MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI . 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Mục tiêu lý luận 2
1.3.2. Mục tiêu thực tiễn . 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu . 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.3. Kết cấu của chuyên đề 3
1.5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 3
1.5.1. Một số định nghĩa, lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu 3
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách thuế nhập
khẩu đến nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim . 7
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ NK ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG NHÔM HỢP KIM 11
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ . 11
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu . 11
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu . 11
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐÉN CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU . 12
2.2.1. Tổng quan tình hình ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt
động nhập khẩu Nhôm hợp kim . 12
2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt dộng nhập khẩu 13
2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU THU THẬP 16
2.3.1. Giới thiệu công ty TNHH Tuấn Nghĩa . 16
2.3.2. Kết quả điều tra trắc nghiệm ảnh hưởng của chính sách thuế đến nhập
khẩu . 17
2.3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp . 19
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỎNG CỦA
CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
NHÔM HỢP KIM . 23
3.1. KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NHÔM HỢP KIM 23
3.1.1. Các kết luận qua nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu
mặt hàng Nhôm hợp kim 23
3.1.2. Phát hiện qua nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu
đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim của công ty từ thị trường
Trung Quốc . 27
3.2. CÁC ĐỀ XUẤT. KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA
THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NHÔM HỢP KIM CỦA
CÔNG TY . 28
3.2.1. Kiến nghị với nhà nước 28
3.2.2. Các đề xuất đối với Công ty TNHH Tuấn Nghĩa . 31
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam hiện nay nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng, nó là
nhân tố phát huy sức mạnh của nền kinh tế trong nước. Những năm qua Đảng
và Nhà nước ta thực hiện chủ trương đổi mới là công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo hướng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Tuy vậy, không vì thế mà nhập
khẩu giảm sút mà nó vẫn tăng theo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước,
theo mục tiêu xuất khẩu và theo xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, thương mại
quốc tế không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Để thực hiện chủ trương đường lối của Nhà nước, không còn cách nào
khác là phải xuất khẩu chứ không phải là giảm nhập khẩu. Nhưng nhập khẩu
đảm bảo phải có hiệu quả, điều đó phụ thuộc lớn vào hiệu quả xuất khẩu từ bản
thân các doanh nghiệp. Đó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp mà còn của toàn bộ nền kinh tế hiện nay.
Công ty TNHH Tuấn Nghĩa là một đơn vị hàng đầu trong ngành kinh
doanh sản phẩm Nhôm hợp kim phục vụ cho các công trình cao ốc, văn
phòng, Tuy nhiên trong tình hình mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty mà trong đó kinh doanh nhập khẩu chiếm vị trí quan trọng và quyết
định đang đứng trước khó khăn và trở ngại lớn. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của công ty chưa được duy trì ổn định và chưa được cải thiện đáng kể, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài công ty. Việc đánh giá hoat
động kinh doanh nhập khẩu của công ty để đề ra một số biện pháp nâng cao,
đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết
thực hiện nay. Trong đó chính sách thuế nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến
doanh thu, lợi nhuận từ mặt hàng Nhôm hợp kim của công ty. Vì vậy nghiên
cứu ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu là một giải pháp quan trọng thúc
đẩy nhập khẩu, giúp công ty khắc phục được khó khăn trong hoạt động nhập
khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim của công ty trong giai đoạn hiện nay để tăng
doanh thu, lợi nhuận và mở rộng thị trường đạt hiệu quả cao.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Qua tìm hiểu, khảo sát thực trạng về nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim
nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH Tuấn Nghĩa còn tồn
tại những vấn đề xuất phát từ:
- Hoạt động nhập khẩu còn nhiều hạn chế, chủ yếu là nhập từ thị trường
Trung Quốc nên không chủ động được nguồn hàng khi thị trưòng có biến động.
- Năng lực cạnh tranh của mặt hàng Nhôm hợp kim nhập khẩu chưa cao.
- Hiệu quả kinh tế đạt được là tương đối thấp.
Em lựa chọn vấn đề: ”Ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến
việc nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim từ thị trường Trung Quốc” để làm
nghiên cứu cho chuyên đề của mình.
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu lý luận
Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về chính sách thuế nhập khẩu. Đề tài
sẽ tập trung vào tác động của chính sách thuế tới hoạt động nhập khẩu, đồng
thời chỉ ra các công cụ để dự báo cũng như các phương pháp ước lượng và dự
báo tác động của chính sách thuế nhập khẩu.
1.3.2. Mục tiêu thực tiễn
Phân tích và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của chính sách
thuế nhập khẩu tới hoạt động nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim là một hoạt
động phức tạp bao gồm nhiều hoạt động khác nhau nhằm thu thập và xử lý
thông tin. Các hoạt động đó có chức năng như mô tả hệ thống, các hành vi, các
xu hướng và được đánh giá chung bằng phương pháp số lượng hoặc chất lượng,
giải thích và phân tích các thông tin, phân tích thực trạng ảnh hưởng của thuế
nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim của công ty Tuấn Nghĩa
trong những năm gần đây. Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để thích
ứng với chính sách thuế nhập khẩu của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2600 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến việc nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim từ thị trường Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 8
thông lệ quốc tế, sửa đổi quy trình nộp thuế phù hợp với luật Hải quan sẽ giúp
hoạt động nhập khẩu ngày càng dễ dàng, thuận lợi hơn.
b. Ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu
mặt hàng Nhôm hợp kim của doanh nghiệp
* Đặc điểm của mặt hàng Nhôm hợp kim:
Các đặc tính của tấm ốp Nhôm hợp kim:
Về mặt kết cấu, tấm ốp hợp kim nhôm nhựa thƣờng có hai lớp: lớp mặt
dùng để trang trí và lớp đáy thể hiện độ cứng và là lớp nền cơ bản để tạo hình,
liên kết với khung sắt. Tấm ốp hợp kim nhôm nhựa có đặc tính nhẹ, độ chính
xác cao, hạn chế việc truyền âm, cách nhiệt. Tấm ốp thƣờng dày từ 3-6 mm
đƣợc ghép bởi hai lớp nhôm chống ăn mòn, mỗi lớp nhôm dày 0,1-0,5 mm với
lõi ở giữa bằng polyethylen hoặc một loại nhựa chống cháy. Sản phẩm có
trọng lƣợng riêng chỉ bằng 40% tấm nhôm đồng chất cùng bề dày. Do đó tấm
ốp hỗn hợp nhẹ, dễ lắp đặt, thi công nhƣ: uốn cong, uốn góc, xẻ rãnh... Một
tính năng vƣợt trội khác là khả năng chống ăn mòn và thích ứng với mọi điều
kiện thời tiết, chịu đƣợc tác động bởi nhiệt độ từ -50oC đến +80oC
Trong thi công, lắp đặt ngƣời ta thƣờng tạo khung xƣơng thép hoặc nhôm
trên bề mặt của công trình rồi gắn tấm ốp nhôm lên. Tùy vào sắc thái của màu
và họa tiết bề mặt để có thể ứng dụng thích hợp cho nhiều hạng mục khác nhau
trong công trình. Tấm ốp nhôm đƣợc phủ bởi lớp sơn trang trí có nhiều màu
sắc khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Chất liệu sơn có hai loại: sơn trong
nhà và sơn ngoài trời. Không chỉ dùng để ốp mặt tiền, đóng trần nhà mà tấm
ốp nhôm nhựa hỗn hợp còn dùng làm vách ngăn, mái đón, mái trang trí, mái
che, ốp cột, làm tủ sách, tủ, quầy, bàn ghế...
Ứng dụng của tấm ốp Nhôm hợp kim:
Khi sử dụng vật liệu này mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao cho các công
trình công cộng nhƣ cao ốc, shoowroom, văn phòng, ....
- Bảng biển, pano trong ngành quảng cáo
- Trang trí nội, ngoại thất trong các công trình xây dựng
- Ốp mặt tiền nhà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 9
- Trang hoàng thân xe, thân tàu, vỏ máy, thang máy cao ố
- Ốp nội thất cho ô tô, tàu thuyền
- Vách ngăn nội thất
- Làm trần nhà, mái vòm, cầu thang máy, đƣờng ống...
Những ưu điểm của tấm Nhôm hợp kim:
- Về hình thức tấm nhôm hợp kim đáp ứng đƣợc yêu cầu cao của ngƣời
sử dụng. Đó là màu sắc phong phú đa dạng, tấm nhôm hợp kim có trên 30 màu
cho khách hàng lựa chọn. Từ các màu cơ bản đến các màu sắc của kim loại, các
màu giả gạch cổ, vân gỗ, vân đá hoa cƣơng, đá marbe.
- Về thi công: tấm ốp nhôm thuận tiện và tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí,
bởi khi sử dụng làm ốp tƣờng thì không phải trát vữa và sơn bả. Tấm nhôm hợp
kim có thể uốn cong để thi công các mái vòm, cột tròn, góc lƣợn…
- Về kỹ thuật, tấm ốp nhôm đáp ứng hoàn toàn các tiêu chuẩn về chống
ẩm, cách nhiệt, cách âm, khả năng chống cháy, độ bền vật liệu…
*Tình hình nhập khẩu và tiêu thụ mặt hàng Nhôm hợp kim từ thị
trƣờng Trung Quốc của công ty:
Các sản phẩm nhôm hợp kim composite đƣợc nhập khẩu từ các nhà sản
xuất của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc và Việt Nam…Tiêu chuẩn kỹ
thuật cũng tƣơng đối đồng nhất. Và công ty đã chon Trung Quốc là thị trƣờng
để nhập khẩu mật hàng này.
Hiện nay, mặt hàng Nhôm hợp kim chiếm đến 50% doanh thu và 55% lợi
nhuận của công ty. Trên thị truờng có rất nhiều các công ty kinh doanh mặt
hàng này và chủ yếu nhập từ Trung Quốc. Nhƣng với vị thế là một công ty có
nhiều năm kinh nghiệm về kinh doanh mặt hàng này với nguồn hàng ổn định,
chất lƣợng đảm bảo, đội ngũ nhân viên có trình độ cao đã tạo niềm tin đối với
khách hàng và chiếm thị phần trên 10% Nhôm hợp kim tiêu thụ trên thị trƣờng
Hà Nội.
* Ảnh hƣởng của thuế nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng
Nhôm hợp kim:
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 10
Hình 1.1: Ảnh hƣởng của thuế nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu
Nhôm hợp kim
Nhìn vào dồ thị ta thấy: Khi mà mức giá của hàng hoá trong nƣớc cao hơn
mức giá của thế giới thì sẽ xảy ra hiện tƣợng nhập khẩu hàng hoá. Cụ thể hơn
trong trƣờng hợp trong hình vẽ thì mức giá trong nƣớc là 10$ còn mức giá mặt
hàng này trên thị trƣờng thế giới là 5$. Tại mức giá là 5$ thì thị trƣờng trong
nƣớc cung ứng đƣợc 10 tấn sản phẩm Nhôm hợp kim còn lại để đáp ứng nhu
cầu sử dụng trong nƣớc thì phải nhập khẩu thêm 20 tấn sản phẩm Nhôm hợp
kim nữa.
Để bảo hộ cho nền sản xuất hàng hoá trong nƣớc thì Nhà nƣớc đã đánh
thuế nhập khẩu để đẩy mức giá hàng hoá lên cao hơn, cụ thể thì nhà nƣớc đẩy
mức giá thế giới lên bằng với mức giá trong nƣớc. Việc đánh thuế nhập khẩu
của nhà nƣớc làm giảm sản lƣợng nhập khẩu từ 20 tấn sản phẩm nhập khẩu
Nhôm hợp kim xuống còn 10 tấn hàng hoá nhập khẩu Nhôm hợp kim.
.
P
Q(tấn)
5$
10$
0 10 20 30 40
D S
SX nội
địa
Nhập khẩu
T
Mức cung trên thế giới về Nhôm
hợp kim
Mức cầu nội
địa về Nhôm
hợp kim
Mức cung nội địa
về Nhôm hợp kim
Pthế giới
Pnội địa
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 11
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT
HÀNG NHÔM HỢP KIM
2.1. PHƢƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Đây là phƣơng pháp em dùng để thu thập các dữ liệu cần thiết phục vụ cho
quá trình nghiên cứu.
a.Sử dụng số liệu sơ cấp, thứ cấp:
Sử dụng số liệu của doanh nghiệp (báo cáo kinh doanh, báo cáo tài chính,
báo cáo tổng hợp,…) qua thời gian tìm hiểu thực tế ở doanh nghiệp và có sử
dụng các số liệu tìm hiểu qua sách báo, truyền hình, internet,… Phƣơng pháp
này chủ yếu đƣợc sử dụng ở chƣơng 1 và chƣơng 2.
b.Sử dụng phương pháp diều tra, phỏng vấn:
Điều tra bằng cách thiết kế phiếu điều tra trắc nghiệm, phiếu phỏng vấn
chuyên sâu sau đó thu thập dữ liệu dựa vào các câu trả lời có đƣợc. Để nghiên
cứu đề tài này em đã tiến hành phỏng vấn một số cán bộ trong công ty gồm: ông
Phan Văn Minh giám đốc công ty, ông Vũ Quang Tiệp trƣởng phòng kinh
doanh, ông Vũ Anh Tuấn trƣởng phòng PR&Marketing, bà Nguyễn Thị Nhung
cán bộ phòng kế toán và ông Trần Văn Hiệp – nhân viên phòng kinh doanh.
Phƣơng pháp này đƣợc dùng trong chƣơng 2 của chuyên đề. Mẫu phiếu mà em
đã sử dụng đƣợc đƣa vào phần phụ lục của chuyên đề.
2.1.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
a.Phương pháp thống kê:
Đây là phƣơng pháp em dùng để đánh giá kết quả thu thập số liệu dựa vào
kết quả thống kê sau khi tiến hành điều tra, phỏng vấn.
b.Phương pháp bảng biểu, đồ thị:
Là phƣơng pháp sử dụng các bảng biểu, đồ thị đƣợc và thông qua sử dụng
các số liệu thu thập trong quá trình thu thập tài liệu trên sách báo, truyền hình,
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 12
internet, báo cáo tài chính doanh nghiệp,… và các phiếu thiết kế điều tra phỏng
vấn để phân tích các kết quả có đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc em sử dụng ở
chƣơng 2 của chuyên đề.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ẢNH HƢỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƢỜNG ĐÉN CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU
2.2.1. Tổng quan tình hình ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập khẩu đến
hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim
Nhận thấy đƣợc xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới
cũng nhƣ nhƣ những lợi ích từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã
không ngừng điều chỉnh để hoàn thiện chính sách trong đó có chính sách thuế
nhập khẩu. Những thay đổi này đã ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu
sản phẩm Nhôm hợp kim.
Từ năm 2005 đến nay, chính sách thuế nhập khẩu thay đổi liên tục do quá
trình hội nhập của Việt Nam và việc thực hiện những cam kết, hiệp ƣớc mà Việt
Nam là thành viên. Giai đoạn 2001 – 2005 chính phủ Việt Nam chủ trƣơng
chuyển việc quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực nhập khẩu chủ yếu bằng giấy phép
(Quyết định số 46/QĐ – TTg năm 2001). Ngày 14/06/2005 Luật thuế nhập khẩu
đƣợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2006, sửa đổi và bổ sung một số điều luật thuế nhập khẩu. Việc sửa
đổi nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán gia nhập WTO. Biểu
thuế nhập khẩu ƣu đãi đƣợc tiến hành thực hiện nhằm vào thực hiện các cam kết
quốc tế. Trong đó, có tới trên 400 dòng thuế nằm trong danh mục cắt giảm
thuộc 117 nhóm hàng. Riêng có 16 mặt hàng khác đƣợc điều chỉnh tăng thuế
(trong đó không có mặt hàng Nhôm hợp kim) thuộc sản phẩm trong nƣớc đã sản
xuất đƣợc. Các mức này áp dụng cho tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đăng
ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 15/09/2006.
Trong thời gian từ 2006 đến nay, thuế nhập khẩu măt hàng Nhôm hợp kim
có xu hƣớng giâm dần. Cụ thể từ mức 10% năm 2007 xuống còn 3% (ƣu đãi) kể
tù ngày 31/12/2009. Với mức thuế suất này, nó sẽ thúc đẩy hoạt động nhập
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 13
khẩu. Nhôm hợp kim nói chung và việc nhập khẩu của công ty TNHH Tuấn
Nghĩa nói riêng theo chiều hƣớng tích cực.
2.2.2. Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến hoạt dộng nhập khẩu
a.Môi trường bên trong:
- Môi trường kinh tế:
Trong thời gian gần đây, lạm phát tuy có giảm so với cùng kỳ năm ngoái
song vẫn đang ở mức cao với con số 4,1% ở quý I/2010, điều này làm cho giá
trị đồng tiền nội tệ (VNĐ) giảm và gây ảnh hƣởng không tốt đến hoạt động
nhập khẩu.
Ngoài ra, mức lãi suất ngân hàng tăng cộng với việc phát hành các loại
chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ) ra công chúng không thành
công nhƣ mong đợi đã làm giảm khả năng huy động vốn để phát triển kinh
doanh của các công ty nhập khẩu. Vì vậy, với mức thuế suất nhập khẩu cao sẽ
làm cho khả năng nhập khẩu giảm đối với các mặt hàng không có khả năng sản
xuất trong nƣớc. Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh cho phù hợp với phù hợp với mức thuế
suất cho phù hợp với từng mặt hàng.
Chính vì vậy, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng mặt hàng Kim loại thƣờng
trong thời gian qua cũng bị ảnh hƣởng mạnh và theo chiều hƣớng giảm giá trị
và sản lƣợng nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu biến động khá mạnh qua các
năm, theo số liệu từ Tổng cục thống kê, kim ngạch nhập khẩu năm 2009 ƣớc đạt
69,95 tỉ USD, giảm 13,3% so với năm 2008. Đây là mức giảm đầu tiên trong
khoảng 10 năm trở lại đây. Trong đó, cơ cấu nhập khẩu của mặt hàng Kim loại
thƣờng cũng có nhiều thay đổi.
Bảng 2.1: Cơ cấu nhập khẩu Kim loại thƣờng trong tổng kim ngạch
nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009
Đơn vị: %
Năm 2006 2007 2008 2009
Kim loại thƣờng 1,95 3,06 2,14 2,78
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 14
Với việc thay đổi của chinh sách lãi suất, tỷ giá, cùng với ảnh hƣởng của
khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008 và sang cả năm 2009 thì kim ngạch nhập
khẩu có xu hƣớng giảm, trong đó sản phẩm Nhôm hợp kim nhập khẩu cũng chịu
tác động lớn.
Hình 2.1: Sản lƣợng NK Nhôm hợp kim qua các năm 2006 – 2009
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Tuấn Nghĩa)
Với mặt hàng Nhôm hợp kim, Công ty TNHH Tuấn Nghĩa đã nhập khẩu từ
thi trƣờng Trung Quốc với Sản lƣợng nhập khẩu năm 2009 tăng 4,31% so với
năm 2008, năm 2008 giảm 23,17% so với năm 2007. Kéo theo đó là doanh thu
và lợi nhuận của công ty cũng bị giảm sút rất nhiều. Chính vì vậy, việc thay đổi
chính sách thuê nhập khẩu của nhà nƣớc đối với mặt hàng Nhôm hợp kim tác
động tới các công ty. Đồng thời nó cũng tác động tích cực đén nền kinh tế khi
những mặt hàng trong nƣớc không hoặc sản suất khó khăn chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của thị trƣờng.
Việc giảm thuế nhập khẩu sản phẩm Nhôm hợp kim từ 10% xuống còn 3%
(bắt đầu từ 31/12/2009) sẽ làm giảm giá chi phí đầu vào cho ngành xây dựng,
lắp ráp trong nƣớc, từ đó góp phần giảm giá thành sản phẩm và tăng lƣợng tiêu
thụ sản phẩm. Đây là tác động mang tính lâu dài và căn bản của giảm thuế nhập
khẩu làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh.
0
20
40
60
80
100
2006 2007 2008 2009
Sản lượng NK (tấn)
60,5
84,6
65,0
67,8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 15
- Môi trường văn hoá, nhân khẩu:
Trƣớc đây khi nƣớc ta chƣa thực hiện quá trình đổi mới nên nền kinh tế
còn gặp khó khăn, trình độ văn hoá còn thấp, việc nhập khẩu chủ yếu là hàng
tiêu dùng. Hiện nay, ở nƣớc ta đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của ngƣời
dân đã đƣợc cải thiện, đã đào tạo đƣợc lực lƣợng lao động có tay nghề, có khả
năng ứng dụng khoa học công nghệ cao. Vì vậy, mức thuế suất nhập khẩu đối
với từng giai đoạn cũng có sự khác nhau.
Dân số Việt Nam tính đến ngày 01/04/2009 là khoảng 85,8 triệu ngƣời,
một con số tƣơng đối lớn. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng mà việc đáp ứng
nhu cầu ở trong nƣớc còn hạn chế. Do vậy để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nƣớc thì nhà nƣớc cần phải giảm thuế nhập khẩu để tăng lƣợng hàng nhập khẩu
vào nƣớc ta. Đặc biệt là mặt hàng Nhôm hợp kim khi trong nƣớc sản xuất đƣợc
rất ít và chủ yếu là nhập khẩu.
- Môi trường chính trị, xã hội, pháp luật:
Nƣớc ta là nƣớc có nền chính trị ổn định do đó tạo thuận lợi cho chính sách
thuế nhập khẩu. Thông thƣờng, chính sách thuế nhập khẩu thƣờng đƣợc cụ thể
hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật. Việc thiết lập một hệ thống pháp luật
thống nhất, đồng bộ, rõ ràng chính là nhân tố tạo ra một môi trƣờng pháp luật
thuận lợi để thực hiện tốt chính sách thuế nhập khẩu, vì có thay đổi thế nào
chính sách thuế thuế nhập khẩu cũng phải đồng nhất, không đi chệch hƣớng với
hệ thống pháp luật đã đề ra.
b.Môi trường bên ngoài:
- Tình hình kinh tế thế giới:
Do chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới, các hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhập khẩu, đầu tƣ, thu ngân sách,…bị ảnh hƣởng. Trong đó, đặc
biệt là hoạt động nhập khẩu. Những bất ổn của thị trƣòng tài chính, nhà đất của
Mỹ khởi phát vào cuối năm 2007 sau đó biến thành cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu từ giữa năm 2008. Có nhiều chuyên gia cho rằng, khủng hoảng tài
chính sẽ gián tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động nhập khẩu vì rằng khi kinh tế thế
giới bị khủng hoảng thì số lƣợng hàng hoá xuất khẩu ra nƣớc ngoài sẽ giảm
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 16
xuống. Mặt khác, nguyên liệu dùng để sản xuất xuất khẩu là nhập khẩu nên tất
yếu nhập khẩu sẽ giảm xuống. Vì vậy mà nhà nƣớc cần phải điều chỉnh chính
sách thuế nhập khẩu sao cho phù hợp.
Đặc biệt, kể từ ngày 20/08/2008 Quốc hội và Hải quan Trung Quốc đã
thống nhất tăng thuế xuất khẩu Nhôm hợp kim lên 15%. Hải quan Trung Quốc
cho biết, việc sửa đổi thuế nêu trên nhằm giải quyết tình trạng cung thắt chặt ở
thị trƣờng nội địa và kìm hãm xuất khẩu các sản phẩm gây ô nhiễm môi trƣờng
cao và tiêu tốn năng lƣợng. Tuy nhiên nó lại có tác động tiêu cực đến hoạt động
nhập khẩu của của các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có công ty TNHH
Tuấn Nghĩa. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến việc tìm kiếm nguồn hàng gặp
khó khăn, sản lƣợng nhập khẩu bị giảm xuống do giá nhập khẩu bị đẩy lên cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế kinh tế giới của Việt Nam trong thời gian qua đã mở rộng
mạnh mẽ quan hệ kinh tế song phƣơng và đa phƣơng, phát triển quan hệ đầu tƣ
với nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Gia nhập WTO là một bƣớc tiến quan trọng trong quá trình hội nhập đó.
Theo cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm 22% thuế nhập khẩu so với mức thuế hiện
hành, thực hiện chủ yểu trong khoảng 5 năm đầu khi gia nhập WTO. Trong số
10600 dòng thuế nhập khẩu sẽ có 36% phải cắt giảm, lộ trình cát giảm kéo dài
bình quân từ 5 – 7 năm. Mức cắt giảm thuế cụ thể có biên độ khá rộng theo từng
ngành khác nhau, từ 2% đến 63,2%, thấp nhất là ngành khoáng sản với mức cắt
giảm 2% so với mức hiện hành.
2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU THU THẬP
2.3.1. Giới thiệu công ty TNHH Tuấn Nghĩa
Công ty TNHH Tuấn Nghĩa thành lập ngày 25 tháng 9 năm 2002. Trong
quá trình phát triển, công ty liên tục mở rộng và hợp tác với các nhà sản xuất
trong nƣớc và quốc tế để trở thành nhà phân phối số 1 tại thị trƣờng Việt Nam
các sản phẩm gỗ ván công nghiệp (Gỗ ép, MDF). Cùng với sự phát triển đó
công ty đã chính thức đƣa sản phẩm Nhôm hợp kim và Mica thƣơng hiệu ZEZ
vào thị trƣờng Việt Nam. Tuấn Nghĩa đã và đang trở thành nhà phân phối lớn
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 17
nhất Việt Nam về cung cấp các sản phẩm trong ngành quảng cáo, nội thất.
Ngoài ra, công ty là đại lý phân phối của các sản phẩm phục vụ gia đình nhƣ:
Chăn, chiếu, tủ,… trên địa bàn Hà Nội. Với đội ngũ nhân viên có trình độ và
đƣợc đào tạo bài bài bản các kỹ năng thực hiện công việc, Tuấn Nghĩa đã và
đang trở thành hiện tƣợng mới trong làng phân phối thƣơng mại tại Việt Nam.
Công ty đƣợc thành lập với mục đích trọng tâm là phân phối: các sản
phẩm gỗ ván công nghiệp (Gỗ ép, MDF): tấm Nhôm hợp kim và Mica thƣơng
hiệu ZEZ: các sản phẩm phục vụ gia đình nhƣ: Chăn, chiếu, tủ. Sản phẩm chủ
yếu của công ty đƣợc nhập tù thị trƣờng Trung Quốc với mẫu mã đa dạng và
chất lƣợng hàng hoá luôn đƣợc kiểm tra cẩn thận trƣớc khi đến tay khách hàng.
Trụ sở công ty: Số 68 Phúc Tân – Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Website:
Vốn điều lệ khi mới thành lập công ty là 15 tỷ VNĐ. Đến năm 2005 tăng
lên 50 tỷ VNĐ. Và cuối năm 2007 đã tăng lên 80 tỷ VNĐ.
2.3.2. Kết quả điều tra trắc nghiệm ảnh hƣởng của chính sách thuế đến
nhập khẩu
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tuấn Nghĩa, em đã tiến hành
điều tra theo mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm nhƣ đã nêu ở mục 2.1.1 vói một số
cán bộ của công ty bao gồm:
STT Họ và tên Chức vụ
1 Ông: Phan Văn Minh Giám đốc công ty
2 Ông: Vũ Quang Tiệp Trƣởng phòng kinh doanh
3 Ông: Vũ Anh Tuấn Trƣởng phòng PR & Marketing
4 Bà: Nguyễn Thị Nhung Cán bộ phòng kế toán
5 Ông: Trần Văn Hiệp Nhân viên phòng KD
Số phiếu đƣợc phát ra là 5, sau khi kết thúc điều tra phỏng vấn số phiếu
thu về là 5 (Mẫu phiếu ở trang Phụ lục). Tổng hợp các phiếu đó thì em thu về
đƣợc kết quả nhu sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 18
Chỉ
tiêu
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5
Tỉ lệ
lựa
chọn
(%)
1a 1b 2a 2b 2c 2d 3a 3b 3c 3d 4a 4b 4c 4d 5a 5b 5c 5d
100 0 0 20 60 20 0 100 0 100 0 80 20 0 0 40 60 0
Theo kết quả tổng hợp đƣợc, hầu hết các chuyên gia đều có những quan
điểm tƣơng đổng về ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt động
nhập khẩu Nhôm hợp kim từ thị trƣờng Trung Quốc của doanh nghiệp. Với
100% số phiếu cho rằng chính phủ thay đổi chính sách thuế NK sẽ gây ảnh
hƣởng đến hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim. Trong đó có 60% ý kiến cho
rằng mức độ ảnh hƣởng của thuế là nhiều, 20% cho rằng mức độ ảnh hƣởng là
rất nhiều và 20% cho là ảnh hƣởng chỉ ở mức bình thƣờng.
Điều tra về ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập khẩu đến kim ngạch nhập
khẩu và doanh thu của hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim, kết quả là 100%
các ý kiến đều cho rằng khi chính phủ thay đổỉ chính sách thuế nhập khẩu
(giảm từ 10% xuống 3%) trong thời gian qua đã làm tăng kim ngạch nhập khẩu
và lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim. Khi dự báo về tỉ suất
thuế nhập khẩu Nhôm hợp kim trong khoảng ba năm tới thì có 80% ý kiến cho
rằng tỷ suất sẽ giảm, 20% nhận định là tỷ suất thuế sẽ ổn định. Trong quý I
năm nay, đứng trƣớc sự thay đổi chính sách thuế nhập khẩu với mặt hàng
Nhôm hợp kim thì có 60% ý kiến cho rằng mức độ ứng phó của doanh nghiệp
ở mức khá và 40% cho rằng chỉ tiêu này ở mức độ trung bình.
Nhƣ vậy, qua kết quả điều tra quy mô nhỏ trên có thể thấy rằng mức độ
ảnh hƣởng của thuế đến hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim của doanh
nghiệp là rất lớn. Ngoài ra, thuế nhập khẩu đối với mặt hàng Nhôm hợ kim
trong giai đoạn hiện nay đang ở mức thấp (3%) và còn có xu hƣớng giảm
xuống (0%), vì vậy doanh nghiệp cần có chiến lƣợc nhập khẩu hợp lý để tận
dụng tốt những ƣu đãi mà nhà nƣớc mang lại.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 19
2.3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
a.Ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
Trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu thị trƣờng của công ty
TNHH Tuấn Nghĩa đã có nhiều đổi mới và không ngừng cái tiến bộ phận thị
trƣờng của mình. Chính vì vậy, thị trƣờng tiêu thụ của công ty không ngừng
đuợc mở rộng, sản lƣọng tiêu thụ trên từng thị trƣờng cũng tăng lên. Hiện nay,
sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ ở thị trƣờng Hà Nội và một số tỉnh lân
cận, tuy hoạt động chƣa lâu nhƣng công ty đã chiếm thị phần đáng kể. Năm
2002 khi mới hoạt động, sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ trên địa bàn Hà
Nội và tỉnh Hà Tây(cũ). Đến cuối năm 2008 sản phẩm của công ty đã đƣợc tiêu
thụ thêm trên 4 tỉnh nữa đó là: Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Vĩnh Phúc. Nguyên nhân
chủ yếu là do mức thuế suất nhập khẩu đã có nhiều điều chỉnh và theo xu hƣớng
giảm. Điều này đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Hình 2.2: Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Tuấn Nghĩa)
Qua bảng trên ta nhận thấy rằng: Trong số 6 thị trƣờng tiêu thụ chính của
công ty thì tị trƣờng tiêu thụ lớn nhất là Hà Nội. Hà Nội là thị trƣờng truyền
thống chiếm khoảng trên 60% sản lƣợng tiêu thụ của công ty. Ngoài ra, do đẩy
14,8%
9,6%
14,4%
61,2%
Hà Nội
Hà Tây(cũ)
Hải Dƣơng
Vĩnh Phúc
Chú giải:
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 20
mạnh công tác tiếp thị nên các thị trƣờng tiềm năng nhƣ Vĩnh Phúc, Hải Dƣơng
cũng đạt đƣợc doanh số khá cao và mức tăng khoảng 20%/năm.
b.Ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của công ty:
Trải qua gần 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Tuấn Nghĩa
đã không ngừng vƣơn lên, từng bƣớc khẳng định vị thế và đạt đƣợc những
thành công lớn trong sản xuất kinh doanh. Theo báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty. Ta có bảng bảng kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây
nhƣ sau:
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH Tuấn Nghĩa
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009
1.Tổng doanh thu 52836 80018 64259 66734
2.Các khoản giảm trừ 12135 15870 12903 13864
3.Doanh thu thuần (1 – 2) 40701 64148 51356 52870
4.Giá vốn hàng hoá 29178 41023 34918 35002
5.Lợi nhuận gộp (3 – 4) 11523 23125 16438 17868
6.Chi phí:
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2103
1587
516
4451
3519
932
2268
1623
645
2496
1802
694
7.Lợi nhuận từ HĐKD 9420 18674 14170 15372
8.Lợi nhuận từ hoạt động khác 1079 1537 405 624
9.Tổng lợi nhuận trƣớc thuế (7 + 8) 10499 20211 14575 15996
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp 3569 6871 4955 5438
11.Thuế vốn phải nộp 546 546 702 702
12.Lợi nhuận sau thuế (9 – 10 – 11) 6384 12794 8918 9856
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Tuấn Nghĩa)
Qua các số liệu bảng 2.2, ta có thể nhận thấy rằng kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty có nhiều biến động qua các năm. Năm 2006 doanh thu của
công ty chỉ ở mức khiêm tốn là 52836 triệu đồng, tuy nhiên đến năm 2007 thì
doanh thu đã tăng đột biến lên 80018 triệu đồng. Nhƣng sau đó, năm 2008 và
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 21
2009 doanh thu đã giảm khá nhiều so với năm 2007 chỉ dừng lại ở các mức là
64259 triệu đồng và 66734 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu đƣợc xác định là
do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và chi phí mua hàng từ
nguồn cung hàng ở Trung Quốc nên việc nhập khẩu còn hạn chế.
Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy rằng doanh thu của doanh nghiệp năm 2009
tăng tƣơng đối so với năm 2008. Điều này là tín hiệu tích cực trong quá trình
ứng phó những khó khăn khi tình hình kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ thế giới gặp
nhiều khó khăn.
Cùng với sự thay đổi lớn của doanh thu thì lợi nhuận cũng nằm trong xu
thế đó. Năm 2006 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt 6384 trỉệu đồng,
sang năm 2007 con số đó đã lên đến 12797 triệu đồng, tuy nhiên sang năm 2008
lại giảm chỉ còn 8918 triệu đồng. Và kết thúc năm 2009 vừa qua, công ty đã đạt
9856 tỷ đồng, tăng đáng kể so với năm 2008.
Doanh thu của công ty là tƣơng đối cao nhƣng lợi nhuận đạt đƣợc còn đang
ở mức khiêm tốn. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do chi phí vận
chuyển hàng hoá khá cao, trong khi nguồn cung gặp khó khăn. Ngoài ra, thuế
thu nhập doanh nghiệp còn ở mức cao, thuế xuất khẩu của Trung Quốc đối với
mặt hàng này lên tới 15% nên cũng đã làm cho lợi nhuận bị giảm đi đáng kể.
Nói tóm lại, trong thời gian từ 2006 – 2009 ảnh hƣởng của thuế nhập khẩu
đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim của công ty là chƣa nhiều.
Nhƣng với chính sách giảm thuế nhập khẩu từ 10% xuống 3% kể từ ngày
31/12/2009 thì chắc chắn rằng trong thời gian tới hoạt động nhập khẩu mặt hàng
này sẽ sôi động hơn và kéo theo đó là doanh thu và lợi nhuận của công ty sẽ
đƣợc cải thiện đáng kể.
c.Ảnh hưởng tới sản lượng nhập khẩu của công ty.
Để phân tích ảnh hƣởng của thuế nhập khẩu đến mặt hàng Nhôm hợp kim
ta có bảng số liệu sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 22
Bảng 2.3: Sản lƣợng nhập khẩu Nhôm hợp kim qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
(mục tiêu dự
kiến)
Thuế suất (%) 10 10 10 10 3
Sản lƣợng (tấn) 60,5 84,6 65,0 67,8 86,5
Giá (USD/kg) 0,92 0,92 0.92 0,92 0,90
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Tuấn Nghĩa)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, sản lƣợng nhập khẩu của công ty nằm
trong xu thế tăng. Cụ thể là qua các năm 2006, 2008 và 2009 thì sản lƣợng năm
trƣớc luôn cao hơn năm sau với mức sản lƣợng lần lƣợt là 60,5 tấn; 65,0 tấn và
86,5 tấn. Tuy vậy, cá biệt có năm 2007 sản lƣợng tăng đột biến đạt mức 84,6
triệu tấn. Nguyên nhân chính là vào thời gian này chính phủ Trung Quốc ƣu đãi
về thuế suất và đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim. Đến năm 2008
sản lƣợng giảm hơn so với năm 2007 là vì tình hình kinh tế thế giới gặp khó
khăn, Trung Quốc đánh thuế xuất khẩu đối với mặt hàng này lên 15%. Sang
nám 2009, do thích tốt với sự biến động của tình hình kinh tế, chính sách thuế
nên sản lƣợng nhập khẩu đƣợc cải thiện.
Theo mục tiêu đặt ra của công ty, năm 2010 do đƣợc áp dụng mức thuế
nhập khẩu ƣu đãi 3% đối với mặt hàng Nhôm hợp kim nên sản lƣợng nhập khẩu
đối với mặt hàng này sẽ tăng lên đáng kể. Cụ thể là từ mức 67,8 tấn năm 2009
lên 86,5 tấn năm 2010 (mục tiêu), đạt mức tăng 18,7 tấn tƣơng ứng với 27.58%.
Kéo theo đó là mức giảm về giá khi đó chỉ còn 0,90USD/kg thay vì
0,92USD/kg nhƣ các năm trƣớc đây.
Có thể nói rằng, chính sách thuế nhập khẩu ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt
động nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim của công ty. Nhờ có mức thuế nhập
khẩu sẽ giảm mạnh trong thời gian tới mà công ty có thể mở rộng kinh doanh,
mở rộng thị trƣòng tiêu thụ. Đồng thời đây cũng là nhân tố ảnh hƣỏng rất lớn
đến doanh thu cũng nhƣ lợi nhuận của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 23
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƢỎNG CỦA
CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU NHÔM HỢP KIM
3.1. KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NHÔM HỢP KIM
3.1.1. Các kết luận qua nghiên cứu về ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập
khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim
a. Các kết luận về ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu mặt hàng
Nhôm hợp kim:
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ với hơn 160 nƣớc và vùng
lãnh thổ, tham gia 86 hiệp định thƣơng mại, 46 hiệp định hợp tác đầu tƣ và 40
hiệp định chống thuế 2 lần, thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của trên 70
nƣớc, chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO
năm 2006. Đối với mỗi quốc gia, thuế quan có ảnh hƣởng quan trọng trong
việc bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc, đóng góp vào nguồn thu NSNN và điều
tiết hợt động xuất – nhập khẩu.
Với việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tham gia ký kết nhiều
cam kết, hiệp định quốc tế. Điều đó đòi hỏi chính sách pháp luật cũng phải
thay đổi để phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của WTO, chúng ta phải thực hiện cam kết về thủ tục
nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim. Mức thuế nhập khẩu của Nhôm hợp kim
là 10%. Trong vòng 3 năm từ 2006 – 2009, mức thuế nhập khẩu mặt hàng này
phải là 3%. Tức là sau năm 2009, mức thuế suất nhập khẩu áp dụng cho mặt
hàng này là 3%.
Thuế nhập khẩu ở nƣớc ta đóng vai trò quan trọng trong thu ngân sách
quốc gia (chiếm khoảng 30% tổng thu ngân sách). Trong giai đoạn 2004 –
2008, ngành Kim loại thƣờng nói chung và Nhôm hợp kim nói riêng luôn đạt
và vƣợt chỉ tiêu thu ngân sách, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 24
sách của Bộ tài chính. Số thu năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Đây là một nỗ
lực rất lớn của ngành Nhôm hợp kim cho NSNN trong bối cảnh chúng ta đang
thực hiện cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.1: Thu ngân NSNN từ hoạt động kinh doanh Nhôm hợp kim
qua các năm.
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Thu NSNN
(tỷ đồng)
2,4 2,9 3,2 4,0 4,5
(Nguồn Tổng cục thống kê)
Ta có thể thấy rằng mức thuế suất nhập khẩu giảm dần nhƣng tổng thu
ngân sách từ hoạt động kinh doanh Nhôm hợp kim vẫn tăng dần theo thời gian.
Kết hợp với việc nghiên cứu ở mục 2.2 và mục 2.3 của Chương 2 có thể thấy
rằng: Chính sách thuế nhập khẩu có mức thuế suất giảm dần trong thời gian
qua làm thất thu NSNN nhƣng thực tế thì NSNN vẫn tăng. Chứng tỏ mức thuế
suất nhập khẩu Nhôm hợp kim giảm làm cho lợi nhuận thuế trích nộp NSNN
thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh Nhôm hợp kim tăng, sản lƣợng
nhập khẩu Nhôm hợp kim tăng, thị trƣờng tiêu thụ đƣợc đẩy mạnh,…
Đây là những đánh giá cơ bản về sự ảnh hƣởng của chinh sách thuế nhập
khẩu đến hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim ở Việt Nam hiện nay. Có nhiều
tác động mang tính tích cực nhƣng cũng có những tác động mang tính tiêu cực.
b. Ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của chính sách thuế nhập khẩu đến
hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim
* Ảnh hƣởng tiêu cực:
- Giảm thu NSNN từ việc giảm thuế suất nhập khẩu trong thời gian qua.
Đễ thấy rõ hơn vấn đề này ta đi vào phân tích ví dụ sau:
Trong năm 2008 với thuế nhập khẩu là 10% thì doanh thu của hoạt động
nhập khẩu 10 tấn Nhôm hợp kim sẽ là 10% x 10 x mức giá.
Sang năm 2009, với thuế suất nhập khẩu Nhôm hợp kim là 3% thì doanh
thu của hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim sẽ là 5% x 10 x mức giá.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 25
Theo nhƣ thông tin em có đƣợc thì mức giá Nhôm hợp kim không có sự
thay đổi, do vậy mà việc giảm thuế suất nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim
tác động trực tiếp làm giảm thu NSNN.
Bất cập trong chính sách thuế nhập khẩu là chính sách đang hình thành và
phát triển từng bƣớc nên còn mang tính tình thế chủ yếu nhằm ứng phó đối với
áp lực cạnh tranh của thị trƣờng quốc tế. Vì vậy chính sách thuế nhập khẩu
trong thời điểm này vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập gây thiệt hại cho nhà nƣớc
nói chung và hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tuấn Nghĩa nói riêng.
Cơ chế quản lý thuế còn lỏng lẻo, có tình trạng nhập khẩu lậu nên giá thành
Nhôm hợp kim có nguy cơ bị giảm xuống, làm giảm khả năng cạnh tranh của
công ty.
- Tạo sức ép quá lớn cho doanh nghiệp nhập khẩu Nhôm hợp kim làm
gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty THHH Tuấn Nghĩa trong
thời gian ngắn:
Chính sách thuế nhập khẩu thay đổi liên tục đòi hỏi các công ty phải có kế
hoạch để thích nghi cho phù hợp. Trong thời gian thuế nhập khẩu thay đổi liên
tục nên công ty Tuấn Nghĩa liên tục phải cập nhật thông tin về chính sách thuế
nhập khẩu để có kế hoạch thích nghi. Nhƣng có những chính sách thuế nhập
khẩu mà để thích nghi đƣợc thì công ty đã gặp không ít khó khăn. Cụ thể nhƣ
chính sách thay đổi cách xác định giá trị tính thuế đối với mặt hàng Nhôm hợp
kim năm 2007 đƣợc ban hành và có hiệu lực trong thời gian ngắn. Để thích
nghi đƣợc thì công ty đã phải dừng nhập khẩu 15 ngày để tìm hiểu và chuẩn bị
thủ tục nhập khẩu cho phù hợp với chính sách nhập khẩu mới. Điều này làm
gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty.
* Ảnh hƣởng tiêu cực:
- Giảm chi phí đầu vào: Nhƣ đã phân tích ở trên đối với NSNN thì nó trực
tiếp làm giảm thu NSNN (chỉ giảm tạm thời) nhƣng đối với công ty Tuấn
Nghĩa thì nó góp phần làm giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, để thực hiện chƣơng trình cải cách hành chính, trong thời gian
qua ngành thuế đã rà soát các văn bản quy định về thủ tục hành chính thuế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 26
nhƣ: thủ tục cấp mã số thuế; thủ tục mua hoá đơn; thủtục kê khai nộp thuế; thủ
tục miễn, giảm thuế; hoàn thuế; thủ tụcthanh, kiểm tra thuế; thủ tục giải quyết
khiếu nại tố cáo sửa đổi, bổ sung đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhƣng vẫn
đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc. Chính những cải cách này đã làm
giảm chi phí đáng kể cho công ty Tuấn Nghĩa.
- Tạo sức ép cho doanh nghiệp phải đổi mới: Trƣớc sự thay đổi về chính
sách thuế nhập khẩu mà công ty Tuấn Nghĩa phải thay đổi cho phù hợp. Trƣớc
năm 2006, thị trƣờng tiêu thụ của công ty Tuấn Nghĩa chỉ có Hà Nội và Hà
Tây(cũ) nhƣng do nhu cầu về mặt hàng này nó phụ thuộc vào các công trình
xây dựng có giới hạn. Mặt khác chính sách thuế nhập khẩu có thay đổi mạnh
đặc biệt là mức thuế nhập khẩu làm cho chi phí nhập khẩu giảm đáng kể. Có
thể nói lúc này công ty phải nhập nhiều và tiêu thụ hết sẽ có lợi nhuận cao. Vì
thế mà công ty đã phải đẩy mạnh tiêu thụ tìm kiếm thị trƣờng mới, mở rộng ra
nhiều tỉnh, thành khác.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để thúc đẩy sản xuất trong nƣớc: Theo kết
quả phân tích ở chƣơng 2 thì chính sách thuế nhập khẩu làm tăng doanh thu và
lợi nhuận của công ty một cách liên tục, năm sau cao hơn năm trƣớc. Mặt hàng
Nhôm hợp kim không thể thiếu đối với ngành xây dựng. Hiện nay nƣớc ta
chƣa sản xuất đƣợc loại hàng hoá này do thiếu khoa học công nghệ và ƣu tiên
nhập nguyên liệu về tự chế biến để giảm việc nhập khẩu trực tiếp để bán. Công
ty Tuấn Nghĩa đã chuyển sang nhập khẩu nguyên liệu một số mạet hàng để chế
biến làm giảm giá thành sản phẩm.
- Khai thác thuận lợi lợi thế so sánh: Nƣớc ta không có lợi thế về khoa học
công nghệ. Đối với sản phẩm Nhôm hợp kim phục vụ cho ngành xây dựng cần
có trình độ khoa học công nghệ cao, do vậy nhà nƣớc cần giảm thuế để tạo
điều kiện khai thác lợi thế so sánh. Tự sản xuất sẽ đẩy giá thành lên cao và cao
hơn giá thành nhập khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 27
3.1.2. Phát hiện qua nghiên cứu về ảnh hƣởng của chính sách thuế nhập
khẩu đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim của công ty từ
thị trƣờng Trung Quốc
a. Những thành tựu trong hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim của
công ty:
Là một doanh nghiệp thuộc cỡ trung bình của thành phố Hà Nội, công ty
TNHH Tuấn Nghĩa đã đạt đƣợc những thành tựu lớn trong sản xuất kinh doanh
trong đó có hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim. Nhứng thành tựu đó đƣợc
thể hiện qua các mặt:
- Với tỷ suất thúe nhập khẩu là 10% và có xu hƣớng giảm xuống còn 3%,
kim ngạch nhập khẩu hàng năm không ngừng tăng qua các năm (bảng 2.3),
đem lại một khoản doanh thu đáng kể cho công ty. Vì thế công ty luôn hoàn
thành tốt chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu đã đè ra.
- Khối lƣợng mặt hàng tiêu thụ trong nƣớc chỉ ở mức trung bình và tiềm
năng. Từ khi có sự thay đổi chính sách thuế nhập khẩu, tỷ suất giảm từ 10%
xuống 3% đã tạo điều kiện cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá cải thiện hơn, giúp
công ty vƣơn xa hơn nữa trong hoạt động sản xuất – kinh doanh – nhập khẩu,
đồng thời cũng làm tăng nguồn thu cho NSNN.
- Đội ngũ công nhân của công ty đƣợc đào tạo một cách hệ thống, có tay
nghề, có kinh nghiệm trong việc sử dụng, vận chuyển, lắp ráp đảm bảo an toàn
cho các công trình cũng nhƣ sự an toàn của bản than khi thực hiện công việc.
Công ty còn có đội ngũ quản lý kiểm tra chất lƣợng, khi có biến động về chất
lƣợng mặt hàngthì dễ dàng phát hiện ngay để kịp thời tái tuyển chọ và giao cho
khách hàng đúng chất lƣợng mặt hàng nhƣ đã yêu cầu.
- Đội ngũ cán bộ quản lý của công ty có trình độ học vấn cao, có kinh
nghiệm quản lý, năng nổ nhiệt tình trong công tác đã giúp cho doanh nghiệp
tăng trƣởng mạnh. Công ty đã cải tiến, đổi mới co chế đúng lúc, đúng hƣớng
nên tạo ra bộ máy chỉ đạo tƣơng đối gọn nhẹ, năng động, có hiệu quả cao trong
quản lý, góp phần điều hành tốt công việc sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 28
- Từ ngày nền kinh tế nƣớc ta hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
lợi nhuận của công ty ngày càng cao. Mỗi năm công ty đều thực hiện đầy đủ
đúng hạn thuế với Nhà nƣớc. Công ty nắm vững mục tiêu của mình là phấn
đấu tăng kim ngạch nhập khẩu, tăng lợi nhuận và nộp ngân sách đầy đủ.
b. Những hạn chế, khó khăn tồn tại và nguyên nhân:
- Thiếu vốn đầu tƣ và cơ sở vật chất phục vụ cho tiêu thụ hàng hoá: Thiếu
vốn là căn bệnh trầm kha đối với nền kinh tế, song đối với các doanh nghiệp ở
các nƣớc phát triển nhƣ Việt Nam thì đó là gánh nặn đè lên vai doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề về lãi suất đi vay của doanh nghiệp. Dù lãi
suất ngân hàng đến nay tuy đã giảm nhiều so với trƣớc nhƣng vẫn còn ở mức
cao 12 – 15%/năm. Trong đó các khoản vay tín dụng ƣu đãi của nhà nƣớc hay
nƣớc ngoài với lãi suất thấp không dễ dàng tiếp cận vì vậy khả năng đầu tƣ đổi
mới thiết bị công nghệ ở công ty còn bị hạn chế.
- Thị trƣờng tiêu thụ còn hạn chế, chủ yếu là các tỉnh, thành lân cận Hà
Nội. Chƣa thâm nhập tới các tỉnh Miền Trung và Miền Nam. Hiện nay công tác
diều tra nghiên cứu thị trƣờng đã đƣợc công ty quan tâm nhƣng vẫn chƣa chú
trọng việc mở rộng, tìm kiếm thị trƣờng mới. Công ty chƣa có đội ngũ chuyên
gnhiên cứu về thị trƣờng để thu thập đƣợc các thông tin một cách đầy đủ và
chính xác để từ đó có thể đánh giá đƣợc khả năng, triển vọng của công ty mà
đƣa ra các quyết định lựa chọn thị trƣờng, đoạn thị trƣờng nào là có hiệu quả
cao nhất.
3.2. CÁC ĐỀ XUẤT. KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ SỰ ẢNH HƢỞNG
CỦA THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NHÔM HỢP
KIM CỦA CÔNG TY
3.2.1. Kiến nghị với nhà nƣớc
Nhƣ ta đã biết, thuế nhập khẩu là một công cụ của chính sách quản lý kinh
tế, chính sách thuế nhập khẩu phải hƣớng vào thực hiện các mục tiêu tổng thể
của chính sách kinh tế mà Đại hội Đảng đã đề ra. Với tƣ cách là một công cụ
trọng tâm của chính sách tài chính quốc gia, liên quan đến việc huy động và
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 29
phân bổ các nguồn lực tài chính của xã hội, nên vấn đề xuyên suốt của chính
sách thuế là phải thực hiện các mục tiêu đặc thù. Do vậy, việc cải cách cũng nhƣ
sủa đổi, bổ sung chính sách thuế nhập khẩu nói chung và thuế nhập khẩu Nhôm
hợp kim việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
* Quan điểm cải cách chính sách thuế nhập khẩu nói chung:
Mặc dù đã từng bƣớc đƣợc cải cách và hoàn thiện vào những năm gần đây
nhƣng hiện nay chính sách thuế vẫn còn nhiều vƣớng mắc cần tiếp tục cải cách,
sửa đổi.
- Cải cách chính sách thuế nhập khẩu cần phù hợp với tình hình đất nƣớc
và các cam kết quốc tế. Bổ sung, hoàn thiện, đơn giản hoá các sắc thuế nhập
khẩu, từng bƣớc áp dụng hệ thống thuế nhập khẩu thống nhất, không phân biệt
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghệp Việt Nam và
doanh nghiệp nƣớc ngoài, đảm bảo công bằng xã hội và tạo động lực phát triển.
hiện đại hoá công tác thu thuế nhập khẩu và tăng cƣờng quản lý của Nhà nƣớc.
- Điều chỉnh thuế suất nhập khẩu đối với mặt hàng theo hƣớng khuyến
khích nhập khẩu những mặt hàng trong nƣớc không thể sản xuất hoặc sản xuất
với chi phí cao.
- Để chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo sự nhất
quán trong các cam kết với các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế và các cam
kết mà VN là thành viên, cần phải hoạch định một phƣơng án cam kết tổng thể,
trọn gói tất cả các lĩnh vực (thƣơng mại, dịch vụ, hàng hóa). Đó là cam kết về
tiến trình sửa chữa các điểm chƣa phù hợp trong chính sách; cam kết về mở cửa
thị trƣờng (ràng buộc về thuế quan, cam kết về các vấn đề trợ cấp, cam kết về
các loại phí, cam kết về quản lý giá thành trong nƣớc…). Trong đó, cam kết về
thuế nhập khẩu phải đƣợc xác định sau cùng khi đã có đầy đủ những cân nhắc,
tính toán và dự kiến cho các cam kết khác, để đảm bảo rằng hàng rào thuế quan
là hàng rào bảo hộ cuối cùng đƣợc phép cho các DN trong nƣớc.
- Việc sửa đổi các quy định trong hệ thống chính sách thuế nhập khẩu và
trong từng sắc thuế là một đòi hỏi bắt buộc. Tuy nhiên việc sửa đổi này phải
đƣợc tiến hành một cách thận trọng trong một khoảng thời gian xác định để đảm
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 30
bảo không gây hụt hẫng nguồn thu ngân sách, đồng thời tạo điều kiện cho các
DN có đủ thời gian chuẩn bị thích ứng với những thay đổi trong chính sách
cũng nhƣ trong cạnh tranh.
- Xây dựng hoàn chỉnh chính sách thuế xuất nhập khẩu phải trên nguyên
tắc khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ có trọng điểm, có thời hạn một số ngành
sản xuất trong nƣớc. Thông qua hệ thống các mức thuế đƣợc xác định một cách
khoa học, hợp lý và phù hợp với trình độ phát triển sản xuất, hệ thống chính
sách thuế sẽ thực hiện vai trò khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hữu hiệu và đúng
hƣớng cho những ngành có lợi thế cạnh tranh, hay những ngành sản xuất mũi
nhọn trong kế hoạch công nghiệp hóa đất nƣớc.
- Cần xây dựng một chính sách thuế nội địa thống nhất cho tất cả các loại
hình DN của mọi thành phần kinh tế không phân biệt DN trong nƣớc hay DN có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Điều đó đòi hỏi phải rà soát, sửa đổi và hoàn chỉnh nội
dung của hệ thống chính sách thuế, của từng sắc thuế: VAT, thuế thu nhập DN,
thuế tiêu thụ đặc biệt, ban hành thuế thu nhập cá nhân thay thế cho thuế thu
nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, cần xác định rõ mục tiêu cơ bản cần đạt
đƣợc của từng sắc thuế để có giải pháp thích hợp.
- Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, cần xóa bỏ phân biệt đối xử giữa hàng sản
xuất trong nƣớc và hàng nhập khẩu để đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, thông lệ
quốc tế. Mức thuế tiêu thụ đặc biệt cũng cần đƣợc điều chỉnh dần cho thích hợp
với các cam kết cắt giảm thuế của Việt Nam.
* Quan điểm cải cách chính sách thuế nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim:
- Tiếp tục cải cách chính sách thuế nhập khẩu Nhôm hợp kim cho phù hợp
với tình hình thực tế và quan điểm chính sách thuế nhập khẩu nói chung. Từng
bƣớc áp dụng thuế nhập khẩu Nhôm hợp kim thống nhất, minh bạch, tập trung,
không phân biệt các thành phần kinh tế, cắt giảm dần mức thuế suất nhập khẩu
Nhôm hợp kim. Ngoài ra, chính sách thuế nhập khẩu Nhôm hợp kim cần đơn
giản, ổn định, mang tính kỷ luật cao.
- Bộ Tài chính cần hạ thuế nhập khẩu Nhôm hợp kim thành phẩm xuống
1% hoặc 0% thay vì mức 3% nhƣ hiện nay nhằm hạn chế hàng nhập lậu qua
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 31
biên giới các tỉnh phía bắc. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý xem xét khả năng
giảm thuế VAT cho mặt hàng này khi nhập khẩu từ 10% xuống 5%, và áp dụng
theo phƣơng pháp khấu trừ. Điều này sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho việc nhập
khẩu, kinh doanh mặt hàng này của các doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng trong nƣớc đƣợc mua sản phẩm
Nhôm hợp kim với giá rẻ.
Mặt khác, trƣớc đây các doanh nghiệp kinh doanh Nhôm hợp kim phải
nhập khẩu 100% thì mức thuế 10% là hợp lý, nhƣng hiện nay Nhôm hợp kim
nội địa sản xuất đƣợc đã chiếm 20% tổng nhu cầu. Trong khi đó, giá Nhôm hơp
kim trong nƣớc đƣợc bán cho các doanh nghiệp cũng dựa trên công thức giá bán
nhập khẩu bao gồm thuế nhập khẩu 10%. Việc này đã làm cho giá Nhôm hợp
kim tại thị trƣờng Việt Nam bị đẩy lên quá cao và chƣa hợp lý. Việc điều chỉnh
giảm thuế nhập khẩu đối với Nhôm hợp kim là phù hợp với thực tế hiện nay.
3.2.2. Các đề xuất đối với Công ty TNHH Tuấn Nghĩa
Trên thực tế có rất nhiều các giải pháp để hạn chế ảnh hƣởng của chính
sách thuế đến hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim của công ty TNHH Tuấn
Nghĩa. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, em chỉ đƣa ra các
giải pháp trong nhóm giải pháp tác động của thuế nhập khẩu. Thích nghi với
chính sách thuế và kiến nghị với nhà nƣớc về những bất cập trong chính sách
thuế nhập khẩu nhôm hợp kim. Các giải pháp nên thực hiện là:
- Đẩy mạnh thị trƣờng tiêu thụ: Theo kết quả phân tích ở chƣơng 2 thì
chính sách thuế nhập khẩu ảnh hƣởng đến sản lƣợng nhập khẩu; ảnh hƣởng
đến doanh thu, lợi nhuận và thị trƣờng tiêu thụ của công ty. Chính sách giá thì
luôn cố định, do vậy tiêu thụ đƣợc đƣợc nhiều hàng hoá thì doanh thu và lợi
nhuận đạt đƣợc se cao trong điều kiện chính sách thuế nhập khẩu Nhôm hợp
kim đƣợc nới lỏng.
- Thực hiện chính sách giá linh hoạt: Một diều em nhận ra trong quá trình
nghiên cứu là công ty cần có chính sách giá linh hoạt biến động theo mức thuế
suất nhập khẩu. Cụ thể nhƣ, tù ngày 31/12/2009 mức thuế nhập khẩu đối với
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 32
nhôm hợp kim giảm từ 10% xuống còn 3%, thì giá khi công ty bán cho khách
hàng cũng nên giảm xuống phù hợp.
Ngoài ra, cần chú ý đến các thông tin về tỷ giá giữa các đồng tiền trong
thanh toán (VND/CNY, CNY/USD, VND/USD,…) mà lựa chọn phƣơng tiện
thanh toán mạng lại hiệu quả cao nhất. Bởi vì hoạt động nhập khẩu cũng chịu
tác động khá mạnh của chính sách tỷ giá hối đoái.
- Theo định hƣớng phát triển của ngành Nhôm hợp kim nhƣ đã nêu ở trên
thì trƣớc mắt công ty nên nhập khẩu nguyên liệu để chế biến thành nhằm hạn
chế ảnh hƣởng của thuế nhập khẩu (nhập khẩu nguyên liệu chịu mức thuế nhập
khẩu nhỏ hơn là hàng hóa thành phẩm) đồng thời giảm giá thành cho sản
phẩm. Về lâu dài, công ty nên nhập khẩu máy móc, thiết bị, ứng dụng khoa
học công nghệ vào để sản xuất thay thế hàng nhập khẩu.
- Công ty cần có một số kiến nghị với cơ quan quản lý: Chính vì nhà nƣớc
ban hành các chính sách mang tính chất tình thế là chủ yếu, nhằm đối phó với
áp lực gia tăng cạnh tranh của thị trƣờng thế giới, Trong đó, chính sách thuế
nhập khẩu mới đƣợc hình thành và phát triển từng bƣớc nên không thể tránh
khỏi những bất cập. Công ty cần kiến nghị với Nhà nƣớc về những bất cập
đang tồn tại để có chính sách điều chỉnh cho phù hợp. Hiện nay, hàng nhái,
hàng lậu đang tràn lan trên thị trƣờng là vấn nạn của ngành Vật liệu xây dựng.
Là một công ty kinh doanh chân chính, công ty TNHH Tuấn Nghĩa rất mong
các cơ quan chức năng có những chính sách tích cực trong việc chống hàng giả
nhƣ: tổ chức hội thảo, hội chợ, các chƣơng trình tuyên truyền, hƣớng dẫn
ngƣời tiêu dung,... Đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khan khi sản
phẩm bị làm giả, gây mất long tin đối với khách hàng.
Trên đây là một số ý kiến cá nhân nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu
hàng hoá bằng việc thực hiện chính sách giá linh hoạt để hạn chế ảnh hƣởng
của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim ở Việt
Nam và góp phần hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu hiện nay. Các ý kiến
này lƣu ý đến một số vấn đề có thể là nhỏ so với toàn bộ chiến lƣợc kinh doanh
rộng lớn của công ty, nhƣng em hi vọng rằng những việc nhỏ đó có thể đóng
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hoàng Ngọc Luật – K42F2 Khoa Kinh tế 33
góp ít nhiều vào việc xây dựng và phát triển công ty TNHH Tuấn Nghĩa và
hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. Song trong quá
trình thực hiện chuyên đề không thể tránh đƣợc những hạn chế, khiếm khuyết,
thiếu sót, mong các thầy cô giáo thông cảm và chỉ bảo thêm.
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM ĐƢỢC SỬ DỤNG
Ở MỤC 2.3 CHƢƠNG 3
*****
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
Họ và tên sinh viên: HOÀNG NGỌC LUẬT
Lớp: K42F2 Khoa: Kinh tế
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Tuấn Nghĩa
Kính chào Ông(Bà):
Nhằm giúp sinh viên thu thập ý kiến từ phía doanh nghiệp về ảnh hƣởng
của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp kim của
Công ty TNHH Tuấn Nghĩa để phục vụ cho quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp
đại học, kính mong Ông(Bà) vui lòng giúp tôi trả lời một số câu hỏi phỏng vấn
dƣới đây:
1. Khi chính phủ thay đổi chính sách thuế nhập khẩu, hoạt động sản xuất
kinh doanh và nhập khẩu của công ty có bị ảnh hưởng không?
a. Có b. Không
2. Mức độ ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến công ty như thế
nào?
a. Ít b. Bình thƣờng c. Nhiều d. Rất nhiều
3. Sự thay đổi chính sách thuế nhập khẩu (giảm thuế nhập khẩu 10% xuống
3%) trong thời gian gần đây tác động đến hoạt động nhập khẩu Nhôm hợp
kim của công ty từ thị trường Trung Quốc như thế nào trên các mặt sau:
Kim ngạch NK: a. Tăng b. Giảm
Doanh thu: c. Tăng d. Giảm
4. Doanh nghiệp dự báo tỷ suất thuế nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim
trong ba năm tới sẽ là:
a. Tăng b. Giảm c. Ổn định d. Không dự báo đƣợc
5. Trong thời gian vừa qua, trước sụ thay đổi của chính sách thuế nhập khẩu
của Chính phủ, mức ứng phó của doanh nghiệp là?
a. Tốt b. Khá c. Trung bình d. Không ảnh hƣởng
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của và góp ý của Ông(Bà)!
Kính chúc Ông(Bà) mạnh khoẻ và thành công!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến việc nhập khẩu mặt hàng Nhôm hợp kim từ thị trường Trung Quốc.pdf