Từ thực trạng và giải pháp trên cho ta thấy việc xác định một chế độ tỷ giá phù hợp cùng với những chính sách tỷ giá hiệu quả và đúng đắn là yếu tố rất quan trọng cho phát triển nền kinh tế của một đất nước. Việt Nam đã có những thành công bước đâu trong việc điều hành tỷ giá, nhưng việc thực hiện các đường lối nhiều lúc không đạt hiệu quả và còn nhiều hệ lụy đáng bàn. Việc điều hành tỷ giá một cách chính xác, hợp lý để có hiệu quả sẽ kích thích xuất nhập khẩu từ đó làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển là một vần đề đặt ra cho các nhà chính sách và sự nỗ lực của các thành viên trên thị trường
Việc hiểu biết và nắm bắt những kiến thức cơ bản về tỷ giá hối đoái sẽ giúp cho sinh viên nói riêng và những người quan tâm nói chung có những cái nhìn tổng quát hơn về nền kinh tế, để từ đó có điều chỉnh phù hợp trong công việc của mình trong thời gian tới và tiến xa hơn là có những biện pháp cho chính phủ nhằm nâng cao giá trị của đồng nội tệ, đưa nền kinh tế vững bước đi lên
26 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3646 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tỷ giá hối đoái và vấn đề quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
ĐỀ TÀI : TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn : TS Cao Ý Nhi
Sinh viên : Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Lớp : Ngân hàng A
Khóa : 49
MSV : CQ492007
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra một cách sâu sắc, toàn diện trên phạm vi toàn thế giới. Nó là qui luật khách quan mà Việt Nam cần sớm nắm bắt vận dụng. Việc tham gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới sẽ mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đòi hỏi phải có những chính sách phù hợp. Một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế là ngoại thương. Quyết định tới sự thành công hay thất bại của chính sách kinh tế đối ngoại phải kể đến vai trò quan trọng của chế độ tỷ giá hối đoái mỗi quốc gia. Tỷ giá hối đoái là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng có tác động tới nhiều mặt hoạt động của nền kinh tế . Nó ra đời từ hoạt động thương mại quốc tế và quay trở lại tác động lên hoạt động xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán của mỗi quốc gia. Là một nước đang đi những bước đi đầu tiên cả về phương diện lí luận và thực tiễn, hơn bao giờ hết việc nghiên cứu tỉ giá hối đoái đang trở thành vấn đề cấp bách đặt ra cho chúng ta. Xuất phát từ thực tế khách quan đó, đề án môn học “Lý thuyết tài chính tiền tệ” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề :
“ Tỷ giá hối đoái và vấn đề quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay “
Cấu trúc đề án gồm hai phần:
Chương I : Lý luận chung về tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành và chính sách tỷ giá hối đoái
Chương II : Quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
Do tỷ giá hối đoái và vấn đề quản lý tỷ giá hối đoái hiện nay là những vấn đề rất phức tạp không thể nghiên cứu triệt để chỉ trong một đề án môn học nên đề án môn học này chỉ xoay quanh phạm vi: những khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá, chính sách tỷ giá , thực trạng vấn đề quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và những giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian tới. Trong quá trình nghiên cứu, những khiếm khuyết hạn chế là khó tránh khỏi, vì vậy em rất mong được sự phê bình góp ý của các thầy cô để những bài viết sau đạt chất lượng cao hơn.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI , CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
. Tỷ giá hối đoái
Khái niệm tỷ giá hối đoái
Các quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao, du lịch giữa các nước đã phát sinh quan hệ thanh toán quốc tế. Do hầu hết các quốc gia đều có đồng tiền riêng, nên khi giao dịch quốc tế phải chuyển đổi đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác theo một tỷ lệ nhất định. Điều này đã dẫn đến khái niệm tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền nước này thể hiện bằng sổ lượng đơn vị của đồng tiền nước khác. Tỷ giá chính là sự so sánh giá trị giữa đồng tiền của các nước với nhau
Mỗi một tỷ giá được đưa ra bao giờ cũng liên quan đến hai đồng tiền. Đồng tiền được cố định ở một đơn vị được gọi là đồng yết giá. Đồng tiền kia được biểu hiện bằng số lượng đơn vị biến đổi được gọi là đồng định giá. Để tránh nhầm lẫn, chuyên đề này sẽ sử dụng cách biểu diễn tỷ giá trực tiếp với ký hiệu sau
E(A/B) = x
Với A là ngoại tệ với vai trò là đồng yết giá
B là nội tệ với vai trò là đồng định giá
VD : E(USD/VND) = 20.000 nghĩa là 1 USD = 20.000 VND
Phân loại tỷ giá hối đoái
Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh
Tỷ giá mua: là tỷ giá mà tại đó các tổ chức tín dụng sẵn sàng mua ngoại tệ
Tỷ giá bán: là tỷ giá mà tại đó các tổ chức tín dụng sẵn sàng bán ngoại tệ
Phân loại theo cơ chế quản lý vĩ mô
Tỷ giá danh nghĩa: là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng
Tỷ giá thực: là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và nước ngoài
Phân loại theo quan hệ thương mại quốc tế
Tỷ giá song phương: là tỷ giá được xác định giữa đồng tiền của hai nước trong
quan hệ thương mại quốc tế của hai nước đó với nhau
Tỷ giá đa phương: là tỷ giá được xác định giữa đồng tiền của nhiều hơn hai nước trong quan hệ thương mại quốc tế của các nước đó với nhau
Phân loại theo thời hạn thanh toán
Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được xác định vào ngày hôm nay và việc tiến hành thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo
Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay nhưng việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Là giá cả của ngoại tệ, tỷ giá chịu ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường hối đoái. Quan hệ cung cầu ngoại tệ lại chịu ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố, các yếu tố này có thể tác động đến tỷ giá trong dài hạn hoặc trong ngắn hạn hoặc cả ngắn và dài hạn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá trong dài hạn
Lạm phát ( mức giá cả tương đối giữa hai nước )
Ảnh hưởng của mức lạm phát ở hai nước đến tỷ giá xuất phát từ thuyết ngang giá sức mua (thuyết PPP). Theo thuyết này thì tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến động để phản ánh tương quan lạm phát giữa chúng theo công thức :
ΔE = x 100%
Trong đó : ΔE : tỷ lệ phần trăm thay đổi tỷ giá sau một năm
π : tỷ lệ lạm phát / năm trong nước
π* : tỷ lệ lạm phát / năm ở nước ngoài
Vì π và π* là tỷ lệ lạm phát nên thường ít thay đổi trong ngắn hạn và chỉ thay đổi từ từ trong dài hạn nên tương quan lạm phát giữa hai đồng tiền quyết định xu hướng vận động của tỷ giá trong dài hạn
Như vậy, về lâu dài, một sự tăng giá cả hàng hóa của một nước (tương đối so với nước ngoài) làm cho đồng tiền nước này giảm giá, ngược lại, sự giảm xuống của mức giá tương đối của một nước làm cho đồng tiền nước đó lên giá
Thuế quan và hạn ngạch ở trong nước
Những hàng rào ngăn cản tự do buôn bán như thuế quan và hạn ngạch có thể tác động
đến tỷ giá. Khi một nước tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu sẽ làm hạn chế nhập khẩu, nhu cầu về hàng nội địa sẽ tăng lên, cầu về ngoại tệ sẽ giảm, cầu về nội tệ tăng làm cho đồng nội tệ có xu hướng tăng giá. Ngược lại nếu một nước giảm mức thuế quan hoặc bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu sẽ làm tăng cầu ngoại tệ và làm tỷ giá tăng, đồng nội tệ sẽ có xu hướng giảm giá
Thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài
Nếu phía nước ngoài tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu thì sẽ hạn chế xuất khẩu hàng nội dẫn đến giảm cung ngoại tệ làm tỷ giá tăng và nội tệ giảm giá. Ngược lại, nếu phía nước ngoài giảm mức thuế nhập khẩu hay bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu thì sẽ làm tăng cung ngoại tệ,tỷ giá sẽ giảm
Ứng xử của công chúng: Sự ưa thích hàng nội hay hàng ngoại
Nếu sự ưa thích hàng ngoại của công chúng một nước tăng lên thì cầu về hàng nhập khẩu của nước đó tăng làm tăng cầu về ngoại tệ dẫn đến ngoại tệ tăng giá. Nếu hàng xuất khẩu của một nước được ưa thích tăng lên thì về lâu dài sẽ làm cho đồng tiền của nước đó tăng giá
Năng suất lao động và mức thu nhập giữa các quốc gia
Nếu năng suất lao động của một nước cao hơn nước khác thì những nhà kinh doanh ở nước có năng suất lao động cao có thể hạ giá hàng nội tương đối so với hàng ngoại mà vẫn thu được lãi. Kết quả là cầu về hàng nội tăng và đồng nội tệ có xu hướng tăng. Ngược lại nếu năng suất lao động của một nước thấp hơn nước khác thì hàng hóa nước đó trở nên tương đối đắt hơn và đồng tiền của nước đó có xu hướng giảm giá. Như vậy, về lâu dài, năng suất lao động của một nước cao hơn tương đối so với nước khác dẫn đến đồng tiền nước đó tăng giá.
Tương quan so sanh mức thu nhập của hai quốc gia cũng quyết định sự thay đổi tương quan giá trị giữa hai đồng tiền về mặt dài hạn do nó ảnh hưởng đến nhu cầu xuất nhập khẩu và nhu cầu đầu tư của hai nước. Nếu GDP tính théo đầu người của một nước tăng nhanh hơn nước khác sẽ làm cho nhu cầu nhập khẩu của nước đó tăng lên,cầu về ngoại tệ tăng, dẫn đến ngoại tệ tăng giá. Nhưng khi thu nhập theo đầu người tăng nghĩa là tỷ suất sinh lời của các khoản đầu tư vào nước này sẽ tăng nhanh hơn, luồng vốn đầu tư đi vào nhiều hơn và lại làm cho bản tệ tăng giá. Hai ảnh hưởng này xảy ra đồng thời và tác động vào tỷ giá . sự thay đổi của tỷ giá phụ thuộc vào ảnh hưởng ròng của hai tác động trên
Cũng cần lưu ý rằng,một nước có thể bé đến nỗi sự thay đổi trong năng suất lao đông hoặc sự ưa thích hàng nội hơn hàng ngoại sẽ không có tác động đến giá cả tương đối của hàng nội so với hàng ngoại. trong trường hợp này, những thay đổi trong năng suất lao động và ứng xử của người tiêu dung tác động đến thu nhập của một nước nhưng không nhất thiết tác động đến tỷ giá
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá trong ngắn hạn
Mức lãi suất so sánh ở hai nước
Thay đổi mức lãi suất ở hai nước ảnh hưởng đến tỷ giá dựa trên thuyết ngang giá lãi suất (Interset Parity - IP). Theo thuyết này thì tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến động để phản ánh tương quan mức lãi suất giữa chúng theo công thức :
ΔE = x 100%
Trong đó : ΔE là tỷ lệ % thay đổi tỷ giá sau một năm
R là mức lãi suất %/ năm của nội tệ
là mức lái suất %/ năm của ngoại tệ
Thay đổi lãi suất nước ngoài
Sự tăng lên của lãi suất nước ngoài làm tăng lợi tức dự tính của tiền gửi nước ngoài dẫn đến cầu ngoại tệ tăng và làm cho ngoại tệ tăng giá. Ngược lại, sự giảm lãi suất nước ngoài sẽ làm giảm lợi tức dự tính tiền gửi nước ngoài và làm cho đồng ngoại tệ sụt giảm
Thay đổi lãi suất trong nước
Một sự tăng lên của lãi suất trong nước làm tăng lợi tức dự đoán về tiền gửi trong nước và làm cho nội tệ tăng giá và ngược lại một sự sụt giảm lãi suất trong nước sẽ làm cho lợi tức dự tính về nội tệ giảm và nội tệ giảm giá
Thay đổi trong tỷ giá dự tính
Một sự giảm xuống của tỷ giá dự tính trong tương lai làm giảm lợi tức dự tính của tiền gửi nước ngoài và làm cho nội tệ tăng giá. Một sự tăng lên của tỷ giá dự tính làm cho lợi tức dự tính về tiền gửi nước ngoài tăng lên và nội tệ giảm giá.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá trong dài hạn là những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá dự tính trong tương lai bao gồm mức giá cả tương đối, thuế quan và hạn ngạch, cầu xuất khẩu, năng xuất lao động và thu nhập theo đầu người tương đối. Thuyết PPP gợi ý rằng nếu một mức giá cả trong nước cao hơn mức giá cả nước ngoài được dự tính là kéo dài thì nội tệ sẽ sụt giá về lâu dài. Điều này sẽ dẫn đến xu hướng làm tăng lợi tức dự tính về tiền gửi nước ngoài và tỷ giá
Sự thay đổi trong mức cung tiền tệ
Cung tiền tệ cao lên sẽ dẫn đến đồng nội tệ giảm giá trong dài hạn và từ đó dẫn đến tỷ giá tương lai dự tính thấp hơn. Kết quả là làm cho tăng lợi tức dự tính về tiền gửi nước ngoài với bất kỳ một tỷ giá hiện hành đã cho nào. Hơn nữa, cung tiền tệ cao hơn sẽ dẫn đến một mức cung tiền tệ thực tế cao hơn bởi vì mức giá không tăng lên trong thời gian ngắn. Kết quả là tăng cung tiền thực tế làm cho lãi suất trong nước giảm, điều này làm giảm lợi tức dự tính về tiền gửi trong nước và tỷ giá tăng. Tuy nhiên trong thời gian dài, lãi suất lại tăng trở lại, lợi tức dự tính tiền gửi trong nước tăng và tỷ giá giảm về lâu dài
Những cú sốc về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai
Khi những cú sốc này diễn ra, nó sẽ tác động ngay lập tức đến tỷ giá. Các cú sốc xuất hiện với tần số càng nhanh và cường độ càng mạnh làm cho tỷ giá cũng biến động càng nhanh và càng mạnh
Sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương trên thị trường ngoại hối
Khi ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào làm tăng cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối làm cho tỷ giá tăng và ngược lại khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ làm tăng cung ngoại tệ và làm cho tỷ giá giảm. Tần số và cường độ can thiệp càng mạnh càng khiến cho tỷ giá biến động nhanh và mạnh trong ngắn hạn. Hơn nữa, tín hiệu can thiệp của ngân hàng trung ương có tác dụng tâm lý rất mạnh đến các thành viên thị trường khiến cho tỷ giá thay đổi nhanh chóng
Tác động của tỷ giá đến các hoạt động kinh tế
Tác động đến hoạt động ngoại thương
Khi tỷ giá biến động, nó sẽ làm cho giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu đắt lên hoặc rẻ đi một cách tương đối từ đó ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và kim ngạch ngoại thương. Chẳng hạn, khi tỷ giá tăng làm cho giá hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ rẻ hơn trên thị trường quốc tế do đó làm tăng khả năng cạnh tranh về giá, dễ tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Do vậy khối lượng hàng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu tăng. Đối với nhập khẩu, sự giảm giá của đồng bản tệ sẽ hạn chế nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu bán bằng đồng nội tệ trên thị trường trong nước tăng làm cho cầu tiêu thụ hàng nhập khẩu giảm, do đó khối lượng và kim ngạch nhập khẩu giảm. Xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm dẫn đến cán cân thương mại được cải thiện, lượng ngoại tệ chuyển vào trong nước có xu hướng gia tăng. Do vậy, phá giá hay giảm giá nội tệ là một trong những biện pháp cải thiện cán cân thương mại, cán cân vãng lai và cán cân thanh toán quốc tế. Tuy nhiên tác động của nó còn tùy thuộc vào cơ cấu xuất nhập khẩu và do vậy mức độ tác động sẽ khác nhau ở các nước khác nhau và trong từng thời kỳ
Tác động đến mức giá cả trong nước
Tỷ giá biến động sẽ ảnh hưởng đến giá hàng nhập khẩu bán trên thị trường nội địa từ đó tác động đến mức giá cả trong nước. Chẳng hạn, khi tỷ giá tăng, giá hàng nhập khẩu bán bằng nội tệ tăng dẫn đến mức giá chung trong nước tăng. Nếu hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng, nó trực tiếp làm tăng chỉ số CPI. Nếu đó là hàng tư liệu sản xuất, nó làm cho chi phí sản xuất tăng dẫn đến mức lạm phát cũng sẽ tăng, gây bất ổn cho nền kinh tế. Nếu tỷ giá giảm mức giá chung trong nước cũng sẽ giảm và khi tỷ giá ổn định nó là một trong những yếu tố ổn định giá cả trong nước, ổn định nền kinh tế. Sự tác động trên được thể hiện qua công thức :
CPI = α.P + ( 1 – α ).E.P*
Trong đó: CPI : chỉ số giá tiêu dùng
α : Tỷ trọng hàng hóa tiêu dùng nội địa
(1- α): Tỷ trọng hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu
E : Tỷ giá, P : giá hàng nội địa, P* : giá hàng nhập khẩu
Tác động đến môi trường đầu tư nước ngoài
Tỷ giá ổn định thúc đẩy đầu tư quốc tế vì khi tỷ giá ổn định sẽ hạn chế được những rủi ro trong đầu tư quốc tế và người đầu tư có thể dự đoán được kết quả kinh doanh. Ngược lại, tỷ giá biến động làm cho kết quả kinh doanh trở nên không chắc chắn, làm phát sinh các rủi ro do đó hạn chế đầu tư, kìm hãm tăng trưởng
Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
Khái niệm
Cơ chế điều hành tỷ giá là những quy định của một quốc gia phản ánh sự kết hợp khác nhau của các chế độ tỷ giá cố định và thả nổi
Nội dung
Đồng tiền lưu thông
Nội dung này quy định đồng tiền pháp định chính thức của một quốc gia. Một nước có thể chỉ có một đồng tiền của nước đó được phép lưu hành hoặc sử dụng đồng tiền của nước khác thay thế cho đồng tiền quốc gia
Cơ cấu tỷ giá
Một quốc gia có thể chỉ có một tỷ giá được gọi là hệ thống tỷ giá thống nhất ( một tỷ giá ) hoặc nhiều tỷ giá được sử dụng cho các mục đích khác nhau hoặc cho các thể nhân khác nhau ( đa tỷ giá ). Khi một nước sử dụng hệ thống đa tỷ giá, yếu tố thị trường phản ánh trong tỷ giá bị bóp méo, tỷ giá không phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường
Thị trường kỳ hạn
Quy định này phản ánh sự kiểm soát của ngân hàng trung ương hoặc chính phủ vào hoạt động của thị trường kỳ hạn, kể cả giao dịch giao ngay và giao dịch hoán đổi của các chủ thể kinh tế
Chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá cố định
Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá mà trong đó Ngân hàng Trung ương buộc phải can thiệp trên thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá xung quanh tỷ giá cố định do ngân hàng trung ương xác định trong một biên độ hẹp đã định trước. Trong chế độ này, Ngân hàng Trung ương buộc phải mua hay bán ngoại tệ, trực tiếp tác động đến cung cầu ngoại tệ nhằm giới hạn tỷ giá trong biên độ đã định. Để can thiệp, ngân hàng trung ương phải có nguồn dự trữ ngoại hối đủ mạnh
Hình 1.2.2.4.a : chế độ tỷ giá cố định : cầu tăng
Trong hình 1.2.2.4a, khi cầu ngoại tệ tăng từ D1 đến D2 tỷ giá tăng từ E1 đến E2, Ngân hàng Trung ương phải bán ngoại tệ để tăng cung ngoại tệ, làm dịch chuyển đường cung ngoại tệ từ S1 đến S2 và giá ngoại tệ trở về mức tỷ giá trung tâm E1 (giả định rằng biên độ dao động là 0). Để duy trì mức tỷ giá E1, lượng ngoại tệ đã phải tăng từ Q1 lên Q3, nghĩa là Ngân hàng Trung ương phải bán một lượng ngoại tệ ( Q3 – Q1), do đó dự trữ ngoại tệ giảm, lượng tiền trung ương (MB) và tiền cung ứng (MS) giảm ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tiền tệ. MS giảm có thể dẫn đến giảm phát. Để tránh hậu quả giảm phát, Ngân hàng Trung ương phải tiến hành các hoạt động “can thiệp triệt tiêu” như mua chứng khoán trên thị trường mở để tăng MB và MS
Khi cung ngoại tệ tăng, Ngân hàng Trung ương can thiệp trên thị trường ngoại hối theo chiều hướng ngược lại. Ngân hàng Trung ương mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá trở về mức cố định. Dự trữ ngoại tệ tăng, lượng tiền trung ương và lượng tiền cung ứng tăng, MS tăng có thể dẫn đến lạm phát, do vậy, có thể can thiệp vô hiệu hóa
Trong trường hợp không thể can thiệp, Ngân hàng Trung ương phải điều chỉnh tỷ giá trung tâm, phá giá hoặc nâng giá đồng nội tệ
Chế độ tỷ giá cố định có ưu điểm:
- Tỷ giá ổn định do đó góp phần ổn định giá cả trong nước và ổn định kinh tế.
- Thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế do hạn chế những rủi ro về biến động tỷ giá và do có sự ràng buộc lẫn nhau giữa các nước.
- Chế độ tỷ giá cố định buộc Chính phủ phải có kỷ luật trong việc hoạch định và thực thi chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tránh tình trạng cạn kiệt dự trữ ngoại hối hoặc lượng tiền cung ứng tăng quá lớn.
- Hạn chế tình trạng đầu cơ ngoại tệ gây bất ổn nền kinh tế vì người đầu cơ không có tâm lý trông chờ sự biến động về tỷ giá.
Hạn chế của chế độ này là :
- Tỷ giá cố định có thể sai lệch với tỷ giá được xác định dựa trên các thông số cơ bản như tỷ lệ lạm phát, mức lãi suất, tăng trưởng kinh tế… do đó sẽ hạn chế tác động tích cực của tỷ giá đối với nền kinh tế.
- Dự trữ quốc tế của Ngân hàng Trung ương có thể bị cạn kiệt do phải bán ngoại tệ trên thị trường hối đoái để giữ tỷ giá ổn định.
- Ngân hàng Trung ương không được chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, bị chi phối bởi các yếu tố bên ngoài, chính sách tiền tệ trở nên kém hiệu quả.
Chế độ tỷ giá thả nổi tự do
Trong chế độ này, tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương. Sự biến động của tỷ giá luôn phản ánh những thay đổi cung cầu trên thị trường ngoại hối, Ngân hàng Trung ương tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là một thành viên bình thường
Hình 1.2.2.4b: Chế độ tỷ giá thả nổi : cầu tăng
Trong hình 1.2.2.4b, khi cầu ngoại tệ tăng từ D1 đến D2, ngoại tệ tăng giá từ E1 đến E2, khối lượng giao dịch ngoại tệ tăng từ Q1 đến Q2. Ngân hàng Trung ương không can thiệp trên thị trường để điều tiết tỷ giá. Khi cung ngoại tệ tăng, tỷ giá giảm, lượng ngoại tệ giao dịch trên thị trường tăng, Ngân hàng Trung ương đóng vai trò trung lập.
Ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi là :
- Ngân hàng Trung ương không phải quan tâm đến tình trạng cán cân thanh toán, cán cân thanh toán sẽ tự điều chỉnh để đạt trạng thái cân bằng, chẳng hạn khi cán cân thanh toán thâm hụt sẽ làm cho tỷ giá tăng, tỷ giá tăng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, kết quả là cán cân thương mại được cải thiện, từ đó cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế, và sẽ dẫn đến cân bằng cán cân thanh toán.
- Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ
- Chế độ tỷ giá thả nổi làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, cho phép các nền kinh tế thích nghi được những ảnh hưởng của các cú sốc về giá cả từ bên ngoài.
- Tỷ giá thả nổi góp phần ổn định kinh tế vì không phải khắc phục hậu quả lạm phát như trong chế độ tỷ giá cố định.
Nhược điểm của chế độ tỷ giá thả nổi là:
- Tỷ giá biến động gây rủi ro cho các hoạt động kinh tế quốc tế
- Đầu cơ ngoại tệ sẽ tăng cao
Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý
Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý là chế độ mà trong đó tỷ giá biến động theo quan hệ
cung cầu trên thị trường và Ngân hàng Trung ương có tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá nhưng Ngân hàng Trung ương không cam kết duy
trì một tỷ giá cố định hay biên độ dao động nào xung quanh tỷ giá trung tâm.
Hình 1.2.2.4c: Can thiệp của Ngân hàng Trung ương trên thị trường ngoại hối khi tỷ giá tăng
Trong hình 1.2.2.4c, ban đầu tỷ giá ở mức E1, cầu về ngoại tệ trên thị trường tăng vọt làm tỷ giá tăng mạnh lên E2. Ngân hàng Trung ương phải can thiệp trên thị trường bằng cách bán ngoại tệ làm cung ngoại tệ tăng, tỷ giá giảm xuống E3, kết quả là dự trữ ngoại tệ, MB, MS có giảm nhưng ở một mức độ nhất định và tỷ giá vẫn phản ánh cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Ngược lại, giả sử cung ngoại tệ tăng mạnh làm tỷ giá giảm, ngoại tệ sụt giá mạnh, Ngân hàng Trung ương can thiệp bằng cách mua ngoại tệ trên thị trường để kéo tỷ giá lên tránh những tách động xấu lên nền kinh tế.
Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý là sự dung hòa giữa chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả nổi tự do,vì vậy nó kết hợp được những ưu điểm của hai chế độ nhưng đồng thời cũng có những hạn chế nhất định
Ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý là:
- Tỷ giá tương đối ổn định do đó góp phần ổn định kinh tế, thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế
- Đảm bảo tính độc lập tương đối của chính sách tiền tệ, hạn chế được những ảnh hưởng do các cú sốc từ bên ngoài đến nền kinh tế
Nhược điểm của chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý
- Ngân hàng Trung ương phải có lượng ngoại tệ đủ mạnh để can thiệp vào thị trường khi cần thiết và phải xác định mức độ can thiệp phù hợp, nếu không sẽ trở thành chế độ tỷ giá cố định.
Trong thực tế, chế độ tỷ giá được thể hiện cụ thể trong các cơ chế điều hành tỷ giá
khác nhau. Do vậy, với 3 chế độ tỷ giá cơ bản, mỗi nước sẽ có cơ chế điều hành tỷ giá cho riêng mình trong từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai
Chính sách tỷ giá hối đoái
Khái niệm
Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ mà đại diện thường là Ngân hàng Trung ương thông qua một chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia
Mục tiêu của chính sách tỷ giá
Vì là một bộ phận của chính sách kinh tế, nên mục tiêu của chính sách tỷ giá cũng phải phù hợp với mục tiêu của chính sách kinh tế. Các mục tiêu chủ yếu của chính sách tỷ giá là :
- Ổn định tỷ giá trong phạm vi một biên độ giao động nhất định nhằm góp phần ổn định giá cả, ổn định thương mại, ổn định đầu tư và cán cân thanh toán quốc tế
- Góp phần vào việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mục tiêu của các chính sách kinh tế vĩ mô khác
- Góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm
- Đảm bảo sự ổn định của dự trữ quốc gia để thực hiện các nghĩa vụ tài chính quốc tế
- Ổn định sự phát triển của thị trường ngoại hối
- Giữ vững chủ quyền thanh toán ở quốc gia và nâng cao vị thế đồng nội tệ
Công cụ của chính sách tỷ giá
Nhóm công cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá
Hoạt động của Ngân hàng Trung ương trên thị trường ngoại hối thông qua việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra
Biện pháp kết hối là việc chính phủ quy định đối với các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp kết hối được áp dụng trong những thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối. Mục đích chính của biện pháp kết hối là nhằm tăng cung ngoại tệ tức thời để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phải phá giá nội tệ
Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời điểm được mua ngoại tệ. Tất cả các quy định này đều nhằm mục đích giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và tác động giữ cho tỷ giá ổn định
Nhóm công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá
Lãi suất tái chiết khấu : Với các yếu tố khác không đổi, khi Ngân hàng Trung ương tăng mức lãi suất tái chiết khấu, sẽ có tác động làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường, lãi suất thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chảy vào làm cho nội tệ lên giá. Khi lãi suất chiết khấu giảm sẽ có tác dụng ngược chiều
Thuế quan và hạn ngạch : đây là một yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá như đã trình bày ở phần trên vì thế nó cũng là một công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá. Khi thuế quan và hạn ngạch cao sẽ có tác dụng hạn chế nhập khẩu làm cầu ngoại tệ giảm và nội tệ lên giá
Giá cả : thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu làm cho khối lượng xuất tăng làm tăng cung ngoại tệ, khiến cho nội tệ lên giá. Chính phủ cũng có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, bù giá làm tăng nhập khẩu và kết quả là nội tệ giảm giá
Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các ngân hàng thương mại: Khi ngoại tệ khan hiếm trên thị trường ngoại hối, Ngân hàng Trung ương có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương mại, làm cho chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng, để kinh doanh có lãi buộc các ngân hàng thương mại phải hạ lãi suất huy động ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ, khiến cho những người sở hữu ngoại tệ phải bán ngoại tệ đi lấy nội tệ làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
Quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ : Tương tự như trên quy định này cũng được áp dụng khi ngoại tệ khan hiếm trên thị trường ngoại hối và nó sẽ làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các ngân hàng thương mại : Ngoài mục đích chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, quy định này còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối
CHƯƠNG 2
QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng vấn đề quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
2.1.1. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
Hiện nay cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam là Ngân hàng Nhà nước điều hành theo tỷ giá trung bình thị trường ngoại tệ liên ngân hàng có quy định biên độ dao động. Thực chất đây là cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý không công bố trước tỷ giá nhưng có quy định biên độ dao động hẹp. Nội dung của cơ chế này là Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá thực tế bình quân của VND với USD trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tỷ giá này cùng với biên độ dao động đã quy định được sử dụng làm cơ sở để các Tổ chức tín dụng kinh doanh ngoại tệ xác định tỷ giá mua, bán ngoại tệ; để tính thuế xuất, nhập khẩu và làm cơ sở để công bố tỷ giá đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác. Trong cơ chế điều hành này thì VND do Ngân hàng Nhà nước phát hành là đồng tiền lưu thông hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam và cơ cấu tỷ giá là cơ chế một tỷ giá
2.1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, trên nền tảng cơ chế tỷ giá đã lựa chọn, việc điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước đã theo hướng ngày càng linh hoạt hơn. Ngân hàng Nhà nước đã thực thi lộ trình linh hoạt hóa tỷ giá kể từ năm 2004 qua nhiều bước. Trước hết là bãi bỏ các trần cố định về tỷ giá kỳ hạn để thay bằng chênh lệch lãi suất (tháng 5-2004). Tiếp đến là thừa nhận tính tự do chuyển đổi của các ngoại tệ mạnh, cho phép chuyển đổi giữa các ngoại tệ không cần chứng từ, chính thức áp dụng quyền chọn ngoại tệ (tháng 11-2004) .Các ngân hàng thương mại tiến hành thí điểm quyền chọn USD và VND trong điều kiện được tự do thỏa thuận phí quyền chọn (tháng 6-2005). Bỏ biên độ giao dịch USD tiền mặt, cho thí điểm cơ chế mua bán ngoại tệ mặt theo giá thỏa thuận (tháng 7-2006). Những bước đi này có dụng ý để thị trường tự điều chỉnh tỷ giá khi mà Việt Nam chưa thể áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn
Năm 2008 là một năm đầy biến động và đáng nhớ đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với tỷ giá nói riêng, đây cũng là năm mà Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra rất nhiều biện pháp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Đối với thế giới, có thể nói 2008 là năm của những của những cuộc khủng hoảng. Trong bối cảnh chung ấy, Việt Nam cũng không nằm ngoài sự tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam đã chứng kiến hai thái cực kinh tế khá rõ nét trong năm 2008. Trong khi phải vật lộn để hạ nhiệt nền kinh tế quá nóng trong những tháng đầu năm, thì những tháng cuối năm lại là giai đoạn Chính phủ Việt Nam phải tìm cách chống lại sự hạ nhiệt quá nhanh của nền kinh tế. Trong bối cảnh đó thì tỷ giá cũng đầy biến động với những ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô, cung cầu ngoại tệ và thậm chí cả tin đồn
Hình 2.1.2a: Tỷ giá giao dịch USD/VND 2008 Hình 2.1.2b: Tỷ giá giao dịch EUR/VND 2008
Chỉ trong năm 2008, biên độ tỷ giá đã được điều chỉnh 5 lần, một mật độ chưa từng có trong lịch sử. Nếu như trong những năm trước, tỷ giá luôn được định hướng tăng nhẹ (1%/năm) thì trong năm 2008, tỷ giá công bố liên ngân hàng, vốn có xu hướng được duy trì tương đối ổn định, đã tăng ~ 5% và tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tăng ~10%. Trên cơ sở các quyết định điều chỉnh biên độ tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước, diễn biến tỷ giá trong năm được chia thành 4 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Từ 01/01/2008 đến 10/03/2008
Trong giai đoạn này, tỷ giá USD/VND trên thị liên ngân hàng giảm mạnh từ 16.112 đồng xuống còn 15.960 đồng. Tỷ giá trên thị trường tự do có lúc rớt xuống thấp hơn tỷ giá liên ngân hàng. Bên cạnh các nguyên nhân như lượng kiều hối chuyển về tăng mạnh trong dịp Tết dương lịch, lượng vốn FDI và vốn FII vào Việt Nam tiếp tục đà tăng mạnh từ năm 2007, VND lên giá chủ yếu do USD đã mất giá quá mạnh trên thị trường thế giới trong giai đoạn đầu năm 2008. Ngân hàng Nhà nước đã tăng biên độ tỷ giá từ +/- 0,75% lên mức 1% vào ngày 10/3/2008. Khác với các lần điều chỉnh tỷ giá khác, tỷ giá USD/VND đã về mức sàn ngay sau khi có quyết định tăng biên độ của NHNN.
Giai đoạn 2: Từ 10/03/2008 đến ngày 27/06/2008
Trong giai đoạn này, tỷ giá diễn biến trái chiều với giai đoạn một với sự mất giá của
VND so với USD, tỷ giá liên ngân hàng công bố từ 15.960 đ- 15.946 đồng, đặc biệt trong tháng 6/2008 khi tỷ giá trên thị trường LNH có lúc lên tới 19.400 đồng và cao hơn 2.600 đồng so với tỷ giá trần quy định. Nguyên nhân chính của sự mất giá của VND là do những số liệu chothấy nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát tăng cao và thâm hụt cán cân thương mại (~ 15 tỷ USD tính đến hết tháng 6/2008). Nhu cầu USD để nhập khẩu vàng do chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và giá vàng quốc tế và nhu cầu rút vốn của nhà đầu tư nước ngoài do những lo ngại về nền kinh tế trong nước và các tin đồn cũng là những nguyên nhân chính dẫn tới sự trượt giá của VND so với USD. Vào ngày 27/6/2008, Ngân hàng nhà nước đã quyết định tăng biên độ tỷ giá lên +/-2%.
Giai đoạn 3: Từ 27/06/2008 đến 07/11/2008
Từ tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới đã gây sức ép khiến VND mất giá ngày càng cao do các nguyên nhân như : Xuất khẩu yếu đi do sự xấu đi nhanh chóng của các thị trường xuất khẩu chủ yếu như Mỹ, Nhật, khối EU, sự tăng giá của đồng USD so với các đồng tiền khác (5%-10%) do nhiều nhà đầu tư vẫn coi USD là nơi trú ẩn an toàn trong giai đoạn khủng hoảng toàn cầu, thâm hụt thương mại có dấu hiệu gia tăng trở lại khi xuất khẩu giảm sút nhưng nhập siêu vẫn ở mức cao, nhu cầu rút vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Vào cuối giai đoạn này, biên độ tỷ giá được điều chỉnh vào ngày 7/11/2008 từ +/-2% lên mức +/- 3%.
Giai đoạn 4: từ 07/11/2008 đến 31/12/2008
Sau khi NHNN tăng biên độ tỷ giá, mặc dù tỷ giá USD/VND liên ngân hàng công bố vẫn duy trì ở mức ~16.500 đồng, tỷ giá tại các ngân hàng thường xuyên được duy trì ở mức trần ~ 17.000 đồng. Tỷ giá giao dịch trên thị trường không chính thức ở mức 17.200 đồng -17.450 đồng. Và ngày 24/12, Ngân hàng Nhà nước đã công bố việc điều chỉnh tỷ giá USD/VND liên ngân hàng tăng 3% từ mức 16.494 đồng lên 16.989 đồng
Năm 2009 có thể coi là năm “tiền tệ” tại Việt Nam. Tỷ giá USD/VND tăng mạnh, nhập siêu cao, lạm phát đứng trước áp lực tăng trở lại vào năm 2010, khan hiếm cục bộ USD, giá vàng sốt nóng, lãi suất ngân hàng lên kịch trần... Thêm vào đó, chính sách hỗ trợ lãi suất bằng VND vô hình đã “khuyến khích” các doanh nghiệp nhập khẩu quay sang vay tiền đồng để mua ngoại tệ, gây căng thẳng thị trường ngoại hối, tạo sự chênh lệch tỷ giá khá lớn giữa thị trường chính thức và thị trường tự do. Trong hoàn cảnh đó tỷ giá chính thức giữa USD và VND trong năm 2009 đã trải qua hai lần điều chỉnh, một lần vào tháng 3 (+2%) tăng biên độ giao dịch từ 3% lên 5% , lần thứ 2 là vào tháng 11, Ngân hàng Nhà nước đã phá giá đồng VND xuống 3,44% so với đồng USD và giảm biên độ tỷ giá VND xuống từ 5% xuống 3%. Tiếp theo là quyết định của Thủ Tướng Chính phủ chỉ đạo cho các tập đoàn kinh tế quốc doanh cấm không được găm ngoại tệ mà phải bán ngay theo tỷ giá chính thức cho các NHTM. Việc nâng tỷ giá cũng đã phần nào làm giảm chênh lệch giữa tỷ giá trên thị trường niêm yết và thị trường tự do, phản ánh khách quan hơn cung cầu thực trên thị trường ngoại hối này.
Hình 2.1.2c: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2009
( Nguồn : Reuters )
Như vậy, ta có thể thấy rẳng chính sách tỷ giá của Việt Nam chủ yếu là sử dụng các công cụ trực tiếp để tác động lên tỷ giá. Ngân hàng nhà nước đã quy định và thay đổi tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và biên độ tỷ giá, thực hiện mua vào và bán ra ngoại tệ, thực hiện biện pháp kết hối trong một khoảng thời gian để điều chỉnh tỷ giá theo mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà nước cũng sử dụng các công cụ gián tiếp như là thuế quan và hạn ngạch nhằm tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, lãi suất tái chiết khấu, tăng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ để giảm áp lực vay bằng ngoại tệ và thúc đẩy các tổ chức đang găm giữ ngoại tệ bán ra nhằm cân đối hài hòa cung - cầu ngoại tệ, tăng cường sự lưu thông trên thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát nhập siêu và ổn định kinh tế vĩ mô. Nhìn chung, chính sách tỷ giá của Việt Nam đang được thực hiện ngày càng linh hoạt và theo tín hiệu của thị trường.
2.2. Hệ quả của công tác quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
Chính sách tỷ giá của Việt Nam theo thời gian đã có những bước tiến đáng kể, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại những mặt chưa tốt và hệ quả của nó. Sau đây là một vài vấn đề chủ yếu
Thứ nhất, việc định giá VND cao so với USD trong một thời gian dài đã góp phần làm giảm năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu, đồng thời khuyến khích nhập khẩu. Điều này được chứng minh bằng một thực tế là nhập siêu của Việt Nam tăng nhanh liên tục trong mấy năm trở lại đây, từ 2,8 tỷ USD trong năm 2006 lên 8,2 tỷ USD năm 2007, 17,5tỷ USD trong năm 2008 và năm 2009 nhập siêu là 12,2 tỷ USD. Nhập siêu tăng nhanh trở lại trong khi các nguồn thu ngoại tệ chính như xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, kiều hối và du lịch đều giảm sút mạnh, và cùng với việc doanh nghiệp và người dân chuyển sang nắm USD và vàng đã làm cho cán cân thanh toán của Việt Nam thâm hụt nặng. Điều này một mặt khiến dự trữ ngoại hối của Việt Nam giảm một cách tương ứng từ khoảng 23 tỷ USD vào cuối năm 2008 xuống còn khoảng 16,5 tỷ USD vào cuối năm 2009
Hình 2.2a : Dự trữ ngoại hối của Việt Nam (tỷ USD)
(Nguồn SBV)
Thứ 2 là mặc nhiên hình thành “cơ chế hai giá” trên thị trường, một là tỷ giá niêm yết do Ngân hàng Nhà nước công bố, hai là tỷ giá thị trường tự do và mức chênh lệch giữa hai loại tỷ giá này là khá lớn. Điều quan trọng là hiện nay hầu hết những giao dịch thông qua hệ thống chính thức (ngân hàng thương mại) đều bám vào tín hiệu thị trường tự do. Tỷ giá niêm yết đôi khi chỉ là hình thức, việc hạch toán trở nên méo mó bởi hành vi “chung ngoài, chi thêm” thì mới mong mua được và được bán ngoại tệ. Rất nhiều trường hợp vì bất lực trong việc cung ứng ngoại tệ, ngân hàng thương mại buộc phải đóng vai trò trung gian kết nối khách hàng xuất - nhập khẩu để họ tự “làm giá” với nhau. Điều đáng nói là cho đến nay những biện pháp can thiệp của NHNN vẫn chưa thay đổi một cách căn cơ tình hình nói trên, khiến cho thị trường gần như vận động theo kiểu tự phát
Hình 2.2b: Tỷ giá chính thức và chợ đen USD/VND
( Nguồn SBV và các cửa hàng vàng )
Thứ ba, trong thời gian gần đây cơn sốt tỷ giá cùng với sự bất ổn của nó liên tục đè nặng lên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thậm chí có nguy cơ dẫn dắt hoạt động kinh tế tài chính ngân hàng lún sâu hơn vào cuộc chơi không minh bạch gây nhiều tác hại lâu dài. Tỷ giá vẫn không có dấu hiệu hạ nhiệt cho dù đã có sự can thiệp bước đầu của Ngân hàng Nhà nước như cho phép nhập khẩu vàng nhằm cố gắng bình ổn giá vàng và tỷ giá, bán hỗ trợ ngoại tệ cho những đối tượng ưu tiên... Tình trạng này nếu tiếp tục kéo dài sẽ làm Việt Nam mất điểm nặng nề trong con mắt các tổ chức đánh giá và nhà đầu tư quốc tế. Đồng thời nó còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh trong nước, đẩy doanh nghiệp vào thế buộc phải vi phạm pháp luật, làm suy giảm lòng tin vào ổn định kinh tế vĩ mô.
2.3. Nguyên nhân gây biến động tỷ giá
Trong thời gian gần đây, tỷ giá của Việt Nam luôn bất ổn. Những nguyên nhân chính đã được chỉ ra là: thâm hụt cán cân thương mại, chi tiêu công lớn, nợ vay nước ngoài lớn, tình trạng đầu tư kém hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nước khi sử dụng nguồn vốn ngoại tệ vay từ nước ngoài. Ngoài ra, cho đến nay, có vẻ như Việt Nam chưa đo lường, chưa lượng hóa hết quy mô nợ nước ngoài. Nợ của Chính phủ được thống kê khá rõ, nhưng có lẽ chưa ai biết nợ vay nước ngoài của các doanh nghiệp theo phương thức tự vay tự trả hiện là bao nhiêu. Thêm vào đó áp dụng biện pháp ổn định hay điều chỉnh tỷ giá đều không tránh khỏi tác động phụ. Điều chỉnh tỷ giá thì nợ nước ngoài, chỉ số giá của Việt Nam tăng, doanh nghiệp gặp khó khăn, mất lòng tin ở chính sách của nhà nước… Không điều chỉnh tỷ giá thì khó cải thiện cán cân thương mại, căng thẳng thị trường tài chính, gây sức ép tăng lãi suất VND, kéo dài tình trạng găm giữ, đầu cơ ngoại tệ chờ giá lên. Một bài toán cực kỳ khó khăn nữa là không thể giải quyết vấn đề tỷ giá tách rời với lạm phát. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam đang có dấu hiệu tăng cao. Muốn ngừng việc giảm giá đồng nội tệ thì cùng một lúc phải thắt chặt tiền tệ. Đó là chưa kể tiền từ kênh tín dụng ngân hàng ra thì còn có kỳ hạn quay về, nhưng tiền từ chi tiêu công thì không. Tỷ giá không chỉ thay đổi theo mức lạm phát hiện thời mà còn phản ánh cả dự đoán lạm phát trong tương lai. Những nguyên nhân trên làm cho tỷ giá liên tục biến động đồng thời làm những chính sách điều chỉnh tỷ giá trở nên kém hiệu quả hơn
Một nguyên nhân quan trọng nữa gây biến động cho tỉ giá là tình trạng găm giữ ngoại tệ trong dân chúng gắn với kỳ vọng tăng giá của ngoại tệ. Bên cạnh đó, Chính phủ lại không song song hỗ trợ lãi suất đồng USD cùng VND nên đã làm cho khoảng cách của chênh lệch lãi suất giữa đồng USD và VND bị thu hẹp lại. Khi khoảng cách này càng gần thì VND trở nên mất giá và đồng USD bị tăng giá ở Việt Nam một cách giả tạo.
2.4. Những giải pháp chủ yếu cho việc hoàn thiện công tác quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian tới
Quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chính sách tỷ giá hối đoái phải liên tục được hoàn thiện và điều chỉnh thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi. Để góp phần khai thác tối đa những lợi ích và giảm thiểu những tổn thất từ hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian tới cần hoàn thiện theo những định hướng cơ bản sau:
Thứ nhất: Tiếp tục duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước.
Thứ hai: Chính sách tỷ giá hối đoái phải đóng vai trò tích cực trong việc bảo hộ một cách hợp lý các doanh nghiệp trong nước.
Thứ ba: Kết hợp hài hòa lợi ích giữa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu theo hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh, nhưng mặt khác cũng cần gia tăng nhập khẩu các sản phẩm không có lợi thế so sánh để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng về sản xuất và tiêu dùng nội địa.
Trên cơ sở trên một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam đề xuất là
Một là: Thường xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước để đề ra được chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp cho từng giai đoạn.
Hai là: Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam.
Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích lũy ngoại tệ: xây dựng chính sách phát triển xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Tiết kiệm chi ngoại tệ, chỉ nhập những hàng hóa cần thiết cho nhu cầu sản xuất và những mặt hàng thiết yếu trong nước chưa sản xuất được. Ngoại tệ dự trữ khi đưa vào can thiệp trên thị trường phải có hiệu qủa. Lựa chọn phương án phù hợp cho việc dự trữ cơ cấu ngoại tệ. Trong thời gian trước mắt vẫn xem đồng USD có vị trí quan trọng trong dự trữ ngoại tệ của mình nhưng cũng cần đa dạng hóa ngoại tệ dự trữ để phòng tránh rủi ro khi USD bị mất giá.
Nới lỏng tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, hoạt động này bao gồm việc giảm dần , tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ các qui định mang tính hành chính trong kiểm soát ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá, nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại …
Ba là: Hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam
Nhằm mục đích tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách ngoại hối có hiệu qủa bằng cách mở rộng thị trường ngoại hối để các doanh nghiệp, các định chế tài chính phi ngân hàng tham gia thị trường ngày một nhiều, tạo thị trường hoàn hảo hơn, nhất là thị trường kỳ hạn và thị trường hoán chuyển để các đối tượng kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ tự bảo vệ mình.
Bốn là: Hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Trước mắt cần có những biện pháp thúc đẩy các ngân hàng có kinh doanh ngoại tệ tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng , song song đó phải củng cố và phát triển thị trường nội tệ liên ngân hàng với đầy đủ các nghiệp vụ hoạt động của nó, tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước phối hợp, điều hòa giữa hai khu vực thị trường ngoại tệ và thị trường nội tệ một cách thông thoáng.
Năm là: Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh tỷ giá hối đoái ở Việt Nam.
Để đảm bảo cho tỷ giá phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường nên từng bước loại bỏ dần việc qui định khung tỷ giá với biên độ quá chặt của Ngân hàng Nhà nước đối với các giao dịch của các ngân hàng thương mại và các giao dịch quốc tế. Ngân hàng Nhà nước chỉ điều chỉnh tỷ giá trên các phiên giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng và
theo hướng có tăng có giảm để kích thích thị trường luôn sôi động và tránh hiện tượng găm giữ đô la.
Sáu là: Thực hiện chính sách đa ngoại tệ.
Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD đến VND mà thông thường là những ảnh hưởng rất bất lợi. Chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao gồm một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương mại và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tỷ giá của VND ví dụ như đồng EURO, yên Nhật vì hiện nay EU, Nhật là những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Chế độ tỷ giá gắn với một rổ ngoại tệ như vậy sẽ làm tăng tính ổn định của tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
Bảy là: Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam.
Nâng cao sức mạnh cho đồng tiền Việt Nam bằng các giải pháp kích thích nền kinh tế như: hiện đại hoá nền sản xuất trong nước, đẩy mạnh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, xây dựng chính sách thích hợp để phát triển nông nghiệp, khuyến khích xuất khẩu, bài trừ tham nhũng …
Tám là: Sử dụng có hiệu quả công cụ lãi suất để tác động đến tỷ giá
Chính phủ phải tiến hành từng bước tự do hóa lãi suất, làm cho lãi suất thực sự là một loại giá cả được quyết định bởi chính sự cân bằng giữa cung và cầu của chính đồng tiền đó trong thị trường chứ không phải bởi những quyết định can thiệp hành chính của Chính phủ.
Chín là: Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô để hoạt động can thiệp vào tỷ giá đạt hiệu quả cao.
Mười là: Xem phá giá nhỏ như là một biện pháp kích thích xuất khẩu, giảm thâm hụt cán cân thương mại
Mười một là : Nhanh chóng vận dụng dự báo và thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá
KẾT LUẬN
Từ thực trạng và giải pháp trên cho ta thấy việc xác định một chế độ tỷ giá phù hợp cùng với những chính sách tỷ giá hiệu quả và đúng đắn là yếu tố rất quan trọng cho phát triển nền kinh tế của một đất nước. Việt Nam đã có những thành công bước đâu trong việc điều hành tỷ giá, nhưng việc thực hiện các đường lối nhiều lúc không đạt hiệu quả và còn nhiều hệ lụy đáng bàn. Việc điều hành tỷ giá một cách chính xác, hợp lý để có hiệu quả sẽ kích thích xuất nhập khẩu từ đó làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển là một vần đề đặt ra cho các nhà chính sách và sự nỗ lực của các thành viên trên thị trường
Việc hiểu biết và nắm bắt những kiến thức cơ bản về tỷ giá hối đoái sẽ giúp cho sinh viên nói riêng và những người quan tâm nói chung có những cái nhìn tổng quát hơn về nền kinh tế, để từ đó có điều chỉnh phù hợp trong công việc của mình trong thời gian tới và tiến xa hơn là có những biện pháp cho chính phủ nhằm nâng cao giá trị của đồng nội tệ, đưa nền kinh tế vững bước đi lên
Với việc thực hiện đề tài này mong muốn đầu tiên là tự nâng cao khả năng hiểu biết của mình, tiếp theo là chia sẻ với những người quan tâm. Em mong trong thời gian không xa nền kinh tế nước ta sẽ có những chuyển biến tích cực để nước ta càng phát triển vững mạnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - Trường ĐH Kinh Tế Quốc dân
Tiền tệ,ngân hàng và thị trường tài chính.
Tác giả: Frederic S.Mishkin
Giáo trình Lý thuyết tiền tệ ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê 2005
Giáo trình Tài chính quốc tế - PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến
Tạp chí thông tin kinh tế
Tạp chí thông tin tài chính
Báo cáo kinh tế cuối năm 2008 , 2009
MỤC LỤC
A- LỜI MỞ ĐẦU 1
B- NỘI DUNG 2
Chương 1: Lý luận chung về tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành và chính sách tỷ giá hối đoái 2
1.1. Tỷ giá hối đoái 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái 2
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái 4
1.1.4 Tác động của tỷ giá đến các hoạt động kinh tế 6
1.2. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Nội dung 7
1.3. Chính sách tỷ giá 12
1.3.1. Khái niệm 12
1.3.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá 12
1.3.3. Công cụ của chính sách tỷ giá 12
Chương 2: Quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay 14
2.1. Thực trạng vấn đề quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay………….14
2.1.1. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái…………………………………………14
2.1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái………………………………………………..14
2.2. Hệ quả công tác quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay 17
2.3. Nguyên nhân gây biến động tỷ giá 19
2.4. Những giải pháp chủ yếu cho việc hoàn thiện công tác quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian tới 20
C- KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
MỤC LỤC 25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tỷ giá hối đoái và vấn đề quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay.doc