- Hầu hết tất cả các cán bộ khuyến nông của nước ta hiện đang công tác ở mọi cấp khuyến nông từ TW đến địa phương không phải tốt nghiệp từ chuyên ngành khuyến nông và phát triển nông thôn nên trình độ nghiệp vụ khuyến nông còn nhiều hạn chế.
- Nội dung cũng như lĩnh vực công tác khuyến nông rất rộng lớn: trồng trọt, chăn nuôi, thú ý, bảo vệ thực vật, bảo quản chế biến, quản lý kinh tế, phát triển nông thôn
- Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Hàng ngày hàng giờ có những sáng tạo mới ra đời, mặt khác tri thức của mỗi con người nói chung, cán bộ khuyến nông nói riêng nếu không được thường xuyên cập nhật nâng lên sẽ trở thành lạc hậu không thể là “cố vấn” cho nông dân.
24 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5983 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập khuyến nông 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhưng nó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của người nông dân. Sự nghèo khó, đời sống thấp lại là thuận lợi cho công tác khuyến nông. Do cuộc sống còn nghèo khó người nông dân luôn mong muốn cuộc sống có sự đổi mới đó chính là thuận lợi cho công tác khuyến nông.
Nông dân Việt Nam rất tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ: Nông dân ta rất tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ. Sau những năm giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, nền kinh tế nước nhà gặp rất nhiều khó khăn, đời sống thiếu thốn trong xã hội lúc đó xuất hiện luồng tư tưởng hoài nghi sự lãnh đạo của Đảng, cho rằng Đảng ta chỉ có tài lãnh đạo chống giặc ngoại xâm mà không có tài lãnh đạo kinh tế. Thống kê cho thấy luồng tư tưởng hoài nghi sự lãnh đạo của Đảng ít thấy ở tầng lớp nông dân mà chủ yếu ở một số tầng lớp phi nông nghiệp.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác khuyến nông
Tăng cường khuyến nông cộng đồng - xã hội hóa khuyến nông
Thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp, để phát triển nông nghiệp nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho nông dân, bộ mặt nông thôn ngày càng văn minh hiện đại, mối quan hệ giữa những người nông dân sống trong cộng đồng ngày một tốt đẹp hơn thì công tác khuyến nông không phải chỉ là nhiệm vụ của các tổ chức khuyến nông, cán bộ khuyến nông mà là trách nhiệm chung tổng hợp của mọi ngành, mọi tổ chức xã hội và dịch vụ hỗ trợ. Công tác khuyến nông cần được xã hội hóa:
Khuyến nông cần phát huy vai trò cầu nối và thông tin hai chiều tới nông dân. Khuyến nông Nhà nước là trụ cột tăng cường sự phối hợp giữa các cá nhân, các tổ chức và dịch vụ hỗ trợ giúp nông dân sản xuất có hiệu quả.
Nông dân tự do kinh doanh trên mảnh đất của mình. Họ cần năng động, chủ động trong sản xuất, tìm kiếm sự trợ giúp và thiết lập các mối liên kết trong sản xuất. Ví dụ nông dân liên kết với cơ quan khoa học trong công tác bảo vệ thực vật, nông dân liên kết với một đại lý tư nhân cung cấp vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vốn đầu tư và tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho sản xuất nông nghiệp…
Tăng cường khuyến nông tự nguyện của các ngành, các cơ quan cũng như khuyến nông tự nguyện của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước.
Tăng cường đội ngũ, tổ chức quản lý, nâng cao vị thế hệ thống khuyến nông quốc gia: công tác này trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ. Sự thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý khuyến nông ở cấp trung ương là thể hiện sự hợp lý trong công tác quản lý. Mạng lưới khuyến nông làng xã được mở rộng cũng với trách nhiệm và quyền lợi khuyến nông viên làng xã được quan tâm. Công tác quản lý các chương trình khuyến nông được coi trọng…
Nội dung và phương pháp khuyến nông: hoạt động của hệ thống khuyến nông tập trung vào các nhiệm vụ:
Xây dựng mô hình trình diễn
Tập huấn, đào tạo cho nông dân
Hội thảo tham quan
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC, QUẢN LÝ KHUYẾN NÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHYẾN NÔNG VIỆT NAM
1. Nhiệm vụ của trạm khuyến nông và khuyến nông viên cơ sở
Nhiệm vụ của trạm khuyến nông
Đưa những tiến bộ kỹ thuật theo các chương trình, dự án khuyến nông, lâm, ngư và sản xuất đại trà trên địa bàn phụ trách
Xây dựng mô hình trình diễn
Hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân, lâm, ngư dân
Tổ chức tham quan học tập các điển hình tiên tiến
Bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn kỹ thuật, kinh tế, thị trường cho cán bộ khuyến nông cơ sở.
Xây dựng các câu lạc bộ khuyến nông sản xuất giỏi hoặc nhóm hộ, nông, lâm ngư cùng sở thích
Nhiệm vụ của khuyến nông viên cơ sở
Thực tế trong công tác khuyến nông, để đạt được hiệu quả công tác, các cán bộ khuyến nông cơ sở của nhiều lãng xã thảo luận và đã thống nhất đưa ra 5 nhiệm vụ cơ bản của khuyến nông viên.
Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn, kinh tế, xã hội và nghiệp vụ khuyến nông
Là cố vấn kỹ thuật và thông tin cho nông dân
Thực thi các chương trình, dự án khuyến nông trên địa bàn mình phụ trách
Thực hiện tổ chức và theo dõi các mô hình sản xuất trình diễn.
Điều tra thu thập thông tin làm cở sở để xây dựng các dự án khuyến nông
2. Mạng lưới khuyến nông làng xã
Khuyến nông viên lãng xã
Cán bộ khuyến nông viên cơ sở có vai trò cực kỳ quan trọng vì họ là những người dân sống trong cộng đồng, họ hiểu sâu sắc tâm tự nguyện vọng của người dân hơn ai hết. Họ là nhân tố thúc đẩy cao tác dụng nông dân khuyến nông nông dân. Lực lượng này đã phát huy vai trò cầu nối của khuyến nông giữa nông dân với các nhà khoa học các cơ quan, các ngành…
Để khích lệ cán bộ khuyến nông nông viên cơ sở có nơi giải quyết sáng tạo bằng cách cho phép họ mở các dịch vụ khuyến nông mua bán nông sản phẩm và vật tư nông nghiệp. Công việc mở các đại lý như trên được xem như kinh doanh hợp pháp nhưng họ phải quan tâm đến công tác khuyến nông. Ví dụ họ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi phải theo chỉ đạo của khuyến nông, đảm bảo số lượng, chất lượng tốt, đúng chủng loại và hướng dẫn theo dõi của nông dân thực hiện có hiệu quả.
Giải phải trên có kết quả tốt. Tuy nhiên, có một số cán bộ khuyến nông đã nặng về kinh doanh, khuyến mại nông nghiệp nên họ không được phép hoạt động.
3. Yêu cầu của cán bộ khuyến nông
Cán bộ khuyến nông là người trực tiếp đào tạo các tiểu giáo viên khuyến nông hoặc đào tạo trực tiếp nông dân họ phải có 6 biết:
Biết mình: mình cần biết những thế mạnh và thế yếu của bản thân
Biết người: đối phương có những thế mạnh, yếu ra sao. Cần biết đặc điểm tâm lý, nguyện vọng của đối phương
Biết thời: biết thời cơ cho hành động của ta
Biết đủ: cần nhận biết tổng hợp mọi diễn biến và các tình huống có thể xảy ra.
Biết dùng: cần có khả năng dùng người và sử dụng tổng hợp mọi thế mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Biết biến:
Nhìn chung cán bộ khuyến nông phải 3 biết: biết nói - biết làm - biết viết
Cán bộ khuyến nông phải biết nói: nói chính xác, nói sao cho nông dân dễ hiểu, nói sao cho người nghe thích nghe, chăm chú theo dõi.
Cán bộ khuyến nông phải là người thực hành tốt, tay nghề vững vàng, là người miệng nói tay làm, cầm tay chỉ việc
Cán bộ khuyến nông phải biết viết, tức là biết viết báo cáo, biết phân tích và tổng hợp vấn đề, biết tuyên truyền quảng bá nhân những đổi mới ra diện rộng.
Để làm tốt công tác khuyến nông cán bộ khuyến nông cần có một số yêu cầu cụ thể sau:
Trình độ chuyên môn: chuyên môn thể hiện trong khuyến nông gồm nhiều lĩnh vực:
Kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, thú y, thủy sản, công nghệ chế biến nông lâm thủy sản…
Kinh doanh và quản lý kinh tế nông nghiệp
Khoa học phát triển nông thôn
Xã hội học nông thôn, phong tục tập quán và ngôn ngữ.
Hiểu biết tâm lý của nông dân và phương pháp đào tạo phi chính quy đối với người lớn tuổi
à Một cán bộ khuyến nông ít có khả năng và không nhất thiết phải giỏi tất cả mọi lĩnh vực nhưng cần giỏi ít nhất một trong những lĩnh vực trên.
Phẩm chất đạo đức: ngoài yêu cầu chung về phẩm chất đạo đức của một con người, cán bộ khuyến nông cần nhấn mạnh:
Là người luôn biết yêu quý nông thôn, gắn bó với nông thôn, tôn trọng nông dân, tôn trọng những tri thức của nông dân
Tự nguyện, nhiệt tình công tác, không quản ngại gian khó. Thấu cảm với cuộc sống nông dân. Cán bộ khuyến nông phải sống hòa đồng với nông dân, thực hiện cuộc sống 3 cùng với nông dân (cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc).
Nghiệp vụ và chất lượng của khuyến nông
Phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, có nghĩa là cán bộ khuyến nông phải am hiểu chuyên môn rộng, đặc biệt là lĩnh vực chuyên môn bản thân đang thực hiện khuyến nông. Nghĩa là cán bộ khuyến nông thực sự là chuyên gia cố vấn cho nông dân
Phụ thuộc vào lòng tính nhiệm đối với nông dân. Tín nhiệm của một cán bộ khuyến nông đối với nông dân lại phụ thuộc khá nhiều yếu tố như: tuổi tác, trình độ học vấn, địa vị và sự thành đạt của bản thân…
Phụ thuộc vào nghiệp vụ khuyến nông, tức là năng lực và kinh nghiệm khuyến nông như:
Am hiểu nông dân và nông thôn
Khả năng tiếp cận, xâm nhập quần chúng.
Khả năng truyền đạt thông tin
Khả năng đào tạo phi chính quy đối với nông dân, biết lựa chọn phương pháp khuyến nông hợp lý.
Khả năng đề xướng và giải quyết vấn đề
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN VIỆT NAM
1. Đặc điểm tâm lý của nông dân, phong tục tập quán.
Đặc điểm tâm lý của nông dân
Gia trưởng, độc đoán:
Hệ tư tưởng thời kỳ phong kiến coi thường phụ nữ, địa vị của người phụ nữ trong xã hội rất thấp kém: “Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”. Chủ gia đình là cha, chồng những người trai trưởng. Họ là chủ quyết định mọi hoạt động của gia đình, làng xóm. Hệ tư tưởng này kéo dài hàng ngàn năm nên xuất hiện tính độc đoán, gia trưởng của nhiều chủ gia đình, chủ làng xóm, chủ cơ quan và một số người lớn tuổi trong xã hội.
Chủ gia đình có những ưu điểm duy trì tôn ty trật tự trong một gia đình và xã hội. Song đó cũng là khó khăn cho công tác khuyến nông. Khuyến nông cần quan tâm tác động đến chủ gia đình vì họ quyết định mọi hoạt động trong gia đình. Chủ một gia đình không chấp nhận đổi mới áp dụng một công việc khuyến nông nào đó thì công việc khuyến nông khó áp dụng được.
Định mệnh, bảo thủ, thiếu óc sáng tạo.
Con người ta, đặc biệt là nông dân rất tin vào số mệnh. Mỗi con người có một số mệnh đã định. Sống chết có số, sướng khổ có số, may rủi có số, vất vả nhàn hạ có số…
Đặc điểm tâm lý này xuất hiện phần lớn do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Thứ nhất: hàng nhiều ngàn năm thực tiễn nông nghiệp cho thấy thành quả của sản xuất nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng khá lớn của điều kiện tự nhiên. Từ đó rất nhiều nông dân cho rằng nhờ trời, trời cho ăn thì được không cho ăn thì chịu
Thứ hai: thực tiễn sản xuất nông nghiệp cho thấy những biến đổi nông nghiệp chậm chạp không “đột biến nhảy vọt” như các lĩnh vực khoa học khác. Nông dân, nhất là nông dân những nước nông nghiệp vẫn là tầng lớp lao động vất vả và cuộc sống khó khăn hơn các tầng lớp khác trong xã hội.
Tin vào số phận đã dẫn đến trong sản xuất nông dân có tính bảo thủ, thiếu óc sáng tạo, không mạnh dạn đổi mới, sợ rủi ro. Đặc điểm này trở ngại cho công tác khuyến nông. Khuyến nông cần duy trì và cần có giải pháp khắc phụ.
Truyền thống: quá trình sống, đấu tranh và lao động sản xuất trải qua nhiều năm, nông dân ta, nông thôn ta hình thành nhiều truyền thống. Truyền thống đã chi phối hoạt động sống, lao động sản xuất và đấu tranh của mỗi con người, mỗi gia đình mỗi dòng họ và mỗi quê hương làng xóm.
Tính giản dị, chất phác, đoàn kết thương yêu nhau: nhu cầu sống của nhân dân rất giản dị. Đặc điểm này tạo nên bởi thực tế lao động vất vả “một nắng hai sương” lo cái ăn, cái mặc, lo sao cho cuộc sống bình yên, đủ ăn đủ tiêu…Chất phác, đoàn kết thương yêu nhau “sớm tối đêm ngày, tắt lửa tối đèn có nhau” trong cuộc sống là một bản sắc tốt đẹp của nông dân Việt Nam. Nhiều câu phương ngôn, tục ngữ về đặc điểm này đã được truyền dạy từ đời này sang đời khác như: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng một giống nhưng chung một giàn”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, Người trong một nước thì thương nhau cùng”. Tính giản dị, chất phác, đoàn kết thương yêu nhau là đặc điểm tâm lý rất thuận lợi cho công tác khuyến nông.
Tùy tiện, xuê xoa
Do đặc điểm lao động nông nghiệp vất vả “trăm công nghìn việc” do biểu hiện ảnh hưởng tính chuẩn xác đến thành quả lao động của nông dân không thấy rõ ngay như những lĩnh vực sản xuất khác đã tạo nên đặc đểm nông dân có tính tùy tiện, xuê xoa. Ví dụ sản xuất công nghiệp yêu cầu người lao động phải đảm bảo tính kỷ luật cao và chuẩn xác trong lao động. Thời gian lao động của cán bộ công nhân trong công nghiệp, nhất là sản xuất theo dây truyền không thể cho phép đi muộn về sớm. Trong khi đó sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng tính chuẩn xác không cao, không rõ rệt bởi vì thành quả của sản xuất nông nghiệp chi phối bởi nhiều điều kiện chủ quan và khách quan. Chính vì những lý do trên qua nhiều năm đã hình thành ý thức tùy tiện xuê xoa ở nông dân. Tùy tiện, xuê xoa trong sinh hoạt, trong giờ giấc hội họp, sản xuất…
Đặc điểm tùy tiện xuê của nông dân không có lợi cho công tác khuyến nông. Có thể nói nhiều nơi TBKT nông dân áp dụng không thành công là do tính tùy tiện xuê xoa trong sản xuất, nhất là TBKT áp dụng quy trình công nghệ cao.
Gắn bó với quê hương làng xóm
Xóm làng quê hương làng xóm đã gắn bó sâu sắc đối với mỗi người nông dân. Nơi chôn rau cắt rốn, quê hương là cái gì đó rất thiêng liêng đối với mỗi người.
Tình cảm quê hương của mỗi người nông dân sâu nặng hơn nhiều so với các tầng lớp khác trong xã hội. Nó thể hiện:
Sự gắn bó sâu sắc với mảnh đất quê cha đất tổ đã có hàng trăm hàng nghìn năm\
Đó là tình nghĩa xóm làng sâu nặng, đó là sự đoàn kết thương yêu nhau, “sớm tối đêm ngày tắt lửa tối đèn có nhau”
Tâm lý nông dân nghèo:
Phong tục tập quán: bao gồm phong tục tập quán văn hóa và phong tục tập quán sản xuất
Phong tục tập quán văn hóa:
Phong tục tập quán xã hội phản ánh quan hệ vua tôi trong xã hội phong kiến, quan hệ quan và dân, người lãnh đạo và người bị lãnh đạo, hàng xóm láng giềng
Phong tục tập quán gia tộc: phản ánh mối quan hệ giữa cha mẹ con cái, phong tục tập quán ma cháy, cưới xin
Phong tục tập quán hương đẳng do dân làng quy định nhằm duy trì trật tự trị an trong thời kỳ phong kiến biểu hiện tính tự trị của làng xã.
Phong tục tập quán sản xuất
Phong tục tập quán trồng trọt: bảo quản chế biến thu hoạch
Phong tục tập quán chăn nuôi.
Tầm quan trọng của nghiên cứu đặc điểm tâm lý phong tục tập quán
Hiểu được tâm lý nông dân, cách nghĩ cách làm, cách học của họ để có phương pháp khuyến nông phù hợp
Cán bộ khuyến nông cần tránh những điều nông dân không muốn
Lựa chọn dự án khuyến nông phù hợp
2. Quyền lực uy thế ở nông thôn
Khái niệm: đó là những cá nhân hay nhóm người mà lời nói cũng như việc làm của họ có tính chất thuyết phục hơn lời nói cũng như lời nói và việc làm của người khác thì ta nói những cá nhân hay nhóm người đó có quyền lực uy thế ở nông thôn.
Người có quyền lực uy thế
Lãnh đạo của Đảng, chính quyền, ngành, đoàn thể: người có quyền lực ở nông thôn có thể là chủ tịch xã, phó chủ tịch xã, xã đội trưởng, bí thư Đảng ủy…
Người đứng đầu dòng họ, dòng tộc: trưởng họ, trưởng tộc thường là những người có uy thế trong dòng họ, dòng tộc.
Đứng đầu tôn giáo: ví dụ như các cha đạo nhà thờ công giáo. Lời cha dạy là lời của chúa dạy các con chiên nên ai cũng nghe theo. Sư cụ trên chùa cũng là người có quyền uy đối với các tín đồ...
Người có học vấn cao: xưa kia ở nông thôn thầy đồ thường được xem là những người có học vấn cao. Lời thầy đồ khuyên bảo dễ lọt tai dân làng. Trong công tác khuyến nông, thông thường một cán bộ có học vị kỹ sư nói có tính thuyết phục hơn cán bộ trung cấp, một cán bộ có học vị tiến sỹ có tiếng nói thuyết phục hơn kỹ sư…
Người làm ăn thành đạt: có những người chỉ là nông dân bình thường nhưng làm gì cũng thành đạt, lời nói cũng như việc làm có tính thuyết phục người khác làm theo. Lời nói của họ đôi khi có tính thuyết phục cao hơn nhiều so với những cán bộ lãnh đạo ở địa phương.
Lời những thầy cúng, thầy bói, thầy phù thủy, thầy mo…xưa kia những đối tượng này rất có uy thế.
Cách phát hiện những người có quyền lực uy thế
Tiếp xúc với lãnh đạo địa phương: như trên đã nói thông thường những người có quyền lực uy thế ở địa phương là những lãnh đạo của Đảng, chính quyền…một cán bộ khuyến nông mới về liên hệ công tác nên tiếp cận họ. Qua giao tiếp có thể phát hiện người thực sự có quyền lực uy thế ở địa phương
Tiếp xúc với dân: tiếp xúc trực tiếp với dân cũng cho ta biết được những cán bộ thực sự có quyền lực uy thế ở địa phương.
Xem xét, tham khảo các văn bản khuyến nông trước ai ký duyệt, những ai trong ban lãnh đạo điều hành các chương trình khuyến nông hay các chương trình sản xuất nông nghiệp cũng như xây dựng phát triển nông thôn. Thường họ là những người có quyền lực uy thế ở địa phương.
Mục đích của khuyến nông nghiên cứu quyền lực uy thế và sự phân tầng xã hội ở nông thôn
Đưa người có quyền lực uy thế của địa phương vào ban lãnh đạo khuyến nông để lời nói cũng như việc làm khuyến nông do họ thể hiện ra có tính thuyết phục nông dân
Báo cáo xin ý kiến những người có quyền lực uy thế khi họ từ chối bận công việc không thể tham gia vào ban lãnh đạo khuyến nông do cơ cấu ban lãnh đạo khuyến nông có hạn chế. Báo cáo xin ý kiến những người có quyền lực uy thế tức là tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của họ thì thuận lợi cho việc triển khai khuyến nông.
Trấn áp những phần tử tiêu cực khi cần thiết để họ không thể hiện những lời nói cũng như hành động chống phá khuyến nông
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO NGƯỜI LỚN TUỔI VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG KHUYẾN NÔNG
1. Đặc điểm dạy và học của người lớn tuổi
Sự khác nhau giữa đào tạo chính quy và phi chính quy
TT
Nội dung-Tiêu chí
Đào tạo chính quy
Đào tạo phi chính quy
1
Tên gọi người dạy
Thầy (cô) giáo viên, giảng viên
Giảng viên
2
Tên gọi người học
Học sinh, sinh viên, học viên
Học viên
3
Tiêu chuẩn tuyển người học
Có tiêu chuẩn rất chặt chẽ
Không có tiêu chuẩn chặt chẽ
4
Nơi học
Có trường lớp, có ban giám hiệu, có hệ thống tổ chức quản lý đào tạo
Không có trường, không có ban giám hiệu. Công tác tổ chức quản lý đơn giản
5
Thời gian học tập
Quy định chặt chẽ và cụ thể
Không có quy định mà dựa vào nội dung và yêu cầu của học viên
6
Tài liệu, chương trình đào tạo
Phải có giáo trình, bài giảng, giáo án theo quy định chặt chẽ
Không có giáo trình. Bài giảng do giảng viên biên soạn
7
Vai trò người dạy, cách dạy trong quá trình đào tạo
Người dạy quyết định và chủ động truyền thụ kiến thức theo nội dung chương trình đã quy định
Người dạy không hoàn toàn quyết định, người dạy vừa chủ động vừa bị động theo yêu cầu của học viên
8
Phương pháp truyền thụ kiến thức
Dạy lý thuyết là chủ yếu. Thời gian thực tập, thực thành < 1/3 tổng thời gian đào tạo
Dạy thực hành, thảo luận, minh họa..là chủ yếu. Thời gian thực tập, thực hành > 1/2
9
Cách học
Người học thụ động học những gì theo yêu cầu của người dạy và theo nội dung đào tạo
Người học chủ động bằng chính tư duy của mỗi học viên, học những gì họ mong muốn
10
Văn bằng chứng chỉ
Có văn bằng, có chứng chỉ. Có những chứng chỉ có giá trị quốc gia
Không có văn bằng. Có hoặc không có chứng chỉ. Chứng chỉ không có giá trị quốc gia
Phương pháp đào tạo khuyến nông theo những nguyên tắc cơ bản của phương pháp đào tạo phi chính quy đối với người lớn tuổi. Đó là người dạy phải bình đẳng với học viên, coi trọng thực hành, thực tiễn, không áp đặt…Người học học chủ động, học bằng tư duy của chính mình.
Đặc điểm đào tạo nông dân:
Nơi học: học tập khuyến nông không có trường, không có ban giám hiệu, không có phòng đào tạo quy định như đào tạo chính quy. Nơi học là hội trường HTX, hội trường UBND, là nhà dân, học ngay trên dồng ruộng, ao hồ, học ngay trong chuồng trại chăn nuôi…
Người dạy (giảng viên khuyến nông): giảng viên khuyến nông là những cán bộ khuyến nông, những nhà giáo của các trường đại học và trung cấp, các nhà khoa học của các trường đại học, các học viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu, trạm trại nghiên cứu, giảng viên khuyến nông cũng có thể chỉ là những người nông dân năng động sáng tạo, nông dân sản xuất giỏi. Nghĩa là trình độ học vấn của giảng viên khuyến nông không có quy định cụ thể mà là những người am hiểu sâu sắc, có kinh nghiệm về vấn đề đang thực hiện khuyến nông. Tuy nhiên giảng viên khuyến nông phải là những người 3 biết. Biết nói, biết làm, biết viết.
Người học (học viên):
Người học là những nông dân và cán bộ khuyến nông viên. Học viên là nông dân, tức là những người lớn tuổi. Nông dân có nhiều điểm không đồng nhất về tuổi tác, về trình độ văn hóa, về trình độ dân trí, về kinh tế…Đây là điểm khó khăn khi đào tạo nông dân.
Học tập và kết quả học tập của người lớn tuổi nói chung, nông dân nói riêng có những điểm sau:
Tự định hướng học tập. Họ tự nguyện và nhiệt tình học tập những gì đáp ứng nhu cầu công việc trước mắt họ cần. Họ học về để áp dụng ngay. Họ ít quan tâm đến mở mang kiến thức cho những hành động lâu dài trong tương lai
Kinh nghiệm là điểm mạnh trong học tập của nông dân. Kinh nghiệm kết hợp với những tri thức mới giúp người nông dân học tốt hơn. Trong quá trình học tập họ so sánh đối chiếu những gì họ đã làm đúng, làm tốt. Họ tự điều chỉnh những gì họ làm chưa tốt.
Họ học có kết quả tốt trong điều kiện không khí học tập thoải mái, phương tiện hỗ trợ tốt. Họ có minh học thực tế, họ có thực hành, thảo luận, giao lưu sẽ đạt kết quả tốt hơn nhiều so với cách đào tạo chính quy cho học sinh, sinh viên.
Học học tập tốt hơn nếu các học viên được chia sẻ hiểu biết, kinh nghiệm giữa các học viên với nhau và giữa các học viên với giảng viên. Người học đóng vai trò chủ động, giảng viên đống vai trò điều khiển hướng dẫn.
Thời gian học: tùy thuộc nội dung và nhu cầu đào tạo, thời gian học có thể 1-2 ngày, 1 ngày học nhiều ngày.
2. Yêu cầu của giảng viên khuyến nông
Có tính xác thực:
Là chuyên gia cố vấn đào tạo nông dân nên giảng viên khuyến nông phải rèn luyện cho mình tính chuẩn xác. Nghĩa là nói và làm chính xác. Giảng viên khuyến nông không thể nói không chính làm không chính xác.
Để có được tính chuẩn xác, cán bộ khuyến nông phải thực sự có trình độ là “cố vấn” của nông dân. Cán bộ khuyến nông phải “tai dài, lưỡi ngắn”. Nghĩa là cán bộ khuyến nông phải chịu khó nghe nhiều, đọc nhiều, làm thực tế nhiều, tích cực thu thập thông tin để hiểu sâu, mở rộng kiến thức nhưng nói ít, nói có chọn lọc, nói chính xác, làm chính xác.
Biết lợi dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của bản thân:
Điểm mạnh của một giảng viên khuyến nông là lĩnh vực cán bộ khuyến nông đang thực hiện, thực sự là chuyên gia cố vấn của nông dân. Lĩnh vực này người giảng viên nói và làm chính xác nên cần phát huy để gây tín nhiệm đối với nông dân. Mỗi cán bộ khuyến nông đều có những điểm mạnh và không thể không có những điểm yếu vì lĩnh vực khuyến nông rất rộng. Một cán bộ khuyến nông có thể giỏi về chăn nuôi nhưng không giỏi về thú y…Những điểm yếu đó người giảng viên phải biết cách khắc phục để giúp dân giải quyết vấn đề tại chỗ, thỏa mãn lòng mong muốn học tập của nông dân.
Tránh bao biện để nông dân ỷ lại: giảng viên khuyến nông cần tránh phô trương kiến thức, bao biện khi tiếp xúc với nông dân, đào tạo huấn luyện nông dân. Mặc dù ngay trong những trường hợp lĩnh vực khuyến nông tri thức của cán bộ khuyến nông thật sự là chuyên gia cũng không nên bao biện cho là mình am hiểu giỏi hơn nông dân. Mặt khác nông dân là những người có thực tiễn. Tri thức của họ là rất phong phú, cán bộ khuyến nông cần nghiên cứu, chắt lọc học tập. Cán bộ khuyến nông cần khích lệ nông dân học tập chủ động có động não bằng chính tư duy của họ. Băn khoăn thắc mắc hoặc gặp khó khăn giải quyết một vấn đề gì đó nông dân tìm hỏi cán bộ khuyến nông. Trong nhiều trường hợp cán bộ khuyến nông không nên tư vấn ngay mà khích lệ họ suy nghĩ: ông (bà) nghĩ làm như thế nào? Theo ông (bà) tại sao công việc vẫn chưa đạt kết quả.
Phải tạo không khí để nông dân thoải mái trong quá trình học tập: cán bộ khuyến nông phải coi trọng nông dân và những tri thức của họ. Nông dân có tính tự trọng cao. Giảng viên không nên có thái độ bề trên với học viên, hãy trao đổi với học viên như những người bạn với nhau, không chỉ biết nói mà phải biết lắng nghe. Giảng viên khuyến nông phải hiểu biết nông dân, biết lựa chọn phương pháp đào tạo nông dân tùy theo mục đích và yêu cầu học tập của nông dân. Các truyền đạt dễ hiểu, tốt nhất với nông dân là bằng minh họa, coi trọng thực tế, thực hành không diễn thuyết nói câu dài. Giảng viên cần tôn trọng và nuôi dưỡng những kinh nghiệm sống, lao động sản xuất của mỗi học viên. Giảng viên khuyến nông cần động viên khích lệ nông dân khi họ có những sáng tạo, hiểu đúng, làm đúng không chê bai khi họ hiểu sai, làm sai, mà phải kiên trì giáo dục thuyết phục…quan hệ bình đẳng không có rào cản ngăn cách giữa giảng viên khuyến nông và nông dân. Giảng viên khuyến nông phải quan tâm đến điều kiện phương tiện hỗ trợ trong quá trình đào tạo. Trong quá trình đào tạo cần đan xen văn nghệ kể chuyện vui…
Giảng viên khuyến nông phải có khả năng sư phạm và lựa chọn phương pháp huấn luyện khuyến nông
3. Chất lượng truyền thông
Kết quả truyền thông phụ thuộc vào:
Nguồn tin, tính chuẩn xác và tính thuyết phục của nguồn tin
Nguồn (người) truyền thông
Phương tiện, thiết bị truyền tin.
Quá trình truyền thông tin đến nông dân có thể minh họa bằng sơ đồ sau:
Người nhận thông tin (nông dân)
Người nhận -truyền thông tin (CBKN…)
Nguồn thông tin mới
Kênh truyền thông tin
Xử lý thông tin
Nguồn tin
Nguồn thông tin (người cung cấp thông tin) đến nông dân có thể là cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức nào đó tham gia quá trình truyền thông, truyền thông khuyến nông.
Nguồn thông tin có thể là chính sách, tiến bộ kỹ thuật, cách thức làm ăn mới, kinh nghiệm sản xuất tốt…
Nội dung thông tin có tính chuẩn xác, cập nhật và cấp thiết. Tính cấp thiết của thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng có tác dụng thúc đẩy nâng cao kết quả hoạt động truyền thông khuyến nông. Tính cấp thiết thể hiện ở nội dung thông tin đáp ứng lòng mong muốn học tập của người tiếp nhận thông tin. Để đảm bảo tính cấp thiết thông tin đến người nhận thông tin còn cần chú ý tới xác định thông tin đó cần đưa tới những ai, đối tượng nào.
Yêu cầu người (nguồn) truyền thông khuyến nông
Người nhận và truyền tin (CBKN…) có được có thể từ một hoặc nhiều nguồn cung cấp kiến thức vốn có, tiếp thu từ thực tế sản xuất, từ sách báo hay các kênh truyền thông…Các thông tin này có thể một chiều hay hai chiều cần được xử lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thông tin cần đến nông dân cần chuẩn xác, đơn giản có tính thuyết phục cao. Vấn đề này phụ thuộc rất lớn vào người nhận và truyền tin đến nông dân. Người truyền thông tin cần có phương pháp và sử dụng các phương tiện, thiết bị thông tin tốt.
Phương tiện thiết bị thông tin
Kênh truyền tin có thể áp dụng các phương tiện nghe nhìn, đọc viết…thực hiện kênh thông tin hai chiều đối với nông dân có thể là trao đổi trực tiếp, đơn thư, nêu và giải đáp thắc mắc…Những phương tiện kỹ thuật phục vụ cho quá trình truyền thông rất quan trọng.
CHƯƠNG 5: PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG
1. Những bước tiến hành xây dựng chương trình dự án khuyến nông (điều tra khảo sát nông thôn, phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin (trình bày dưới dạng bảng biểu, phân loại thông tin theo thứ tự quan trọng, phương pháp SWOT, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ (Venn, mặt cắt), bản đồ mô tả chân dung), xây dựng (viết) dự án khuyến nông
Điều tra khảo sát nông thôn
Điều kiện tự nhiên
Khí hậu, nhiệt độ, vũ lượng và sự phân phối trong năm, ẩm độ
Gió bão
Địa lý, địa hình, đất đai
Nguồn nước và khả năng tưới tiêu
Hệ động vật…
Điều kiện kinh tế xã hội
Cấu trúc xã hội làng xóm
Các tổ chức đoàn thể xã hội
Cơ sở hạ tầng: đường giao thông, kho tàng bến bãi, điện nước, trường, trạm
Cơ sở chế biến nông sản
Lao động và thị trường lao động
Chủ trương chính sách, chế độ đất đai
Phong tục tập quán
Nguồn vốn tự có, ngân hàng tín dụng
Nguồn thu thập kinh tế cua địa phương
….
Sản xuất
Hệ thống sản xuất, ngành nghề…
Cơ cấu sản xuất và vị trí các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế địa phương
Điều kiện tự nhiên, lao động, kinh tế nông hộ…Chiến lược kinh tế của các nông hộ
Mối liên kết giữa các lĩnh vực sản xuất
Kỹ thuật sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản chế biến nông lâm thủy sản.
Thị trường đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, tính ổn định của thị trường…
Văn hóa giáo dục và sức khỏe cộng đồng
Trình độ văn hóa, dân trí
Các tổ chức giáo dục
Nhu cầu văn hóa thiết yếu của nông dân
Sức khỏe, tuổi thọ
Bệnh tật và khả năng phòng chống bệnh tật thường xuyên xảy ra
Hoạt động của y tế…
Những chương trình dự án đã triển khai trên địa bàn: phân loại các dự án, kết quả những dự án trước đây. Tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi cũng như thất bại của các dự án trước. Những kết quả dự án trước ảnh hưởng nhiều đến tâm lý nông dân khi triển khai nội dung khuyến nông mới. Mỗi nhóm/loại lại có nhiều thông tin chi tiết cần thiết thu thập. Nhà nước thu thập thong tin tổng thể. Để xây dựng các chương trình dự án khuyến nông thường tập trung thu thập những thông tin liên quan đến xây dựng và thực hiện dự án cụ thể.
Phương pháp thu thập thông tin
Tổng hợp các loại thông tin cần thiết thu thập có 2 loại: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Thông tin thứ cấp là những thông tin đã được công bố như: báo cáo tổng kết, báo cáo khoa học, số liệu thống kê dân số, diện tích….Thông tin sơ cấp là những thông tin quan sát trực tiếp, điều tra đo đếm, phỏng vấn nông dân…
Phương pháp thu thập thông tin truyền thống: thu thập thông tin bằng cách tổ chức các đoàn điều tra quy mô lớn, thời gian dài.
Ưu điểm của phương pháp này là thu thập được khá đầy đủ mọi loại thông tin giúp cho chính phủ hoạch định vùng sản xuất nông nghiệp…
Nhược điểm của phương pháp này là:
Rất tốn kém, thường do Nhà nước thực hiện vì quy mô lớn cần đội ngũ cán bộ điều tra lớn, thời gian dài và cần có nhiều cấp, nhiều ngành tham gia theo một hệ thống từ trên xuống dưới.
Nhiều thông tin không cần thiết được thu thập chi tiết nhưng lại bỏ qua những thông tin cần thiết cho một chương trình khuyến nông cụ thể. Thông thiếu tính cập nhật thường xuyên.
Phương pháp RRA (phương pháp điều nhanh nông thôn Rapid rural appraisal) (Particippatory rural appraisal).
Để khắc phục những hạn chế của phương pháp thu thập thông tin truyền thống người ta thường lợi dụng những thông tin thu thập theo phương pháp truyền thống trước đây kết hợp với phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA và phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có người dân tham gia PRA
Hai cơ sở của các phương pháp đánh giá nhanh nông thôn dựa trên:
Lựa chọn tối ưu các thông tin, đa ngành có chuyên môn sâu. Các thông tin thu thập liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu xây dựng dự án cần triển khai.
Sử dụng nhiều nguồn thông tin thứ cấp, sơ cấp, phỏng vấn không chính xác và phỏng vấn chính thức nông dân, phỏng vấn những người am hiểu biết nhất về một vấn đề nào đó (nhóm KIP - Key informal panel). Những thông tin thu thập được rất đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau có tính thực tế cao nên khá chính xác, giúp xây dựng dự án có tính khả thi cao.
Đặc điểm:
Có tính lặp lại và cập nhật, thường xuyên, điều tra phù hợp chính xác
Có tính đổi mới, không có sự áp đặt tiêu chuẩn cứng nhắc tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương
Có tính liên ngành thông tin nằm trong mối liên hệ của các lĩnh vực có liên hệ với nhau.
Có tính chính xác
Các thông tin có thể kiểm tra chéo lại với nhau
Tính cộng đồng cao thông tin thu từ nhóm nông dân
Các bước trong RRA
B1: Tổng kết tham khảo các tài liệu thứ cấp: ưu điểm: ít tốn kém, rút ngắn thời gian, giúp cán bộ dự án nắm được thực trạng kinh tế cán bộ của địa phương
B2: Quan sát thực tiễn: quan sát cộng đồng, làng xóm, những kỹ thuật nông dân áp dụng trong sản xuất, cây trồng vật nuôi, hệ thống tưới tiêu.
B3: Điều tra phỏng vấn nông dân
Xây dựng phiếu điều tra căn cứ vào mục đích, nội dung cần điều tra
Tên phiếu điều tra
Địa điểm điều tra
Người phỏng vấn
Phỏng vấn nông dân
Phỏng vấn không chính thức: nhanh, khá chính xác, để đánh giá nhanh nông thôn, người được phỏng vấn không cần được chuẩn bị trước nội dung trả lời, có thể phỏng vấn bất kỳ ai mà cán bộ khuyến nông gặp
Phỏng vấn nhóm nông dân: cần 2-4 người có trình độ chuyên môn sâu, bầu ra nhóm trưởng để điều khiển phỏng vấn, mọi người đều có quyền hỏi và ghi chép câu trả lời tuy nhiên trách nhiệm hỏi của nhóm trưởng, ghi kết quả trả lời của nhóm viên.
Phỏng vấn nhóm KIP với người am hiểu biết các vấn đề phỏng vấn đưa ra liên quan với địa phương.
Xử lý thông tin
Trình bày dưới dạng bảng biểu và số thực
Đồ thị dạng đường và dạng cột
Xếp hạng thông tin theo thứ tự quan trọng
Bỏ phiếu
Bình điểm: 1 - ít quan trọng nhất, …, 5 - quan trọng nhất
Phương pháp so sánh cặp đôi
Xử lý thông tin theo kiểu SWOT: đây là phép phân tích hoàn cảnh môi trường bên ngoài và bên trong ngoài quy hoạch dự án nào đấy. Ví dụ
Mô hình
S
W
O
T
Nuôi gà công nghiệp ở Hà Tây cũ
Gần HN
Có kinh nghiệm
Có giống tại chỗ
Điều kiện kinh tế mạnh
…
Tập quán chăn thả dễ lây bệnh
Ô nhiễm môi trường
….
Dịch bệnh ở lợn nhu cầu lớn
Rất nhiều dự án chăn nuôi
….
Dễ xảy ra dịch bệnh với quy mô lớn
…
Xử lý thông tin dạng Web: xác định nguyên nhân và hiệu quả của vấn đề
Sử dụng giống địa phương
Chưa biết phối trộn thức ăn cho lợn
Mạng lưới thú ý kém phát triển
Diện tích trồng ngô hạn chế
Sản lượng thịt thấp
Xử lý thông tin theo kiểu mô tả chân dung
Theo sơ đồ mặt cắt
Sơ đồ Venn
Xây dựng viết dự án khuyến nông
Tên dự án
Cơ quan quản lý, dự thầu
Tính cấp thiết của đề tài
Dự án là một bộ các hoạt động liên quan tuân theo sự quản lý đồng nhất nhằm đạt được mục tiêu cụ thể trong phạm vi kinh phí và thời gian cho phép (theo chương trình phát triển liên hợp quốc UNDP)
Phần I: Khái quát chung
Tên dự án
Cấp quản lý
Cơ quản chủ quản là cơ quan có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện dự án
Cơ quan chủ trì cơ quan có nhiệm vụ xây dựng dự án thực hiện dự án, báo cáo kết quả thực hiện dự án,
Cán bộ chủ trì: là cán bộ của cơ quan chủ trì có kinh nghiệm, có uy tín làm chủ trì dự án
Cơ quan chuyển giao là cơ quan nghiên cứu khoa học có đủ năng lực do cơ quan chủ trì tuyển lựa ký hợp đồng chuyển giao kỹ thuật, công nghệ. Cơ quan chuyển giao thường được cơ quan chủ trì mời phối kết hợp từ khi xây dựng dự án.
Cơ quan phối hợp
Thời gian thực hiện: thông thường dự án cấp bộ là 2 năm, cấp bộ trọng điểm là 3 năm, 5 năm. Các chương trình khuyến nông nhỏ thực hiện trong 1 năm.
Phần II: thuyết minh dự án
Cơ sở khoa học và thực tiễn, tính cấp thiết
Mục tiêu dự án, có mục tiêu lâu dài và mục tiêu trước mắt (cần nêu ngắn gọn, xúc tích, tổng quát, cụ thể).
Nội dung dự án
Những giải pháp kỹ thuật, giải pháp lao động, giải pháp khoa học công nghệ
Mục tiêu tổng quát mô tả ý tưởng chung một định hướng, chủ trương bao quát cần đi tới nó được phát biểu một cách ngắn ngọn, chung nhất bao chùm toàn dự án.
Mục tiêu cụ thể: biểu thị kết quả dự án bằng cụm từ mang tính chất hành động hơn, mục tiêu cụ thể là một danh sách liệt kê các kết quả mong muốn đạt được một cách chi tiết. Mục tiêu cụ thể không được mơ hồ, không rõ nghĩa. Để dự án được đinh hướng mục đích rõ rệt thì mục tiêu cụ thể phải định hướng rõ.
Tiến độ thực hiện: nội dụng này nêu rõ kế hoạch thực hiện, ai thực hiện, kết quả thực hiện theo từng mốc thời gian
Kinh phí: ghi rõ kinh phí thực hiện cho các nội dung dự án.
Dự kiến kết quả đạt được cho từng nội dung dự án.
Phần III: Kết luận và đề nghị
Nêu rõ tính khả thi thực hiện dự án
Ý kiến đề nghị cơ quan quản lý xem xét duyệt chấp nhận dự án
Phần IV: Phụ lục
Giải trình kinh phí dự án
Tài liệu tham khảo của dự án nhất thiết phải có.
2. Đặc điểm tâm lý học viên là những tiểu giảng viên khuyến nông
Họ là những người lớn tuổi, có đặc điểm
Trình độ nhận thức khá, tiếp thu nhanh
Mong muốn nắm vững kiến thức, rèn luyện tay nghề để sau này thực hành sản xuất và đào tạo nông dân
Tính tự trọng cao
Hy vọng nhiều ở giảng viên cũng như luôn luôn hy vọng vào kết quả mỗi khóa huấn luyện mà họ tham gia để nâng cao kiến thức, rèn luyện tay nghề.
Họ mong muốn học được nhiều kinh nghiệm thực tế từ giảng viên cũng như từ những học viên khác
Những điểm nên và không nên trong đào tạo cán bộ khuyến nông
Những điểm nên áp dụng
Xây dựng nôi dụng đào tạo có kết hợp thực tiễn sản xuất, kinh nghiệm của học viên
Giảng viên tìm hiểu những thông tin về sự hiểu biết, nguyện vọng học tập của học viên trước khi triển khai đào tạo
Đánh giá rút kinh nghiệm sau khóa học
Giảng viên đóng vai trò điều khiển khích lệ học viên học tập.
Tạo không khí bình đẳng và thoải mái trong học tập
Giảng viên là chuyên gia truyền đạt kiến thức khoa học kỹ thuật
Giảng viên tự xem mình là một học viên để cùng chia sẻ những thông tin, cùng chịu trách nhiệm về kết quả khóa học
Giảng viên là những người coi trọng thực tế và những kinh nghiệm của học viên
Khích lệ học viên thảo luận, tranh luận trên tinh thần xây dựng.
Giảng viên quan tâm thỏa mãn nhu cầu học tập của học viên
Giảng viên so sánh đánh giá kết quả mong đợt của mỗi học viên với mục tiêu khóa học
Những điểm không nên áp dụng
Giảng viên chê trách phê phán suy nghĩ hoặc kết quả thực hành của học viên, phạt học viên
Giảng viên dập khuôn theo chương trình đã chuẩn bị
Giảng viên là nguồn tin duy nhất cung cấp cho học viên
Giảng viên chủ trì điều khiển toàn bộ khóa học
Kiểm tra kiểm điểm học viên
Không khí học tập phải trang nghiêm nghiêm túc như học sinh.
3. Mục đích của đào tạo tiểu giảng viên khuyến nông theo chuyên đề và các bước xác định chủ đề đào tạo
Mục đích
Hầu hết tất cả các cán bộ khuyến nông của nước ta hiện đang công tác ở mọi cấp khuyến nông từ TW đến địa phương không phải tốt nghiệp từ chuyên ngành khuyến nông và phát triển nông thôn nên trình độ nghiệp vụ khuyến nông còn nhiều hạn chế.
Nội dung cũng như lĩnh vực công tác khuyến nông rất rộng lớn: trồng trọt, chăn nuôi, thú ý, bảo vệ thực vật, bảo quản chế biến, quản lý kinh tế, phát triển nông thôn…
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Hàng ngày hàng giờ có những sáng tạo mới ra đời, mặt khác tri thức của mỗi con người nói chung, cán bộ khuyến nông nói riêng nếu không được thường xuyên cập nhật nâng lên sẽ trở thành lạc hậu không thể là “cố vấn” cho nông dân.
Xác định chủ đề đào tạo
B1: Thu thập thông tin, tìm hiểu nguyện vọng của học viên
B2: Xác định chuyên đề đào tạo và lập kế hoạch đào tạo
Trên cơ sở những thông tin thu thập được khuyến nông xem xét những nội dung nào số đông nông dân bức xúc cần học tập trong thời gian tới là những chuyên đề cần đào tạo.
Xem xét năng lực của khuyến nông
Xem xét đội ngũ giảng viên của trung tâm, xem xét những chuyên gia phối hợp với các cưo quan nghiên cứu, các giảng viên khuyến nông của các trường đại học, những nông dân sản xuất giỏi…
Xem xét cơ sở vật chất tổ chức lớp học như điều kiện ăn ở, cơ sở và phương tiện phục vụ học lý thuyết, thực hành của trung tâm.
Lập kế hoạch đào tạo
Thời gian đào tạo: tùy theo chuyên đề khác nhau mà thời gian đào tạo có thể là một vài ngày hoặc một vài tuần, một vài tháng hoặc một vài năm. Khóa học kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, thường học không liên tục mà học theo từng công đoạn công việc
Thời điểm và địa điểm đào tạo: thời điểm đào tạo cần lưu ý đến mùa vụ. Mùa vụ phù hợp với nội dung chuyên đề, mùa vụ căng thẳng lao động hay nông nhàn. Địa điểm đào tạo là những trung tâm đào tạo khuyến nông và những vệ tinh của trung tâm phối hợp.
Kế hoạch kinh phí học tập: tùy theo tình hình kinh tế của mỗi học viên
B3: Học viên (cán bộ khuyến nông cơ sở và nông dân) đăng ký học tập
Kế hoạch đào tạo khuyến nông được thông báo tới các địa phương. Khuyến nông tập hợp các học viên đăng ký mà tổ chức thành các lớp. Để nâng cao chất lượng đào tạo, lớp học khuyến nông thường được tổ chức 20-30 học viên/lớp. Số lượng học viên đông có thể tổ chức thành nhiều lớp.
4. Phương pháp đào tạo (phương pháp thảo luận, phương pháp tập huấn kỹ thuật)
Phương pháp thảo luận:
Mỗi khóa huấn luyện tiểu giáo viên khuyến nông có thể áp dụng một hoặc một số nội dung đào tạo theo phương pháp thảo luận nhằm rút ra những bài học cơ bản nhất mà mọi học viên cần quan tâm. Nội dung thảo luận có thể là những bài học về nghiệp vụ khuyến nông, về những yếu tố quan trọng trong một chu trình sản xuất…
Cách bài trí lớp học: lớp học bố trí theo hình chữ U. Bàn ghế của giảng viên và học viên ngồi học tập xếp quây thành hình chữ U. Phía trước là bảng viết, phông đèn hỗ trợ như TV, máy chiếu, tài liệu cần thiết..
Vai trò của giảng viên: giảng viên là người chủ trì chính nhưng không phân biệt địa vị. Không có bàn dành riêng, chỗ ngồi cho giảng viên. Giảng viên là học viên bình đẳng trong lớp học. Giảng viên có thể ngồi xen lẫn học viên và xem giảng viên như là một thành viên trong lớp học
Thăm dò học viên trước khi tập huấn: thăm dò học viên trước khi tập huấn để nắm bắt sự hiểu biết của học viên về những vấn đề liên quan nội dung đào tạo cũng như nguyện vọng của học viên về những vấn đề sẽ đào tạo trong khóa huấn luyện. Để thực hiện công việc này cần sử dụng phiếu thăm dò.
Phương pháp này trải qua 4 bước:
B1: Tạo chủ đề:
Giảng viên cho học viên tham quan mô hình sản xuất về chuyên đề đào tạo rồi nêu chủ đề thảo luận
Giảng viên cho học viên xem băng hình về chuyên đề đào tạo rồi nêu chủ đề thảo luận
Trường hợp không có băng hình, không có mô hình nhưng lĩnh vực học tập mọi học viên đã có thực tế thì giảng viên có thể nêu thẳng chủ đề đào tạo
Trường hợp không có băng hình, không có mô hình và lĩnh vực học tập hoàn toàn mới đối với học viên thì giảng viên sau giảng bài lý thuyết và thực hành giảng viên có thể nêu chủ đề thảo luận
Giảng viên nêu chủ đề thảo luận, thời gian thảo luận, địa điểm thảo luận và những yêu cầu cụ thể cần đạt được trong thảo luận nhóm như số lượng và thứ tự tầm quan trọng trong các kết quả thảo luận..
B2: Phân chia nhóm nhỏ:
Nhóm thảo luận được chia nhỏ thành 5-6 học viên/nhóm. Lớp học có 25-30 học viên có thể chia thành 5-6 nhóm không nên chia quá nhỏ chỉ có 2-3 học viên vì nhóm quá nhỏ lượng thông tin thảo luận nhóm ít. Không nên chia nhóm quá lớn 7-10 người vì như vậy có những học viên ỷ lại không suy nghĩ học rụt rè phát biểu.
Mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng. Nhóm trưởng do nhóm bầu ra, cũng có thể do giảng viên chỉ định tùy tình hình cụ thể. Nhóm trưởng là người có năng lực quản lý và điều hành nhóm thảo luận, có khả năng phân tích tổng hợp.
B3: Thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm do nhóm trưởng điều hành. Nhóm trưởng dựa trên những yêu cầu của giảng viên tổ chức nhóm thảo luận sôi nổi. Nhóm trưởng khích lệ mọi thành viên trong nhóm động não suy nghĩ và phát biểu chính kiến của mỗi học viên
Nhóm trưởng cùng mọi thành viên bài luận và rút ra những kết quả thảo luận của nhóm, sắp xếp những ý tưởng thảo luận nhóm theo trình tự nội dung hay mức độ quan trọng.
Các ý tưởng thảo luận nhóm được viết lên khổ giấy A0 hoặc nếu không có giấy A0 có thể viết lên bóng kính để sử dụng overhead chiếu lên phông bảng trắng.
B4: Thảo luận toàn lớp:
Thảo luận toàn lớp do giảng viên điều khiển
Toàn bộ kết quả của thảo luận nhóm được treo lên phía trước và hai bên tường lớp học để mọi học viên tiện theo dõi nhận xét. Đại diện một thành viên trong nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các thành viên trong nhóm bổ sung ý kiến. Sau đó toàn lớp cùng trao đổi thảo luận đánh giá.
Kết thúc trình bày của các nhóm, giảng viên cùng toàn lớp phân tích tổng hợp, tổng hợp rút ra kết luận chung. Ý tưởng thảo luận của các nhóm có thể trùng nhau nhưng cũng có thể khác nhau về thứ tự quan trọng hoặc nội dung kết quả. Nghĩa là số lượng kết quả thảo luận nhóm có thể lớn hơn yêu cầu của giảng viên.
Ưu điểm và nhược điểm cần lưu ý áp dụng đào tạo khuyến nông theo phương pháp thảo luận
Ưu điểm:
Học tập thoải mái vì mỗi nhóm ngồi thảo luận tại một vị trí nào đó có thể là góc phòng học hoặc ở hành lang hoặc dưới một gốc cây.
Học sâu nhớ lâu vì họ học bằng chính tư duy của bản thân mình, học có trao đổi tranh luận trong nhóm, trong lớp.
Kết quả học tập là tổng hợp những trí tuệ của tập thể và giảng viên, là sự kết hợp cả lý thuyết cũng như quan sát thực tế sản xuất của mỗi thành viên lớp học
Nhược điểm:
Không chia nhóm quá nhỏ hoặc quá lớn theo quy định
Vai trò của nhóm trưởng rất quan trọng. Nhóm trưởng là người có năng lực quản lý và điều hành nhóm thảo luận, có khả năng phân tích, tổng hợp. Nhóm trưởng phải có ý thức, có tinh thần trách nhiệm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- on_tap_khuyen_nong_8231.doc