Kiến nghị:
Với các kết quả đã được tổng kết ở trên, nhóm chúng tôi xin được liên hệ thực tiễn và kết
quả nghiên cứu nhằm diễn dịch một số thông tin giúp các nhà quản trị, các nhà cung cấp
dịch vụ thông tin di động ứng dụng trong công tác xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
doanh theo định hướng khách hàng.
- Về chất lượng cuộc gọi:
Hiện nay các mạng điều hoàn thành phủ sóng kín các khu vực thuộc địa bạn của
TP.HCM nên yếu tố vùng phủ sóng không còn là quan tâm của khách hàng nữa mà giờ đây
họ quan tâm đến chất lượng kết nối (không nghẽn, không rớt mạng khi đàm thoại). Điều này
liên quan đến năng lực mạng lưới, tức là nhà cung cấp cần đầu tư nâng cấp dung lượng đảm
bảo theo kịp tốc độ tăng trưởng gần 10.000 thuê bao/ngày như hiện nay. Cần phải mở rộng
mạng lưới phủ sóng, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu thị trường, giảm chi phí và
tránh lạc hậu về công nghệ.
- Về giá cước:
Cần áp dụng chính sách giá cước linh động như: áp dụng chính sách giá cước gọi theo
nhóm cho đối tượng khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ, nhiều thuê bao, chiết khấu thương
mại cho khách hàng sử dụng cước cao, khách hàng trung thành, lâu năm, nhất là đối tượng
cảm với giá cước như khách hàng nữ, khách hàng lớn tuổi, khách hàng có học vấn cao
Cần điều chỉnh giá cước hợp lý đối với các thuê bao trả sau và một số ưu đãi để khuyến
khích khách hàng ký hợp đồng thuê bao và ràng buộc khách hàng với nhà cung cấp
Ngoài ra cũng nên xây dựng giá cước ưu đãi trong giờ thấp điểm ban đêm để khai thác công
suất dư thùa của mạng lưới và giảm tải vào giờ cao điểm.
59 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1924 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với mạng di động Beeline, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
arketing
17
3.2. Nghiên cứu chính thức.
3.2.1. Thang đo.
3.2.1.1. Xây dựng thang đo.
Từ kết quả nghiên cứu định tính, các thang đo dùng để đo lường những khái niệm:
Giá cả
Chất lượng cuộc gọi
Dịch vụ giá trị gia tăng
Tính thuận tiện
Dịch vụ khách hàng
Sự thỏa mãn
Trong nghiên cứu này các thang đo được xây dựng như sau:
Giá cả
Thang đo này đo lường về sự hài lòng về giá cước, các loại giá cước cũng như giá các
dịch vụ giá trị gia tăng của mạng di động Beeline.
Trong nghiên cứu, giá cả được đo bởi năm biến quan sát, ký hiệu từ GC1 đến GC5.
Ký hiệu biến Biến quan sát
GC1 Có nhiều gói cước phù hợp.
GC2 Giá cước cuộc gọi phù hợp.
GC3 Cách tính cước cuộc gọi hợp lý.
GC4 Giá cước tin nhắn SMS phù hợp.
GC5
Giá cước các dịch vụ giá trị gia tăng phù
hợp.
Bảng 3-1: Thang đo giá cả.
(Nguồn: Nhóm tác giả)
Chất lượng cuộc gọi
Thang đo này đo lường sự nhận thức của khách hàng đối với chất lượng cuộc gọi của
mạng di động Beeline.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
18
Trong nghiên cứu, chất lượng cuộc gọi được đo bởi năm biến quan sát, ký hiệu từ
CLCG1 đến CLCG5.
Ký hiệu biến Biến quan sát
CLCG1
Không xảy ra tình trạng nghẽn mạng khi kết
nối cuộc gọi
CLCG2 Không rớt mạng.
CLCG3 Chất lượng đàm thoại rõ ràng.
CLCG4 Phạm vi phủ sóng rộng.
CLCG5 Tin nhắn gửi/nhận không bị thất lạc.
Bảng 3-2: Thang đo chất lượng cuộc gọi.
(Nguồn: Nhóm tác giả)
Dịch vụ giá trị gia tăng
Thang đo này đo lường sự đa dạng của các loại dịch vụ giá trị gia tăng của mạng di động
Beeline cũng như sự tiện lợi của các dịch vụ đó.
Trong nghiên cứu, chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng được đo lường bởi bốn biến quan
sát, ký hiệu từ GTGT1 đến GTGT4.
Ký hiệu biến Biến quan sát
GTGT1 Có nhiều loại hình dịch vụ giá trị gia tăng.
GTGT2 Các dịch vụ này hấp dẫn, bổ ích.
GTGT3
Việc đăng ký sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng
dễ dàng.
GTGT4
Công ty thường xuyên đưa ra các dịch vụ giá
trị gia tăng mới.
Bảng 3-3: Thang đo dịch vụ giá trị gia tăng.
(Nguồn: Nhóm tác giả)
Tính thuận tiện
Thang đo này đo lường sự thuận tiện mà khách hàng sẽ nhận được khi hòa mạng
Beeline, như thủ tục hòa mạng và quy trình thủ tục thay đổi dịch vụ của mạng di động
Beeline.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
19
Trong nghiên cứu, tính thuận tiện được đo lường bởi năm biến quan sát, ký hiệu từ TT1
đến TT5.
Ký hiệu biến Biến quan sát
TT1
Việc thực hiện yêu cầu chuyển đổi hình thức
thuê bao dễ dàng.
TT2
Việc chuyển đổi các gói cước dịch vụ dễ
dàng.
TT3 Các thủ tục hòa mạng đơn giản và dễ dàng.
TT4
Thời gian khắc phục sự cố dịch vụ nhanh
chóng.
TT5
Thời gian làm việc của văn phòng đại lý phù
hợp.
Bảng 3-4: Thang đo tính thuận tiện.
(Nguồn: Nhóm tác giả)
Dịch vụ khách hàng
Thang đo này đo lường sự hài lòng về hệ thống hỗ trợ khách hàng và quy trình giải quyết
khiếu nại của mạng di động Beeline.
Trong nghiên cứu, dịch vụ khách hàng được đo lường bởi năm biến quan sát, ký hiệu từ
DVKH1 đến DVKH5.
Ký hiệu biến Biến quan sát
DVKH1 Có nhiều trung tâm hỗ trợ khách hàng.
DVKH2 Thời gian giải quyết khiếu nại nhanh.
DVKH3 Dễ dàng gọi vào tổng đài.
DVKH4 Nhân viên cung cấp dịch vụ hướng dẫn tận
tình, thân thiện.
DVKH5 Nhân viên giải quyết vấn đề nhanh chóng.
Bảng 3-5: Thang đo dịch vụ khách hàng.
Nguồn: Nhóm tác giả.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
20
Sự thỏa mãn
Thang đo này đo lường mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với mạng di động Beeline.
Trong nghiên cứu, sự thỏa mãn được đo lường bởi hai biến quan sát, ký hiệu là TM1 và
TM2.
Ký hiệu biến Biến quan sát
TM1
Anh/chị thỏa mãn với các dịch vụ mà
Beeline cung cấp.
TM2 Anh/chị thỏa mãn với nhà cung cấp Beeline.
Bảng 3-6: Thang đo sự thỏa mãn.
Nguồn: Nhóm tác giả.
3.2.1.2. Đánh giá thang đo
Thang đo được xem là tốt khi nó xác định đúng giá trị cần đo. Khi đó, độ tin cậy là thông
số thường sử dụng làm tiêu chuẩn để đánh giá mức độ phù hợp của thang đo. Độ tin cậy
được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại (internal consistency) thông qua hệ số
Cronbach alpha và hệ số tương quan biến tổng (item – total correlation). Thêm vào đó,
người ta cũng sử dụng phân tích nhân tố EFA để đánh giá độ giá trị của thang đo.
Kiểm định độ tin cậy của các thang đo
Hệ số Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của các mục
hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để loại các
biến không phù hợp ra khỏi thang đo. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (item – total
correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy
Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên (Trọng & Ngọc, 2005).
Phân tích nhân tố
Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo, tiếp theo là tiến hành phân tích nhân tố để xác
định số lượng các nhân tố trong thang đo. Theo Trọng & Ngọc (2005), các tham số thống kê
quan trọng trong phân tích nhân tố bao gồm:
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
21
Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO): kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố.
Chỉ số KMO phải đủ lớn (> 0,5) thì phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu nhỏ hơn
0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.
Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Chỉ
những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích,
các nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Hair etal., 1995).
Phương sai trích (Variance Explained Criteria): tổng phương sai trích phải lớn hơn
50%.
Hệ số tải nhân tố (factor loadings): là hệ số tương quan đơn giữa các biến và nhân
tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và nhân tố càng có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Với số mẫu khoảng 200, hệ số factor loadings được chấp nhận là lớn hơn 0.5.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố Principle
Components và phép quay góc Varimax để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến.
Varimax cho phép xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lượng biến có hệ số lớn
tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố (Trọng & Ngọc,
2005).
Phân tích tương quan và phân tích hồi qui
Phân tích tương quan để kiểm tra liên hệ giữa những biến định lượng thông qua hệ số
tương quan Pearson (ký hiệu r). Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ
tuyến tính. Giá trị tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối tương quan tuyến tính
chặt chẽ. Giá trị r = 0 chỉ ra hai biến không có mối liên hệ tuyến tính.
Phân tích hồi quy đa biến là một kĩ thuật thống kê có thể được sử dụng để phân tích mối
quan hệ giữa một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập. Mục tiêu của việc phân tích hồi quy
đa biến là sử dụng các biến độc lập có giá trị biết trước để dự báo một giá trị biến phụ thuộc
nào đó được chọn bởi người nghiên cứu (Trọng & Ngọc, 2005), khi chạy hồi quy cần quan
tâm đến các thông số sau:
Hệ số Beta: hệ số hồi quy chuẩn hoá cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ
số dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.
Hệ số R2: đánh giá phần biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi
các biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này có thể thay đổi từ 0 đến 1.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
22
Kiểm định ANOVA để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với tập dữ liệu
gốc.
Nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0.05 thì ta có thể kết luận mô hình hồi quy phù hợp
với tập dữ liệu.
3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi dùng để phỏng vấn khách hàng bao gồm 3 phần chính.
Phần đầu là một số câu hỏi có mục đích là chọn lọc mẫu cho phù hợp với đối tượng cần
khảo sát và đồng thời dùng cho việc thống kê phân loại về sau.
Phần thứ hai, khách hàng sẽ được hỏi về mức độ cảm nhận của mình về chất lượng dịch
vụ của mạng Beeline thông qua thang đo Likert, bao gồm 24 biến quan sát.
Khách hàng được phỏng vấn và đưa ra mức độ đồng ý của mình qua 24 phát biểu bằng
thang đo Likert 5 mức độ.
Mức độ thỏa mãn của khách hàng được đánh giá thông qua 2 phát biểu và cũng được đo
bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Phần thứ 3 là một số câu hỏi về thông tin về cá nhân của khách hàng như giới tính, độ
tuổi,.... Có mục đích cho thống kê phân loại sau này.
3.2.2. Thiết kế mẫu.
Mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện thông qua lấy
mẫu trực tiếp bằng bảng câu hỏi và qua Google Docs. Người tham gia khảo sát sẽ trả lời
qua bảng câu hỏi trực tuyến của Google Docs, sau khi hoàn tất khảo sát, toàn bộ tất cả các
câu trả lời được Google thống kê và báo cáo lại. Khảo sát được thực hiện từ tháng 4 đến hết
tháng 5 năm 2012.
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, trong đó nhà
nghiên cứu tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều này
có nghĩa là nhà nghiên cứu có thể lựa chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận được. Ưu
điểm phương pháp này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thường sử dụng khi thường bị
giới hạn về thời gian hoặc chi phí. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là không
xác định được sai số do lấy mẫu.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
23
Kích thước mẫu thường tùy thuộc vào các phương pháp ước lượng trong nghiên cứu và
có nhiều quan điểm khác nhau. Theo Hair & ctg (1998) thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ
100 đến 150, Hoetler (1983) cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200, hay theo Bollen
(1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số cần ước lượng.
Green (1991) đã tổng hợp các nghiên cứu và cho rằng cỡ mẫu phù hợp cho phân tích hồi
qui đa biến tối thiểu là N 50+8m, với m số biến độc lập. Mô hình có 5 biến độc lập nên
kích thước mẫu tối thiểu là 90. Thêm vào đó, theo Cattell (1978), số lượng mẫu cho phân
tích nhân tố khám phá là tối thiểu từ ba đến sáu lần của tổng biến cố quan sát. Số biến quan
sát trong nghiên cứu này là 26, vậy số mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là 26*6, tức là 156.
Nghiên cứu này dự định kích thước mẫu n trong khoảng 220. Tổng cộng các bảng câu
hỏi trực tuyến của Google Docs thu về được là 223, nhưng sau khi kiểm tra thì có 23 bảng
bị loại do họ chưa từng sử dụng mạng di động Beeline. Cuối cùng, 200 bảng câu hỏi hoàn
tất được sử dụng. Vì vậy, kích thước mẫu cuối cùng là n 200.
Chương 4: Phân tích dữ liệu.
4.1. Giới thiệu.
Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu. Mục đích của chương 4 là
trình bày kết quả của phân tích dữ liệu. Chương này bao gồm 4 phần chính:
(1) Thống kê mô tả mẫu và các biến nghiên cứu
(2) Đánh giá thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá EFA
(3) Phân tích tương quan và kiểm định giả thuyết thông qua phân tích hồi quy
(4) Thảo luận về kết quả.
Công cụ được sử dụng phân tích là phần mềm SPSS 17.0
4.2. Thống kê mô tả mẫu.
4.2.1. Mô tả mẫu.
Một mẫu gồm 200 người sử dụng mạng di động Beeline tại Thành phố Hồ Chí Minh
được chọn để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Về giới tính, trong mẫu có tổng cộng 122 nữ (61 %) và 78 nam (39 %).
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
24
Về độ tuổi, có 12 người dưới 18 tuổi (6%), 161 người ở dộ tuổi 18-24 (80,5%), 23 người
ở độ tuổi 25-40 (11,5%) và 4 người ở độ tuổi trên 40 (2%).
Về tình trạng làm việc, có 52 người đã và đang đi làm (26%) và 148 người chưa đi làm
(74%).
Thông tin mẫu Tần suất Phần trăm
Giới tính
Nam
Nữ
Độ tuổi
< 18
18-24
25-40
>40
Tình trạng làm việc
Đã đi làm
Chưa đi làm
78
122
12
161
23
4
52
148
39
61
6
80,5
11,5
2
26
74
Bảng 4-1: Thống kê mẫu
4.2.2. Phân tích mô tả các biến nghiên cứu.
Các biến (khái niệm nghiên cứu) được đo lường bằng thang đo bới nhiều biến quan sát
(multi – item scale). Thang đo dạng Likert được sử dụng để đo các khái niệm: giá cả, chất
lượng cuộc gọi, dịch vụ giá trị gia tăng, tính thuận tiện, dịch vụ khách hàng và sự thỏa mãn,
với 1 hoàn toàn không đồng ý và 5 hoàn toàn đồng ý.
Kết quả thống kê mô tả được trình bày trong Bảng 4-2. Giá trị trung bình kỳ vọng của
các khái niệm là 3 (trung bình của 1 và 5)
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
25
Biến Số
mẫu_N
Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
Giá cả 200 3.644 0.714 2.00 5.00
Chất lượng cuộc
gọi
200 3.04 0.971 1.00 5.00
Dịch vụ giá trị gia
tăng
200 3.515 0.796 2.00 5.00
Tính thuận tiện 200 3.366 0.696 1.80 5.00
Dịch vụ khách
hàng
200 3.38 0.651 1.60 5.00
Sự thỏa mãn 200 3.405 0.77 2.00 5.00
Giá trị trung bình của khái niệm “giá cả” có được từ dữ liệu nghiên cứu là 3.644, cao hơn
mức trung bình 3.00. Kết quả này cho thấy rằng khách hàng thỏa mãn với giá cả của dịch vụ
di động Beeline.
Giá trị trung bình của khái niệm “chất lượng cuộc gọi” có được từ dữ liệu nghiên cứu là
3.04, gần mức trung bình là 3.00. Điều này cho thấy rằng khách hàng đánh giá mức độ thỏa
mãn của họ về chất lượng cuộc gọi của mạng di động Beeline không được cao lắm.
Giá trị trung bình của khái niệm “dịch vụ giá trị gia tăng” là 3.515, cao hơn mức trung
bình. Kết quả cho thấy mức độ thỏa mãn của khách hàng cũng bị ảnh hưởng bởi các loại
dịch vụ giá trị gia tăng và sự tiện lợi.
Giá trị trung bình của khái niệm “tính thuận tiện” có được từ dữ liệu nghiên cứu là 3.366.
Điều này cho thấy rằng khách hàng thỏa mãn với thủ tục hòa mạng và quy trình thủ tục thay
đổi dịch vụ của Beeline.
Giá trị trung bình của khái niệm “dịch vụ khách hàng” là 3.38, cao hơn mức trung bình.
Kết quả này cho thấy những người được khảo sát thỏa mãn với các dịch vụ khách hàng của
mạng di động Beeline.
Giá trị trung bình của khái niệm “sự thỏa mãn” có được từ dữ liệu nghiên cứu là 3.405.
Kết quả cho thấy rằng mức độ thỏa mãn của khách hàng cao hơn mức trung bình.
Bảng 4-2: Thống kê mô tả biến nghiên cứu
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
26
4.3. Đánh giá thang đo.
4.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Các biến đo lường bởi thang đo dạng Likert 5 điểm, từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn
toàn đồng ý và thang đo 2 cực 5 điểm. Sau khi hoàn thành việc thu thập mẫu, các thang đo
được kiểm tra độ tin cậy bởi hệ số Cronbach’s Alpha để xem xét mức độ nhất quán nội tại
và làm cơ sở để loại các biến không đạt yêu cầu dựa vào hệ số tương quan biến tổng. Tiêu
chuẩn chấp nhận các biến quan sát và thang đo là hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo lớn
hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát lớn hơn 0.3.
4.3.1.1. Thang đo biến độc lập.
a. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến “Giá cả”
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.838 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
GC1 14.60 5.376 .636 .807
GC2 14.51 4.995 .661 .800
GC3 14.54 5.134 .663 .799
GC4 14.54 5.204 .592 .819
GC5 14.63 5.077 .654 .802
Bảng 4-3: Bảng kết quả phân tích Cronbach Alpha biến “Giá cả”
(Nguồn: nhóm tác giả)
Theo bảng trên, tương quan biến tổng của GC1, GC2, GC3, GC4 và GC5 đều lớn hơn
0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha 0.838 lớn hơn 0.6.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
27
Chấp nhận giả thuyết H1 và “Giá cả” có ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn
của khách hàng đối với mạng di động Beeline.
Đạt yêu cầu về độ tin cậy.
b. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến “Chất lượng cuộc gọi”
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.859 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CLCG1 11.62 9.695 .713 .820
CLCG2 11.76 9.462 .779 .803
CLCG3 11.35 10.339 .679 .830
CLCG4 11.79 10.260 .633 .841
CLCG5 11.48 10.281 .585 .854
Bảng 4-4: Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến “Chất lượng cuộc gọi”
(Nguồn: nhóm tác giả)
Theo bảng trên, tương quan biến tổng của CLCG1, CLCG2, CLGC3, CLCG4 và CLCG5
đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha 0.859 lớn hơn 0.6.
Chấp nhận giả thuyết H2 và “Chất lượng cuộc gọi” có ảnh hưởng đến mức
độ thỏa mãn của khách hàng đối với mạng di động Beeline.
Đạt yêu cầu về độ tin cậy.
c. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến “Dịch vụ giá trị gia tăng”
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
28
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.873 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
GTGT1 10.580 4.677 .658 .863
GTGT2 10.500 4.312 .738 .833
GTGT3 10.570 4.015 .789 .811
GTGT4 10.530 4.220 .727 .837
Bảng 4-5: Bảng kết quả phân tích Cronbach Alpha biến “Dịch vụ giá trị gia tăng”
(Nguồn: nhóm tác giả)
Theo bảng trên, tương quan biến tổng của GTGT1, GTGT2, GTGT3 và GTGT4 đều lớn
hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha 0.873 lớn hơn 0.6
Chấp nhận giả thuyết H3 và “Dịch vụ giá trị gia tăng” có ảnh hưởng đến mức
độ thỏa mãn của khách hàng đối với mạng di động Beeline.
Đạt yêu cầu về độ tin cậy.
d. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến “Tính thuận tiện”
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.876 5
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
29
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TT1 13.46 5.245 .715 .848
TT2 13.49 5.397 .729 .845
TT3 13.21 5.235 .659 .864
TT4 13.59 5.488 .699 .852
TT5 13.55 5.494 .744 .842
Bảng 4-6: Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến “Tính thuận tiện”
(Nguồn: nhóm tác giả)
Theo bảng trên, tương quan biến tổng của TT1, TT2, TT3, TT4, và TT5 đều lớn hơn 0.3
và hệ số Cronbach’s Alpha 0.876 lớn hơn 0.6
Chấp nhận giả thuyết H4 và “Tính tuận tiện” có ảnh hưởng đến mức độ thỏa
mãn của khách hàng đối với mạng di động Beeline.
Đạt yêu cầu về độ tin cậy.
e. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến “Dịch vụ khách hàng”
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.843 5
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
30
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
DVKH1 13.60 4.300 .583 .829
DVKH2 13.48 4.382 .584 .828
DVKH3 13.45 4.340 .656 .809
DVKH4 13.46 4.149 .708 .794
DVKH5 13.60 4.121 .717 .792
Bảng 4-7: Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến “Dịch vụ khách hàng”
(Nguồn: nhóm tác giả)
Theo bảng trên, tương quan biến tổng của DVKH1, DVKH2, DVKH3, DVKH4, và
DVKH5 đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha 0.843 lớn hơn 0.6
Chấp nhận giả thuyết H5 và “Dịch vụ khách hàng” có ảnh hưởng đến mức
độ thỏa mãn của khách hàng đối với mạng di động Beeline
Đạt yêu cầu về độ tin cậy.
4.3.1.2 Thang đo biến phụ thuộc.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.927 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TM1 3.40 .623 .866 .
a
TM2 3.41 .565 .866 .
a
Bảng 4-8: Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến “Sự thỏa mãn”
(Nguồn: nhóm tác giả)
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
31
Ta thấy thang đo mức độ thỏa mãn có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và các hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Do đó, các biến quan sát và thang đo này đều đạt yêu cầu
về độ tin cậy.
4.3.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA.
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh giá tiếp theo
bằng phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA. Để nhận dạng và xác định các khái
niệm liên quan, phương pháp phân tích nhân tố khám phá được sử dụng và áp dụng cho 26
biến quan sát (sử dụng phương pháp Principle component analysis với phép quay Varimax
và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue là 1).
4.3.2.1 Phân tích các biến độc lập.
Từ 24 biến quan sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với mạng
di động Beeline được đưa vào phân tích nhân tố. Các biến quan sát đều thỏa mãn yêu cầu
của phân tích nhân tố và được chia thành năm nhân tố hay năm yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ thỏa mãn của khách hàng, đó là giá cả, chất lượng cuộc gọi, dịch vụ giá trị gia tăng, tính
thuận tiện và dịch vụ khách hàng.
Kết quả cho thấy KMO = 0.881, kiểm định Bartlett có ý nghĩa về mặt thống kê (p-value <
0.05), như vậy thỏa mãn điều kiện phân tích nhân tố.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.881
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 2972.559
Df 276
Sig. .000
Bảng 4-9: Bảng KMO năm nhân tố (Nguồn: nhóm tác giả)
Cả năm thành phần nhân tố có hệ số Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích là 67.618%
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
32
Bảng 4-10: Bảng tổng phương sai năm nhân tố
(Nguồn: nhóm tác giả)
Các hệ số tải nhân tố nằm trong khoảng từ 0.606 đến 0.800 lớn hơn so với hệ số tải nhân
tố chọn là 0.5. Như vậy, các thang đo đạt yêu cầu về độ giá trị hội tụ và phân biệt.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
33
Rotated Component Matrix
a
Component
1 2 3 4 5
GC1 .661
GC2 .792
GC3 .693
GC4 .619
GC5 .692
CLCG1 .796
CLCG2 .800
CLCG3 .692
CLCG4 .653
CLCG5 .741
GTGT1 .645
GTGT2 .765
GTGT3 .777
GTGT4 .734
TT1 .731
TT2 .762
TT3 .713
TT4 .687
TT5 .729
DVKH1 .648
DVKH2 .606
DVKH3 .614
DVKH4 .739
DVKH5 .745
Bảng 4-11: Bảng hệ số tải năm nhân tố
(Nguồn: nhóm tác giả)
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
34
4.3.2.2. Phân tích nhân tố biến phụ thuộc.
Hai biến quan sát của thành phần sự thỏa mãn được đưa vào phân tích nhân tố. Các biến
thỏa mãn các yêu cầu phân tích nhân tố và được phân bổ đúng vào một thành phần hay các
yếu tố của mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với mạng di động Beeline.
Kết quả cho thấy hệ số KMO = 0.500, kiểm định Bartlett có ý nghĩa về mặt thống kê (p-
value <0.05), như vậy thỏa mãn điều kiện phân tích nhân tố.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.500
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 273.425
Df 1
Sig. .000
Bảng 4-12: Bảng KMO nhân tố TM
(Nguồn: nhóm tác giả)
Thành phần sự thỏa mãn có hệ số Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích là 93.288%
Total Variance Explained
Comp
onent
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of
Variance Cumulative % Total
% of
Variance Cumulative %
1 1.866 93.288 93.288 1.866 93.288 93.288
2 .134 6.712 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 4-13: Bảng tổng phương sai nhân tố TM
(Nguồn: nhóm tác giả)
Hệ số tải nhân tố là 0.966 lớn hơn so với hệ số tải nhân tố chọn là 0.6. Như vậy, thang đo
đạt yêu cầu về độ giá trị hội tụ và phân biệt.
Component Matrix
a
Component
1
.TM1 .966
TM2 .966
Bảng 4-14: Bảng hệ số tải nhân tố TM
(Nguồn: nhóm tác giả)
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
35
4.4. Phân tích tương quan và phân tích hồi quy.
4.4.1. Phân tích tương quan.
Phân tích sự tương quan được thực hiện giữa sự thỏa mãn của khách hàng với năm nhân
tố tương quan của nó: giá cả, chất lượng cuộc gọi, dịch vụ giá trị gia tăng, tính thuận tiện và
dịch vụ khách hàng. Phân tích tương quan Pearson’s được:
Correlations
TT CLCG GTGT GC DVKH TM
TT Pearson Correlation 1 .000 .000 .000 .000 .322
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .000
N 200 200 200 200 200 200
CLCG Pearson Correlation .000 1 .000 .000 .000 .364
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .000
N 200 200 200 200 200 200
GTGT Pearson Correlation .000 .000 1 .000 .000 .346
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .000
N 200 200 200 200 200 200
GC Pearson Correlation .000 .000 .000 1 .000 .432
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .000
N 200 200 200 200 200 200
DVKH Pearson Correlation .000 .000 .000 .000 1 .277
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .000
N 200 200 200 200 200 200
TM Pearson Correlation .322 .364 .346 .432 .277 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 200 200 200 200 200 200
Bảng 4-15: Bảng kết quả phân tích tương quan
(Nguồn: nhóm tác giả)
Mối quan hệ tương quan có ý nghĩa thống kê nhất giữa sự thỏa mãn và giá cả (r = 0.432).
Mối tương quan kế tiếp là giữa sự thỏa mãn và chất lượng cuộc gọi (r = 0.364). Mối tương
quan giữa sự thỏa mãn và dịch vụ giá trị gia tăng, tính thuận tiện, dịch vụ khách hàng lần
lượt là r 0.346, r 0.322, r 0.277. Kết quả phân tích tương quan chỉ ra rằng các hệ số
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
36
tương quan đều có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) và các mối quan hệ có thể được đánh giá là
tốt.
Kế tiếp, phân tích hồi quy được sử dụng nhằm hiểu sâu hơn về dữ liệu và để kiểm định
các giả thuyết.
4.4.2. Phân tích hồi quy.
Tiến hành phân tích hồi quy đa biến, với biến phụ thuộc là: sự thỏa mãn (TM) và các
biến độc lập là: giá cả (GC), chất lượng cuộc gọi (CLCG), dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT),
tình thuận tiện (TT) và dịch vụ khách hàng (DVKH). Kết quả được trình bày tóm tắt trong
bảng sau đây:
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1 .787
a
.619 .609 .62500396
a. Predictors: (Constant), DVKH, GC, GTGT, CLCG, TT
Bảng 4-16: Bảng tóm tắt mô hình hồi quy
(Nguồn: nhóm tác giả)
ANOVA
b
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 123.218 5 24.644 63.087 .000
a
Residual 75.782 194 .391
Total 199.000 199
a. Predictors: (Constant), DVKH, GC, GTGT, CLCG, TT
b. Dependent Variable: TM
Bảng 4-17: Bảng phân tích ANOVA
(Nguồn: nhóm tác giả)
Coefficients
a
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) -2.301E-17 .044 .000 1.000
TT .322 .044 .322 7.260 .000
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
37
CLCG .364 .044 .364 8.221 .000
GTGT .346 .044 .346 7.816 .000
GC .432 .044 .432 9.742 .000
DVKH .277 .044 .277 6.258 .000
a. Dependent Variable: TM
Bảng 4-18: Bảng hệ số hồi quy (Nguồn: nhóm tác giả)
Kết quả hồi quy chỉ ra rằng năm nhân tố tính thuận tiện, chất lượng cuộc gọi, dịch vụ giá
trị gia tăng, giá cả và dịch vụ khách hàng đều tác động dương có ý nghĩa thống kê lên sự
thỏa mãn (tương ứng với các beta chuẩn hóa lần lượt là 0.322, 0.364, 0.346, 0.432, 0.277)
với mức ý nghĩa 5%. Khi khách hàng hài lòng với giá cả, chất lượng cuộc gọi, dịch vụ giá
trị gia tăng hay dịch vụ khách hàng, cũng như cảm nhận được tính thuận tiện khi sử dụng
mạng di động Beeline thì họ có thể hoàn toàn thỏa mãn đối với các dịch vụ mà Beeline cung
cấp, thậm chí thỏa mãn luôn đối với nhà cung cấp Beeline.
Phương trình hồi quy:
Y =
Với:
- X1: tính thuận tiện
- X2: chất lượng cuộc gọi
- X3: dịch vụ giá trị gia tăng
- X4: giá cả
- X5: dịch vụ khách hàng
Đặt giả thuyết H0 =
Sig của tổng các biến đều < 0.05
Chấp nhận giả thuyết H0, khi đó ta có phương trình hồi quy:
Y= 0.322 + 0.364 + 0.346 + 0.432 + 0.277
Hệ số R2 hiệu chỉnh trong mô hình là 0.609. Điều này cho thấy rằng độ thích hợp của mô
hình là 60.9% hay nói cách khác 60.9% là sự biến thiên của thỏa mãn khách hàng được giải
thích bởi năm nhân tố: giá cả, chất lượng cuộc gọi, dịch vụ giá trị gia tăng, tính thuận tiện
và dịch vụ khách hàng.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
38
Kết quả khảo sát phương sai ANOVA cho thấy hệ số Sig. 0.000. Như vậy, mô hình hồi
quy đa biến phù hợp với tập dữ liệu khảo sát.
4.5. Phân tích ANOVA.
4.5.1. Phân tích ANOVA “Sự thỏa mãn * Giới tính”.
Vấn đề nghiên cứu ở đây là mức độ quan trọng của yếu tố thỏa mãn có khác biệt nhau
không giữa 2 nhóm: nam, nữ. Kết quả phân tích ANOVA được trình bày từ bảng 4-19 đến
bảng 4-21 như sau:
Descriptives
N Mean
Std.
Deviation Std. Error
95% Confidence Interval
for Mean
Minimu
m
Maximu
m
Lower
Bound
Upper
Bound
0 78 .1023557 .99518016 .11268196 -.1220227 .3267342 -1.88944 2.14459
1 122 -.0654405 1.00165493 .09068558 -.2449766 .1140955 -1.88944 2.14459
Total 200 .0000000 1.00000000 .07071068 -.1394384 .1394384 -1.88944 2.14459
Bảng 4-19: Thống kê mô tả cho từng nhóm và toàn bộ mẫu nghiên cứu
(trong đó nam 0, nữ = 1)
Test of Homogeneity of Variances
TM
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.093 1 198 .760
Bảng 4-20: Kết quả kiểm định phương sai
ANOVA
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.340 1 1.340 1.342 .248
Within Groups 197.660 198 .998
Total 199.000 199
Bảng 4-21: Kết quả phân tích ANOVA
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
39
Với mức ý nghĩa 0.760 > 0.05 có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của
yếu tố “sự thỏa mãn” giữa 2 nhóm Nam và Nữ không khác nhau một cách có ý nghĩa thống
kê. Kết quả phân tích ANOVA ở bảng 4-21 có thể sử dụng tốt.
Với mức ý nghĩa quan sát Sig. 0.248 > 0.1 ( độ tin cậy 90%) nên ta không bác bỏ H0:
không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của yếu tố “ mức độ thỏa mãn của khách
hàng đối với mạng điện thoại di động Beeline” giữa 2 nhóm Nam và Nữ.
Điều này cho thấy rằng giới tính không ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng
đối với mạng di động Beeline. Tuy nhiên, kết luận này dựa trên mẫu thu thập được, vì kích
thước mẫu không lớn và số lượng đối tượng ở từng nhóm cũng không đồng đều nên không
thể đưa ra kết luận cho tổng thể theo phân bố nhóm thì nữ chiếm 61%, nam chiếm 39% nên
không tạo ra sự khác biệt lắm giữa hai nhóm.
4.5.2. Phân tích ANOVA “Sự thỏa mãn * Độ tuổi”.
Vấn đề nghiên cứu ở đây là mức độ quan trọng của yếu tố sự thỏa mãn có khác biệt nhau
không giữa 4 nhóm độ tuổi khác nhau. Kết quả phân tích ANOVA được trình bày từ bảng
4-22 đến bảng 4-24 như sau:
Descriptives
TM
N Mean
Std.
Deviation Std. Error
95% Confidence Interval
for Mean
Minimu
m
Maximu
m
Lower
Bound
Upper
Bound
0 12 -.2113461 .88021107 .25409505 -.7706055 .3479133 -1.88944 1.45572
1 161 -.0057454 .98454393 .07759293 -.1589838 .1474930 -1.88944 2.14459
2 23 .0113695 1.06704459 .22249418 -.4500552 .4727941 -1.88944 2.14459
3 4 .7999172 1.55269867 .77634933 -1.6707729 3.2706072 -.54476 2.14459
Total 200 .0000000 1.00000000 .07071068 -.1394384 .1394384 -1.88944 2.14459
Bảng 4-22: Thống kê mô tả cho từng nhóm và toàn bộ mẫu nghiên cứu
(trong đó: 40 = 3)
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
40
Test of Homogeneity of Variances
TM
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
1.584 3 196 .194
Bảng 4-23: Kết quả kiểm định phương sai
ANOVA
TM
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 3.104 3 1.035 1.035 .378
Within Groups 195.896 196 .999
Total 199.000 199
Bảng 4-24: Kết quả phân tích ANOVA
Với mức ý nghĩa 0,760 > 0.05 có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của
yếu tố “sự thỏa mãn” giữa 4 nhóm độ tuổi khác nhau thì không khác nhau một các có ý
nghĩa thống kê. Kết quả phân tích ANOVA ở bảng 4-24 có thể sử dụng tốt.
Với mức ý nghĩa quan sát Sig. 0.378 > 0.1 (độ tin cậy 90%) nên ta không bác bỏ H0:
không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của yếu tố “mức độ thỏa mãn của khách
hàng đối với mạng điện thoại di động Beeline” giữa 4 nhóm độ tuổi khác nhau.
Điều này cho thấy rằng độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng
đối với mạng di động Beeline. Tuy nhiên, kết luận này dựa trên mẫu thu thập được, vì kích
thước mẫu không lớn và số lượng đối tượng ở từng nhóm cũng không đồng đều nên không
thể đưa ra kết luận cho tổng thể. Theo phân bố nhóm thì độ tuổi từ 18 đến 24 tuổi chiếm đến
80.5%, trong khi các nhóm còn lại có số lượng rất ít (cụ thể nhỏ hơn 18 tuổi chiếm 6%, từ
25 đến 40 tuổi chiếm 11.5%, lớn hơn 40 tuổi chiếm 2%) nên không tạo ra sự khác biệt lắm
giữa các nhóm đối tượng.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
41
4.5.3. Phân tích ANOVA “Sự thỏa mãn * Tình trạng làm việc”.
Vấn đề nghiên cứu ở đây là mức độ quan trọng của yếu tố thỏa mãn có khác biệt nhau
không giữa 2 nhóm: chưa đi làm và đang đi làm. Kết quả phân tích ANOVA được trình bày
từ bảng 4-25 đến bảng 4-27 như sau:
Descriptives
TM
N Mean
Std.
Deviation Std. Error
95% Confidence Interval
for Mean
Minimu
m
Maximu
m
Lower
Bound
Upper
Bound
0 148 -.0084824 1.01536892 .08346281 -.1734244 .1564596 -1.88944 2.14459
1 52 .0241423 .96411962 .13369934 -.2442704 .2925549 -1.88944 2.14459
Total 200 .0000000 1.00000000 .07071068 -.1394384 .1394384 -1.88944 2.14459
Bảng 4-25: Thống kê mô tả cho từng nhóm và toàn bộ mẫu nghiên cứu
(trong đó chưa đi làm 0, đã đi làm 1)
Test of Homogeneity of Variances
TM
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.028 1 198 .868
Bảng 4-26: Kết quả kiểm định phương sai
ANOVA
TM
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .041 1 .041 .041 .840
Within Groups 198.959 198 1.005
Total 199.000 199
Bảng 4-27: Kết quả phân tích ANOVA
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
42
Với mức ý nghĩa 0.868 > 0.05 có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của
yếu tố “sự thỏa mãn” giữa 2 nhóm chưa đi làm và đã đi làm không khác nhau một các có ý
nghĩa thống kê. Kết quả phân tích ANOVA ở bảng 4-27 có thể sử dụng tốt.
Với mức ý nghĩa quan sát Sig. 0.840 > 0.1 (độ tin cậy 90%) nên ta không bác bỏ H0:
không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của yếu tố “mức độ thỏa mãn của khách
hàng đối với mạng di động Beeline” giữa 2 nhóm chưa đi làm và đã đi làm.
Điều này cho thấy rằng tình trạng việc làm không ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của
khách hàng đối với mạng điện thoại di động Beeline. Tuy nhiên, kết luận này dựa trên mẫu
thu thập được, vì kích thước mẫu không lớn và số lượng đối tượng ở từng nhóm cũng không
đồng đều nên không thể đưa ra kết luận cho tổng thể. Theo phân bố nhóm thì những người
chưa đi làm chiếm 74%, đã đi làm chiếm 26% nên không tạo ra sự khác biệt lắm giữa hai
nhóm.
Chương 5: Kết luận
Chương 5 trình bày tóm tắt kết luận và ý nghĩa của nghiên cứu, gồm 3 phần chính:
(1) Tóm tắt kết quả nghiên cứu
(2) Đóng góp của nghiên cứu và kiến nghị
(3) Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu.
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá sự ảnh hưởng của các nhân tố giá cả, chất
lượng cuộc gọi, dịch vụ giá trị gia tăng, tính thuận tiện, dịch vụ khách hàng đến sự thỏa mãn
của khách hàng đối với mạng di động Beeline.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để điều chỉnh thang đo và kiểm định mối quan hệ
giữa các nhân tố gồm hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua cuộc thảo
luận tay đôi với 10 khách hàng. Mục đích của nghiên cứu này nhằm làm rõ các khái niệm và
nội dung của thang đo để hiệu chỉnh cho nghiên cứu chính thức tiếp theo. Nghiên cứu chính
thức được thực hiện trên mẫu có kích thước n=200. Từ 26 biến quan sát ban đầu được chọn
để đo lường cho năm nhân tố độc lập và một nhân tố phụ thuộc.
Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy đa biến được tiến hành để kiểm định tác
động của các yếu tố giá cả, chất lượng cuộc gọi, dịch vụ giá trị gia tăng, tính thuận tiện, dịch
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
43
vụ khách hàng lên sự thỏa mãn của khách hàng. Kết quả cho thấy rằng mức độ tác động của
giá cả lên sự thỏa mãn là mạnh nhất, kế tiếp là chất lượng cuộc gọi, dịch vụ giá trị gia tăng,
tính thuận tiện và cuối cùng là dịch vụ khách hàng. Cả năm nhân tố đều có ảnh hưởng
dương lên sự thỏa mãn và đều có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng giới tính không ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn
của khách hàng đối với mạng di động Beeline. Kết luận này được đưa ra dựa trên mẫu thu
thập được, vì kích thước mẫu không lớn và số lượng đối tượng ở từng nhóm cũng không
đồng đều nên không thể đưa ra kết luận cho tổng thể. Tương tự áp dụng đối với độ tuổi và
tình trạng làm việc thì cũng đưa ra kết luận là không ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của
khách hàng.
5.2. Đóng góp của nghiên cứu và kiến nghị.
Đóng góp:
Như mong đợi của nghiên cứu này, các giả thuyết đều được chứng minh về mặt thực
nghiệm. Tồn tại các mối tương quan dương giữa giá cả, chất lượng cuộc gọi, dịch vụ giá trị
gia tăng, tính thuận tiện và dịch vụ khách hàng lên sự thỏa mãn của khách hàng về mạng di
động Beeline.
Mặc dù các lí thuyết hành vi trên thế giới được ứng dụng một cách rộng rãi vào lĩnh vực
Marketing, ở nước ta có một số nghiên cứu cũng được triển khai trong lĩnh vực dịch vụ,
nhưng nhóm chúng tôi đã quyết định nghiên cứu chuyên sâu về đề tài này từ việc dựa trên
những nghiên cứu có trước để từ đó đưa ra được những kết quả khảo sát như mong đợi, có
được những đóng góp nhất định trong học thuật lẫn kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tính thuận tiện được khách hàng quan tâm. Khách
hàng chú trọng đến những sự thuận tiện của dịch vụ, thuận tiện trong việc sữa chữa, sự đi lại
của khách hàng.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nếu chất lượng cuộc gọi tốt thì khách hàng
sẽ có sự lựa chọn tích cực đối với mạng điện thoại Beeline. Khi người tiêu dùng có đánh giá
và nhìn nhận tốt về sản phẩm thì qua đó sẽ gia tăng ý định sử dụng các dịch vụ và gói cước
của mạng này. Vì vậy chất lượng cuộc gọi có ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng của khách
hàng khi sử dụng mạng Beeline.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
44
Bên cạnh đó thì dịch vụ khách hàng cũng có ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành nên
sự thỏa mãn của khách hàng. Dịch vụ khách hàng đa dạng và hiệu quả sẽ mang lại sự thỏa
mãn cho khách hàng.
Và một đóng góp nữa cho nghiên cứu này đó là xem xét sự tác động đồng thời của nhiều
yếu tố đến mức độ thỏa mãn, điều này làm tăng sức giải thích đáng kể cho biến số này. Cuối
cùng, nghiên cứu này đã mở ra nhiều tiềm năng để vận dụng các lý thuyết vào việc giải
thích mức độ hài lòng của khách hàng đối với mạng điện thoại Beeline tại Việt Nam.
Kiến nghị:
Với các kết quả đã được tổng kết ở trên, nhóm chúng tôi xin được liên hệ thực tiễn và kết
quả nghiên cứu nhằm diễn dịch một số thông tin giúp các nhà quản trị, các nhà cung cấp
dịch vụ thông tin di động ứng dụng trong công tác xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
doanh theo định hướng khách hàng.
- Về chất lượng cuộc gọi:
Hiện nay các mạng điều hoàn thành phủ sóng kín các khu vực thuộc địa bạn của
TP.HCM nên yếu tố vùng phủ sóng không còn là quan tâm của khách hàng nữa mà giờ đây
họ quan tâm đến chất lượng kết nối (không nghẽn, không rớt mạng khi đàm thoại). Điều này
liên quan đến năng lực mạng lưới, tức là nhà cung cấp cần đầu tư nâng cấp dung lượng đảm
bảo theo kịp tốc độ tăng trưởng gần 10.000 thuê bao/ngày như hiện nay. Cần phải mở rộng
mạng lưới phủ sóng, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu thị trường, giảm chi phí và
tránh lạc hậu về công nghệ.
- Về giá cước:
Cần áp dụng chính sách giá cước linh động như: áp dụng chính sách giá cước gọi theo
nhóm cho đối tượng khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ, nhiều thuê bao, chiết khấu thương
mại cho khách hàng sử dụng cước cao, khách hàng trung thành, lâu năm, nhất là đối tượng
cảm với giá cước như khách hàng nữ, khách hàng lớn tuổi, khách hàng có học vấn cao
Cần điều chỉnh giá cước hợp lý đối với các thuê bao trả sau và một số ưu đãi để khuyến
khích khách hàng ký hợp đồng thuê bao và ràng buộc khách hàng với nhà cung cấp
Ngoài ra cũng nên xây dựng giá cước ưu đãi trong giờ thấp điểm ban đêm để khai thác công
suất dư thùa của mạng lưới và giảm tải vào giờ cao điểm.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
45
- Về sự thuận tiện:
Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng cường sự thuận tiện không chỉ làm tăng cường sự thỏa
mãn mà nó còn làm tăng sự trung thành của khách hàng. Do vậy để giữ chân khách hàng
cần thực hiện các giải pháp gia tăng sự thuận tiện sau đây: tổ chức thêm các đại lý bán lẻ
sim card, các điểm giao dịch thu cước và hình thức thanh toán qua mạng, thông báo và gửi
hóa đơn đúng hạn, phục vụ cắt mở máy, thay SIM card, cửa hàng mở cửa ngoài giờ và thu
cước tại nhà nhằm tạo thuận tiện cho khách hàng mua và giao dịch.
- Về dịch vụ khách hàng:
Khách hàng đánh giá yếu tố tổng đài hổ trợ của Beeline rất yếu so với Mobifone và
Viettel, thực tế chỉ giải đáp thành công được 1/3 tổng số cuộc gọi vào. Trong thời gian
tới, Beeline cần nâng cấp hệ thống tổng đài và thiết kế lại hệ thống IRV phân chia cuộc gọi
vào hợp lí giữa khai thác viên và hệ thống trả lời tự động để tăng năng suất số cuộc giải đáp
thành công.
Ngoài ra nên xây dựng chiến lượt quảng cáo mang tính chuyên nghiệp: thống nhất hình
ảnh thương hiệu, phối hợp các nhà cung cấp thiết bọ ung tâm đầu cuối khang trang các cửa
hàng, trung tâm giao dịch và cung cấp dịch vụ theo gói (máy điện thoại kèm SIM card).
- Về dịch vụ giá trị gia tăng:
Cần thêm nhiều gói dịch vụ và các gói cước hấp dẫn để khách hàng có nhiều sự lựa chọn.
Cần đầu tư nhiều dịch vụ gia tăng hữu ích, đa dạng về các gói cước và gói dịch vụ để từ đó
có thể bắt kịp nhu cầu của khách hàng và các đối thủ cạnh tranh.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Cũng như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng tồn tại một số hạn chế:
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ được thực hiện trên một mẫu thuận tiện tại thành phố Hồ
Chí Minh, do đó không thể khái quát hóa kết quả nghiên cứu cho tổng thể. Các nghiên cứu
trong tương lai nên lặp lại ở các vùng khác, với cỡ mẫu và tính đại diện tốt hơn.
Thứ hai, Beeline là một hãng viễn thông di động còn khá non trẻ tại Việt Nam, nên
những chiến lược kinh doanh của Beeline là mở rộng thị trường, tăng số lượng thuê bao,
nên gói cước của Beeline tương đối thấp hơn so với các hãng viễn thông di động khác. Mặt
khác, do mới tiếp cận thị trường Việt Nam nên cơ sở hạ tầng của Beeline vẫn chưa đáp ứng
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
46
đủ nhu cầu sử dụng của khác hàng. Với một số lý do đó, khách hàng thường sử dụng
Beeline như là một thuê bao phụ, do đó, yêu cầu của khách hàng cũng không quá khắt khe,
nên kết quả khảo sát chưa phản ánh thật sự mong muốn của khách hàng.
Cuối cùng, đối tượng được khảo sát đa phần là sinh viên, học sinh, nên kết quả khảo sát
còn khá định tính, bản thân sinh viên hay học sinh khi thực hiện khảo sát cũng chưa thật sự
nghiêm túc, nên kết quả thu được không như mong muốn của nhóm chúng tôi. Do đó, các
khảo sát tiếp theo nên tập trung khảo sát vào hướng đối tượng là công nhân viên, người lao
động những khách hàng “khó tính”, những kết quả từ những đối tượng này thật sự là
trung thực và hiệu quả. Ngoài ra, thời gian lấy khảo sát cũng cần phải tăng lên, để có thể thu
thập được nhiều khảo sát hơn, qua đó sai số sẽ ít đi, chất lượng khảo sát sẽ tăng lên, sẽ giúp
cho công ty có những bước hoạch định chiến lược phù hợp hơn.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
48
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận tay đôi
DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
Phần giới thiệu
Xin chào Anh/Chị,
Chúng tôi là nhóm sinh viên ngành Marketing của trường Đại học Hoa Sen. Hiện
chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về “Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa
mãn của khách hàng đối với mạng di động Beeline” (với đầu số 099, 0199)
Nội dung cuộc thảo luận này có ý nghĩa rất quan trọng trước đề án nghiên cứu của
chúng tôi. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Beeline nhận ra được những yếu tố ảnh hưởng đến sự
thỏa mãn của khách hàng, từ đó có những chính sách, biện pháp nhằm cải thiện hoặc nâng
cao mức độ thỏa mãn của khách hàng.
Trong cuộc thảo luận này, không có quan điểm hay thái độ nào là đúng hay sai mà
tất cả đều là các thông tin hữu ích với chúng tôi. Do vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự
hợp tác chân tình nhất của Anh/Chị.
Phần chính
TỔNG QUÁT VỀ MẠNG BEELINE
1. Anh/Chị từng biết tới mạng di động Beeline?
2. Anh/Chị đã từng sử dụng mạng Beeline?
3. Giá cước của Beeline có phù hợp với thu nhập của Anh/Chị không?
4. Anh/Chị thấy chất lượng cuộc gọi của Beeline như thế nào?
5. Anh/Chị có sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng của Beeline hay không? Nếu có, đó
là những dịch vụ nào?
6. Anh/Chị có thấy thuận tiện trong quá trình sử dụng mạng Beeline hay không (thủ tục
hòa mạng, thay sim, đóng cước, khắc phục sự cố)?
7. Anh/Chị có cảm nhận gì về dịch vụ khách hàng của Beeline (vd: nhân viên trực tổng
đài, thời gian giải quyết vấn đề .)?
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
49
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
50
ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
Giả sử rằng Anh/Chị sẽ được hỏi những câu hỏi bên dưới và Anh/Chị trả lời bằng
cách thể hiện quan điểm hay suy nghĩ đối với các vấn đề, phát biểu được ghi bên dưới đối
với mạng di động Beeline theo các cấp độ sau:
(1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý
(3) Trung lập (4) Đồng ý (5) Hoàn toàn đồng ý
Xin Anh/Chị cho biết những câu hỏi này có dễ hiểu không? Nếu không hiểu, xin vui
lòng cho biết tại sao? Có từ ngữ nào khó hiểu? Anh/Chị có muốn thay đổi gì không? Theo
Anh/Chị, các câu hỏi có bị trùng lấp nhau không?
I. Giá cả
1. Có nhiều gói cước phù hợp.
2. Giá cước cuộc gọi phù hợp.
3. Cách tính cước cuộc gọi hợp lý.
4. Giá cước tin nhắn SMS phù hợp.
5. Giá cước các dịch vụ giá trị giă tăng phù hợp.
II. Chất lượng cuộc gọi
6. Không xảy ra tình trạng nghẽn mạng khi kết nối cuộc gọi.
7. Không rớt mạng.
8. Chất lượng đàm thoại rõ ràng.
9. Phạm vi phủ sóng rộng.
10. Tin nhắn gửi/nhận không bị thất lạc.
III. Chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng
11. Có nhiều loại hình dịch vụ giá trị gia tăng.
12. Các dịch vụ này hấp dẫn, bổ ích.
13. Việc đăng ký sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng dễ dàng.
14. Công ty thường xuyên đưa ra các dịch vụ giá trị gia tăng mới.
15. Việc thực hiện yêu cầu chuyển đổi hình thức thuê bao dễ dàng.
IV. Tính thuận tiện.
16. Việc chuyển đổi các gói cước dịch vụ dễ dàng
17. Các thủ tục hòa mạng đơn giản và dễ dàng.
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
51
18. Thời gian khắc phục sự cố dịch vụ nhanh chóng.
19. Thời gian làm việc của văn phòng đại lý phù hợp.
V. Dịch vụ khách hàng.
20. Có nhiều trung tâm hỗ trợ khách hàng.
21. Thời gian giải quyết khiếu nại nhanh.
22. Dễ dàng gọi vào tổng đài.
23. Nhân viên cung cấp dịch vụ hướng dẫn tận tình, thân thiện.
24. Nhân viên giải quyết vấn đề nhanh chóng.
VI. Sự thỏa mãn
25. Anh/Chị thỏa mãn với các dịch vụ mà Beeline cung cấp.
26. Anh/Chị thỏa mãn với nhà cung cấp Beeline.
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian cho chúng tôi và cung cấp những
ý kiến quý báu.
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi
Xin chào Anh/Chị,
Chúng tôi là nhóm sinh viên ngành Marketing của trường Đại học Hoa Sen. Hiện
chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về “Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa
mãn của khách hàng đối với mạng di động Beeline” (với đầu số 099, 0199)
Nội dung bảng câu hỏi này có ý nghĩa rất quan trọng trước đề án nghiên cứu của
chúng tôi. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Beeline nhận ra được những yếu tố ảnh hưởng đến sự
thỏa mãn của khách hàng, từ đó có những chính sách, biện pháp nhằm cải thiện hoặc nâng
cao mức độ thỏa mãn của khách hàng.
Vì vậy rất mong Anh/Chị dành ít thời gian làm bảng khảo sát này.
BẢNG CÂU HỎI
Phần 1: Mở đầu
1. Anh/Chị đã từng biết đến mạng di động Beeline chưa?
□ Có □ Chưa
2. Anh/Chị đã từng sử dụng mạng di động Beeline chưa?
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
52
□ Có □ Chưa
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
53
Phần 2: Nội dung chính
Anh/Chị trả lời bằng cách thể hiện quan điểm hay suy nghĩ đối với các vấn đề, phát
biểu được ghi bên dưới đối với mạng di động Beeline.
Phát biểu
Hoàn toàn
không đồng
ý
Không
đồng ý
Trung lập Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
1. Có nhiều gói cước phù hợp. □ □ □ □ □
2. Giá cước cuộc gọi phù hợp. □ □ □ □ □
3. Cách tính cước cuộc gọi hợp
lý.
□ □ □ □ □
4. Giá cước tin nhắn SMS phù
hợp.
□ □ □ □ □
5. Giá cước các dịch vụ giá trị
gia tăng phù hợp.
□ □ □ □ □
6. Không xảy ra tình trạng nghẽn
mạng khi kết nối cuộc gọi.
□ □ □ □ □
7. Không rớt mạng. □ □ □ □ □
8. Chất lượng đàm thoại rõ ràng. □ □ □ □ □
9. Phạm vi phủ sóng rộng. □ □ □ □ □
10. Tin nhắn gửi/nhận không bị
thất lạc.
□ □ □ □ □
11. Có nhiều loại hình dịch vụ
giá trị giă tăng.
□ □ □ □ □
12. Các dịch vụ này hấp dẫn, bổ
ích.
□ □ □ □ □
13. Việc đăng ký sử dụng dịch
vụ giá trị gia tăng dễ dàng.
□ □ □ □ □
14. Công ty thường xuyên đưa ra
các dịch vụ giá trị gia tăng mới.
□ □ □ □ □
15. Việc thực hiện yêu cầu
chuyển đổi hình thức thuê bao dễ
dàng.
□ □ □ □ □
16. Việc chuyển đổi các gói cước
dịch vụ dễ dàng.
□ □ □ □ □
17. Các thủ tục hòa mạng đơn
giản và dễ dàng..
□ □ □ □ □
18. Thời gian khắc phục sự cố
dịch vụ nhanh chóng.
□ □ □ □ □
19. Thời gian làm việc của văn
phòng đại lý phù hợp.
□ □ □ □ □
20. Có nhiều trung tâm hỗ trợ
khách hàng.
□ □ □ □ □
21. Thời gian giải quyết khiếu
nại nhanh.
□ □ □ □ □
22. Dễ dàng gọi vào tổng đài. □ □ □ □ □
Đại Học Hoa Sen Đề án Nghiên cứu Marketing
54
23. Nhân viên cung cấp dịch vụ
hướng dẫn tận tình, thân thiện.
□ □ □ □ □
24. Nhân viên giải quyết vấn đề
nhanh chóng.
□ □ □ □ □
25. Anh/Chị thỏa mãn với các
dịch vụ mà Beeline cung cấp.
□ □ □ □
□
26. Anh/chị thỏa mãn với nhà
cung cấp Beeline.
□ □ □ □ □
Phần 3: Thông tin bổ sung
1. Giới tính
□ Nữ □ Nam
2. Tuổi
□ <18 □ 18 – 24
□ 25 – 40 □ >40
3. Hiện nay, Anh/Chị:
□ Chưa đi làm □ Đã đi làm
HẾT
Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_yeu_to_anh_huong_den_muc_do_thoa_man_cua_khach_hang_doi_voi_mang_di_dong_beeline_6027.pdf