Đề tài 1 số giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC Trang Lời mở đầu Chương 1:Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 4 1.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại. 4 1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại. 7 1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn: 8 1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: 8 1.1.2.3. Câc nghiệp vụ trung gian: 10 1.1.3. Vai trò của NHTM. 11 1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: 11 1.1.3.2. Ngân hàng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế: 11 1.1.3.3. Vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô: 12 1.1.3.4. Ngân hàng là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: 12 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 13 1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM. 13 1.2.2. Nguồn vốn của NHTM. 13 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu: 13 1.1.2.2. Vốn huy động: 14 1.2.2.3. Nguồn vốn khác: 15 1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường hoạt động huy động vốn của NHTM. 15 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế: 15 1.2.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM: 17 1.2.4. Các hình thức huy động vốn. 19 1.2.4.1. Hình thức huy động tiền gửi không kỳ hạn: 19 1.2.4.2. Hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp: 21 1.2.4.3. Hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư: 22 1.2.4.4. Huy động bằng hình thức vay nợ của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác: 22 1.2.4.5. Vay bằng cách phát hành công cụ nợ: 24 1.2.4.6. Các hình thức huy động khác: 25 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM. 25 1.2.5.1. Các nhân tố khách quan: 25 1.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan: 27 Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội 30 2.1. Sơ lược về NHNo & PTNT Hà Nội 30 2.1.1. Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Hà Nội. 30 2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển: 30 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức: 31 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 34 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội thời gian qua 40 2.2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2000 – 2002. 41 2.2.1.1. Về quy mô nguồn vốn: 42 2.2.1.2. Về cơ cấu nguồn vốn: 42 2.2.2 Mạng lưới huy động: 49 2.2.3. Các hình thức huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội: 49 2.2.3.1. Huy động vốn bằng tiền gửi của các tổ chức kinh tế: 50 2.2.3.2. Huy động bằng tiền gửi tiết kiệm: 51 2.2.3.3 Huy động vốn bằng kỳ phiếu: 54 2.2.3.4. Huy động nguồn tiền gửi của các TCTD: 55 2.2.3.5. Huy động bằng tiền gửi của các tổ chức khác: 56 2.2.2.6. Huy động tiền gửi bằng trái phiếu: 56 2.3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội thời gian qua. 57 2.3.1. Kết quả đạt được: 57 2.3.2. Những mặt còn hạn chế. 59 2.3.3. Nguyên nhân: 61 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan: 61 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: 63 Chương 3: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội trong giai đoạn hiện nay 65 3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT Hà Nội 65 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2005. 65 3.1.2. Một số thuận lợi và khó khăn. 65 3.1.1.1. Thuận lợi: 65 3.1.1.2. Khó khăn: 66 3.1.3. Kế hoạch huy động vốn năm 2003. 67 3.1.3.1. Mục tiêu: 68 3.1.3.2. Định hướng huy động vốn năm 2003: 68 3.2. Một số giải pháp huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội trong giai đoạn hiện nay 70 3.2.1. Mở rộng mạng lưới kinh doanh. 70 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động. 71 3.2.2.1. Đối với tiền gửi dân cư: 71 3.2.2.2. Đối với Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: 74 3.2.2.3. Huy động tiền gửi của Kho Bạc Nhà Nước: 75 3.2.2.4. Huy động tiền gửi của các tổ chức tín dụng: 76 3.2.2.5. Huy động tiền gửi khác: 76 3.2.2.6. Phát triển các loại hình dịch vụ khác: 77 3.2.3. Nhóm giải pháp về marketing 78 3.2.3.1. Cải tiến phương thức phục vụ: 78 3.2.3.2. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại: 78 3.2.3.3. Tổ chức hội nghị khách hàng 79 3.2.4. Một số giải pháp khác 79 3.2.4.1. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và công tác quản lý: 79 3.2.4.2. Không ngừng đổi mới công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng. 80 3.2.4.3. Có phương án sử dụng vốn hợp lý: 80 3.2.5. Các điều kiện cần có để thực hiện kế hoạch huy động vốn. 80 3.2.5.1. Trong nội bộ ngân hàng: 80 3.2.5.2. Biện pháp cụ thể đối với phòng kế hoạch: 81 3.3. Đề xuất, kiến nghị: 82 3.3.1. Đối với chính phủ. 82 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : 83 3.3.3. Với NHNo & PTNT Việt Nam. 84 Kết luận 85 Tài liệu tham khảo 84 DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG: Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế và theo thời gian của NHNo & PTNT Hà Nội giai đoạn 2000-2002 32 Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn tại NHNo & PTNT Hà Nội từ 2000 – 2002 32 Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT Hà Nội 39 Bảng 2.4: Tình hình vốn theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT Hà Nội thời gian qua 40 Bảng 2.5: Tỷ trọng kết cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT Hà Nội 40 Bảng 2.6: Tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT Hà Nội theo loại tiền 43 Bảng 2.7: Tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT Hà Nội phân theo kỳ hạn 44 Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm theo thời gian tại NHNo & PTNT Hà Nội 49 Bảng 2.9: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm phân theo loại tiền tại NHNo & PTNT Hà Nội 50 Bảng 2.10: Tình hình tiền gửi kỳ phiếu giai đoạn 2000 –2002 52 Bảng 2.11: Tiền gửi của tổ chức tín dụng tại NHNo Hà Nội trong thời gian qua 53 Bảng 3.1: Kế hoạch huy động năm 2003 tại NHNo & PTNT Hà Nội. 65 Bảng 3.2: Kế hoạch huy động vốn tại Trung tâm NHNo & PTNT Hà Nội. 66 BIỂU: Biểu 2.1: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội 2000 – 2002 39 Biểu 2.2: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 40 Biểu 2.3: Biểu đồ so sánh cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 41 Biểu 2.5: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 44 Biểu 2.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng nguồn tiền theo thời gian 45 Biểu 2.6: Biểu so sánh tỷ trọng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong các năm 2000 – 2002 47 Biểu 2.7: Biểu so sánh nguồn tiền gửi tổ chúc kinh tế qua các năm 2000 – 2002 48 CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 1. CNH – HĐH: Công nghiệp hoá hiện đại hoá 2. CNXH: Chủ nghĩa xã hội 3. DTBB: Dự trữ bắt buộc 4. NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 5. NHTM: Ngân hàng thương mại 6. NHTW: Ngân hàng Trung ương 7. TCTD: Tổ chức tín dụng 8. TCKT: Tổ chức kinh tế 9. TGTK: Tiền gửi tiết kiệm 10. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước 11. KB: Kho bạc

doc100 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3847 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài 1 số giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặc biệt là trong quan hệ gửi và lĩnh tiền của người dân. Có thể nói, NHNo & PTNT Hà Nội vẫn chưa thực sự cải tiến nhiều trong quá trình thực hiện quy trình lĩnh tiền và gửi tiền cuả người dân: thủ tục giấy tờ chủ yếu là thủ công (viết tay) hạn chế rất nhiều đến khả năng huy động vốn và đáp ứng những nhu cầu phức tạp đa dạng của nền kinh tế. 2.3.3. Nguyên nhân: 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan: Luật pháp và chính sách của nhà nước: Trong thời gian qua, nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Áp dụng cơ chế tự chủ cho các doanh nghiệp, tạo ra sân chơi bình đẳng, tạo cơ hội cho các thành phần kinh tế phát triển. Với việc ra đời của luật doanh nghiệp mới, đã đưa ra một khung pháp lý đầy đủ cho hoạt động của các doanh nghiệp, nhất là các ngân hàng. Kể từ khi có nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1998 của Hội Đồng Bộ Trưởng tách hệ thống ngân hàng thành 2 cấp: NHNN và NHTM đến nay nhiều quy định về pháp lý nhằm hoàn thiện hệ thống NHTM đã liên tục được ban hành. Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát triển. Ngân hàng Nhà nước liên tục giảm tỷ lệ DTBB của các NHTM từ 15% xuống 10% rồi 8%, và 5% đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động và sử dụng vốn, giảm chi phí đầu vào cho ngân hàng. Với chính sách điều hành lãi suất linh hoạt, cho phép các ngân hàng tự do quyết định lãi suất huy động và cho vay trong một trần và sàn lãi suất bảo vệ, và NHNN còn cho phép các NHTM thực hiện huy động và cho vay trên cơ sở lãi suất thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng tạo được thế chủ động của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Song việc điều chỉnh thống nhất bằng trần lãi suất cho vay ngày càng giảm xuống của Ngân hàng Nhà nước gây ra không ít khó khăn cho ngân hàng, nhất là trong hoạt động huy động vốn, vì xu thế lãi suất huy động ngày càng tăng. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của NHNo & PTNT Hà Nội, nhất là khi ngân hàng còn bị hạn chế bởi quy định khống chế chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động bình quân là 0,4%, điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đa dạng hoá hình thức lãi suất, bởi vì sự khác nhau về lãi suất giữa các kỳ hạn sẽ là không đáng kể. Tình trạng nền kinh tế: Sau cải cách kinh tế vào đầu những năm 1990, môi trường vĩ mô đã được cảI thiện một cách đáng kể, thuận tiện cho ngành ngân hàng thể hiện ở sự ổn định giá trị đồng tiền, sản xuất trong nước có nhiều tiến bộ, mức tăng trưởng cao và ổn định thu nhập và đời sống của người dân từng bước được nâng lên. Các doanh nghiệp mới ra đời ngày càng nhiều và đã từng bước khẳng định mình trên thị trường, hoạt động thanh toán qua ngân hàng ngày càng lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế, nhưng chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn ngắn, nên độ ổn định của nguồn là thấp. Điều này lý giải một phần tại sao nguồn vốn của NHNo & PTNT Hà Nội chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn. Bên cạnh đó do sự phát triển của nền kinh tế có nhiều loại hình đầu tư đem lại lợi nhuận cao hơn gửi ngân hàng nên cũng là nguyên nhân không nhỏ lý giải tại sao huy động tiền gửi của ngân hàng được ít. Điều kiện thị trường cạnh tranh: Trong thời gian qua ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn thủ đô Hà Nội, nhất là các ngân hàng cổ phần. Họ không ngừng tăng lãi suất suất huy động, nhiều khi mức lãi suất tăng quá cao ngân hàng không thể cạnh tranh nổi. Bên cạnh đó các dich vụ huy động tiền gửi của các ngân hàng khác cũng không ngừng đa dạng hơn. Vì thế việc huy động tiền gửi của ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn. Song trong thời gian vừa qua ngân hàng cũng không ngừng cải tiến phương thức phục vụ và đa dạng hoá các hình thức huy động nên lượng vốn mà ngân hàng thu hút được cũng khá lớn. Bên cạnh đó, người dân, nhất là nhân dân thủ đô đã có niềm tin vào ngân hàng nên việc thu hút tiền gửi tiết kiệm dễ dàng hơn trước. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: Chiến lược kinh doanh: Ngân hàng đã thực hiện chiến lược kinh doanh hướng tới khách hàng, coi “Sự thành đạt của khách hàng là thành công của ngân hàng”, nên có nhiều hoạt động mới nhằm thu hút tiền gửi của khách hàng như: Việc mở rộng nhiều chi nhánh (năm 2002 có 10 chi nhánh qịân và khu vực, 33 phòng giao dich dàn trảI trên các quận nội thành), cung cấp nhiều dịch vụ mới trong việc nhận tiền gửi tiết kiệm cũng như ttiền gửi của các tổ chức kinh tế như: Dịch vụ thanh toán tiện lợi, nhận tiền gửi tại nhà, chi trả lương cho một số cơ quan, tổ chức tại đơn vị không tính phí… Một số phòng giao dịch đã cố gắng, năng động, đổi mới phong cách giao dịch, tích cực tuyên truyền vận động khách hàng kể cả làm việc ngoài giờ làm việc. Vì thế lượng tiền gửi tiết kiệm ngân thu được ngày càng tăng, cả về nội tệ và ngoại tệ, tiền gửi của tổ chức kinh tế thu được cũng là khá lớn. Song do đến năm 2002 NHNo Hà Nội tuy tăng thêm 13 phòng giao dịch nhưng thời gian bắt đầu hoạt động vào những tháng cuối năm, mặt khác hình thức huy động tiền gửi dân cư còn đơn điệu, công tác tiếp thị quảng cáo đã từng bước có kết quả nhất định nhưng chưa thường xuyên chưa hấp dẫn. Các dịch vụ cung ứng còn chư chọn gói, chưa hấp dẫn được khách hàng nên lượng vốn thu được vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó nguồn tiền gửi kỳ phiếu tuy ổn định nhưng lãi suất đầu vào cao nên hiệu quả nguồn thấp Nguồn vốn này tuy ổn định nhưng lãi suất đầu vào cao, các Ngân hàng Quận nhận quá nhiều tiền gửi của các tổ chức tín dụng với lãi suất rất cao, thời gian gửi chỉ đến 2 tuần nên hiệu quả thấp. Với chiến lược kinh doanh: vừa cung cấp tín dụng, vừa kinh doanh nguồn vốn, nên cố gắng thu hút được nhiều vốn. Trong khi đó hiện tại hoạt động tín dụng, và các hoạt động trung gian (như thanh toán) của ngân hàng còn hạn chế, lượng vốn thừa đIều chuyển nên NHNo & PTNT Việt nam với lãi suất 0,72%/tháng quá lớn, làm cho hiệu quả kinh doanh kém hiệu quả, tác động không nhỏ làm hạn chế hoạt động huy động vốn. Chiến lược huy động vốn chưa tập chung khai thác được tinh thần tập thể của cán bộ nhân viên toàn ngân hàng, vì thế nó là nguyên nhân không nhỏ làm hạn chế công tác huy động vốn. Trình độ công nghệ của ngân hàng còn hạn chế: Thể hiện ở cơ sở vật chất trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu, số lượng máy tính cũng như số lượng cán bộ có khả năng sử dụng thành thạo là rất ít, hoạt động nối mạng phục vụ khách hàng còn kém. Điều đó lầm cho các dịch vụ cung ứng của ngân hàng bị hạn chế, trong khi xã hội đang sống trong thời đại cách mạng thông tin, nhu cầu cập nhật thông và giao dịch qua mạng là rất lớn. Xét về uy tín trên thị trường, ngân hàng đã phần nào tự khẳng định được vị thế của mình trong lòng công chúng thủ đô, có lợi thế là NHTM quốc doanh, nằm trong hệ thống ngân hàng NHNo & PTNT đã có tiếng từ lâu, nên ngân hàng cũng có lợi thế trong huy động vốn. Song trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay, ngân hàng phải không ngừng đổi mới tự hoàn thiện mình, quản cáo, nâng cao hình ảnh của mình trong lòng dân chúng thủ đô, cũng như cả nước. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO & PTNT HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNO & PTNT HÀ NỘI 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2005. Trong thời gian tới để duy trì và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình nhằm đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng xây dựng định hướng phát triển giai đoạn 2001- 2005 như sau: - Nguồn vốn: tăng 40% năm sau so với năm trước, chú trọng huy động nguồn vốn ngoại tệ USD trung và dài hạn. - Dư nợ: tăng 30% năm sau so với năm trước, trong năm 2003 tập trung đầu tư cho các dự án sản xuất, chế biến hàng nông sản xuất khẩu và các mặt hàng thay thế nhập khẩu. - Nợ quá hạn: dưới 3% năm. - Lợi nhuận: tăng 20% năm sau so với năm trước. - Tiếp tục phát triển đổi mới hiện đại công nghệ thông tin ngân hàng. 3.1.2. Một số thuận lợi và khó khăn. 3.1.1.1. Thuận lợi: Nền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định và vững chắc, một số doanh nghiệp đã dần khẳng định mình và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường, một số ngành, mặt hàng đã tìm được chỗ đứng trong nước và trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó chính sách kinh tế của nhà nước cũng như ngành ngân hàng ngày một thông thoáng hơn có tác dụng tích cực thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT Hà Nội. NHNo & PTNT Hà Nội được Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, NHNo & PTNT Việt Nam, Thành Uỷ, Uỷ Ban Nhân dân thành phố Hà Nội thường xuyên quan tâm, giúp đỡ về nhiều mặt, được sự hỗ trợ tích cực của các ban ngành Trung Ương, sự hợp tác chặt chẽ trên nguyên tắc cùng có lợi ở mọi thành phần kinh tế. Sự đoàn kết thống nhất từ các ban chấp hành Đảng Uỷ, ban Giám Đốc, sự đồng tâm nhất trí, hăng say lao động của tuyệt đại đa số cán bộ viên chức, cùng kỷ cương điều hành kinh doanh ngày càng khoa học và nhất thống. Đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng vượt qua mọi khó khăn và ngày càng phát triển, trong đó việc khoán tài chính, tiền lương là động lực quan trọng thúc đẩy việc tăng trưởng nguồn vốn. Các ngân hàng quận, khu vực đã nhận thức đúng vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội nên đã tích cực triển khai nguồn vốn hơn các năm trước, đã chủ động mở rộng mạng lưới huy động, tích cực thu hút vận động khách hàng nên đã tạo điều kiện tăng trưởng nguồn vốn nhất là nguồn tiền gửi của khu vực dân cư. Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội đã đổi mới việc phục vụ khách hàng tốt hơn, vì thế đã thu hút được thêm nhiều khách hàng mới, đặc biệt xử lý nhanh nhạy, hợp lý về lãi suất tiền gửi theo cơ chế cạnh tranh nên nguồn vốn huy động ngày càng nhiều. 3.1.1.2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đã nêu trên, trong giai đoạn 2003 – 2005 NHNo & PTNT Hà Nội đã và sẽ còn những khó khăn không nhỏ, đó là: Nợ tồn đọng của một số doanh nghiệp Nhà Nước từ những năm trước dồn lại đến nay chưa giải quyết được thực sự là gánh nặng cho năm 2003 và những năm sau này đối với NHNo & PTNT Hà Nội. Một số doanh nghiệp Nhà Nước chưa tìm được chỗ đứng trên thị trường, hoạt động kinh doanh còn bấp bênh nhất là các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp không có mặt hàng chủ chốt. Tỷ giá ngoại tệ không ngừng biến động (tăng nhanh trong thời gian qua), trong khi lãi suất tiền gửi ngoại tệ liên tục giảm không những gây bất lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu mà còn là trở ngại không nhỏ trong việc khai thác và cung ứng ngoại tệ thanh toán với nước ngoài. Sự cạnh tranh trong huy động nguồn vốn của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Một số ngân hàng, nhất là các ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngoài không ngừng nâng lãi suất huy động nội tệ lên cao, có khi cao hơn lãi suất cơ bản do Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định nhưng lại hạ lãi suất tín dụng thấp hơn lãi suất mặt bằng chung cho các ngân hàng thực hiện nghiêm các quy chế tín dụng, tiền tệ được Nhà Nước cho phép, rất nhiều. Mà thực chất làm rối loạn không đáng có về hoạt động tín dụng ngân hàng. Nhiều khi lãi suất huy động lên quá cao NHNo & PTNT Hà Nội không thể cạnh tranh nổi. Việc nhận thức kinh doanh của một số cán bộ ngân hàng, cùng với một số cán bộ lãnh đạo là chưa hợp lý, khi chưa quan tâm đúng mức tới việc tạo nguồn vốn. Công tác tuyên truyền vận động thu hút nguồn vốn đã triển khai nhưng chưa thường xuyên, các hình thức huy động còn đơn điệu. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém so với nhu cầu hiên đại hoá của ngân hàng trong khu vực và trên thế giới trong tương lai. Phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên, nhất là các phòng giao dịch tuy đã đổi mới, song còn nhiều hạn chế nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút khách hàng. 3.1.3. Kế hoạch huy động vốn năm 2003. Thực hiện định hướng của Tổng Giám Đốc NHNo & PTNT Việt Nam về huy động và sử dụng nguồn vốn giai đoạn 2001 - 2005. Tập trung huy động nguồn vốn tại các thành phố lớn chuyển tải về nông thôn, từng bước hiện đại hoá Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn, xoá dần ranh giới giữa Thành Thị và Nông Thôn. Trong năm 2003 NHNo & PTNT Hà Nội phải đẩy mạnh hơn nữa tạo nguồn vốn cùng với việc mở rộng đầu tư tín dụng. NHNo & PTNT Hà Nội xây dựng kế hoạch huy động vốn mở rộng mạng lưới các loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh năm 2003, dần khẳng định và nâng cao uy tín của mình, góp phần ổn định và phát triển vững chắc NHNo & PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2005. Để đạt được mục tiêu của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị, Tổng Giám Đốc NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Hà Nội cụ thể hoá các kế hoạch, mục tiêu huy động vốn trong năm 2003 và giai đoạn 2001 – 2005 như sau: 3.1.3.1. Mục tiêu: Trong năm 2003, và các năm tới định hướng của NHNo & PTNT Hà Nội là tạo nhanh nguồn vốn để có nhiều chênh lệch tạo quỹ thu nhập và trích rủi ro, trong xu hướng chênh lệch lãi suất ngày càng bị thu hẹp. Phấn đấu đến hết năm 2003 đạt tối thiểu 9000 tỷ nguồn vốn, vừa đạt chỉ tiêu kế hoạch, vừa tạo quỹ thu nhập để đủ chi lương theo đơn giá mới và có khả năng tài chính trích rủi ro cho nợ tồn đọng 3.1.3.2. Định hướng huy động vốn năm 2003: Năm 2003 định hướng huy động vốn của NHNo & PTNT Hà Nội đạt 9000 tỷ, tăng 40 % so với năm 2002, với các kết cấu như bảng sau: Bảng 3.1: Kế hoạch huy động năm 2003 tại NHNo & PTNT Hà Nội. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện năm 2002 Kế hoạch năm 2003 Chênh lệch năm 2002 so 2003 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) -Tổng nguồn vốn 6152 100 9000 100 2848 + 46,3 + VND 5378 87,4 7800 86,7 2422 + 45,03 +USD (quy đổi) 774 12,6 1200 13,3 426 + 55 Chia ra: TGTK+ Kỳ Phiếu 3027 49,2 4800 53,3 1773 + 58,6 TGKB 156 2,5 170 18,9 1544 + 1,089 TGTCKT 899 14,6 1100 12,2 101 + 22,4 TGTCTD 1930 31,4 1200 13,3 - 730 - 47,9 - Tiền gửi khác 140 2,3 200 2,3 + 60 + 42,9 (Nguồn: Phòng kế hoạch NHNo & PTNT Hà Nội) Trong đó: Nguồn vốn huy động bằng nội tệ dự tính đạt 7800 tỷ đồng tăng 45,4 % so với năm 2002. Tập trung vào tăng nguồn tiền gửi dân cư lên 600 tỷ, tăng 28,5 % so với năm 2002. Và tiền gửi lớn hơn 12 tháng (kỳ phiếu) lên 3600 tỷ, tăng 81,6 % so với năm 2002. Nguồn huy động bằng ngoại tệ dự tính đạt 1200 tỷ, tăng 55 % so với năm 2002. Tập trung vào tăng nguồn tiền gửi của dân cư lên đến 900 tỷ, tăng 78,2 % so với năm 2002. Tiền gửi lớn hơn 12 tháng lên đến 200 tỷ, tăng 177,7 % so với năm 2002. Để đạt kế hoạch huy động vốn năm 2003 như trên NHNo & PTNT Hà Nội phân bổ đều chỉ tiêu cho các ngân hàng quận và đặc biệt kế hoạch cho trung tâm. Dự kiến đến năm 2003, tổng nguồn vốn huy động của trung tâm đạt 4300 tỷ, tăng 46,5 % so với năm 2002, với kết cấu như bảng sau: Bảng 3.2: Kế hoạch huy động vốn tại Trung tâm NHNo & PTNT Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu/Năm 2002 2003 So sánh 2003 với 2002 Tuyệt đối Tương đối (%) Tổng nguồn 2935 4300 + 1365 + 46,5 Nội tệ 2656 3900 + 1244 + 46,8 TGTK + Kỳ Phiếu 438 900 + 462 105,5 TGTCKT 512 600 + 138 + 27 TGTCTD 1452 1000 - 452 - 31,1 TGKB 124 1200 + 1076 + 867,7 BHXHvà tiền gửi khác 130 200 + 20 + 15,4 Ngoại tệ 297 400 + 421 + 43,4 Tiết kiệm USD 80 182 + 103 + 128,8 Tiết kiệm EUR 81 6 + 5 + 500 TCKT 37 40 3 8,1 TCTD 149 160 + 11 + 7,4 Kỳ phiếu 24 tháng 12 12 0 0 (Nguồn: Phòng kế hoạch NHNo & PTNT Hà Nội). Tập trung chú trọng vào nguồn tiền gửi của dân cư đạt 900 tỷ, tăng 105,5 % so với năm 2002. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO & PTNT HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Để đạt được mục tiêu, kế hoạch đặt ra trong công tác huy động vốn năm 2003 nói riêng cũng như giai đoạn 2001 – 2005 nói chung NHNo & PTNT Hà Nội phải không ngừng thực hiện các biện pháp để giữ vững khách hàng truyền thống, đồng thời tăng cường tìm kiếm khách hàng tiềm năng, nâng cao chất lượng thanh toán và ứng dụng công nghệ thông tin vào công nghệ ngân hàng. Cụ thể có thể áp dụng một số biện pháp sau: 3.2.1. Mở rộng mạng lưới kinh doanh. Để từng bước thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh nhất trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một trong những giải pháp hàng đầu cần thực hiện trong hoạt động huy động vốn là mở rộng mạng lưới kinh doanh, đi sâu đi sát vào từng khu vực dân cư, đưa ra những biện pháp tối ưu nhằm tập chung tối đa mọi nguồn lực nhàn rỗi vào ngân hàng. Đối với NHNo & PTNT Hà Nội, giải pháp này phải thực sự được coi là giải pháp trọng tâm, cấp bách. Thực tế khi mở rộng mạng lưới kinh doanh đã tạo điều kiện giúp hoạt động huy động vốn của ngân hàng đạt được kết quả cao. Do đó trong những năm tiếp theo, để giữ được khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới ngân hàng cần phải xây dựng ngay kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh doanh. Hiện nay NHNo & PTNT Hà Nội đã có 1 Ngân hàng cấp I, 7 Ngân hàng cấp quận, 3 Ngân hàng khu vực, cùng 33 phòng giao dịch. Phấn đấu đến hết năm 2003, toàn chi nhánh sẽ có 48 phòng giao dịch tại các quận và khu vực (tăng thêm 15 phòng giao dịch). Dựa trên cơ sở xác định rõ số lao động kế toán dôi ra khi chương trình World Bank vận hành thông suốt, cùng với nhu cầu thành lập các phòng giao dịch để cân đối điều hoà chung trong toàn thành phố. Trước mắt trong quý 2, 3 năm 2003 tối thiểu mỗi chi nhánh cấp quận và khu vực của ngân hàng phải thành lập được 1 phòng giao dịch, riêng Chi nhánh Hoàn Kiếm phải tìm ngay địa điểm để mở lại phòng giao dịch số 16. Xây dựng mạng lưới nắm bắt được thu nghập của từng khu vực dân cư. Để thực hiện tốt kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh doanh như trên, các chi nhánh ngân hàng quận và khu vực cần phải tự nỗ lực nhiều hơn, tập chung khai thác vào các khu chung cư đã và sẽ đưa vào sử dụng trong thời gian tới, và các trường Đại học, bệnh viện, các cơ quan, tổ chức xã hội, các trung tâm kinh tế, siêu thị, chợ… tại khu vực để xây dựng các phòng giao dịch. 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động. Trong hoạt động đầu tư một phương châm luôn phải lưu ý là “không nên bỏ trứng vào một giỏ”, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. Việc mở rộng qui mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh và uy tín trên thị trường là hết sức cần thiết và quan trọng. Nó đòi hỏi các Ngân hàng phải đa dạng hoá các loại hình hoạt động đầu tư. Là một Ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô luôn phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh gay gắt, với phương châm hoạt động: kết hợp kinh doanh tín dụng với kinh doanh nguồn vốn và các khoản kinh doanh khác, đòi hỏi NHNo & PTNT Hà Nội luôn luôn phải xây dựng chiến lược huy động vốn đa dạng và phù hợp, hoàn thiện các hình thức huy động truyền thống và nghiên cứu đưa ra áp dụng các hình thức huy động mới để đảm bảo cung cấp đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. 3.2.2.1. Đối với tiền gửi dân cư: Trong tất cả các nguồn vốn huy động được của NHNo & PTNT Hà Nội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư được coi là nguồn có tính ổn định và vững chắc nhất cần khai thác, song để khai thác được nguồn vốn này chúng ta luôn gặp phải những vấn đề bức xúc và nan giải. Làm sao đánh thức và khơi dậy được sự: “Khao khát tiền lời trong nhân dân”, NHNo & PTNT Hà Nội cần phải xuất phát từ cái gốc của người gửi tiền: mong muốn kiếm lợi thông qua nhận lãi tiền gửi hoặc để đảm bảo an toàn về tài sản cũng như nhận được sự thuận lợi trong giao dịch, thanh toán. Với mục tiêu phấn đấu trong năm 2003 NHNo & PTNT Hà Nội có số dư tiền gửi dân cư là 4800 tỷ đồng, chiếm 58,6% nguồn vốn kinh doanh nhằm tạo sự ổn định của nguồn cũng như lợi thế về lãi suất đầu vào, NHNo & PTNT Hà Nội cần duy trì các hình thức huy động vốn cũ và mở thêm nhiều các hình thức huy động vốn mới, phù hợp với tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, ví như: Huy động tiết kiệm bằng vàng: Khi điều kiện cho phép, ngân hàng nên huy động tiết kiệm bằng vàng, vì vàng là phương tiện trao đổi có khối lượng tích trữ trong dân cư là khá lớn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do quá trình đô thị hoá, giá đất tăng lên rất mạnh, nhiều gia đình đã có trong tay một lượng tiền rất lớn thu được từ hoạt động buôn bán bất động sản này và thường dự trữ dưới dạng vàng. Nếu để không là tiền chết rất phí, vì vậy ngân hàng nên tìm cách khai thác nguồn này. Khi có vốn dư thừa bằng vàng, nếu khách hàng gửi trực tiếp sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí chuyển đổi. Mặt khác lượng tiền vàng này rất ít khi mất giá. Do vậy NHNo & PTNT Hà Nội có thể huy động vốn bằng hình thức này để thu hút tối đa nguồn vốn tích trữ dưới dạng vàng trong dân cư. Huy động vốn theo nhiều loại kỳ hạn, với các hình thức trả lãi thích hợp đối với tiết kiệm, kỳ phiếu (cả VND và ngoại tệ). Việc đa dạng các kỳ hạn gửi tiền dễ kéo theo sự vất vả trong hoạt động quản lý lưu trữ hồ sơ của ngân hàng, nhưng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân hàng. Áp dụng linh hoạt phương thức trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng quý theo tình hình cân đối vốn từng thời kỳ, và từng món tiền, đồng thời đảm bảo lợi ích của người gửi tiền. Nên đa dạng hoá các hình thức trả lãi hơn nhằm thu hút tối ưu lượng khách hàng. Ví dụ như có thể áp dụng các hình thức sau: + Trả lãi bậc thang: Áp dụng cho loại tiền gửi kỳ hạn 12 tháng. Nếu rút trước thời hạn trong thời gian nào thì được hưởng lãi suất của kỳ hạn trước nó. Ví như nếu rút trước thời hạn 3 tháng thì hưởng lãi suất không kỳ hạn, trước 6 tháng hưởng lãi suất kỳ hạn 3 tháng, trước 9 tháng hưởng lãi suất kỳ hạn 6 tháng, trước 12 tháng hưởng lãi suất kỳ hạn 9 tháng. Điều này tạo thuận lợi cho khách hàng linh động trong việc gửi và rút tiền. + Trả lãi cao nhất cho loại tiền gửi 1 lần rút một lần. + Trả lãi cho loại tiền gửi 1 lần lấy lãi nhiều kỳ, gốc giữ nguyên, có thể cho lấy lãi 6 tháng 1 lần, hoặc tiến tới việc trả lãi hàng tháng cho tất cả các loại tiền gửi có kỳ hạn khi chương trình World Bank đi vào hoạt động thuận lợi. + Loại tiền gửi nhiều lần góp thành số lượng lớn trong thời gian dài mới rút ra 1 lần, cần ưu đãi khách hàng bằng lãi suất tiền gửi thời hạn dài, khi rút ra có thể tính theo phương pháp số dư bình quân. + Thực hiện trả lãi luỹ tiến theo số lượng tiền gửi (số lượng tiền gửi tăng thì lãi suất tăng). Triển khai trong toàn thành phố việc nhận trả lãi tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu tại nhà đối với lượng tiền lớn (tương đương 100 triệu trở lên). Theo quy trình do NHNo & PTNT Hà Nội quy định. Việc làm này rất cần thiết, nó khắc phục tình trạnh bị động trong huy động vốn của ngân hàng, tạo sự thuận lợi, tin tưởng cho khách hàng. Trong thời gian đầu áp dụng hình thức này có thể làm tăng chi phí huy động, nhưng trong thời gian tới khi chươngtrình hiện đại hoá ngân hàng của World Bank triển khai thuận lợi, 1 nhân lực có thể làm được nhiều việc hơn sẽ hạ được chi phí xuống. Thực hiện hình thức huy động “Tiết kiệm học đường”: Áp dụng với các đối tượng là học sinh, sinh viên. Đặc điểm của loại khách hàng này là nhận tiền vào một thời điểm, chi tiêu trong một thời gian dài. Vì khi có tiền để không, tâm lý thích tìm tòi khám phá nhiều khi gửi tiền không cần lãi suất cao. Đây là đối tượng khách hàng có khối lượng khá lớn cần khai thác. Thực hiện hình thức tiết kiệm cho trẻ em: Là một hình thức giống như bảo hiểm nhân thọ. Đây là loại hình thu hút tiền tiết kiệm đang được thị trường rất mong đợi và cũng rất cần thiết với ngân hàng để tạo được nguồn vốn ổn định, với chi phí thấp. Hiện nay có rất nhiều khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm cho con cái của họ tại ngân hàng để giáo dục tính tiết kiệm cho trẻ em và tích luỹ cho tương lai, thay vì bỏ ống không sinh lợi. Nhất là đối với NHNo & PTNT Hà Nội, có lợi thế nằm trên địa bàn thủ đô, trung tâm văn hoá chính trị, trình độ cũng như thu nhập của dân trí cao, họ có hiểu biết và thấy rõ được nhu cầu tích luỹ cho tương lai của con cái như thế nào. Đây là một thị trường khá lớn cần khai thác. Mặt khác, áp dụng hình thức này, không những ngân hàng thu hút được lượng tiền nhàn rỗi lớn mà còn giúp trẻ em làm quen với ngân hàng từ khi còn nhỏ và sẽ là khách hàng lâu dài sau này. Phát hành kỳ phiếu có mục đích: Có thể đưa ra các kỳ phiếu mới có lãi suất điều chỉnh, kỳ phiếu có lãi suất thả nổi tạo ra sản phẩm cho thị trường tài chính. Để tránh tình trạng rủi ro lãi suất có thể áp dụng hình thức SWAP lãi suất khi thị trường tài chính phát triển. NHNo & PTNT Hà Nội có thể nghiên cứu việc phát hành trái phiếu để huy động vốn dài hạn, cũng có thể tăng cường phát triển phát hành chứng chỉ tiền gửi theo cơ cấu thích hợp làm phong phú thêm sản phẩm của mình. 3.2.2.2. Đối với Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Mục đích lớn nhất của các tổ chức kinh tế khi gửi tiền vào ngân hàng là hưởng các lợi ích trong thanh toán. Đây là nguồn có chi phí huy động và tính ổn định thấp nhất, nhưng nếu tạo được tính liên tục của nguồn sẽ đem lại một lợi thế không nhỏ cho ngân hàng. Do vậy bên cạnh việc huy động nguồn vốn từ dân cư, ta cũng phải quan tâm huy động nguồn này. Theo định hướng của NHNo & PTNT Hà Nội đặt ra cho năm 2003 và kế hoạch đến năm 2005, thì ngân hàng nên triển khai các biện pháp sau: Đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán: Ngoài các hình thức thanh toán truyền thống, ngân hàng nên thực hiện việc cung cấp các dịch vụ thanh toán trực tiếp cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế như nhận tiền gửi và đảm bảo thanh toán cho khách hàng tại đơn vị hay một nơi bất kỳ theo yêu cầu của khách hàng một cách an toàn và tiện lợi nhất. Thực hiện nối mạng thanh toán trực tiếp cho khách hàng lớn. Làm tốt công tác thanh toán chuyển tiền cho các doanh nghiệp nhằm tạo niềm tin cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trên địa bàn, trước hết phục vụ thật chu đáo các đơn vị có lượng tiền gửi lớn như: Quỹ Hỗ Trợ, Công ty bia Hà Nội… Mở rộng diện thu tiền mặt không thu phí đối với các doanh nghiệp, các cửa hàng xăng dầu, các đại ký bán hàng trên địa bàn, các điểm vui chơi giải trí, các công viên, siêu thị lớn (cán bộ tín dụng nắm bắt từng doanh nghiệp có nguồn thu tiền mặt lớn, phối hợp với phòng ngân quỹ thực hiện). Mở rộng dịch vụ PHONE BANKING đến tất cả các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với NHNo & PTNT Hà Nội, nhằm quảng cáo và thu hút khách hàng. Từng bước thay đổi cách tiếp thị, tuyên truyền loại hình dịch vụ này để cho khách hàng thấy được những thông tin, tiện ích mà loại hình dịch vụ này đem lại cho họ như: - Kiểm tra số dư của tất cả các tài khoản của họ - Kiểm tra 5 dịch vụ nợ – có mới nhất - Cung cấp thông tin về tỷ giá, lãi suất ngân hàng cập nhật nhất - Yêu cầu Fax bản liệt kê giao dịch, bản tỷ giá hối đoái, bản lãi suất tới Fax của khách hàng. - Nghe thông tin thông báo mới nhất của khách hàng. Và đặc biệt trong tương lai còn có thêm các dịch vụ như: chuyển khoản giữa các tài khoản của khách hàng, thanh toán tiền điện, điện thoại, tiền nước… Trong giai đoạn này, ngân hàng có thể dán thông báo tóm tắt dịch vụ này tại nơi giao dịch với khách hàng để họ có thể đọc và tìm hiểu, hoặc đưa tờ rơi để cán bộ tín dụng quảng cáo đến các khách hàng có quan hệ giao dịch với ngân hàng. Mở rộng các dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ đại lý như: Bán bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm, bán vé máy bay cho các hãng hàng không. Tiếp cận và vận động một số trường đại học lớn để chi trả lương tại chỗ không thu phí. Tiến đến chi trả tiền lương cho một số doanh nghiệp có thu nhập lớn và các trường học, nhất là việc đưa máy ATM vào thực hiện năm 2003. 3.2.2.3. Huy động tiền gửi của Kho Bạc Nhà Nước: Đặc điểm của tiền gửi Kho Bạc Nhà Nước là khối lượng lớn, ít biến động. Vì vậy ngân hàng cần khai thác triệt để nguồn tiền này. Thông thường nguồn tiền của Kho Bạc Nhà Nước được gửi tại các Kho Bạc, vì thế để thu hút được lượng tiền này, ngân hàng cần phải thực sự có uy tín lớn. Đối với NHNo & PTNT Hà Nội nguồn này có tỷ trọng thấp, nhưng lại là yếu tố thực sự quan trọng trong hoạt động kinh doanh, tạo thành quả tài chính của ngân hàng, vì là nguồn ít biến động và có thường xuyên. Do vậy NHNo & PTNT Hà Nội phải phục vụ kịp thời, đầy đủ, an toàn, chính xác, đáp ứng mọi nhu cầu của Kho Bạc nhằm tạo lòng tin và thu hút thêm các chi nhánh Kho Bạc quận khác (ngoài Hai Bà Trưng, Tây Hồ) gửi tiền, đồng thời giữ tốt mối quan hệ với các Kho Bạc để nguồn vốn Kho Bạc chiếm từ 1,9 % đến 2,5 % tổng nguồn. Cố gắng tiếp cận với Kho Bạc Trung Ương và Kho Bạc Hà Nội để khai thác thêm tiền gửi 3.2.2.4. Huy động tiền gửi của các tổ chức tín dụng: Trong tất cả nguồn vốn của ngân hàng, nguồn này có độ ổn định thấp nhất, song lãi suất lại rất cao. Vì vậy nếu huy động tốt nguồn này sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh rất cao cho ngân hàng. Trong thời gian vừa qua lượng tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại NHNo & PTNT Hà Nội là khá lớn. Do vậy trong thời gian tới NHNo & PTNT Hà Nội phải giảm tỷ trọng này xuống tuỳ theo tình hình cụ thể để cân đối vốn của toàn ngành, lãi suất thị trường và phí điều chuyển vốn của NHNo & PTNT Việt Nam để có thể điều chỉnh nguồn vốn hợp với khối lượng và cơ cấu. Dự kiến năm 2003 nguồn vốn chỉ chiếm 12 - 15 % tổng nguồn vốn. Để thực hiện định hướng trên, giải pháp đầu tiên kể đến là ngân hàng nên giảm tiền gửi của Ngân Hàng Quốc Tế, Ngân Hàng Kỹ Thương, Ngân Hàng Cổ Phần Nhà, Quỹ Tín Dụng, và các Ngân Hàng Thương Mại Quốc Doanh khác, thông qua việc quy định thời hạn gửi dài hạn hơn, lãi suất thấp hơn, nhưng phải dựa trên cơ cấu vốn và lãi suất toàn nghành để đưa ra lãi suất hợp lý. Đặc biệt hiện nay tiền gửi của các tổ chức tín dụng này tại trung tâm có lúc chiếm tới 80% của các tổ chức tín dụng toàn thành phố, và thật sự đem lại hiệu quả nhất định cho NHNo & PTNT Hà Nội, nên phải duy trì và phát triển tốt đẹp các mối quan hệ hiện có, củng cố niềm tin với các tổ chức tín dụng cũng như Quỹ Hỗ Trợ Trung Ương, Quỹ Hỗ Trợ Hà Nội, Bảo Hiểm Xã Hội, Các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần, Quốc Doanh, Ngân Hàng Nước Ngoài (AMBROBANK). Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất trên thị trường để đề xuất với Giám Đốc các giải pháp kịp thời xử lý nguồn vốn này và các nguồn vốn khác phù hợp với từng thời kỳ. 3.2.2.5. Huy động tiền gửi khác: Hiện nay lượng tiền gửi này tại NHNo & PTNT Hà Nội là chưa nhiều, nhưng hiệu quả thu được từ nó là khá cao. Vì vậy, ngân hàng cần tiếp cận chủ động nguồn tiền gửi này với các giải pháp trước mắt cần áp dụng là: Các ngân hàng quận cần tiếp cận các trường đại học, các trường dạy nghề, trường phổ thông, cơ quan Bảo Hiểm, cơ quan Sổ Xố, để tăng nguồn vốn này. Cần vận động một số trường đại học lớn làm các dịch vụ chi trả lương, học bổng tại chỗ không thu phí, nâng cao uy tín cho ngân hàng. Qua đó khách hàng sẽ biết đến ngân hàng và thấy được sự cần thiết của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Điều này sẽ góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn của NHNo & PTNT Hà Nội trên địa bàn Thủ Đô. Tuy nhiên phải xem xét, tính toán, xây dựng kế hoạch hợp lý, lựa chọn thời điểm thích hợp để thực hiện (đặc biệt phải chú ý đến các khoản chi phí mà ngân hàng cung cấp miễn phí cho khách hàng). Bên cạnh đó ngân hàng nên mở rộng dịch vụ uỷ thác, nhận tiền gửi uỷ thác của tất cả các cá nhân cũng như tổ chức. Kết hợp với bên tư pháp để thực hiện nhận tiền gửi uỷ thác theo di chúc. Tiếp cận các khu vực giải toả để thực hiện hoạt động giải ngân. 3.2.2.6. Phát triển các loại hình dịch vụ khác: Trong xu thế cạnh tranh hiện nay, người ta chú trọng cạnh tranh trên lĩnh vực chất lượng dịch vụ. Dịch vụ chính là sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, trên cơ sở đó thu phí. Vì vậy hiệu quả kinh doanh khá cao, độ rủi ro lại thấp, nên ngân hàng cần chú trọng quan tâm nhiều hơn đến loại hình dịch vụ này. Thông qua cung cấp dịch vụ, ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Ngân hàng có thể tiến hành: Mở rộng và nâng cao hơn nữa dịch vụ tư vấn thông qua phân loại khách hàng. Nếu khách hàng gửi tiền thì ngân hàng nên tư vấn hướng dẫn khách hàng lựa chọn loại hình gửi tiền nào, lãi suất và thời gian là bao nhiêu cho phù hợp với nhu cầu rút tiền của khách hàng và đem lại thu nhập cao nhất cho họ. Nếu khách hàng có nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể giúp khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn loại hình đầu tư, các phương án kỹ thuật và khai thác nguồn vốn đầu tư ở đâu để có được lượng vốn đầu tư lớn nhất với lãi suất tiền vay có lợi nhất. Triển khai 100% các chi nhánh thực hiện thanh toán quốc tế và cho vay ngoại tệ tại chi nhánh đồng thời mở rộng dịch vụ kiều hối cho tất cả các điểm giao dịch. 3.2.3. Nhóm giải pháp về marketing 3.2.3.1. Cải tiến phương thức phục vụ: Tiếp tục cải tiến phong cách giao dịch ngày một tốt hơn, nhằm giữ số khách hàng hiện có đồng thời thu hút thêm số khách hàng mới. Nhanh chóng đổi mới phong cách giao dịch, coi “khách hàng là thượng đế”, cải tiến giấy tờ trong giao dịch, rút tiền, gửi tiền đơn giản, lịch sự, hấp dẫn khách hàng. Thực hiện việc mặc đồng phục và tác phong nghiêm túc trong làm việc đối với tất cả nhân viên. Đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng và ngân hàng. Đối với các tổ chức kinh tế, tập trung khai thác các doanh nghiệp xuất khẩu. Tiếp tục vận động các chi nhánh Điện Lực, Bưu Điện với phương châm chấp nhận chia thị phần đối với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Duy trì việc tăng thời gian giao dịch: Đây là việc làm hết sức cần thiết trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Khách hàng gửi tiền bên cạnh yêu cầu về tiền lãi còn mong muốn sự thuận tiện trong giao dịch, vì thế các ngân hàng cần đánh giá hiệu quả của việc giao dịch ngày thứ 7 hàng tuần (có hiệu quả và phù hợp với lao động cũng như lịch hoạt động của các quỹ tiết kiệm ngân hàng thương mại khác không). Để xem xét việc tiếp tục triển khai thêm một số phòng giao dịch có doanh số lớn làm việc vào thứ 7. 3.2.3.2. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại: Để có được hình ảnh tốt trong tâm trí khách hàng, trước tiên ngân hàng phải được khách biết đến. Một trong những giải pháp cần thực hiện ngay là tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị. Thông qua đó khách hàng có thể so sánh để thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng và lựa chọn cho mình những dịch vụ có lợi nhất. Ngoài hình thức quảng cáo truyền thống và duy nhất hiện nay: trên các báo chuyên ngành, NHNo & PTNT Hà Nội nên xây dựng một số kế hoạch quảng cáo, tiếp thị thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, trên mạng, qua các đài truyền thanh phường, qua panô áp phích, tờ rơi hay thực hiện tuyên truyền vào trường học, nhất là các trường Đại học thông qua giáo viên để truyền đạt đến học sinh, sinh viên. Đưa ra chính sách khuyến mại đối với những khoản tiền gửi lớn: như cùng kỳ hạn món tiền có giá trị cao hơn (một mức nhất định) sẽ được hưởng thêm một phần thưởng hoặc một phần tiền trả ngay lúc gửi. Thực hiện huy động vốn kỳ hạn dài (> 12 tháng). 3.2.3.3. Tổ chức hội nghị khách hàng Đây là một biện pháp trong xúc tiến hỗn hợp của công tác Marketing ngân hàng. Tổ chức hội nghị khách hàng giúp cho ngân hàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, giải quyết các thắc mắc, mâu thuẫn giữa khách hàng và ngân hàng, tạo nên mối quan hệ khăng khít, lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng. Công tác này còn giúp cho ngân hàng kế hoạch hoá được kế hoạch kinh doanh của mình trong thời gian tới và cân đối nguồn vốn một cách hợp lý. 3.2.4. Một số giải pháp khác 3.2.4.1. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và công tác quản lý: Con người là yếu tố quan trọng nhất và không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhất là đối với ngân hàng, nhân viên được xem là mặt đại diện, có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Do vậy trong thời gian tới NHNo & PTNT Hà Nội cần tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả nhân viên, mở các lớp nâng cao việc sử dụng vi tính ngân hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tiến trình hội nhập, phát triển hệ thống ngân hàng khu vực và quốc tế. Song song với bồi dưỡng, đào tạo NHNo & PTNT Hà Nội cần tiếp tục kiểm tra, kiểm soát theo chương trình công tác của NHNo & PTNT Việt Nam, để kịp thời xử lý nghiêm những sai phạm của cán bộ viên chức làm ảnh hưởng uy tín, làm mất lòng tin đối với khách hàng. Thực hiện giao khoán chỉ tiêu huy động cho các ngân hàng quận, các phòng giao dịch, và các cán bộ nhân viên. Thực hiện thưởng trực tiếp cho cán bộ huy động phần vốn vượt chỉ tiêu với chi phí huy động nhỏ. 3.2.4.2. Không ngừng đổi mới công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng. Để bắt kịp với nhịp độ phát triển của xã hội trong thời đại thông tin như hiện nay, ngân hàng phải không ngừng đổi mới trang thiết bị công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng. Thực hiện vi tính hoá trong các khâu hoạt động của ngân hàng, đưa công nghệ thông tin thâm nhập vào hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán. Thực hiện việc nối mạng trực tiếp giữa trung tâm và các chi nhánh, các phòng giao dịch cũng như một số khách hàng lớn để dễ dàng trong trao đổi đáp ứng thông tin cho khách hàng, cũng như việc kiểm soát hoạt động của các chi nhánh. 3.2.4.3. Có phương án sử dụng vốn hợp lý: Ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt, tiền tệ. Khi huy động tiền về ngân hàng phải bỏ chi phí huy động, để đảm bảo có lợi trong kinh doanh, bù đắp chi phí, ngân hàng phải có phương án sử dụng vốn hợp lý. Bố trí lại lực lượng lao động tăng cường cán bộ tín dụng để mở rộng dư nợ cho các thành phần kinh tế, Tập trung xử lý nợ tồn đọng và kiến nghị các cấp các ngành xử lý đối với những doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả để giảm nợ quá hạn. Ngân hàng trong thời gian tới cố gắng tăng dư nợ trung và dài hạn, mở rộng cho vay với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay hỗ trợ sinh viên, thực hiện đồng tài trợ các dự án lớn. Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu và mở rộng đầu tư… Để chủ động trong việc huy động vốn, tránh khách hàng rút tiền trước thời hạn, ngân hàng nên thực hiện phương pháp cho khách hàng vay dựa trên số dư của tài khoản tiền gửi được lấy làm vật bảo đảm với lãi suất hợp lý, khi đến hạn rút tiền vẫn đảm bảo có lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng. 3.2.5. Các điều kiện cần có để thực hiện kế hoạch huy động vốn. 3.2.5.1. Trong nội bộ ngân hàng: v Khoán tài chính triệt để đến từng bộ phận nghiệp vụ, từng cán bộ, từng phòng ban, từng ngân hàng Quận, từng phòng giao dịch, trong đó có chỉ tiêu nguồn vốn từng tháng, quý. Thực hiện chế độ khen thưởng bằng tài chính cho những cá nhân đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch hay thu hút được lượng vốn vượt trên quy định. Vận động khách hàng mua bảo hiểm… v Trang bị máy tính đủ cho các phòng giao dịch để thu hút khách hàng, nối mạng truyền tin giữa trung tâm với các phòng giao dịch. Chuẩn bị điều kiện vật chất nối mạng với một số khách hàng lớn, chủ chốt khi chế độ chứng từ điện tử được thi hành. v Triển khai huy động vốn bằng các ngoại tệ mạnh khác, nhất là đồng EURO và một số đồng tiền trong khu vực Đông Nam Á khi chúng ta xoá bỏ hàng rào thuế quan, buôn bán với các nước trong khu vực phát triển. v Làm việc với NHNo & PTNT Việt Nam trong việc tiếp cận với các tổng công ty lớn để mở rộng thị phần nguồn vốn. 3.2.5.2. Biện pháp cụ thể đối với phòng kế hoạch: v Bám sát, triển khai mục tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2003 do Giám đốc đề ra, tổng nguồn tăng 44% (đạt 9000 tỷ). Thông qua đó triển khai đến các ngân hàng quận và Trung tâm, giữ ổn định các khách hàng cũ và nguồn tiền gửi tại Trung tâm, tiếp cận thêm một số khách hàng mới. v Về điều hoà kinh doanh nguồn vốn: Hàng ngày tổng hợp tình hình biến động của nguồn vốn kinh doanh nội tệ để tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng, truyền điện kịp thời về Trung ưông và Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định. v Nghiên cứu đề xuất các hình thức huy động vốn, phương thức trả lãi để thực hiện trong quý 2/2003 nhằm giảm thấp dự chi lãi suất. v Nắm chắc tình hình lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng để đề xuất lãi suất thực hiện giúp NHNo & PTNT Hà Nội kịp thời phối hợp với các ngân hàng Quận xử lý nhânh, kịp thờ, có hiệu quả lãi suất để thu hút vốn kịp thời. v Phối hợp với các phòng có liên quan như kế toán, hành chính, kinh doanh nghiên cứu cải tiến phương thức giao dịch tiết kiệm, kỳ phiếu với dân cư và các hình thức tuyên truyền quảng cáo đến khách hàng. 3.3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ: Hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT Hà Nội bước đầu đã thu đuợc thành công, góp phần tích cực vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên để hoạt động này ngày càng thuận tiện và có hiệu quả hơn, em xin có một số kiến nghị: 3.3.1. Đối với chính phủ. Tạo môi trường pháp lý đầy đủ và đồng bộ cho hoạt động của ngân hàng. Duy trì ổn định môi trường kinh tế chính trị, tạo niềm tin vững trắc của quần chúng nhân dân đối với Đảng, Chính phủ và nhà nước. Tạo cơ sở ổn định cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Có như vậy mới thu hút được các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội. Chính phủ phải có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, hợp lý. Duy trì lạm phát ở một mức hợp lý, đảm bảo lãi suất thực dương cho người gửi tiền, có chính sách tỷ giá ổn định và linh hoạt tránh các đột biến làm giảm sức mua của nội tệ, nhằm ổn định tiền tệ, giúp người dân táo bạo trong đầu tư và gửi tiền vào ngân hàng. Chính phủ cần có chính sách ngoại giao, tiết kiệm và đầu tư một cách phù hợp, giảm bớt hệ thống quản lý cồng kềnh, tăng cường tính độc lập của ngân hàng Việt Nam trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước bằng cách đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Tránh tình trạng đầu tư dàn trải, tham ô, lãng phí, lãi giả lỗ thật...làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân với chính sách của Nhà nước. Không ngừng củng cố lại hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng hoàn thiện và mạnh hơn. Thực hiện tái cấp vốn để tăng vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng, giúp các ngân hàng có thế mạnh hơn trong cạnh tranh. Chính phủ tạo điều kiện cho các ngân hàng trong việc giải ngân nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bằng cách để nguồn vốn đầu tư chảy qua hệ thống ngân hàng, đặc biệt với NHNo & PTNT Hà Nội. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : Để thuận tiện cho việc huy động vốn trong nền kinh tế, đặc biệt là qua kênh NHTM thì Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách mềm dẻo, linh hoạt theo hướng: Khởi thảo thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt. Trong đó cần khuyến khích tiết kiệm, tập chung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các NHTM và các TCTD cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước cần dùng lãi suất làm “đòn bẩy” thúc đẩy các NHTM chú trọng huy động vốn. Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các ngành quản lý quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài nhằm động viên mọi nguồn vốn nước ngoài chảy qua kênh NHTM. Ngân hàng Nhà nước cần có hướng dẫn cụ thể về các hình thức huy động vốn như: tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng… cần có các quy định cụ thể về áp dụng lãi suất đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn 10 năm, 20 năm. Ngân hàng Nhà nước cần quy định cụ thể thông tin, số liệu về hoạt động mà các TCTD bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyết đúng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với ngân hàng. Có văn bản quy định rõ quy trình chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng, cho phép chiết khấu cả giấy tờ có giá ngắn hạn lẫn dài hạn. Tạo sự thống nhất trong các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng như lãi suất chiết khấu. Tóm lại, để mở rộng huy động vốn trong thời gian tới thì đòi hỏi hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam phải nghiên cứu, triển khai và thực hiện linh hoạt, đồng bộ nhiều biện pháp. Đồng thời Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách thiết thực, vừa khuyến khích NHTM huy động vốn vừa khơi dậy được tiềm năng vốn trong và ngoài nước nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế 3.3.3. Với NHNo & PTNT Việt Nam. v NHNo & PTNT Việt Nam cho phép NHNo & PTNT Hà Nội được thành lập phòng Marketing và dịch vụ tư vấn để thực hiện kế hoạch, chiến lược dịch vụ và chăm sóc khách hàng. v NHNo & PTNT Việt Nam tạo điều kiện cho NHNo & PTNT Hà Nội có trụ sở mới, góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng trong tiến trình hội nhập và đủ điều kiện phục vụ khách hàng trong lĩng vực kinh doanh tiền tệ, đáp ứng kịp với xu thế phát triển của Thủ đô nói riêng và cả nước nói chung trong thời gian tới. v Tăng cường nâng cấp cơ sở vật chất nhằm hiện đại hoá ngân hàng chuẩn bị cho bước hội nhập hệ thống ngân hàng trong khu vực và thế giới. KẾT LUẬN Nhìn lại thời gian qua, từ khi đất nước đổi mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế được phép tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, đã đạt được những kết quả to lớn. Trong thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của nguồn vốn, viên gạch vững trắc đặt nền móng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với phương châm phát triển kinh tế đất nước dựa trên cơ sở phát huy nền tảng nội lực là chính, đồng thời cũng không bỏ qua ngoại lực (nguồn lực bên ngoài). Nước ta không ngừng thu hút mọi nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, tạo dòng máu thông suốt trong lưu thông hàng hoá, tiền tệ. Với vai trò trung gian tài chính, cầu nối dẫn dắt vốn trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại đã hoàn thành tốt xứ mệnh lịch sử của mình trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo hướng CNH - HĐH, thực hiện việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi tiến hành cho vay và đầu tư, để đồng vốn thể hiện tốt giá trị của mình. Là một ngân hàng nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Hà Nội thời gian qua đã không ngừng tự khẳng định vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế thủ đô và kinh tế đất nước. Luôn nỗ lực tiến hành đổi mới, tự hoàn thiện mình và đã đạt được những thắng lợi bước đầu trong kinh doanh, tạo thu nhập bảo đảm quỹ lương, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của chi nhánh. Đặc biệt trong hoạt động huy động vốn, ngân hàng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ “ hồ điều hoà vốn” góp phần tạo vốn kinh doanh đóng góp cho toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội. Để duy trì và phát huy hơn nữa thành công và thế mạnh của mình trong thời gian tới ngân hàng phải xây dựng được phương hướng, mục tiêu, kế hoạch huy động vốn cụ thể. Có giải pháp sát thực và hữu hiệu không ngừng tăng cường công tác huy động vốn. Với thời gian thực tập ngắn, sự hiểu biết và khả năng có hạn nên những vấn đề đưa ra có thể còn nhiều thiếu sót. Song em hy vọng những giải pháp, đề xuất và kiến nghị nêu ra trong đề tài này sẽ trở thành một phần đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp về hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Một lần nữa em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là PGS – TS Nguyễn Văn Nam cùng các chú, các anh, các chị cán bộ trong phòng kế hoạch của NHNo & PTNT Hà Nội đã giúp em hoàn thành đề tài này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO SÁCH: Quản trị ngân hàng thương mại (Piter Rose), NXB. Tài chính 2. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại (David Cox), NXB Chính trị quốc gia - 1997. 3. Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ (TS Phan Thu Hà- TS Nguyễn Thị Thu Thảo), NXB. Thống kê 4. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính (Frederic Miskin), NXB. Khoa học kỹ thuật, 1999. 5. Giáo trình toán tài chính, chủ biên PGS Mai Siêu, NXB. Giáo dục, 1998 BÁO VÀ TẠP CHÍ: Thời báo ngân hàng 2001, 2002 Thời báo tài chính 2001, 2002 Thời báo kinh tế 2001, 2002 Tạp chí ngân hàng 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003 Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003 Tạp chí tài chính 1998, 1999, 2000, 2001, 2002 Tạp chí kinh tế phát triển 1999, 2001, 2002 TÀI LIỆU KHÁC CỦA NHNO & PTNT HÀ NỘI Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000,2001, 2002. Các văn bản, giấy tờ có liên quan đến hoạt động huy động vốn. BÀI GIẢNG CÁC MÔN HỌC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN MỤC LỤC Trang Lời mở đầu DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG: Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế và theo thời gian của NHNo & PTNT Hà Nội giai đoạn 2000-2002 32 Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn tại NHNo & PTNT Hà Nội từ 2000 – 2002 32 Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT Hà Nội 39 Bảng 2.4: Tình hình vốn theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT Hà Nội thời gian qua 40 Bảng 2.5: Tỷ trọng kết cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT Hà Nội 40 Bảng 2.6: Tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT Hà Nội theo loại tiền 43 Bảng 2.7: Tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT Hà Nội phân theo kỳ hạn 44 Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm theo thời gian tại NHNo & PTNT Hà Nội 49 Bảng 2.9: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm phân theo loại tiền tại NHNo & PTNT Hà Nội 50 Bảng 2.10: Tình hình tiền gửi kỳ phiếu giai đoạn 2000 –2002 52 Bảng 2.11: Tiền gửi của tổ chức tín dụng tại NHNo Hà Nội trong thời gian qua 53 Bảng 3.1: Kế hoạch huy động năm 2003 tại NHNo & PTNT Hà Nội. 65 Bảng 3.2: Kế hoạch huy động vốn tại Trung tâm NHNo & PTNT Hà Nội. 66 BIỂU: Biểu 2.1: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội 2000 – 2002 39 Biểu 2.2: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 40 Biểu 2.3: Biểu đồ so sánh cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 41 Biểu 2.5: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 44 Biểu 2.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng nguồn tiền theo thời gian 45 Biểu 2.6: Biểu so sánh tỷ trọng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong các năm 2000 – 2002 47 Biểu 2.7: Biểu so sánh nguồn tiền gửi tổ chúc kinh tế qua các năm 2000 – 2002 48 CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CNH – HĐH: Công nghiệp hoá hiện đại hoá CNXH: Chủ nghĩa xã hội DTBB: Dự trữ bắt buộc NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHTM: Ngân hàng thương mại NHTW: Ngân hàng Trung ương TCTD: Tổ chức tín dụng TCKT: Tổ chức kinh tế TGTK: Tiền gửi tiết kiệm DNNN: Doanh nghiệp nhà nước KB: Kho bạc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng NHNo&PTNT (AgriBank) Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.DOC
Luận văn liên quan