Đề tài Ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và công bằng xã hội thời kỳ 2001 - 2007

Thực tế, các tỉnh miền núi Tây Bắc hiện là khu vực có tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới cao nhất cả nước (41%), thậm chí tại nhiều thôn bản vùng cao, vùng sâu tỉ lệ này còn lên tới 80%. Đáng chú ý là đồng bào Si La ở Mường Tè (Lai Châu) và Mường Nhé (Điện Biên) có thu nhập chỉ vào khoảng 250.000 đồng/người/ năm, tỉ lệ đói nghèo tới 85-90%. Kinh tế trong vùng vẫn mang nặng tính sản xuất nhỏ, thiếu bền vững, hiệu quả thấp. Chỉ số năng lực cạnh tranh của hầu hết các địa phương trong vùng chỉ đạt xấp xỉ 40-45/100 điểm, tức là ở mức thấp nhất so với các vùng trong cả nước. Hiện nay, toàn vùng còn trên 30% số hộ chưa được xem truyền hình, 20% số hộ chưa được nghe đài phát thanh, hơn 30% số hộ chưa có điện và trên 50% số hộ nông thôn chưa có nước sạch để sử dụng. Tại nhiều địa phương, tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi chưa được đến trường lên tới 5%, đặc biệt tại vùng cao biên giới tỉnh Lai Châu, tỉ lệ này lên tới 38%. Đây cũng là vùng còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc của xã hội như tình trạng di cư tự do, buôn bán, sử dụng trái phép chất ma tuý, tái trồng cây thuốc phiện.

pdf48 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2034 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và công bằng xã hội thời kỳ 2001 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bắc Tỷ lệ nghèo chung 73.4 68.0 58.6 49.0 Tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm 28.1 21.8 Bắc Trung Bộ Tỷ lệ nghèo chung 48.1 43.9 31.9 29.1 Tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm 17.3 12.2 Duyên hải Nam Trung Bộ Tỷ lệ nghèo chung 34.5 25.2 19.0 12.6 Tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm 10.7 7.6 Tây Nguyên Tỷ lệ nghèo chung 52.4 51.8 33.1 28.6 Tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm 17.0 12.3 Đông Nam Bộ Tỷ lệ nghèo chung 12.2 10.6 5.4 5.8 Tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm 3.2 1.8 Đồng bằng sông Cửu Long Tỷ lệ nghèo chung 36.9 23.4 19.5 10.3 Tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm 7.6 5.2 (*) Tỷ lệ nghèo chung được tính theo mức chi tiêu bình quân 1 người 1 tháng với chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới cho các năm như sau: 1998: 149.000đồng; 2002: 160.000đồng; 2004: 173.000đồng; 2006: 213.000đồng. (Nguồn: Tổng cục thống kê, =3&ItemID=7672) Nhìn trên bảng số liệu ta thấy, năm 1998, vùng Tây Bắc chiếm tỷ lệ đói nghèo cao nhất, 73,4%, tiếp theo vùng Đông Bắc là 62%, vùng Tây Nguyên là 52,4% và vùng Duyên hải Nam Trung bộ là 34,5%. Tuy nhiên, đến các năm sau, đặc biệt là từ năm 2000 trở lại đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam luôn ở mức cao, do vậy, đời sống của dân cư các vùng trên cả nước đã được cải thiện và tỷ lệ nghèo giảm đáng kể. Năm 2006, tỷ lệ nghèo của vùng Đồng bằng sông Hồng chỉ còn 8,8%, vùng Duyên hải Nam Trung bộ chỉ còn 12,6%, trong đó, đặc biệt là vùng Đông Nam bộ, tỷ lệ nghèo đói chung đã giảm xuống chỉ còn 5,8%. 28 Tuy vậy, bên cạnh những vùng có tỷ lệ đói nghèo nhỏ thì ta vẫn thấy tồn tại khá nhiều vùng miền có tỷ lệ đói nghèo cao, dù tỷ lệ này có giảm qua các năm. Vùng khó khăn nhất là cùng Tây Bắc, vùng này luôn nắm giữa vị trí có tỷ lệ nghèo đói ở mức cao nhất trong cả nước. Năm 1998, tỷ lệ đói nghèo của Tây Bắc là 73,4%, năm 2002, tỷ lệ đói nghèo của cả vùng là 68%, năm 2004 là 58,6% và đến năm 2006, tỷ lệ này vẫn ở mức rất cao 49%, như vậy, mặc dù các vùng khác trong cả nước tỷ lệ nghèo đói đã giảm xuống dưới 29,1% thì riêng Tây Bắc vẫn có đến 49% dân số ở mức nghèo đói và không được hưởng những dịch vụ cơ bản của xã hội như y tế, giáo dục, nước sạch. Bên cạnh, vùng Tây Bắc thì còn có các vùng như Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Bắc vẫn chiếm tỷ lệ đói nghèo cao vào năm 2006, lần lượt là 29,1%, 28,6%, 25%. Vậy, bên cạnh những vùng tỷ lệ đói nghèo đã giảm và chỉ còn ở mức thấp như Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng thì vẫn còn rất nhiều vùng, một phần đông dân cư phải sống trong nghèo khó. Theo chuẩn nghèo lương thực thực phẩm, ta thấy rằng tỷ lệ nghèo chung của cả nước năm 2002 là 9,94%, nhưng trong đó thì tỷ lệ nghèo của thành thị chỉ có 3.86%, còn tỷ lệ nghèo của khu vực nông thôn chiếm đến 11,89%. Đến năm 2004, tỷ lệ nghèo chung của cả nước đã giảm xuống còn 6,92%, nhưng nếu phân tỷ lệ nghèo đói theo khu vực thành thị và nông thôn thì ta vẫn thấy một thực tế là mặc dù tỷ lệ nghèo của khu vực nông thôn đã giảm 3,02% so với năm 2002. Nhưng, tỷ lệ nghèo đói lương thực thực phẩm của khu vực này vẫn còn rất cao và đạt ở mức 8,13%. Ngoài ra, theo tiêu chí phân chia này ta cũng nhận thấy một điểm đáng chú ý là mặc dù tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm của khu vực thành thị chỉ đạt ở mức thấp, 3,86% vào năm 2002. Nhưng đến năm 2004, mặc dù tỷ lệ này có giảm xuống nhưng chỉ giảm 0,53%. Để có thể thấy được nguyên nhân của điểm đặc biệt này, chúng ta cần phân tích chi tiết tỷ lệ nghèo đói phân theo vùng. Trước hết, ta thấy vào năm 2002, những vùng có tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng 6,54%, Đồng bằng sông Cửu Long 7,59% và đặc biệt, vùng Đông Nam bộ chỉ có 3,23%. Đây chính là những vùng có tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm thấp nhất cả nước vì vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ là những vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia, tại hai vùng này có hai đầu tầu kinh tế của cả nước là thành phố Hồ Chí Minh và Hà nội. Bên cạnh đó, tại những vùng lân cận hai thành phố này được đặt rất nhiều khu công nghiệp, nên số lượng người dân tham gia lĩnh vực nông nghiệp giảm đáng kể, trong khi đó, tỷ lệ người dân trong độ tỷ lao động tham gia làm việc trong các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu chế xuất cao, nên thu nhập 29 của họ ổn định và mức thu nhập hàng tháng cao hơn mặt bằng chung của cả nước, mức sống của họ được cải thiện và nâng cao đáng kể. Trong khi đó, ta thấy tồn tại những vùng có tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm rất cao như vùng Tây Bắc (28,05%), vùng Bắc Trung bộ (17,31%) và vùng Tây Nguyên (16,99%), đến năm 2004, tỷ lệ đói nghèo của các vùng này đã được giảm xuống, tuy nhiên vẫn ở mức rất cao. Cụ thể, vùng Tây Bắc tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm đã giảm 6,24% nhưng tỷ lệ này vẫn rất cao và đứng đầu cả nước với tỷ lệ là 21,81%, tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm của vùng Bắc Trung bộ đã giảm 5,07% so với năm 2002, những vẫn ở mức 12,24%. Còn vùng Tây Nguyên đến năm 2004, tỷ lệ đói nghèo đã giảm 4,69% nhưng tỷ lệ đói nghèo trên cả vùng vẫn ở ngưỡng khá cao là 12,3%. Nguyên nhân của tình trạng này là vì đa phần dân cư trong các vùng Tây Bắc, Bắc Trung bộ và Tây Nguyên là đồng bào các dân tộc thiểu số, trình độ học vấn của họ chưa cao, tỷ lệ người lớn không biết chữ ở những vùng này lớn. Thêm vào đó là những hủ tục lâu đời của các dân tộc này còn tồn tại. Họ thường sinh sống theo kiểu di canh, di cư, sau mỗi một mùa canh tác, đất đai trở lên bạc màu, họ phải chuyển đến nơi khác để tìm vùng đất màu mỡ hơn, thêm vào đó, những người dân này thường sống dải rác, thành từng nhóm nhỏ và ở cách xa nhau. Vì vậy, việc giúp đỡ những nhóm dân cư này phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng sống của họ tương đối khó khăn. 2.2.4. Sự gia tăng các chỉ số đo lường sự bất bình đẳng. Một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ bất bình đẳng trong xã hội là hệ số GINI. Hệ số GiNi nhận giá trị từ 0 đến 1 và tăng cùng với sự bất bình đẳng. Với giá trị bằng 0 biểu thị sự bình đẳng tuyệt đối và với giá trị bằng 1 biểu thị sự bất bình đẳng tuyệt đối. Hệ số GINI càng gần 0 thì mức độ công bằng trong phân phối càng càng cao. Nếu hệ số GINI nhận giá trị lớn hơn 0,5 gọi là mưc độ bất công bằng lớn, từ 0,4 đến cận 0,5 là bất công bằng vừa và nhỏ hơn 0,4 được xem như bất công bằng chấp nhận được. Một số chỉ số phản ánh bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở Việt Nam Chỉ số Năm 1995 Năm 1999 Năm 2002 Năm 2004 Năm 2006 GINI 0.357 0.39 0.418 0.423 0.43 Hệ số giãn cách (lần) 7 7.6 8.1 8.34 8.37 Tiêu chuẩn "40%" 21.1 17.98 17.4 17.4 17.47 (Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển, Bảng 2.25, trang 102) 30 Nhìn vào bảng số liệu ở trên, ta thấy hệ số GINI của Việt Nam có xu hướng tăng theo thời gian. Năm 1995, hệ số GINI của Việt Nam chỉ ở mức 0,357, năm 1999, hệ số GINI là 0,39 tức là mức độ công bằng trong xã hội tốt và xét về tổng thể thì có sự công bằng về thu nhập giữa đại đa số các tầng lớn dân cư với nhau. Nhưng từ sau năm 2000, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng mạnh, dẫn đến thu nhập của người dân tại các thành phố lớn gia tăng, trong xã hội xuất hiện một nhóm người có thu nhập cao, trong khi đó, tại nông thôn, các khu vực miền núi vẫn còn tỷ lệ lớn dân cư có thu nhập thấp chính vì thế đã làm cho hệ số GINI gia tăng. Cụ thể, năm 2002, hệ số GINI là 0,418, năm 2004, hệ số GINI tăng lên 0,423, năm 2006, hệ số này tiếp tục tăng và đạt mức là 0,43. Như vậy, nếu xét một cách tổng thể thì trong những năm qua, mức độ bất bình đẳng ở Việt Nam có xu hướng gia tăng và đang ở mức độ bất bình đẳng vừa. Nếu ta xét theo tiêu chuẩn 40 % của World Bank thì ta nhận thấy chỉ số này có xu hướng giảm dần theo thời gian. Năm 1995, tiêu chuẩn này đạt mức cao 21,1 %. Nhưng chỉ sau đó bốn năm, tức là vào năm 1999, chỉ số này chỉ đạt mức là 17,98 %, đến sau năm 2000, xu hướng giảm có chậm lại nhưng vẫn chiếm khoảng 17,4%. Mặc dù chỉ số này vẫn đảm bảo trên 17%, tức là tương đối bình đẳng nhưng nếu xét cả quá trình thì ta thấy có sự bất bình đẳng gia tăng theo thời gian và gia tăng theo sự tăng trưởng của nền kinh tế. Hệ số GINI theo thành thị nông thôn và vùng năm 2002, 2004 Năm 2002 Năm 2004 Cả nước 0,42 0,42 Phân theo thành thị, nông thôn Thành thị 0,41 0,41 Nông thôn 0,36 0,37 Phân theo vùng ĐB sông Hồng 0,39 0,39 Đông Bắc Bộ 0,36 0,39 Tây Bắc Bộ 0,37 0,38 Bắc Trung Bộ 0,36 0,36 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,35 0,37 Tây Nguyên 0,37 0,40 Đông Nam Bộ 0,42 0,43 ĐB sông Cửu Long 0,39 0,38 (Nguồn: Tổng cục Thống kê, điều tra mức sống hộ gia đình năm 2006) 31 Xét hệ số GINI phân theo khu vực thành thị và nông thôn, ta thấy có sự khác biệt một cách tương đối giữa hai khu vực này. Ở khu vực thành thị, hệ số GINI cả hai năm 2002 và năm 2004 là 0,41, tức là mức độ bất bình đẳng ở khu vực này ở mức độ trung bình. Trong khi đó, mức độ bất bình đẳng ở khu vực nông thôn chỉ ở mức 0,36 và 0,37 lần lượt vào hai năm 2002 và 2004, có nghĩa, sự bất bình đẳng về thu nhập của khu vực nông thôn là thấp. Mặc dù vậy, ta cũng nhận thấy có sự gia tăng của hệ số GINI ở khu vực nông thôn, dù sự gia tăng này không nhiều, chỉ là 0,01. Tuy vậy, điều này cũng cho ta thấy có sự bất bình đẳng gia tăng tại mọi khu vực tăng lên theo sự gia tăng của tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Xét hệ số GINI phân theo vùng, ta thấy hầu hết các vùng trong cả nước có hệ số GINI từ 0,35 đến 0,39, như vậy, có thể nhận định là mức độ bất bình đẳng ở hầu hết các vùng là chấp nhận được. Nhưng tại một số vùng như Đông Nam bộ có hệ số GINI tương đối cao, năm 2002 là 0,42, năm 2004 là 0,43. Ngoài ra, ta cũng nhận thấy có một xu hướng trong thời gian qua là hệ số bất bình đẳng có xu hướng gia tăng ở tất cả các vùng trong cả nước, chỉ trừ vùng Đồng bằng sông Cửu Long, hệ số GINI năm 2002 là 0,39, nhưng năm 2004, hệ số này đã giảm 0,01 và đạt mức 0,38. Như vậy, nhìn một cách tổng thể thì hệ số GINI có xu hướng gia tăng, sự bất bình đẳng ở khu vực thành thị diễn ra nhanh hơn nông thôn và vùng Đông Nam Bộ có sự bất bình đẳng nhiều hơn các vùng khác. 2.2.5. Vấn đề phân bổ nguồn vốn đầu tư và sự gia tăng phân hoá giàu nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2007. Như vậy, thông qua những phân tích ở trên, ta có thể khẳng định cùng với sự gia tăng của tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng kéo theo hệ quả là sự gia tăng phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp thành viên trong xã hội, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền với nhau. Một trong những nguyên nhân hàng đầu của tình trạng này là do sự phân bổ vốn đầu tư không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong cả nước. Thông thường, các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước khi nghiên cứu thị trường và tìm địa điểm đặt nhà máy hoặc trụ sở chính thì luôn tính đến hiệu quả kinh tế mà mình có thể đạt được trong đó. Do vậy, họ luôn tìm mọi cách để tối ưu hoá được lợi nhuận và giảm thiểu một cách tối đa các chi phí nếu thấy có thể. Theo nguyên tắc thông thường thì họ luôn tìm kiếm những cơ hội đầu tư vào những vùng có thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn như thành thị, ngoại thành hay những vùng phụ cận tiếp giáp với những thành phố lớn, các khu công nghiệp, tạo thuận lợi trong việc vận chuyển, phân phối và bán hàng cũng như tiếp cận được nguồn nhân công có trình độ đủ đáp ứng yêu cầu công việc. 32 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm 1988 - 2007 phân theo địa phương Số dự án Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*) Tổng số Trong đó: Vốn điều lệ Tổng số Chia ra Nước ngoài góp Việt Nam góp Tổng số 9810 99596.2 43129.0 36413.7 6715.3 Đồng bằng sông Hồng 2261 26728.0 11663.1 9356.3 2306.8 Đông Bắc 409 3014.9 1260.2 975.7 284.5 Tây Bắc 38 154.1 61.3 50.9 10.4 Bắc Trung Bộ 145 2084.6 713.8 565.6 148.2 Duyên Hải Nam Trung Bộ 414 8349.3 3719.1 3039.4 679.7 Tây Nguyên 128 1183.8 292.4 226.6 65.8 Đông Nam Bộ 5931 50837.9 20969.8 18230.2 2739.6 Đồng bằng sông Cửu Long 425 4057.9 1806.1 1630.1 176.0 Dầu khí 59 3185.7 2643.2 2338.9 304.3 (*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước. Cụ thể, ta thấy những vùng có điều kiện địa lý, cơ sở hạ tầng thuận lợi như Đồng bằng sông Hồng (tổng dự án đầu tư từ năm 1988 đến 2007 là 2261 dự án, với tổng số vốn là 26728 triệu USD)và Đông Nam Bộ (tổng dự án đầu tư từ năm 1988 đến 2007 là 5931 dự án, với tổng số vốn là 50837.9 triệu USD) có tổng số dự án đầu tư vào nhiều nhất và gấp nhiều lần so với các vùng khác trong cả nước. Còn những vùng miền núi khó khăn như Tây Bắc chỉ có tổng số vốn đầu tư là 38 dự án với tổng số vốn đầu tư là 154.1 triệu USD, Bắc Trung Bộ qua 20 năm cũng chỉ thu hút được 145 dự án đầu tư, với tổng số vốn là 2084.6 triệu USD, đối với các tỉnh khu vực Tây Nguyên cũng chỉ thu hút được 128 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn là 1183.8 triệu USD. thì tổng số dự án được đầu tư vào những khu vực này rất ít, cả về số lượng và giá trị tổng dự án đầu tư. 33 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO, CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM 3.1. Các giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn Để thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa khu vực nông thôn so với thành thị, mục tiêu hàng đầu là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Một số giải pháp cơ bản góp phần cải thiện kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống người dân như sau: 3.1.1. Phát triển nông nghiệp nông thôn Chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn là một giải pháp quan trọng trong chương trình xoá đói giảm nghèo ở nước ta. Điều đó xuất phát từ hai lý do: Một là, nước ta là một nước có nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp; do đó, thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn lực lao động ở nông thôn sẽ tạo điều kiện cho người nghèo ở nước ta có được việc làm và tăng thu nhập. Phát triển nông thôn sẽ là một trọng tâm của chiến lược tăng trưởng. Đây là một quyết sách nhất thiết phải có để vừa mang lợi cho quá trình tăng trưởng vừa là điều kiện để thực hiện xoá đói giảm nghèo. Hai là, đại đa số dân số nước ta, lực lượng lao động và người nghèo là ở nông thôn. Hiện nay, khoảng 90% người nghèo sống ở nông thôn, trong đó tình trạng đói nghèo phổ biến là 50%, cao gấp đôi ở thành thị. Đặc biệt, vùng nông thôn miền Trung và vùng miền núi phía Bắc: Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La có tỷ lệ đói nghèo rất cao nhưng lại rất ít cơ hội thoát khỏi cảnh nghèo túng. Phát triển nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ phức tạp, gồm nhiều nội dung, Đại hội IX của Đảng đã xác định: Trong những năm tới vẫn coi công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một trọng điểm quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, quy hoạch sử dụng đất hợp lý, đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được trên đơn vị diện tích; giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hoá. Đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nông thôn. Phát triển công nghiệp, dịch vụ, các ngành nghề đa dạng, chú trọng công nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, các làng nghề, chuyển một bộ phận lao động nông thôn sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống nhân dân và dân cư ở nông thôn. 34 Nội dung của chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm rất nhiều vấn đề nhưng ở đây chỉ tập trung vào hai vấn đề chính là tăng năng suất đất canh tác nông nghiệp tức là tăng năng suất cây trồng và đa dạng hoá các nguồn thu nhập cả từ nông nghiệp và phi nông nghiệp của khu vực nông thôn. Các biện pháp tăng năng suất đát canh tác nông nghiệp Hiện nay có khoảng 75% dân số nông thôn và 75% hộ gia đình nông thôn chủ yếu dựa vào nông – lâm – ngư nghiệp; do đó, khu vực nông thôn cũng là khu vực có tỷ lệ nghèo đói cao nhất; vì vậy, biện pháp tăng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp sẽ có tác dụng tăng khả năng xoá đói giảm nghèo ở toàn bộ khu vực nông thôn. Trong đó, tăng năng suất cây trồng là một giải pháp hữu hiệu nhất ở nước ta trong điều kiện hiện nay. Nội dung của giải pháp tăng năng suất cây trồng hiện nay ở nước ta tập trung vào các điểm mấu chốt sau đây: Thứ nhất là, khẩn trương hoàn thành việc giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân sử dụng và phân bổ đều các cơ hội sử dụng các yếu tố này giữa các nhóm thu nhập, giúp điều hoà thu nhập gia đình từ sản xuất nông nghiệp. Cụ thể là: - Giao quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân dưới nhiều hình thức thích hợp. - Khuyến khích nông dân tự bỏ vốn và sức lao động để cải tạo đồng ruộng, xây dựng hệ thống kênh mương và giao thông nông thôn. Khuyến khích quá trình tích tụ ruộng đất hợp lý thông qua việc thực hiện quyền chuyển đổi và chuyển nhượng ruộng đất. Thứ hai là, trang bị công nghệ, vật tư và thiết bị tiên tiến trong nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, sử dụng hợp lý hơn các yếu tố đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu, thuỷ lợi), cải tiến giống và phương thức canh tác. Thứ ba là, vấn đề khuyến nông có tác động quan trọng đến tăng sản lượng nông nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá, người nông dân rất cần có các thông tin về giá cả, dung lượng thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, các thông tin về giống, cây trồng, phân bón và hệ thống phương pháp gieo trồng. Khuyến nông sẽ giúp cho người nông dân có các quyết định tối ưu về sử dụng các yếu tố sản xuất. Vấn đề khuyến nông cần tập trung vào các nội dung quan trọng sau: - Nghiên cứu hệ thống đất canh tác để thiết lập quá trình sản xuất có hiệu quả với từng loại cây troòng khác nhau nhằm giúp nông dân lựa chọn. - Nghiên cứu thuần dưỡng và phổ biến các loại giống cây tròng và vật nuôi có năng suất, chất lượng cao cho các hộ gia đình. - Triển khai các dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y tới từng thôn xóm. - Hướng dẫn tiếp thị. 35 Đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn Nếu chỉ dừng lại ở phát triển nông nghiệp thì mới chỉ có thể đảm bảo cho dân cư nông thôn một nguồn thu nhập hạn chế nhưng khó có khả năng đưa nông thôn trở lên giàu có; do vậy, phải thực hiện cả việc đa dạng hoá thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho người nông dân. - Tạo việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt là trong lúc nguồn lao động nông thôn ngày càng dư thừa nhiều, giải quyết việc làm ở nông thôn thông qua mạng lưới ngành nghề phi nông nghiệp là một phương thức thích hợp và trên thực tế đã đem lại hiệu quả thiết thực ở nhiều nước đang phát triển. Nó không những làm tăng thu nhập cho nông dân mà còn tạo điều kiện để tái đầu tư cho nông nghiệp, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. - Nếu như lao động nông thôn vừa làm ruộng vừa làm các nghề khác trong lĩnh vưc công nghiệp và dịch vụ nông thôn sẽ là hình thức tốt nhất để tăng thu nhập cho người nông dân mà không cần phải sử dụng đến các giải pháp di dân. Những vấn đề quan trọng của việc thực hiện giải pháp đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn là:  Chọn các ngành nghề phù hợp cho từng vùng. Việc chọn ngành nghề và phát triển nó là một vấn đề phức tạp. Một mặt, việc lựa chọn đó phải không ảnh hưởng đến nông nghiệp và thu nhập từ nông nghiệp; mặt khác, ngành nghề được lựa chọn phải có khả năng phát triển ổn định, mà các ngành nghề muốn phát triển ổn định phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường. Để phát triển những ngành nghề phi nông nghiệp ta cần phải: Thứ nhất, cần thiết phải khôi phục lại các làng nghề truyền thống. Đó là các làng nghề có quá trình phát triển từ lâu đời, việc khôi phục lại sẽ tạo điều kiện phát huy các lợi thế về tay nghề của các nghệ nhân, các nhãn hiệu truyền thống cũng như các thị trường tiêu thụ truyền thống. Bên cạnh đó cần phải mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng chủng loại mẫu mã sản phẩm phong phú, đa dạng nhằm tăng giá trị sản phẩm và hiệu quả hoạt động cao. Thứ hai, phát triển các ngành có khả năng tạo việc làm tại chỗ, tận dụng lao động dư thừa ở nông thôn trong điều kiện vốn ít và công nghệ lạc hậu, sử dụng được các loại lao động trai, gái, già, trẻ, như các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, sản xuất hàng tiêu dùng, vật tư kỹ thuật và tư liệu sản xuất phục vụ cho nông nghiệp Thứ ba, phát triển mạng lưới dịch vụ trong nông nghiệp từ dịch vụ tín dụng, bảo hiểm, cung cấp vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị, cung cấp hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, đến các dịch vụ mua bán, chế biến lương thực, thực phẩm, thuỷ sản để cung cấp trong nước và xuất khẩu kể cả các dịch vụ bảo vệ thực vật, giao thông vận tải ở nông thôn, xây dựng, sửa chữa nhà cửa. 36  Về hình thức tổ chức Hình thức tổ chức để thực hiện đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn phải đảm bảo tính chất linh hoạt tuỳ theo khả năng và trình độ tổ chức của nông dân. Thường xuyên tham khảo và nghiên cứu các hình thức tổ chức linh hoạt của nước ngoài như Đài Loan, Trung Quốc để tìm ra mô hình tốt cho mình, như xúc tiến việc làm, xây dựng các khu công nghiệp, đặc biệt là các quy mô nhỏ, các trung tâm kinh tế, xã hội ở các vùng nông thôn. Tổ chức các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản theo hướng gắn kết các đơn vị cung cấp nguyên liệu – sản xuất – chế biến và tiêu thụ.  Nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng ở nông thôn: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn và các dịch vụ hỗ trợ sẽ giúp tăng năng xuất lao động nông nghiệp, hoà nhập vào thị trường, hỗ trợ thương mại và công nghiệp hoá nông thôn. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng rất cần thiết để tăng thu nhập và giảm nghèo đói, đặc biệt là đối với các khu vực ở nông thôn. Để nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng ở nông thôn, cần phải thực hiện tốt các định hướng sau đây: Quan trọng nhất là phải tăng tỷ trọng đầu tư xây dựng cơ bản vào nông thôn, tăng cường đầu tư hệ thống đường xá, giao thông, thuỷ lợi, kho tàng, bến bãi và các công trình phúc lợi xã hội như hệ thông cung cấp điện, nước sinh hoạt, trường hoc, trạm y tế, khu vui chơi Điện khí hoá nông thôn là một nội dung quan trọng để tạo điều kiện phát triển sản xuất, dịch vụ thu mua, chế biến nông sản cũng như chuyển giao văn minh công nghiệp cho nông dân, đảm bảo 100% số xã và số hộ nông thôn được dùng điện. Cải tiến các cơ chế tài trợ của chính quyền địa phương, cụ thể như: Các công trình có quy mô nhỏ cần địa phương tài trợ và trông giữ, các hệ thống quy mô lớn hơn vượt ra ngoài ranh giới của tỉnh thì cần được quốc gia tài trợ. Các đường nội tỉnh, huyện, xã cần được sự tài trợ, bảo dưỡng và nâng cấp bởi chính quyền được hưởng lợi từ công trình đó. Tuy vậy, hiện nay chính quyền địa phương có ít khả nănh tăng nguồn thu nhập hoặc không linh hoạt trong việc xây dựng các khoản thu được để có thể giải quyết vấn đề này. Cần phải có những sửa đổi trong hệ thống các quan hệ tài chính giữa chính quyền các địa phương hiện nay để đia phương có thể tự giải quyết được các vấn đề phát sinh tại địa phương. 3.1.2. Đổi mới chính sách đối với người nghèo: Nghiên cứu miễn giảm thuế nông nghiệp cho người nghèo. 37 Sửa đổi các chính sách giao đất, giao rừng và xây dựng để địa phương thu hút, khai thác các nguồn vốn đầu tư liên doanh của các thành phần kinh tế tại chỗ, từ các vùng khác và từ nước ngoài. Tiến hành điều tra, kê khai, đánh giá lại hiện trạng đất đai, điều chỉnh lại ruộng đất cho nông dân nghèo chưa có và chưa đủ đất canh tác, thu hồi phần diện tích đã cấp không đúng đối tượng, không đúng chính sách, đất không có hiệu quả. Tổ chức khai hoang, phục hoá mở rộng quỹ đất sản xuất, đảm bảo cho các hộ nghèo thực sự có nhu cầu và có khả năng sản xuất nhưng chưa được giao đất, hoặc giao đất chưa đủ thì được đất để sản xuất. Những vùng có ít ruộng đất, nhà nước hỗ trợ điều kiện và phương tiện sản xuất để phát triển ngành nghề dịch vụ hoặc vận động họ đến vùng kinh tế mới. 3.1.3. Phát triển các dịch vụ xã hội và mạng lưới tài trợ xã hội cho người nghèo Tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội tăng thu nhập mới cho người nghèo ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong số đó vẫn có một số người nghèo không tận dụng được các cơ hội này do mù chữ, thiếu kỹ năng, kém sức khoẻ và dinh dưỡng. Vì vậy, việc bảo đảm cho người nghèo tiếp cận được với các dịch vụ xã hội, đặc biệt là về giáo dục, chăm sóc y tế và kế hoạch hoá gia đình, có tầm quan trọng gấp bội. Viêc bảo đảm này sẽ làm giảm bớt những hậu quả trước mắt của sự nghèo đói đồng thời cũng loại bỏ nguồn gốc của sự nghèo đói. Nâng cao khả năng tiếp cận của người nghèo với vấn đề giáo dục Để tăng khả năng tiếp cận của người nghèo với giáo dục, cần phải giải quyết hai vấn đề là giảm chi phí cho việc đi học của người nghèo và nâng cao lợi ích của việc giáo dục, tức là tạo ra những hiệu quả thiết thực nhận được từ giáo dục của người nghèo. Để đạt được hai vấn đề này cần phải tiến hành các giải pháp sau: Thứ nhất, tăng mức độ sẵn có của giáo dục thông qua chương trình xây dựng trường học để giảm khoảng cách từ nhà đến trường. Thứ hai, giảm chi phí đến trường cho mỗi cá nhân của các gia đình, như xoá bỏ học phí cho các học sinh thuộc diện gia đình nghèo đói, cung cấp miến phí các khoản đóng góp xây dựng trường sở, sách giáo khoa. Thứ ba, năng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo, xây dựng quy hoạch tổng thể, toàn diện phát triển giáo dục nói chung và giáo dục cho người nghèo nói riêng. Có nhiều hình thức liên quan đến nâng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo, trong đó cần phải nhấn mạnh các yếu tố cơ bản là những yếu tố đầu vào của việc nâng cao chất lượng giáo dục như: sách giáo khoa, xây dựng cơ sở trường hoc và bồi dưỡng cán bộ giáo viên. 38 Tăng cường các dịch vụ y tế cho người nghèo Mục tiêu cơ bản của việc tăng cường các dịch vụ y tế cho người nghèo là ưu tiên phân phối các nguồn lực công cộng cho những chương trình y tế mà người nghèo có khả năng sử dụng được. Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc tăng sự tiếp cận của người nghèo với các chương trình chăm sóc sức khoẻ phụ thuộc vào việc giải quyết các vấn đề sau: - Giảm cản trở đối với việc sử dụng các dịch vụ y tế do quãng đường đi lại xa xôi bằng cách mở rộng mạng lưới dịch vụ y tế. - Giảm các chi phí về dịch vụ và thuốc chữa bệnh bằng cách thông qua các chương trình trợ cấp. - Nâng cao chất lượng chăm sóc cho người nghèo. 3.1.4. Phát triển kinh tế gia đình, định canh, định cư và di đân kinh tế mới Trong việc phát triển nền kinh tế hàng hoá, cần đặc biệt quan tâm phát triển kinh tế gia đình, vì đây không chỉ là lực lượng cấu thành quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân, mà còn là một con đường nhanh chóng xoá đói giảm nghèo, thực hiện chiến lược tấc đất tấc vàng, nhà nhà triệu phú. Kinh tế gia đình ở nông thôn đang phát triển theo hướng sản xuất lớn và kinh tế hàng hoá, đa dạng và phong phú. ở nhiều nơi, sản phẩm hàng hoá đã chiếm 40 - 50% sản phẩm của kinh tế gia đình. Để góp phần phát triển mạnh kinh tế hàng hoá, xoá đói giảm nghèo, phải phát triển mạnh kinh tế gia đình, muốn vậy cần chú ý đến các vấn đề như: hướng dẫn các gia đình bố trí mặt bằng nhà cửa, bếp ăn, vườn, ao, chuồng, các công trình vệ sinh sao cho hợp lý, vừa thuận tiện cho việc sinh hoạt, vừa dành được nhiều đất để làm kinh tế vườn. Mặt khác từ kinh nghiệm thực tiễn, hướng dẫn nhân dân xây dựng và phát triển một cơ cấu kinh tế gia đình thích hợp. Mô hình của kinh tế gia đình không chỉ là VAC mà còn là VACRT nghĩa là gồm vườn - ao - chuồng - rừng - tiểu thủ công nghiệp. Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, đổi mới một số chính sách đối với kinh tế gia đình như chính sách đất cho nông dân làm kinh tế gia đình, chính sách cho các gia đình vay vốn, chính sách thuế, chính sách cung ứng vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, chính sách bảo hiểm sản xuấtCác vấn đề như đầu tư khoa học kỹ thuật cho kinh tế gia đình, đào tạo nghề nghiệp (nghề làm vườn, nghề làm tiểu thủ công nghiệp gia đình), trao đổi kinh nghiệm về phát triển kinh tế gia đình cũng cần được đặt ra một cách nghiêm túc phù hợp. 3.1.5. Tăng cường tín dụng cho người nghèo Một trong những lý do quan trọng làm cho các hộ gia đình nghèo khó có thể tự mình vươn lên là thiếu vốn, thiếu các điều kiện sản xuất tối thiểu cùng với các điều 39 kiện sống hết sức khó khăn. Nhìn chung người nông dân bị hạn chế về vốn, do không được vay tín dụng để có thể đầu tư cho nông nghiệp. Thực tế trong những năm vừa qua nông dân nghèo ít tiếp cận được với tín dụng chính quy và phần lớn chỉ có được tín dụng phi chính quy với lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất của khu vực chính quy mà họ không được tiếp cận. Vì vậy hướng cơ bản cần phải áp dụng ở nước ta với hy vọng tạo vốn tín dụng hỗ trợ cho người nghèo là: Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, nhận gửi và cho vay là một giải pháp quan trọng. Tín dụng cho vay ngắn hạn, là hình thức tài trợ chủ yếu nhất của các ngân hàng nông thôn và người cho vay phi chính thức. Thông qua các Ngân hàng thương mại, Chính phủ thực hiện các chương trình hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp, góp phần hỗ trợ vốn tín dụng cho người dân trong sản xuất.. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải vừa mang tính kinh doanh, vừa mang tính chất hỗ trợ phát triển. Thống nhất các kênh rót vốn đầu tư trong và ngoài nước vào Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phân bổ vốn vay vào các vùng nông thôn và theo các vùng được ưu đãi một cách hợp lý. Khuyến khích mở rộng nhiều hình thức tín dụng nông dân và các ngân hàng tư nhân ở nông thôn trên cơ sở có đăng ký và hoạt động theo luật và quy chế kiểm tra tài chính tín dụng của Nhà nước. Xây dựng chế độ cho vay trung và dài hạn đối với sản xuất nông - lâm ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Cụ thể là, cho vay vốn với điều kiện ưu đãi (lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, tín chấp, thời gian cho vay kéo dài từ 18 - 36 tháng) từ nguồn tín dụng của Ngân hàng phục vụ người nghèo, từ quỹ xoá đói giảm nghèo, Hiện nay ở nước ta bên cạnh ngân hàng chính sách, hệ thống kho bạc nhà nước cũng thực hiện một số loại tín dụng trong đó có mục tiêu phục vụ đối tượng đói nghèo, hoạt động tín dụng cho các thành viên nghèo của các tổ chức chính trị - xã hội Ngoài ra còn có các chương trình cho vay do các ngân hàng khác thực hiện như: Ngân hành phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long thực hiện chính sách cho vay vốn phát triển nhà ở trong vùng; Ngân hàng công thương Việt Nam thực hiện chính sách cho sinh viên vay vốn học tập; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chính sách cho vay vốn làm nhà, cho vay vốn khắc phục bão lụt, đánh bắt cá xa bờ 3.1.6. Thực hiện có kết quả chương trình kế hoạch hoá gia đình và giảm tốc độ tăng dân số Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói là do sinh đẻ quá nhiều, đặc biệt là khu vực nông thôn. Việc sinh đẻ quá nhiều khiến cho những hộ gia đình không có khả năng tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và không 40 có khả năng thoát ra khỏi cảnh đói nghèo, lam lũ. Tỷ lệ tăng dân số cao ở nước ta đã dẫn đến một hậu quả là: tốc độ tăng của lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng của việc làm, do đó, lượng lao động thất nghiệp rất lớn, đặc biệt là khu vực nông nghiệp. Hiện nay khu vực nông nghiệp chỉ cần một số lượng lao động khoảng 18 triệu người, trong khi số lao động hiện có lên tới con số 25 triệu người. Thất nghiệp là nguyên nhân của sự nghèo đói và những những người thất nghiệp thật khó có thể tìm được lối thoát ra khỏi cảnh sống cơ cực. Vì vậy, chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình là một chương trình lồng ghép quan trọng nhằm xoá đói giảm nghèo. Nói cách khác, đó là một nội dung của chương trình xoá đói giảm nghèo. Để đạt được mục tiêu giảm tốc độ tăng dân số không nên chỉ tập chung vào các tác động trực tiếp thông qua các biện pháp kỹ thuật y tế đơn thuần, mà cần chú trọng hơn đến các giải pháp có tính chất căn bản của vấn đề. Cụ thểlà: Nâng cao trình độ giáo dục và mức sống vật chất cho người dân; xây dựng nếp sống văn minh, tuyên truyền và xoá bỏ các tư tưởng lạc hậu, trọng nam khinh nữ và các tư tưởng phong kiến lỗi thời khác. Thực hiện nghiêm túc các giải pháp hành chính, các nội quy, quy chế về tuổi sinh đẻ, về khoảng cách giữa các lần sinh, có các hình thức khuyến khích, khen thưởng, đồng thời có các biện pháp xử lý kịp thời các hiện tượng vi phạm quy chế của chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình. 3.1.7. Đặc biệt coi trọng vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý cán bộ các tỉnh, huyện miền núi và cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo Tổ chức những điểm tập huấn với các hình thức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp tỉnh, huyện, xã về công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế thị trường, kinh tế đối ngoại, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước và các công trình, dự án thực hiện chế độ thông tin thường xuyên và theo chuyên đề cho cán bộ miền núi. Mở rộng diện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường chính trị tỉnh, chú trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt, đương chức và kế cận ở cơ sở, cán bộ người dân tộc, củng cố các trường dân tộc nội trú của tỉnh, huyện miền núi, trường dự bị đại học dân tộc, trường dân tộc Tăng cường cán bộ cho cơ sở vùng sâu, vùng xa và vùng cao biên giới hải đảo, cải tiến và ban hành các chính sách, chế độ khuyến khích cán bộ lên công tác ở vùng sâu, vùng xa, cán bộ người dân tộc. Tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo các cấp và đội ngũ cộng tác viên làm công tác xoá đói giảm nghèo ở cơ sở. 41 3.2 – Các giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo cụ thể cho một số vùng 3.2.1. Xoá đói giảm nghèo ở vùng Tây Bắc Thực tế, các tỉnh miền núi Tây Bắc hiện là khu vực có tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới cao nhất cả nước (41%), thậm chí tại nhiều thôn bản vùng cao, vùng sâu tỉ lệ này còn lên tới 80%. Đáng chú ý là đồng bào Si La ở Mường Tè (Lai Châu) và Mường Nhé (Điện Biên) có thu nhập chỉ vào khoảng 250.000 đồng/người/ năm, tỉ lệ đói nghèo tới 85-90%. Kinh tế trong vùng vẫn mang nặng tính sản xuất nhỏ, thiếu bền vững, hiệu quả thấp. Chỉ số năng lực cạnh tranh của hầu hết các địa phương trong vùng chỉ đạt xấp xỉ 40-45/100 điểm, tức là ở mức thấp nhất so với các vùng trong cả nước. Hiện nay, toàn vùng còn trên 30% số hộ chưa được xem truyền hình, 20% số hộ chưa được nghe đài phát thanh, hơn 30% số hộ chưa có điện và trên 50% số hộ nông thôn chưa có nước sạch để sử dụng. Tại nhiều địa phương, tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi chưa được đến trường lên tới 5%, đặc biệt tại vùng cao biên giới tỉnh Lai Châu, tỉ lệ này lên tới 38%. Đây cũng là vùng còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc của xã hội như tình trạng di cư tự do, buôn bán, sử dụng trái phép chất ma tuý, tái trồng cây thuốc phiện... Để đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở vùng Tây Bắc, cần thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh cây công nghiệp, cây dược liệu gắn với phát triển cây lương thực. Có thể mở rộng mô hình trồng chè đặc sản tại Tủa Chùa (Điện Biên), Suối Giàng (Yên Bái), Tà Xùa (Sơn La), phát triển cà phê tại Sơn La, thảo quả tại Lào Cai, mía tại Hoà Bình... gắn liền với phát triển công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm. Ngoài tập trung phát triển đàn gia súc theo hướng sản xuất hàng hoá, vùng miền núi Tây Bắc còn có thể khai thác hiệu quả diện tích mặt nước hiện có tại các hồ thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình... để nuôi trồng thuỷ sản. Bên cạnh đó, việc phát triển các điểm du lịch ở vùng DTTS cũng sẽ góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bản sắc văn hoá dân tộc, lại có thể tạo việc làm, tăng thu nhập cho bà con vùng cao. Bà Hoa cũng nhấn mạnh đến việc phải đào tạo, nâng cao trình độ dân trí, chất lượng lao động cho vùng đồng bào DTTS Tây Bắc. Có thể mở rộng các trường dân tộc nội trú, bán trú để thu hút học sinh là người DTTS đến trường. Đồng thời, có chính sách ưu đãi cao hơn cho đội ngũ giáo viên đang công tác tại các trường vùng cao, vùng biên giới để họ yên tâm giảng dạy, gắn bó lâu dài. Đối với việc thực hiện chính sách cử tuyển học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh đang sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn thì cần tăng thêm số lượng tuyển vào các trường cao đẳng, đại học nhằm tạo nguồn cán bộ tại chỗ, lâu dài cho khu vực. 42 Đại diện tỉnh Sơn La nhấn mạnh vào việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là đường giao thông vùng sâu, vùng xa để tạo điều kiện cho bà con DTTS thuận lợi giao lưu, trao đổi hàng hoá, tiếp thu các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Đồng thời, trong từng giai đoạn triển khai phải xác định rõ mục tiêu cụ thể, mức đầu tư hợp lý, để tránh việc đưa ra những con số duy ý chí. 3.2.2. Xoá đói giảm nghèo cho các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên Các tỉnh Tây Nguyên có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy tỷ lệ nghèo đói chưa phải cao nhất nước nhưng còn rất nan giải mang tính phức tạp, đói nghèo cao hiện nay chủ yếu tập trung ở các Buôn, Làng vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Do vậy, xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ rất quan trọng, góp phần ổn định chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng. Với tiềm năng thế mạnh nhất nước cần được khai thác, phát huy để xoá nhanh đói nghèo. Để biến những tiềm năng thế mạnh, lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và truyền thống cách mạnh hào hùng của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên, xoá nhanh đói nghèo, xây dựng Tây Nguyên trở thành một trong những vùng kinh tế động lực của cả nước, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc, trước hết là đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp. Thứ nhất, các tỉnh trong khu vực cần triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt, tập trung mọi cố gắng của cả Trung ương và địa phương để chủ động giải quyết cho được nguồn nước đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống dân sinh, nhất là hệ thống hồ đập, kênh mương ở tất cả các vùng trong khu vực, vừa có tác dụng đảm bảo nguồn nước cho các nhà máy thuỷ điện vừa dâng cao nước mặt hồ để ổn định nguồn nước, thực tế ở nhiều vùng do thiếu nghiêm trọng hệ thống hồ đập giữ nước dẫn đến cạn kiệt nguồn nước. Mặt khác, phải tính đến khôi phục diện tích rừng đầu nguồn, mở rộng diện tích trồng điều, cao su, tăng nhanh độ che phủ và có chính sách thoả đáng để khuyến khích dân tham gia nhận khoán, khoanh nuôi bảo vệ rừng, tái sinh rừng. Thứ hai, có biện pháp đồng bộ nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế phù hợp với kiến thức của đồng bào ở khu vực Tây Nguyên, nhằm tăng nhanh thu nhập, cải thiện đời sống. ở các buôn, làng vùng sâu, vùng xa có cán bộ xoá đói giảm nghèo, cán bộ khuyến nông để hướng dẫn giúp đỡ đồng bào trồng trọt chăn nuôi, hỗ trợ giống, vật tư, tiêu thụ sản phẩm đặc biệt sử dụng vốn vay có hiệu quả. Cần nhân rộng những mô hình, kinh nghiệm làm ăn có hiệu quả, theo phương thức cầm tay chỉ việc, thay thế các tập quán canh tác lạc hậu, những tậ tục cũ. 43 Thứ ba, từng bước giải quyết vấn đề đất sản xuất, hỗ trợ đồng bào cải thiện nhà ở, nhất là những gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, tạo tiền đề giúp đồng bào vươn lên xoá đói giảm nghèo bền vững. Đối với gia đình còn thuộc diện nghèo, ruộng đất không nhiều cần hướng vào trồng cây lương thực, thực phẩm, ngô khoai, sắn, đậu đỗ các loại gắn với chăn nuôi trâu, bò để đồng bào có thu nhập ổn định xoá nghèo bền vững. Thứ tư, nhanh chóng xây dựng và kiện toàn đôi ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ buôn, làng có trình độ năng lực, có kiến thức khoa học kỹ thuật để lãnh đạo, điều hành công việc ở cơ sở; có chính sách khuyến khích cán bộ trẻ, trí thức tình nguyện về các xã, buôn, làng nghèo giúp dân xoá đói giảm nghèo. Phát triển các trường nghề, cơ sở dạy nghề để đáp ứng nhu cầu học nghề của thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển ngành nghề, khai thác được những tiềm năng thế mạnh ở các tỉnh Tây Nguyên. Đồng thời hướng vào giải quyết cho được những vấn đề xã hôi bức xúc, phát huy bản sắc văn hoá đa dạng phong phú của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. 3.3. Một số giải pháp khác Ngoài các giải pháp trên chúng ta có thể bổ xung thêm một số giải pháp sau: Một là, nghiên cứu viết giáo trình (xuất bản sách), hướng dẫn kế hoạch làm ăn cho hộ nông dân đói nghèo (gồm lập và thực hiên) nhằm mục đích: + Hướng dẫn cho hộ nông dân nghèo hiểu và biết cách lập kế hoạch làm ăn để tự xoá đói giảm nghèo một cách bền vững. + Để các tổ chức Đảng, nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội các cấp có cơ sở giúp đỡ, kiểm tra theo kế hoạch làm ăn xoá đói giảm nghèo của hộ. + Để có cơ sở kiến nghị hoàn thiện chính sách vĩ mô và vi mô nhằm thực hiện có kết quả chương trìnhquốc gia xoá đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Đây là phương pháp tốt để từng nông hộ đói nghèo kết hợp việc cứu mình và sự giúp đỡ của chính quyền đoàn thẻ (vì thông qua kế hoạch làm ăn từng vụ, từng năm mà tăng cường sự hướng dẫn, kiểm tra uốn nắn giúp các hộ đói nghèo làm ăn có hiệu quả và bảo đảm hoàn trả vốn, lãi vay cho Nhà nước), bảo đảm xoá đói giảm nghèo bền vững. Thực chất nó là một dự án thực hiện chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo quan trọng nhất, có hiệu quả trực tiếp nhất. Nếu được Đảng và ban chủ nhiệm chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo quan tâm tạo điều kiên đúng mức, hướng tới chúng ta có thể đưa những vấn đề nêu trên vào giảng dạy ở một số trường thích hợp như là một môn học hướng nghiệp để từ đó đồng thời giúp học sinh có thể giúp đỡ gia đình lập kế hoạch làm ăn ngày một tốt hơn, có hiệu quả hơn. Hai là, với vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, trình độ dân trí còn thấp, chủ yếu vẫn là nền kinh tế tự nhiên, thường có diện đói nghèo lớn, và là những 44 địa bàn xung yếu về quốc phòng do đó cần lập dự án: xây dựng khu dân cư kết hợp kinh tế xoá đói giảm nghèo bền vững với giữ vững an ninh quốc phòng. Ba là, ở rộng hợp tác quốc tế về xoá đói giảm nghèo, nhất là phương pháp tiếp cận, chọn tìm những yếu tố, cách làm hiệu quả của từng dự án, từng chính sách, cơ chế và nguồn lực, kỹ thuật, thông tin. Thành tựu về xoá đói giảm nghèo góp phần thuyết phục và mở rộng hợp tác quốc tế theo chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. 45 KẾT LUẬN Tăng trưởng kinh tế là nhân tố hàng đầu, quyết định sự thành công của việc nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, quản lý kinh tế, xã hội, mục tiêu đạt được tăng trưởng kinh tế cao luôn là tâm điểm chú ý của mọi thành viên trong xã hội và đôi khi chúng ta chưa thực sự để ý đến mặt trái của tăng trưởng kinh tế tác động như thế nào đến vấn đề xoá đói giảm nghèo và công bằng xã hội. Thông qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo và công bằng xã hội, nhóm nghiên cứu đã hoàn thành những nội dung sau:  Hệ thống hoá được những lý luận về mối liên hệ giữa Tăng trưởng kinh tế với vấn đề xoá đói, giảm nghèo và công bằng xã hội .  Nêu được tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế đến vấn đề xoá đói, giảm nghèo và công bằng xã hội của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 – 2007.  Phân tích tình trạng gia tăng phân hoá giàu nghèo của Việt Nam trong thời gian qua.  Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, song đồng thời có sự liên kết với việc đảm bảo chất lượng của hoạt động xoá đói, giảm nghèo và tạo công bằng xã hội. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Ngô Thắng Lợi, TS. Phan Thị Nhiệm, Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội, năm 2008. 2. TS. Phan Thị Nhiệm, Phần thứ nhất – Lý luận về phát triển và phát triển bền vững nền kinh tế, Bài giảng môn Kinh tế Phát triển dành cho chương trình cao học kinh tế. 3. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê Việt Nam 2003, NXB Thống kê – Hà Nội, 2004. 4. Tổng cục thống kê, Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế phân theo thành thị, nông thôn và phân theo vùng, default.aspx?tabid=395&idmid=3&ItemID=7674 5. Tổng cục Thống kê, Tỷ lệ nghèo chung và nghèo lương thực, thực phẩm phân theo vùng, ItemID=7672 6. Tổng cục Thống kê, Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế phân theo năm nhóm thu nhập, Điều tra mức sống năm 2002 - 2006 7. Tổng cục Thống kê, Chi tiêu bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế phân theo năm nhóm thu nhập, Điều tra mức sống năm 2002 – 2006 8. Tổng cục Thống kê, Tư liệu kinh tế các nước thành viên ASEAN, NXB Thống kê – Hà Nội, 2004 9. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Công bằng xã hội và công bằng phân phối thu nhập ở Việt Nam hiện nay, Trung tâm Thông tin – Tư liệu. 10. TS. Đỗ Thiên Kính, Bất bình đẳng ở Việt Nam - Khoảng cách lớn như thế nào? Viện Xã hội học, ID=2244 11. TS. Bùi Hà, Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, tạo tiền đề vững chắc cho xoá đói giảm nghèo, Bộ Kế hoạch và đầu tư. 47 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................... 2 CHƯƠNG I: MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI................ 4 1.1 Tăng trưởng kinh tế ................................................................................ 4 1.1.1 Khái niệm ......................................................................................... 4 1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế ........................................ 4 1.2. Nghèo, đói và công bằng xã hội: ........................................................... 4 1.2.1. Bản chất của nghèo, đói: .................................................................. 4 1.2.2. Thước đo nghèo ............................................................................... 5 1.2.3. Công bằng xã hội ............................................................................. 5 1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và công bằng xã hội ........................................................................................................... 6 1.3.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo......... 6 1.3.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội .............. 7 CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐẾN VẤN ĐỀ XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI THỜI KỲ 2001 – 2007 ....................................... 9 2.1. Ảnh hưởng tích cực của tăng trưởng kinh tế đến vấn đề xoá đói, giảm nghèo và công bằng xã hội ........................................................................... 9 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế góp phần thúc đẩy quá trình xoá đói, giảm nghèo. ....................................................................................................... 9 2.1.2. Thu nhập – chi tiêu thực tế theo đầu người ngày càng tăng. .......... 15 2.1.3. Tăng trưởng kinh tế góp phần thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội: 18 2.2. Ảnh hưởng của Tăng trưởng kinh tế đến vấn đề phân hoá giàu nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2007....................................................... 21 2.2.1. Gia tăng khoảng cách thu nhập và chi tiêu giữa nhóm người có thu nhập thấp nhất và nhóm người có thu nhập cao nhất ............................... 21 2.2.2. Sự gia tăng khoảng cách thu nhập giữa các vùng miền. ................. 24 2.2.3. Tình hình nghèo đói của các vùng miền trong cả nước. ................ 26 2.2.4. Sự gia tăng các chỉ số đo lường sự bất bình đẳng........................... 29 2.2.5. Vấn đề phân bổ nguồn vốn đầu tư và sự gia tăng phân hoá giàu nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2007. ..................................... 31 48 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO, CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM .................... 33 3.1. Các giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn..................... 33 3.1.1. Phát triển nông nghiệp nông thôn .................................................. 33 3.1.2. Đổi mới chính sách đối với người nghèo: ...................................... 36 3.1.3. Phát triển các dịch vụ xã hội và mạng lưới tài trợ xã hội cho người nghèo ...................................................................................................... 37 3.1.4. Phát triển kinh tế gia đình, định canh, định cư và di đân kinh tế mới ................................................................................................................ 38 3.1.5. Tăng cường tín dụng cho người nghèo .......................................... 38 3.1.6. Thực hiện có kết quả chương trình kế hoạch hoá gia đình và giảm tốc độ tăng dân số .................................................................................... 39 3.1.7. Đặc biệt coi trọng vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý cán bộ các tỉnh, huyện miền núi và cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo ............................................................................ 40 3.2 – Các giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo cụ thể cho một số vùng 41 3.2.1. Xoá đói giảm nghèo ở vùng Tây Bắc ............................................. 41 3.2.2. Xoá đói giảm nghèo cho các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên ......... 42 3.3. Một số giải pháp khác ........................................................................ 43 KẾT LUẬN ......................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... 46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbaithaoluan_nhom3_ch16g_0909.pdf
Luận văn liên quan