LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đê tài.
Ngày nay xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ. Cùng với xu thế chung nước ta đang trong quá trình thúc đẩy việc tham gia sâu hơn vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu là hoạt động hết sức cần thiết để thúc đẩy quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, hoạt động thúc đẩy xuất khẩu còn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Thông qua hoạt động xuất khẩu Việt Nam có thể tận dụng được các tiềm năng sẵn có để sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho việc trao đổi buôn bán với các Quốc gia khác để tăng thu ngoại tệ.
Việt Nam là một Quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên, có điều kiện thuận lợi để sản xuất và khai thác các sản phẩm nông sản. Vì thế nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa khai thác được triệt để tiềm năng lớn về xuất khẩu hàng nông sản, giá trị kim ngạch xuất khẩu còn thấp. Để hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đạt hiệu quả cao hơn thì vấn đề nghiên cứu hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của các công ty, doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Từ đó, có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình và chú trọng đến việc làm thế nào để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty sao cho tăng kim ngạch xuất khẩu hơn nữa và đạt được lợi nhuận cao nhất. Những phân tích trên đã cho thấy rõ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty XNK và kỹ thuật Bao Bì và được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Hường, Thầy giáo Th.S Mai Thế Cường và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong Công ty, em đã chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì (PACKEXPORT)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Luận văn sẽ trình bày những lý luận chung về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu, sau đó đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT. Từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: chính là các hoạt động xuất khẩu hàng nông sản và các biện pháp được áp dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT cũng như các nhân tố có ảnh hưởng đến chúng.
4. Kết cấu của đề tài: Luận văn gồm có 3 chương.
Chương I : Những lý luận cơ bản về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì (PACKEXPORT).
Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty PACKEXPORT.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức, thời gian và kinh nghiệm nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo cùng các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Hường, Thầy giáo Th.S Mai Thế Cường và các cô chú trong Công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
233 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2611 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài 1 số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì - Packexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế và thương mại thế giới nhìn chung vẫn khá trì trệ và chứa đựng nhiều yếu tố khó lường, sức mua giảm xút khiến cho sự cạnh tranh về thị trường xuất khẩu trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, nhất là khi Trung Quốc đã trở thành thành viên của WTO. Rào cản thương mại quốc tế có thể xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt là những rào cản trá hình như chống trợ cấp, chống bán phá giá, vệ sinh an toàn thực phẩm…
Những năm gần đây do Nhà nước khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh doanh xuất nhập khẩu đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu. Điều này làm cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu bị cạnh tranh gay gắt, sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra ở thị trường xuất khẩu mà ở cả thị trường nội địa nơi cung cấp nguồn hàng cho xuất khẩu.
Tình hình kinh doanh trong nước đã vậy, tình hình thị trường thế giới cũng có nhiều biến động đó là những biến động lớn về chính trị, kinh tế, giá mặt hàng nông sản luôn có sự biến động hết sức phức tạp. Đây là một thách thức lớn đối với Công ty nhất là trong tình cảnh trình độ và kinh nghiệm thu thập và xử lý thông tin của cán bộ kinh doanh trong Công ty còn non kém.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY PACKEXPORT.
Trong thời gian qua hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Công ty PACKEXPORT đã đạt được một số thành tựu đáng kể, bên cạnh đó vẫn có những tồn tại, hạn chế nhất định. Những tồn tại này có thể bị tác động bởi các yếu tố chủ quan xuất phát từ phía Công ty mà Công ty có thể điều chỉnh được. Ngoài ra cũng có thể nó bị tác động bởi các yếu tố khách quan mà Công ty không thể tự điều chỉnh được mà cần phải có sự trợ giúp của Nhà Nước. Sau đây Em xin đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với Công ty PACKEXPORT và đối với Nhà Nước nhằm nâng cao hiệu quả của hoạ động thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT.
Giải pháp đối với công ty.
Tổ chức tốt công tác thu thập, xử lý thông tin và xúc tiến thương mại.
Trong xu thế tự do hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, số lượng các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa không ngừng tăng làm cho sự cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng khốc liệt. Trong môi trường kinh doanh quốc tế – nơi có nhiều cơ hội làm ăn đồng thời có không ít những rủi ro thì thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thông tin cho phép các nhà kinh doanh biết được chính xác, đầy đủ về tình hình thị trường, về đối thủ cạnh tranh, giúp cho họ nắm bắt được các cơ hội kinh doanh vạch ra chiến lược cũng như đưa ra những quyết định của mình. Có thể nói thông tin là chìa khoá đẫn đến thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản thì thông tin lại càng đóng vai trò quan trọng bởi mặt hàng nông sản là một mặt hàng rất nhạy cảm, bất kỳ một yếu tố khách quan hay chủ quan nào đều có thể tác động làm biến động mạnh tình hình cung, cầu mặt hàng này trên thị trường thế giới. Điều này sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Thông tin về thị trường, hàng hoá, đối thủ cạnh tranh, các yếu tố có liên quan khác như giá cả, tình hình cung cầu của thị trường… trên thế giới rất đa dạng và phức tạp muốn có được thông tin, nhà kinh doanh phải chú trọng đến việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin, tiến hành thu thập và xử lý về tất cả các khâu trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Song song với việc thu thập thông tin, việc xử lý thông tin cũng vô cùng quan trọng. Những con số và sự kiện sẽ chẳng có có ý nghĩa gì nếu nó không được xử ký một cách kịp thời và chính xác. Nhiệm vụ của xử lý thông tin và đưa ra quyết định là phải biết được thông tin nào là đúng, thông tin nào là sai, thông tin nào mang lại những cơ hội và thách thức cho công ty để từ đó ra những quyết định biến những cơ hội thành những kết quả kinh doanh tốt, ứng phó với thách thức để hạn chế rủi ro.
Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin, trong thời gian qua Công ty PACKEXPORT cũng đã quan tâm đến việc thu thập và xử lý thông tin về tình hình cung, cầu, giá cả, sự thay đổi trong tiêu dùng mặt hàng nông sản, thông tin về đối thủ cạnh tranh… Tuy nhiên hiệu quả của việc thực hiện biện pháp này đem lại chưa cao, còn mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm ít ỏi của một số cán bộ phòng xuất nhập khẩu. Công tác thu thập và xử lý thông tin chưa được đầu tư một cách thích đáng, hoạt động thực sự chưa có hiệu quả, nó mang nặng tính hình thức, hoạt động lẻ tẻ, yếu ớt, thụ động và không có kế hoạch.
Các công việc mà công ty nên thực hiện để việc thu thập và xử lý thông tin đạt hiệu quả cao hơn:
- Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt vì thế thành lập phòng Marketing độc lập là công việc cần làm trước mắt của Công ty PACKEXPORT. Công ty cần lập ra một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công việc thu thập, xử lý thông tin và nghiên cứu thị trường có như vậy mới nâng cao được hiệu quả của việc thu thập và xử lý thông tin.
- Hiện nay công ty mới tiến hành thu thập thông tin từ những nguồn thông tin có chi phí thấp vì thế độ chính xác của thông tin là thấp, và thông tin có độ trễ. Công ty vẫn chưa thu thập được thông tin từ những nguồn thông tin quan trọng, có độ chính xác cao, đáng tin cậy và cập nhật như thông tin của trung tâm thương mại quốc tế (ITC), thông tin từ tổ chức thương mại và phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNCTAD), thông tin của ngân hàng thế giới (WB)… do chi phí để thu thập những thông tin này rất cao. Bởi vậy trong thời gian tới công ty nên đầu tư vốn cho việc thu thập và xử lý thông tin từ những nguồn đáng tin cậy như đã nêu ở trên.
- Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm do các cơ quan quản lý Nhà Nước hay các doanh nghiệp đứng ra tổ chức trong và ngoài nước. Đây là một cơ hội tốt cho công ty trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu, chào hàng, mở rộng quan hệ buôn bán, tìm đối tác kinh doanh mới để đến ký kết các hợp đồng kinh tế. Mặt khác đây cũng là một cơ hội tốt để Công ty học hỏi và nâng cao nghiệp vụ kinh doanh.
- Hiện nay các cán bộ này của công ty rất ít tiếp xúc với thị trường, họ rất thụ động trong việc tìm kiếm thông tin tiếp xúc với thị trường. Công ty nên tạo điều kiện để các cán bộ làm công tác thị trường tiếp xúc với thị trường trong và ngoài nước từ đó nâng cao khả năng phân tích, phán đoán, xử lý thông tin và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm đối phó trước những biến động của thị trường.
- Hiện nay công ty cũng có quan hệ với một số khách hàng ở thị trường EU, Singapore, Ấn Độ… nhưng quy mô phân phối của họ chưa được lớn lắm. Trong thời gian tới công ty cần có quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để lợi dụng uy tín của họ nâng cao uy tín hàng nông sản của Công ty. Đồng thời đưa hàng nông sản của Công ty vào kênh phân phối của họ qua đó nâng cao khả năng xâm nhập thị trường.
- Tranh thủ triệt để cơ hội tiếp xúc, thu thập thị trường từ các tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài đến thăm và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam. Công ty cần tranh thủ thu thập thông tin, tiếp xúc với các doanh nhân để chọn cho mình hướng kinh doanh thích hợp.
Để thực hiện được những công việc nêu trên thì công ty cần phải có một số vốn nhất định để trang trải chi phí. Nếu như công ty làm tốt được các công việc trên thì trong thời gian tới công tác thu thập và xử lý thông tin sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Khả năng thu thập và xử lý thông tin của công ty được chính xác hơn, chủ động hơn… Các cán bộ kinh doanh của công ty có thể nắm bắt được tình hình thị trường hàng nông sản thế giới, phán đoán được xu hướng biến đổi của nó. Từ đó xác lập các chiến lược kinh doanh cho công ty nhằm nắm bắt các thời cơ, khắc phục và hạn chế những rủi ro. Qua đó có thể nâng cao được giá trị của kim ngạch xuất khẩu, mở rộng quy mô xuất khẩu cho công ty…
1.2 Đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hiện nay những mặt hàng chủ yếu của công ty vẫn là Hoa Hồi, Tinh dầu, Quế, Chè. Bên cạnh việc duy trì và phát triển các mặt hàng này, Công ty cần phải tiến hành tìm kiếm thị trường cho những mặt hàng mà công ty đã đánh mất thị trường trong những năm qua như Long nhãn, Hạt sen, Lạc… Ngoài ra công ty nên tìm kiếm các mặt hàng mới để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Có đa dạng hoá mặt hàng thì công ty sẽ dàn trải được rủi ro, không bị tác động mạnh khi thị trường biến động và có thể đứng vững hơn trên thị trường.
Trong sự biến động mạnh mẽ của tình hình cung cầu một số mặt hàng nông sản trên thế giới như hiện nay, để hạn chế rủi ro và tăng kim ngạch xuất khẩu thì việc đa dạng hoá mặt hàng và mở rộng thị trường xuất khẩu đối với Công ty là thực sự cần thiết. Những thị trường mà Công ty cần đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa trong tương lai là: thị trường ASEAN, thị trường EU, thị trường Nhật Bản, Mỹ… Đây là những thị trường có nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản lớn, có khả năng chi trả cao nhưng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã bao bì hàng hóa cũng cao.
Vì vậy, để tiến hành đa dạng hoá mặt hàng và mở rộng thị trường buộc Công ty phải cải tiến mẫu mã bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo được nguồn cung cấp hàng ổn định, giá cả hợp lý. Các bước tiến hành cụ thể như sau:
- Để nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu thì Công ty PACKEXPORT cần nghiên cứu kỹ để chọn được những nhà cung cấp hàng có chất lượng tốt, ổn định. Kiên quyết không mua những hàng không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu, nếu đã mua thì để lại bán trong nước hoặc có biện pháp khắc phục nếu có thể. Phối hợp với nhà cung cấp kiểm tra chất lượng ngay từ khi sản xuất.
- Để có một nguồn hàng ổn định thì Công ty cần tiến hành đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của các chi nhánh, xây dựng mạng lưới thu mua địa phương, tiến hành liên doanh, liên kết với các nhà cung cấp, tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh nhằm giảm tối đa chi phí trung gian, kiểm soát được chất lượng, chủ động về số lượng và thời gian giao hàng.
- Giá cả là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản nói riêng. Giá cả hợp lý là mức giá phù hợp với nhu cầu về sản phẩm và mức giá trên thị trường. Giá quá cao sẽ làm cho sản phẩm của công ty khó tiêu thụ và giá quá thấp sẽ gây ra sự thua thiệt và đôi khi gây ra sự ngờ vực của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty. Chính vì vậy giá cả Công ty đưa ra phải dựa trên chi phí cho sản phẩm của Công ty cũng như của đối thủ cạnh tranh.
- Nghiên cứu xác định giá cả đối với Công ty là một nhiệm vụ quan trọng và phải được tiến hành một cách thường xuyên, nhất là đối với các sản phẩm đồng nhất với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong việc định giá, Công ty cần phải thu thập đầy đủ thông tin và cũng cần xác định mục tiêu của chính sách giá đưa ra là tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường hay một mục tiêu nào khác.
Nếu làm tốt các công việc trên thì công ty sẽ mở rộng được thị trường, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu góp phần nâng cao giá trị của kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản, nâng cao được hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty lên.
1.3 Tăng cường huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh. Hiện nay, vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nói riêng. Như phân tích ở phần trên thiếu vốn làm ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu thị trường tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ hàng hóa, đến công tác thu mua hàng hóa và chất lượng hàng hoá…Chính vì vậy trong thời gian tới để tăng thêm vốn phục vụ cho công tác kinh doanh nói chung và công tác thúc đẩy xuất khẩu nói riêng, ngoài nguồn vốn của mình Công ty PACKEXPORT phải huy động thêm từ các nguồn vốn khác như:
Vốn vay từ các ngân hàng.
Nguồn vốn vay này là có kỳ hạn, đến hạn thì Công ty phải trả. Chính vì vậy mà công ty cần phải tính toán xem nên vay như thế nào để phục vụ cho công tác kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, hoạt động thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của Công ty mang tính thời vụ nên Công ty nên vay các nguồn vốn ngắn và trung hạn. Tuy nhiên trong thời gian tới Công ty tiến hành cải tiến các kho tàng bảo quản hàng hóa của Công ty, tập trung mua hàng với số lượng lớn thì công ty nên vay vốn dài hạn với mức lãi suất thấp hơn.
Huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hiện nay công ty vẫn chưa sử dụng nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Sử dụng nguồn vốn này Công ty có thể chủ động hơn trong kinh doanh. Đồng thời công ty không phải làm các thủ tục vay vốn rườm rà như vay vốn của ngân hàng cũng như không phải chịu sức ép khi đến hạn phải thanh toán. Hơn thế nữa với hình thức này Công ty có thể huy động được một cách tối đa năng lực và lòng nhiệt của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tận dụng nguồn vốn của các bạn hàng.
Thông qua thanh toán trả chậm hoặc xin ứng trước vốn trước khi xuất hàng. Hình thức này thường chỉ được thực hiện khi Công ty xuất khẩu hoặc thu mua một số lượng lớn hàng hóa và đối tác là bạn hàng quen thuộc của họ. Một điều đáng lưu ý là ở phương thức này Công ty phải thực hiện được là chữ “tín” trong kinh doanh. Tức là Công ty phải thanh toán đủ tiền hàng cho nhà cung cấp khi đã đến thời hạn thanh toán.
Khi đã huy động được vốn, vấn đề tiếp theo mà Công ty cần quan tâm là làm thế nào để sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả. Muốn vậy Công ty cần phải thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, phải có biện pháp quản lý nguồn vốn một cách có hiệu quả. Vốn của Công ty phải được tập trung vào những dự án mang tính khả thi cao. Công ty phải dần dần giảm bớt kinh doanh những mặt hàng thô có khối lượng lớn nhưng trị giá kinh tế không lớn, lợi nhuận thu được không cao để dần chuyển sang kinh doanh mặt hàng tinh có giá trị kinh tế cao và có sức cạnh tranh lớn. Để thực hiện được giải pháp này công ty phải tạo được mối quan hệ tốt với các ngân hàng cũng như với các khách hàng. Thực hiện được giải pháp này giúp công ty có thể thực hiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu như thu thập, xử lý thuông tin; thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu; nghiên cứu và mở rộng thị trường được tốt hơn. Từ đó làm tăng các chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty. Hoạt động kinh doanh nói chung và thúc đẩy xuất khẩu nói riêng đạt hiệu quả cao hơn.
Thực hiện tốt hơn công tác thu mua, bảo quản và vận chuyển hàng nông sản xuất khẩu.
Thực hiện công tác thu mua hàng nông sản cũng là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty. Công ty PACKEXPORT là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu để thực hiện hoạt động xuất khẩu thì cùng một lúc Công ty phải thực hiện cả hai loại hợp đồng: một hợp đồng mua hàng nông sản của các nhà cung cấp trong nước, một hợp đồng Công ty bán nông sản cho các khách hàng nước ngoài. Hai công việc này phải đi đôi với nhau, nếu một trong hai công việc không làm tốt sẽ ảnh hưởng đến công việc kia. Như vậy để thúc đẩy xuất khẩu Công ty cần làm tốt công tác thu mua hàng nông sản. Muốn vậy Công ty nên thực hiện tốt một số công việc sau:
Trong quá trình thu mua Công ty cần phải kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm túc bởi đây là yếu tố quyết định cơ bản đến chất lượng hàng xuất khẩu của Công ty. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau Công ty sẽ phải đề ra những tiêu chuẩn để kiểm tra khác nhau và có những cách kiểm tra khác nhau. Hiện nay công tác này chưa được công ty thực hiện triệt để nên chất lượng hàng xuất khẩu của công ty chưa cao. Việc kiểm tra chất lượng chỉ dựa vào kinh nghiệm của người thu mua cùng với các thiết bị kiểm tra rất thô sơ. Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả của việc thúc đẩy xuất khẩu công ty nên đầu tư mua sắm một số thiết bị kiểm tra chất lượng hiện đại để đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu của công ty.
Công ty cần đưa ra những biện pháp để khuyến khích hoạt động thu mua có hiệu quả như: Quy định một tỷ lệ hoa hồng mà cán bộ thu mua được hưởng nếu khối lượng mua được lớn, chất lượng đảm bảo. Đồng thời xử lý nghiêm túc đối với những trường hợp gian lận, tráo hàng làm giảm chất lượng và uy tín hàng xuất khẩu của Công ty.
Hiện nay kho chứa hàng của công ty mới chỉ đơn thuần là nơi chứa hàng chứ chưa đáp ứng được những yêu cầu về kỹ thuật. Do vậy đã gây ảnh hưởng đến chất lượng hàng xuất khẩu của công ty và nhiều khi còn gây thiệt hại cho công ty. Trong thời gian tới để đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu công ty nên đầu tư cải tạo lại hệ thống kho tàng của mình như lắp đặt hệ thống quạt thông gió tránh gây ẩm mốc, hư hỏng hàng xuất khẩu.
Công ty nên giám sát chặt chẽ quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa. Quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa cần được giám sát một cách chặt chẽ để tránh trường hợp hàng bị thiếu hụt, mất phẩm cấp khi vận chuyển, giao nhận. Giám sát hàng khi bốc lên phương tiện vận tải để giao cho khách hàng nước ngoài cần: Xem khối lượng từng bao có hao hụt gì so với trước khi xếp hàng vào kho không và xem có còn đúng chất lượng như ban đầu không. Trong quá trình này nếu thấy có sai sót gì thì cần sữa chữa lại ngay để tránh các khiếu kiện sau này. Ngoài ra công ty cần phải kiểm tra độ thông gió, độ sạch sẽ của phương tiện vận tải, cần phải giám sát chặt chẽ công nhân lúc bốc hàng lên phương tiện vận tải, nhắc họ không được quăng, quật, giẫm đạp lên hàng để tránh dập, vỡ hàng và hư hỏng bao bì.
Để thực hiện tốt các công việc trên công ty cần phải có một số vốn nhất định cho việc mua sắm thiết bị kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu, lắp đặt hệ thống thông gió cho kho tàng và trả công cho nhân viên tham gia vào quá trình thu mua, bảo quản và vận chuyển…Thực hiện tốt các công việc này sẽ đảm bảo được chất lượng hàng xuất khẩu, nâng cao uy tín của công ty. Từ đó nâng cao được kim ngạch xuất khẩu, thâm nhập được nhiều thị trường mới…
Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV.
Trong mọi hoạt động yếu tố con người đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Mọi biện pháp thúc đẩy kinh doanh rốt cuộc vẫn chỉ xoay quanh yếu tố con người mà thôi. Các biện pháp đưa ra nhằm thúc đẩy xuất khẩu có thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ của người lao động trong doanh nghiệp. Do vậy nghệ thuật sử dụng con người chính là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Công ty cần phải sử dụng hết tài năng của các cán bộ, nhân viên, đó là một nguồn vốn, tài sản quý giá của Công ty. Hiện nay, độ sâu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thành thạo về ngoại ngữ, pháp lý... của các cán bộ kinh doanh còn nhiều hạn chế. Tính năng động của họ chưa cao. Trình độ chuyên môn của cán bộ kinh doanh chưa cao nên việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, công ty cần đầu tư và bồi dưỡng kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ các cấp, tuyển chọn và rèn luyện đội ngũ cán bộ kế cận, đào tạo chính quy đội ngũ có năng lực quản lý, kiên định với định hướng và kế hoạch phát triển. Đây chính là đầu tư để bồi dưỡng vun đắp cho lợi thế lâu dài của Công ty. Để có thể kinh doanh và làm ăn có hiệu quả trên thị trường nước ngoài thì Công ty phải có một đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, có đầu óc tư duy tốt và linh hoạt, tinh thông ngoại ngữ…Để có đội ngũ cán bộ đáp ứng được các yêu cầu đó thì việc đào tạo và đào tạo mới cán bộ công nhân viên. Thế nhưng cho đến nay công ty chưa có hoạt động nào liên quan đến việc đào tạo cho cán bộ côgn nhân viên trong thời gian tới công ty nên tiến hành đào tạo theo các định hướng sau đây:
Xác định nhu cầu lao động hàng năm cho công ty, trên cơ sở đó lập kế hoạch tuyển chọn lao động và xây dựng đơn giá tiền lương cho toàn công ty.
Khuyến khích cán bộ theo học các khoá học dài hạn như học tại chức, đại học văn bằng II khối kinh tế về nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế đối với những người chưa qua đại học, đã tốt nghiệp đại học song thuộc nhóm các ngành ngoài chuyên ngành thương mại đang làm việc liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhằm nâng cao trình độ và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế cho họ.
Đào tạo ngắn hạn về kinh tế thị trường, Marketing cho đội ngũ cán bộ đã qua đại học nhưng chưa đủ kiến thức kinh tế thị trường đồng thời nâng cao trình độ ngoại ngữ cho lực lượng này.
Có chế độ khuyến khích những cán bộ có điều kiện theo học các lớp ngắn hạn do các chuyên gia nước ngoài tổ chức giảng dạy về nghệ thuật đàm phán trong thương mại quốc tế.
Thành lập và đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật làm nhiệm vụ giám định hàng hóa.
Để thực hiện được biện pháp này công ty cần có tiền để thuê chuyên gia về đào tạo tại chỗ, chi phí cho các cán bộ công ty cử đi học chuyên môn, hỗ trợ các nhân viên một phần học phí… Thực hiện tốt các biện pháp trên thì trong thời gian tới công ty sẽ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, am hiểu pháp luật, thành thạo ngoại ngữ… Với đội ngũ này thì công ty có thể tiến hành các hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu nêu trên một cách dễ dàng thuận lợi.
1.6 Hoàn thiện cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh.
Hiện nay cơ chế quản lý của công ty PACKEXPORT đang bộc lộ những yếu kém như sự phối hợp các phòng chức năng chưa tốt, công tác liên quan đến hoạt động xuất khẩu chỉ do một phòng đảm nhận do đó chuyên môn hoá chưa cao… Chính vì vậy công ty cần phải hoàn thiện cơ chế quản lý sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại, tiến hành phân công nhiệm vụ cho từng phòng kinh doanh, tạo sự luân chuyển chứng từ… giữa các phòng được trôi chảy.
Bên cạnh đó, công ty PACKEXPORT đang tiến hành cổ phần hoá công ty và cố gắng hoàn thành trong năm 2003. Thực hiện cổ phần hoá công ty là biện pháp hữu hiệu cho các công ty Nhà Nước đang làm ăn kém hiệu quả. Cổ phần hoá sẽ giúp cho công nhân viên trở thành chủ sở hữu một phần công ty do đó họ sẽ làm việc có trách nhiệm hơn, bởi lẽ kết quả mà công ty đạt được có phần mà họ được hưởng. Thêm vào đó cổ phần hoá công ty sẽ giúp cho Nhà Nước không phải bù lỗ cho các doanh nghiệp Nhà Nược làm ăn kém hiệu quả.
Một số kiến nghị với Nhà nước.
2.1 Hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu nông sản.
Xúc tiến việc thành lập quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
Đây là một tổ chức do chính phủ thành lập, hoạt động với mục tiêu chung là đẩy mạnh xuất khẩu, không tài trợ nhập khẩu, có nguồn vốn lớn từ ngân sách nhà nước. Mục đích của quỹ được xác định là “ Cung cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam”, dự kiến sẽ thành lập với số vốn điều lệ là 400 tỷ đồng.
Tổ chức này có chức năng và nhiệm vụ như sau:
+ Tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn do Nhà nước giao, được quyền huy động vốn bên ngoài hoặc vay với lãi suất thấp dưới các hình thức như: hợp đồng tín dụng, phát trái phiếu…
+ Đối tượng cho vay là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu khả thi, có hiệu quả kinh tế dưới hình thức cho vay hợp vốn với các ngân hàng đồng tài trợ dựa trên kết quả thẩm tra của các ngân hàng đó.
+ Căn cứ vào chính sách ưu tiên từng mặt hàng, từng thị trường, từng thời kỳ, số vay đối với từng dự án là khác nhau nhưng không được quá 30% số giá trị vốn xin vay, lãi suất cho vay tối đa không quá 60% lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố vào thời điểm đó. Cung cấp các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp về mặt hàng, thị trường xuất khẩu, thực hiện chiết khấu và tái chiết khấu cho doanh nghiệp và ngân hàng đồng tài trợ.
+ Mở rộng phạm vi của quỹ ngân hàng xuất nhập khẩu như: hỗ trợ tín dụng hay nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro về cản trở của hàng rào thương mại, rủi ro do thiếu hiểu biết về các phương thức buôn bán, tập quán tiêu dùng của thị trường mới.
+ Thực hiện bảo lãnh vốn lưu động, bảo lãnh cho khoản vay làm vốn lưu động cần đến trước khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, trong đó ngân hàng xuất nhập khẩu sẽ chịu phần rủi ro nếu có. Chi phí trước khi thực hiện hợp đồng, chi phí thu mua hoặc xuất khẩu hàng, cả các chi phí cho chiến lược tiếp thị, chi phí cho các chuyến tham gia hội chợ triển lãm... đây là hình thức hỗ trợ mà Việt Nam cần sớm xúc tiến bởi nó rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là có quy mô vừa và nhỏ, không có đủ vốn để làm hàng cho các đơn đặt hàng lớn của các bạn hàng nước ngoài.
+ Cấp tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài như thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện, mở rộng mạng lưới phân phối, đại lý sản phẩm, xuất khẩu trực tiếp. Các khoản này hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc bước đầu thích nghi với hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý của nước ngoài cũng như hỗ trợ kinh phí cho các chiến dịch quảng cáo, xúc tiến bán hàng gây dựng hình ảnh sản phẩm và doanh nghiệp.
Quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu thành lập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của mình. Doanh nghiệp có thể vay vốn với mức lãi suất ưu đãi từ quỹ này, để khắc phục tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có vốn để đầu tư cải tạo lại hệ thống kho tàng nhằm bảo quản hàng hoá được tốt hơn góp phần nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu, thu mua và dự trữ hàng nông sản, có chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin, tìm kiếm khách hàng mới…
Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động của các dịch vụ xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường nông sản thế giới: Thông tin cung cấp cho các doanh nghiệp là một hệ thống thông tin đa dạng liên quan đến một thị trường mà doanh nghiệp quan tâm, tư vấn cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Về cơ bản, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải tự chủ động tìm thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nguồn thông tin từ các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài là một nguồn thông tin quan trọng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Nguồn thông tin quan trọng nhất hiện nay là nguồn thông tin do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cung cấp, ngoài ra còn có thông tin từ các cơ quan chính quyền, các hiệp hội ngành nghề... Tuy nhiên, ở Việt Nam các dịch vụ cấp thông tin vẫn chưa được hình thành. Việt Nam chưa có các Công ty lớn chuyên kinh doanh về thông tin hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Điều này phần lớn là do các thương nhân chưa ý thức đầy đủ về tầm quan trọng của thông tin và việc nắm bắt các thông tin về thị trường một cách chính xác và nhanh nhậy chưa trở thành một công cụ cạnh tranh sắc bén của mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy, Nhà nước nên thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của các trung tâm dịch vụ thông tin hoặc khuyến khích sự ra đời của các Công ty chuyên kinh doanh về thông tin nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời quản lý hoạt động cung cấp thông tin một cách chặt chẽ để các thông tin đến được các doanh nghiệp đầy đủ chính xác mà vẫn kịp thời, giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các hợp đồng xuất khẩu.
Khi các dịch vụ xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc thu thập và xử lý thông tin, kịp thời nắm bắt được tình hình biến động về giá cả, cung cầu… của thị trường thế giới. Từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đồng thời hạn chế được những rủi ro do thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy đủ kịp thời nhằm góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho doanh nghiệp.
Cải thiện các dịch vụ vận tải, giao nhận, kho vận: Việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu do các công ty nước ngoài đảm nhiệm. Các lực lượng trong nước mới đảm nhận được khoảng 20% khối lượng hàng xuất nhập khẩu. Nguyên nhân là do đội tàu thuyền của Việt Nam hiện nay rất yếu, tàu không đủ an toàn và hiện đại, giá cước đắt hơn mức trung bình của quốc tế, sức cạnh tranh thấp, và do các doanh nghiệp trong nước có thói quen mua CIF, bán FOB.
Về giao nhận kho vận, hiện có khoảng 20 tổ chức trong nước kinh doanh về giao nhận kho vận, giao nhận gồm có vận chuyển hàng hoá XNK thông thường, hàng hội chợ, hàng tạm nhập tái xuất, hàng chuyển phát nhanh, làm đại lý giao nhận từ cửa đến cửa. Hoạt động kho vận gồm: bốc, xếp, bảo quản, đóng gói lưu giữ hàng hoá trong kho, làm dịch vụ khai báo hải quan thay chủ hàng, mua bảo hiểm và làm các thủ tục liên quan đến hàng hoá.
Tuy nhiên, các hoạt động còn thực sự rất nhỏ bé, không thực hiện được vai trò làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho xuất khẩu này, cần có các biện pháp như tự đầu tư để hiện đại hoá các phương tiện giao nhận vận chuyển và thiết bị quản lý, đẩy mạnh các hoạt động Maketing để thu hút khách hàng, thâm nhập các thị trường thông qua liên doanh liên kết với nước ngoài, xây dựng chữ tín trong kinh doanh.
Khi các dịch vụ giao nhận vận tải của chúng ta được cải thiện sẽ góp phần làm tăng chất lượng hàng nông sản xuất khẩu, từ đó năng cao sức cạnh tranh cho hàng nông sản của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Từ đó làm tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty một trong những chỉ tiêu để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty.
Đổi mới dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hoá XNK: Dưới góc độ xuất khẩu, ở đây ta chỉ đề cập đến dịch vụ kiểm nghiệm hàng hoá nhằm cấp giấy chứng nhận và xuất xứ hàng hoá. So với trình độ chung của thế giới, trình độ kiểm nghiệm và giám định của Việt Nam còn rất kém do trang thiết bị kiểm định lạc hậu và mang tính chất thủ công. Trình độ của cán bộ kiểm nghiệm cũng còn nhiều hạn chế, do vậy nhiều trường hợp kiểm nghiệm không chính xác khiến cho hàng xuất khẩu của Việt Nam bị khiếu kiện, vừa làm mất uy tín của các tổ chức này, vừa làm mất uy tín của hàng Việt Nam. Do vậy, nhiều khi bạn hàng nước ngoài yêu cầu doanh nghiệp của ta phải đem hàng hoá đi kiểm nghiệm ở một nước khác, hay một cơ quan giám định của nước ngoài đóng tại Việt Nam, khiến cho giá thành xuất khẩu tăng lên, dịch vụ trong nước lại không được dùng tới. Để hoà nhập vào thị trường thế giới ngày càng có những yêu cầu cao về tiêu chuẩn chất lượng, chúng ta phải nhanh chóng nâng cao chất lượng công tác kiểm nghiệm và giám định cho phù hợp với yêu cầu của các nước bạn hàng, từ đó góp phần tạo nên hình ảnh hàng hoá Việt Nam chất lượng cao trên thị trường quốc tế.
Chính vì thế Nhà Nước nên tiến hành đầu tư đổi mới trang thiết bị kiểm nghiệm, đào tạo và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kiểm nghiệm và giám định hàng hoá… Nếu các dịch vụ này hoạt động hiệu quả sẽ góp phần giảm giá thành hàng xuất khẩu do chi phí kiểm nghiệm và giám định hàng hoá giảm, nâng cao được uy tín cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Từ đó góp phần nâng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam lên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: Hiện nay công tác quản lý xuất khẩu của nhà nước còn nhiều bất cập. Thủ tục xuất khẩu rườm rà phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhiều khi tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian tới nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu cho phù hợp với tình hình mới.
Nhà Nước nên đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu, tránh gây rắc rối, lãng phí thời gian và công sức cho các doanh nghiệp. Cơ chế quản lý xuất khẩu gọn nhẹ thông thoáng sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu được đẽ dàng, thuận lợi không bị lãng phí thời gian và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu trong doanh nghiệp.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu: Đây là một chính sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung. Chính sách này cần phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác, tuỳ theo từng thời kỳ, tạo tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch quá lớn so với giá thực tế trên thị trường. Ở chính sách này, để tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu, các nhà hoạch định chính sách thường phá giá đồng bản tệ. Về mặt lý thuyết, việc phá giá tiền tệ làm giảm nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Khó khăn chủ yếu ở đây là phải xác định một tỷ giá vừa đủ nhưng cũng phải vừa ngắn để thu được một hiệu ứng có lợi cho ngoại thương và bảo toàn được đội ngũ bạn hàng. Thành công của chính sách này đòi hỏi một loạt các chính sách khác đi kèm để giữ cho nền kinh tế không “suy sụp“ trong điều kiện lạm phát. Từ quan điểm này việc chọn thời điểm phá giá tiền tệ là hết sức quan trọng.
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái đã có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Ngày 7/8/1998, ngân hàng nhà nước đã quyết định thu hẹp biên độ giao dịch ngoại tệ xuống ± 7%, đồng thời nâng tỷ giá chính thức từ 11.800VNĐ/USD lên 12.998 VNĐ/USD đã làm cho sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sau một năm tăng 75%, Cà phê tăng 49%, Chè tăng 20%... Ngoài ra, điều chỉnh tỷ giá còn cắt giảm lỗ cho những mặt hàng xuất khẩu bị lỗ, một số mặt hàng xuất khẩu đang bị lỗ đã chuyển thành lãi. Thực tiễn này cho thấy, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa ở các doanh nghiệp trong nước nói chung và ở công ty PACKEXPORT nói riêng, Nhà Nước nên thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu, chế độ tỷ giá này phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác của Nhà Nước.
2.2 Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản.
Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản chính là khâu tạo ra hàng cho xuất khẩu. Nó có ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu và chất lượng hàng xuất khẩu. Trong thời gian qua, nhà nước đã có sự quan tâm đến các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản nhưng chưa nhiều nên chất lượng hàng nông sản vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cao của những thị trường khó tính nhưng có khả năng chi trả lớn. Do vậy hiệu quả từ hoạt động xuất khẩu hàng nông sản vẫn chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới, nhà nước cần tăng cường hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và chế hàng nông sản để tạo ra các sản phẩm có hàm lượng giá trị cao, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Các biện pháp tiến hành bao gồm:
Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân: Đây là một việc làm ban đầu hết sức cần thiết. Vì để thay đổi những cơ cấu giống cây trồng, áp dụng những tiến bộ khoa học và quản lý vào trong sản xuất đòi hỏi những chi phí không nhỏ mà nhiều khi người nông dân không thể tự trang trải nổi. Trong thời gian qua các chương trình trợ giúp vốn cho nông dân đã được thực hiện song kết quả thu được còn hạn chế, người nông dân vay vốn lãi suất diễn ra dàn trải, thiếu tập trung điều đó dẫn tới mỗi hộ nông dân chỉ có thể vay được một vài trăm ngàn đồng, không đủ cho đầu tư sản xuất. Các hộ nông dân năng động muốn làm ăn lớn đã chấp nhận đi vay lới lãi suất tín dụng thông thường thì lai gặp khó khăn trong vấn đề tài sản thế chấp trong khi đấy ngân hàng lại có hiện tượng ứ đọng tiền mặt. Để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới nhà nước cần đưa ra chính sách ưu đãi đối với ngân hàng phục vụ người sản xuất hàng nông sản để họ tạo cung cấp vốn cho nông dân nhiều hơn nữa.
Nhà nước nên tập trung nghiên cứu ra các loại giống tốt cho năng suất cao và cung cấp cho nông dân: để sản phẩm sản xuất ra có năng suất cao và chất lượng đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. (Tránh tình trạng Nhà Nước thả nổi, nông dân thích trồng giống gì thì trồng, chất lượng không đồng bộ).
Nhà nước nên đầu tư vào công tác chế biến: Đầu tư cho công tác chế biến sản phẩm đôi khi là quá sức đối với doanh nghiệp bởi công việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn tương đối lớn để nhập khẩu các loại trang thiết bị, máy móc hiện đại. Chính vì vậy nhà nước nên đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến hàng nông sản. Chẳng hạn nhà nước sẽ đầu tư lắp đặt các dây chuyền đánh bóng gạo hay dây chuyền tinh chế cà phê thành sản phẩm cuối cùng để sản phẩm xuất khẩu của của công ty có thể đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra nhà nước có thể hỗ trợ công ty thông qua đẩy mạnh áp dụng công nghệ chế biến mẫu mã, bao bì để tạo ra sản phẩm có hàm lượng giá trị kỹ thuật cao nhằm nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu.
Nhà nước nên tổ chức tốt công tác thu mua nông sản cho nông dân: Hoạt động thu hoạch của nông dân mang tính mùa vụ nên quá trình thu hoạch diễn ra một cách dồn dập trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên đối với nông dân khả năng về vốn có hạn, các điều kiện về kho hàng cất giữ sản phẩm hạn chế nên người nông dân phải bán nông sản ngay sau khi thu hoạch. Trong khi đấy nhà nước lại chưa sẵn sàng mua nông sản cho nông dân, điều này dẫn đến tình trạng nông dân bị tư thương ép phải bán hàng với giá thấp và thực sự không khuyến khích nông dân sản xuất. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định nguồn hàng xuất khẩu của công ty. Do vậy trong thời gian tới nhà nước cần chuẩn bị kỹ lưỡng về vốn, kho chứa, mạng lưới thu mua hàng cho nông dân... để hạn chế bớt lượng cung hàng của nông dân trên thị trường vào những lúc chính vụ, đặc biệt là vào những năm được mùa nhằm hạn chế sự ép giá của tư thương đối với nông dân. Có như vậy mới khuyến khích được nông dân sản xuất, cung cấp hàng ổn định và có chất lượng cao cho doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Các biện pháp để tăng cường hỗ trợ của Nhà Nước cho các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản được nêu ở trên đều nhằm nâng cao chất lượng cho hàng nông sản của Việt Nam. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu của công ty, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu nông sản một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Trong chương này em đã trình bày những thời cơ và những thách thức đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty PACKEXPORT nói riêng. Các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty PACKEXPORT cần phải nắm vững môi trường kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp những thời cơ và những thách thức gì, để từ đó tìm cách nắm bắt lấy thời cơ và hạn chế tối đa những hậu quả xấu do môi trường đem lại nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty mình.
Chương này còn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với công ty và Nhà Nước nhằm khắc phục các nguyên nhân làm hạn chế hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty PACKEXPORT.
Đối với công ty, có những biện pháp như: Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, xử lý thông tin và xúc tiến thương mại; Đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu; Tăng cường huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh…
Một số kiến nghị với Nhà nước để giúp cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty có hiệu quả, các kiến nghị đó là: Đổi mới và hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khâu nông sản,Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản.
Những biện pháp và kiến nghị nêu ra nhằm giúp công ty phần nào khắc phục được tồn tại cũng như tạo điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản.
KẾT LUẬN
Thúc đẩy xuất khẩu là hoạt động hết sức cần thiết đối với sự phát triển của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì (PACKEXPORT) nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới..
Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu gắn liền với các hoạt động khác nhằm phục vụ cho chiến lược hướng về xuất khẩu của Việt Nam tới năm 2010, đồng thời khẳng định sự nổ lực vươn lên của Công ty PACKEXPORT để Công ty tiếp cận với thị trường quốc tế và mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh trong xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới. Vì vậy, Công ty cần có và thực hiện những giải pháp cụ thể, thích hợp để đem lại hiệu quả cao nhất.
Luận văn tốt nghiệp này đã trình bày nội dung, thực tiễn và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản ở Công ty PACKEXPORT. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, Em mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô, các cô, các chú trong công ty PACKEXPORT cùng toàn thể các bạn để Em có thể hoàn thành luận văn này được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Hường và Thầy giáo Th.S Mai Thế Cường đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Qua đây Em cũng xin chân thành cảm ơn Bác Nguyễn Tiến Đạt trưởng phòng Kế Hoạch Tổng Hợp cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp đỡ Em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình:
PGS. TS. Nguyễn Thị Hường - Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế” tập I NXB Thống Kê - năm 2001.
GS. TS. Tô Xuân Dân - Giáo trình “Kinh tế học quốc tế” - NXB Thống Kê - năm 1999.
GS. TS. Tô Xuân Dân – Giáo trình “ Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế” – NXB Thống Kê - năm 1998.
PGS. TS. Trần Minh Đạo và TS. Vũ Trí Dũng – Giáo trình “ Marketing quốc tế” – NXB Thống Kê - năm 2002.
PGS. TS Vũ Huy Tửu - Giáo trình “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương” – NXB Giáo Dục – năm 1998.
II. Sách:
TS. Kim Ngọc - Sách “ Kinh tế thế giới 2001-2002, đặc điểm và triển vọng ” - NXB Chính trị quốc gia.
Sách “ Kỷ yếu xuất khẩu 2001 ” - NXB TP Hồ Chí Minh và Thời báo kinh tế Sài Gòn hợp tác xuất bản tháng 10 - 2001.
III. Tạp chí, Báo:
Tạp chí Thương mại:
Số 1+2/2003: Bài “Thực hiện CEPT thời cơ và thách thức.” Thứ Trưởng Bộ Thương Mại - Lương Văn Tự.
Số 3+4+5/2003:
- Bài “Giải pháp cho xuất khẩu năm 2003: Cần chú trọng hơn tới chất lượng tăng trưởng.” Thứ Trưởng Bộ Thương Mại – Mai Văn Dâu trả lời phỏng vấn TCTM.
- Bài “Phòng thương mại Việt nam với nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập quốc tế và thúc đẩy xuất khẩu.” Bí thư ban cán sự, Chủ tịch phòng thương mại và công nghiệp VN - Đoàn Duy Thành.
Số 6/2003:
- Bài “ Đôi điều bàn về mục tiêu công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước”. Th.s Nguyễn Tiến Trung.
- Bài “Xúc tiến thương mại với hội nhập quốc tế.” Trung Trường.
- Bài “ Triển vọng kinh tế thế giới năm 2003”. Thanh Lan.
Tạp chí Kinh tế kế hoạch:
Số 3-2002. Bài “ Nhiệm vụ và mục tiêu xuất nhập khẩu năm 2002 ”. Nguyễn Thông.
Số 4-2002. Bài “ Tình hình kinh tế - xã hội trong ba tháng và quý I năm 2002 ”. T.T.T.T
Số 5-2002. Bài “ Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới.”
IV. Các tài liệu khác:
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm của Công ty PACKEXPORT (1998 – 2002).
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty PACKEXPORT (1999 – 2002).
Báo cáo quyết toán hàng năm của công ty PACKEXPORT (2000 – 2002).
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Lời nói đầu.
chương 1: những lý luận cơ bản về xuất khẩu và
thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
I. Một số vấn đê chung về xuất khẩu.………………………………………01
1.Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu. …………………. 01
1.1 Khái niệm………………………………………………………………….. 01
1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu. ……………………………………. 01
2. Các hình thức xuất khẩu. …………………………………….………….. 03
2.1 Xuất khẩu trực tiếp. …………………………………….………….…….. 03
2.2 Xuất khẩu gián tiếp. …………………………………….……………….. 03
2.3 Xuất khẩu uỷ thác. …………………………………….………………… 04
2.4 Buôn bán đối lưu. ……………………………….………………………. 05
2.5 Xuất khẩu theo nghị định thư. ………………….………………………. 05
2.6 Gia công xuất khẩu. …………………………….………………………. 06
2.7 Xuất khẩu tại chỗ. …………………………….…………………………. 06
3. Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu. …………………………… 07
3.1 Nghiên cứu thị trường. …………………………….…………………… 07
3.2 Lập kế hoạch xuất khẩu. ………………………….……………………. 13
3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng. ………………………….…………….. 15
3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng. ………………………….……………….. 17
II. Một số vấn đề chung về thúc đẩy xuất khẩu. …………………………….22
1. Thế nào là thúc đẩy xuất khẩu. …………………….………………… 22
2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu trong doanh nghiệp. …….. 22
3. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá việc thúc đẩy xuất khẩu. …. 24
3.1 Doanh nghiệp theo đuổimục tiêu mở rộng thị trường cho những
hàng hoá nhất định và đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. …………….……….. 25
3.2 Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng thị phần tại một thị trường
nhất định và làm tăng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu. …………….………… 25
III. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu. …………….…….. 25
Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. …………….……….………. 26
2. Những nhân tố thuộc môi trường vi mô. …………….……….……….. 28
IV. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản. …………….………….. 29
Thúc đẩy xuất khẩu là điều kiện để mở rộng quy mô xuất khẩu,
từng bước tăng trưởng và phát triển. …………….……….…………….………. 30
Toàn cầu hoá và hội nhập đòi hỏi các quốc gia phải tăng cường
xuất khẩu ra thị trường quốc tế. …………….……….…………….……………… 30
3. Việt Nam có nhiều tiềm năng trong sản xuất và xuất khẩu nông sản. 31
4. Nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường quốc tế có xu hướng tăng. 31
Kết luận chương I. …………….……….…………….……….…………….…. 32
chương 2: thực trạng Thúc đẩy xuất khẩu nông sản tại
công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì (Packexport).
I. Khái quát chung về Công ty PACKEXPORT. …………….……….……. 33
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty PACKEXPORT. 33
1.1 Lịch sử hình thành của Công ty PACKEXPORT. …………….………33
1.2 Quá trình phát triển của Công ty PACKEXPORT. …………….…… 33
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty PACKEXPORT. ….36
2.1 Chức năng của Công ty PACKEXPORT. …………….……….……….36
2.2 Nhiệm vụ của Công ty PACKEXPORT. …………….……….……….. 36
2.3 Quyền hạn của Công ty PACKEXPORT. …………….……….……….37
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty PACKEXPORT. ………….38
3.1 Ban giám đốc. …………….……….……….…………….……….…….. 38
3.2 Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp. …………….……….……….……. 38
3.3 Phòng Tổ Chức Hành Chính. …………….……….……….………… 38
3.4 Phòng Kế Toán Tài Vụ. …………….……….……….…………….……. 40
3.5 Các phòng XNK 1, XNK 2, XNK 3. …………….……….……………… 40
3.6 Phòng Kinh Doanh Dịch Vụ. …………….……….…………………….. 40
3.7 Tổng Kho Cổ Loa. …………….……….………………………….………40
4. Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty PACKEXPORT. 40
5. Những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của Công ty PACKEXPORT. …………….……….…………………. 45
5.1 Đặc điểm về cơ cấu lao động của Công ty PACKEXPORT. ………..45
5.2 Đặc điểm về tài chính của Công ty PACKEXPORT. …………….…..46
5.3. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty. …………….……….………….. 48
5.5. Đặc điểm về phương thức kinh doanh. …………….……….…………49
5.5 Đặc điểm thị trường nông sản thế giới. …………….……….…………49
II. Thực trạng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu nông sản
tại Công ty PACKEXPORT. …………….……….…………………………. 51
1. Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT. ……….. 51
1.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty PACKEXPORT. .. 51
1.2 Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty PACKEXPORT... 53
1.3 Thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT. ……… 55
1.4 Cơ cấu thị trường theo mặt hàng của Công ty PACKEXPORT. ……. 57
2. Các chỉ tiêu thúc đẩy xuất khẩu của công ty PACKEXPORT. ………. 60
2.1 Chỉ tiêu số lượng thị trường mới………………….……….…………… 60
2.2 Tốc độ tăng trưởng của KNXK……..…………….……….…………… 61
3. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT 61
3.1 Thu thập thông tin và xử lý thông tin. …………….……….…………… 62
3.2 Thu mua tại nguồn hàng ổn định. …………….……….………………...62
3.3 Nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường nước ngoài. ……………...66
4. Đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT. 67
4.1 Những ưu điểm trong thúc đẩy xuất khẩu của Công ty PACKEXPORT 67
4.2 Những tồn tại trong thúc đẩy xuất khẩu của Công ty PACKEXPORT. 68
4.3 Nguyên nhân của những tồn tại. …………….……….…………………69
Kết luận chương II. …………….……….………………………….………… 73
Chương 3: một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Packexport.
Những thời cơ và thách thức đối với việc thúc đẩy xuất khẩu
hàng nông sản của Công ty PACKEXPORT. …………………………. .....75
Những thời cơ đối với Công ty PACKEXPORT. …………………...75
Những thách thức đối với Công ty PACKEXPORT. ……………… 76
II. Một số giải pháp kiến nghị để thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
của Công ty PACKEXPORT. ………………………………………………78
Đối với công ty. ………………………………….…………………..79
1.1 Tổ chức tốt công tác thu thập, xử lý thông tin và xúc tiến thương mại. 79
1.2 Đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng thị trường. ………………………… 81
1.3 Tăng cường huy động các nguồn vốn. ………………………… …….. 83
1.4 Thực hiện tốt hơn công tác thu mua hàng nông sản xuất khẩu. ……… 84
1.5 Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV. ………………………..86
1.6 Hoàn thiện cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh. ………………. 88
2. Một số kiến nghị với Nhà nước. ………………………… …………. 88
2.1 Đổi mới và hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu nông sản. ………. 89
2.2 Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến nông sản. …… 94
Kết luận chương III. …………………………………………………...96
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.
STT
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 1
Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty từ 1999 -2002
41
Bảng 2
Kim ngạch XNK của Công ty từ 1998 – 2002
43
Bảng 3
Tình hình sử dụng lao động của Công ty PACKEXPORT
46
Bảng 4
Cơ cấu vốn của Công ty PACKEXPORT
47
Bảng 5
KN xuất khẩu hàng nông sản của Công ty từ 1998 – 2002
51
Bảng 6
Cơ cấu mặt hàng nông sản XK của Công ty từ 1998 – 2002
54
Bảng 7
Cơ cấu thị trường XK hàng NS của Công ty từ 1998 - 2002
56
Bảng 8
Cơ cấu thị trường theo mặt hàng của Công ty
58
DANH MỤC CÁC HÌNH.
STT
Tên Hình
Trang
Hình 1
Sơ đồ các bước thực hiện xuất khẩu hàng hoá
07
Hình 2
Sơ đồ các bước xác định giá cả hàng hoá
11
Hình 3
Sơ đồ quy trình đàm phán
16
Hình 4
Sơ đồ các bước tiến hành và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
18
Hình 5
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty PACKEXPORT
39
Hình 6
Quá trình thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của Công ty
63
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CÔNG TY XNK VÀ KỸ THUẬT BAO BÌ (PACKEXPORT).
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Xí nghiệp sản xuất bao bì Đà Nẵng 245 Ngô Quyền - TP. Đà Nẵng
Xí nghiệp sản xuất bao bì Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Xí nghiệp in và sản xuất bao bì 139 Lò Đúc - Hà Nội
Phòng
KH-TH
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
Chi Nhánh TP. ĐÀ NẴNG
Chi Nhánh TP. HẢI PHÒNG
Xưởng sản xuất bao bì Nhựa - Hồng Bàng - TP. Hải Phòng
Xí nghiệp sản xuất bao bì Hùng Vương - Hồng Bàng - TP. Hải Phòng
Phòng
XNK I
Phòng
XNK II
Phòng
XNK III
Tổ bán hàng Cổ Loa
Phòng
KDDV
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty XNK và kỹ thuật bao bì - PACKEXPORT.DOC