị trực thuộc của Trung tâm được phân công nhiệm vụ cụ thể ngay từ đầu năm để tăng cường tính chủ động cũng như phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thứ ba, sự đoàn kết, nhất trí, nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ viên chức, người lao động của Trung tâm luôn có sự tham gia nhiệt tình của tất cả đội ngũ cán bộ, người lao động có trình độ chuyên cao, tâm huyết với nghề tại Trung tâm để hoàn thành nhiệm vụ được phân công. 2.3.1.2. Khó khăn - Các nhiệm vụ được giao như kiểm định, kiểm nghiệm, đánh giá, chứng nhận một số sản phẩm công nghệ sinh học chưa được thực hiện do cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm chưa được đầu tư các thiết bị, máy móc cần thiết và đội ngũ cán bộ chưa được qua đào tạo, tập huấn. - Các yếu tố khách quan như thời tiết, kinh phí,..cũng gây khó khăn cho việc triển khai các kế hoạch của đơn vị. - Sự phối hợp thực hiện kế hoạch của các phòng chưa thực sự tốt dẫn đến kế hoạch bị chậm tiến độ, hiệu quả chưa cao. - Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở địa bàn nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số ít người còn gặp nhiều khó khăn, chưa có các biện pháp hiệu quả. - Một bộ phận cán bộ khoa học và công nghệ trình độ còn thấp, thiếu những cán bộ, chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, công nghệ sinh học. - Việc triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ với nội dung và quy mô có tầm ảnh hưởng lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn ít. - Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nên việc quan tâm, đầu tư của các ngành các cấp và các đơn vị đối với khoa học và công nghệ còn hạn chế; trong khi đó công tác nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ của mỗi đơn vị cần nguồn kinh phí để đầu tư dài hơi. - Kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ mặc dù đã được quan tâm, điều chỉnh nhưng vẫn còn dàn trải, chưa tập trung giải quyết những vấn đề công nghệ trọng điểm; nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm còn thấp. - Cơ sở vật chất của Trung tâm và phòng thí nghiệm, thử nghiệm mới mặc dù đã được quan tâm đầu tư trong vài năm gần đây, nhưng chưa đẩy đủ và đồng bộ, nên chưa bảo đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, ứng dụng. - Trung tâm không có dịch vụ công để chủ động và phát huy các nội dung theo chức năng nhiệm vụ được giao - Hàng năm nguồn kinh phí chủ yếu là cấp cho hoạt động chi thường xuyên, không có chi cho đầu tư cơ sở vật chất. 2.3.2. Các nguồn lực thực hiện đề án 2.3.2.1. Kinh phí phát triển KH&CN và đầu tư cơ sở hạ tầng Giai đoạn 2016 - 2020 khoảng: 0 đồng 2.3.2.2. Nguồn kinh phí chi cho thường xuyên Phân theo các năm: - Năm 2017: 1,6 tỷ đồng - Năm 2018: 1,6 tỷ đồng - Năm 2019: 1,7 tỷ đồng - Năm 2020: 1,8 tỷ đồng 2.3.2.3. Nguồn kinh phí từ hoạt động KHCN - Triền khai thực hiện các dự án KHCN tính đến 2020 Dự kiến Trung tâm triển khai thực hiện 03 nhiệm vụ là: 9,5 tỷ đồng Tổng kinh phí ngân sách chi cho phát triển KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 là 0 đồng; Tổng chi ngân sách cho công tác thường xuyên dự kiến là 14,6 tỷ đồng. 2.3.3. Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án - Giai đoạn I (năm 2016 - 2018): Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án; xây dựng, ban hành văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện đề án; tổ chức hội thảo, tổ chức biên soạn tài liệu tập huấn cho các cán bộ sở, ban, ngành, huyện về các nội dung đã xây trong đề án; kiểm tra việc thực hiện đề án; tổ chức sơ kết, xây dựng kế hoạch thực hiện đề án trong các năm tiếp theo. - Giai đoạn II (năm 2019 - 2020): Tiếp tục triển khai các hoạt động của đề án; tổ chức kiểm tra, tổng kết đánh giá việc thực hiện đề án. 2.3.4. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án 2.3.4.1. Về nâng cao năng lực KH&CN - Trung tâm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan rà soát, bổ sung kế hoạch phát triển việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào đời sống đến năm 2020, trình Sở KHCN Thanh Hóa và UBND tỉnh trong năm 2017; xây dựng Kế hoạch hoạt động cho các bộ phận, phòng trực thuộc Trung tâm, trình Giám đốc Trung tâm và Sở KHCN năm 2017; xây dựng Kế hoạch tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trên các lĩnh vực nông, lâm, nghiệp và công nghệ sinh học, trình trình Giám đốc Trung tâm và Sở KHCN quý II/2017. - Xây dựng phương án chuyển đổi cơ chế hoạt động công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động thông qua các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ KH&CN, trình UBND tỉnh trong năm 2017. Xây dựng phương án nâng cao năng lực kết cấu hạ tầng cơ sở cho Trung tâm - Sở KH&CN, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì cùng với các sở, ngành liên quan tiến hành rà soát, đánh giá và xây dựng Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm hoàn thiện đồng bộ cơ sở vật chất cho Trung tâm ổn định đi vào hoạt động theo định hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trình UBND tỉnh trong năm 2017. Phát triển nhân lực - Trung tâm chủ trì trình Sở KH&CN Thanh Hóa và Sở Nội vụ, Sở Tài chính để xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, thu hút số lượng các cán bộ có trình độ chuyên môn cùng tham gia tư vấn để Trung tâm hoàn thiện việc phát triển nhân lực. - Trung tâm trình Sở KH&CN chủ trì, cùng Ban thi đua khen thưởng tỉnh xây dựng quy định khen thưởng trong lĩnh vực KH&CN trình UBND tỉnh trong năm 2017. - Sở Nội vụ chủ trì nghiên cứu, ban hành các chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về làm việc tại Trung tâm trong số viên chức được tuyển. - Trung tâm phối trình Sở KH&CN Thanh Hóa tổ chức, xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, luân chuyển phù hợp để nâng cao trình độ của cán bộ trong các bộ phận, phòng trực thuộc. - Đề nghị Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn quan tâm tổ chức các cuộc thi, giải thưởng về KH&CN. Vốn đầu tư cho các hoạt động KH&CN - Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở KH&CN thực hiện việc xây dựng dự toán chi hằng năm cho hoạt động KHCN, đảm bảo đạt tỷ lệ chi ngân sách đã nêu ở phần thứ hai của Đề án này. - Các ngành, UBND các huyện chủ động nắm bắt thông tin, đấu mối với các chương trình KH&CN cấp quốc gia, cấp Bộ, các chương trình dự án KH&CN của các tổ chức quốc tế, trên cơ sở đó nắm bắt thông tin để đề xuất hướng dân, đào tạo cán bộ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất của địa phương nhằm nâng cao chất lượng trên các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, công nghệ sinh học. Để phối hợp với Trung tâm trong việc tiếp nhận, đào tạo, hướng dẫn những kỹ thuật đã được ứng dụng thành công trên địa bàn tỉnh về cho đơn vị mình. Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN - Các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức KH&CN chủ động, tích cực tiến hành hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các đối tác tại tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. - Cần tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để triển khai thực hiện một số lĩnh vực nông, lâm nghiệp, công nghệ sinh học đã làm chủ. - Chủ trì xây dựng danh mục dự án khoa học công nghệ của cấp tỉnh để kêu gọi đầu tư nước ngoài. - Sở Ngoại vụ chủ trì tham mưu kết hợp xúc tiến hợp tác quốc tế về KH&CN trong các chuyến làm việc của Đoàn công tác tỉnh Thanh Hóa tại nước ngoài. Vận động người Thanh Hóa ở nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực khoa học và chuyển giao công nghệ về quê hương. 2.3.4.2.Về đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao KH&CN nhằm phát triển kinh tế - xã hội Về sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao - Chủ trì xây dựng kế hoạch dài hơi trong việc sản xuất sản phẩm trọng điểm của đơn vị tính đến năm 2020 theo danh mục đã phê duyệt của Bộ KH&CN. Về đổi mới công nghệ để sản xuất sản phẩm Trình Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành địa phương tổ chức đánh giá, xác định các sản phẩm trọng điểm, lập kế hoạch xin hỗ trợ đổi mới công nghệ đến năm 2020, trước mắt cần tập trung tham mưu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với các sản phẩm chủ yếu trong danh mục được xác định, trình UBND tỉnh trong năm 2017. Về xây dựng và phát triển thương hiệu - Trung tâm trình Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành địa phương xác định danh mục sản phẩm để đăng ký nhãn hiệu và thương hiệu cho sản phẩm trọng điểm đến năm 2020 - Tổ chức quản lý và khai thác tốt các sản phẩm đã được đăng ký, cấp nhãn hiệu tập thể. Về áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng Trung tâm trình Sở KH&CN chủ trì cùng các Sở, ngành rà soát lập danh mục sản phẩm cần được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đến năm 2020. 2.3.4.3. Về đổi mới phương thức tổ chức hoạt động Triển khai các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của Trung tâm - Trung tâm trình Sở KH&CN, các Sở chủ quản về kế hoạch chuyển đổi hoạt động công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo lộ trình của Chính phủ. Triển khai các cơ chế, chính sách mới về quản lý hoạt động của Trung tâm - Thực hiện cơ chế đặt hàng các nhiệm vụ KHCN để có nhiệm vụ thực hiện hàng năm. - Thực hiện cơ chế khoán chi và cơ chế mua sản phẩm KH&CN để triển khai các nhiệm vụ - Thực hiện nghiêm chỉnh quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ theo nguyên tắc và quy trình của kế hoạch được duyệt, nghiêm túc thực hiện việc đưa máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường để sản xuất. Về kiểm tra, giám sát và thanh tra kế hoạch được duyệt - Chủ động, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong các lĩnh vực của đơn vị đang triển khai theo tiến độ; đặc biệt chú trọng thanh tra, kiểm tra về quy trình công nghệ ban hành. 2.4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN 2.4.1. Sản phẩm của đề án - Các quy trình công nghệ từ các dự án KHCN được quy chuẩn, đảm bảo áp dụng hiệu quả trong sản xuất, đề ra được chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trọng điểm, sản phẩm mới của Trung tâm đến năm 2020. - Đội ngũ cán bộ KHCN đạt trình độ cao, có chính sách thu hút các cán bộ KH&CN, các chuyên gia giỏi tham gia nghiên cứu tại Trung tâm tăng 2 lần so với giai đoạn 2011 – 2015. - Chương trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN vào sản xuất giai đoạn 2016 - 2020 được đẩy mạnh tăng gấp 2 lần. - Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cho các bộ phận, phòng; Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các bộ phận, phòng để sản xuất những sản phẩm trọng điểm giai đoạn 2016 – 2020. 2.4.2. Tác động và ý nghĩa của đề án - Chất lượng phát triển các hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 được đổi mới theo hướng thiết thực, hiệu quả hơn. - Nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển khoa học, công nghệ, từ đó sẽ thúc đẩy việc triển khai, thực hiện các đề tài, dự án khoa học có tính ứng dụng cao trong thực tiễn sản xuất và đời sống góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa,thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà nói riêng và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung. - Tạo hành lang thuận lợi thu hút những trí thức trẻ có trình độ chuyên môn về làm việc tại tỉnh nhà; tập hợp được đông đảo trí thức khoa học và công nghệ, trí thức trẻ, trí thức trong doanh nghiệp; tạo ra sự liên kết chặt chẽ đối với các hội thành viên và các cơ quan Nhà nước trong việc khai thác tiềm năng, sức sáng tạo của của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ. Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. KẾT LUẬN Đảng và Nhà nước ta khẳng định phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ đã có bước chuyển biến, đạt được một số tiến bộ và kết quả nhất định, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, với đường lối đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, nước ta có cơ hội thuận lợi để tiếp thu tri thức khoa học, công nghệ, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến của nước ngoài để nhanh chóng tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, đồng thời thúc đẩy đổi mới công nghệ và ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong nền kinh tế, nhất là trước sức ép về cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng, tham gia tích cực vào các sân chơi của thế giới, đất nước ta nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi để tiếp thu tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại, huy động tối đa các nguồn lực khoa học để phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là các lĩnh vực khoa học còn yếu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Việc tiếp thu thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới cùng với thực tiễn của địa phương cho phép tỉnh Thanh Hóa có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, rút ngắn khoảng cách trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ và đổi mới mạnh mẽ tạo sức cạnh tranh, đủ sức hội nhập và phát triển bền vững hơn trong thời gian tới. Trong khuôn khổ của đề án, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn nói chung về khoa học và công nghệ cũng như làm rõ những thành tựu, hạn chế về phát triển khoa học, công nghệ của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa trong thời gian qua. Từ đó, mạnh dạn đề xuất các giải pháp trong khuôn khổ hoạt động của một đơn vị thuộc Sở KHCN Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020, cụ thể là: 1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò nền tảng, động lực, giải pháp đột phá trong việc tiếp nhận, ứng dụng các tiến bộ KHCN mới để phát triển kinh tế - xã hội; 2. Tiếp tục đổi mới toàn diện hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý, hoạt động về khoa học và công nghệ; 3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả ứng dụng các tiến bộ KHCN trong sản xuất và đi vào đời sống; 4. Chú trọng phát triển và đổi mới cơ chế quản lý nhân lực của đơn vị 5. Tăng cường đầu tư và phát triển trong công tác tư vấn, dịch vụ khoa học công nghệ; 6. Đổi mới cơ chế, chính sách kêu gọi nhà đầu tư tài chính cho các hoạt động tại Trung tâm. Có thể khẳng định, thực hiện đồng bộ các giải pháp trên đây vừa có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc trong việc cung cấp luận cứ khoa học và kinh nghiệm thực tiễn cho việc hoạch định đường lối chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm cũng như xác định nhân rộng các mô hình tới các địa phương trong và ngoài tỉnh Thanh Hóa. Sự thành công của đề án, trên thực tế chắc chắn sẽ góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. 3.2. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 3.2.1. Đối với Nhà nước Nhà nước cần có cơ chế hỗ trợ đầu tư về cơ sở vật chất và có chính sách cho các đơn vị trực thuộc như Trung tâm để có nền tảng tiến tới thực hiện việc chuyển đổi cơ chế hoạt động sang tự chủ, tự chịu trách nhiệm được chủ động, để qua đó Trung tâm đủ sức mạnh, lan tỏa trong khu vực, có như vậy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng đổi mới trên tất cả các lĩnh vực từ đó góp phần ổn định kinh tế - xã hội ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng. 3.2.2. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cần quan tâm ban hành văn bản hướng dẫn để các Trung tâm ổn định công tác quản lý và định hướng rõ loại hình hoạt động qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các Trung tâm trực thuộc các Sở KH&CN ở mỗi địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được triển khai đồng bộ. - Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính sớm ban hành hướng dẫn chi tiết thực hiện cơ chế khoán chi đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối cùng cũng như mua kết quả nghiên cứu khoa học có giá trị ứng dụng cao theo thỏa thuận. 3.3.3. Đối với Ủy ban nhân tỉnh - Đề nghị Tỉnh có cơ chế, chính sách tăng cường nguồn kinh phí cho đầu tư cơ sở vật chất để Trung tâm có đủ thế mạnh cho việc chuyển đổi cơ chế quản lý và hoạt động sang tự chủ, tự chịu trách nhiệm giai đoạn 2016 - 2020. 3.3.4. Đối với sở Khoa học và công nghệ - Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục quan tâm, tạo mọi điều kiện trình cấp có thẩm quyền tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc để Trung tâm từng bước nâng cao năng lực hoạt động. - Các kiến nghị đề xuất đối với phòng, đơn vị khác trong Sở: Các phòng chức năng, chuyên môn của Sở tăng cường phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_an_nang_cao_hieu_qua_ung_dung_tien_bo_kh_cn_vao_san_xuat.doc
Luận văn liên quan