MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1:VAI TRÒ CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO5
1.1. Thu ngân sách nhà nước. 5
1.1.1. Khái niệm5
1.1.2. Đặc điểm5
1.1.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước. 6
1.1.3.1. Phân theo thu nội địa và thu ngoài nước. 6
1.1.3.2. Phân theo sắc thuế. 7
1.1.4. Các nhân tố tác động tới thu ngân sách nhà nước. 8
1.1.4.1. Nhân tố trong nước. 8
1.1.4.2. Hội nhập kinh tế quốc tế. 10
1.2.Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đến sự phát triển kinh tế xã hội và thu ngân sách11
1.2.2. Khái quát thuế xuất nhập khẩu. 11
1.2.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đến sự phát triển kinh tế xã hội và thu ngân sách13
1.3. Lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO16
1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản của WTO16
1.3.2. Những yêu cầu cơ bản đặt ra đối với thuế xuất nhập khẩu. 18
1.3.3. Lộ trình cắt giảm thuế. 18
1.3.3.Ảnh hưởng của lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế xuất nhập khẩu. 23
1.4. Khảo sát kinh nghiệm của nước ngoài về vấn đề tăng trưởng nhanh và bền vững thu ngân sách nhà nước trong quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO24
1.4.1. Một số kinh nghiệm của các nước đang phát triển và có nền chuyển đổi24
1.4.2. Khảo sát một số kinh nghiệm của Trung Quốc. 28
1.4.2.1. Tóm tắt lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu của Trung Quốc28
1.4.2.2. Một số chính sách lớn của Trung Quốc nhằm tăng trưởng nhanh và bền vững thu ngân sách nhà nước trong quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu. 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CẮT GIẢM THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU THEO CAM KẾT GIA NHẬP WTO ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC39
2.1. Thực trạng thu ngân sách nhà nước sau một năm gia nhập WTO . 39
2.1.1. Khái quát chung về sự phát triển nền kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO39
2.1.1.1.Nền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định, đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua; cơ cấu kinh tế chuyên d ịch theo hướng tích cực, vốn đầu tư tăng tốc và đạt quy mô khá. 39
2.1.1.2. Xuất, nhập khẩu. 40
2.1.2. Tình hình thu ngân sách sau một năm gia nhâpWTO56
2.1.2.1. Quy mô thu ngân sách nhà nước. 56
2.1.2.2. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước. 63
2.2. Phân tích ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO đến Thu ngân sách nhà nước. 68
2.2.1.ảnh hưởng tích cực và không tích cực. 69
2.2.1.1. Ảnh hưởng tích cực. 69
2.2.1.2. Ảnh hưởng không tích cực. 87
2.2.2. Ảnh hưởng cắt giảm thuế theo WTO được đặt trong tổng thể cắt giảm thuế theo khu vực ASEAN và Trung Quốc.99
2.2.3. Ảnh hưởng trước mắt và ảnh hưởng lâu dài106
2.2.3.1. Ảnh hưởng trước mắt106
2.2.3.2. Ảnh hưởng lâu dài:109
2.2.4. Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp. 114
2.3. Đánh giá những ảnh hưởng cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO đến thu ngân sách nhà nước. 116
2.3.2. Những hạn chế cơ bản. 118
2.3.3.1. Nguyên nhân của hạn chế. 120
2.3.4. Nhận định chung có tính quy luật và một số vấn đề đặt ra trong thời gian tới.123
2.3.4.1. Nhận định chung có tính quy luật về sự ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu đến thu ngân sách nhà nước. 123
2.3.4.2. Cơ cấu thu ngân sách chuyển dịch theo hướng tăng thu bền vững cho ngân sách nhà nước và phù hợp với việc gia nhập WTO của Việt Nam127
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LỘ TRÌNH CẮT GIẢM THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU HẬU GIA NHẬP WTO131
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO tác động tới thu ngân sách nhà nước. 131
3.1.1. Bối cảnh quốc tế. 131
3.1.2. Bối cảnh trong nước. 135
3.2. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu để tăng trưởngbền vững thu NSNN trong lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO138
3.2.1. Dự báo ảnh hưởng của cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập đến thu ngân sách nhà nước cuối lộ trình (3-5-7 năm )138
3.2.2.Quan điểm, phương hướng ,mục tiêu. 144
3.2.2.1. Một số quan điểm chủ đạo. 144
3.2.2.2. Phương hướng điều chỉnh cơ bản. 145
3.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể đạt ra. 145
3.3. Các giải pháp để tăng trưởng và bền vững thu ngân sách nhà nước trong quá trình cắt giảm thuế nhập khẩu sau khi gia nhập WTO146
KẾT LUẬN156
thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới sô ***********
159 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3258 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế xuất - Nhập khẩu sau gia nhập WTO đến thu ngân sách Nhà nước của Việt Nam - Một số kiến nghị giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h của ta. Vì vậy để có thể tận dụng được cơ hội và ứng phó được với những thách thức thì trong thời gian tới cần có phải giải quyết những vấn đề sau:
Một là, Huy động tối đa nguồn vốn đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tăng thu ngân sách một cách bền vững và hiệu quả
Hai là, tăng nguồn thu nội địa bằng cách tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm,của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Ba là, khi cắt giảm thuế quan đồng nghĩa với hàng rào bảo hộ bị thu hẹp, sản xuất trong nước sẽ phải đối diện với mức độ cạnh tranh lớn từ bên ngoài, Không loại trừ khả năng sẽ có biến động ở một số ngành, nhất là các ngành mà tính linh hoạt trong chuyển đổi không cao như ngành nông nghiệp. Dù đây chủ yếu là sẽ các biến động cục bộ, nhưng vẫn đòi hỏi Chính phủ, công đồng doanh nghiệp phải khẩn trương rà soát để có biện pháp chủ động đối phó như điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đổi mởi công nghệ đi đôi với các công cụ tự vệ được WTO cho phép, hoàn thiện cơ chế thu thập và xử lý thông tin, cơ chế đánh giá cảnh báo định kỳ các tác động để chủ động hơn trong việc ứng phó với các biến động trên thị trường thế giới và nội địa. Bởi vậy giải pháp hàng đầu là nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Trên cơ sở sản xuất kinh doanh, quy mô thương mại trong nước và xuất khẩu đều phát triển mạnh thì nguồn thu NSNN sẽ tăng nhanh và bền vững.
Bốn là, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, mặc dù đã được sửa đổi nhiều lần, nhưng vẫn chưa đồng bộ, nội dung chưa bao quát hết các đối tượng và nguồn thu. Thuế nhập khẩu ở nước ta vừa đánh theo tính chất hàng hóa, vừa đánh theo mục đích sử dụng dễ tạo ra những sơ hở, bất hợp lý để cho các đối tượng làm ăn bất chính triệt để lợi dụng. So với các nước khác, biểu thuế suất của Việt Nam vẫn còn phức tạp, bao gồm hàng chục nghìn dòng thuế, nhiều nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mức thuế suất khác nhau: giữa các mức thuế lại có sự chênh lệch rất lớn vừa không phù hợp với xu thế hội nhập, vừa tạo kẽ hở để đối tượng nộp thuế lợi dụng trốn thuế. Chẳng hạn, cùng một loại hàng hóa nhưng lúc nhập khẩu chỉ cần khai báo sai lệch đặc tính của chúng là có thể được hưởng mức thuế suất có lợi hơn hoặc chỉ cần khai đặc tính của loại hàng hóa có thuế suất thấp, nhưng sau khi nhập khẩu sẽ cải tạo, thay đổi kết cấu thành loại hàng hóa có trị giá thương mại cao hơn. Do vậy, cần tiếp tục sửa đổi các biểu thuế suất.
Năm là, Có thể nói chính sách thuế XNK đã chú trọng bảo hộ sản xuất trong nước, khuyển khích đầu tư thông qua việc quy địn mức thếu suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu từ các thị trường khác nhau. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp bảo hộ có trọng điểm, có thời gian,phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Tuy nhiên hiệu quả bảo hộ chưa cao, chưa chọn lọc, chưa xác định thời hạn và lộ trình bảo hộ đẻ các doanh nghiệp chủ động, còn thiếu các công cụ bảo hộ này hoàn toàn có thể thay thế cho biện pháp áp dụng bảng giá tối thiểu để tính thuế nhập khẩu, chưa triển khai áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử .Do vậy Việt Nam thươờng gặp khó khăn nhất định trong việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp có hiệu quả và khá công bằng của WTO. Vì vậy yêu cầu cấp bách hiện nay cần ban hành ngay các loại thuế như: thuế chống bán phá giá, thuế hạn ngạch, thuế phản kháng, thuế chống trợ cấp... để chống lại "cuộc chiến thương mại" được núp bóng tinh vi trong cái "áo khoác" tự do thương mại và toàn cầu hóa.
Sáu là, vấn đề cho nợ thuế kéo dài, cơ chế quản lý hàng tạm nhập tái xuất, hoàn thuế VAT cùng với thủ tục thành lập, giải thể công ty lỏng lẻo... là những sơ hở để các đối tượng xấu triệt để khai thác trốn thuế. Đặc biệt lợi dụng chính sách ân hạn thời gian nộp thuế nhưng không có chế tài ràng buộc đã làm cho danh sách chây ỳ, chiếm đoạt tiền thuế xuất nhập khẩu ngày một dài thêm. Theo ước tính hiện nay có số tiền thuế xuất nhập khẩu trên cả nước (khoảng 3.000 tỉ đồng) còn nợ đọng kéo dài, khả năng không thể thu hồi. Đề nghị bãi bỏ thời gian ân hạn thuế quy định trong Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Chỉ nên dùng một trong hai hình thức: nộp thuế ngay hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng trước khi thông quan hàng hóa.
Bảy là, trình độ nhận thức và thái độ chấp hành của người nộp thuế xuất nhập khẩu. Người nộp thuế chính là đối tượng trực tiếp thực hiện chính sách, luật lệ về thuế xuất nhập khẩu. Vì vậy, trình độ nhận thức và thái độ chấp hành nghĩa vụ thuế của họ đóng vai trò quyết định trong việc thu thuế và chống thất thu thuế. Cho dù hệ thống chính sách, pháp luật hoàn thiện, phương pháp, hình thức quản lý đổi mới, cán bộ thuế đáp ứng năng lực trình độ song vẫn không thể ngăn chặn triệt để việc trốn, lậu thuế nếu người nộp thuế thiếu ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Do đó để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, một mặt cần hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật; mặt khác, phải tuyên truyền giáo dục, vận động người nộp thuế tự giác chấp hành đúng nghĩa vụ và quyền lợi của họ.
Tám là, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, phải nâng cao năng lực của cơ quan thuế nói chung, hải quan
nói riêng; sắp xếp lại tổ chức bộ máy cơ quan thuế, đào tạo và đào tạo lại công chức ngành thuế quan theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp;.
xây dựng hệ thống quản lý đạt chuẩn ISO 9001.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LỘ TRÌNH CẮT GIẢM THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU HẬU GIA NHẬP WTO
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO tác động tới thu ngân sách nhà nước
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
*Kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay tăng trưởng rất mạnh với điểm nhấn là sự tăng tốc của các nền kinh tế đang phát triển.
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới luôn tăng trưởng với tốc độ rất cao, trên dưới 5 %. Trong đó năm 2007 là năm kinh tế toàn cầu vận động trong điều kiện có nhiều khó khăn đó là giá nguyên vật liệu, nông sản tăng vọt, có nhiều khu vực không ổn đinh.Tuy nhiên theo đánh giá của IMF, năm 2007 là năm liên tiếp, kinh tế tăng trưởng 5,2% tạo nên một giai đoạn tăng trưởng cao của nền kinh tế toàn cầu tính từ năm 1970 của thế kỷ 20 đến nay.
Trong giai đoạn này có một sự chuyển biến lớn đó là các nền kinh tế đầu tàu của thế giới có xu hướng tăng chậm lại, còn các nền kinh tế của các nước đang phát triển đang bắt đầu tăng tốc. Năm 2007, Mỹ tổng cầu nội địa giảm 1,6%, đầu tư vốn cố định tại Mỹ giảm 2,1%.Tốc độ tăng trưởng đồng EUR năm 2007 giảm 0,2 điểm %.Nền kinh tế Nhật Bản cũng giảm sút tương tự như khu vực đồng EUR. Tuy nhiên sự giảm sút của các nền kinh tế phát triển đã được bù đắp bằng tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế mới, các nền kinh tế đang phát triển. Các nền kinh tế thị trường mới, các nước đang phát triển vẫn duy trì mức tăng trưởng khoảng 8,1%, các nền kinh tế châu Á tăng trưởng khoảng trên dưới 5% như khu vực Trung Đông tăng 5,9%; Trung và Đông tăng 5,7%, châu phi 5,7% ; Mỹ La tinh 5%.Nhiều nền kinh tế, nhất là nền kinh tế của một só nước đang phát triển, đã năng động và mềm dẻo hơn, tạo điều kiện đạt tốc độ tăng trưởng nhanh là nhân tốc quan trọng bù đắp sự giảm sút tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Ví như sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của 3 nước: Trung Quốc, Nga, và Ấn Độ đã đóng góp khoảng 50% tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2007.
Như vậy Kinh tế toàn cầu tiếp tục tăng trưởng ở mức cao tạo nên giai đoạn 5 năm liên tục kinh tế toàn cầu tăng trưởng mạnh nhất trong vòng vài chục năm gần đây ( tính từ năm 1970 của thế kỷ 20) có một nhân tố quan trọng đó là sự tăng trưởng của nền kinh tế đang phát triển, Nhiều nước đang phát triển thực hiện chính sách mỏ cửa kinh tế, góp phần tạo nên sự tăng trưởng thương mại cầu.
Sự phát triển với tốc dộ cao của các nền kinh tế dẫn đến thất nghiệp giảm, thu nhập tăng, tiêu dùng tăng theo, đã dẫn đến nhiều cải thiện trong tăng cường đầu tư đối phó tốt hơn với các biến động tài chính, tín dụng cả ở phạm vi doanh nghiệp lẫn cả phạm vi nền kinh tế do đó tăng tính ổn định cho sự phát triển kinh tế toàn cầu.
* Thương mại toàn cầu trong những qua vẫn tăng trưởng rất cao song có sự giảm sút trong năm 2007.
- Trong những năm gần đây tốc độ buôn bán của thế giới vẫn tăng trưỏng rất cao, năm 2006 tốc độ tăng khoảng 11% .Tăng trưởng thương mại chủ yếu bắt nguồn từ một số ít nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, và Hoa Kỳ. Đáng chú ý là thương mại hàng hoá của khối nước đang phát triển kể cả khi không tính Trung Quốc cũng đạt mức tăng trưởng nhanh.
Tuy nhiên năm 2007 tốc độ tăng trưởng thương mại toàn cầu đã có sự giảm sút so với các năm trước, là năm thấp nhất so với 4 năm gần đây. Sự sụt giảm này diễn ra ở tất cả các nền kinh tế cả các nền kinh tế phát triển và nền kinh tế đang phát triển.Cụ thể năm 2007 so với năm 2006 xuất khẩu của các nền kinh tế phát triển giảm 2,8 điểm %, nhập khẩu giảm 3,1 điểm %. Các nền kinh tế đang phát triển xuất khẩu giảm 1,8 điểm%, nhập khẩu giảm 2,4 điểm %.
- Giá cả các mặt hàng buôn bán trên thế giới đều tăng, đặc biệt là giá nguyên nhiên vật liệu, kim loại, giá các loại mặt hàng thực phẩm tăng vọt
Trong giai đoạn hiện nay, giá nhiên liệu tăng chưa từng thấy.Trong đó phải kể đến dầu mỏ, đạt mức tăng lên tới 77USD/ thùng vào tháng 7/2006 và đến nay cũng không hề sụt giảm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất nói chung và từ đó kéo theo hàng loạt các mặt hàng khác cùng tăng giá. Từ năm 2003 – 2007 giá đồng tinh chế cao tăng 5 lần, giá thép tăng 2 lần, riêng năm 2007 giá kim loại tăng gần 1,8%, giá thực phẩm tăng 8,7% và xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian tới. Do vậy đã có những tác động không tốt đến tốc độ tăng trưởng thương mại của thế giới. Ngoài ra năm 2007 cũng có sự gia tăng và biến động khó lường của giá vàng thế giới và sự giảm giá của đồng USD cho thấy vai trò USD trong đời sống kinh tế thế giới giảm sút, đang nhượng chỗ cho một số đồng tiền mới trong đó có đôồn EURO. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư vì xuất hiện của việc đầu cơ dự trữ vàng và bất động sản.
* Xu thế toàn cầu hoá ngày càng sâu rộng là bản chất của nó là sự mở rộng thị trường theo các định chế song phương, khu vực và toàn cầu
- Sự phát triển của WTO, ASEAN
-Sự kiện lớn trong những năm qua đó là việc Trung Quốc gia nhập WTO và phát triển mạnh chưa từng thấy.
- Những phát triển mới trong khu vực đặc biệt là ASEAN + Trung Quốc
- Xu hướng gia tăng FTA, RTA.
- Tự do hoá thương mại và tăng trưởng chính sách bảo hộ và các rào cản TM hiện đại
- Vòng đàm phán Doha vẫn đang tiếp diễn và sẽ sớm kết thúc.
* Như vậy bối cảnh quốc tế sẽ tác động tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và thu ngân sách nhà nước nói riêng như sau:
- Tác động tích cực :
+Sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới sẽ kéo theo sự tăng trưởng của tất cả các lĩnh vực kinh tế. Vì vậỵ sẽ tác động tốt tới sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Kéo theo sự tăng trưởng bền vững của thu ngân sách bền vững trong dài hạn.
+ Thương mại thế giới vẫn tăng trưởng mạnh là điều kiện quyết định tới vấn đề xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vì xuất nhập khẩu gắn liền với thị trường quốc tế. Khi tốc độ buôn bán hàng hóa toàn cầu tăng nhanh sẽ đẩy mạnh tốc độ xuất nhập khẩu của tất cả các nước trong đó có Việt Nam. Do đó kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ đóng góp ngày càng nhiều vào thu ngân sách nhà nước.
+ Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế mà đặc biệt là sự phát triển của WTO góp phần tạo môi trường kinh doanh ngày càng minh bạch để thúc đẩy đầu tư đặc biệt là FDI, khuyến khích mọi lĩnh vực trong nền kinh tế phát triển, thúc đẩy xuất nhập khẩu do được hưởng chế độ tối huệ quốc tương ứng. Do vậy sẽ góp phần thúc đẩy thu ngân sách bền vững và cơ cấu ngân sách sẽ chuyển dịch theo hướng phù hợp với HNKTQT và góp phần tăng trưởng bền vững cho thu NSNN.
- Tác động tiêu cực:
+ Áp lực cạnh tranh gia tăng ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề xuất nhập khẩu của Việt Nam, sự sống còn của các doanh nghiệp trong nước khi không thích ứng kịp thời, không nắm bắt được thời cơ cũng như ứng phó với thách thức. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến thu NSNN.
+ Xu hướng chung tạo sức ép đòi hỏi Việt Nam mở cửa, tự do hoá mạnh, nhanh toàn diện hơn. Điều này cũng là cơ hội những cũng là thách thức lớn cho nền kinh tế Việt Nam nếu không có sự cải cách kịp thời. Mà trước hết là sự thách thức cho các ngành, các lĩnh vực, các khu vực kinh tế trong nước.
+ Nguy cơ thương mại khu vực chuyển hướng bất lợi cho Việt Nam, Việt Nam rớt lại sau những trào lưu mới.
+ Điều kiện hội nhập khó khăn hơn , bị giám sát chặt chẽ hơn, thời gian quá độ không dài, sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới
+ Việt Nam có cơ hội vàng , song phải có năng lực và nỗ lực cực lớn mới tận dung được.
3.1.2. Bối cảnh trong nước
a. Những thuận lợi:
- Thể chế thị trường định hướng XNCN từng bước được hoàn chỉnh và do đó ngày càng phát huy khả năng tự điều chỉnh của thị trường kết hợp với sự điều tiết vĩ mô hợp lý của Nhà nước ( từ trực tiếp sang gián tiếp, thông qua các công cụ tài chính, ngân hàng, đầu tư, mua sắm của Chính phủ, dự trữ quốc gia,..) làm cho thị trường trở thành tín hiệu tin cậy, có tác dụng định hướng và quyết định sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng.
- Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây tăng trưởng rất nhanh. năm 2007 là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua(8,5%). Cơ cấu nền kinh tế tiếp tục theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp- xây dựng, giảm tỷ trọng nông lâm, thuỷ sản. Sau nhiều năm, năm 2007 tỷ trọng dịch vụ tăng đạt 38,2%.
- Môi trường kinh doanh, đầu tư có bước phát triển mạnh thông thoáng và minh bạch hơn, nhất là môi trường pháp luật đã tạo điều kiện kích thích hoạt động kinh doanh đầu tư
- Vốn đầu tư toàn xã hội trong những năm qua tăng nhanh. Trong đó năm 2006 và 2007 là 2 năm có quy vốn đầu tư tăng manh. Năm 2007 ước đạt 464,5 nghìn tỷ đồng, tăng 16,4 so với năm 2006 bằng 40,6% so với GDP.
- Kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục giành được nhiều thành quả tốt đẹp cụ thể: Cam kết ODA năm 2006-2007 chiếm 40% số vốn ODA dự kiến ký kết trong giai đoạn 2006-2010. Năm 2007 là năm thứ 3 giải ngân vốn ODA vượt mức kế hoạch. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt mức tăng cao nhất năm 2006 và 2007 đạt 2,9 tỷ USD trong đó năm 2007 khoảng 2,5 tỷ USD. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 109 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu tăng cao nhất đạt 21,5% so với năm 2006. Tăng 15% so với mức tăng xuất nhập khẩu bình quân thời kỳ 2001-2007, mở thêm thị trường mới.
- Trong tình hình giá thế giới tăng cao nhất là giá dầu, giá nguyên liệu chủ yếu tăng mạnh, giá tiêu dùng trong nước tăng cao, trong bối cảnh đó nền kinh tế Việt Nam vẫn đảm bảo được cân đối kinh tế vĩ mô. Tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế. Năm 2007 thành công này được biểu hiện ở các chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước bằng 25% GDP, bớt chi ngân sách nhà nước dưới 5% GDP, cán cân thanh toán quốc tế lớn tạo cơ sở ổn định tỷ giá; dự trữ ngoại tệ tăng nhanh; chỉ số nợ nước ngoài của quốc gia của chính phủ ở mức an toàn dư nợ quốc gia bằng 60% mức cho phép, dư nợ chính phủ bằng 36% GDP.
- Kinh tế phát triển, thu nhập của người dân từng bước được cải thiện và nâng cao là cơ sở kinh tế để phát triển thương mại nội địa. Góp phần tăng doanh thu cho các doanh nghiệp kinh doanh và do đó góp phần tăng thu NSNN.( ngoài ra còn tăng thu ở thuế thu nhập cá nhân từ những người có thu nhập cao).
- Nhờ kết quả của công cuộc đổi mới và sự mở cửa để ra thị trường thế giới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó sẽ đóng góp nhiều hơn vào thu NSNN.
- Trong những năm qua kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng góp phần tăng thu ngân sách từ thuế nhập khẩu và thu từ các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo,các chương trình tín dụng cho người nghèo … đạt nhiều tiến bộ, tỷ lệ hộ nghèo năm 2007 so với năm 2006 giảm 2,7%.Trong 13 năm qua đac giảm nghèo cho 42% số dân tương đương 35 triệu người. Việc đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn với giải quyết vấn đề xã hội đã hạn chế sự phân hơn giàu nghèo; nâng cao chất lượng cuộc sống, đã góp phần tạo ra sự ổn định chính trị- xã hội, nhân tố quan trọng trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế.
- Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý của nhà nước, hoàn thiện bộ máy nhà nước theo hướng giảm đầu mối, hình thành các bộ đa ngành, đa lĩnh vực, giảm bớt bao biện làm thay doanh nghiệp… góp phần tạo thông thoáng cho môi trường kinh doanh,góp phần thu hút các dòng đầu tư cho tăng trưởng kinh tế. Từ đó nâng cao hiệu quả thu NSNN.
b. Những khó khăn :
- Việt Nam gia nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường thế giới như tham gia vào ASEAN, APEC, đặc biệt là trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO nên phải cắt giảm thuế và cải cách hệ thống thuế. Do vậy ảnh hưởng làm giảm sút nguồn thu NSNN từ thuế XNK và thay đổi cơ cấu thu NSNN.
- Quy mô nền kinh tế nhỏ bé vẫn là một trong 53 nước có mức thu nhập dưới 900 USD nên khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, đã hạn chế nhất định đến đầu tư, tăng trưởng kinh tế.
- Môi trường đầu tư kinh doanh tuy có nhiều tiến bộ, song vẫn còn nhiều hạn chế trong đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp là thủ tục thuế, giải thể DN và bảo vệ các nhà đầu tư. Một điểm đáng chú ý về tác động của môi trường kinh doanh, đầu tư là chưa định hướng đúng mức đến chuyên môn hoá trong kinh doanh hay nói cách khác, tác động điều tiết về mặt này trong của môi trường kinh doanh còn yếu.
- Trong buôn bán ngoại thương nhập siêu trong những năm qua vẫn cao. Năm 2007 cũng là năm có tốc độ nhập siêu, quy mô nhập siêu cao nhất trong nhiều năm. Đây là điều đáng lo bởi : Nó phán ảnh sự mất cân đối của nền kinh tế quốc dân. Với khả năng thu hút đầu tư nước ngoài cao như hiện nay và xu hướng vận động của nó trong thời gian tới thì mất cân đối còn nặng nề hơn.
- Thu hút đầu tư nước ngoài cao, nhưng vốn thực hiện thì chưa cao và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn thấp. Do vậy góp phần nâng cao giá trị gia tăng còn thấp. Kéo theo đóng góp vào GDP thấp, đóng góp vào NSNN thấp.
- Tình hình nhập siêu cao, nhìn vào cơ cấu nhập siêu cho thấy sự yếu kém của nền kinh tế đó là hiệu quả sử dụng nguyên nhiên vật liệu trong sản xuất,sản phẩm thấp cho nên giá trị gia tăng thấp. Mặt khác nữa nền kinh tế cạnh tranh bằng sản phẩm gia công và giá nhân công rẻ, trong điều kiện giá nguyên nhiên vật liệu cơ bản, linh kiện tăng năm 2007 và còn tiếp tục tăng trong những năm tới thì hiệu quả giảm sút mạnh.
3.2. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu để tăng trưởngbền vững thu NSNN trong lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO
3.2.1. Dự báo ảnh hưởng của cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập đến thu ngân sách nhà nước cuối lộ trình (3-5-7 năm )
Biểu tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong đàm phán gia nhập WTO đối với một số nhóm hàng quan trọng
Ngành hàng/Mức thuế suất
Thuế suất MFN(%)
Thuế suất khi gia nhập
(%)
Thuế suất cuối lộ trình
(%)
Mức giảm so với MFN 2006
Mức giảm so với khi gia nhập
Thời gian thực hiện
1.Một số sản phẩm nông nghiệp
- Thịt bò
20
20
14
30
30
5 năm
- Thịt lợn
30
30
15
50
50
5 năm
- Sữa nguyên liệu
20
20
18
10
10
2 năm
- Sữa thành phẩm
30
30
25
16,67
16,67
5 năm
- Thịt chế biến
50
40
22
26,7
45
5 năm
- Bánh kẹo (thuế suất bình quân)
39,3
34,4
25,3
35,6
26,45
3-5 năm
Bia
80
65
35
56,25
46,15
5 năm
Rượu
65
65
45-50
30,8-23,8
30,8-23,8
5-6 năm
Thuốc lá điếu
100
150
135
(35)
10
5 năm
Xì gà
100
150
100
0
33,33
5 năm
Thức ăn gia súc
10
10
7
30
30
2 năm
2.Một số sản phẩm công nghiệp
- Xăng dầu
0-10
38,7
38,7
287
0
- Sắt thép (thuế suất bình quân)
7,5
17,7
13
73,3
26,6
5-7 năm
- Xi măng
40
40
32
20
20
2 năm
- Phân hoá học (thuế suất bình quân)
0,7
6,5
6,4
(814)
1,5
2 năm
- Giấy (thuế suất bình quân)
22,3
20,7
15,1
32,3
27
5 năm
- Tivi
50
40
25
50
37,5
5 năm
- Điều hoà
50
40
25
50
37,5
3 năm
- Máy giặt
40
38
25
37,5
34,2
4 năm
- Dệt may (thuế suất bình quân)
37,3
13,7
13,7
63,3
0
Ngay khi gia nhập (thực tế đã thực hiện theo hiệp định dệt may với Mỹ và EU
- Giày dép
50
40
30
40
25
5 năm
- Xe ôtô con
+ Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy xăng
90
90
52
42
42
12 năm
+ Xe từ 2.500 cc trở lên, loại 2 cầu
90
90
47
47,8
47,8
10 năm
+ Dưới 2.500 cc và các loại khác
90
100
70
22,2
30
7 năm
- xe tải
+ Loại không quá 5 tấn
100
80
50
50
37,5
10 năm
+ Loại thuế suất khác hiện hành 80%
80
100
70
12,5
30
7 năm
+ Loại thuế suất khác hiện hành 60%
60
60
50
16,7
16,7
5 năm
- Phụ tùng ôtô
20,9
24,3
20,5
40
3,8
3-5 năm
- Xe máy
+ Loại từ 800 cc trở lên
100
100
40
60
60
8 năm
+ Loại khác
100
95
70
30
26,3
7 năm
Nguồn : Văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam năm 2007
- Nhìn vào biểu trên ta nhận thấy vào cuối lộ trình đa số các mặt hàng đều phải cắt giảm rất mạnh ngay cả những mặt hàng mà khi mới gia nhập cam kết giữ nguyên hoặc thậm chí cao cao hơn so với thuế suất MFN 2006.
Một số mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ô tô- xe máy … đều phải cắt giảm. Ví như một số mặt hàng nông sản chủ lực khi mới gia nhập giữ nguyên nhưng cuối lộ trình đều được cắt giảm đáng kể như thịt bò cuối lộ trình là 14% giảm 30% so với MFN 2006 và thuế suất khi mới gia nhập, thịt lợn cũng tương tư giảm 50% so với MFN 2006. Hay một số mặt hàng công nghiệp chủ lực như xi măng có thuế suất cuối lộ trình là 32% giảm 20% so với MFN 2006 và trước khi gia nhập, ô tô và xe máy cũng giảm tương tự một cách đáng kể ( như trong bảng).
Do vậy việc cắt giảm thuế nhập khẩu ở cuối lộ trình sẽ làm giảm sút rất nhiều đến nguồn thu thuế xuất nhập khẩu. Mặt khác nguồn thu thuế xuất nhập khẩu hiện nay đanh chiếm tỷ trọng lớn so với các nước đang phát triển trong tổng thu ngân sách ( khoảng 13%).
Bên cạnh đó dưới tác động gián tiếp của cắt giảm thuế, tính ổn định và bền vững của thu ngân sách sẽ bị ảnh hưởng.
+ Trước hết đối với người sản xuất các mặt hàng hiện đang được bảo hộ, trợ cấp, hoặc cung cấp nguyên liệu thô cho các ngành công nghiệp được bảo hộ và các ngành thay thế nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh khốc liệt với hàng nhập khẩu chất lượng cao hơn nhưng giá thành lại hạ hơn. Mía đường là thí dụ điển hình về tác động xấu của việc cắt giảm thuế đến người nông dân trồng mía và cơ sở chế biến là cac lò thủ công và các nhà máy đường. Chăn nuôi bò sữa hoặc trồng cây nguyên liệu cho ngành giấy cũng có thể bị ảnh hưởng không tốt. Ngoài ra một số mặt hàng như ô tô, xe máy khi mới gia nhập vẫn được bảo hộ thì vào cuối lộ trình sẽ bị cạnh tranh quyết liệt với hàng nhập khẩu. Ngay cả đối với mặt hàng Việt Nam được coi là có sức cạnh tranh tương đối như dệt may, việc huy động vốn để phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cũng rất khó khăn trong khi Việt Nam phải cam kết không áp dung các hình thức hỗ trợ đầu tư theo thoả thuận song phương với Hoa Kỳ. Trước áp lực cạnh tranh này dự báo vào cuối lộ trình số thu nội địa từ các sắc thuế VAT nội địa, thuế TNDN, thuế GTGT nội địa sẽ bị giảm đáng kể.
+ Áp lực cạnh tranh cũng sẽ gay gắt đối với các mặt hàng xuất khẩu do hạn chế về khả năng cạnh tranh . Một số mặt hàng có thể gia tăng số lượng xuất khẩu khi hạn ngạch được bãi bỏ, thuế nhập khẩu giảm xuống, nhưng nếu không nâng cao dược chất lượng và năng lực tiếp thị thì nguy cơ mất thị phần do các đối tác thương mại khác có năng lực cạnh tranh cao hơn có thể xảy ra.Nhóm hàng chịu áp lực cạnh tranh lớn là dệt may, da giày, điện tử. Hiện nay, đối với những mặt hàng xuất khẩu Việt Nam đang có lợi thế và điều kiện tự nhiên như nông sản, thuỷ sản, khoáng sản, việc tăng xuất khẩu đang bị hạn chế mang tính cơ cấu như năng suất, diện tích canh tác, nuôi trồng, khả năng khai thác đánh bắt. Đối với một số mặt hàng có lợi thế do giá nhân công rẻ như dệt may, da giày, điện tử, Việt Nam chỉ tận dụng được ở khâu tạo ra giá trị nhỏ nhất do chủ yếu là làm gia công, lắp ráp. Như vậy, để tận dụng được cơ hội của việc gia nhập WTO, cần có những biện pháp để nâng cao giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu thông qua đầu tư cải tiến kỹ thuật, công nghệ, năng lực quản lý. Điều này cần phải có thời gian để tổ chức lại sản xuất, với thời hạn 5 năm thì chưa hẳn đã làm được.
+ Khi cắt giảm thuế XNK thì Việt Nam lại phải đối phó thêm nhiều rào cản thương mại mới do các nước đặt ra. Một mặt, các nước nhập khẩu sẽ áp dụng các biện pháp bảo vệ phi hạn ngạch. Tại thị trường Mỹ, đó là Luật về Thuế quan, Hải quan, Hạn ngạch, Luật chống bán phá giá và Thuế đối kháng , Luật Tránh nhiệm sản phẩm, quy định mang tính kỹ thuật. Tại Thị trường EU, đó là những quy định về Thuế nhập khẩu, Chính sách chống bán phá giá, Thuế tiêu thụ, Thuế giá trị gia tăng, giấy phép nhập khẩu. Còn tại Nhật Bản, tuy là thị trường phi hạn ngạch nhưng đây là một thị trường khó tính luôn có những đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm, từ nguyên liệu, phụ liệu dến quy trình xuất khẩu đều phải tuân thủ nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn chất lượng JIS và một số điều luật tương tự trên Do vậy chúng ta “ tránh vỏ dưa lại gặp vỏ dừa” nên trong 5 năm nữa mặt hàng xuất khẩu của chúng ta sẽ luôn phải đối với những rào cản này. Khó khăn lại đổ lên đầu các DN xuất khẩu. Nhất là khi nếu nước ta trong 5 năm nữa Việt Nam không được nhiều nước công nhận là nền kinh tế thị trường thì việc chống bán phá giá của Việt Nam sẽ bị nhiều nước quy cho.
Tuy nhiên với những ảnh hưởng không tích trên thì chúng ta vẫn có thể lạc quan hơn khi có cách nhìn nhận khác hơn một chút thì có thể dự báo cắt giảm thuế vào cuối lộ trình vẫn có ảnh hưởng tích cực.
- Khi cắt giảm thuế XNK thì với những năm đầu thu NSNN thường không bị ảnh hưởng nhiều và có tác động tích cực hơn là tiêu cực và góp phần đến tăng trưởng kinh tế. Đây là yếu tố làm tăng thu NSNN bền vững. Thật vậy theo Nghiên cứu của Rô lăng- Hon và công sự dự báo gia nhập WTO sẽ làm cho GDP thực của Việt Nam tăng thêm 0,4 điểm %. Ngân hàng Phát triển châu Á ( ADB) dự báo kinh tế Việt Nam trong những năm sau khi gia nhập WTO sẽ tăng với mức 8-8,5%.
- Dự báo trong 5 năm nữa khi cắt giảm thuế XNK vẫn làm kim ngạch xuất nhập khẩu tăng. Dự báo về xuất khẩu, trong mỗi năm trong lộ trình tăng khoảng 20%/ năm, nhập khẩu tăng mỗi năm là trên 30%.
Những mặt hàng có thể tăng xuất khâut là da giày, dệt may, nông sản, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ, điện tử. Những thị trường có thể tăng kim ngạch xuất khẩu là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc. Cùng với những cải cách sâu rộng sau khi gia nhập WTO, sẽ bùng nổ về xuất khẩu hàng chế biến 3-5 năm sau khi gia nhập nhờ môi trường thể chế cải thiện , thu hút mạnh vốn đầu tư trong và ngoài nước vào cơ sở hạ tầng, công nghiệp phụ trợ và các ngành chế biến xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng rất nhanh nhờ các rào cản thương mại từng bước được cắt giảm vì chúng ta cũng sẽ được dối xử tương ứng. Do đó sẽ tăng thu NSNN từ các doanh nghiệp xuất khẩu.
Ngoài ra còn có ảnh hưởng lan toả đó là khi xuất khẩu tăng thì thu ngoại tệ tăng nên Việt Nam sẽ tận dụng được cơ hội để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành sản xuất trong nước.
- Cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ giúp Việt nam có được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn đối với đầu tư trực tiếp nươc ngoài( như mới trong năm đầu gia nhập vốn đầu tư nước ngoài đạt kỷ lục mới cả ở các nguồn, ở cả đăng ký/ cam kết và thực hiện. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp(FDI) đăng ký mới và bổ sung ước đạt trên 20 tỷ USD, tăng trên 33% so với năm trước, thực hiện ước đạt trên 4,5 tỷ USD). Điều này rất có ý nghĩa to lớn đối với những nước đang thiếu vốn , thiếu công nghệ, trình độ quản lý như Việt Nam. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy thu hút FDI là nhân tố mang tính quyết định để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh tự do hoá thương mại hiện nay. Các nước như Trung Quốc, Malaixa, Thái Lan … đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao phần lớn phụ thuộc vào yếu tố này. Xuất khẩu của khu vực FDI đại diện cho xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam vì phần lớn xuất khẩu của khu vực này là các mặt hàng chế tác có giá trị tăng cao, Như vậy thu hút FDI phải được xem là hướng chủ đạo để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Điều này sẽ đóng góp ngày càng nhiều vào thu NSNN.
Tóm lại ở cuối lộ trình sẽ có những ảnh hưởng tích cực và cả những ảnh hưởng không tích cực tới thu NSNN. Như vậy sẽ có rất nhiều kịch bản đưa ra cho thu NSNN. Do vậy việc lựa chọn kịch bản nào là rất khó khăn . Tuy nhiên để có được một kết quả mong muốn thì từ bây giờ chúng ta phải tạo ra những tiền đề trước mắt. Do vậy chúng ta phải đưa ra được nhũng định hướng, những mục tiêu và giải pháp nhằm đảm bảo thu NSNN trong thời gian tói nhất là vào thời điểm cuối lộ trình.
3.2.2.Quan điểm, phương hướng ,mục tiêu
3.2.2.1. Một số quan điểm chủ đạo
Một là, Việt Nam nên coi việc gia nhập WTO là bước cải cách tiếp theo và chưa phải là bước cuối cùng trong tiến trình cải cách kinh tế và là tiền đề quan trọng để thực hiện một cách “thông suốt” và có hiệu quả những cải cách sâu rộng trong nước khác, do vậy, cần thực hiện một cách nghiêm túc các cam kết gia nhập WTO, nhất là thực hiện cắt giảm các rào cản thương mại và trợ cấp
Hai là, Trong khuôn khổ các “ dư địa” ( về các công cụ thuế quan và trợ cấp) chưa dùng đến và được WTO cho phép, Việt Nam vẫn bảo hộ một số ngành một cách hợp lý, có hiệu quả, nhất là ngăn chặn sự đổ vỡ hàng loạt của những ngành yếu kém, đồn thời nâng cao năng lực những ngành non trẻ có tiềm năng phát triển trong quãng thời gian chuyển tiếp được phép(5-7 năm)
Ba là, Một số ngành chiến lược hiện hữu còn yếu kém vẫn cần được bảo hộ song trong bối cảnh mới, tư duy, cách thức và mức độ bảo hộ các ngành hàng cần được thay đổi bằng các cách thức hiệu quả hơn, linh hoạt hơn và “hợp thời” hơn.
Bốn là, Sau khi gia nhập WTO, việc điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp phải mang tính đồng bộ, bổ trợ các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
3.2.2.2. Phương hướng điều chỉnh cơ bản
Thứ nhất, để dảm bảo tối thiểu hoá tổn thất thu NSNN từ thuế nhập khẩu, xây dựng lộ trình cắt giảm mức thuế quan thực tế hợp lý trên cơ sở tính đến lợi ích tổng thể quốc gia, với độ linh động ( chênh lệch giữa mức thuế quan cam kết và thực tế) cần thiết để bảo hộ một cách hữu hiệu một số ngành hàng có thể bị tổn thương và có tiềm năng phát triển
Thứ hai, Thực hiện cắt bỏ các hàng rào thương mại theo hướng tăng các nguồn thu ngân sách nhà nước để bù đắp sự giảm sút có thể trong thu từ xuất nhập khẩu.
Thứ ba, Trên cơ sở các quy định của WTO và hiện trạng trong nước, điều chỉnh, chính sách trợ cấp để bảo hộ ngành một cách thích hợp và có hiệu quả giảm thiểu tác động tiêu cực có thể đối với những đối tượng dễ bị tổn thương.
Thứ tư, hiệu quả chính sách hỗ trợ xuất khẩu nói chung và công tác xúc tién thương mại, đầu tư nói riêng cũng cần được đánh giá một cách toàn diện, tổng thể trong bối cảnh mới, qua đó có những điều chỉnh cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này
Thứ năm, sau khi gia nhập WTO việc nhận dạng những thất bại thị trường để đối phó và giảm thiểu chúng là rất cần thiết, Hơn thế nữa, Việt Nam cũng cần phòng tránh những “thất bại của chính phủ”,và “ thất bại của hội nhập”, những rủi ro có liên quan tới năng lực thực thi điều hành quản lý nhà nước trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
3.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể đạt ra
* Mục tiêu tổng quát: Phải xây dựng đưọc nền Tài chính quốc gia lành mạnh đảm bảo tiềm lựuc đủ mạnh để điều tiết vĩ mô thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững; cơ chế, chính sách tài chính được đổi mới, phù hợp với cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập quốc tế, có khả năng động viên tối đa, nâng cao hiệu quả quản lý, phân phối và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguông nội lực và ngoại lực; đẩy mạnh cải cách hành chính trên cơ sở sắp xếp hợp lý tổ chức, bộ máy công khai minh bạch, hiện đại hoá công nghệ quản lý, tăng cường năng lực quản lý tài chính theo quy định của pháp luật
* Nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong thời gian tới:
- Tiếp tục huy động nguồn lực và thực hiện tốt lộ trình cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế.
- Thực hiện đồng bộ các giảp pháp đẩy mạnh khai thác nguồn thu, chống thất thu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền bổ trợ, tăng cường quản lý kê khai thuế, quản lý nợ thuế. đẩy mạnh kiểm tra thanh tra xử lý các vấn đề vi phạm về thuế
- Hiện đại hoá hệ thống thuế
3.3. Các giải pháp để tăng trưởng và bền vững thu ngân sách nhà nước trong quá trình cắt giảm thuế nhập khẩu sau khi gia nhập WTO
Một là, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
(1) Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành, vùng nhằm phát huy lợi thế của từng vùng, từng ngành và từng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
(2) Đẩy nhanh việc rà soát, bãi bỏ các quy định và thủ tục không cần thiết, gây trở ngại cho các nhà đầu tư. Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến đầu tư, huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tiếp tục phát hành trái phiếu Chính phủ để xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng và thực hiện kiên cố hoá trường lớp học, các bệnh viện y tế tuyến huyện. Tăng cường huy động và giải ngân nguồn vốn ODA. Huy động các nguồn vốn kể cả nguồn vốn FDI để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng quy mô lớn dưới nhiều hình thức như BOT, BT, BO... Khẩn trương chuẩn bị các điều kiện và triển khai kế hoạch đầu tư một số công trình kết cấu hạ tầng quan trọng quy mô lớn của đất nước.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trường. Tiếp tục kiện toàn cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
(3) Đối với doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục thực hiện phân loại, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chí đã được quy định tại Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh việc sắp xếp, cổ phần hoá các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, các ngân hàng thương mại theo kế hoạch. Đồng thời mở rộng các hình thức chuyển đổi sở hữu khác nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước. Phát triển một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình mở cửa thị trường để hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện trong nước và các cam kết quốc tế.
(4) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Thực hiện các biện pháp hữu hiệu nhằm trợ giúp các doanh nghiệp này được tiếp cận nguồn vốn tín dụng tại các ngân hàng thương mại, cung cấp thông tin về chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
Hai là, Cải cách cơ cấu thu ngân sách theo hướng đảm bảo tính ổn định và hiệu quả, có khả năng thích ứng với khủng khoáng và biến động lớn trong nền kinh tế của thu NSNN
Học tập kinh nghiệm từ các nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi chúng ta có thể rút ra một số giải pháp cụ thể như sau:
- Đề cao vai trò của các loại thuế nội địa, đặc biệt là thuế tiêu dùng:
+ Tăng nguồn thu từ VAT và đảm bảo hiệu quả của sắc thuế này : Nhìn chung hiện nay các nước đang phát triển cũng như Việt Nam thuế gián thu mà đặc biệt là thuế VAT vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn trong thu NSNN. Nên trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới chúng ta vẫn phải coi VATlà một nguồn thu quan trọng. Do vây cần phải cải cách cách thu VAT như thê nào cho hiệu quả. Theo kinh nghiệm của các nước đang phát trển cho thấy cần mở rộng diện chịu thuế và áp dụng VAT đơn thuế suất, có cơ sở đánh thuế rộng thay cho thuế bán hàng đa thuế suất trước đây đảm bảo là một trong những sắc thuế quan trọng của hệ thống thuế, thực sự là một công cụ có hiệu lực trong việc huy động tối đa nguồn tài chính cho ngân sách.
+ Tăng nguồn thu từ thuế TTĐB: Đối với các nước đang phát triển và Việt Nam thì phạm vi áp dụng đối với thuế TTĐB là các hàng hoá xa xỉ phẩm, các hàng hoá có hại cho sức khoẻ và môi trường. Nên danh mục các mặt hàng chịu thuế TTĐB không nhiều và không có độ co giãn về cầu. Do vậy các mặt hàng này nhìn chung không ảnh hưởng đến đại đa số người tiêu dùng. Vì vậy khi tăng nguồn thu từ thuế TTĐB sẽ không ảnh hưởng đến tiêu dùng người dân và có thể tăng thu cho NSNN. Theo kinh nghiệm của các nước thì cần mở rộng các mặt hàng chịu thuế TTĐB, đơn giản hoá và giảm bớt số lượng thuế suất thuế TTĐB, áp dụng mức thuế suất thống nhất giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước, áp dụng mức thuế suất như nhau giữa các nước láng giềng do áp lực buôn lậu hàng hoá xuyên biên giới, chuyển áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB theo tỷ lệ sang áp dụng mức thuế tuyệt đối chủ yếu nhằm hạn chế các hiện tượng chốn thuế.
Bên cạnh việc đề cao vai trò của các loại thuế tiêu dùng cũng cần chú trọng đến thuế thu nhập và thuế tài sản để bù đắp số thu sụt giảm do cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cải cách chính sách thuế thu nhập, nâng tỷ trọng của thuế thu nhập cá nhân
Theo kinh nghiệm của các nước và quá trình nghiên cứu từ thực tế của Việt Nam thì để nâng tỷ trọng của thuế thu nhập cá nhân, đưa thuế này thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước thì càn có những giải pháp cụ thể sau:
+ Mở rộng cơ sở tính thuế, giảm thuế suất biên cao nhất và giảm bớt các khoản được miễn trừ thuế thu nhập cá nhân
+ Áp dụng mức thuế suất tối đa thấp hơn và áp dụng một biểu thuế gồm ít mức thuế hơn.
+ Mức thuế suất biên thu nhập cá nhân cao hơn so với thuế suất cơ bản để tránh hiện tượng trốn thuế.
Việc đơn giản hoá các mức thuế suất sẽ giúp cho việc quản lý đơn giản hơn và số thu thuế tăng lên do hạn chế được các hiện tượng gian lận. Đồng thời quy định này giúp cho chính sách thuế trở nên minh bạch hơn, loại bỏ các rào cản nhằm tăng đầu tư đối với nền kinh tế.
+ Thực hiện nguyên tắc đánh thuế thu nhập theo nguồn phát sinh thu nhập sẽ cho phép các nước đang phát triển đánh thuế vào các khoản lợi nhuận một cách hiệu quả hơn. Từ đó có thể đánh thuế với mức khá cao vào các khoản thu nhập từ cổ tức hoặc từ bản quyền chuyển ra nước ngoài với mục đích để các nước đang phát triển có thể được thụ hưởng một phần giá trị của các khoản đầu tư hoặc sở hữu trí tuệ của người nước ngoài.
+ Ở Việt Nam thu nhập của người dân chưa cao vì vậy khi đánh thuế này cũng cần xét đến hoàn cảnh của người nộp thuế để tạo ra sự công bằng và hiệu quả.
- Ban hành thêm một số sắc thuế mới như: thuế tài sản, thuế môi trường,thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế sử dụng đất. Từ đó cũng góp phần tăng thu cho NSNN.
- Bớt nhấn mạnh mục tiêu tái phân phối thu nhập, tập trung vào tăng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu.
Trong giai đoạn hiện nay khi quá trình cắt giảm thuế làm suy giảm nguồn thu NSNN thì mục tiêu đặt ra phải tăng thu NSNN bền vững trong dài hạn. Vì vậy cần bớt nhấn mạnh mục tiêu phân phối thu nhập mà phải tập trung vào tăng trưởng kinh tế. Vì tăng trưởng kinh tế là yếu tố rất quan trọng tạo nên sự bền vững trong dài hạn của thu NSNN
Ba là, việc xây dựng hoàn chỉnh chính sách thuế xuất nhập khẩu phải trên nguyên tắc khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ có trọng điểm, có thời hạn một số ngành sản xuất trong nước.
-Thông qua hệ thống các mức thuế được xác định một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với trình độ phát triển sản xuất, hệ thống chính sách thuế sẽ thực hiện vai trò khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hữu hiệu và đúng hướng cho những ngành có lợi thế cạnh tranh, hay những ngành sản xuất mũi nhọn trong kế hoạch công nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên, các mức độ ưu tiên hay bảo hộ phải xác định một cách cụ thể và phải có lịch trình giảm dần phù hợp với các cam kết WTO và các hiệp định khu vực và quốc tế mà chúng ta cam kết, nhằm tạo áp lực buộc các DN trong nước vươn lên, nâng cao năng lực cạnh tranh gay gắt khi thực hiện mở cửa thị trường, tự do hóa thương mại, dịch vụ.
- Đồng thời cần thiết nghiên cứu và ban hành một số loại thuế mới nhằm bảo vệ thị trường nội địa và đảm bảo cạnh tranh lành mạnh như: thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng… Bởi vì khi tham gia vào quan hệ thương mại quốc tế, các bên có thê phải đối mặt với nhiều loại khác nhau được áp dụng bởi phía bên kia, chẳng hạn như thuế chống bán phá giá, thuế trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế bù đắp… Về cơ bản, những loại thuế này đều được điều chỉnh bởi khung khổ quy định của WTO. Tuy nhiên đối với hầu hết các quốc gia thành viên mới đồng thời cũng là các nước đang phát triển hoặc đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế, hệ thống pháp luật và chính sách về các loại thuế nêu trên thường chưa hoàn chỉnh. Điều này khiến các nước đang phát triển chịu nhiều thua thiệt trong các vụ tranh chấp thương mại liên quan đến thuế trong quan hệ với các nước phát triển. Vi vậy để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình trong các vụ tranh chấp thương mại, việc bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách vê các loại thuế nêu trên để có thể bảo vệ các doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế và ngay trên sân nhà.
Bốn là, Trong thời gian tới vẫn tiếp tục đưa ra các biện phápưu tiên, ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN nhằm khuyến khích đầu tư, từ đó thúc đẩy tăng thu ngân sách
Điều này có vẻ mâu thuẫn với xu hướng chuyển dịch cơ cấu thu ngân sách của chúng ta là tăng thuế trực thu. Nhưng cần phải hiểu giảm thuế là để tăng thu. Thuế TNDN liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư, nhà đầu tư chỉ quyết định đầu tư chỉ khi Chính phủ đưa ra thuế TNDN phù hợp, vì thực chất thuế là phần chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy sẽ không ai đầu tư khi phải trả chi phí quá lớn. Nhất là trong khi các doanh nghiệp trong nước đang phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn với các doanh nghiệp nước ngoài không chỉ ở trên thị trường quốc tế mà ngay cả trên “sân nhà”.
Như vậy các biện pháp ưu tiên, ưu đãi, miễn giảm thuế rất có ý nghĩa đối với việc khuyến khích đầu tư, thực hiện điều tiết vĩ mô, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
Tuy nhiên, cần xác định thời hạn miễn giảm cụ thể, sau đó hạn chế và chuyển dần sang thực hiện các biện pháp khác để đảm bảo tính trung lập và vai trò phân bổ các nguồn lực của thuế, đảm bảo tính công bằng và đảm bảo các cam kết với WTO.
Năm là, tiếp tục theo đuổi chính sách tài khoá thận trọng
Việc sửa đổi các quy định trong hệ thống chính sách thuế và trong từng sắc thuế theo quy định của WTO là một đòi hỏi bắt buộc. Tuy nhiên việc sửa đổi này phải được tiến hành một cách thận trọng trong một khoảng thời gian xác định để đảm bảo không gây hụt hẫng nguồn thu ngân sách, đồng thời tạo điều kiện cho các DN có đủ thời gian chuẩn bị thích ứng với những thay đổi trong chính sách cũng như trong cạnh tranh. Việc sửa đổi này có thể cần thực hiện trong một thời kỳ quá độ từ 8 - 10 năm. Mặt khác, việc cải cách chính sách thuế cho công cuộc hội nhập quốc tế của Việt Nam sẽ đòi hỏi một thời hạn dài hơn, thậm chí đến 2020, vì chính sách thuế này đòi hỏi đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho một hệ thống chính sách có chức năng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.Sáu là, chủ động trong tiến trình hội nhập WTO, đảm bảo sự nhất quán trong các cam kết với các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế và các cam kết khi gia nhập WTO
Cần hoạch định một phương án cam hết tổng thể, trọn gói tất cả các lĩnh vực (cho thương mại, dịch vụ, hàng hoá). Đó là cam kết về tiến trình sữa chữa các điểm chưa phù hợp với WTO trong các chính sách, cam kết mở rộng thị trường ( ràng buộc về thuế quan, cam kết về các vấn đề trợ cấp, cam kết về các loại phí, cam kết về quản lý giá thành trong nước...). Trong đó, cam kết về thuế phải được xác định sau cùng khi đã có đầy đủ những cân nhắc, tính toán và dự kiến cho các cam kết khác, để đảm bảo rằng hàng rào thuế quan là hàng rào bảo hộ cuối cùng được phép cho các doanh nghiệp trong nước, theo đúng quy định của WTO. Các cam kết về thuế cần được tính toán để đảm bảo khi đưa ra đàm phán phải đạt được mục tiêu cuối cùng là sản xuất trong nước có thể đứng vững và phát triển khi thực hiện hội nhập WTO, mở cửa thị trường, tự do hoá thương mại.
Bẩy là, thực hiện nhiệm vụ động viên ngân sách nhà nước
- Xây dựng dự toán thu NSNN tích cực; thực hiện điều hành quyết liệt, phấn đấu tăng thu, chống thất thu. Các Bộ, ngành, địa phương cần tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu; qua đó tạo động lực và cơ sở để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao, tăng thu cho NSNN.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý thuế; có kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương trong việc rà soát, xử lý các khoản nợ đọng thuế, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế.
- Thực hiện rà soát lại toàn bộ các khoản thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của người dân theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước; đình chỉ và bãi bỏ ngay các khoản thu trái quy định; thực hiện sửa đổi các khoản thu cho phù hợp. Từ năm 2008, thực hiện bỏ thu thuỷ lợi phí đối với nông dân.
- Đối với các khoản huy động đóng góp của người dân mang tính chất tự nguyện, các địa phương không đặt yêu cầu bắt buộc đóng góp, không giao chỉ tiêu huy động từ cấp trên cho cấp dưới, không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp các dịch vụ công mà người dân được hưởng. Một số khoản đóng góp chỉ phục vụ cho một nhóm hộ, cộng đồng dân cư thì chuyển sang phương thức nhóm hộ, cộng đồng dân cư tự huy động đóng góp và quản lý sử dụng để thực hiện mục tiêu theo thoả thuận; cơ quan nhà nước không quy định khoản huy động đóng góp này.
Tám là, đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:
- Triển khai mạnh mẽ chương trình tổng thể cải cách hành chính, hướng tới mục tiêu xây dựng một nền hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả.
- Khẩn trương kiện toàn và đổi mới chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, sắp xếp lại bộ máy của Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp. Thực hiện chế độ thủ trưởng trong các cơ quan hành chính, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, trước hết là các thủ tục liên quan đến đầu tư, thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, các dịch vụ hành chính có liên quan đến đời sống của nhân dân. Triển khai thực hiện tốt cơ chế một dấu - một cửa trong việc xử lý các công việc có liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân.
- Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng; triển khai và thực hiện đồng bộ Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện Luật Khiếu nại, tố cáo. Tổ chức hoạt động có hiệu quả của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở Trung ương, cơ quan phòng chống tham nhũng các bộ, ngành và Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng ở địa phương theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng. Tập trung chỉ đạo và xử lý kiên quyết, dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh và tăng cường thanh tra bốn lĩnh vực trọng tâm là đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu chi ngân sách và quản lý tài sản công, gắn với việc thanh tra thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực mà dư luận và nhân dân quan tâm.
- Thực hiện chế độ công bố công khai dự toán, quyết toán ngân sách của từng cấp, từng cơ quan, đơn vị; tài chính DNNN; các quỹ tài chính ở địa phương để tăng cường quyền giám sát của các đoàn thể xã hội, người lao động và nhân dân; thực hiện nghiêm việc kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính đối với các tổng công ty, công ty nhà nước. Phối kết hợp chặt chẽ để tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán cũng như tránh bỏ sót đối tượng cần kiểm tra..
KẾT LUẬN
Thông qua đề tài “ phân tích tác động thuế xuất nhập khẩu tới thu ngân sách Nhà nướcnước thời kỳ hậu WTO và một số kiến nghị giải pháp” em đã nghiên cứu được những vấn đề sau:
Chương 1: Đề tài đã đưa ra những nội dung chủ yếu, trọng tâm về thu ngân sách và thuế xuất nhập khẩu, mối quan hệ giữa thuế xuất nhập khẩu và thu ngân sách nhà nước, những vấn đề về cam kết cắt giảm thuế xuất nhập khẩu trong tình hình mới khi gia nhập WTO
Chương 2: Đề tài đã khảo sát thực tế tác động của quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu tới thu ngân sách nhà nước trong thời kỳ hậu WTO của Việt Nam. Đã đi sâu nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu thuế xuất nhập khẩu đến thu ngân sách nhà nước sau khi gia nhập WTO; từ đó rút ra những vấn đề đặt ra cần khắc phục trong thời gian tới.
Chương 3: Từ nghiên cứu thực trạng về tác động thuế xuất nhập khẩu đến thu ngân sách nhà nước thời kì hậu WTO của Việt Nam, đề tài đã có những quan điểm, định hướng, giải pháp cụ thể để tăng trưởng nhanh và bền vững thu ngân sách nhà nước dưới tác động của thuế xuất nhập khẩu sau khi gia nhập WTO. Trong đó cũng làm rõ sự cần thiết khách quan, các yêu cầu cơ bản, và một số điều kiện để thực hiện các giải pháp.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế xuất - nhập khẩu sau gia nhập WTO đến thu ngân sách Nhà nước của Việt Nam - một s ố kiến nghị giải pháp.DOC