Hộ dân là đối tượng nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của người dân.
Khái niệm hộ dân gần giống với định nghĩa sau: “ Nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao” (Ellis- 1988).
22 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3314 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI:
Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn.
( Nghiên cứu TH: khu công nghiệp Gián Khẩu- xã Gia Tân –huyện Gia Viễn-tỉnh Ninh Bình )
Sinh viên thực hiện : Phạm Tuấn Đạt (nhóm trưởng)
Lê Tuấn Anh
Đỗ Ngọc Tiến
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa là một xu hướng tất yếu của cuộc sống,là cơ sở để đánh giá trình độ phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội của mỗi khu vực, mỗi quốc gia.
Trong những năm qua,việc quy hoạch dân cư,phát triển các khu công nghiệp,nâng cấp cơ sở hạ tầng,tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển kinh tế-xã hội là chính sách được các cấp chính quyền và nhân dân tỉnh Ninh Bình đặc biệt quan tâm. Những chính sách này đã và đang mang lại những hiệu quả to lớn làm thay đổi diện mạo của tỉnh với cơ sở hạ tầng ngày càng hiện đại,các khu công nghiệp ngày càng phát triển,đời sống của người dân có nhiều thay đổi.
Tuy nhiên,bất kỳ chính sách nào dù có thành công đến mấy cũng tồn tại nhiều vấn đề xã hội nhất định. Điều đó đòi hỏi các cấp,các nghành phải có cái nhìn toàn diện,hợp lý để tăng cường hiệu quả cho xã hội,nâng cao đời sống nhân dân,đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hôi bền vững.
Để phát triển các khu công nghiệp,trong những năm qua hàng trăm hộ dân của huyện Gia Viễn đã di dời để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các khu công nghiệp.
Trên nhiều mặt, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt, tuy nhiên do truyền thống gắn với việc thâm canh lúa nước nên khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp ở một số nơi, một số người chưa thích nghi với môi trường sống mới hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp. Mức sống của một bộ phận dân cư chưa ổn định nhất là số người làm nghề tự do.
Từ những lý do trên chúng em đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu đề tài “Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn” để tìm hiểu rõ hơn những thay đổi trong đời sống kinh tế người dân quanh khu công nghiệp Gián Khẩu,xã Gia Tân – Gia Viễn – Ninh Bình.
2. Tổng quan đề tài
Trong những năm qua, do những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn, đã có rất nhiều các công trình khác nhau nghiên cứu về đời sống kinh tế của người dân quanh các khu công nghiệp như:
Bài viết “ Tác động của quá trình công nghiệp- hiện đại hóa lên đời sống gia đình” đăng ngày 28/6/2010 trên báo ĐLăk. Bài viết đã nêu lên những tác động như:gây áp lực lớn đối với mưu sinh và tồn tại của các tầng lớp dân cư,nhu cầu làm giàu,nhu cầu phát triển công việc Thu hẹp thời gian cá nhân,cuốn con người vào lối sống thực dụng,làm rạn nứt tình cảm gia đình,cộng đồng, làng xómCác giá trị truyền thống đang bị đe dọa và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của gia đình.Bài viết cũng chưa đưa ra được những những giải pháp cụ thể nào.
Đề tài “Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa,công nghiệp hóa đến đời sống và việc làm cuả hộ dân trên địa bàn huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2000-2010” Người thực hiện Phạm Học Kình, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, đề tài nói về ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đến đời sống việc làm, các nguồn lực của hộ nông dân như: đất đai,lao động và vốn, đó là tình trạng ruông đất manh mún khó khăn cho canh tác trồng trọt và quy mô diện tích có xu hướng ngày càng thu hẹp,nguồn lực và tiền vốn bao gồm là tiền tích lũy và vốn vay, đây là nguồn vốn để hộ nông dân trang trải cuộc sống và đầu tư cho sản xuất và phát triển kinh tế, bên cạnh đó cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người dân,đến mức sống của người dân. Tuy nhiên, vấn đề phát triển ở mỗi địa phương là khác nhau, do đó trên cơ sở kế thừa kết qua nghiên cứu của đề tài nhóm nghiên cứu sẽ đi sâu tìm hiểu vấn đề này tại một địa bàn nghiên cứu khác.
Đề tài “ Luận văn Ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến đời sống hộ nông dân ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” người thực hiện Lê Thị Phương, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Đề tài nói về ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các khu công nghiệp đến đời sống của người nông dân ở huyện phổ yên.
Ảnh hưởng tích cực,việc xây dựng các khu công nghiệp làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp trên một diện tích canh tác,góp phần tạo ra nhiều việc làm cho người dân,góp phần nâng cao đời sống về cả vật chất tinh thần,thúc đẩy công nghiệp nông thôn ngày càng phát triển.việc xây dựng các khu công nghiệp là yếu tố cơ bản cho phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,mở rộng quy mô,chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn,năng cao trình độ cho người dân
Ảnh hưởng tiêu cực,diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện ngày càng bị thu hẹp,tác động đến sinh thái,ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của người dân địa phương. Những nét đẹp truyền thống bị tổn hại,các tệ nạn xã hội không ngừng gia tăng.
Với những công trình nghiên cứu nêu trên, trên cơ sở kế thừa và phát triển các nội dung đã tìm hiểu, nhóm nghiên cứu đi sâu tìm hiểu đề tài “Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn”.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu nhóm đã đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu:
*GT1: Mức sống của các hộ gia đình quanh khu công nghiệp Gián Khẩu hiện nay thay đổi như thế nào?
*GT2: Cơ cấu ngành nghề của các hộ gia đình quanh khu công nghiệp Gián Khẩu sau khi bán đất nông nghiệp thay đổi ra sao?
4. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu
4.1 Mục tiêu nghiên cứu
4.1.1: Mục tiêu chung
Đề tài góp phần ổn định và nâng cao đời sống kinh tế của các hộ nông dân chịu ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất phục vụ xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Viễn.
4.1.2: Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề công nghiệp hóa và tác động của công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của người dân vùng chịu ảnh hưởng.
- Đánh giá được thực trạng quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn huyện Gia Viễn.
- Đánh giá được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các khu công nghiệp (quá trình công nghiệp hóa) tới đời sống kinh tế của người dân nông thôn trong vùng chịu ảnh hưởng.
. 5. Đối tượng,phạm vi ,khách thể nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
5.2.1 Phạm vi không gian
- Địa bàn: xã Gia Tân- Huyện Gia Viễn- Ninh Bình
5.2.2 Phạm vi thời gian
- Dự kiến 10/2015- 11/2015.
5.2.3: Phạm vi nội dung.
- Do hạn chế về điều kiện và thời gian nghiên cứu nên nhóm nghiên cứu chỉ tiến hành nghiên cứu trong phạm vi nội dung: Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn, nghiên cứu trường hợp người dân quanh khu công nghiệp Gián Khẩu- huyện Gia Viến.
5.3 Khách thể nghiên cứu.
-Các hộ nông dân quanh khu công nghiệp Gián Khẩu,Xã Gia Tân,Huyện Gia Viễn Tỉnh Ninh Bình.
.7. Giả thuyết nghiên cứu.
- Đa số các hộ gia đình quanh khu công nghiệp Gián Khẩu đều có mức sống thấp sau khi bán đất nông nghiệp cho khu công nghiệp.
- Sau khi bán đất cho khu công nghiệp Gián Khẩu đa số người dân được nhận vào làm công nhân trong khu công nghiệp.
8. Phương pháp nghiên cứu.
8.1: Phương pháp luận.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ ra rằng tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội trong những thời kỳ lịch sử khác nhau, có những lý luận, quản điểm, tư tưởng xã hội khác nhau là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quy định. Do đó đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về một sự vật hiện tượng cụ thể mà sự vật đó sinh ra, tồn tại và phát triển.
Khi giải thích về các hiện tượng xã hội và những biến đổi xã hội của nó. Chủ nghĩa duy vật lịch sử bao giờ cũng xuất phát từ những điều kiện thực sự của sự hoạt động của con người trong những điều kiện cụ thể.
Do vậy, khi nghiên cứu về Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ gia đình huyện Gia Viễn cần phải đặt vấn đề trong bối cảnh thay đổi và phát triển của đất nước về kinh tế- xã hội và văn hóa để tìm hiểu những ảnh hưởng từ quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của người dân.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đòi hỏi chúng ta khi nhận thức hay giải thích về các hiện tượng hay quá trình đời sống xã hội phải đặt trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau có tính quy luật giữa chúng, đi tìm nguồn gốc của các quá trình xã hội trong những mâu thuẫn biện chứng khách quan nội tại của chúng.
Do vậy, khi tìm hiểu về : “Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế củacác hộ dân huyện Gia Viễn” phải xem xét trên nhiều khía cạch khác nhau, và trong mối quan hệ với các yếu tố khác nhau, để tìm ra những đặc trưng cơ bản nhất.
8.2: Phương pháp thu thập thông tin.
8.2.1: Phương pháp phân tích tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong đề tài qua thu thập phân tích, tham khảo các công trình nghiên cứu, tài liệu có sẵn của huyện Gia Viễn từ đó tiến phân tích, tổng hợp và phân loại các kết quả thu được nhằm đưa ra đánh giá, kết luận về kết quả nghiên cứu đó.
8.2.2: Phương pháp thống kê xã hội học.
Phương pháp này giúp thống kê các thông tin, số liệu thu thập được từ đó tiến hành phân tích nhận xét và đánh giá về kết quả nghiên cứu.
8.2.3: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Trong quá trình nghiên cứu nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra khảo sát bằng bảng hỏi với kích thước mẫu dự kiến là 50 bảng hỏi, nghiên cứu được tiến hành với các hộ nông dân quanh khu công nghiệp Gián Khẩu,Xã Gia Tân,Huyện Gia Viễn Tỉnh Ninh bình.Cách chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Các lý thuyết
1.1: Lý thuyết hệ thống.
Lý thuyết hệ thống được áp dụng trong nghiên cứu xã hội học coi xã hội là một hệ thống với tập hợp những yếu tố liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định và tính chỉnh thể. Hệ thống này có những thuộc tính và những quy luật thích hợp.[V.P Cuzơmin(1986), Nguyên lý tính hệ thống trong lý luận và phương pháp luận của Mác, Nxb Sự thật, Hà Nội]. Nguyên lý tính chỉnh thể là nguyên lý xuất phát đồng thời là nguyên lý trung tâm của lý thuyết hệ thống. Nó cho thấy đặc trưng cơ bản nhất của hệ thống là tính thống nhất chỉnh thể. Tính thống nhất của hệ thống còn là sự thống nhất trong đa dạng hay gọi đó là nguyên lý tính phức thể. Hệ thống là một thể phức tạp, đa cấu trúc, đa chức năng, phức tạp về các loại quan hệ. Trong cấu trúc có hệ thống đóng khác hệ thống mở; hệ thống thuần nhất khác với hệ thống không thuần nhất; Hệ thống điều khiển và hệ thống bị điều khiển. Còn trong chức năng có những phạm trù thực hiện hành vi, hành động, hoạt động nhằm duy trì hệ thống; trong quan hệ có quan hệ vĩ mô khác quan hệ vi mô, quan hệ bên trong (nội tại) khác với quan hệ bên ngoài.
Lý thuyết hệ thống trong xã hội học gắn liền với tên tuổi Talcott Parsons:
Về mặt lý thuyết, Parsons xem xét hệ thống trong một trục tọa độ 3 chiều: cấu trúc- chức năng- kiểm soát. Tức là hệ thống nào cũng có cấu trúc của nó, hệ thống luôn nằm trong trạng thái động vừa tự biến đổi vừa trao đổi với môi trường xung quanh, hệ thống só khả năng điều khiển và tự điều khiển.[ Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội; trang 204].
Parsons đã đưa ra sơ đồ nổi tiếng về hệ thống chức năng xã hội, viết tắt là AGIL. Trong đó gồm 4 loại yêu cầu chức năng hợp thành: (A) thích ững với môi trường; (G) Hướng đích- huy động các nguồn lực để đạt được mục tiêu; (I) Liên kết, phối hợp các hoạt động; (L) Duy trì khuôn mẫu để tạo ra sự ốn định trật tự.
Tương ứng với sơ đồ trên, trong hệ thống xã hội, người ta có tiểu hệ thống kinh tế; tiểu hệ thống chính trị; tiểu hệ thống pháp luật và tiểu hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội được quy chuẩn thông qua các thiết chế gia đình, nhà trường, tổ chức văn hóa, tôn giáo .[ Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội; trang 204].
Tương quan và tương tác AGIL sẽ đảm bảo trật tự, ổn định của hệ thống xã hội.
Với những đặc trưng và tính chất nói trên, chúng ta có thể vận dụng thuyết hệ thống vào nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của người dân Ninh Bình.
Trước hết coi đời sống như là tổng hợp của nhiều yếu tố thống nhất. Tính chỉnh thể của đời sống thể hiện qua các yếu tố cấu thành như đời sống vật chất( đời sống kinh tế) và đời sống tinh thần. Trong đó đời sống kinh tế thể hiện qua các yếu tố như: ăn,ở, mặc, đi lại, học tập, chăm sóc sức khỏe...
Đời sống kinh tế chịu tác động của tổ hợp các yếu tố kinh tế xã hội như nghề nghiệp, gia đình, địa vị xã hội, giới, học vấn và môi trường xã hội. Nghiên cứu về đời sống kinh tế cần phải đặt trong hệ thống những yếu tố này.
Ngoài ra còn phải xem xét đời sống như một phạm trù có tính hệ thống luôn biến đổi và ngày càng được nâng cao. Khi xã hội phát triển, đời sống của con người cũng chuyển đổi theo đúng khả năng của mỗi cá nhân và gia định. Sự hướng đích của mọi sự phát triển là tạo ra sự cân bằng hài hòa trong hệ thống đời sống của từng nhóm xã hội và ảnh hưởng của nó đến phương diện khác của xã hội.
Tóm lại, Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn sẽ được lý giải phần nào theo các nguyên lý của hệ thống, và thông qua đó để phân tích những ảnh hưởng và những nhân tố tác động đến đời sống kinh tế của người dân.
II. Khái niệm.
1. Khái niệm “ Công nghiệp hóa”
Có thể thấy Công nghiệp hóa là con đường tất yếu để phát triển kinh tế của các nước, nhưng cần hiểu như thế nào về công nghiệp hóa . Ngay từ năm 1963 Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã đưa ra khái niệm quy ước về Công nghiệp hóa: “Công nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận nguồn lực ngày càng tăng của đất nước được huy động để phát triển một cơ cấu kinh tế đa nganhfvowis công nghệ hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm tốc độ tăng trưởng cao cho toàn bộ nền kinh tế và sự tiến bộ về xã hội” [4]
Từ khái niệm trên đây có thể đưa ra khái niệm chung nhất về như sau Công nghiệp hóa : Công nghiệp hóa là quá trình tác động của công nghiệp với công nghệ ngày càng hiện đại vào hoạt động kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu tới nền công nghiệp hiện đại.
Tại Hội nghị lần thứ VII của ban chấp hành TW Đảng khóa VII đã đưa ra quan niệm về CNH, HĐH và đây cũng chính là quan niệm được sử dụng một cách phổ biến ở nước ta hiện nay. Theo tư tưởng này, công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao.
2. Khái niệm “Hộ dân”
Hộ dân là đối tượng nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của người dân.
Khái niệm hộ dân gần giống với định nghĩa sau: “ Nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao” (Ellis- 1988).
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM Hà Nội, Ngày tháng 11 năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA XÃ HỘI HỌC
BẢNG HỎI VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA CÁC HỘ DÂN HUYỆN GIA VIỄN.
Nhằm tìm hiểu về ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viến. Thông qua đó đề xuất những giải pháp góp phần khắc phục những khó khăn của người dân vùng ảnh hưởng.Kết quả của cuộc nghiên cứu này phụ thuộc rất nhiều vào những thông tin mà ông(bà) cung cấp.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin mà bạn cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn ông( bà) đã giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ!
I.Thông tin về hộ.
Họ và tên chủ hộ:............................................Tuổi:..........
Dân tộc:..............Nam(nữ)............Trình độ văn hóa:........
Thôn:...........................Xã:.................................Huyện Gia Viễn
Các thành viên trong gia đình.
Bảng 1: Thông tin chung về các thành viên trong gia đình
STT
Họ và tên
Giới tính
Tuổi
Trình độ VH
Nghề nghiệp
Tình trạng việc làm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Số nhân khẩu là lao động chính:..........................................(người)
Nghề nghiệp: Làm nông nghiệp
Dịch vụ
Làm thuê tư nhân.
Làm trong các doanh nghiệp.
Cán bộ nhà nước.
Làm nghề tự do.
Khác:............................................................
Bảng 3.Tình hình biến động đất đai trước và sau khi thu hồi đất.(đơn vị m2)
Chỉ tiêu
Diện tích trước khi bị thu hồi
Diện tích bị thu hồi
Diện tích sau khi bị thu hồi
DT sau thu hồi
DT mua, thuê thêm
Tổng diện tích đất
I.Đất nông nghiệp
1.Đất trồng cây hàng năm
1.1.Đất lúa
1.2.Đất trồng hoa màu khác
2.Đất vườn
3.Đất trồng cây lâu năm
4.Đất mặt nước
II.Đất ở
III.Đất chưa sử dụng
1.Đất bằng chưa sử dụng
2.Đất mặt nước chưa sử dụng
3.Đất chưa sử dụng khác
IV.Đất khác
Bảng 3. Tình hình lao động (phân theo độ tuổi)
Chỉ tiêu
Số nhân khẩu (người)
Ghi chú
Dưới 15 tuổi
Từ 15- 17 tuổi
Từ 18- 25 tuổi
Từ 26- 44 tuổi
Từ 45- 60 tuổi
Trên 60 tuổi
- Số nhân khẩu tham gia hoạt động kinh tế tạo thu nhập.............(người)
-Số nhân khẩu thất nghiệp hay không có khả năng tham gia lao động.......(Người)
Bảng 4: Các loại ngành nghề hộ tham gia trước thu hồi đất.
STT
Loại hình ngành nghề
Số LĐ tham gia
Mức độ quan trọng
1
Nông nghiệp
2
Kinh doanh, dịch vụ
3
Làm ciệc trong cơ quan NN, DN
4
Công nhân
5
Làm thuê
6
Công việc khác
Ghi chú: (+++): Rất quan trọng
(++): Quan trọng
(+): Không quan trọng
Bảng 5: Các loại ngành nghề hộ tham gia sau thu hồi đất.
STT
Loại hình ngành nghề
Số LĐ tham gia
Mức độ quan trọng
1
Nông nghiệp
2
Kinh doanh, dịch vụ
3
Làm ciệc trong cơ quan NN, DN
4
Công nhân
5
Làm thuê
6
Công việc khác
Ghi chú: (+++): Rất quan trọng
(++): Quan trọng
(+): Không quan trọng
7. Gia đình ông bà có cần vay vốn để phát triển kinh tế không?
Trước: Có Không
Sau: Có Không
8. Nếu có thì vốn dùng để sản xuất kinh doanh gì?
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
9. Gia đình cần vay số vốn là: ............................................với mức lãi xuất.............
Trong thời gian..................................................
10. Gia đình có vay vốn để giải quyết việc làm hay không?
A. Có
B. Không
11. Gia đình có ý định chuyển ngành nghề sản xuất hay không?
A. Có
B. Không
Lýdo.............................................................................................................................................................................................................................................................
Bảng 6: Thu nhập của hộ trước và sau khi thu hồi đất
Chỉ tiêu
Trước thu hồi
Sau thu hồi đất
Tổng thu nhập
1.Thu từ NN
Trồng trọt
Chăn nuôi
2.Thu từ KD, DV
3.Tiền lương
4.Nguồn thu khác
.................................
Thu nhập chính của hộ chủ yếu từ.....................mức thu là.............(triệu đồng)
Bảng 7: Chí phí trong gia đình
Loại chi phí
Giá trị (1000đ)
Trước thu hồi
Sau thu hồi
1.Chi phí ăn uống
2.Chi phí cho điện nước sinh hoạt
3.Chi phí may mặc
4.Chi phí học tập
5.Chi phí đi lại, giải trí
6.Chi phí chữa bệnh thuốc thang
7.Chi phí sửa chữa nhà cửa
8.Chi phí lễ tết
9.Các khoản chi khác
Tổng chi
Bảng 8: Chi phí hoạt động nông nghiệp của hộ
Chỉ tiêu
Trước thu hồi
Sau thu hồi
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Tổng chi
1.Trồng trọt
2.Chăn nuôi
3.Thủy sản
Khác
Bảng 9: Chi phí cho hoạt động sản xuất phi nông nghiệp trước và sau thu hồi
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
Trước
Sau
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành viên
1.Nguyên liệu chính, phụ
2.Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng
3.Điện
4.Nước
5.Xăng, dầu, mỡ, chất đốt
6. Sửa chữa nhỏ, duy trì bảo dưỡng
Thuê đất, nhà xưởng, cửa hàng, máy móc và các phương tiện sản xuất khác
Vận chuyển( thuê và phí)
Chi phí nhân công, kể cả thành viên trong gia đình
Tổng chi
8. Mục đích sử dụng số tiền đền bù của hộ
Chỉ tiêu
Số tiền (1000đ)
Ghi chú
Xây nhà
Mua phương tiện đi lại
Mua phương tiện sinh hoạt
Sinh hoạt khác
Đầu tư cho sản xuất,kinh doanh
Chi phí đào tạo nghề
Chi phí học tập
Gửi ngân hàng
8. Đánh giá của hộ khi có các khu công nghiệp
Chỉ tiêu
Kinh tế
Tốt
Khá
Trung bình
Xấu
9.Đời sống kinh tế của hộ trước và sau khi có khu công nghiệp
A.Tốt hơn rất nhiều
B.Tốt hơn
C.Như cũ
D. Giảm sút
10.Các nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề trên.
A.Không có đất sản xuất
B.Không có việc làm
C.Có thêm việc làm phi nông nghiệp
D.Được hỗ trợ
E.Có cơ hội được học nghề và tìm việc mới
G.Ảnh hưởng môi trường
11. Ý kiến của ông/ bà về quá trình công nghiệp hóa của địa phương và những tác động đến đời sống kinh tế của gia đình.
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xxx_cong_nghiep_7487.docx