ÔN TẬP MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Vấn đề I: Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng Hình sự.
I. Luật tố tụng Hình sự-Một ngành luật trong hệ thống pháp luật VN.
1. Khái nệm Luật tố tụng hình sự.
II. Nhiệm vụ của Luật tố tụng hình sự.
III. Các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng Hình sự.
. tất cả các vấn đề
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10169 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập: Môn tố tụng hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phán và họi thẩm độc lập trong suy nghĩ, xét xử tập thể và quyết định theo đa số); Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập nhưng không được tách rời đường lối chính sách của Đảng và phải tuân theo pháp luật(Độc lập xét xử không có nghĩa là ko có sự kiểm sát và giám sát- Toà án cấp trên có quyền thẩm tra những bản án và quyết định của Toà án cấp dưới và huỷ bỏ chúng trong trường hợp trái pháp luật hoặc không có cơ sở đúng đắn). Như vậy, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Độc lập là điều kiện cần thiết để thẩm phán và hội thẩm khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật. Tuân theo pháp luật là cơ sở không thể thiếu để thẩm phán và hội thẩm độc lập khi xét xử. Mối quan hệ này là ràng buộc. Nếu chỉ độc lập mà không tuân theo pháp luật thì dễ dẫn đến tnhf trạng xét sử tuỳ tiện độc đoán.
Ý nghĩa: Xác định vị trí trung tâm của Toà án (đảm bảo cho Toà án thực hiện tốt các chức năng xét xử của mình theo quy định của pháp luật); đề cao trách nhiệm của Thẩm phán và Hội thẩm; đảm bảo một nền tư pháp công bằng; củng cố lòng tin của nhân dân, giáo dục ý thức qua công tác xét xử…
Điều kiện đảm bảo thực hiện: có hệ thống pháp luật đầy đủ, hoàn chỉnh làm cơ sở cho việc xét xử; thẩm phán và Hội thẩm phải là người có trình độ chuyên môn, chính trị, tinh thần đấu tranh bảo vệ pháp luật; phải hoàn thiện cơ chế hoạt động của TA, chế độ đào tạo, bổ nhiệm (tuyển chọn thẩm phán), bầu Hội thẩm …; không ai vì bất cứ lý do gì được can thiệp vào công việc xét xử, xử lý nghiêm những hành vi trái pháp luật …
Nguyên tắc Toà án xét xử tập thể (Điều 17)
Nội dung: HĐXXST gồm 1 TP và 2 HT(trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, nghiêm trọng thì HĐXX có thể gồm 2 TP và 3 HT(đối với vụ án mà bị cáo bị đưa ra xét xử về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình thì HĐXX gồm 2 TP và 3 HT); HĐXXPT gồm 3 TP (trường hợp cần thiết có thể có thêm 2 HT); HĐGĐT or TT Toà hình sự TANDTC hoặc TAQSTW gồm 3 TP (nếu uỷ ban thẩm phán hoặc hội đồng thẩm phán giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì thành viên tham gia xét xử phải chiếm 2/3 tổng số các thành viên của Uỷ ban thẩm phán hoặc hội đồng thẩm phán). Tất cả các quyết định của toà án đều phải được sự thống nhất của tập thể, không phụ thuộc vào ý kiến riêng của cá nhân, mọi vấn đề phát sinh trong quá trình xét xử phải được đưa ra bàn bạc, thảo luận thẩm phán không được tự mình quyết định. Khi xét xử Toà án quyết định theo đa số các thành viên của HĐXX phải giải quyết mọi vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số từng vấn đề, thẩm phán biểu quyết sau cùng - người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được để vào hồ sơ.
Nguyên tắc xét xử công khai (Điều 18)
Nội dung: Việc xét xử của Toà án được xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên toà (trừ những trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ gìn bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì toà xử kín nhưng phải tuyên án công khai). Trong thực tế có nhiều vụ án số người muốn tham dự phiên toà quá đông, toà án chỉ có thể mời một số đại biểu cơ quan đoàn thể đến dự phù hợp với chỗ ngồi của phòng xử án để đảm bảo trật tự phiên toà.
Ý nghĩa: Góp phần vào việc giáo dục và nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật của người dân,thu hút đông đảo lực lượng xã hội tham gia đấu tranh chống phòng ngừa tội phạm, tạo điều kiện để nhân dân giám sát hoạt động xét xử của toà án. Bên cạnh đó, có tác dụng nâng cao tinh thần trách nhiệm của toà án nói chung cũng như thẩm phán và hội thẩm nhân dân nói riêng trước quần chúng.
Nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng trước Toà án (Điều 19)
Nội dung: bình đẳng giữa bên buộc tội và bên gỡ tội. Họ phải được bình đẳng với nhau trong việc đưa ra chứng cứ để chứng minh sự thật khách quan của vụ án. Dựa vào chứng cứ của các bên đưa ra, Toà án mới có thể giải quyết vụ án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật không để lọt kẻ phạm tội, không làm oan người vô tội. Ngoài việc bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ các bên buộc tội và gỡ tội còn bình đẳng trong việc đưa ra yêu cầu (yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch…), bình đẳng trong việc tranh luận trước toà …
Ý nghĩa: đảm bảo cho vụ án được giải quyết một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, nhấn mạnh vai trò của Toà án – người trọng tài công minh cho các bên buộc tội và gỡ tội, tạo điều kiện cho toà án xử lý vụ án đúng pháp luật.
Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử (Điều 20)
Nội dung: Bản án, quyết định sơ thẩm của toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTHS. Xét xử sơ thẩm là cấp xét xử thứ nhất, khi xác định toà án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm phải căn cứ vào những quy định của pháp luật về thẩm quyền theo sự việc, thẩm quyền theo đối tượng và thẩm quyền theo lãnh thổ (Sau khi XXTS bản án, quyết định của TA chưa có hiệu lực pháp luật ngay, VKS có quyền KN, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác có quyền KC theo quy định của pháp luật để yêu cầu toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án một lần nữa); Bản án, quyết định sơ thẩm không bị KC, KN trong thời hạn do BLTTHS quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị KC, KN thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm là cấp xét xử thứ 2 - Khi xét xử lại vụ án Toà án cấp phúc thẩm không chỉ kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm mà còn xét xử lại vụ án về mặt nội dung. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên án và được đưa ra thi hành; đối với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Ý nghĩa: tạo điều kiện để VKS, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác có điều kiện thể hiện thái độ không nhất trí của mình đối với việc xét xử của toà án; đảm bảo cho vụ án được xét xử một cách chính xác và đúng đắn hơn, nâng cao chất lượng của Toà án và qua đó lợi ích của nhà nước, của các chủ thể tham gia tố tụng được đảm bảo hơn. Đồng thời việc quy định 2 cấp xét xử cũng tránh tình trạng vụ án được xét xử theo quá nhiều cấp, kéo dài quá tình tố tụng và đảm bảo hiêu lực của các bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Điều kiện đảm bảo thi hành: Cần có các quy định pháp luật cụ thể, đồng bộ và thống nhất điều chỉnh hoạt động xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án theo đúng tinh thấn của nguyên tắc đồng thời cũng cần tổ chức toà án phù hợp hơn với việc phân cấp xét xử …
Nguyên tắc giám đốc việc xét xử (Điều 21)
Nội dung: Thể hiện ở việc kiểm tra, xem xét hoạt động xét xử của toà án cấp trên đối với toà án cấp dưới; phát hiện những thiếu sót, sai lầm trong hoạt động xét xử của toà án cấp dưới, từ đó sữa chữa hướng dẫn toà án cấp dưới áp dụng thống nhất pháp luật.Bên cạnh đó còn thể hiện bằng việc xem lại các bản án và quyết định theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Ý nghĩa: đảm bảo cho việc chấp hành pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất; bảo đảm tính đúng đắn của bản án và quyết định của toà án; góp phần vào việc nâng cao chất lượng xét xử của toà án cũng như bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân.
Nguyên tắc đảm bảo hiệu lực của bản án và quyết định của toà án (Điều 22)
Nội dung: Bản án và quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng - các cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của toà án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đó; trong phạm vi trách nhiệm của mình cơ quan nhà nước, chính quyền xã, phường, thị trấn, tổ chức và công dân phải phối hợp với cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của toà án trong việc thi hành án; Các cơ quan nhà nước, chính quyền xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành án, quyết định của toà án trong việc thi hành án.
Ý nghĩa: có ý nghĩa quan trọng trong đấu tranh phòng chống tội phạm, nâng cao hiệu quả công tác xét xử đưa bản án và quyết định của toà án đi vào thực tế, đảm bảo việc thực thi pháp luật.
Nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự (Điều 24)
Nội dung: tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng việt; người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình (trường hợp này cần có người phiên dịch).
Ý nghĩa: bảo đảm cho việc tiến hành các hoạt động tố tụng có hiệu quả, tạo điều kiện để những người tham gia tố tụng góp phần vào việc xác định sự thật khách quan của vụ án; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân (có ý nghĩa cả về mặt pháp lý và chính trị - xã hội).
Nguyên tắc trách nhiệm của các tổ chức và công dân trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm (Điều 25)
Nội dung: phát hiện, tố giác hành vi phạm tội; tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội pạm, góp phần bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của các tổ chức, công dân; Tạo điều kiện để các tổ chức và công dân tham gia tố tụng hình sự là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng; Các tổ chức và công dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
Ý nghĩa: Phát huy tính tích cực, chủ động của quần chúng trong việc phát hiện, ngăn chặn tội phạm cũng như trong công tác thi hành án đạt được hiệu quả cao.
Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự với các cơ quan khác của Nhà nước (Điều 26)
Nội dung: trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan Nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm; phối hợp với cơ quan điều tra, VKS, TA trong việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm; các cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật để xử lý; khi có tội phạm xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình các cơ quan nhà nước không giữ lại để xử lý nội bộ mà kịp thời thông báo ngay cho cơ quan điều tra, VKS biết; có quyền kiến nghị và gửi các tài liệu có liên quan cho CQĐT, VKS xem xét, khởi tố đối với người có hành vi phạm tội; Cơ quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra, VKS, TA trong việc phát hiện và xử lý tội phạm; Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan điều tra, VKS phải xem xét, giải quyết tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và phải trả lời kết quả giải quyết cho cơ quan nhà nước đã báo tin hoặc kiến nghị biết; các cơ quan nhà nước phải thực hiện những yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và tạo điều kiện để các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ như cung cấp tài liệu cần thiết cho việc xác định tội phạm, sắp xếp công việc cho cán bộ, nhân viên là nghĩa vụ của người làm chứng…
Ý nghĩa: Đảm bảo cho công tác đấu tranh, phòng ngừa và chống tội phạm; đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, kịp thòi.
Nguyên tắc bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra (Điều 30)
Nội dung: người bị thiệt hại do cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra có quyền được bối thường thiệt hại(những người này có thể là những người tham gia tố tụng bị thiệt hại do việc giải quyết không đúng của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng gây ra; hoặc cũng có thể là những người khác mà cơ quan tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tố tụng trong qua trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đã gây ra thiệt hại cho họ).
Ý nghĩa: góp phần đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tăng cường tính dân chủ trong tố tụng hình sự. Đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm của cơ quan và người có thẩm quyền tố tụng, đảm bảo việc giải quyết vụ án được đúng đắn, chính xác và hạn chế tối đa những thiệt hại không đáng có cho người dân.
Điều kiện đảm bảo thực hiện: cần có những quy định đầy đủ cụ thể để làm cơ sở cho việc giải quyết; các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải có ý thức tôn trọng các quyền và lợi ích của người dân, hạn chế những sai sót trong hoạt động tố tụng và phải biết lựa chọn những giải pháp hợp lý để có thể vừa giải quyết tốt vụ án vừa hạn chế những thiệt hại cho người dân.
Nguyên tắc đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự (Điều 31)
Nội dung: Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo những việc làm trái pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc bất kỳ cá nhân nào thuộc cơ quan đó (thể hiện: cơ quan, tổ chức, công dân có quyền khiếu nại các quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan cũng như người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là không đúng pháp luật; Khiếu nại đối với hoạt động của điều tra viên được gửi đến cơ quan điều tra hoặc viện kiểm sát cùng cấp; khiếu nại đối với hoạt động của kiểm sát viên được gửi cho viện trưởng viện kiểm sát cấp đó hoặc viện trưởng viện kiểm sát cấp trên; trong giai đoạn xét xử, việc khiếu nại được gửi cho chánh án cùng cấp hoặc toà án cấp trên); cơ quan có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại và tố cáo biết và có biện pháp khắc phục.
Ý nghĩa: đảm bảo các quyền cơ bản của công dân trong hoạt động tố tụng hình sự; đảm bảo cho công tác xét xử đúng pháp luật …
Nguyên tắc đảm bảo sự giám sát của các cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (Điều 32)
Nội dung: chủ thể có quyền giảm sát theo quy định này là cơ quan nhà nước, uỷ ban mặt trận tổ quốc việt nam, các tổ chức thành viên của mặt trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Đối tượng của việc giám sát là các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Phạm vi giám sát là các hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; Biện pháp giám sát theo quy định của nguyên tắc này là: nếu phát hiện những hành vi trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thì các chủ thể có quyền giám sát có quyền kiến nghị với cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của BLTTHS.
Ý nghĩa: là một trong những cơ chế giám sát việc áp dụng pháp luật trong hoạt động của các cơ quan tư pháp; đảm bảo tính công khai, rõ ràng, minh bạch trong hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng; phát huy tinh thần làm chủ của nhân dân thông qua cơ quan nhà nước, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động tư pháp. Qua đó góp phần đảm bảo cho hoạt động của các cơ quân tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đúng pháp luật, tránh bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội.
Điều kiện đảm bảo thực hiện nguyên tắc: cần có những quy định rõ ràng, thống nhất, hợp lý về việc giám sát hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng làm cơ sở cho việc thực hiện; nâng cao trình độ, hiểu biết về pháp luật và tinh thần chủ động đấu tranh chống những sai trái tỏng hoạt động tố tụng của nhân dân nói chung và đại diện cơ quan nhà nước,tổ chức xã hội, đại diện dân cử nói riêng; các cơ quan tiến hành tố tụng phải thực sự tôn trọng những kiến nghị của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đại biểu dân ciw và nghiêm túc xem xét, giải quyết những kiến nghị đó.
Vấn đề II: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng.
Cơ quan tiến hành tố tụng (CQĐT, VKS, TA).
Cơ quan điều tra.
Tổ chức và nguyên tắc hoạt động của cơ quan điều tra.
Theo quy định của BLTTHS và Pháp lệnh tổ chức điều tra vụ án hình sự 2004 thì các cơ quan điều tra gồm có: Cơ quan điều tra trong công an nhân dân; cơ quan điều tra trong quan đội nhân dân và cơ quan điều tra của VKS nhân dân tối cao.
Cơ quan điều tra trong công an nhân dân gồm: cơ quan cảnh sát điều tra (là cơ quan có cơ cấu tổ chức và thẩm quyền rộng nhất- được tổ chức theo 3 cấp TW(cục); tỉnh(phòng); huyện(đội)); và cơ quan an ninh điều tra(là 1 bộ phận có cơ cấu tổ chức nhỏ, thẩm quyền hẹp(Tỉnh, TW);
Cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân: nằm trong sự quản lý của bộ quốc phòng với quy mô nhỏ và thẩm quyền hạn chế đước tổ chức theo 3 cấp: cơ quan điều tra khu vực(đội); cơ quan điều tra quân sự quân khu(phòng); cơ quan điều tra hình sự bộ quốc phòng(cục).
Cơ quan điều tra của VKSNDTC: là một bộ phận cấu thành của VKSNDTC- có duy nhất một cơ quan điều tra gồm hai bộ phận chuyên trách (điều tra các vụ án do TAND xét xử và điều tra các vụ án do TAQS xét xử) có thẩm quyền hạn chế, số lượng án trong một năm rất ít.
Bên cạnh đó, còn có một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, lực lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác của công an nhân dân, quân đội nhân dân (đây không phải là các cơ quan điều tra nhưng do tính chất của công việc và do yêu cầu phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời các hành vi phạm tội nên được tiến hành một số hoạt động điều tra trong phạm vi quyền hạn được pháp luật quy định)..Khi tiến hành điều tra, CQĐT phải tôn trọng sự thật, tiến hành điều tra khách quan, toàn diện và đầy đủ nhằm phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội và phải tuân theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều tra.
CQĐT Có chức năng điều tra trong tố tụng hình sự và có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:
Khởi tố vụ án và khởi tố bị can: khi nhận được tin báo về tội phạm, cơ quan điều tra phải tiến hành kiểm tra, xác minh để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án;
Tiến hành các hoạt động điều tra: Trong giai đoạn điều tra CQĐT được phép tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật để phát hiện, thu thập chứng cứ như: hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, khám xét…
Được áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ các biện pháp cưỡng chế tố tụng- trường hợp cần thiết thì được phép áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng(đó là các biện pháp ngăn chặn-bắt tạm giữ, tạm giam; biện pháp cưỡng chế nhằm thu thập chứng cứ-khám xét, thu giữ; biện pháp bảo đảm cho điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án khác-kê biên tài sản, áp giải, dẫn giải…trong một số trường hợp luật định CQĐT khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng phải được VKS phê chuẩn;
Ra những quyết định tố tụng cần thiết để giải quyết vụ án: khi điều tra nếu có đủ chững cứ để xác định tội phạm và người phạm tội, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố. Trong những trường hợp có căn cứ do luật định CQĐT ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án. Ngoài ra CQĐT còn được ra một số các quyết định khác như:quyết định phục hồi điều tra, quyết định truy nã bị can, quyết định trưng cầu giám định…
Viện kiểm sát.
Tổ chức và nguyên tắc hoạt động.
Điều 30 Luật tổ chức VKSND(2/4/2002) quy định: Hệ thống VKS gồm có: VKSNDTC; Các VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Các VKSND huyện, quyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các VKS quân sự (VKSQS TW->VKS 9 quân khu->VKS khu vực).
VKSND hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành.
Nhiệm vụ và quyền hạn của VKSND trong TTHS.
VKS tham gia vào tất cả các giai đoạn của tố tụng hình sự.
Trong giai đoạn khởi tố vụ án: VKS thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố VAHS, bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện đều phải được khởi tố, đảm bảo việc khởi tố có căn cứ, hợp pháp (VKS có quyền tự mình khởi tố vụ án trong trường hợp luật định; có quyền huỷ boe quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố không có căn cứ của cơ quan điều tra và các cơ quan khác có thẩm quyền khởi tố; kháng nghị quyết định khởi tố vụ án không có căn cứ của hội đồng xét xử.
Trong giai đoạn điều tra: VKS thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động điều tra nhằm đảm bảo việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác và đúng pháp luật; không bơ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, đảm bảo các quyền công dân không bị hạn chế một cách trái pháp luật(VKS đề ra yêu cầu điều tra và trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật; yêu cầu thay đổi điều tra viên theo quy định của pháp luật; quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các quyết định của cơ quan điều tra; huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ hoặc trái pháp luật của cơ quan điều tra; kiểm sát hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan điều tra; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng; giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền điều tra).
Trong giai đoạn truy tố: Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; quyết định trả hồ sơ theo yêu cầu điều tra bổ sung theo quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn xét xử: VKS có trách nhiệm thực hành quyền công tố, bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; kiểm sát việc xét xử các vụ án hình sự nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời.
Trong giai đoạn thi hành án: VKSND kiểm sát việc thi hành án nhằm bảo đảm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp thời.
Toà án.
Tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân.
Điều 2 Luật tổ chức toà án nhân dân(2/4/2002) quy định toà án nhân dân gồm: TANDTC; các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Các TAND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các toà án quân sự; các toà khác do luật định; trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập toà án đặc biệt. Toà án nhân dân xét xử theo các nguyên tắc của tố tụng.
b.Nhiệm vụ và quyền hạn của Toà án nhân dân trong tố tụng hình sự.
Xét xử vụ án hình sự theo thủ tục sơ thẩm và phúc thẩm: Toà án nghiên cứu hồ sơ vụ án và tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật, ra các bản án và các quyết định cần thiết khác để giải quyết vụ án;
Xét lại các bản án hoặc các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
Khởi tố vụ án đối với tội phạm mới hoặc người phạm tội mới được phát hiện tại phiên toà;
Ra quyết định đưa bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành. Quyết định việc hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, xoá án tích…
Người tiến hành tố tụng.
Người tiến hành tố tụng.
Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên.
Người tiến hành tố tụng theo chức vụ: thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra. Nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra(Điều 34 BLTTHS) (Điều kiện: là điều tra viên- từ bậc trung cấp trở lên ưu tiên điều tra viên cao cấp; có khả năng tổ chức, lên kế hoạch hoạt động điều tra….cố hội đồng tuyển trọn ở các cấp khác nhau.
Người tiến hành tố tụng theo chức danh: Điều tra viên-là người được bổ nhiệm(con đường duy nhất)theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự(Điều 29 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2004). Điều kiện:là công dân việt nam, trung thành với tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, có kiến thức pháp lý(ít nhất 4 năm công pháp trong pháp luật- có bằng công tác nghiệp vụ, bằng cử nhân luật, học viện cảnh sát, học viện an ninh), có kinh nghiệm, sức khoẻ đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ điều tra. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm(Điều 35 BLTTHS). Đối với các biện pháp điều tra thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan điều tra thì điều tra viên có quyền kiến nghị với thủ trưởng cơ quan điều tra- trường hợp không nhất trí thì điều tra viên phải chấp hành quyết định của thủ trưởng cơ quan điều tra nhưng có quyền khiếu nại lên cơ quan điều tra cấp trên(trong vòng 10 ngày thủ trưởng cơ quan điều tra cấp trên phải trả lời khiếu nại của điều tra viên).
Viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát, kiểm sát viên.
Người tiến hành tố tụng theo chức vụ: Viện trưởng, Phó viện trưởng VKS. VTVKSNDTC do Quốc hội bầu, miễn nhiệm bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. VTVKSQSTW do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức…
Nhiệm vụ, quyền hạn: Điều 36.
Người tiến hành tố tụng theo chức danh: kiểm sát viên- là người được bổ nhiệm(Điều 1 Pháp lệnh kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân 2002); Điều kiện:là công dân việt nam, trung thành với tổ quốc và hiến pháp nước CHXHCNVN, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật, đã được đào tạo về nghiệp vụ cảnh sát, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật, có sức khoẻ đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm (Điều 37).
Chánh án, Phó chánh án toà án, thẩm phán, hội thẩm, thư kí toà án.
Việc thay đổi người tiến hành tố tụng.
Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng(Điều 42 BLTTHS);
Quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng (Điều 43);
Thay đổi điều tra viên(Điều 44);
Thay đổi kiểm sát viên(Điều 45);
Thay đổi thẩm phán, hội thẩm (Điều 46);
Thay đổi thư ký Toà(Điều 47).
Người tham gia tố tụng.
Những người tham gia tố tụng có quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến vụ án.
Người bị tạm giữ(Điều 48).
Có thể là người chưa bị khởi tố về hình sự(những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú trước khi hành vi phạm tội bị phát hiện và khởi tố, đã có quyết định tạm giữ) or cũng có thể là người đã bị khởi tố về hình sự(bị can, bị cáo, người bị kết án, người đang thi hành án…).
Bị can (Điều 49).
Bị can tham gia vào giai đoạn điều tra, truy tố và một phần giai đoạn xét xử. Tư cách tố tụng của bị can sẽ chấm dứt khi cơ quan điều tra đình chỉ điều tra; viện kiểm sát đình chỉ vụ án; toà án đình chỉ vụ án(trong giai đoạn chuẩn bị xét xử) đối với bị can; hoặc toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bị cáo(Điều 50).
Bị cáo tham gia tố tụng từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đến khi bản án hoặc quyết định của toà án có hiệu lực pháp luật.. Bị cáo có thể không phải là chủ thể của tội phạm và ngược lại bị cáo không phải là người có tội, bị cáo chỉ trở thành người có tội nếu sau khi xét xử họ bị toà án ra bản án kết tội và bản án đó đã có hiệu lực pháp luật.
Người bị hại(Điều 51).
Người bị hại là công dân(pháp nhân, tổ chức không bị coi là người bị hại.
Nguyên đơn dân sự(Điều 52).
Khác với người bị hại, nguyên đơn dân sự(trong trường hợp là cá nhân)không phải là nạn nhân trực tiếp của tội phạm, mặc dù bị thiệt hại nhưng thể chất, tinh thần, tài sản của họ không phải là đối tượng của tội phạm.
Bị đơn dân sự (Điều 53).
Bị đơn dân sự trong tố tụng hình sự có thể là cha, mẹ của bị can, bị cáo chưa thành niên; người giám hộ của bị can, bị cáo chưa thành niên hoặc bị can, bị cáo mất năng lực hành vi dân sự; bệnh viện, trường học phải liên đới cùng cha, mẹ, người giám hộ của bị can, bị cáo dưới 15 tuổi hoặc mất năng lực hành vi bồi thường những thiệt hại do hành vi phạm tội của bị can, bị cáo gây ra trong thời gian ở bệnh viện, trường học nếu các cơ quan này có lỗi trong việc quản lý người đó; pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do bị can, bị cáo là người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; cơ quan, tổ chức mà theo quy định của pháp luật phải bồi thường những thiệt hại do hành vi phạm tội của bị can, bị cáo là cán bộ nhân viên của cơ quan, tổ chức mình gây ra; cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án(Điều 65,66,67,606,618,619,620,621 BLDS).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án (Điều 54).
Có thể là người không liên quan đến việc thực hiện tội phạm nhưng các cơ quan tiến hành tố tụng phải xử lý theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến quyền lơi và nghĩa vụ của họ or người đã tham gia vào việc thực hiện tội phạm nhưng đã được miễn trách nhiệm hình sự…
Người bào chữa và người bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Người bào chữa (Điều 56, 57, 58).
Người bào chữa là người được các cơ quan tiến hành tố tụng chứng nhận, tham gia tố tụng để đưa ra nhừng tình tiết xác định người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giamt nhẹ trách nhiệm hình sự của họ và giúp họ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Người bảo vệ quyền lợi của đương sự(Điều 59).
Là người được các cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Một người có thể bảo vệ quyền lợi cho nhiều đương sự trong cùng một vụ án nếu quyền lợi của những người đó không đối lập nhau.
Người tham gia tố tụng khác.
Người làm chứng (Điều 55).
Người giám định (Điều 60).
Người giám định tư pháp gồm giám định viên tư pháp (là người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên làm việc trong các tổ chức giám định tư pháp) và người giám định tư pháp theo vụ việc (là người có trình độ và kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực cần giám định được trưng cầu giám định theo từng vụ việc.
Người phiên dịch (Điều 61).
Là người biết những ngôn ngữ cần thiết cho việc giải quyết vụ án được các cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu tham gia tố tụng trong những trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng việt.
Vấn đề III: Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự
Khái niệm chứng cứ.
Khoản 1 Điều 64 BLTTHS quy định: chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định mà CQĐT, VKS, TA dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.
Chứng cứ là những thông tin có ý nghĩa đối với việc giải quyết các vụ án được chứa đựng trong các nguồn khác nhau. Chứng cứ là các thông tin được chứa đựng trong các nguồn chứng cứ, do vậy các nguồn không phải là chứng cứ.
Khía niệm khoa học về chứng cứ: chứng cứ là những gì có thật được xác định bằng các nguồn nhất định và được thu thập theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định mà cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết vụ án đúng đắn.
Các thuộc tính của chứng cứ:
Tính khách quan của chứng cứ: hay còn gọi là tính xác thực của chứng cứ. theo định nghĩa thì chứng cứ là những gì có thật cho nên những thông tin, tài liệu, đồ vật tồn tại khách quan, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người;
Tính liên quan của chứng cứ: thể hiện ở mối liên hệ khách quan của các thông tin, tài liệu với các tình tiết của vụ án cần được xác định. Mối quan hệ này được thể hiện ở hai mức độ khác nhau: mối quan hệ giữa chứng cứ với đối tượng chứng minh(đây là mối quan hệ cơ bản chủ yếu – chứng cứ được dùng làm căn cứ để giải quyết thực chất vụ án, tức xác định hành vi phạm tội, người phạm tội, lỗi của người phạm tội, các tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc quyết định hình phạt, các biện pháp tư pháp…; có những thông tin, tài liệu không được dùng làm căn cứ trực tiếp để giải quyết thực chất vụ án nhưng lại được dùng để xác định các tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Tính hợp pháp của chứng cứ: là sự phù hợp của nó với các quy định của pháp luật tố tụng hình sự thể hiện ở:chứng cứ được xác định bằng nguồn nhất định theo quy định của pháp luật; mỗi loại chứng cứ phải được xác định bằng nguồn tương ứng xác định; chững cứ phải được thu thập theo trình tư, thủ tục do BLTTHS quy định.
Đối tượng chứng minh, giới hạn chứng minh và nghĩa vụ chứng minh.
Đối tượng chứng minh.
Khái niệm đối tượng chứng minh.
Là tất cả các tình tiết phải được xác định đảm bảo cho việc giải quyết đúng đắn, khách quan, toàn diện vụ án hình sự.
Phân loại đối tượng chứng minh.
Nhóm các tình tiết có ý nghĩa định tội bao gồm: các tình tiết thuộc yếu tố cấu thành cơ bản của tội phạm(chủ thể, khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan của tội phạm), các tình tiết định khung tăng nặng, định khung giảm nhẹ.
Nhóm các tình tiết có ý nghĩa quyết định hình phạt gồm: các tình tiết là căn cứ miễn trách nhiệm hình sự (Đ25 BLHS), miễn hình phạt (Đ54 BLHS), các tình tiết xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, các tình tiết thuộc nhân thân người phạm tội; các tình tiết về mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người chưa thành niên phạm tội, điều kiện sống và làm việc…
Nhóm các tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết các vấn đề khác của vụ án như: các tình tiết có ý nghĩa áp dụng các biện pháp tư pháp hình sự(đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục tại xã, phường), giải quyết việc tịch thu, bồi thường, xử lý vật chứng…
Nghĩa vụ chứng minh.
Điều 10 BLTTHS. Nghĩa vụ chứng minh thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Nguồn chứng cứ.
Là những vật chứng chứa đựng chứng cứ, tức chứa đựng các thông tin, tư liệu tồn tại trong thực tế khách quan, liên quan đến vụ án và được thu thập theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.Bao gồm: vật chứng, lời khai, lời kết luận giám định, biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác.
Vật chứng bao gồm: vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội (đây là những vật hỗ trợ cho việc thực hiện tội phạm như: dao, gậy, súng, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc..); vật mang dấu vết tội phạm như vết máu, dấu vân tay, dấy giày, dấu cậy phá…; vật là đối tượng của tội phạm mà thông qua việc tác động vào vật đó người phạm tội gây thiệt hại cho quan hệ xã hội nhất đinh (tài sản bị chiếm đoạt, giấy tờ giả, tiền giả…); tiền bạc và vật khác không thuộc loại trên nhưng có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội.
Lời khai của người làm chứng, của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Kết luận giám định: là đánh giá cụ thể bằng văn bản của người có trình độ chuyên môn về vấn đề khoa học, kỹ thuật tương ứng, liên quan đến vụ án hình sự được cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu.
Biên bản hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác.
Phân loại chứng cứ.
Chứng cứ trực tiếp và chứng cứ gián tiếp.
Chứng cứ trực tiếp: là chứng cứ liên quan trực tiếp đến đối tượng chứng minh. Bằng chứng cứ trực tiếp cơ quan tiến hành tố tụng có thể chứng minh được ngay hành vi phạm tội, người thực hiện tội phạm, lỗi của người phạm tội, động cơ, mục đích phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ…chứng cứ trực tiếp có giá trị rất cao do có liên quan trực tiếp đến đối tượng chứng minh.
Chứng cứ gián tiếp: là chứng cứ không liên quan trực tiếp mà chỉ liên quan gián tiếp đến đối tượng chứng minh. Chứng cứ gián tiếp không có giá trị chứng minh độc lập mà phải được đặt vào tổng thể các chứng cứ khác nhau của vụ án.
Chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội.
Chứng cứ buộc tội là chứng cứ xác định tội phạm được thực hiện, xác định người phạm tội, lỗi của người phạm tội, các tình tiết định khung tăng nặng và các tình tiết khác bất lợi cho người phạm tội khi giải quyết vụ án.
Chứng cứ gỡ tội: là chứng cứ xác định không có hành vi phạm tội, xác định hành vi không cấu thành tội phạm, xác định các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự, cá tình tiết định khung giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và các tình tiết khác có lợi cho người phạm tội khi giải quyết vụ án.
Chứng cứ gốc và chứng cứ sao chép, thuật lại.
Chứng cứ gốc là chứng cứ được thu thập trực tiếp từ nơi xuất xứ của nó mà không thông qua một khâu trung gian nào.
Chững cứ thuật lại là chứng cứ thu thập được không phải trực tiếp từ nơi xuất xứ của nó mà qua một hay nhiều khâu trung gian.
Quá trình chứng minh.
Là quá trình tư duy và thực tiễn của cơ quan điều tra, VKS, TA và những người có quyền chứng minh dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật tố tụng hình sự để thu thập, kiểm tra và đánh giá các thông tin, tư liệu cần thiết nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án đảm bảo cho việc giải quyết đúng đắn khách quan vụ án.
Đặc điểm:
Là hoạt động tư duy và thực tiễn của CQĐT, VKS, TA và những người khác có quyền chứng minh;
Nội dung của quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự là thu thập, kiểm tra và đánh giá các thông tin, tư liệu liên quan và có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án hình sự;
Đối tượng chứng minh (nhận thức) liên quan chặt chẽ, phụ thuộc váo các quy định của các quy phạm pháp luật nội dung (các quy định của BLHS);
Trong quá trình chứng minh có sự tham gia của nhiều chủ thể chứng minh khác nhau;
Mục đích của chứng minh là để giải quyết đúng đắn, khách quan vụ án hình sự cho nên quá tình chứng minh không kết thúc ngay vào thời điểm các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ mà nó còn được kiểm tra lại thông qua mối quan hệ chế ước của các chủ thể chứng minh và chỉ kết thúc khi quá tình chứng minh được sử dụng để cơ quan có thẩm quyền ra các quyết định cuối cùng giải quyết thực chất vụ án.
Các giai đoạn chứng minh:
Thu thập chứng cứ: là hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, thu giữ, bảo quản các thông tin, tư liệu liên quan đến vụ án theo các trình tự, thủ tục mà pháp luật tố tụng hình sự quy định (thu thập chủ động và thu thập thụ động);
Kiểm tra chứng cứ: là giai đoạn tiếp theo của quá trình chứng minh. Chứng cứ phải thoả mãn ba thuộc tính của chứng cứ thì mới được sử dụng chứng cứ đó để chứng minh;
Đánh giá chứng cứ: là hoạt động tư duy logic của điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm và những người khác có thẩm quyền trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm xác định tính khách quan, tính liên quan và tình hợp pháp của từng chứng cứ và giá trị chứng minh tổng hợp của các chứng cứ đã thu thập được trong vụ án hình sự.
Vấn đề IV: Những biện pháp ngăn chặn.
BPNC là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị truy nã hoặc đối với những người chưa bị khởi tố(trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang) nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội trốn tránh pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Bắt người.
Là BPNC trong TTHS được áp dụng đới với bị can, bị cáo, người đang bị truy nã và trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì áp dụng cả đối với người chưa bị khởi tố về hình sự nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều 80).
Là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người đã bị toà án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam nhằm ngăn chặn bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Đối tượng áp dụng và điều kiện thi hành: đối tượng:chỉ có thể là bị can hoặc bị cáo – những người chưa bị khởi tố về hình sự hoặc người chưa bị toà án quyết định đưa ra xét xử không phải là đối tượng bắt để tạm giam. Căn cứ vào tính chất của tội phạm bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các đặc điểm nhân thân cũng như thái độ chấp hành pháp luật của bị can, bị cáo trong quá trình giải quyết vụ án;
Thẩm quyền: Khoản 1 điều 80. Trong giaia đoạn điều tra là thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp(lệnh này phải dduwwocj VKS phê chuẩn); trong giai đoạn truy tố là viện trưởng, phó viện trưởng VKS nhân dân và VKS quân sự các cấp quyết định; trong giai đoạn xét xử do CA, PCA TAND và TAQS các cấp, thẩm phán giữ chức vụ chánh toà, phó chánh toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao; HĐXX quyết định.
Thủ tục: Khoản 3 Điều 80.
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp.
Là bắt người khi người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng or đặc biệt nghiêm trọng nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội của họ hay bắt người sau khi thực hiện tội phạm mà người đó bỏ trốn, cản trở việc điều tra, khám phá tội phạm.
Các trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81):
Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng (phải đảm bảo 2 đk: có căn cứ khẳng định một người-hay nhiều người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm và tội phạm đang được chuẩn bị thực hiện phải là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng);
Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn (phải đảm bảo 2 đk: phải có người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và trực tiếp xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn);
Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ (đảm bảo 2 đk: thấy dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi là thực hiện tội phạm và cần ngăn chặn người bị nghi thực hiện tội phạm trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ).
Thẩm quyền: Khoản 2 Điều 81 (có sự khác biệt: lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp không cần sự phê chuẩn của VKS trước khi thi hành; sau khi đã bắt người, người có thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp phải lập hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn gửi ngay cho VKS cùng cấp; trong trường hợp khẩn cấp thì có thể bắt vào bất kỳ lúc nào không kể ban ngày hay ban đêm.
Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (Điều 82).
Bắt người phạm tội quả tang là bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc đuổi bắt (đặc điểm: hành vi phạm tội cụ thể; rõ ràng không cần phải điều tra, xác minh).
Các trường hợp phạm tội quả tang: Điều 82.
Bắt người đang bị truy nã: người đang có lệnh truy nã là người thực hiện hành vi phạm tội đã có lệnh bắt hoặc đã bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù tại trại giam thì bỏ trốn.
Thẩm quyền: Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt
Thủ tục: Không cần lệnh của cá nhân, cơ quan tổ chức nào.
Tạm giữ: Điều 86
Là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do cơ quan hoặc người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo lệnh truy nã.
Mục đích: ngăn chặn hành vi phạm tội, hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở hoạt động điều tra của người phạm tội, tạo điều kiện cho cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, tài liệu, bước đầu xác định tính chất, hành vi của người bị tạm giữ. Tạm giữ đối với người bị bắt theo lệnh truy nã để có thời gian cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.
Đối tượng áp dụng: Người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, người phạm tội đầu thú hoặc đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo lệnh truy nã.
Thẩm quyền: Khoản 2 Điều 86, khoản 2 Điều 81. Cơ quan điều tra từ từ cấp huyện trở lên mới có quyền ra lệnh tạm giữ.
Thủ tục tạm giữ: Khoản 3 Điều 86
Thời hạn tạm giữ: Điều 87
Tạm giam: Điều 88.
Là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, vks, ta áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tù từ 2 năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
Đối tượng áp dụng: Chỉ có thể là bị can, bị cáo
Các trường hợp áp dụng:
Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng. Điều kiện: người thực hiện tội phạm là người đã bị khởi tố bị can hoặc người đã bị thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử với tư cách là bị cáo; Bị can, bị cáo là người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng
bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tù từ 2 năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Điều kiện: Người thực hiện tội phạm là bị can, bị cáo; Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù từ 2 năm; có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Điều kiện
Thẩm quyền: Khoản 3 Điều 88
Thủ tục tạm giam
Việc tạm giam phải có lệnh viết của người có thẩm quyền. Lệnh tạm giam phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị tạm giam; lý do tạm giam, thời hạn tạm giam và giao cho người bị tạm giam một bản. sau khi ra lệnh tạm giam, cơ quan ra lệnh tạm giam phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam nhằm xác định đúng đối tượng cần tạm giam tránh trường hợp nhầm lẫn. Cơ quan đã ra lệnh tạm giam phải thông báo ngay cho gia đình của người bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc biết.
Chế độ tạm giữ, tạm giam
Cấm đi khỏi nơi cư trú: Điều 91
Là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án buộc bị can, bị cáo không được đi khỏi nơi cư trú của mình và phải có mặt theo giấy triệu tập
Đối tượng bị áp dụng: bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội lần đầu có nơi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn và có đủ cơ sở cho rằng họ sẽ không bỏ trốn, không gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội.
Thẩm quyền và thủ tục: Khoản 1 ĐIều 80. Lệnh này phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra lệnh, họ tên, chức vụ của người ra lệnh. Họ tên của người bị cấm đi khỏi nơi cứ trú và nơi họ được phép cư trú, lệnh này được giao cho bị can, bị cáo một bản.
Bảo lĩnh: Điều 92
Là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, vks, ta áp dụng đối với bị can, bị cáo khi có cá nhân, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và đảm bảo bị can, bị cáo không tiếp tục phạm tội và đảm bảo bị can, bị cáo có mặt theo giấy triệu tập.
Đối tượng bị áp dụng: áp dụng thay thế cho biện pháp tạm giam cho nên đối tượng bị áp dụng thường là bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, có tính chất ít nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn, hoặc bị can, bị cáo ốm đau, bệnh tật, có cá nhân, tổ chức đứng ra nhận bảo lĩnh. Người được bảo lĩnh không bị hạn chế các quyền công dân, miễn sao việc thực hiện các quyền đó không gây trở ngại cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
Thẩm quyền, thủ tục: Khoản 1 Điều 80. Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà
Tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm: Điều 93
Là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, vks, ta áp dụng đối với bị can, bị cáo để đảm bảo sự có mặt của họ theo giấy triệu tập.
Đối tượng bị áp dụng: bị can, bị cáo phạm tội có tính chất ít nghiêm trọng, nhân thân tốt, có khả năng về tài sản, và có đủ cơ sở để cho rằng họ không bỏ trốn hoặc cản trở việc điều tra
Thẩm quyền và thủ tục: Khoản 1 Điều 80. Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà. Phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn.
Huỷ bỏ:
Là việc cơ quan điều tra, vks, ta quyết định không tiếp tục áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn
Các trường hợp huỷ bỏ: Khi vụ án bị đình chỉ: Khoản 1 Điều 94; Khi thấy không còn cần thiết: Khoản 2 Điều 94
Thay thế
Là việc cơ quan điều tra, vks, ta áp dụng một biện pháp ngăn chặn khác thay thế cho biện pháp ngăn chặn đang được áp dụng.
Việc huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn do cơ quan điều tra, vks, ta quyết định tuỳ theo từng giai đoạn tố tụng. Nhưng biện pháp ngăn chặn do VKS phê chuẩn thì việc huỷ bỏ, thay thế phải do VKS quyết định
Vấn đề IV: Khởi tố vụ án hình sự
Khái niệm, nhiệm vụ, ý nghĩa
Khái niệm:
Là giai đoạn mở đầu của TTHS trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án
Nhiệm vụ
Giai đoạn khởi tố vụ án có nhiệm vụ xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, bảo đảm không một tội phạm nào không bị phát hiện, không một người vô tội nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan,
Ý nghĩa
Đảm bảo cho việc phát hiện nhanh chóng mọi hành vi phạm tội; là giai đoạn tố tụng mở đầu cho các hoạt động điều tra, chưa khởi tố vụ án thì không được tiến hành các hoạt động điều tra trừ một số TH đặc biệt; tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tố tụng tiếp theo; góp phần bảo đảm quyền tự do, dân chủ của công dân được pháp luật bảo hộ
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
Thẩm quyền khởi tố của cơ quan điều tra
Cơ quan cảnh sát điều tra trong công an nhân dân khởi tố vụ án hình sự quy định tại các chương từ 12 – 22 trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của cơ quan điều tra vks tối cao và cơ quan an ninh điều tra trong công an nhân dân.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp của lực lượng cảnh sát nhân dân
Cơ quan an ninh điều tra trong công an nhân dân ra quyết định khởi tố vụ án hình sự quy định tại chương 11, 24 và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 232, 236, 263, 264, 274, 275 BLHS. (Cơ quan an ninh điều tra công an cấp tỉnh)
Cơ quan an ninh điều tra bộ công an chỉ khởi tố vụ án hình sự về các tội đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan an ninh điều tra công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan an ninh điều tra các cấp
Cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề cương ôn TTHS.doc