LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước Việt Nam ta đã và đang trong thời kỳ đổi mới kinh tế đầy sôi động. Công cuộc đổi mới này được bắt nguồn từ đại hội Đảng lần thứ VI( năm 1986). Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện cho nền kinh tế, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và liên tục đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Đóng góp vào thành công này có nhiều yếu tố nhưng một bộ phận vô cùng quan trọng không thể không kể đến đó là việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Điều này được thể hiện rõ nhất trong những năm gần đây, khi mà có nhiều công ty, nhiều tập đoàn đầu tư vào Việt Nam, đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đối ngoại và của các khu công nghiệp. Hơn nữa là việc Việt Nam đã, đang và chuẩn bị gia nhập các liên kết kinh tế như ASEAN, WTO, AFTA,
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực cần thiết không thể thiếu được đối với bất kỳ quốc gia nào. Để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng các quốc gia buộc phải đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu bởi vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền kinh tế trong nước còn nhập khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, có hiệu quả góp phần mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng, từng bước ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân.
Việt Nam tuy là một nước giàu tài nguyên với “Rừng vàng biển bạc” nhưng vẫn chưa đảm bảo đầy đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong nước. Nắm được tình trạng đó ngay từ ngày đầu thành lập, công ty TNHH 4P đã rất chú trọng vào lĩnh vực nhập khẩu các linh kiện điện tử, máy tính, thông tin di động Công ty đã đầu tư rất lớn vào lĩnh vực này và biến nó thànhngành kinh doanh chủ yếu của công ty nhằm cung cấp cho các hãng sản xuất ti vi, đặc biệt là hàng LG SEL.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH 4P không những có ý nghĩa hết sức to lớn và có quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty mà còn rất quan trong đến công cuộc phát triển và đổi mới của nền kinh tế nước nhà. Chính vì thế, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH 4P em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH 4P”
Với đề tài này em xin được trình bày trong ba chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 4P:
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 4P
Đây là một vấn đề rất lớn, trong khi thời gian tìm hiểu chưa được lâu nên bản thân em khó có thể tìm hiểu kỹ càng và không thể nêu rõ hết được những thuận lợi và khó khăn mà 4P gặp phải. Chính vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy các cô trong khoa, của các anh các chị trong công ty 4P và của các bạn để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và đóng góp của các thầy các cô trong khoa, của các anh các chị trong công ty 4P và của các bạn.
52 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2550 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH 4P, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i cho doanh nghiệp vì quy mô của doanh nghiệp không thể phát triển một cách tối đa được. Hạn ngạch cho biết trước số lượng hàng nhập khẩu, từ đó các doanh nghiệp có thể tự chủ đưa ra các chiến lược kinh doanh cụ thể nhằm nâng cao đến mức tối đa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
3.2.5. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đang ngày càng khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong các hoạt động ngoại thương. Sự phát triển nhanh chóng, hiện đại của hệ thống ngân hàng có tác dụng rất lớn đến việc quản lý, cung cấp vốn, thanh toán của doanh nghiệp. Các quan hệ uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu bảo đảm về mặt lợi ích. Đồng thời, do có lòng tin với ngân hàng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thể được ngân hàng đứng ra bảo lãnh, cho vay với khối lượng vốn lớn đáp ứng kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội kinh doanh.
3.2.6. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải và liên lạc
Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc và giao thông vận tải có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nó đã đơn giản hoá thủ tục, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn của công tác xuất nhập khẩu.
Sự phát triển của các phương tiện giao thông vận tải là điều kiện thuận lợi để vân chuyển hàng hoá, hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bỗ xếp,… góp phần đẩy nhanh hoàn thành các khâu của quá trình nhập khẩu. Điều này còn có thể giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn kinh doanh, giảm các chi phí hao hụt không cần thiết.
3.2.7. Ảnh hưởng bởi các chính sách của chính phủ
Các chính sách của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra việc ổn định và hoàn thiện các chính sách cũng là một trong những yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các công ty của nước ngoài.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thì chính sách tỷ giá cuả chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Việc ổn định tỷ giá luôn được coi là phương hướng thích hợp cho mọi chính sách kinh tế đối ngoại cũng như trong nước.
Chính sách tài chính tín dụng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp nhập khẩu . Hệ thống tín dụng ở Việt Nam hiện nay được phát triển theo hướng đa dạng hoá, đa thành phần. Hệ thống tín dụng này có thể đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế. Do đó, nếu tỷ lệ lãi xuất ổn định, hợp lý thì sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu tỷ lệ lãi xuất của ngân hàng không ổn định sẽ khiến cho các doanh nghiệp phải đắn đo trong việc vay vốn kinh doanh, dẫn đến lỡ mất cơ hội kinh doanh, không phát triển.
Ngoài ra còn có rất nhiều các chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiêp trong nước nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng như: thuế quan, hạn ngạch, kế hoạch phát triển của quốc gia,…
Kết luận:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Các yếu tố này có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo hai chiều tích cực và tiêu cực. Điều quan trong đối với doanh nghiệp là phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực và phát huy triệt để các mặt tác động tích cực.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu cao nhất mà các doanh nghiệp hướng tới. Vì vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu, phát huy hết khả năng để đạt được mục tiêu đó.
4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
4.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
4.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
4.1.1.1. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
HNK= QNK/ CNK
HNK= QNK- CNK
HNK: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
QNK: Kết quả đạt được của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
CNK: Chi phí của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
4.4.1.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ TDTNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu được tính bằng cách lấy Lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng doanh thu của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu của doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ TCFNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu được tính bằng cách lấy lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng chi phí của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí của doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.1.1.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ VKDNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu được tính bằng cách lấy lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng vốn kinh doanh của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng
_ Tổng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
_ Tổng chi phí bỏ ra để thu được doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
_ Tổng lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu
Giá trị của các chỉ tiêu trên càng lớn thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
4.2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận
4.2.1. Sức sinh lợi của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
MSL= DTNK/ VLĐBQ
Mức sinh lợi của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được tính bằng cách lấy doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu chia cho vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động(HVLĐ) của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
HVLĐ= DT/ VLĐBQ
Chỉ tiêu này nhằm xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
4.2.3. Năng suất lao động của các hoạt động nhập khẩu
_ NSLĐ theo doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng doanh thu chia cho số lao động trong cùng một thời điểm. Nó cho biết vào thời điểm đó, một lao động của công ty sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
_ NSLĐ theo lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho số lao động trong cùng một thời điểm. Nó cho biết vào thời điểm đó, một lao động của công ty sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 4P
I. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 4P:
Sau hơn bốn năm thành lập và phát triển, công ty TNHH 4P đã đạt được rất nhiều thành tựu trong việc nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình. Điều này không những được thể hiện thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty mà còn được thể hiện thông qua việc tăng cả về chất lẫn về lượng của quy mô kinh doanh nhập khẩu của công ty. Đặc biệt là trong năm 2003, khi mà Việt Nam đã và đang từng bước gia nhập AFTA. Trong thời kỳ này, bên cạnh việc không ngững tăng mạnh số lượng nhập khẩu các mặt hàng truyền thống như: Linh kiện điện tử, linh kiện máy tính công ty còn tham gia kinh doanh thêm một số mặt hàng đang được phát triển trên thị trường trong nước, đó là các loại điện thoại di động, các loại chuông báo động.
Có thể nói, kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH 4P thật đáng khích lệ. Tổng doanh thu, tổng kim ngạch nhập khẩu, lợi nhuận, nguồn thu cho ngân sách nhà nước,… không ngừng tăng qua các năm. Chúng ta có thể xem xét thông qua bảng sau:
Bảng 1 : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của 4P:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,40
45,48
71.907
Nộp NSNN
4.75
5.26
7.17
Tổng lợi nhuận
0.923
1.428
3.305
Tổng KNNK
29.031
31.62
52.482
Tổng vốn kinh doanh
48.32
54.97
76.56
Tổng chi phí
40,477
44,052
68,602
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty 4P)
Sau gần 5 năm thành lập và phát triển, đến nay công ty TNHH 4P đã có được một số những thành tựu đáng khích lệ như sau:
_ Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh XNK trên thị trường của nước ta. Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển theo chiều hướng tích cực, đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng được cải thiện.
_ Công ty đã và đang tạo dựng cho mình một mối quan hệ vững chắc với các bạn hàng trong và ngoài nước. Đây là một vấn đề rất quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của công ty và nó là yếu tố quyết định tới sự thành công trong thời gian qua và trong tương lai.
_ Công ty đã tổ chức được một đội ngũ cán bộ và công nhân đầy nhiệt tình và có trình độ. Sau gần 5 năm đi vào hoạt động, công ty đã có 29 cán bộ có trình độ đại học, 30 cán bộ có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp và 66 công nhân đã qua các lớp sơ cấp. Đây là một nỗ lực rất lớn của toàn thể công ty.
_ Lượng vốn lưu động của công ty không ngừng tăng lên, làm tăng vòng quay của vốn lưu động, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm thiểu các thiệt hại không cần thiết.
_Công ty đã và đang mở rộng ngành nghề kinh doanh, từng bước thâm nhập vào các thị trường tiềm năng đầy triển vọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta
_ Sự đóng góp của công ty vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước cũng là một trong những thành công đáng khích lệ của công ty thông qua các khoản đóng góp cho ngân sách, thu hút lao động, cung cấp các loại sản phẩm phuc vụ đời sống nhân dân.
_ Công ty đã tận dụng và xây dựng được mối quan hệ tốt với bạn hàng và với các nhà cung cấp. Tất cả các nhà cung cấp của công ty đều là những công ty thuộc khu vực ASEAN nên công ty đã tranh thủ nhận được sự ủng hộ của họ.
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân đem đến. Những khó khăn này đã gây rất nhiều trở ngại cho công ty trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Những khó khăn đó bao gồm:
_ Một trong những khó khăn nổi bật của công ty là hiện tượng thiếu vốn, do nguồn vốn của công ty còn nhiều hạn chế nên công ty còn phải dựa nhiều vào các khoản vốn vay và từ đó dẫn đến tình trạng phải bỏ ra những khoản chi phí không cần thiết. Ngoài ra việc huy động các nguồn vốn vay còn có nhiều khó khăn và hạn chế do phải thực hiện các thủ tục rườm rà, điều này thường xuyên dẫn đến các tình trạng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của công ty.
_Chính sách và những quy định về pháp luật của nước ta còn nhiều bất cập chưa được giải quyết kịp thời, sự hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ chưa được thoả đáng.
_ Đội ngũ cán bộ tuy có sức trẻ và lòng nhiệt tình, song về kinh nghiệm thì còn nhiều hạn chế. Nhất là trong hoạt động nhập khẩu và đối ngoại mà đây lại là một trong những hoạt động chủ yếu của công ty. Chính vì thế mà công ty chưa thể phát huy hết những khă năng vốn có.
_ Năm 2003 công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất, song như vậy vẫn chưa đủ đáp ứng với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mục tiêu trong thời gian tới của công ty là sẽ đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất để thay thế dây chuyền cũ đã lạc hậu và kém hiệu quả.
_ Công ty chưa đáp ứng được các điều kiện cạnh tranh, đặc biệt là trong quá trình đất nước đang chuẩn bị gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA. Hiện nay lộ trình cắt giảm thuế gia nhập AFTA của nước ta đang tiến hành từng ngày từng giờ, điều này tạo điều kiện cho công ty trong những hợp đồng ngoại thương, tuy nhiên nó lại đòi hỏi công ty phải có một khả năng cạnh tranh rất cao, trong khi cơ sở vật chất, khả năng về vốn của công ty còn nhiều khiêm tốn.
Với những khó khăn hạn chế trên, các hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn và nhiều khi không thể phát huy hết những khả năng vốn có của mình.
II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 4P
1.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
1.1.1.1. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó được xác định thông qua tổng kết quả đạt được của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu và tổng chi phí để đạt được kết quả đó. Do vậy, để xác định được chỉ tiêu này chúng ta cần tính toán các chỉ tiêu về kết quả đạt được và chi phí để đạt được kết quả đó.
Bảng2: Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
41,40
45,48
71.907
Tổng chi phí
40,477
44,052
68,602
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty 4P)
Năm 2003 là một mốc quan trọng đánh dấu một bước ngoặt thay đổi về chất lẫn về lượng tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ thời điểm này công ty đã có quy mô kinh doanh lớn hơn, hình thức hoạt động đa dạng và đặc biệt là có tính độc lập tự chủ trong kinh doanh.
HNK= QNK/ CNK ( Tương đối)
Đây là phương pháp tính hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thông qua việc tính toán thương số giữa tổng kết quả đạt được của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu với tổng các chi phí để đạt được kết quả đó. Yêu cầu của chỉ tiêu này là phải >1 và càng lớn càng tốt.
HNK2001= 41,4/ 40,477= 1,023
HNK2002= 45,48/ 44,052= 1,032
HNK2003= 71,907/ 68,602= 1,048
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu.
Như vậy ta thấy rõ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty qua các năm được phát triển một cách rõ rệt. Năm 2001, 1 đồng chi phí sẽ tạo ra được 1,023 đồng doanh thu trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đến năm 2002 thì tạo ra được 1,032 đồng doanh thu và năm 2003 là 1,048 đồng.
HNK= QNK- CNK ( Tuyệt đối)
Đây là phương pháp tính hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bằng cách tính lợi nhuận ròng của các hoạt động nhập khẩu. Theo các số liệu từ bảng trên ta có:
HNK2001= 41,4- 40,477= 0,932 (tỷ đồng)
HNK2002= 45,48- 44,052= 1,428 (tỷ đồng)
HNK2003= 71,907- 68,602= 3,305 (tỷ đồng)
Như vậy ta thấy lợi nhuận ròng của công ty trong các năm qua phát triển khá nhanh và ổn định, đặc biệt là vào năm 2003. Có được kết quả này la do năm 2003 công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Ngoài ra thì năm 2003 là năm mà Việt Nam áp dụng thuế suất ưu đãi AFTA cho các mặt hàng linh kiện điện tử nên công ty có rất nhiều thuận lợi từ các khoản thuế.
1.1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu
Bảng3: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu
đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0.923
1.428
3.305
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,40
45,48
71.907
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty 4P)
TSLNNK= TLNNK/ TDTNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu được tính bằng cách lấy Lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng doanh thu của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu của doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
TSLNNK2001= 0,923/ 41,4= 0,022 (đồng)
TSLNNK2002= 1,428/ 45,48= 0,031 (đồng)
TSLNNK2003= 3,305/ 71,907= 0,046 (đồng)
Như vậy ta thấy năm 2001 cứ một đồng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp thì có 0,022 đồng lợi nhuận. Đến năm 2002 thì một đồng doanh thu có 0,031 đồng lợi nhuận và tăng lên đến 0,046 đồng vào năm 2003. Điều này cho thấy các hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm qua có kết quả rất khả quan.
1.1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
Bảng4: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0.923
1.428
3.305
Tổng chi phí
40,477
44,052
68,602
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty 4P)
TSLNNK= TLNNK/ TCFNK
TSLNNK2001= 0,932/ 40,477= 0,023 (đồng)
TSLNNK2002= 1,428/ 44,052= 0,032 (đồng)
TSLNNK2003= 3,305/ 68,602= 0,048 (đồng)
Như vậy ta thấy năm 2001 cứ một đồng chi phí cho các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp thì thu về 0,022 đồng lợi nhuận. Đến năm 2002 thì một đồng chi phí thu về 0,031 đồng lợi nhuận và tăng lên đến 0,046 đồng vào năm 2003.
1.1.1.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu
Bảng5: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0.923
1.428
3.305
Tổng vốn kinh doanh
48.32
54.97
76.56
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty 4P)
TSLNNK= TLNNK/ VKDNK
TSLNNK2001= 0,932/ 48,32= 0,019
TSLNNK2002= 1,428/ 54,97= 0,026
TSLNNK2003= 3,305/ 76,56= 0,043
Qua việc tính toán trên cho ta thấy: Năm 2001 cứ một đồng vốn kinh doanh của công ty sẽ tạo ra được 0,019 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,026 đồng và tăng lên 0,043 đồng vào năm 2003. Điều này cho thấy việc huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty là rất có hiệu quả.
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng
1.1.2.1. Tổng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
Bảng6: Doanh thu của công ty qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,40
45,48
71.907
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty 4P)
Doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm, dặc biệt là vào năm 2003 khi doanh nghiệp tăng cường mở rộng lĩnh vực kinh doanh và Việt Nam đẩy mạnh quá trình gia nhập AFTA. Ngoài ra còn có một nguyên nhân rất quan trọng, đó là bạn hàng chính của công ty_ Công ty LG SEL đã cvà đang từng bước mở rộng và chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Chính điều này đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2.2. Tổng lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu
Bảng7: Lợi nhuận của công ty qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0.923
1.428
3.305
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty 4P)
Cùng với việc tăng doanh thu qua các năm thì lợi nhuận nhập khẩu của công ty cũng tăng theo tỷ lệ thuận với doanh thu. Năm 2001 lợi nhuận của công ty đạt 0,923 tỷ đồng, năm 2002 đạt 1,428 tỷ đồng, năm 2003 đạt 3,305 tỷ đồng. Điều này cho thấy các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty đã và đang rất có hiệu quả.
1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
1.2.1. Sức sinh lợi của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Bảng8: Các chỉ tiêu tính mức sinh lợi của vốn lưu động
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,40
45,48
71.907
Vốn lưu động bình quân
18,96
25,45
40,27
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty 4P)
MSL= DTNK/ VLĐBQ
MSL2001= 41,4/ 18,96= 2,183 (đồng)
MSL2002= 45,48/ 25,45= 1,787 (đồng)
MSL2003= 71,907/ 40,27= 1,786 (đồng)
Năm 2001 cứ một đồng vốn lưu động sẽ thu được 2,183 đồng doanh thu, năm 2002 là 1,787 đồng. Tuy nhiên đến năm 2003 thì lại có phần giảm và chỉ còn 1,786. Điều này cho thấy năm 2003 việc sử dụng vốn lưu động của công ty không được hiệu quả so với năm 2002.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động(HVLĐ) của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
HVLĐ= DT/ VLĐBQ
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng doanh thu chia cho tổng vốn lưu động bình quân tại một thời điểm nào đó. Theo các số liệu từ bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ta tính được:
HVLĐ2001= 41,4/ 18,96= 2,183 (đồng)
HVLĐ2002= 45,48/ 25,45= 1,787 (đồng)
HVLĐ2003= 71,907/ 40,27=1,786 (đồng)
Như vậy ta thấy tỷ lệ tăng của vốn lưu động của công ty giảm dần so với tỷ lệ tăng của doanh thu. Điều này là do trong những năm qua công ty đầu tư khá nhiều vào việc nâng cấp dây chuyền công nghệ mới và dẫn tới tình trạng vốn cố định tăng một cách đột biến.
1.2.3. Năng suất lao động của các hoạt động nhập khẩu
Bảng9: Các chỉ tiêu tính năng suất lao động
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0.923
1.428
3.305
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,40
45,48
71.907
Số lao động
75
93
125
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty 4P)
_ NSLĐ theo doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
2001: 41,40/ 75 = 0,552 (tỷ đồng/ người)
2002: 45,48/ 93 = 0,489 (tỷ đồng/ người)
2003: 71,907/ 125= 0,575 (tỷ đồng/ người)
Năng suất lao động theo doanh thu của công ty năm 2001 là 0,552 tỷ đồng nhưng giảm xuống còn 0,489 tỷ đồng năm 2002 do việc tăng về số lượng lao động của công ty năm 2002 có tốc độ cao hơn so với tốc độ tăng cuả doanh thu. Năm 2003 năng suất lao động theo doanh thu của công ty đã tăng lên 0,575 tỷ đồng. Mặc dù năm 2003 công ty tăng rất nhanh về số lượng lao động, từ con số 93 lên tới 125 người, tuy nhiên tốc độ tăng về doanh thu lại lớn hơn. Chính vì thế nên năng suất lao động theo doanh thu của công ty tăng.
_ NSLĐ theo lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu
2001: 0,923/ 75= 0,0123 (tỷ đồng/ người)
2002: 1,428/93= 0,0154 (tỷ đồng/ người)
2003: 3,305/ 125= 0,026 (tỷ đồng/ người)
Ta thấy năng suất lao động của công ty không ngừng tăng qua các năm. Năm 2001 là 0,0123 (tỷ đồng)/ người), năm 2002 là 0,0154 (tỷ đồng/ người) và năm 2003 là 0.026 (tỷ đồng/ người). Cho thấy năng suất lao động của công ty không ngừng được tăng. Có được điều này là do công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ và kinh nghiệm trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đồng thời công ty đầu tư mạnh vào việc nâng cấp các hệ thống máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến.
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA
1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH 4P trong những năm qua:
Bảng 10: Tổng kết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH 4P:
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
Tốc độ%
2003
Tốc độ%
Tổng lợi nhuận NK ( ĐV tỷ đồng)
0.923
1.428
154,7
3.305
231,44
Tổng doanh thu NK ( ĐV tỷ đồng)
41,40
45,48
109,8
71.907
158,1
Hiệu quả kinh doanh NK tương đối( ĐV đồng)
1,023
1,032
100,87
1,048
101,55
Tỷ suất lợi nhuận NK theo doanh thu( ĐV đồng)
0,022
0,031
140,9
0,046
148,38
Tỷ suất lợi nhuận NK theo chi phí( ĐV đồng)
0,023
0,032
139,1
0,048
150
Tỷ suất lợi nhuận NK theo vốn kinh doanh( ĐV đồng)
0,019
0,026
136,84
0,043
165,38
Sức sinh lợi của vốn lưu động ( ĐV đồng)
2,183
1,787
81,86
1,786
99,94
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động( ĐV đồng)
2,183
1,787
81,86
1,786
99,94
NSLĐ theo doanh thu từ các hoạt động NK ( ĐV tỷđồng/ người)
0,552
0,489
88,58
0,575
117,58
NSLĐ theo lợi nhuận từ các hoạt động NK ( ĐV tỷđồng/ người)
0,0123
0,0154
125,2
0,026
168,8
Qua bảng tổng kết các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu của công ty ta thấy:
Năm 2002 là năm mà hoạt động kinh doanh nhập khẩu của có thể được coi là thành công. Nhìn chúng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đều tăng, mặc dù tốc độ tăng còn nhiều hạn chế. Tổng doanh thu tăng 109,8% so với năm 2001, tổng lợi nhuận tăng 154,7%, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu tăng 140,9%… Tuy nhiên còn có một số chỉ tiêu mà công ty còn hạn chế, đó là hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm còn 81,86%, Năng suất lao động theo doanh thu nhập khẩu giảm còn 88,58 % so với năm 2001. Đây cũng là một vấn đề rất được công ty quan tam và đã đưa những biện pháp, kế sách để cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Bước sang năm 2003, công ty đã có một sức đột phá lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và được thể hiện thông qua việc tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Có được thành công này là do công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh, việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. Chính do vậy, năm 2003 các chỉ tiêu đều đạt ở mức cao. Tốc độ tăng lợi nhuận đạt 231,44%, tổng doanh thu tăng 158,1%, … Điều này cho thấy công tác kinh doanh nhập khẩu của công ty đã và đang rất có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có rất nhiềukhó khăn và hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đem đến đã ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong thời gian tới công ty từng bước duy trì những ưu điểm, khắc phục những khó khăn vướng mắc để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các hoạt động nhập khẩu của mình.
2. Những thành tựu của công ty 4P trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Sau một thời gian dài nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình, ngoài việc nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công ty còn đạt được một số kết quả đáng khích lệ sau:
_ Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh XNK trên thị trường của nước ta. Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển theo chiều hướng tích cực, đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng được cải thiện.
_ Công ty đã và đang tạo dựng cho mình một mối quan hệ vững chắc với các bạn hàng trong và ngoài nước. Đây là một vấn đề rất quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của công ty và nó là yếu tố quyết định tới sự thành công trong thời gian qua và trong tương lai.
_ Công ty đã tổ chức được một đội ngũ cán bộ và công nhân đầy nhiệt tình và có trình độ. Sau gần 5 năm đi vào hoạt động, công ty đã có 29 cán bộ có trình độ đại học, 30 cán bộ có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp và 66 công nhân đã qua các lớp sơ cấp. Đây là một nỗ lực rất lớn của toàn thể công ty.
_ Lượng vốn lưu động của công ty không ngừng tăng lên, làm tăng vòng quay của vốn lưu động, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm thiểu các thiệt hại không cần thiết.
_Công ty đã và đang mở rộng ngành nghề kinh doanh, từng bước thâm nhập vào các thị trường tiềm năng đầy triển vọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta
_ Sự đóng góp của công ty vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước cũng là một trong những thành công đáng khích lệ của công ty thông qua các khoản đóng góp cho ngân sách, thu hút lao động, cung cấp các loại sản phẩm phuc vụ đời sống nhân dân.
_ Công ty đã tận dụng và xây dựng được mối quan hệ tốt với bạn hàng và với các nhà cung cấp. Tất cả các nhà cung cấp của công ty đều là những công ty thuộc khu vực ASEAN nên công ty đã tranh thủ nhận được sự ủng hộ của họ.
3. Những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã có và tranh thủ được rất nhiều ưu điểm vốn có của mình, tận dụng triệt để sự quan tâm của các cấp các ngành, của các đối tác bạn hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn hạn chế.
_ Một trong những khó khăn nổi bật của công ty là hiện tượng thiếu vốn, do nguồn vốn của công ty còn nhiều hạn chế nên công ty còn phải dựa nhiều vào các khoản vốn vay và từ đó dẫn đến tình trạng phải bỏ ra những khoản chi phí không cần thiết. Ngoài ra việc huy động các nguồn vốn vay còn có nhiều khó khăn và hạn chế do phải thực hiện các thủ tục rườm rà, điều này thường xuyên dẫn đến các tình trạng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của công ty.
_Chính sách và những quy định về pháp luật của nước ta còn nhiều bất cập chưa được giải quyết kịp thời, sự hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ chưa được thoả đáng.
_ Đội ngũ cán bộ tuy có sức trẻ và lòng nhiệt tình, song về kinh nghiệm thì còn nhiều hạn chế. Nhất là trong hoạt động nhập khẩu và đối ngoại mà đây lại là một trong những hoạt động chủ yếu của công ty. Chính vì thế mà công ty chưa thể phát huy hết những khă năng vốn có.
_ Năm 2003 công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất, song như vậy vẫn chưa đủ đáp ứng với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mục tiêu trong thời gian tới của công ty là sẽ đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất để thay thế dây chuyền cũ đã lạc hậu và kém hiệu quả.
_ Sự hỗ trợ từ phía chính phủ khá tốt, tuy nhiên còn nhiều điều chưa được thoả đáng, các thông tin về thị trường trong nước cung như ngoài nước còn chưa kịp thời và chính xác. Chưa có những sự hỗ trợ về giá cả, về công nghệ tiên tiến, về thị trường sản phẩm, về các doanh nghiệp trong ngành…
_ Công ty chưa đáp ứng được các điều kiện cạnh tranh, đặc biệt là trong quá trình đất nước đang chuẩn bị gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA. Hiện nay lộ trình cắt giảm thuế gia nhập AFTA của nước ta đang tiến hành từng ngày từng giờ, điều này tạo điều kiện cho công ty trong những hợp đồng ngoại thương, tuy nhiên nó lại đòi hỏi công ty phải có một khả năng cạnh tranh rất cao, trong khi cơ sở vật chất, khả năng về vốn của công ty còn nhiều khiêm tốn.
Với những khó khăn hạn chế trên, các hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn và nhiều khi không thể phát huy hết những khả năng vốn có của mình.
4 Nguyên nhân của những tồn tại trên
Những khó khăn hạn chế của công ty do các nguyên nhân khách quan và chủ quan mang đến. Đối với các nguyên nhân chủ quan thì công ty cố gắng tìm hiểu và từng bước khắc phục. Tuy nhiên còn có một số nguyên nhân khách quan mà công ty chỉ có thể trông chờ vào sự quan tâm kịp thời và đúng lúc của các cấp, các bộ ngành liên quan. Các nguyên nhân đó gồm có:
4.1. Nguyên nhân chủ quan
_ Do còn non trẻ nên công ty chưa thể đào tạo được một đội ngũ cán bộ kinh doanh giàu kinh nghiệm trong các hoạt động kinh tế quốc tế, Nguồn nhân lực của công ty có tuổi đời còn trẻ do đó chưa có được khả năng chịu áp lực của công việc, các hoạt động trong sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào tính bộc phát và đôi khi dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.
_ Nguồn vốn tự có của công ty chưa đủ đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh tầm cỡ quốc tế, đẫn tới tình trạng không ổn định về vốn, tăng nhiều khoản chi phí không cần thiết.
_ Các trang thiết bị, dây chuyền sản xuất của công ty chưa được đầu tư thích đáng nhằm tăng vị thế cạnh tranh của công ty, Khả năng thu thập thông tin về thị trường cung cấp cũng như thị trường tiêu thụ còn nhiều hạn chế .
_ Công tác tổ chức các phòng ban của công ty chưa được thực hiện đầy đủ, công ty chưa có hệ thống kênh bán hàng, chưa có các chuyên viên giải quyết các vấn đề maketting, kênh phân phối
_ Công ty nắm bắt và phát triển đươc một số mặt hàng tiềm năng nhưng sự đầu tư còn chưa thoả đáng mà nguyên nhân chính cũng là do tình trạng thiếu vốn kinh doanh.
4.2. Nguyên nhân khách quan
_ Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo còn có nhiều thiếu sót và bất cập, chưa có được những sự hỗ trợ kịp thời nhất là trong hoàn cảnh đất nước từng bước hội nhập AFTA.
_ Quy định của Tổng cục hải quan về các mặt hàng kinh doanh NK của công ty còn chưa chặt chẽ, các mức giá, mức thuế, còn có nhiều sai sót và bất hợp lý gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho công ty trong hoạt động kinh doanh XNK.
_ Các Ngân hàng chưa có dự hỗ trợ kịp thời, các thủ tục vay vốn còn rườm rà và cứng nhắc dẫn đến việc huy động vốn của công ty gặp phải rất nhiều khó khăn.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 4P
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Phương hướng
_ Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đa dạng hoá sản xuất kinh doanh, tạo sự ổn định trong thu nhập và tạo điều kiện hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh chủ yếu.
_ Tăng cường liên doanh liên kết với các công ty điện tử,
_ Tiếp tục củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoàn chỉnh quy chế đã ban hành. Triệt để thực hiện dân chủ trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
_ Tiếp tục quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh, duy trì và phát triển phong trào thi đua lao động trong toàn thể công ty, chú ý tới các hình thức khen thưởng, xử phạt hợp lý nhằm tạo sự hăng say, nhiệt tình trong công việc và nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động.
_ Đẩy mạnh quá trình đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh nhằm tăng vòng quay của vốn, tăng nguồn thu và giảm thiểu các rủi ro.
2. Mục tiêu
Cùng với việc đề ra các phương hướng, công ty cũng đã đề ra các mục tiêu cụ thể cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Bảng 11: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty 4P:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2010
Tổng KNNK
90
110
Tổng doanh thu
120
150
(Nguồn: Phòng XNK công ty 4P)
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆUQUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường.
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng gắn liền với thị trường. Nắm vững thị trường, hiểu biết được các quy luật của thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng, nó là một đòi hỏi tất yếu đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng của doanh nghiệp. Hoạt động này quyết định đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm, quy mô của thị trường tiêu thụ và do đó quyết định đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Công tác nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định nhu cầu của thị trường trong nước về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hoá. Nghiên cứu thị trường ngoài nước sẽ cho phép doanh nghiệp thấy được bạn hàng nào có khả năng cung cấp tối ưu nhằm tiết kiệm các khoản chi không cần thiết và có thể nhập hàng đầy đủ và đúng tiến độ đã định ra. Tìm kiếm và mở rộng thị trường có vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần phải xác định thị trường nào có thể tham gia và cho phép doanh nghiệp tận dụng tối ưu và đáp ứng tốt nhu cầu của khác hàng. Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH 4P là nhập khẩu các loại linh kiện điện tử, linh kiện máy tính, và các loại điện thoại di động của hãn LG. Đó là thế mạnh và là nhiệm vụ chủ yếu của công ty .
Công ty TNHH 4P là một công tycó quan hệ với khá nhiều nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công tác tìm hiểu và nghiên cứu thị trường đã được công ty đặc biệt chú trọng và quan tâm. Công ty đã giao cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên trách và tự chủ về công tác nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn ở mứch độ chung chung. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, đi và nghiên cứu cụ thể và chi tiết, nắm vững các chính sách, chế độ liên quan đến thị trường đang kinh doanh. Để làm được điều đó công ty có thể nghiên cứu trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế. Để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm thông tin và mở rộng thị trường, trong tương lai công ty cần thành lập bộ phận marketing có những nghịêp vụ cụ thể về nghiên cứu thị trườngđể từ đó có thể nắm bắt chính xác và đầy đủ các thông tin về thị trường đầu vào cũng như thị trường tiêu thụ và từ đó có kế hoạch điều chỉnh khối lượng nhập khẩu vừa đủ, phù hợp với tình hình cung cầu của thị trường tránh tối đa các rủi ro có thể xảy ra cho công ty. Đối với các nhân viên marketing, cần phải nắm vững nghiệp vụ marketing, thạo ngoại ngữ, hiểu biết về thương mại, các tổ chức tư vấn quốc tế, năng động tháo vát và nhiệt tình với công việc.
Hiện nay thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là các công ty LG của các nước như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Mailaysia, Philipines,… tuy nhiên trong thời gian tới, cùng với việc đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu thì công ty sẽ tìm hiểu và mở rộng với một số bạn hàng mới. Nếu công ty thực hiện tốt công tác tìm hiểu và mở rộng thị trường nhập khẩu và thị trường cung cấp thì sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty ngày càng phát triển và mở rộng cả về chất lẫn về lượng, từ đó ngày càng cải thiện hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2. Đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu
Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh nhập khẩu là một trong những biện pháp hợp lý để công ty tăng doanh thu trong các giai đoạn. Thông thường, các doanh nghiệp thường có xu hướng phát triển phong phú hơn nữa cơ cấu các mặt hàng kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của thị trường tiêu thụ và giảm thiểu các khả năng rủi ro. Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh công ty cần làm tốt các công tác sau:
_ Tìm hiểu tốt thị trường, lựa chọn nhà cung cấp tối ưu và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng như: bảo hành, bảo trì,…
_ Công ty cần phải huy động được các nguồn vốn từ nhiều phía vì đây là một lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và vòng quay vốn tương đối chậm.
_ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn.( Vốn kinh doanh bao gồm cả vốn lưu động lẫn vốn cố định)
Trong các hoạt động kinh doanh nói chúng hay hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng, việc chuyên kinh doanh một mặt hàng mặc dù có rất nhiều thuận lợi nhưng và dễ gặp phải rủi ro, việc mở rộng mặt hàng kinh doanh là một hoạt động tất yếu khi mà công ty đã có một sự phát triển nhất định. Thời gian đầu khi mới thành lập, công ty TNHH 4P chuyên kinh doanh các mặt hàng linh kiện điện tử, nhưng sau này công ty đã mở rộng thêm các mặt hàng linh kiện máy tính vào năm 2001. Đến năm 2003 sau khi thấy thị trường về thông tin phát triển, công ty quyết định tham gia vào hoạt động nhập khẩu các loại điện thoại di động và bước đầu đã có rất nhiều thành công. Để hoàn thành tốt chiến lược đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh của mình công ty cần lưu ý:
_ Đặc điểm của hàng hoá: Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm tiêu thụ, tính thời vụ của hàng hoá. Đặc biệt là linh vực kinh doanh chủ yếu của công ty_ các linh kiện điện tử, đây là một loại hàng hoá có đặc tính thời vụ khá cao. Các linh kiện điện tử mà công ty nhập về nhằm phục vụ cho việc lắp ráp tivi, trong khi đó nhu cầu mua sắm tivi của người dân là vào các dịp cuối năm. Chính vì thế mà kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng mạnh vào thời điểm này.
_ Công ty cần phải nghiên cứu kỹ về những doanh nghiệp cùng ngành có khả năng cạnh tranh với mình. Họ cạnh tranh trong phạm vị nào, hoạt động của họ ra sao? Khả năng của họ như thế nào?
_ Chính sách của nhà nước với những mặt hàng đó?
Những thông tin thu thập có đầy đủ và chính xác hay không là tuỳ thuộc vào trình độ người cán bộ kinh doanh, vào khả năng giao dịch, thu thập và xử lý thông tin của họ.
Việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh sẽ đem lai cho công ty những kết quả sau:
_ Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
_ Tạo tính chủ động linh hoạt trong việc thực hiện quá trình kinh doanh tức là hiệu quả hoạt động kinh doanh bền vững.
_ Việc đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu sẽ làm tăng kim ngạch nhập khẩu, tăng hiệu quả kinh doanh nói chung, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
3. Củng cố và mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng.
Trong thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt,việc thu hút được bạn hàng và khác hàng là rất khó, việc giữ được uy tín và quan hệ làm ăn lai càng khó hơn. Điều cốt yếu dành thắng lợi trên thương trường hiện nay là có sự tin tưởng lẫn nhau giữa các bạn hàng.
_ Đối với bạn hàng, khách hàng:
Khách hàng và bạn hàng đóng một vai trò rất quan trọng, doanh nghiệp nào có nhiều khách hàng và bạn hàng thì tỷ lệ thành công càng cao. Nắm được điều này công ty TNHH 4P đã không ngừng thắt chặt mối quan hệ với các bạn hàng và khác hàng truyền thống. Đặc biệt là các nhà cung cấp, công ty có mối quan hệ làm ăn rất mật thiết với các công ty LG của các nước Châu á như: LG ELECTRONICS INC_ Korea, HITACHI_ LG DATA STORAGE KOREA INC_ Korea, LG MITR ELECTRONICS_ Thái Lan, …
Bên cạnh việc củng cố và tăng cường quan hệ với các bạn hàng và khách hàng thân thiết, công ty cần có một chiến lược phát triển và làm ăn với các khách hàng và bạn hàng mới nhằm đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh và lựa chọn tối ưu nhà cung cấp.
_ Nâng cao hiệu quả quản lý cho cán bộ quản lý của công ty.
_ Tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ xuất nhập khẩu.
4. Tối thiểu hoá chi phí để tăng lợi nhuận.
Chi phí được hình thành bởi 4 yếu tố chủ yếu:
_ Chi phí mua hàng
_ Chi phí bán hàng
_ Chi phí quản lý
_ Các chi phí phát sinh
Điều quan trong đối với công ty là phải kiểm soát được các chi phí, việc tăng chi phí là điều không thể tránh khỏi khi mà các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty phát triển ngày càng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên công ty cần phải nắm vững được các chi phí, cần có kết hoạch cụ thể cho các chi phí nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết.
_ Đối với chi phi mua hàng:
Yếu tố này phụ thuộc vào việc tìm hiểu và lựa chọn thị trường cung cấp của công ty. Nếu công ty tìm được một nhà cung cấp tối ưu thì se giảm thiểu các chi phí cho khâu mua hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
_ Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý:
Việc trước mắt là công ty cần phải sử dụng và bố trí hợp lý kho hàng, phương tiện vận tải, đầu tư cho các công tác bồi dưỡng nghiệp vụ. Do công ty có khách hàng chủ yếu là công ty LG SEL nên nhà máy của công ty được đặt tại khuôn viên của công ty LG. Tuy nhiên, hiện nay công ty đã và đang mở rộng mặt hàng kinh doanh cho các đối tượng khác, vì vậy việc đặt kho hàng trong khuôn viên nhà máy Lg se có nhiều khó khăn cho các mặt hanhg mà công ty mới phát triển. Chính vì thế không thể nâng cao tối đa hiệu quả kinh doanh.
_ Đối với các chi phí phát sinh thì công ty cần có những dự tính cụ thể và chính xác để có thể kiểm soát được các chi phí có thể phát sinh, nhằm tránh những chi phí không cần thiết.
5. Sử dụng hợp lý nguồn vốn và huy động vốn có hiệu quả.
Trong tổng số vốn kinh doanh của công ty thì vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty bởi vì đó là nguồn vốn chính đảm bảo cho các hoạt động nhập khẩu của công ty được thông suốt. Việc sử dụng hợp lý và chọn phương thức huy động vốn có hiệu qủa là rất cần thiết nhằm giúp công ty tự chủ trong kinh doanh, thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra, đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng.
Sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ tạo điều kiện để công ty có thể quay vòng vốn nhanh, tiết kiệm được các khoản tiền lãi. Để thực hiện được điều đó thì công ty cần phải:
_ Nghiên cứu kỹ việc mua hàng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán,…và có các phương pháp điều chỉnh hợp lý, tránh việc tồn đọng vốn không cần thiết.
_ Khéo léo và tạo dựng mối quan hệ tốt với bạn hàng để có thể nhận được sự ưu đãi đặc biệt của họ trong các hợp đồng nhập khẩu như: thanh toán chậm, chế độ khuyến mại tốt, …trong điều kiện tình trạng thiếu vốn như hiện nay công ty cần lựa chọn các phương thức huy động vốn sao cho đạt hiệu quả cao bởi vì việc kinh doanh của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay. Mặt khác, nếu công ty không huy động vốn một cách kịp thời thì sẽ không tận dụng được thời cơ kinh doanh, hoặc nếu huy động vốn không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty và dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Nếu công ty không kịp thời cung cấp vốn nhằm đáp ứng các yếu cầu của kinh doanh thì sẽ bỏ lỡ nhiều hợp đồng có giá trị lớn dẫn tới giảm doanh thu và do đó hiệu quả kinh doanh sẽ không cao. Để huy động vốn có hiệu quả, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
_ Mở rộng quan hệ với các ngân hàng , các tổ chức tín dụng để có đầy đủ thông tin về việc vay vốn và có thể vay lượng vốn lớn một cách kịp thời.
_ Sử dụng triệt để các nguồn vốn có thể huy động như: các nguồn vốn co thể chiếm dụng, kêu gọi sự đóng góp của nhân viên. Việc này đồng thời đem lai những lợi ích sau:
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác của cán bộ công nhân viên
+ Giải quyết một phần việc thiếu vốn lưu động, tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Xây dựng một chiến lược và kế hoạch kinh doanh mềm dẻo và linh hoạt.
Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh là công việc rất quan trọng. Nó cho biết mục tiêu, hình ảnh của công ty trong tương lai và các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Chiến lược kinh doanh đóng một vai trò định hướng cho các hoạt động của công ty và các thành viên trong công ty. Chiến lược kinh doanh chỉ ra những lợi thế và bất lợi cho công ty, tạo điều kiện để công ty khai thác triệt để các cơ hội kinh doanh, tối thiểu hoá chi phí và tránh được những rủi ro trong hoạt động khai thác lợi thế cạnh tranh nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ.
Trong những năm qua công ty chưa xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh cụ thể mà chỉ đề ra được những phương hướng, mục tiêu còn chung chung và chỉ có tính chất đối phó trước mắt. Hơn nữa, do tình hình môi trường trong và ngoài nước luôn có sự biến động vì vậy các chỉ tiêu hàng năm đưa ra vẫn còn mang tính dự cảm chứ chưa phải là những tính toán cụ thể về chủng loại sản phẩm, giá nhập hàng, giá xuất hàng,…
Giá cả là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với công ty và thị trường. Vì giá cả cao hay thấp ảnh hưởng quyết định đến sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận mà công ty đạt được. Do vậy để thực hiện được mục tiêu tiêu thụ với số lượng lớn nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi cho khách hàng công ty phải có chính sách giá cả hợp lý. Tuỳ thuộc vào tình hình biến động trên thị trường, công ty có thể định ra một chính sách giá phù hợp chẳng hạn:
- Đối với các đại lý thành viên, là khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty với số lượng lớn. Do đó căn cứ vào tình hình thực tế tại thị trường của họ, công ty điều chỉnh giá bán cho phù hợp để đảm bảo mức giá thấp nhất cho đơn vị này.
- Chiết khấu đối với các khách hàng thanh toán sớm. Việc sử dụng hình thức triết khấu này giúp công ty thu hồi vốn, tăng khả năng quay vòng vốn. Mặt khác có thể giảm đựơc tình trạng nợ khó đòi của công ty.
- Giảm giá cho những khách hàng mua mới.
- Giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn. Tuy nhiên phần giảm giá này đòi hỏi không lớn hơn phần tiết kiệm chi phí của công ty do tiêu thụ được số lượng lớn. Phần tiết kiệm này gồm: phần giảm chi phí bán hàng, lưu kho và vận chuyển hàng hoá.
- Công ty cũng nên ban hành khung giá bán cho phép đối với các đại lý, tổng đại lý để đảm bảo uy tín và tăng sự cạnh tranh của công ty.
- Bộ phận nghiên cứu của công ty theo dõi và dự đoán biến động giá trên thị trường.
Để có được một chiến lược kinh doanh hiệu quả và khả thi, trong thời gian tới công ty cần phải thực hiện tốt các công việc sau:
_ Quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng chiến lược, cụ thể như sau:
+ Cử cán bộ chuyên trách tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng chiến lược kinh doanh trung và dài hạn.
+ Xây dựng các chiến lược cụ thể với những tính toán chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh. Các chiến lược này cần xác định rõ mặt hàng trọng tâm, mặt hàng cần phát huy tiềm năng, phương thức kinh doanh, khối lượng,…
Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh cụ thể và linh hoạt thì công ty có thể sẽ đạt được những kết quả sau:
_ Các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra luôn được hoàn thành và thực hiện tốt
_ Công tác kế hoạch hoá, chiến lược hoá mang lai kết quả to lớn , đó là: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng, đảm bảo sự tăng trưởng của công ty bền vững và ổn định.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Công ty TNHH 4P là một công ty hạch toán độc lập nhưng nó có vai trò khá quan trọng trong việc phân phối và tạo điều kiện đầu vào cho sản xuất trong nước. Vai trò đó được thể hiện trong những mặt sau:
_Đã thực hiện được chức năng luân chuyển hàng hoá xã hội
_ Góp phần giảm bớt chi phí lưu thông trong quá trình mua bán vật tư ở các đơn vị sản xuất
_ Tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất mua bán nguyên liệu đầu vào với số lượng lớn, theo đúng yêu cầu của sản xuất và khả năng kinh tế của mình.
Với vai trò quan trọng như vậy, Nhà nước nên có những chế độ ưu đãi hơn về thuế, về thủ tục nhập khẩu,…tạo môi trường hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả hơn nữa cho công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao khả năng cạnh tranh. Đặc biệt là trong quá trình Việt Nam gia nhập AFTA như hiện nay. Cụ thể:
_ Đề nghị Nhà nước có những chính sách giảm thuế phù hợpnhằm tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp thích nghi với điều kiện gia nhập AFTA của Việt Nam
_ Nên có các cuộc hội thảo để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với AFTA và WTO để các doanh nghiệp tự vạch ra chiến lược kinh doanh cụ thể cho mình trong tương lai
_Các trung tâm tư vấn pháp luật Quốc tế, phòng thương mại cua bộ thương mại hoạt động tích cực hơn nữa nhăm tạo điều kiên cho các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc với môi trường kinh doanh quốc tế, nắm bắt được thông tin một cách kịp thời và chính xác.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH 4P, bản thân em đã cố gắngtìm hiểu, đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Với lượng kiến thứcđã được nhà trường đào tạo cùng với việc nghiên cứu thực tế cộng với việc học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ trong công ty, em đã cố gắng vận dụng lý thuyết vào thực tế để rút ra những mặt được, những mặt còn yếu và nguyên nhân gây ra rồi đề ra các giải phapcho việc kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
Với sự nỗ lực không ngừng của bản thân cộng với sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn TH.S Nguyễn Thanh Hà cùng với việc tạo điều kiện của các anh các chị trong công ty. Em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong công ty. Do thời gian thực tập và trình độ còn nhiều hạn chế nên bào viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của co giáo và của các anh các chị trong công ty. Em xin trân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các số liệu thống kê của công ty TNHH 4P
Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương_ Chương1_ NXBGD
Giáo trình Kinh Doanh Quốc Tế_ TS Đỗ Đức Bình_ Chương 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của 4P:
Bảng2: Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
BẢNG3: CÁC CHỈ TIÊU TÍNH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN NHẬP KHẨU THEO DOANH THU
Bảng4: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
Bảng5: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
Bảng6: Doanh thu của công ty qua các năm
Bảng7: Lợi nhuận của công ty qua các năm
Bảng8: Các chỉ tiêu tính mức sinh lợi của vốn lưu động
Bảng9: Các chỉ tiêu tính năng suất lao động
Bảng 10: Tổng kết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH 4P:
Bảng 11: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty 4P:
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH 4P.DOC