2. Tìm hiểu những chính sách mà hiện nay BIDV đang thực hiện nhằm
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Trong đó đáng chú ý phải kể đến
khi BIDV là một trong những NHTM đầu tiên của Việt Nam thưc hiện xếp
hạng tín dụng nội bộ khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đưa ra
các quyết định cho vay. Bên cạnh việc tạo điều kiện nhằm phân loại các
khoản nợ nhằm trích lập dự phòng rủi ro, hạn chế rủi ro tín dụng và thanh
khoản cho ngân hàng. BIDV đã đi đầu trong các NHTM Việt Nam khi thực
hiện theo điều 7 nhằm phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong khi hầu
hết các NHTM khác vẫn đang thực hiện theo điều 6 của quyết định 493/QĐ -NHNN.
107 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2784 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài An toàn trong hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà còn
phản ánh ý muốn kiên quyết thực hiện tất cả các giao ước trong hoạt động vay
vốn. Người đi vay phải xác định là người có đức tính thật thà và có thể tin
tưởng được. Tuy nhiên đây là một vấn đề khó vì uy tín là việc rất khó để xác
định nhất là đối với khách hàng lần đầu tiên có quan hệ vay vốn ngân hàng.
Do vậy, uy tín của người đi vay có thể phán đoán và xác minh thông qua một
số thông tin sau: những thông tin về lịch sử khách hàng vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác, đối với bạn bè, những dữ liệu thu thập được trong quá
trình phỏng vấn…Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phải quan tâm đến :
những thông tin mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn có nhất quán
hay không, các thông tin trong quá khử của khách hàng có tốt hay không, nếu
Ngân hàng còn nghi ngờ về sự trung thực của khách hàng thì cần phải xem
xét lại hoạt không nên tiến hành cho vay.
Ba là: đánh giá năng lực của người lãnh đạo
Năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự
thành bại của doanh nghiệp, do vậy để đảm bảo chất lượng các khoản cho vay
thì nhất thiết phải xem xét đến khả năng quản trị, điều hành của bộ máy lãnh
71
đạo. Năng lực của nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể được đánh gía trên một
số khía cạnh sau: Sự phù hợp giữa công việc mà người lãnh đạo đó đảm nhận
với chuyên môn của họ, cần phải xem xét công việc đó có phù hợp với trình
độ chuyên môn của họ không? Người lãnh đạo đó có đủ kinh nghiệm để dẫn
dắt hoạt động kinh doanh được hay không? Việc bố trí sắp xếp lao động, cách
thức hạch toán, việc tuân thủ kỷ cương kỷ luật và các mối quan hệ trong nội
bộ được xử lý ra sao? Đánh giá khả năng hoạch định chính sách của nhà lãnh
đạo thông qua các chiến lược về thị trường, thị phần của doanh nghiệp…
Bốn là: đánh giá năng lực tài chính của khách hàng
Đây là một trong những nội dung quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải thực hiện trước khi đưa ra quyết định cho vay. Để đánh giá
năng lực tài chính của khách hàng phải dựa vào hệ thống các báo cáo tài
chính của khách hàng như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ…Khi tiến hành đánh giá năng lực tài chính của
khách hàng cần tính đến yếu tố hợp lệ, hợp pháp của các số liệu trên báo cáo
tài chính do khách hàng cung cấp để có được thông tin chính xác và trung
thực về tình ình tài chính của khách hàng thoogn qua việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính như nhóm các chỉ tiêu về thanh khoản, hệ số nợ, nhóm các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh
lời…Tóm lại việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng là một vấn đề
hết sức quan trọng trước khi đưa ra quyết định cho vay. Để có nhận xét đúng
về tình hình tài chính của khách hàng thì việc tính toán các chỉ tiêu nhất định
phải căn cứ vào số liệu của nhiều năm và có sự so sánh giữa ccas năm, giữa
các doanh nghiệp trong ngành…
Năm là: đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
Đây là khía cạnh đặc biệt quan tâm vì đối với phương án vay thì nguồn
thu nhập từ phương án là nguồn trả nợ chính của khách hàng. Khi thẩm định
khách hàng, ngân hàng cần xác định rõ liệu nguồn lợi nhuận, dòng tiền được
72
tạo ra từ phương án vay vốn có đủ khả năng trả nợ được đầy đủ cả gốc lẫn lãi
hay không. Vì nguồn tiền tạo ra từ phương án vay vốn chính là nguồn thu nợ
thứ nhất đảm bảo cho khả năng thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của khách
hàng đối với ngân hàng.
Khi đánh giá phương án kinh doanh của khách hàng cần phải đánh giá
đầy đủ trên các mặt sau:
- Đánh gía các yếu tố liên quan ảnh hưởng tới dự án, phương án đầu tư
của khách hàng như: các căn cứ pháp lý của dự án, phương án kinh doanh, địa
điểm thực hiện dự án, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, khả năng đáp ứng về
nguồn nhân lực trang thiết bị công nghệ…
- Kiểm tra và phân tích các điều kiện tính toán về hiệu quả của dự án,
phương án như: tính hợp lệ, hợp lý của các chi phí trong tổng mức đầu tư;
tính khả thi và điều kiện của các nguồn vốn tham gia dự án, tính phù hợp của
các khoản doanh thu, lợi nhuận từ dự án mang lại…
- Kiểm tra đánh giá dự án, phương án về hiệu quả kinh tế tài chính và
hiệu quả xã hội của dự án, phương án…
Sáu là: tài sản đảm bảo tiền vay
Ngân hàng cần xem xét tài sản đảm bảo tiền vay trên cả phương diện
giá trị và sự phù hợp với các qui định của pháp luật về giao dịch tài sản đảm
bảo. Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hau đồng thời nó cũng góp phần
nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong quá trình sử dụng và hoàn trả vốn
vay.
Bảy là: kiểm soát
Ngân hàng cần tập trung vào một số vấn đề như các thay đổi trong qui
chế, qui định của nhà nước tác động tới người vay. Khách hàng có đáp ứng
được các điều kiện, các yêu cầu của ngân hàng về việc cung cấp vốn hay
không.
73
Để nâng cao chất lượng thẩm định, ngân hàng cần phải dựa trên cơ sở
phân loại và đánh giá khách hàng, việc xếp loại khách hàng và xếp hạng tín
dụng của khách hàng. Việc thẩm định dựa trên bảng điểm tín dụng của khách
hàng có ưu điểm là:
- Xác định rõ được năng lực và thiện chí của khách hàng thông qua
các thông tin lịch sử.
- Tiết kiệm thời gian, chi phí.
- Các quyết định được đưa ra dựa trên việc phân tích các thông tin lịch
sử gắn với các thông tin hiện tại nên khoản vay thường có chất lượng tốt hơn.
- Khả năng kiểm soát cao hơn đối với các khoản vay ngắn hạn.
3.2.1.2. Sử dụng công cụ quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của BIDV
Theo các chuyên gia kinh tế, bản chất của quản lý cho vay chính là
quản lý rủi ro của các khoản cho vay. Để hạn chế rủi ro, trong thời gian tới
bên cạnh những công cụ mà các ngân hàng đang thực hiện cần phải được bổ
sung những công cụ mới mà hiện nay các ngân hàng trên thế giới đang áp
dụng:
a/Chứng khoán hóa các khoản cho vay
Tài sản được chứng khoán hóa thường là những tài sản sinh lời như các
khoản cho vay mua nhà thế chấp hoặc cho vay tiêu dùng. Các ngân hàng sẽ
bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên những tài sản đó. Khi
các tài sản được thanh toán, tức người đi vay hoàn trả cả vỗn lẫn lãi cho ngân
hàng, ngân hàng khi đó sẽ chuyển khoản lãi này cho người sở hữu chứng
khoán, còn ngân hàng sẽ giữ lại phần vốn đã bỏ ra.
Đầu tư thông qua hoạt động chứng khoán hóa giúp ngân hàng đa dạng
hóa, giảm rủi ro, giảm chi phí đối với việc giám sát các khoản vay. Chứng
khoán hóa giúp cho ngân hàng tạo ra các tài sản có tính thanh khoản cao dựa
trên những tài sản kém thanh khoản, tạo cho ngân hàng một nguồn vốn mới từ
các khoản cho vay của mình.Chứng khoán hóa là công cụ đặc biệt hữu hiệu
74
cho các ngân hàng trong việc quản lý rủi ro lãi suất. Các ngân hàng có thể dễ
dàng thay đổi danh mục đầu tư cho kỳ hạn của tài sản phù hợp hơn với kỳ hạn
của các nguồn vốn.
Với những hoạt động giám sát quá trình trả nợ của người vay, thu các
khoản thanh toán đến hạn, đảm bảo có đủ tài sản thế chấp nhằm bảo vệ nhà
đầu tư chứng khoán, khi đó các ngân hàng có thể thu thêm một khoản lệ phí
của những người đi vay và cà những nhà đầu tư. Như vây, chứng khoán hóa
các khoản choi vay đồng thời vừa giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro trong
khi các ngân hàng vẫn thu được một khoản lợi nhuận từ hoạt động này. Do
đó, đây là một công cụ mà trong thời gian tới các NHTMNN nên thực hiện
b/ Thƣ bảo lãnh tín dụng
Được sử dụng để tăng cường chất lượng tín dụng của người vay vốn,
giúp ngân hàng tránh khỏi tình trạng mất vốn vay đồng thời giảm chi phí của
người đi vay. Một trong những loại hình bảo lãnh tài chính phổ biến nhất
trong hệ thống ngân hàng là thư bảo lãnh tín dùng (SLC) bao gồm:
(1) Thư bảo lãnh thực hiện: ngân hàng đảm bảo rằng một công
trình hay một dự án sẽ được hoàn thành đúng hạn
(2) Thư bảo lãnh thanh toán: ngân hàng cam kết thanh toán thay
cho khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thanh toán khi đến hạn như đã cam kết trong hợp đồng giữa khách hàng với
bên nhận bảo lãnh.
Do những lợi ích của thư bảo lãnh tín dụng mang lại nên các ngân hàng
cũng thu được những khoản phí cho việc phát hành bảo lãnh tín dụng:
1. Ngân hàng sẽ nhận được khoản phí cho việc cung cấp dịch vụ bảo
lãnh tín dụng thường khoảng 0,5% đến 1% tổng lượng tín dụng thực hiện.
2. Thư bảo lãnh được phát hành với chi phí quản lý tương đối thấp do
ngân hàng thường biết rõ về đối tượng khách hàng.
75
3. Các ngân hàng ít khi bị yêu cầu phải thanh toán cho hợp đồng bão
lãnh.
Hiện nay công cụ bảo lãnh tài chính nói riêng và thư bảo lãnh tín dụng
nói riêng đang trở thành một công cụ quan trọng. Hiện nay ở Việt Nam cũng
có nhiều ngân hàng thương mại cổ phần thực hiện công cụ này. Các
NHTMNN trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ trên nhằm đa
dạng hóa sản phẩm, giảm thiểu rủi ro của các khoản cho vay.
c/ Các công cụ tài chính phái sinh
Chứng khoán hóa các khoản cho vay, bảo lãnh tài chính tuy đã giúp
ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng của danh mục cho vay nhưng lại
không linh hoạt trong trường hợp ngân hàng có nhiều khoản vay với các tính
chất khác nhau. Các công cụ tài chính phái sinh xuất hiện sẽ góp phần giảm
rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất của ngân hàng.Một trong những công cụ phái
sinh phổ biến được sử dụng hiện nay là :
1. Hợp đồng trao đổi tín dụng: Hai ngân hàng trao đổi cho nhau những
dòng tiền từ một số bộ phận trong danh mục cho vay của mình, góp phần đa
dạng hóa danh mục cho vay.
2. Hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập: ngân hàng thanh toán cho tổ
chức bảo đảm toàn bộ dòng thu nhập có tính ổn định không cao từ các khoản
cho vay hay đầu tư của mình để đổi lấy một dòng thu nhập ổn định hơn dựa
trên một lãi suất thị trường cơ sở.
3. Hợp đồng quyền tín dụng: ngân hàng trả phí cho việc một tổ chức
thực hiện bảo đảm đối với khoản cho vay hay đầu tư trước rủi ro không thể
được thanh toán hoặc thực hiện bù đắp cho sự tăng lên chi phí huy động vốn
do mức xếp hạng tín dụng của ngân hàng giảm.
Thị trường sản phẩm phái sinh rất có hiệu quả trong việc phân phối lại
rủi ro giữa các nhà đầu tư, không có ai cần phải chấp nhận một rủi ro không
phù hợp với năng lực của mình. Vì thế mà thị trường sẽ được ung cấp nhiều
76
vốn hơn, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, phát huy
khả năng huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn.
3.2.1.3. Tăng cường các giải pháp xử lý nợ quá hạn
Nợ quá hạn đang là một thực trạng đáng báo động của BIDV do tỷ lệ
nợ xấu luôn ở mức cao. Do đó giải pháp cần thiết để đảm bảo an toàn trong
hoạt động cho vay của BIDV cần phải thực hiện mà quản lý hiệu quả hoạt
động của công ty quản lý nợ (AMC). AMC là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên với phạm vi hoạt động bao gồm:
Trực tiếp thực hiện các hoạt động mua bán nợ tồn đọng của các tổ
chức tín dụng và của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản khác.
Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng (bao gồm nợ có tài
sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo) và các tài sản đảm bảo nợ vay
khác kiên quan đến khoản nợ từ ngân hàng mẹ để xử lý bằng các biện pháp.
Công ty AMC có thể xử lý tài sản của khoản nợ quá hạn bằng cách:
Bán trực tiếp các tài sản được giao xử lý theo giá thị trường theo các
hình thức: bán công khai trên thị trường, bán qua trung tâm đấu giá tài sản và
khi có công ty AMC của nhà nước được thành lập (Công ty mua bán nợ và tài
sản tồn đọng - DATC) thì các tài sản trên có thể bán cho DATC.
Cho thuê các tài sản mà công ty đang được giao xử lý.
Góp vốn mua cổ phần các doanh nghiệp khác bằng tài sản thế chấp.
Đầu tư, cải tạo tài sản để bán hoặc cho thuê.
Bên cạnh đó công ty AMC còn thực hiện những biện pháp để cơ cấu lại
nợ như: giãn nợ, miễn lãi, chuyển đổi nợ thành vốn cổ phần…
Thực tế trong vấn đề giải quyết nợ quá hạn vướng mắc chủ yếu chính là
những bất cập trong cơ chế, chính sách liên quan đến việc xử lý các tài sản
đảm bảo, về tỷ lệ chuyển nợ thành vốn góp, về quy định người đại diện của
BIDV khi tham gia cổ phần, trách nhiệm và nghĩa vụ của người đại diện. Tuy
nhiên giải pháp trước mắt của BIDV là cần phải tích cực tăng cường việc xử
77
lý các khoản nợ đọng bằng quỹ dự phòng rủi ro, mặt khác cần tăng cường
hiệu quả của việc khai thác cái tài sản thế chấp, dùng các biện pháp mạnh để
thu hồi nợ.
Ngoài những giải pháp đã được đưa ra thì còn có giải pháp chứng
khoán hóa các khoản nợ . Vậy chứng khoán hóa các khoản nợ là gì? Một
cách tổng quát, chứng khoán hóa là hình thức phát hành trái phiếu trên thị
trường vốn để thu về tiền mặt và các nhà đầu tư trái phiếu đó sẽ thu về lợi tức
từ các quỹ tài sản đã được chứng khoán hóa. Khi thực hiện việc chứng khoán
hóa một khoản nợ thì khoản này sẽ được loại ra khỏi bảng cân đối kế toán, từ
đó tăng cường chất lượng tài sản có và giảm vốn yêu cầu đối với ngân hàng.
Khi đó, các ngân hàng sẽ giải phóng được một số vốn lớn nằm trong quỹ dự
phòng rủi ro khi tiến hàng chứng khoán hóa các khoản nợ xấu. Việc này sẽ
giúp cho ngân hàng có thêm một nguồn vốn quý giá để thực hiện các khoản
cho vay mới.
Ngoài ra, đầu tư thông qua hoạt động chứng khoán hóa giúp ngân hàng
đa dạng hóa, giảm rủi ro, giám chi phí đối với hoạt động giám sát các khoản
cho vay. Thêm vào đó, chứng khoán hóa sẽ giúp cho ngân hàng gia tăng được
lợi nhuận do tái cơ cấu lại khoản cho vay: ngân hàng có thể cho vay theo lãi
suất thị trường, sau đó chứng khoán hóa các khoản vay này ở một lãi suất thấp
hơn do các khoản vay này đã được đa dạng hóa rủi ro khi nằm trong một
trong một tập hợp lớn các khoản vay. Và khi thực hiện chứng khoán hóa các
khoản nợ, quan trọng nhất ngân hàng đã có thể chuyển giao phần rủi ro tín
dụng do nợ xấu có thể mang lại sang cho các nhà đầu tư chứng khoán.Tuy
nhiên, không phải khoản vay nợ nào cũng có thế được chứng khoán hóa, ngân
hàng cần phải xem xét khả năng có chứng khoán hóa được hay không. Nếu
được chứng khoán hóa thì khoản nợ này sẽ chuyển đổi chủ sỡ hữu.
Khoản nợ được chứng khoán hóa sẽ được chuyển từ ngân hàng sang
một công ty quản lý nợ: có thế là công ty độc lập như Công ty Mua bán nợ và
78
tài sản tồn đọng thuộc Bộ tài chính (DATC) hay chính các công ty AMC của
ngân hàng. Các khoản nợ đem ra chứng khoán hóa có tính rủi ro tương đối
cao nên thông thường ngân hàng thường phải gộp nhiều khoản nợ lại, trong
đó có cả nợ xấu và nợ có chỉ số an toàn tín dụng cao nhằm đưa những khoản
nợ này đến được với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó còn phải có sự đảm bảo an
toàn cho các nhà đầu tư, thông thường là từ sự bảo trợ của Nhà nước, do đó
để phương pháp chứng khoán hóa đạt được hiểu quả cao đòi hỏi phải có sự
hỗ trợ từ Chính phủ.
Khi các các khoản nợ đã được chứng khoán hóa cần phải phân loại và
đánh giá những khoản nợ nào có thể thực hiện được bằng giải pháp này, do đó
đòi hòi ngân hàng phải có đội ngũ ngân viên có năng lực và trình độ cao và
một hệ thống trang thiết bị ngân hàng tương đối hiện đại. Vì vậy, giải pháp
chứng khoán hóa các khoản nợ cần phải thực hiện song song với giải pháp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực công nghệ của ngân hàng.
3.2.2. Nhóm giải pháp mang tính hỗ trợ
3.2.2.1. Đẩy nhanh quá trình hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng
Công nghệ của các NHTM Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng vẫn
còn lạc hậu so với công nghệ của các ngân hàng các nước trong khu vực và
trên thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang hội nhập một cách sâu
rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì việc hoàn thiện và đổi mới công
nghệ ngân hàng là yêu cầu cấp bách được đặt ra đối với các ngân hàng. BIDV
cũng đã triển khai xong dự án hiện đại hóa ngân hàng giai đoạn II, trong thời
gian tới ngân hàng cần tập trung nghiên cứu và khai thác có hiệu quả nhất các
tiện ích từ dự án mang lại.
Trong công tác cho vay, hệ thống thông tin cần được cung cấp trực
tuyến, các quyết định cho vay cần dựa trên cơ sở những thông tin cập nhật và
đánh giá về khách hàng. Do đó, BIDV nên thành lập bộ phận nghiên cứu,
phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô, bộ phận này sẽ dựa trên tất cả các kênh
79
thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hướng hoạt động
cho vay, chiến lược quản lý rủi ro, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu
tư vốn tín dụng của mình. Bộ phận này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá quy
mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế, địa
bàn nông thôn và thành thị để trên cơ sở đó ngân hàng có thể thực hiện các
giải pháp mở rộng phương án cho vay an toàn - hiệu quả - bền vững.
3.2.2.2. Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng
Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô
cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa
và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên
cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức
do cán bộ tín dụng gây ra.
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay, BIDV cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để
bổ sung cho phòng kiểm soát. Và tiêu chuẩn đối với người làm công tác kiểm
toán nội bộ cần phải có là: có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp
luật và sự nhìn nhận khách quan; có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật,
về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng; có khả năng thu thập,
phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán
nội bộ; và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng tối thiểu là 02
năm.
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng, có thể tăng cường cán bộ
làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng
phối hợp kiểm tra.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho
cán bộ phòng kiểm soát. Vì hiện nay, có những cán bộ thực hiện kiểm tra mà
chưa hề được đào tạo hoặc chưa có kinh nghiệm làm tín dụng. Trong đó, phải
80
đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán bộ kiểm toán nội bộ trong quá trình tác
nghiệp phải thực hiện vô tư, tránh tình trạng cả nể và chưa thực sự góp ý
thẳng.
- Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến
khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm
soát.
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng
linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng
và mục đích của kiểm tra.
- Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần được thường xuyên tự
đánh giá bởi vì việc này sẽ có tác dụng phòng ngừa rủi ro và hỗ trợ đắc lực
cho công tác quản lý rủi ro của ngân hàng.
3.2.2.3. Xác định và giải quyết các vấn đề theo BASEL II
BIDV đã thành lập và đưa vào hoạt động Ban quản lý rủi ro và có
phòng quản lý rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động chov ay
của ngân hàng nhưng cần phải tiếp tục cải cách để tiến dần theo chuẩn mực
quốc tế bao gồm:
- Hệ thống xếp hạng tín dụng: Trong đó cần xác định rõ những đối
tượng nào sẽ phải được xếp hạng: xếp hạng khoản vay, xếp hạng khoản vay
xấu, xếp hạng sản phẩm, xếp hạng tiêu chuẩn và thực trạng cán bộ tín dụng,
xếp hạng khách hàng đối tác. Hệ thống xếp hạng khách hàng là căn cứ để xác
định xác suất vỡ nợ cho từng khoản vay.
- Hệ thống quản lý tài sản đảm bảo: Hệ thống sẽ đảm bảo linh hoạt
trong việc đánh giá giá trị hiện thời và là căn cứ để xác định xác suất mất vốn
do vỡ nợ.
- Hệ thống giới hạn cho vay: Hệ thống này cần giải quyết được hai vấn
đề cơ bản đó là khoa học tính toán và vấn đề kiểm soát, hệ thống giới hạn
cũng cần phải kiểm soát được các chỉ tiêu giới hạn theo qui định của NHNN.
81
- Mô hình và phương pháp tính toán: Sẽ xác định được các kết quả cưới
cùng trong việc tính toán các chỉ tiêu định lượng cụ thể, ước tính tổn thất, từ
đó những biện pháp đối phó và phân bổ rủi ro sẽ được xác định.
3.3. Đề xuất kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.1.1. Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội
Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa
các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát
triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt
hoặc thả lỏng quá mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến
hoạt động của ngân hàng thương mại. Nhà nước cần đưa ra công bố cụ thể
những kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, có như vậy các NHTM mới chuẩn bị
trước những biện pháp nhằm quản trị các rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo an toàn
cho hoạt động của toàn hệ thống.
Bên cạnh đó, nhà nước cần thúc đẩy thị trường tài chính, trước hết là
thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ nhằm xác định khuôn khổ hoạt
động của các ngân hàng, tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư nhằm phân tán rủi ro,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa dạng hóa các công cụ thanh toán nhằm
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán, kế
toán theo chuẩn mực quốc tế…để thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tạo
điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung
và NHTM nói riêng phát triển an toàn, bền vững và hội nhập quốc tế.
3.3.1.2. Tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo an toàn trong hoạt động cho
vay vốn
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng là một đòi hỏi cấp bách.
Nhà nước phải không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến
khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các thành
82
phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần tiếp
tục hoàn thiện, đổi mới môi trường kinh tế, coi đó là giải pháp tổng thể và cơ
bản nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ nói riêng, chẳng hạn như:
- Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần
nắm bắt nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải
thu thập ý kiến đầy đủ, khách quan từ các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp
để đảm bảo việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công bằng và phù hợp với
điều kiện thực tế.
- Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến đảm bảo tiền
vay, làm thế nào để trong trường hợp ngân hàng đã thực hiện đúng các quy
định về thế chấp, cầm cố tài sản khi cho vay thì khi xử lý nợ, ngân hàng được
toàn quyền trong việc thanh lý tài sản nhận làm đảm bảo đó để thu nợ nhằm
khắc phục các khó khăn về quy trình, thủ tục và thời gian xử lý tài sản đảm
bảo thu hồi vốn vay như hiện nay.
- Bên cạnh đó, Chính phủ giao Bộ tài chính sớm hoàn thiện, ban hành
khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của các công ty xếp hạng tín nhiệm vì hiện
tại việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các NHTM còn gặp
nhiều khó khăn, các qui định pháp lý chưa thể cho phép các ngân hàng thực
hiện khảo sát, đánh giá tình hình các doanh nghiệp trong nước trước khi đưa
ra đánh giá xếp hạng tín nhiệm.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Đề xuất mô hình giám sát Ngân hàng nhà nước tại Việt Nam và
các biện pháp tăng cường giám sát
Gíam sát có hiệu quả các NHTMNN là nhiệm vụ then chốt để giữ vững
sự ổn định - an toàn - hiệu quả - không gặp khủng hoảng của hệ thống các
ngân hàng. Theo Uỷ ban BASEL quy trình kiểm tra kiểm soát không chỉ
nhằm đảm bảo các ngân hàng có đủ vốn để chống đỡ lại tất cả rủi ro trong
83
hoạt động kinh doanh mà còn nhằm khuyến khích các ngân hàng phát triển và
sử dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro tốt hơn. Thanh tra, giám sát hoạt động của
hệ thống ngân hàng trở thành một chức năng pháp lý cần thiết của nhà nước
nhằm phát hiện kịp thời và xử lý các sai phạm trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, đảm bảo an toàn và ổn định của cả hệ thống. Do vậy việc xây
dựng một cơ quan giám sát ngân hàng hoạt động hiệu quả là việc làm cần
thiết để đảm bảo an ninh tài chính đối với hoạt động của các TCTD nói chung
và các NHTMNN nói riêng. Như vậy chúng ta cần phải trả lời trước hết cho
câu hỏi mô hình giám sát ngân hàng nào là phù hợp với bối cảnh của Việt
Nam trong thời gian tới?
Mô hình giám sát ngân hàng cần xây dựng
Trước hết cần phải thành lập Uỷ ban Giam sát ngân hàng(GSNH) tách
biệt với Hội đồng Chính sách tiền tệ quốc gia nhưng vẫn thuộc sự quản lý trực
tiếp của Thống đốc NHNN. Uỷ ban GSNH bao gồm một số thành viên chủ
chốt: Thống đốc NHNN đóng vai trò là Chủ tịch Uỷ ban, Tổng thư ký Uỷ ban
do Tổng thanh tra ngân hàng kiêm nhiệm, các ủy viên có thể bao gồm một đại
diện của Thanh tra Chính phủ, đại diện Bộ tài chính, Uỷ ban Chứng khoán và
Bảo hiểm tiền gửi. Bên cạnh Uỷ ban sẽ được hỗ trợ từ sự cố vấn của những
chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giám sát ngân hàng. Có thể xem xét
đến việc đưa các chuyên gia cao cấp này vào một trong những vị trí thành viên
của Uỷ ban. Thời gian kiêm nhiệm của các thành viên không được quá 2 nhiệm
kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.Uỷ ban do Chủ tịch điều hành, hoạt động với tư cách
là ban quản trị đưa ra các chủ trương chính sách, nghị quyết, và quyết định theo
đa số, sau đó Tổng thư ký sẽ là người chịu trách nhiệm thực thi.
Uỷ ban GSNH là cơ quan tối cao có quyền và chịu trách nhiệm trong
việc: thông qua việc cấp phép, xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển hệ
thống các ngân hàng; phê chuẩn các cơ chế, quy định điều tiết, và quyết định
các phương án xử lý các ngân hàng có vấn đề nhằm đặt đối tượng vào tình
84
trạng giám sát đặc biệt để từ đó có những biện pháp can thiệp phù hợp; Uỷ
ban GSNH có thể đưa ra những phê chuẩn về việc rút phép, tái cơ cấu lại bộ
máy hoạt động của các ngân hàng bằng việc hợp nhất, sát nhập, chia tách,
thành lập các công ty con, giải thể... nếu ngân hàng hoạt động không hiệu quả,
có khả năng gây nên sự khủng hoảng cho hệ thống tài chính- ngân hàng. Bên
cạnh đó, Uỷ ban còn có nhiệm vụ và quyền hạn: (1) Phê chuẩn và cơ cấu tổ
chức các đơn vị thuộc Khối GSNH; (2) Phê chuẩn các nguyên tắc hoạt động
của Khối cùng mạng lưới chi nhánh.
Trong đó, Khối GSNH được thành lập dưới sự quản trị của Uỷ ban
GSNH và sự điều hành trực tiếp của Tổng thư ký Uỷ ban. Khối GSNH sẽ đảm
nhận trách nhiệm chuẩn bị các văn kiện, tài liệu, xây dựng các dự thảo cơ chế,
quy chế, quyết định... để đệ trình lên Uỷ ban GSNH xem xét phê chuẩn. Tại
trụ sở chính của Khối GSNH thành lập các phòng ban riêng biệt với các chức
năng, nhiệm vụ rõ ràng: Phòng định chế tập trung vào công tác nghiên cứu,
tham mưu hoạch định chính sách, xây dựng các quy chế, chế độ, văn bản điều
chỉnh hợp lý; Phòng cấp phép thành lập các ngân hàng với chức năng kiểm tra
các yêu cầu tối thiểu đặt ra như: yêu cầu về vốn điều lệ, về vốn pháp định...;
Phòng thanh tra giám sát ngân hàng và xử lý các ngân hàng có vấn đề với
chức năng tổng hợp báo cáo thanh tra giám sát do các GSNH đưa lên để tìm
ra những phương án tối ưu được Chủ tịch Uỷ ban phê chuẩn nhằm đảm bảo
an toàn cho hoạt động hệ thống ngân hàng.
Các GSNH khu vực thuộc cơ cấu tổ chức của Khối GSNH với những
công cụ kiểm toán nội bộ và độc lập nhằm hỗ trợ cho quá trình giám sát từ xa
và thanh tra tại chỗ, từ đó cảnh báo sớm những rủi ro có thế gây nên khủng
hoảng cho hệ thống ngân hàng. Các khu vực được hình thành tùy theo mức độ
quy mô các chi nhánh ngân hàng tỉnh, thành phố. Với những thành phố lớn có
thể được coi như một khu vực, những tỉnh miền núi phía bắc do quy mô hoạt
động còn hạn chế nên có thể chỉ thành lập khu vực Tây Bắc, Đông bắc.
85
Tương tự như vậy cho các khu vực khác trên cả nước; mặc dù cách sắp xếp hệ
thống có khác nhau nhưng Uỷ ban GSNH phải đảm bảo chắc chắn rằng các
giám sát viên ở mỗi khu vực phải bao quát được hết hoạt động của các ngân
hàng nằm trong khu vực đó. GSNH khu vực chịu sự lãnh đạo và điều hành tập
trung, thống nhất của Tổng thư ký Uỷ ban. Quan hệ giữa Chánh thanh tra NH
khu vực với giám đốc chi nhánh khu vực là quan hệ đồng cấp. Điều này thật
sự cần thiết khi hoạt động Thanh tra giám sát ngân hàng hiện nay vẫn phải
chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có sự lạm dụng chức quyền của các
ngân hàng khu vực.
Như vậy để hoạt động giám sát ngân hàng đạt kết quả cao nhất cần thiết
phải tiến hành khẩn trương với những phương thức mềm dẻo và linh động
phù hợp với xu thế hội nhập của ngành ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế
Việt Nam nói chung. Bên cạnh đó cần phải thực hiện triệt để những nguyên
tắc của kiểm tra theo tiêu chuẩn quốc lệ thì hoạt động giám sát ngân hàng mới
đạt được kết quả cao nhất .( Phụ lục)
Những nguyên tắc chính của kiểm tra kiểm soát theo tiêu chuẩn
BASEL II
Nguyên tắc 1: Ngân hàng nên có quy trình đánh giá tổng quan mức độ
an toàn vốn trong mối liên hệ với các đặc điểm về rủi ro của ngân hàng và có
một chiến lược để duy trì vốn. Năm thuộc tính chính của một quy trình chặt
chẽ là:
Giám sát của hội đồng quản trị và ban điều hành;
Ước tính mức vốn hợp lý;
Đánh giá toàn diện các rủi ro;
Giám sát và báo cáo;
Xem xét đánh giá hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Nguyên tắc 2: GSNH khu vực cần kiểm tra và đánh giá các chiến lược
và công tác đánh giá mức an toàn vốn nội bộ của ngân hàng, cũng như khả
86
năng của các ngân hàng trong việc giám sát và đảm bảo sự tuân thủ các quy
định về các tỷ lệ vốn và cần phải có những động thái xử lý phù hợp nếu họ
không hài lòng với kết quả của quy trình đánh giá.
Các cơ quan giám sát cần phải thường xuyên kiểm tra quy trình các
ngân hàng sử dụng để đánh giá mức an toàn vốn, trạng thái rủi ro của ngân
hàng, các mức vốn và chất lượng vốn nắm giữ tương ứng. Khi tiến hành kiểm
tra, cơ quan chủ quản cần chú trọng kiểm tra chất lượng của hoạt động quản
lý và giám sát rủi ro của ngân hàng chứ không nên thực hiện các chức năng
giám sát như của người quản lý ngân hàng.
Nguyên tắc 3: Các cơ quan thanh tra giám sát nên yêu cầu các ngân
hàng duy trì các chỉ số an toàn vốn ở mức cao hơn các tỷ lệ vốn điều chỉnh tối
thiểu và phải có khả năng yêu cầu các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn
mức tối thiểu
Nguyên tắc 4: Các cơ quan giám sát cần phải có biện pháp can thiệp
ngay ở giai đoạn đầu tiên để ngăn không cho mức vốn bị rớt xuống thấp hơn
mức tối thiểu để giải quyết những thuộc tính rủi ro của một ngân hàng nhất
định. Khi đó Uỷ ban GSNH cần phải tăng cường giám sát, yêu cầu ngân hàng
xây dựng và triển khai kế hoạch khôi phục mức an toàn vốn đạt yêu cầu cần
thiết.
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Một trong những bộ phận được NHTM sử dụng là Trung tâm thông tin
tín dụng (mạng CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để thực
hiệnquản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác.
Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các Tổ
chức Tín dụng càng giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm
thông tin tín dụng là rất cần thiết chẳng hạn như là: thông tin tín dụng phải
bao hàm tất cả các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các Tổ
chức Tín dụng, phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về khách hàng để lưu
87
ý các NHTM. Bên cạnh đó, cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang
thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin
tín dụng được thông suốt, kịp thời.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần phải có chính sách tuyển chọn và
đào tạo cán bộ làm công tác quản lý mạng CIC không chỉ am hiểu về công
nghệ thông tin như khai thác thông tin qua mạng và các công cụ hỗ trợ khác
mà còn phải có khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đưa ra
những nhận định, cảnh báo thích hợp .
Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu
là do muốn giữ bí mật thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Vì vậy, Ngân
hàng Nhà nước nên có những biện pháp thích hợp để các ngân hàng nhận thức
đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin
tín dụng từ CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân
hàng Nhà nước cần phải có biện pháp khuyến khích và đi dần đến quy định
bắt buộc các ngân hàng thương mại hợp tác, cung cấp thông tin một cách đầy
đủ cho trung tâm. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nên kiểm tra việc báo cáo,
khai thác thông tin của các ngân hàng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên
quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín
dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch. Đồng thời, Ngân hàng
Nhà nước cần phải có biện pháp khuyến khích các ngân hàng sử dụng thông
tin tín dụng từ CIC như là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm
định cho vay.
88
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực đặc biệt, đối tượng của quá trình kinh doanh chính là hình thái tiền tệ
thông qua việ cung cấp các khoản vốn, các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Trong khi các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác
chưa phát triển thì hoạt động cho vay vẫn là một trong những hoạt động chính
nhất và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
Qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá về thực trạng đảm bảo an toàn
trong hoạt động cho vay vốn của BIDV tác giả thấy cần phải có một qui trình
chặt chẽ trong việc xếp hàng tín dụng nội bộ khách hàng nhằm tạo điều kiện
cho việc ra quyết định cho vay và phân loại nợ nhằm trích lập dự phòng rủi ro
đối với các khoản cho vay này.
Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phân tích, so sánh và
tổng hợp với căn cứ từ thực tiễn và lý luận, luận văn đã giải quyết được một
số vấn đề cơ bản sau:
1. Đưa ra khái niệm và phân tích được một số hình thức trong hoạt
động cho vay vốn của ngân hàng. Nêu và làm rõ vai trò của nghiệp vụ cho
vay vốn đối với hoạt động cho vay của các NHTM. Luận văn đã đưa ra một
số chỉ tiêu định lượng và định tính, với những nhân tố ảnh hưởng đến việc
đảm bảo an toàn đối với những khoản cho vay của ngân hàng. Với một số mô
hình đánh giá với các khoản cho vay mà hiện nay các ngân hàng trên thế giới
đang áp dụng một cách phổ biến nhằm quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế
BASEL II. Trên cơ sở tìm hiểu kinh nghiệm của ba nước trên thế giới: Thái
Lan, Trung Quốc, Sigapore tác giả cơ bản đã rút ra được một số bài học cho
Việt Nam trong việc đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay vốn của
NHTM.
89
2. Tìm hiểu những chính sách mà hiện nay BIDV đang thực hiện nhằm
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Trong đó đáng chú ý phải kể đến
khi BIDV là một trong những NHTM đầu tiên của Việt Nam thưc hiện xếp
hạng tín dụng nội bộ khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đưa ra
các quyết định cho vay. Bên cạnh việc tạo điều kiện nhằm phân loại các
khoản nợ nhằm trích lập dự phòng rủi ro, hạn chế rủi ro tín dụng và thanh
khoản cho ngân hàng. BIDV đã đi đầu trong các NHTM Việt Nam khi thực
hiện theo điều 7 nhằm phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong khi hầu
hết các NHTM khác vẫn đang thực hiện theo điều 6 của quyết định 493/QĐ-
NHNN.
3. Phân tích những kết quả mà BIDV đã đạt được trong quá trình thực
hiện các chính sách nhằm đảm bảo an toàn đối với các khoản cho vay. Chỉ
đứng sau AGR về thị phần cho vay và thị phần tiền gửi, điều này đã thể hiện
BIDV đang ngày càng thể hiện vị trí của mình trong hệ thống các NHTM.
Trong bối cảnh tình hình tăng trưởng tín dụng diễn ra chung ở các ngân hàng,
BIDV đã mở rộng hoạt động cho vay với các thành phần kinh tế, các đối
tượng cho vay khác nhau…nhưng vẫn đảm bảo được an toàn đối với các
khoản cho vay này. Với việc phân loại khách hàng, BIDV đã có những chính
sách cho vay phù hợp. Chính điều này khiến cho tỷ lệ nợ xấu của BIDV ngày
càng có xu hướng giảm mạnh so với các NHTM khác.
4. Bên cạnh những kết quả đạt được, tuy nhiên vẫn còn một số khó
khăn tồn tại. Qua việc tìm hiểu những nguyên nhân khởi nguồn cho những
khó khăn đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đảm
bảo an toàn trong hoạt động cho vay vốn của BIDV. Một trong những giải
pháp đáng chú ý là : Sử dụng một số công cụ chứng khoán hóa các khoản nợ
của ngân hàng, thƣ bảo lãnh tín dụng nhằm đa dạng hóa sản phẩm, giảm
thiểu rủi ro với các khoản cho vay, bên cạnh đó sử dụng các công cụ phái
sinh mà hiện nay các NHTM trên thế giới đang thực hiện, nâng cao vai trò
90
của công ty quản lý nợ AMC trong việc đảm bảo an toàn đối với các khoản
cho vay của ngân hàng.
5. Tác giả đưa ra một số đề xuất kiến nghị với Chính phủ khi cần tạo
môi trường hành lang pháp lý đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
ban hành các chính sách nhằm đảm bảo an toàn đối với các khoản cho vay.
Và một trong những kiến nghị đối với NHNN Việt Nam mà theo tác giả nghĩ
là thật sự cần thiết đó chính là cần phải thiết lập một cơ quan thanh gia giám
sát ngân hàng hiệu quả, nó là nhiệm vụ then chốt để giữ vững sự ổn định – an
toàn – hiệu quả - không gặp khủng hoảng của hệ thống ngân hàng.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC SÁCH THAM KHẢO
1. Quản trị ngân hang thương mại, Peters. Rose, Nxb Kỹ Thuật
2. Tiền tệ, ngân hàng- Thị trường tài chính, Mishkin, Nxb - ĐH Kinh tế quốc
dân.
3. Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập
( Sách chuyên khảo), Nguyễn Thị Quy, Nxb - Lý luận chính trị.
4. Ngân hàng thương mại, Bs. Phan Thu Hà (Chủ biên), Nxb - Thống kê.
5. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ - ĐH Ngoại thương.
6. Quản trị rủi ro - Authur William, Bs. Nguyễn Quang Thu (Chủ biên), Nxb
- Thống kê.
7. Quản trị Ngân hàng thuơng mại, Ts. Nguyễn Thị Mùi (Chủ biên), Nxb -
Học viện Tài Chính.
8. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các Ngân hàng
thương mại đến năm 2010, LA TS. Trịnh Quốc Trung - TP HCM.
9. Một số vấn đề nâng cao nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam- Số chuyên đề - T29,33 - Tạp chí Ngân
hàng.
10. Tiếp cận để giảm thểu rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại-
Nguyễn Đình Tự - Số chuyên đề - T2,3 - Tạp chí Ngân hàng.
11. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam- Nguyễn Đại Lai - số 9 - T35,40 - Tạp chí Ngân Hàng.
12. Vai trò của Ngân hàng thương mại Nhà nước trong bối cảnh toàn cầu hoá
và hội nhập kinh tế quốc tế - Phạm Quốc Trung - 2006 - số 4 - Kinh tế và dự
báo.
92
13. Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc
tế và quy định của Việt Nam, Trần Đình Định, Nxb Tư pháp 2008.
14. An ninh tài chính trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, Ts. Vũ Đình
Ánh, Nxb - Văn hoá dân tộc.
15. Giáo trình tài chính tiền tệ - ĐH. Kinh tế quốc dân.
CÁC VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN
16. Luật Ngân hàng và các Tổ chức tín dụng, NHNN Việt Nam
17. Qui chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN.
18. Quyết định 493/QĐ-NHNN qui định về việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng của Thống đốc NHNN.
19. Quyết định 457/QĐ-NHNN qui định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng của Thống đốc NHNN.
20. Báo cáo thường niên của BIDV năm 2007,2008 và báo cáo tổng hợp
NHNN 2009.
21. Sổ tay tín dụng, BIDV.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
22. Joseph F.Sinkey (2002), Commercial Bank Financial Management
23. Frank Stern (1999) - Bank Management, Chicago University
24. The handbook of risk.
CÁC WEB THAO KHẢO CHÍNH
1. www.sbv.gov.vn
2. www.vneconomy.com.vn
3. www.worldbank.org.vn
4. www.imf.org
93
5. www.moodys.com
6. www.bis.org
7. www.adb.org
94
Phụ lục 1: Xem xét sáu yếu tố cơ bản trong quá trình quyết định cho vay
Tính cách Năng lực Tiền mặt Tài sản thế chấp Điều kiện Kiểm soát
Xem xét quá trình
thanh toán của
khách hàng trước
đây.
Năng lực của khách hàng và
người bảo lãnh.
Xem xét thu nhập,
cổ tức, doanh thu
bán hàng của hãng
kinh doanh.
Xem xét quyền sở
hữu tài sản.
Xem xét vị thế hiện thời
của khách hàng trong
ngành và thị phần dự tính.
Xem xét các quy định áp
dụng đối với hoạt động ngân
hàng liên quan tới chất lượng
và đặc điểm của các khoản
cho vay.
Tham khảo ý kiến
của các chủ nợ
khác về khách
hàng.
Các bản sao về thẻ bảo hiểm xã
hội, giấy phép hoạt động của các
công ty và hợp đồng với các đối
tác cũng như các tài liệu hợp pháp
khác.
Xem xét dòng tiền
trước đây và dòng
tiền dự tínhcủa
công ty.
Xem xét tình trạng
của tài sản.
So sánh tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng
với các công ty có cùng
quy mô khác trong ngành.
Đảm bảo những tài liệu cần
thiết được thanh tra ngân
hàng sử dụng trong việc kiểm
soát tín dụng.
Xem xét mục đích
của việc vay vốn
Xem xét lịch sử hoạt động, cơ cấu
và bản chất hoạt động kinh doanh,
các khách hàng và nhà cung cấp.
Xem xét các khoản
dự trữ có khả năng
thanh khoản của
khách hàng.
Xem xét giá trị của tài
sản.
Xem xét môi trường cạnh
tranh đối với sản phẩm của
khách hàng
Kỹ các cam kết và chuẩn bị
đầy đủ các giấy tờ liên quan
tới khoản cho vay.
Xem xét dự báo
kinh doanh của
khách hàng và thu
nhập của cá nhân.
Xem xét các khoản
phải trả, phải thu và
hàng tồn kho.
Xem xét mức độ
chuyên môn hóa của
tài sản.
Sự nhạy cảm của khách
hàng và củ ngành đối với
chu kỳ kinh doanh và đối
với sự thay đổi trong công
nghệ.
Yêu cầu vay trước sau phải
tuân thủ đúng chính sách cho
vay bằng văn bản.
Mức phân hạng tín
dụng của khách
hàng
Cơ cấu vốn và đòn
bảy tài chính
Xem xét quyền pháp
lý, trở ngại và những
hạn chế đối với việc
nắm giữ tài sản .
Xem xét các điều kiện trên
thị trường lao động trong
ngành hay trong thị trường
hoạt động của khách hàng
Xem xét các tài liệu không
phải của các cơ quan kiểm
soát tín dụng
Nguồn: Peter.Rose, „‟ Các khoản cho vay trong một nền kinh tế có vấn đề‟‟ . Tạp chí ICB. Canadian Banker, số 3 (tháng 6 năm 1983)
95
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Công thức tính
I Chỉ tiêu thanh khoản
1 Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
2 Khả năng thanh toán nhanh
= (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn
kho)/Nợ ngắn hạn
3 Khả năng thanh toán tức thời
= Tiền và các khoản tương đương
tiền/Nợ ngắn hạn
II Chỉ tiêu hoạt động
4 Vòng quay vốn lưu động
= Doanh thu thuần/Tài sản ngắn
hạn bình quân
5 Vòng quay hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho
bình quân
6 Vòng quay các khoản phải thu
= Doanh thu thuần/Các khoản phải
thu bình quân
7 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
= Doanh thu thuần/Giá trị còn lại
của TSCĐ bình quân
III Chỉ tiêu đòn cân nợ
8 Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản
9 Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
IV Chỉ tiêu thu nhập
10 Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
= Lợi nhuận gộp từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ/Doanh thu thuần
11
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
= (Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh – thu nhập thuần từ
hoạt động tài chính)/Doanh thu
thuần
96
12
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu bình quân
= Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu bình quân
13
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
bình quân
= Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
bình quân
14
Lợi nhuận trước thuế và chi phí
lãi vay/Chi phí lãi vay
= (Lợi nhuận sau thuế + chi phí lãi
vay)/Chi phí lãi vay
97
Phụ lục 3: Hệ thống đánh giá tín dụng trong dài hạn của
Standard & Poor’s và Fitch ratings
Nhận định
chung
Xếp
hạng
Đánh giá
AAA Công ty có chất lượng tốt nhất, tính ổn định và độ tin cậy
cao
AA Công ty có chất lượng, tuy nhiên có rủi ro cao hơn so với
hạng AA
Nên đầu tư A Công ty có thể bị ảnh huởng bởi biến động tình hình kinh
tế chung
BBB Công ty trung bình, thích hợp để đầu tư ở thời điểm hiện
tại
BB Công ty có xu hướng dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi
trong nền kinh tế
B Công ty có tình trạng tài chính dễ thay đổi
CCC Công ty hiện tại bị tác động và phụ thuộc vào tình trạng
kinh tế
Không nên
đầu tư
CC Công ty bị tác động mạnh bởi tình hình hiện tại, trái phiếu
có những biến động khó dự đoán
C Công ty bị tác động mạnh bởi tình hình hiện tại, gần nguy cơ phá sản
tuy nhiên vẫn tiếp tục thanh toán các khoản nợ
D Công ty được đánh giá là mất khả năng thanh toán hầu hết các khoản
nợ
NR Công ty không được xếp hạng công khai
98
Phụ lục 5: Xếp hạng khách hàng tại hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ
Nhóm
khách
hàng
Mức
xếp
hạng
Ý nghĩa
1 AAA Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng
hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là
đặc biệt tốt.
2 AA Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém
nhiều so với khách hàng được xếp hạng nhóm AAA. Khả
năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạng
này là rất tốt.
3 A Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác
động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện
kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy
nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt.
4 BBB Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách
hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ.
Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của
các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc
làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
99
5 BB Khách hàng xếp hạng B có ít nguy cơ mất khả năng trả nợ
hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này
đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh
hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất
lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm
khả năng trả nợ của khách hàng.
6 B Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng
trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời
khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều
kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh
hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng.
CCC Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng
trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời
khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều
kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh
hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng.
CC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm
nhiều khả năng trả nợ
100
C Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các
thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng
việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì.
7hóm 7
D Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng
trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D
cho khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là
khả năng, dự kiến.
101
Phụ lục 4: Các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Công thức tính
I Chỉ tiêu thanh khoản
1
Khả năng thanh toán hiện
hành
= Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
2 Khả năng thanh toán nhanh
= (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Nợ
ngắn hạn
3
Khả năng thanh toán tức
thời
= Tiền và các khoản tương đương tiền/Nợ
ngắn hạn
II Chỉ tiêu hoạt động
4 Vòng quay vốn lưu động
= Doanh thu thuần/Tài sản ngắn hạn bình
quân
5 Vòng quay hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình
quân
6
Vòng quay các khoản phải
thu
= Doanh thu thuần/Các khoản phải thu bình
quân
7
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
= Doanh thu thuần/Giá trị còn lại của
TSCĐ bình quân
III Chỉ tiêu đòn cân nợ
8
Tổng nợ phải trả/Tổng tài
sản
= Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản
9
Nợ dài hạn/Vốn chủ sở
hữu
= Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
IV Chỉ tiêu thu nhập
10
Lợi nhuận gộp/Doanh thu
thuần
= Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ/Doanh thu thuần
11
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh/Doanh thu
thuần
= (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh – thu nhập thuần từ hoạt động tài
chính)/Doanh thu thuần
12
Lợi nhuận sau thuế/Vốn
chủ sở hữu bình quân
= Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình
quân
13
Lợi nhuận sau thuế/Tổng
tài sản bình quân
= Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình
quân
14
Lợi nhuận trước thuế và
chi phí lãi vay/Chi phí lãi
vay
= (Lợi nhuận sau thuế + chi phí lãi vay)/Chi
phí lãi vay
102
Phụ lục 6: Tín hiệu cảnh báo về những khoản cho vay có vấn đề
và về chính sách cho vay kém hiệu quả
Các dấu hiệu nhận biết
một khoản cho vay có vấn
đề
Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay
kém hiệu quả của ngân hàng
Thanh toán tiền vay không
đúng kế hoạch
Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách
hàng
Kỳ hạn của khoản cho vay bị
thay đổi liên tục
Cho vay dựa trên các sự kiên bất thường có thể
xảy ra trong tương lai
Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu
quả (vốn gốc trước mỗi lần gia
hạn không giảm đáng kể).
Cho vay do khách hang hứa duy trì một khoản
tiền gửi lớn.
Lãi suất cao bất thường (cố
gắng bù đắp rủi ro cao)
Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng
khoản cho vay.
Sự tích tụ bất thường các
khoản phải thu và/ hoặc hàng
tồn kho của khách hàng.
Cung cấp tín dụng lớn cho các khách hàng không
thuộc khu vực thị trường của ngân hàng.
Tỷ lệ đòn bẩy nợ trên vốn cổ
phần tăng
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ
Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là
các báo cáo tài chính của ngân
hàng)
Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành viên trong
nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám đốc hay các cổ
đông).
Tài sản thế chấp không đủ tiêu
chuẩn
Có khuynh hướng cạnh tranh tăng thái quá (cấp
các khoản tín dụng cho khách hàng để họ không
tới ngân hàng khác dù khoản cho vay sẽ có vấn
đề).
Trông chờ việc đánh giá lại tài
sản sản phẩm tăng vốn chủ sở
hữu.
Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ
Nguồn: Công ty bảo hiểm liên bang, các chính sách về thanh tra ngân hang ở bang
Washington D.C trong một năm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4989_2022.pdf