Ở Việt Nam, tuy cơ sở hạ tầng về kỹ thuật (mà cụ thể là internet) còn nhiều yếu kém và bất cập, mô hình chợ điện tử hầu như chưa được phát triển nhưng những áp lực mà nó tạo ra ngày một rõ nét. Cỏc doanh nghiệp Việt Nam vốn đã vất vả trong việc giành giật lấy một chỗ đứng trên thị trường nội địa, hiện đang phải đối mặt với các lực lượng cạnh tranh mới từ việc mở cửa tất yếu thị trường trong xu hướng tự do hoá và hội nhập kinh tế đang phải quan tâm, lo lắng về những đối thủ cạnh tranh đến từ những nơi không xác định qua internet. Xác định lại hướng đi của mình là một việc làm hết sức cần thiết. Điều còn thiếu đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, rất đáng tiếc, lại chính là yếu tố văn minh thương mại hay văn minh trong kinh doanh, thể hiện ở sự cầu thị và chân thành với khách hàng.
24 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3001 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tình hình phát triển mô hình chợ điện tử tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA THƯƠNG MẠI
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CHỢ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
ĐÀ NẴNG 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA THƯƠNG MẠI
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CHỢ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
GVHD : TRẦN DANH NHÂN
SVTH :
LỚP : 36K8.1
ĐÀ NẴNG 2012
MỤC LỤC:
PHẦN MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHỢ ĐIỆN TỬ 4
1.1/ Chợ điện tử là gì ? 4
1.2/ Các đặc trưng của chợ điện tử 5
1.2.1/ Tính cá nhân hóa 5
1.2.2/ Đáp ứng tức thời 5
1.2.3/ Giá cả linh hoạt 5
1.2.4/ Đáp ứng mọi nơi, mọi lúc 6
1.2.5/ Các “điệp viên thông minh” 6
1.3/ Những lợi ích chợ điện tử mang lại 6
1.3.1/ Lợi ích đối với doanh nghiệp 6
1.3.2/ Lợi ích đối với người tiêu dùng 7
1.3.3/ Lợi ích đối với xã hội 8
1.4/ Hạn chế của mô hình chợ điện tử 8
1.4.1/ Hạn chế mang tính kĩ thuật 8
1.4.2/ Hạn chế mang tính thương mại 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỢ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 9
2.1/ Tình hình phát triển chợ điện tử ở Việt Nam 9
2.2/ Một số website hoạt động theo mô hình chợ điện tử ở Việt Nam 11
2.2.1/ Website chodientu.vn 11
2.2.2/ Website megabuy.vn 12
2.3/ Đánh giá chung rút ra từ thực tiễn phát triển chợ điện tử ở Việt Nam 13
2.3.1/ Cơ hội 13
2.3.2/ Thách thức 14
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CHỢ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 15
3.1/ Nâng cao nhận thức về mô hình chợ điện tử 15
3.1.1/ Khối chủ thể chính phủ 15
3.1.2/ Khối chủ thể doanh nghiệp 15
3.1.3/ Khối chủ thể người tiêu dùng 16
3.2/ Xây dựng cơ sở hạ tầng 16
3.2.1/ Xây dựng cơ sở hạ tầng pháp lí 16
3.2.2/ Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ 17
3.3/ Đề xuất phương hướng phát triển cho mô hình chợ điện tử ở Việt Nam 18
KẾT LUẬN 20
PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin cùng với sự phổ biến của Internet, các hình thức kinh doanh qua mạng internet – thương mại điện tử - đang nở rộ và đầy tiềm năng phát triển. Chợ điện tử là một trong những mô hình kinh doanh của thương mại điện tử và đây là một trong những lĩnh vực kinh doanh còn mới mẻ tại Việt Nam. Vì vậy thông qua đề án môn học này, em mong rằng sẽ làm rõ một số vấn đề liên quan đến mô hình kinh doanh mới mẻ này và đưa ra một số đề xuất với mong muốn đưa mô hình chợ điện tử phát triển hơn tại Việt Nam.
Trong suốt quá trình viết đề án, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Trần Danh Nhân. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giúp em hoàn thành bản đề án môn học này. Tuy nhiên, do đây là một vấn đề cũng khá mới, nên tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi của các thầy cô giáo và các bạn.
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CHỢ ĐIỆN TỬ
1.1/ Chợ điện tử là gì ?
Công nghệ thông tin với những ứng dụng đang làm thay đổi nhiều khái niệm trong cuộc sống hiện đại. Giờ đây thay vì phải tìm đến các chợ truyền thống mỗi khi có nhu cầu mua sắm, một hình thức chợ mới xuất hiện - chợ điện tử. Portal (cổng thông tin điện tử) được hiểu như là một trang web xuất phát mà từ đó người sử dụng có thể dễ dàng truy xuất các trang web và các dịch vụ thông tin khác trên mạng máy tính. Chợ điện tử là một portal về xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp tham gia chợ điện tử như thể tham gia một kỳ triển lãm. Ở đó, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn thông tin về thị trường, gặp gỡ các khách hàng tiềm năng, các đối tác…
Thực chất, chợ điện tử là một website thương mại. Ở trên đó, đúng như khẩu hiệu “Cần gì có nấy” trên tấm pano quảng cáo, người ta có thể tìm thấy bất cứ mặt hàng gì mình cần. Điện thoại, máy tính, ôtô xe máy, các loại bất động sản nhà đất, rồi cả những bộ sách hay.... Lượng hàng hoá được rao bán, đấu giá trên các chợ điện tử này thậm chí còn phong phú hơn ở bất cứ siêu thị lớn nào. Tuy nhiên, để chợ điện tử thực sự trở thành một "cái chợ", những công ty sáng lập đã phải thiết kế những gian hàng ảo cho các doanh nghiệp, cá nhân thuê để trưng bày, giới thiệu sản phẩm dịch vụ.Doanh nghiệp thuê cửa hàng ảo được đặt một biểu tượng hoặc đường link trên chợ điện tử nối với website riêng của mình.Số lượng người truy cập chợ điện tử chính là yếu tố khiến các doanh nghiệp bỏ tiền thật để thuê gian hàng ảo. Với cách trình bày linh hoạt, sinh động, người truy cập có thể ghé thăm các gian hàng, xem xét, lựa chọn các mặt hàng mình quan tâm ở chợ điện tử. Mỗi mặt hàng như thế thường kèm cả những hình ảnh sống động, thông tin chi tiết và giá cả cụ thể. Bày bán, đặt mua hàng, tất cả đều diễn ra suôn sẻ trên chợ điện tử.
1.2/ Các đặc trưng của chợ điện tử:
1.2.1/ Tính cá nhân hoá:
Trong tương lai, tất cả các trang web chợ điện tử thành công sẽ phân biệt được khách hàng, không phải phân biệt bằng tên mà bằng những thói quen mua hàng của khách. Những trang web chợ điện tử thu hút khách hàng sẽ là những trang có thể cung cấp cho khách hàng tính tương tác và tính cá nhân hoá cao. Chúng sẽ sử dụng dữ liệu về thói quen kích chuột của khách hàng để tạo ra những danh mục động trên “đường kích chuột” của họ. Về cơ bản, mỗi khách hàng sẽ xem và tìm ra sự khác nhau giữa các site.
1.2.2/ Đáp ứng tức thời:
Các khách hàng có thể sẽ nhận được sản phẩm mà họ đặt mua ngay trong ngày. Một nhược điểm chính của hình thức chợ điện tử là khách hàng trên mạng phải mất một số ngày mới nhận được hàng đặt mua. Các khách hàng đã quen mua hàng ở thế giới vật lý, nghĩa là họ đi mua hàng và có thể mang luôn hàng về cùng họ. Họ xem xét, họ mua và họ mang chúng về nhà. Hầu hết những hàng hoá bán qua chợ điện tử (không kể những sản phẩm kỹ thuật số như phần mềm) đều không thể cung cấp trực tiếp.
Trong tương lai, các công ty cung cấp dịch vụ sẽ giải quyết được vấn đề này thông qua các chi nhánh ở các địa phương. Sau khi khách hàng chọn sản phẩm, các site chợ điện tử sẽ gửi yêu cầu của người mua tới những cửa hàng gần nhất với nhà hoặc cơ quan của họ. Các site chợ điện tử khác sẽ giao hàng từ một chi nhánh địa phương ngay trong ngày hôm đó. Giải pháp này giải quyết được 2 vấn đề đặt ra đối với khách hàng, đó là: Giá vận chuyển cao và thời gian vận chuyển lâu.
1.2.3/ Giá cả linh hoạt:
Hiện nay, giá hàng hoá trên các site chợ điện tử sẽ rất năng động. Mỗi một khách hàng sẽ trả một giá khác nhau căn cứ trên nhiều nhân tố: Khách hàng đã mua bao nhiêu sản phẩm của công ty trước đây? Khách hàng đã xem bao nhiêu quảng cáo đặt trên trang web của công ty? Khách hàng đặt hàng từ đâu? Khách hàng có thể giới thiệu trang web của công ty với bao nhiêu người bạn của mình? Mức độ sẵn sàng tiết lộ thông tin cá nhân của khách hàng với công ty? Những điều này không khác lắm với một chuyến bay công tác: Trên chuyến bay này, mọi hành khách đều bay trên cùng một chuyến bay từ Đà Nẵng đến Hà Nội nhưng trả các mức giá vé khác nhau.
1.2.4/ Đáp ứng mọi nơi, mọi lúc:
Khách hàng có thể mua hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Bỏ qua khả năng dự đoán về những mô hình mua. Bỏ qua yếu tố về địa điểm và thời gian. Xu hướng này sẽ được thực hiện thông qua các thiết bị truy nhập Internet di động. Các thiết bị thương mại điện tử di động như những chiếc điện thoại di động đời mới nhất có khả năng truy nhập được mạng Internet được sử dụng hết sức rộng rãi.
1.2.5/ Các “điệp viên thông minh”:
Những phần mềm thông minh sẽ giúp khách hàng tìm ra những sản phẩm tốt nhất và giá cả hợp lý nhất. Những “điệp viên thông minh” hoạt động độc lập này được cá nhân hoá và chạy 24 giờ/ngày. Khách hàng sẽ sử dụng những “điệp viên” này để tìm ra giá cả hợp lý nhất cho một chiếc máy tính hoặc một chiếc máy in. Các công ty sử dụng các “điệp viên” này thay cho các hoạt động mua sắm của con người. Ví dụ, một công ty có thể sử dụng một “điệp viên thông minh” để giám sát khối lượng và mức độ sử dụng hàng trong kho và tự động đặt hàng khi lượng hàng trong kho đã giảm xuống ở mức tới hạn. “Điệp viên thông minh” sẽ tự động tập hợp các thông tin về các sản phẩn và đại lý phù hợp với nhu cầu của công ty, quyết định tìm nhà cung cấp nào và sản phẩm, chuyển những điều khoản giao dịch tới những người cung cấp này, và cuối cùng là gửi đơn đặt hàng và đưa ra những phương pháp thanh toán tự động.
1.3/ Những lợi ích chợ điện tử mang lại:
1.3.1/ Lợi ích đối với doanh nghiệp:
_Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng. Ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%)
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
1.3.2/ Lợi ích đối với người tiêu dùng:
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Chợ điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Chợ điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
- “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng, trong đó có loại hình chợ điện tử.
1.3.3/ Lợi ích đối với xã hội:
- Hoạt động trực tuyến: Chợ điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người.
1.4/ Hạn chế của mô hình chợ điện tử:
1.4.1/ Hạn chế mang tính kĩ thuật:
_ An toàn: Vấn đề an toàn trong giao dịch tiếp tục là vấn đề lớn đối với hoạt động chợ điện tử. Nhiều khách hàng ngần ngại không muốn cung cấp số thẻ tín dụng qua Internet.
_ Toàn vẹn dữ liệu: Bảo vệ dữ liệu và tính toàn vẹn của dữ liệu là một vấn đề nghiêm trọng. Do sự xuất hiện của các virus máy tính dẫn đến đường truyền dữ liệu bị nghẽn, các tệp dữ liệu bị phá hủy. Tin tặc truy cập trái phép hệ thống để lấy cắp thông tin, hủy hoại dữ liệu khiến cho khách hàng lo lắng về hệ thống chợ điện tử.
_ Nỗi lo lắng về nâng cấp hệ thống (system scalability): Sau một thời gian phát triển hệ thống website chợ điện tử, số lượng khách hàng truy cập ngày một đông sẽ dẫn đến tốc độ truy cập chậm lại, nghẽn mạng. Kết quả là khách hàng rời bỏ website. Để tránh xảy ra hiện tượng này, các hệ thống chợ điện tử thường phải nâng cấp hệ thống. Để duy trì một hệ thống có được 70 triệu truy cập trong vòng hai tuần mà không xảy ra tắc nghẽn cần phải trang bị một hệ thống phần cứng và phần mềm không rẻ.
1.4.2/ Hạn chế mang tính thương mại:
_ Chợ điện tử đòi hỏi phải đầu tư xứng đáng: Kinh nghiệm cho thấy các công ty thành công với mô hình chợ điện tử thường có đầu tư lớn cho việc xây dựng hệ thống. Các doanh nghiệp nhỏ thường không thể cạnh tranh bằng giá cả nhất là khi tham gia thị trường rộng lớn của chợ điện tử. Trong thương mại truyền thống, vấn đề trung thành với thương hiệu rất quan trọng nhưng trong thương mại điện tử nói chung vấn đề này kém quan trọng hơn.
_ Quá trình tìm kiếm thông tin của khách hàng trong chợ điện tử không phải hiệu quả về chi phí. Nhìn bề ngoài, các sản giao dịch điện tử có vẻ như là nơi cho phép người bán và người mua trên toàn thế giới trao đổi thông tin mà không cần trung gian. Nếu tiếp cận gần hơn sẽ thấy xuất hiện một hệ thống trung gian mới để đảm bảo về chất lượng sản phẩm, những người dàn xếp, các cơ quan chứng thực để đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch. Các chi phí này được tính vào chi phí giao dịch.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHỢ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
2.1/ Tình hình phát triển chợ điện tử ở Việt Nam:
Theo thống kê của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, đến hết năm 2011 đã có khoảng 130 doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử, trong đó Cục đã xác nhận đăng ký cho 35 website sàn giao dịch. Các website đã đăng ký có mô hình hoạt động khá đa dạng, tuy nhiên có thể xếp chung thành một số nhóm sau:
- Các sàn giao dịch điện tử được tổ chức theo mô hình trung tâm thương mại hoặc chợ điện tử, nơi các thành viên được mở “gian hàng ảo” và có quyền quản lý, cập nhật thông tin, hình ảnh trên các gian hàng đó (ví dụ chodientu, enbac, vatgia, 123mua, v.v…)
- Các website cung cấp dịch vụ kinh doanh theo nhóm, nơi nhiều doanh nghiệp có thể thông qua website tiến hành hoạt động truyền thông, tiếp thị và trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng (muachung, muare, bookdeal, v.v…)
- Các website rao vặt, diễn đàn, nơi thành viên có thể đăng ký tài khoản và đưa thông tin về nhu cầu mua bán ở dạng đơn giản như tin rao vặt hay chủ đề thảo luận (ví dụ rongbay, nhavadat, v.v…)
Từ 35 sàn giao dịch đã đăng ký, đến cuối năm 2011, Cục đã thống kê được lưu lượng giao dịch trực tuyến rất khả quan, với hơn 1,5 triệu giao dịch được ghi nhận trên 30 sàn, đạt tổng trị giá giao dịch hơn 4.130 tỷ đồng. Bản thân các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử cũng đã có doanh thu: 15 trên 30 doanh nghiệp được khảo sát báo cáo phát sinh doanh thu trong năm 2011, với tổng doanh thu đạt gần 111 tỷ đồng.
Thống kê hoạt động các sàn giao dịch thương mại điện tử đã được xác nhận đăng ký năm 2011
Đăng ký sàn
Thống kê từ sàn đã được xác nhận
Số sàn nộp hồ sơ đăng ký
Số sàn đã được xác nhận
Số sàn bị từ chối
Số thành viên tham gia giao dịch
Số giao dịch thành công
Tổng giá trị giao dịch thành công
Tổng doanh thu
313
35
33
3.148.000 thành viên
1.501.000 giao dịch
4.130 tỷ đồng
111 tỷ đồng
Trong tổng doanh thu của những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử, phí thu từ các thành viên tham gia sàn chiếm tới 84% nguồn doanh thu, phí thu được từ các hoạt động quảng cáo là 10% và 6% là từ các hoạt động khác như doanh thu bán hàng trực tiếp, phí đào tạo, phí tính trên giá trị giao dịch của thành viên…
Nguồn doanh thu của các sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2011
Trong số 30 sàn giao dịch được thống kê, nếu xếp theo quy mô doanh thu thì riêng 5 sàn giao dịch hàng đầu đã chiếm thị phần áp đảo, với giá trị giao dịch cộng gộp trên 5 sàn này chiếm 94% tổng giá trị giao dịch thành công và doanh thu cộng gộp chiếm 86% tổng doanh thu của toàn bộ 30 sàn (*). 5 sàn giao dịch TMĐT đó là: vatgia.com, enbac.com, muachung.vn, chodientu.vn và 123mua.vn.
Thị phần tổng giá trị giao dịch của các sàn thương mại điện tử năm 2011
Thị phần doanh thu của các sàn thương mại điện tử năm 2011
2.2/ Một số website hoạt động theo mô hình chợ điện tử ở Việt Nam:
2.2.1/ Website Chodientu.vn:
_ ChợĐiệnTử.vn là một sản phẩm của Công ty Cổ phần phần mềm Hòa Bình – Peacesoft Solutions Corporation, hoạt động theo Giấy phép số 69/GP-BC (Bộ VHTT) và 321/GP-BBCVT (Bộ BCVT). ChợĐiệnTử.vn là mạng xã hội mua sắm nhiều hàng hàng đầu Việt Nam hiện nay. Chính thức hoạt động từ năm 2006, đến nay ChợĐiệnTử đã có trên 1 triệu thành viên đăng ký. Với hơn 200,000 thành viên thường xuyên hoạt động mua bán cùng trên 10 ngàn doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia bán hàng. ChợĐiệnTử.vn là sàn giao dịch thương mại nội địa đầu tiên và duy nhất cho đến thời điểm này hỗ trợ, áp dụng các công nghệ mới nhất, an toàn nhất trong giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam. Cùng với ví điện tử được yêu thích hàng đầu Việt Nam, ChợĐiệnTử đã tạo thành một môi trường giao dịch thuận tiện, đơn giản và rất an toàn cho người Việt trên mạng Internet.
_Các hình thức giao dịch ChợĐiệnTử hỗ trợ: mua ngay, đấu giá, mặc cả, chào mua sau đấu giá hoàn toàn do người mua và người bán thỏa thuận hình thức trao đổi sao cho hợp lý và dễ dàng nhất.
Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cửa hàng đại lý, bán lẻ, ChợĐiệnTử.vn cung cấp giải pháp Shop Chuyên Nghiệp. Shop Chuyên Nghiệp giúp tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu cho website, cơ sở hạ tầng như server, đường truyền, máy móc và nhân lực quản lý. Giúp doanh nghiệp tập trung tối đa vào việc bán và chăm sóc khách hàng, từ đó thúc đẩy doanh thu và tăng lợi nhuận.
Ngoài ra khi sử dụng Shop Chuyên Nghiệp doanh nghiệp cũng sẽ không phải mất chi phí cho việc quảng bá hình ảnh website, tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm năng (visits) hay tạo chỗ đứng cạnh tranh trên môi trường Internet (search ranking). Ngay lập tức khi hoàn thiện việc khởi tạo Shop Chuyên Nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được quảng bá cập nhật cho hơn 1 triệu thành viên của chợ điện tử, mặt hàng của doanh nghiệp sẽ tận dụng được lợi thế thứ hạng từ khóa (keyword ranking) từ các công cụ SEO ưu việt của ChợĐiệnTử.
Kết hợp cùng eBay.vn, ChợĐiệnTử thật sự trở thành nơi mà khách hàng có thể tìm thấy bất cứ thứ gì người khác có thể bán và là địa chỉ mua sắm an toàn trên mạng Internet ViệtNam.
2.2.2/ Website megabuy.vn:
Chợ điện tử web megabuy trực thuộc công ty CP Đầu Tư Phát Triển Công Nghệ Thời Đại Mới, giúp cho khách hàng trong việc lựa chọn, mua sắm những sản phẩm hàng hoá phù hợp, chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh. Doanh số hàng năm tăng từ 200%-300% . Năm 2010 Bộ Thương Mại đã xếp megabuy là website B2C đứng thứ 2 ở Việt nam, cúp đồng IT Week 2006 cho sản phẩm thương mại điện tử….
Megabuy hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và trở thành một công ty công nghệ hàng đầu của Việt Nam mang tầm cỡ quốc tế trong lĩnh vực phân phối bán lẻ dựa vào phát triển kênh bán hàng trực tuyến và phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ các sản phẩm công nghệ cao liên quan dành cho văn phòng, cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học, đồng thời trở thành nhà thầu chuyên nghiệp cung cấp giải pháp tổng thể cho các dự án thuộc khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh và nước ngoài…
Doanh nghiệp phát triển theo các mảng lớn sau:
_ Xây dựng kênh bán hàng trực tuyến hàng đầu tại Việt nam để phân phối và bán lẻ hàng hóa (B2B và B2C), sử dụng các công cụ website, phần mềm quản lý điều hành hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp, công cụ quản trị, truyền thông, chuyên nghiệp nhanh chóng hiệu quả để kết nối hàng trăm nhà nhập khẩu, phân phối chuyên nghiệp, hàng nghìn đại lý, cộng tác viên bán hàng trên khắp cả nước, khả năng cung cấp hàng chục nghìn sản phẩm công nghệ mới nhất, chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh đi kèm dịch vụ hoàn hảo.
_ Phát triển chuỗi siêu thị cung cấp bán lẻ các sản phẩm bao gồm dành cho văn phòng, sản phẩm tiêu dùng tại các trung tâm lớn như Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng để bán hàng trực tiếp cho khách hàng tới mua sắm
_ Trở thành nhà thầu chuyên nghiệp cung cấp các giải pháp tổng thể về công nghệ thông tin, viễn thông, giải pháp cho văn phòng hiện đại, thông minh, giải pháp an ninh cho nhà máy, xí nghiệp, siêu thị, giải pháp tổng thể cho trường học như phòng vi tính, phòng học đa năng, phòng thí nghiệm, nội thất trường học, thư viện...Tập trung vào khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối chính phủ, khu vực doanh nghiệp liên doanh, nước ngoài, các khu công nghiệp trên cả nước.
2.3/ Đánh giá chung rút ra từ thực tiễn phát triển chợ điện tử ở Việt Nam:
2.3.1/ Cơ hội:
Khi nói đến chợ điện tử có nghĩa là tính chất hoạt động kinh tế của con người đang thay đổi khắp mọi nơi trên thế giới không chỉ tại những nước phát triển nhất. Chợ điện tử giúp các doanh nghiệp tham gia thu được nguồn thông tin phong phú về kinh tế, thương mại và thị trường. Từ đó doanh nghiệp có căn cứ xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
Chợ điện tử làm giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phũng đó là giảm chi phí thuê diện tích mặt bằng, chi phí tỡm kiếm, chi phớ in chuyển giao tài liệu. Điều quan trọng là giải phóng các nhân viên có năng lực khỏi nhiều công đoạn sự vụ để tập trung vào hoạt động kinh doanh chính
Lợi ích của việc dùng trang web như một công cụ Marketing là hết sức rõ ràng. Web cho phép các doanh nghiệp sử dụng tiềm năng không hạn chế của mình trong lĩnh vực quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ, nắm bắt được xu thế phát triển của thị trường và các công nghệ mới.
Chợ điện tử giúp giảm chi phí tiếp thị và bán hàng, nhân viên tiếp thị có thể giao dịch với nhiều khách hàng. Người tiêu dùng và doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch. thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua fax bằng 5% giao dịch qua bưu điện chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua fax hay chuyển phát nhanh. Tiết kiệm thời gian có ý nghĩa sống còn đối với buôn bán, nhất là trong cạnh tranh hiện đại.
Chợ điện tử giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác, thông qua mạng (Nhất là dùng Web) các bên tham gia có thể giao dịch trực tiếp và liên tục với nhau, gần như không còn khoảng cách địa lý, và thời gian, nhờ đó cả lĩnh vực hợp tác và quản lý đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục.
2.3.2/ Thách thức:
_ Cơ hội mà thương mại Internet tạo ra là không thể phủ nhận, song nó cũng đưa ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Chi phí giao dịch giảm và thông tin phong phú sẽ làm giảm lợi nhuận cũng như lợi thế cạnh tranh của một số lĩnh vực kinh doanh. Đó là các ngành từ trước đó tận dụng được sự mất cân đối về thông tin giữa người mua và người bán như môi giới bất động sản và những ngành luôn phải ở gần khách hàng để giảm chi phí tỡm kiếm và chi phớ mua hàng của khách như ngành bán lẻ. Internet cho phép giảm chi phí xuất bản do đó có thể tạo ra một môi trường hỗn độn bởi quá nhiều thông tin. Khi đó sự chú ý của khỏch hàng cũng là yếu tố quan trọng với cỏc doanh nghiệp. Cạnh tranh về giỏ cả cũng gia tăng vỡ các phần mềm có thể dễ dàng giúp xác định được các nhà cung cấp có giá rẻ nhất là các mặt hàng thông dụng.
_ Để ứng phó với các thách thức lợi nhuận giảm, sự quá tải thông tin…các nhà quản trị phải xác định lại các chiến lược kinh doanh, sự bất bình đẳng liên quan đến việc truy nhập thông tin là sự bất bình đẳng nổi bật nhất giữa các doanh nghiệp của các nước đang phát triển và các nước phát triển. Hàng năm doanh nghiệp có tiềm năng của nước ta không thể thực hiện được lợi thế cạnh tranh của mình vì họ không thâm nhập được tới những thông tin liên quan đến thương mại. Họ không nắm được các cơ hội kinh doanh cũng như những thị trường tiềm năng.
_ Việt Nam đang trong quá trình cắt giảm thuế quan theo Chương trình tự do hóa mậu dịch của các nước Asian(AFTA). Năm 1998 Việt Nam đó chính thức trở thành thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái bình dương(APEC) và là thành viên của WTO. Xu thế thương mại không giấy tờ dựa trên cơ sở trao đổi các dữ liệu điện tử đang mạnh dần. Nó cho phép xác định ngay lập tức các cơ hội xuất nhập khẩu và khả năng thiết lập ngay quan hệ với các nhà sản xuất- nhập khẩu tiềm năng đó. Tình trạng thiếu thông tin đôi khi dẫn đến những thiệt hại to lớn không thể tính hết trong kinh doanh. Việt Nam bước vào thế kỷ mới trong xu thế hoà nhập với thế giới và khu vực. Điều ấy cũng có nghĩa là chúng ta bước vào sân chơi, phải hiểu luật chơi của hỡnh thức kinh doanh quốc tế. Đất nước ta lại đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Internet được phát triển tại Việt Nam nhất định sẽ là một công cụ đắc lực giúp các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nóichung rút ngắn con đường hội nhập nền kinh tế thế giới.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM THÚC ĐẨY
SỰ PHÁT TRIỂN CHỢ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
3.1/ Nâng cao nhận thức về mô hình chợ điện tử:
3.1.1/ Khối chủ thể chính phủ:
Để nâng cao nhận thức về chợ điện tử ở Việt Nam, khối đi tiên phong phải là khối chủ thể Chính phủ. Trước hết cần hoạch định chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp thử nghiệm, khai thác Internet. Qua những việc thử nghiệm này, các doanh nghiệp mới có điều kiện so sánh giữa phương thức cũ và phương thức mới. Thực tiễn chính là môi trường tốt nhất cho việc nâng cao nhận thức về chợ điện tử. Ngoài ra, theo kinh nghiệm tổng kết của nước ngoài. Chính phủ cần khuyến khích mọi biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về chợ điện tử cho mọi thành phần trong xã hội như: in và phổ biến sách báo nói về chợ điện tử, cung cấp các chương trình giáo dục và đào tạo về chợ điện tử phù hợp với từng lứa tuổi, từng loại đối tượng; tổ chức các cuộc hội thảo về chợ điện tử để các doanh nghiệp đó đi trước, có kinh nghiệm về mô hình này hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm cho các doanh nghiệp đi sau triển khai áp dụng có hiệu quả hơn. Cần chủ trương giảm đáng kể các chi phí trong quá trình thực hiện như: khai thác thông tin trên Internet, chi phí truyền thông, chi phí mở những Website chuyên đề về chợ điện tử. Qua đó tạo ra nhu cầu, mong muốn và hứng thú để các doanh nghiệp áp dụng trong công việc kinh doanh.
Như vậy với khối chủ thể Chính phủ bên cạnh việc cần chuẩn bị lại kiến thức về thương mại điện tử nói chung – chợ điện tử nói riêng, cập nhật và nâng cao nhận thức về lĩnh vực này thì Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy để sớm đạt được ba chỉ tiêu nói trên.
3.1.2/ Khối chủ thể doanh nghiệp:
Do cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức về chợ điện tử không đồng đều, nên chúng ta sẽ nghiên cứu theo hai loại: doanh nghiệp hạt nhân hay doanh nghiệp có quan tâm chuẩn bị về chợ điện tử và các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp hạt nhân tuy rất ít nhưng đó cú chuẩn bị một số cơ sở vật chất, nhân lực để tham gia. Đối với các doanh nghiệp này cần nâng cao kiến thức thương mại điện tử cho họ chứ không cần trang bị các kiến thức cơ bản, họ cần được khuyến khích để tham gia vào thử nghiệm chợ điện tử do nhà nước chỉ đạo, đầu tư. Nhà nước có thể cung cấp Website cho họ thử nghiệm với những nội dung ban đầu đơn giản như cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ, tìm kiến bạn hàng, …Từ những thử nghiệm thành công của họ để nhân lên diện rộng.
3.3.3/ Khối chủ thể người tiêu dùng:
Người tiêu dùng tham gia vào chợ điện tử trong quan hệ với doanh nghiệp có bán lẻ hàng hoá, thông tin sản phẩm, dịch vụ online, mở rộng phát triển thị trường, trong quan hệ với chính phủ gồm có các quan hệ về thuế, giấy phép, thông tin phúc lợi và giữa những người tiêu dùng với nhau như các vấn đề về thanh toán tiền mặt, bán đấu giá online, mua bán đồ đó qua sử dụng.
Bảo vệ người tiêu dùng là mục tiêu ngày càng cao trong thương mại. Quy cách, phẩm chất hàng hoá và thông tin có liên quan trong chợ điện tử đều ở dạng số hoá, nên người mua có thể chịu rủi ro lớn hơn so với giao dịch thương mại vật thể. Để hỗ trợ, phải có cơ chế trung gian bảo đảm chất lượng. Đây là một khía cạnh đang nói lên trước nhiều rủi ro ngày càng gia tăng trong giao dịch điện tử, gây thiệt hại đến quyền lợi người tiêu dùng.
3.2/ Xây dựng cơ sở hạ tầng:
3.2.1/ Xây dựng cơ sở hạ tầng pháp lí:
Một trong những thách thức cần phải được giải quyết ngay là xây dựng một khung pháp luật cho các hoạt động thương mại và mua bán nói riêng tiến hành thông qua các phương tiện điện tử và đặc biệt là các giao dịch thông qua mạng Internet. Khung pháp lý cần có tính thống nhất để có thể điều chỉnh không phân biệt mục đích tiêu dùng hay kinh doanh, không phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng cho giao dịch. Mặt khác, tính thống nhất của khung pháp luật về mặt thương mại điện tử cũng phải được thể hiện sự thống nhất cả ở trong nước lẫn phạm vi toàn cầu. Bên cạnh đó, khung pháp lý đặt ra phải là một môi trường pháp lý linh hoạt và rõ ràng, tránh sơ cứng, không phát huy được những ưu thế vốn có của các giao dịch, tránh việc người sử dụng phải tuân thủ quá nhiều thủ tục phiền hà. Việc cân bằng giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích phát triển của chợ điện tử cũng cần được đặt ra. Chúng ta không có những ưu thế về cơ sở hạ tầng công nghệ, vì vậy, pháp luật cũng phải tiên liệu những thách thức, rủi ro gặp phải khi tham gia môi trường. Lợi ích của nhà nước thể hiện ở việc quy định những chính sách về thuế, hải quan- nhưng đây là vấn đề rất nan giải trong điều kiện hoạt động thương mại điện tử không biên giới.
Để hoàn thành nhiệm vụ tạo ra nền tảng pháp lý cho các hoạt động thương mại trên siêu xa lộ thông tin toàn cầu, chính phủ nên tạo điều kiện cho việc phát triển các quy tắc và điều luật đơn giản và có thể dự đoán được của quốc gia cũng như của quốc tế. Hiện nay, Uncitral (United Nations Commision on International Trade Law- uỷ ban luật thương mại quốc tế của liên hợp quốc) đã hoàn thành một luật mẫu về thương mại điện tử mở đường cho việc sử dụng các thủ tục điện tử, góp phần xây dựng sự thừa nhận về pháp lý đối với thương mại điện tử nói chung – chợ điện tử nói riêng. Đây có thể coi là một dự thảo luật mẫu về những vấn đề chủ yếu và cốt lõi nhất của luật thương mại. Nội dung của dự luật mẫu này gồm các vấn đề sau:
+ Giá trị pháp lý của các hình thức thông tin điện tử
+ Giá trị pháp lý của chữ kỹ điện tử
+ Vấn đề bản gốc
+ Vấn đề pháp luật về hợp đồng
+ Chính sách thuế
+ Vấn đề hải quan
+ Bảo vệ người tiêu dùng
+ Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
+ Bảo vệ bí mật cá nhân
+ Vấn để giải quyết tranh chấp liên quan đến thương mại điện tử
Sau cùng, do thương mại ngày càng đậm nét tính toàn cầu, và việc các doanh nghiệp có xu hướng lựa chọn các quy định pháp luật rõ ràng, minh bạch và đơn giản nhất là điều chỉnh giao dịch thương mại của mình ngày càng trở nên phổ biến. Vì vậy việc lựa chọn pháp luật cần phải được đặt ra. Tức là pháp luật nước ta cần có quy định mới đối với việc lựa chọn pháp luật cho các mô hình chợ điện tử với điều kiện vẫn đảm bảo với lợi ích kinh tế và các lợi ích liên quan khác của quốc gia cũng như các doanh nghiệp.
3.2.2/ Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ:
Hiện nay, công nghệ thông tin đã trở thành một lĩnh vực thiết yếu của đời sống kinh tế Việt Nam. Nhưng khi công nghệ thông tin đó trở nên phổ biến, đất nước ta lại đứng trước những thách thức mới của thương mại điện tử với nhiều vấn đề khác có liên quan đến nền kinh tế số. Vậy làm thế nào để ứng dụng công nghệ thông tin- một lĩnh vực đang tiến bộ hết sức nhanh chóng- một cách hiệu quả vào các hoạt động của các doanh nghiệp trên một môi trường kinh doanh cũng luôn thay đổi, luôn xuất hiện những nhu cầu mới….
Đối với các bộ phận hạ tầng cơ sở như: hạ tầng cơ sở truyền thông (mạng đường truyền telephone có dây và không dây, vệ tinh…), hạ tầng cơ sở internet (các chuẩn mở, giao thức, các điểm kết nối…) phần mềm và các công cụ internet (các ngôn ngữ, các công cụ phát triển…) phải được hình thành các tiêu chuẩn nhằm tạo khả năng kết nối và liên thông trên mạng. Xây dựng cơ sở hạ tầng về bảo vệ hệ thống bảo mật thông tin trên mạng và các hệ thống ngăn chặn sự truy cập trái phép “Fire wall” từ bên ngoài đảm bảo tính riêng tư cho khách hàng. Các tiêu chuẩn công nghệ xây dựng phải đảm bảo an toàn, bí mật và thuận lợi cho khách hàng, tiến tới theo đúng tiêu chuẩn quốc tế nhằm mục đích tạo dựng được các tiêu chuẩn giao diện tương thích giữa các ngân hàng hay tổ chức tín dụng, tăng cường khả năng quản lý và khai thác vốn trong ngành tài chính ngân hàng - hệ thống viễn thông phải được cải tiến với băng thông truyền lớn nhưng giá phải rẻ để tạo cho các ngân hàng khả năng cạnh tranh thông qua các dịch vụ và các kênh phân phối của hệ thống bảo mật an toàn cũng phải đưa ra các tiêu chuẩn cùng với chữ ký điện tử và các mẫu chứng từ (Form) thanh toán điện tử tạo ra tiếng nói chung cho ngành ngân hàng để đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu của mình- hệ thống lưu trữ thông minh (Lưu trữ bằng thư viện) đảm bảo một phần trong việc chống gian lận tại chỗ và các kẻ đột nhập từ bên ngoài vào hệ thống đồng thời ngăn chặn được sự phá hoại của virus- hệ thống ngăn chặn sự truy cập trái phép phải được áp dụng như hệ thống Fire wall đảm bảo được sự an toàn cho thông tin khách hàng và loại bỏ được những hành vi và ý đồ xấu của những kẻ phá hoại. Để giải quyết những vấn đề có hiệu quả nhà nước cần ban hành những chính sách, quy định cụ thể để tạo môi trường và các điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các doanh nghiệp.
3.3/ Đề xuất phương hướng phát triển cho mô hình chợ điện tử ở Việt Nam:
Việc chuyển tử kinh doanh truyền thống sang kinh doanh điện tử không đơn thuần chỉ là việc bán hàng thông qua mạng toàn cầu mà là một bước biến đổi cả một tổ chức kinh doanh nhằm tận dụng lợi thế tiềm tàng của internet, hoàn thiện hơn tổ chức nội tại của doanh nghiệp và gắn kết chặt chẽ hơn nữa với khách hàng, nhà hàng cung cấp và các đối tác kinh doanh.
Mục tiêu của việc tiến hành kinh doanh điện tử đối với các doanh nghiệp là sử dụng Web để nâng cao khả năng xử lý những giao dịch và thụng tin quan trọng liên quan đến những dữ liệu tài chính, dịch vụ bán hàng, sản xuất, phân phối, quản trị nhân lực và quan hệ khách hàng.
Trái với suy nghĩ của nhiều người, kinh doanh trên chợ điện tử không phải là một thực thể hoàn toàn độc lập với kinh doanh truyền thống. Nó đơn giản là hình thức kinh doanh áp dụng những lợi thế của một môi trường công nghệ mới. Cũng như trong kinh doanh truyền thống, những công ty thành công trong kinh doanh điện tử thường là những tổ chức có chiến lược kinh doanh ở cấp vĩ mô được nghiên cứu kỹ lưỡng, nhằm vào việc cung cấp những dịch vụ hoàn hảo tới một nhóm khách hàng nhất định. Cũng giống như việc phát triển một chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế truyền thống, chiến lược kinh doanh điện tử của bạn cũng bắt đầu bằng việc xem xét vị thế công ty mình trên thị trường, bao gồm những điểm mạnh, điểm yếu; sản phẩm và các kênh phân phối; những thách thức do cạnh tranh mang lại cũng những cơ hội mới trên thị trường và các nhân tố khác. Và chắc chắn là, bạn cũng cần phải xem xét những cơ hội và thách thức từ những đối thủ cạnh tranh trên internet.
Một chiến lược kinh doanh thành công hay thất bại cũng phụ thuộc vào khả năng doanh nghiệp có làm tốt không những chức năng mà cũng đặt ra với kinh doanh truyền thống, như là thực hiện đơn hàng và quản lý dõi chuỗi cung ứng. Chẳng hạn như việc xây dựng một website chợ điện tử trông hấp dẫn sẽ chẳng mấy mang lại lợi ích khi mà website này mang lại hàng tá đơn đặt hàng, song bộ phận xử lý đơn hàng lại không thể giao hàng nhanh chóng. Những website chợ điện tử thời gian đầu tiến hành công việc xử lý đơn hàng chẳng khác mô hình kinh doanh truyền thống là mấy. Thông thường các đơn hàng được xử lý bằng tay trong các công đoạn như: nhập liệu, gửi đi, in lời xác nhận, quyết định xem sản phẩm nào sẵn sàng để xuất đi….
Cho tới thời gian gần đây thì cách thức duy nhất để tự động hoá những quá trình này là thông qua hệ thống lập kế hoạch tốn kém của doanh nghiệp với chi phí lên tới hàng triệu USD và tốn khá nhiều thời gian để đi vào vận hành. Khi một khách hàng đặt hàng và hàng trong kho có đủ, quy trình xử lý sẽ tiến hành kiểm tra tài khoản phải trả của khách hàng và nếu đạt yêu cầu, một lệnh xuất hàng sẽ được in ra và gửi tới kho hàng. Quỏ trình này được thực hiện một cách chi tiết trong việc kiểm tra tình trạng tín dụng của khách hàng, không chỉ vào thời gian đặt hàng mà còn vào lúc hàng được xuất đi. Có thể có trường hợp, khi một công ty mua hàng và nhận hàng từng phần trong thời gian 6 tháng, trong thời gian này nếu tình trạng tín dụng của công ty xấu đi, số lượng hàng chưa giao sẽ được ngưng lại. Hệ thống xử lý cũng sẽ tự động in những nhãn mác hàng hóa và những giấy tờ khác phù hợp với những quy định trong hợp đồng và pháp luật. Hoá đơn sẽ được in ra ngay khi hàng được đặt mua.
Vì vậy khi lập chiến lược phát triển bán, việc đầu tiên mà một tổ chức cần cân nhắc là “Cái gì là ích lợi chủ yếu, không phải là về lĩnh vực kinh doanh trên mạng cho hoạt động kinh doanh chung của công ty?”. Hiện nay nhiều Website chợ điện tử trực tuyến từ doanh nghiệp tới khách hàng và các nước trong khu vực cho đến nay chưa sinh lời. Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là bán được nhiều hàng hơn nữa thì hãy xem Internet là kênh bán hàng thứ hai hỗ trợ các kênh và các cách thức bán hàng truyền thống. Đương nhiên là việc dựa vào Internet để có thể bán được thêm bao nhiêu hàng tuỳ thuộc rất nhiều vào bản thân loại hình sản phẩm ( sản phẩm có kết cấu vật lý đòi hỏi giao hàng tận nơi trong khi sản phẩm số hoá có thể chuyển giao ngay trên mạng), thị trường mà công ty hướng tới và vào ngân quỹ tiếp thị của doanh nghiệp.
Việc giao hàng quốc tế có lẽ là một trong những vấn đề khó khăn nhất vì đòi hỏi cả một mức giá cả phù hợp lẫn thời gian giao hàng nhanh chóng. Trong điều kiện đó việc thuê các hãng chuyển phát nhanh có thể là quá đắt đỏ. Thay vào đó doanh nghiệp có thể nghiên cứu các thị trường mục tiêu để có thể tìm ra một biện pháp tối ưu. Chẳng hạn ký hợp đồng với các nhà vận chuyển ở từng địa bàn, lợi ích của việc lập kế hoạch tốt cho mỗi giải pháp sẽ làm giảm phí tổn và bán được nhiều hàng hơn. Dù sao trước khi tham gia vào chợ điện tử, doanh nghiệp hãy tự đặt cho mình câu hỏi lớn: Tại sao? Và như thế nào mà xác định sự quan trọng của internet đối với doanh nghiệp? Bởi khi đó có sự thống nhất từ cấp cao nhất xuống dưới thì hiệu quả việc khai thác internet của doanh nghiệp không còn chỉ là việc sử dụng hiệu quả của từng cá nhân mà trở thành hiệu quả sử dụng đồng bộ của cả tập thể. Một khi các doanh nghiệp có thể xác định được điều này và chuẩn bị kế hoạch chiến lược có cấu trúc tốt, công ty hãy bắt đầu lên đường.
KẾT LUẬN
Chợ điện tử- một hiện thực và hình thức kinh doanh mới đã và đang làm thay đổi sâu sắc các hoạt động kinh tế và môi trường xã hội. Và đã ảnh hưởng đến các lĩnh vực như truyền thông, tài chính, thương mại bán buôn và bán lẻ. Nó đem lại triển vọng trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế và quản lý. Chợ điện tử trở thành một cụng cụ kinh doanh quan trọng trong xu thế toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ. Đối với các công ty kinh doanh, nó tạo ra động lực kinh tế, tác động đến môi trường kinh doanh, cách thức kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các chức năng trung gian truyền thống được thay thế, các sản phẩm và thị trường mới đang phát triển, các quan hệ mới chặt chẽ hơn được tạo ra giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa khách hàng với nhau. Chợ điện tử đóng vai trò như một chất xúc tác thúc đẩy nhanh và làm lan toả rộng rói hơn các thay đổi đang diễn ra trong nền kinh tế như các quá trình cải cách về mặt pháp lý, thiết lập các kết nối điện tử giữa các doanh nghiệp, toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế, đặt ra nhu cầu về người lao động có trí tuệ cao, các khuynh hướng phân ngành mới (ngân hàng điện tử, đặt chỗ trực tiếp trong du lịch, marketing đến từng khách hàng…). Đối với hoạt động bán hàng, chi phí cho một điểm bán hàng chợ điện tử rẻ hơn nhiều so với việc dựng và quản lý cơ sở vật chất do điểm bán chợ điện tử mang tính mở, có thị trường toàn cầu. Bằng cách đưa thông tin trực tiếp dưới dạng dễ truy cập, các doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả của quá trình bán hàng.
Ở Việt Nam, tuy cơ sở hạ tầng về kỹ thuật (mà cụ thể là internet) còn nhiều yếu kém và bất cập, mô hình chợ điện tử hầu như chưa được phát triển nhưng những áp lực mà nó tạo ra ngày một rõ nét. Cỏc doanh nghiệp Việt Nam vốn đã vất vả trong việc giành giật lấy một chỗ đứng trên thị trường nội địa, hiện đang phải đối mặt với các lực lượng cạnh tranh mới từ việc mở cửa tất yếu thị trường trong xu hướng tự do hoá và hội nhập kinh tế đang phải quan tâm, lo lắng về những đối thủ cạnh tranh đến từ những nơi không xác định qua internet. Xác định lại hướng đi của mình là một việc làm hết sức cần thiết. Điều còn thiếu đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, rất đáng tiếc, lại chính là yếu tố văn minh thương mại hay văn minh trong kinh doanh, thể hiện ở sự cầu thị và chân thành với khách hàng. Trong môi trường kinh doanh thương mại điện tử các doanh nghiệp phải hiểu được nguy cơ tụt hậu trong cạnh tranh của mỡnh, phải biết được những nhược điểm cố hữu của mình thì mới có thể có những chính sách và biện pháp đúng đắn.
Trong chợ điện tử, yếu tố không gian có thể coi là đó bị loại bỏ một cách tương đối, vì vậy yếu tố thời gian đó gây sức ép đáng kể lên thái độ và hành vi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ cần thông tin mà cần thông tin một cách nhanh chóng, tức thời. Internet đó tạo cho các doanh nghiệp cơ hội ấy nhưng không vì thế mà cho phép doanh nghiệp vượt qua ngưỡng an toàn và bỏ qua tính chính xác, hay độ tin cậy của thông tin. Thông tin qua internet đem lại càng thực sự hữu ích đối với kinh doanh khi nó được tiếp cận và xử lý trên quan điểm kinh doanh hiện đại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ ÁN MÔN HỌC- TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CHỢ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM.doc