GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH BÌNH MINH.
Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng và du lịch Bình Minh đã được sự quan tâm và giúp đỡ của các cấp lãnh đạo từ Trung Ương đến địa phương và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân cùng với sự cố gắng nỗ lực không ngừng vươn lên của lãnh đạo, cán bộ nhân viên. Công ty đã đạt được nhiều thành tích trong quá trình xây dựng và hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm, ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty cũng như hàng ngàn người lao động trong và ngoài tỉnh góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của vùng.
1. Đặc điểm chung của Công ty.
Công ty có tên giao dịch là Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng và du lịch Bình Minh.
Địa chỉ trụ sở chính: Xã Thanh Mỹ, thị xã Sơn Tây, TP. Hà Nội.
Tiền thân của công ty mới thành lập (tháng 9/1994) được lấy tên là Xí nghiệp xây dựng Bình Minh. Ban đầu xí nghiệp chỉ có: 20 cán bộ nhân viên và hơn 30 lao động phổ thông thu hút tại địa phương. Trang bị lúc đầu chỉ có 1 xe chỉ huy, 2 xe vận tải và một số thiết bị nhỏ phục vụ công tác xây dựng và một số công trình giao thông thủy lợi, trường học, nhà làm việc tại khu vực huyện Ba VÌ và Thị xã Sơn Tây. Doanh thu năm đầu chỉ đạt 200.000.000 đồng.
Trong những năm đầu và những năm tiếp theo xí nghiệp luôn được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của các cấp, các ngành, tại địa phương. Cộng với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp tâm huyết vói việc xây dựng và phát triển đơn vị mình. Từ đó năng lực sản xuất và doanh thu hàng năm không ngừng tăng lên.
Đến năm 1997 Xí nghiệp xây dựng Bình Minh được đổi thành Công ty TNHH xây dựng Bình Minh theo giấy phép thành lập số 241 GP/UB ngày 25 tháng 3 năm 1997 do UBND tỉnh Hà Tây cấp.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty cổ phần số: 0303000018 ngày 14/3/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp (Đăng kí thay đổi lần 5 ngày 30/11/2007.
Đến ngày 4/2/2008 Công ty chuyển thành Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng và du lịch Bình Minh cho đến nay. Trong những năm qua Công ty đã được gia nhập Hội Khoa học Xây dựng Việt Nam, Hội Khoa học Xây dựng Hà Nội, Khoa học Thủy lợi Hà Nội, Hội Khoa học Xây dựng giao thông Hà Nội.
Chi nhánh công ty:
ã Xí nghiệp khai thác đá và chế biến vật liệu xây dựng.
Địa chỉ: Xóm Tôm, xã Hợp Thịnh, Kỳ Sơn, Hòa Bình.
ã Du lịch sinh thái Thiên Sơn_Suối Ngà.
Địa chỉ: xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
ã Xí nghiệp cảng Đường Lâm
Địa chỉ: xã Đường Lâm, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
ã Chi nhánh công ty cổ phần xây dựng và du lịch Bình Minh tại huyện Lương Sơn, Hòa Bình.
Địa chỉ: xã Trung Sơn, Huyện Lương Sơn, Hòa Bình.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo như đăng kí bao gồm:
“ Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện cao thế, hạ thế đến 35KV. Xây dựng hệ thống cấp thoát nước. Xây dựng, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa. Du lịch sinh thái, tham quan thắng cảnh, vui chơi giải trí, leo núi nghỉ dưỡng, tắm suối, phục vụ hội nghị, hội thảo. kinh doanh nhà ở, bất động sản. Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa. Khai thác chế biến khoáng sản. Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và cao lanh. Sản xuất xi măng, vôi vữa, bê tông và các sản phẩm khác từ xi măng. Xuất nhập khẩu: phương tiện vận tải, vật tư, phụ tùng thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị khai thác khí đốt, thiết bị lọc dầu, máy móc thiết bị phục vụ công trình dân dụng và công nghiệp, thiết bị khai mỏ. Máy móc thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng. Đầu tư xây dựng khai thác công trình thủy điện
27 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6780 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bài thực tập Phân tích nguồn vốn của công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận mục tiêu hàng đầu của một doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo sản phẩm chất lượng tốt, giá cả hợp lý doanh nghiệp vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng có ý nghĩa quyết định tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn còn là chìa khoá. Là điều kiện hàng đầu của mọi qúa trình phát triển chính vì vậy các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường để có thể các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có một luợng vốn nhất định. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là tài sản cố định và tài sản lưu động. Từ nhận thức trên và trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn Xây dựng và du lịch Bình Minh cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Bùi Thị Minh Nguyệt em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích nguồn vốn của công ty Cổ phần tập đoàn Xây dựng và du lịch Bình Minh và một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty”. Báo cáo thực tập dựa trên cơ sở phân tích phân tích tính toán về sự biến động nguồn vốn, kết cấu nguồn vốn và sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của công ty để đánh giá tính hợp lý về tỷ lệ các nguồn vốn của công ty. Do kiến thức của bản thân còn tồn tại những hạn chế nhất định nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Mong cô giúp đỡ thêm để báo cáo thực tập của em được hoàn chỉnh, em xin chân thành cảm ơn!
I_ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH BÌNH MINH.
Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng và du lịch Bình Minh đã được sự quan tâm và giúp đỡ của các cấp lãnh đạo từ Trung Ương đến địa phương và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân cùng với sự cố gắng nỗ lực không ngừng vươn lên của lãnh đạo, cán bộ nhân viên. Công ty đã đạt được nhiều thành tích trong quá trình xây dựng và hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm, ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty cũng như hàng ngàn người lao động trong và ngoài tỉnh góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của vùng.
Đặc điểm chung của Công ty.
Công ty có tên giao dịch là Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng và du lịch Bình Minh.
Địa chỉ trụ sở chính: Xã Thanh Mỹ, thị xã Sơn Tây, TP. Hà Nội.
Tiền thân của công ty mới thành lập (tháng 9/1994) được lấy tên là Xí nghiệp xây dựng Bình Minh. Ban đầu xí nghiệp chỉ có: 20 cán bộ nhân viên và hơn 30 lao động phổ thông thu hút tại địa phương. Trang bị lúc đầu chỉ có 1 xe chỉ huy, 2 xe vận tải và một số thiết bị nhỏ phục vụ công tác xây dựng và một số công trình giao thông thủy lợi, trường học, nhà làm việc tại khu vực huyện Ba VÌ và Thị xã Sơn Tây. Doanh thu năm đầu chỉ đạt 200.000.000 đồng.
Trong những năm đầu và những năm tiếp theo xí nghiệp luôn được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của các cấp, các ngành, tại địa phương. Cộng với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp tâm huyết vói việc xây dựng và phát triển đơn vị mình. Từ đó năng lực sản xuất và doanh thu hàng năm không ngừng tăng lên.
Đến năm 1997 Xí nghiệp xây dựng Bình Minh được đổi thành Công ty TNHH xây dựng Bình Minh theo giấy phép thành lập số 241 GP/UB ngày 25 tháng 3 năm 1997 do UBND tỉnh Hà Tây cấp.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty cổ phần số: 0303000018 ngày 14/3/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp (Đăng kí thay đổi lần 5 ngày 30/11/2007.
Đến ngày 4/2/2008 Công ty chuyển thành Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng và du lịch Bình Minh cho đến nay. Trong những năm qua Công ty đã được gia nhập Hội Khoa học Xây dựng Việt Nam, Hội Khoa học Xây dựng Hà Nội, Khoa học Thủy lợi Hà Nội, Hội Khoa học Xây dựng giao thông Hà Nội.
Chi nhánh công ty:
Xí nghiệp khai thác đá và chế biến vật liệu xây dựng.
Địa chỉ: Xóm Tôm, xã Hợp Thịnh, Kỳ Sơn, Hòa Bình.
Du lịch sinh thái Thiên Sơn_Suối Ngà.
Địa chỉ: xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
Xí nghiệp cảng Đường Lâm
Địa chỉ: xã Đường Lâm, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
Chi nhánh công ty cổ phần xây dựng và du lịch Bình Minh tại huyện Lương Sơn, Hòa Bình.
Địa chỉ: xã Trung Sơn, Huyện Lương Sơn, Hòa Bình.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo như đăng kí bao gồm:
“ Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện cao thế, hạ thế đến 35KV. Xây dựng hệ thống cấp thoát nước. Xây dựng, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa. Du lịch sinh thái, tham quan thắng cảnh, vui chơi giải trí, leo núi nghỉ dưỡng, tắm suối, phục vụ hội nghị, hội thảo. kinh doanh nhà ở, bất động sản. Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa. Khai thác chế biến khoáng sản. Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và cao lanh. Sản xuất xi măng, vôi vữa, bê tông và các sản phẩm khác từ xi măng. Xuất nhập khẩu: phương tiện vận tải, vật tư, phụ tùng thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị khai thác khí đốt, thiết bị lọc dầu, máy móc thiết bị phục vụ công trình dân dụng và công nghiệp, thiết bị khai mỏ. Máy móc thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng. Đầu tư xây dựng khai thác công trình thủy điện. Tư vấn thiết kế quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp, cầu hầm đường giao thông; giám sát thi công”.
Thực tế công ty đã thực hiện các hoạt động kinh doanh là: Xây dựng dân dụng các công trình giao thông thủy lợi, khai thác đá và chế biến nguyên vật liệu xây dựng, mua bán vật liệu xây dựng, du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ mát, đại lý bán lẻ xăng dầu. Trong đó hoạt động xây dựng dân dụng các công trình giao thông, thủy lợi là ngành sản xuất kinh doanh chính đem lại giá trị sản xuất lớn nhất cho công ty.
Kết quả qua hơn 17 năm xây dựng và trưởng thành để có được kết quả nêu trên, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ kĩ thuật, cũng như chất lượng công trình phù hợp với sự phát triển chung của đất nước. Công ty đã có nhiều biện pháp về đào tạo, tuyển chọn đội ngũ cán bộ có trình độ Đại học, Cao đằng có kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế, kĩ thuật ngày càng được nâng lên.
Công ty thường xuyên chú trọng xây dựng mối quan hệ mật thiết với các cấp, ngành trên cơ sở uy tín và chất lượng của mình để tạo việc làm ổn định và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong công ty, hoàn thành các nghĩa vụ đóng góp với nhà nước. Đặc biệt công ty đã mạnh dạn đầu tư khai thác tiềm năng du lịch Thiên Sơn_ Suối Ngà tại xã Vân Hòa, huyện Ba Vì. Hàng năm thu hút hàng vạn du khách đến tham quan du lịch, đã tạo việc làm và tiêu thụ sản phẩm của nhân dân địa phương, góp phần phát triển kinh tế vùng dân tộc miền núi huyện Ba Vì.
Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp chủ động mở rộng quy mô đào tạo việc làm thu hút người lao động nhàn rỗi ở các vùng nông thôn góp phần hạn chế một phần tệ nạn xã hội. Công ty sẽ mở rộng phát triển thêm và đưa vào hoạt động:
Xí nghiệp khai thác đá Chẹ tại huyện Kì Sơn, Tỉnh Hòa Bình từ năm 2002 đã khai thác hàng triệu m3 đá các loại phục vụ thi công các công trình.
Xây dựng và đã đưa vào sử dụng trạm trộn bê tông công nhựa công suất 80 tấn/giờ phục vụ cho thảm nhựa các tuyến đường giao thông mà công ty thi công.
Xây dựng và đưa vào hoạt động: cửa hàng xăng dầu và cửa hàng xe, máy phục vụ công ty.
Xây dựng khu du lịch Thiên Sơn_ Suối Ngà…
Công ty Cổ phần tập đoàn Xây dựng và du lịch Bình Minh là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính không có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước và được mở tài khoản tại ngân hàng, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, bảo đảm có lãi, tích lũy mở rộng sản xuất kinh doanh, bảo toàn vốn được giao và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo pháp luật.
Chñ TÞch H§QT
- Tæng gi¸m ®èc
Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Phã TG§
- Kü ThuËt
Phã TG§
- Kinh Doanh
Phã TG§
- Tµi ChÝnh
Phã TG§
- Hµnh ChÝnh Nh©n Sù
Phßng Kü ThuËt
Phßng Hµnh ChÝnh Nh©n Sù
Phßng KÕ Ho¹ch VËt T
Phßng KÕ To¸n
CÔNG TRƯỜNG THI CÔNG
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
Phòng kế hoạch vật tư: theo dõi toàn bộ hoạt động lưu chuyển tài nguyên, nguyên vật liệu, cung cấp lưu chuyển vật tư, lập kế hoạch cung ứng vật tư và dự báo nhu cầu vật tư cần thiết.
Phòng hành chính nhân sự: Giải quyết các vấn đề về nhân sự của công ty, phân bổ lao động cho các phòng ban, bộ phận. Điều động lao động, cán bộ cho các công trình…
Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm kiểm tra giám sát kỹ thuật, xây dựng kế hoạch sản xuất, điều hành thi công các công trình…
Phòng kế toán: Làm công tác nghiệp vụ liên quan đến hạch toán, thực hiện chế độ quản lý kinh tế. Lập báo cáo quyết toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo định kì. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính kế toán của toàn công ty. Chỉ đạo hệ thống kế toán các cơ sở hạch toán kế toán theo chế độ Nhà nước quy định.
Đặc điểm các nguồn lực của công ty.
Đặc điểm về lao động.
Theo nguồn số liệu cung cấp bởi công ty ta có bảng thống kê về tình hình lao động trong 2 năm gần đây của công ty như sau: (Trang bên)
Biểu 01: Tình hình lao động của công ty (2008_2009).
Chỉ tiêu
Thời điểm 1/1/2009
Thời điểm 31/12/2009
Chênh lệch tổng số lao động
Chênh lệch số LĐ nữ
Tổng số
Tr.đó: Nữ
Tổng số
Tr.đó: Nữ
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
A. Tổng số LĐ thời điểm
347
50
491
85
144
41.50
35
70
B. Tổng số LĐ theo trình độ
347
50
491
85
Đại học
8
2
10
3
2
25.00
1
50
Cao đẳng
10
3
15
4
5
50.00
1
33.3
Cao đẳng nghề
2
0
5
1
3
150.00
1
Trung cấp chuyên nghiệp
30
10
53
15
23
76.67
5
50
Trung cấp nghề
15
5
20
5
5
33.33
0
0
Sơ cấp nghề
90
18
185
18
95
105.56
0
0
Trình độ khác
191
12
203
39
12
6.28
27
225
C. Tổng số LĐ phân theo tính chất công việc
347
50
491
85
Lao động quản lý
18
2
21
4
3
16.67
2
100
Lao động chuyên môn, nghiệp vụ
25
15
54
21
29
116.00
6
40
Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh
234
23
341
45
107
45.73
22
95.7
Nhân viên hành chính phục vụ
70
10
75
15
5
7.14
5
50
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty trong 2 năm 2008 và 2009 có biến đổi lớn.
Về tổng số lao động thời điểm năm 2009 là 491 người, tăng 144% so với năm 2008, đồng thời số lượng lao động nữ cũng tăng lên từ 50 người trong năm 2008 lên 85 người trong năm 2009 tương đương 70%. Như vậy có thể thấy xét về quy mô số lượng lao động đã tăng đáng kể, cho thấy công ty đã mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi số lượng lao động nhiều hơn trước.
Về cơ cấu lao động theo trình độ ta thấy phần lớn lao động của công ty là lao động có trình độ thấp. Tuy nhiên do đặc thù ngành nghề kinh doanh chính là xây dựng công trình dân dụng và khai thác, chế biến vật liệu xây dựng nên không đòi hỏi trình độ cao, đặc biệt có thể huy động nguồn lao động từ địa phương sẵn có.
Về cơ cấu lao động theo tính chất công việc ta thấy tỷ trọng lao động trực tiếp sản xuất chiếm là khá lớn. Số lượng lao động chuyên môn nghiệp vụ năm 2009 tăng lên vói tỷ lệ 116% so với năm 2008 chứng tỏ công ty đã chú trọng hơn đến việc đào tạo, nâng cao tay nghề, phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu về chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong tương lai.
Số lượng lao động nữ năm 2009 tăng lên 70% so với năm 2008 nhưng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động thời điểm của công ty lại giảm. Đây là do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất công việc khá nặng nhọc và phải di chuyển theo địa điểm các công trình, dự án. Lao động là nữ giới thường không thích hợp.
Nhìn chung lực lượng lao động của công ty có sự thay đổi cả về quy mô và kết cấu. Số lượng lao động không ngừng tăng lên ở tất cả các bộ phận và theo xu hướng ngày càng nâng cao năng lực chuyên môn của người lao động đáp ứng đòi hỏi của chiến lược kinh doanh của công ty.
Biểu 02: Tình hình cơ sở vật chât kỹ thuật của công ty.
Khoản mục
Số đầu năm 2009
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Hao mòn lũy kế
Số cuối năm 2009
Tài sản cố định hữu hình
41,615,138,713
174,481,624,483
88,153,372,162
33,215,233,951
94,728,157,083
trong đó:
Nhà cửa, vật kiến trúc
18,200,433,534
125,595,778,801
85,353,656,123
12,568,915,047
45,873,641,165
Máy móc thiết bị động lực
124,095,239
540,730,205
174,171,456
86,668,631
403,985,357
Máy móc thiết bị xây dựng thi công
14,214,136,788
28,073,020,563
1,974,622,223
20,115,948,832
20,196,586,296
Phương tiện vận tải truyền dẫn
8,864,212,266
19,205,402,400
416,355,075
201,991,870
27,451,267,721
Thiết bị dụng cụ quản lý
86,515,886
215,562,223
53,825,602
248,252,507
Giàn giáo, cốt pha
125,745,000
851,130,291
234,567,285
187,883,969
554,424,037
Tái sản cố định vô hình
17,358,044,708
633,991,004
988,671,137
17,003,364,575
Tái sản cố định thuê tài chính
6,148,802,587
39,128,801,758
45,277,604,345
2.2 Tình hình tài sản của công ty.
Từ bảng thống kê tài sản của công ty ở trên ta thấy tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng lên nhiều trong năm 2009. Trong nhóm tài sản cố định hữu hình thì nhóm nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty trong năm 2009 có nhiều thay đổi. Các nhóm tài sản đều có sự tăng giảm đáng kể cho thấy công ty đã thực hiện mua sắm cũng như loại bỏ các tài sản không cần thiết, tài sản hỏng. Các máy móc thiết bị phục vụ thi công các công trình cũng như thiết bị vận tải truyền dẫn, thiết bị quản lý, giàn giáo cốt pha trong năm 2009 đều tăng lên so với năm 2008 chứng tỏ công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc thuê tài chính tài sản cố định tăng lên góp phần hạn chế áp lực nhu cầu về nguồn vốn cho tài sản, góp phần làm giảm chi phí cho công ty và nhờ đó công ty kiểm soát được sự gia tăng của giá vốn, giá thành, nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây cũng là xu hướng chung của các công ty hiện nay.
Biểu 03: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (2007_2009).
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Giá trị (đồng)
Chênh lệch (đồng)
ΦLH
Giá trị(đồng)
Chênh lệch (đồng)
ΦLH
ΦBQ
Doanh thu BH và CCDV
1,344,700,717,670
1,823,189,206,312
478,488,488,642
1.356
1,962,328,197,802
139,138,991,490
1.08
1.21
Các khoản giảm trừ doanh thu
145,454,545
0
-145,454,545
0
0
Doanh thu thuần
1,344,555,263,125
1,823,189,206,312
478,633,943,187
1.363
1,962,328,197,802
139,138,991,490
1.08
1.21
Giá vốn hàng bán
1,215,600,907,557
1,656,423,673,775
440,822,766,218
1.363
1,691,643,004,702
35,219,330,927
1.02
1.18
Lợi nhuận gộp
128,954,355,568
166,765,532,537
37,811,176,969
1.293
270,685,193,100
103,919,660,563
1.62
1.45
Doanh thu hoạt động tài chính
35,519,807,090
35,618,880,438
99,073,348
1.003
48,537,745,746
12,918,865,308
1.36
1.17
Chi phí tài chính
111,400,870
4,117,925,994
4,006,525,124
36.965
20,771,969,253
16,654,043,259
5.04
13.66
trong đó:chi phí lãi vay
111,400,870
4,117,925,994
4,006,525,124
36.965
20,771,969,253
16,654,043,259
5.04
13.66
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22,878,237,668
33,889,962,467
11,011,724,799
1.48
37,146,394,811
3,256,432,344
1.10
1.27
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
141,484,524,120
164,376,524,514
22,892,000,394
1.16
261,304,574,782
96,928,050,268
1.59
1.36
Thu nhập khác
1,754,643,804
3,124,554,703
1,369,910,899
1.78
4,217,562,126
1,093,007,423
1.35
1.55
Chi phí khác
36,706,333
98,390,849
61,684,516
2.68
281,612,521
183,221,672
2.86
2.77
Lợi nhuận khác
1,717,937,471
3,026,163,854
1,308,226,383
1.76
3,935,949,605
909,785,751
1.30
1.51
Lợi nhuận trước thuế
143,202,461,591
167,402,688,368
24,200,226,777
1.17
265,240,524,387
97,837,836,019
1.58
1.36
Chi phí thuế TNDN
35,800,615,398
41,850,672,092
6,050,056,694
66,310,131,097
24,459,459,005
Lợi nhuận sau thuế TNDN
107,401,846,193
125,552,016,276
18,150,170,083
198,930,393,290
73,378,377,014
2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
Theo số liệu thống kê của công ty ta có bảng tổng hợp tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ở trên trong 3 năm gần đây. Từ đó ta có nhận xét như sau:
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm không ngừng tăng lên. Năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 1,823,189,206,312 đồng đạt tốc độ phát triển 1.356 so với năm 2007. Năm 2009, doanh thu vẫn tăng với tốc độ chậm hơn là 1,08. Tốc độ phát triển bình quân cả thời kì đạt 1.21. Chứng tỏ công ty kinh doanh ngày càng phát triển và mở rộng hơn so với trước. Trong đó doanh thu chủ yếu là từ hoạt động xây dựng dân dụng các công trình giao thông thủy lợi ( trên 85% tổng doanh thu), khai thác và chế biến nguyên vật liệu xây dựng.
Giá vốn hàng bán cũng tăng lên với tốc độ tương ứng với doanh thu nên doanh thu thuần cũng tăng với tốc độ bình quân xấp xỉ 1.21 trong 3 năm. Như vậy cho thấy công ty đã thực hiện SXKD khá hợp lý và có hiệu quả.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng lên không đáng kể trong năm 2008 so với 2007 và giảm đi trong năm 2009. Bên cạnh đó chi phí hoạt động tài chính tăng đột biến trong năm 2008 so với 2007: năm 2008 chi phí hoạt động tài chính là 4,117,925,994 đ đạt tốc độ phát triển liên hoàn là 36.965. Năm 2009 chi phí hoạt động tài chính cũng tăng lên với tốc độ 5.04 so với năm 2008. Như vậy nhìn chung cả thời kì chi phí hoạt động tài chính đã tăng lên với tốc độ bình quân là 13.66. Trong đó chi phí tài chính là chi phí lãi vay tức là doanh nghiệp đã thực hiện vay vốn nhiều hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với điều kiện hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển tốt thì chi phí lãi vay tăng lên sẽ không ảnh hưởng nhiểu đến vị trí của doanh nghiệp. Mặc dù vậy do chi phí hoạt động tài chính lớn hơn doanh thu hoạt động tài chính nên thu nhập từ hoạt động tài chính là
số âm.
Cùng với việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên là điều tất yếu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu quả. Mặc dù thời kì năm 2008 sự tăng lên của chi phí quản lý doanh nghiệp đạt tốc độ 1.48 nhưng đến năm 2009 sự tăng lên của chi phí này đã giảm còn 1.1 cho thấy công ty đã thực hiện được các biện pháp kiểm soát được chi phí quản lý doanh nghiệp. Nói cách khác chi phí quản lý doanh nghiệp đã phù hợp hơn với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập khác không ngừng tăng lên, năm 2008 thu nhập khác đạt 3,124,554,703đ đạt tốc độ phát triển liên hoàn 1.78 so với năm 2007. Năm 2009 thu nhập khác đạt 4,217,562,126đ đạt tốc độ phát triển liên hoàn 1.35 so với năm 2008. Tốc độ phát triển bình quân cả thời kì đạt 1.55.
Như vậy lợi nhuận trước thuế của công ty là do đóng góp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và hoạt động khác. Tuy lợi nhuận từ hoạt động tài chính là con số âm nhưng sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thu nhập hoạt động khác, sự quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên công ty vẫn có lợi nhuận.
Kết quả hoạt động kinh doanh tăng lên liên tục nên chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng lên hay doanh nghiệp ngày càng đóng góp nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước.
Biểu 04: Kết cấu nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch tỷ trọng
Năm 2009
Chênh lệch tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
A.Nợ phải trả.
169,531,871,968
17.50
259,995,310,846
22.489
4.987
674,244,282,855
38.05
15.562
Trong đó:
169,531,871,968
17.50
259,948,521,182
22.485
4.983
671,288,129,274
37.88
15.399
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
46,789,664
0.004
0.004
2,956,153,581
0.17
0.163
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
799,103,432,671
82.50
896,083,405,340
77.51
-4.987
1,097,695,217,952
61.95
-15.562
Trong đó:
788,337,577,734
81.39
881,402,285,399
76.24
-5.146
1,094,231,008,456
61.75
-14.487
I. Nguồn vốn quỹ
II. Nguồn vốn KPQK
10,765,854,937
1.11
14,681,119,941
1.27
0.158
3,464,209,496
0.20
-1.074
Tổng nguồn vốn
968,635,304,639
100
1,156,078,716,186
100
1,771,939,500,807
100
II_ PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH BÌNH MINH.
1. Phân tích kết cấu nguồn vốn của công ty.
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nợ phải trả của doanh nghiệp. Kết cấu này phản ánh qua tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp:
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ = ———————
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cũng được tính riêng cho tài sản lưu dộng và tài sản cố định. Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: Vốn có đủ không? Ở mức độ nào? Khả năng tự độc lập, tự chủ về tài chính ra sao? Chúng ta thấy có các mức độ như sau:
Nếu tỷ suất này từ 40% đến 50% thì được coi là bình thường chấp nhận. Đây là mức phổ biến ở Việt Nam. Trong thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức này.
Tỷ suất này từ 50 đến 80% thì có thể kết luận doanh nghiệp đủ vốn. Mức chủ động về tài chính càng cao khi tỷ suất tài trợ càng cao.
Tỷ suất này từ 40% trở xuống thì doanh nghiệp thiếu vốn và khả năng tự chủ về vốn càng thấp khi tỷ suất tự tài trợ càng thấp. Thực trạng này khá phổ biến ở Việt Nam.
Từ biểu 04 ta tính được tỷ suất tự tài trợ của công ty trong 3 năm như sau:
Tỷ suất tự tài trợ = = 0.82
Tỷ suất tự tài trợ = = 0.78
Tỷ suất tự tài trợ = = 0.62
Qua việc tính toán ta thấy tỷ suất tự tài trợ của công ty giảm dần qua các năm chứng tỏ khả năng tự chủ về vốn giảm nhẹ hay tỷ lệ nợ phải trả tăng lên.Cụ thể:
Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn năm 2008 là 22.489% tăng lên 4.987% so với năm 2007. Năm 2009 tỷ trọng nợ phải trả trên tổng vốn là 38.05% tăng lên 15.562% so với năm 2008. Nợ phải trả tăng lên chủ yếu do tăng các khoản nợ ngắn hạn và trong các khoản nợ ngắn hạn thì các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước chiếm tỷ trọng chủ yếu. Như vậy nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế nếu một doanh nghiệp có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đạt tỷ lệ 50_50 được coi là kết cấu tối ưu nhất vì khi đó doanh nghiệp một mặt đảm bảo được khả năng tự chủ về sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, mặt khác lại tranh thủ được vốn từ các nguồn khác, chiếm dụng vốn của các tổ chức khác với mức độ vừa phải. Ở trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của năm 2009 của công ty là 0.62 tức là công ty vẫn đảm bảo đủ vốn, mức tự chủ về tài chính là khá tốt.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hiện tại năm 2009 chủ yếu là nguồn vốn quỹ còn lại là nguồn vốn kinh phí quỹ khác. Nếu xét tỷ trọng vốn từ nguồn vốn quỹ của công ty thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ lệ lên tới 99.68% còn nguồn vốn kinh phí quỹ khác không đáng kể. Như vậy cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là rất ổn định, có thể sử dụng lâu dài ở doanh nghiệp.
Để tính toán chi tiết cho tài sản cố định và tài sản lưu động ta dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty và lập bảng tính toán như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Năm 2009
Chênh lệch
Giá trị
%
Giá trị
%
Tài sản lưu động
716,513,489,665
758,853,274,358
42,339,784,693
5.91
1,159,727,087,062
400,873,812,704
52.83
Nợ ngắn hạn
169,531,871,968
259,948,521,182
90,416,649,214
53.33
671,288,129,274
411,339,608,092
158.24
Vốn chủ sở hữu lưu động
546,981,617,697
498,904,753,176
-48,076,864,521
-8.79
488,438,957,788
-10,465,795,388
-2.10
Vốn chủ sở hữu
799,103,432,671
896,083,405,340
96,979,972,669
12.14
1,097,695,217,952
201,611,812,612
22.50
Vốn chủ sở hữu cố định
252,121,814,974
397,178,652,164
145,056,837,190
57.53
609,256,260,164
212,077,608,000
53.40
Tài sản cố định
252,121,814,974
397,225,441,828
145,103,626,854
57.55
612,212,413,745
214,986,971,917
54.12
Tỷ suất tự tài trợ TSLĐ(%)
76.34
65.74
-11
-13.88
42.12
-23.63
-35.94
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ(%)
100.00
99.99
-0.01
-0.01
99.52
-0.47
-0.47
Biểu 05: Tỷ suất tự tài trợ vốn của công ty.
Nhận xét:
Tỷ suất tự tài trợ chung của công ty khá cao đặc biệt là tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định. Tuy nhiên qua các năm tỷ suất tự tài trợ của tài sản cố định và tài sản lưu động đều giảm nhưng nói chung vẫn đảm bảo đủ vốn cho công ty.
Tỷ suất tự tài trợ vốn lưu động giảm 13.88% trong năm 2008 là do vốn chủ sở hữu lưu động giảm 8.79%. Năm 2009 tỷ suất tự tài trợ đạt 42.12% giảm đi 23.63 % so với năm 2008 do vốn chủ sở hữu vốn lưu động giảm 2.1% trong khi tài sản lưu động tăng 52.83%. Như vậy ta thấy tỷ suất tự tài trợ của công ty cho vốn lưu động là chưa đủ (< 40% ). Nếu với xu hướng như trên thì doanh nghiệp sẽ thiếu vốn cho tài sản lưu động. Trong tương lai doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp nhằm duy trì tỷ lệ tài sản lưu động hợp lý phù hợp với khả năng tăng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ của tài sản cố định là khá cao do giá trị tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với TSLĐ nên khả năng đảm bảo cho TSCĐ là rất lớn.
2. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản.
Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp được phân bổ cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này thể hiện qua các tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản và được phản ánh qua các cân đối chính sau:
Những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, hàng tồn kho và tổng tài sản cố định so với nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Những tài sản đang có của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang so với nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Từ số liệu bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm ta lập bảng phân bổ nguồn vốn cho tài sản của công ty trong 3 năm như sau:
Biểu 06: Bảng phân bổ nguồn vốn cho tài sản của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
I_Khả năng trang trải tái sản thiết yếu
Tái sản thiết yếu
452,906,438,544
517,569,659,312
682,101,421,548
Nguồn vốn chủ sở hữu
799,103,432,671
896,083,405,340
1,097,695,217,952
Chênh lệch
346,196,994,127
378,513,746,028
415,593,796,404
II_Khả năng trang trải tài sản hiện có
Tái sản hiện có
672,846,593,944
842,401,765,198
1,117,502,142,601
Nguồn vốn thường xuyên
799,103,432,671
896,130,195,004
1,100,651,371,533
Chênh lệch
126,256,838,727
53,728,429,806
-16,850,771,068
Nhận xét:
Xét về khả năng trang trải nguồn vốn chủ sở hữu cho tài sản thiết yếu ta thấy:
Năm 2007 nhu cầu vốn trang trải là 452,906,438,544đ, vốn chủ sở hữu đáp ứng được hoàn toàn và còn dư 346,196,994,427đ.
Năm 2008 nhu cầu vốn trang trải là 517,569,659,312đ, vốn chủ sở hữu đáp ứng dủ và còn dư 415,593,796,404đ.
Năm 2009 nhu cầu vốn trang trải là 682,101,421,548, vốn chủ sở hữu đáp ứng đủ và còn dư 415,593,796,404.
Giá trị chênh lệch hiệu số giữa nguồn vốn chủ sở hữu và tái sản thiết yếu đều lớn hơn 0. Như vậy có thể thấy nguồn vốn chủ sở hữu thừa khả năng trang trải cho tài sản thiết yếu của công ty và có thể trang trải cho các tài sản khác của công ty.
Xét khả năng trang trải nguồn vốn thường xuyên cho tài sản hiện có ta thấy:
Qua 3 năm khả năng này giảm dần. Chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và tài sản hiện có của công ty giảm dần. Đặc biệt trong năm 2009 nhu cầu nguồn vốn thường xuyên trang trải cho tài sản hiện có là 1,117,502,142,601đ trong khi nguồn vốn thường xuyên chỉ đáp ứng được 1,100,651,371,533đ. Tức là còn thiếu 16,850,771,068đ. Công ty phải sử dụng nguồn vốn không thường xuyên không ổn định là 16,850,771,068đ từ bên ngoài. Số lượng vốn này là khá lớn có thể gây rủi ro cho công ty. Công ty cần kịp thời bổ sung vốn chủ sở hữu, nguồn vốn ổn định cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
3. Phân tích sự biến động nguồn vốn của công ty.
Biểu 06 (trang bên) cho ta thấy tình hình biến động nguồn vốn của công ty qua các năm. Từ bảng ta có nhận xét như sau về sự biến động nguồn vốn của công ty:
Về tổng nguồn vốn: tổng nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp ứng như cầu nguồn vốn của doanh nghiệp. Năm 2008 tổng nguồn vốn là 1,156,078,716,186 đồng đạt tốc độ phát triển là 1.19 so với năm 2007. Năm 2009 tổng nguồn vốn là 1,771,939,500,807 đồng đạt tốc độ phát triển 1.53. Trong cả thời kì tốc độ phát triển bình quân đạt 1.35. Như vậy nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên hay khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn tăng tạo điều kiện cho tài sản của công ty được mở rộng và công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất. Trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên với tốc độ phát triển bình quân cả thời kì là 1.17. Trong năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh hơn. Qua đó chứng tỏ sức mạnh tài chính của công ty ngày càng tăng lên.
Nợ phải trả tăng lên nhanh hơn so với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Cụ thể: năm 2008 nợ phải trả tăng 90,463,438,878đ so với năm 2007 tương đương tốc độ phát triển là 1.53. Năm 2009 nợ phải trả tăng 414,248,972,009 đ so với 2008 tương đương tốc độ phát triển 2.59. Như vậy tốc độ tăng nợ phải trả hơn hẳn so vói tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Mặt khác ta cũng thấy nợ phải trả tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng nhanh. Từ đó có thể thấy doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh chủ yếu nhờ nguồn vốn từ bên ngoài.
Biểu 07: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty trong 3 năm.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Φbq
Giá trị(đồng)
Chênh lệch(đồng)
ΦLH
Giá trị(đồng)
Chênh lệch(đồng)
ΦLH
A.Nợ phải trả
169,531,871,968
259,995,310,846
90,463,438,878
1.53
674,244,282,855
414,248,972,009
2.59
1.99
I. Nợ ngắn hạn
169,531,871,968
259,948,521,182
90,416,649,214
1.53
671,288,129,274
411,339,608,092
2.58
1.99
II. Nợ dài hạn
0
46,789,664
46,789,664
2,956,153,581
2,909,363,917
63.18
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
799,103,432,671
896,083,405,340
96,979,972,669
1.12
1,097,695,217,952
201,611,812,612
1.22
1.17
I. Nguồn vốn quỹ
788,337,577,734
881,402,285,399
93,064,707,665
1.12
1,094,231,008,456
212,828,723,057
1.24
1.18
II. Nguồn vốn KPQK
10,765,854,937
14,681,119,941
3,915,265,004
1.36
3,464,209,496
-11,216,910,445
0.24
0.57
Tổng nguồn vốn
968,635,304,639
1,156,078,716,186
187,443,411,547
1.19
1,771,939,500,807
615,860,784,621
1.53
1.35
Biểu 05: Tình hình nguồn vốn của công ty trong 3 năm gần đây.
4. Tình hình sử dụng vốn của công ty
Thông qua những phân tich ở trên về nguồn vốn công ty trong thời gian gần đây cho thấy công ty sử dụng, huy động vốn khá hiệu quả. Tổng nguồn vốn liên tục tăng lên, kết cấu vốn và sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản có sự thay đổi qua các năm. Ta có thể đánh giá ngắn gọn về tình hình sử dụng vốn của công ty thông qua những ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Công ty có tổng nguồn vốn không ngừng tăng lên với tỷ trọng vốn chủ sở hữu ngày càng tăng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty cũng liên tục tăng lên cho thấy công ty đã sử dụng các nguồn vốn vào kinh doanh có hiệu quả. Tỷ lệ nợ phải trả cũng tăng lên đáng kể do nợ ngắn hạn tăng lên là chủ yếu cho thấy công ty có chiếm dụng vốn từ bên ngoài nhờ đó giảm bớt áp lực về nhu cầu vốn từ bên trong của công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu ổn định là thế mạnh của công ty.
Khả năng tự tài trợ của nguồn vốn của công ty cho tài sản của công ty nói chung tương đối đảm bảo.
Từ việc phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của công ty cho thấy nguồn vốn của công ty thừa trang trải cho số tài sản thiết yếu của công ty, do đó với số vốn dư này công ty có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Nhược điểm:
Tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả là rất nhỏ như vậy là chưa hợp lý. Nếu công ty tận dụng được nguồn vốn này sẽ tăng được nguồn vốn cho công ty mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán, tự chủ về vốn vì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là khá lớn và có xu hướng tăng do kết quả sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên. Nguồn vốn chủ sở hữu lưu động của công ty giảm trong năm 2008 và 2009, đồng thời tài sản lưu động tăng lên mạnh đặc biệt trong năm 2009 nên nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho tài sản lưu động ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Khả năng trang trải của vốn cho tài sản hiện có là chưa đủ. Năm 2009 còn thiếu 16,850,771,068đ chứng tỏ công ty vẫn có nguy cơ rủi ro tiềm ẩn về vốn. Nếu không có biện pháp thích hợp sẽ dẫn đến mất cân đối vốn và ảnh hưởng đến khả năng tự chủ về vốn của công ty.
III_ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY.
Công ty Cổ phần tập đoàn Xây dựng và du lịch Bình Minh luôn được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt của chính quyền địa phương mà công ty hoạt động đặc biệt là vấn đề tìm và tạo việc làm. Công ty cần tận dụng ưu thế này để tiết kiệm được chi phí kinh doanh.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản với địa bàn hoạt động rộng, thời gian thi công các công trình kéo dài nên khả năng quay vòng về vốn lưu động của công ty là khó khăn. Tài sản lưu động tăng lên nhanh chóng và nguồn vốn của công ty không đảm bảo được khả năng trang trải là điều tất yếu. Công ty cần cân đối lại tỷ lệ tài sản lưu động và nợ ngắn hạn theo hướng duy trì một tỷ lệ nợ ngắn hạn hợp lý để nguồn vốn chủ sở hữu lưu động đủ khả năng trang trải cho tài sản lưu động. Hơn nữa khả năng trang trải của vốn cho tài sản cố định còn cao nên có thể chuyển số vốn dư thừa đó sang để đảm bảo cho tài sản lưu động.
Tỷ trọng nợ dài hạn của công ty là rất nhỏ so với nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu. Trong thời gian tới công ty có thể thực hiện huy động thêm nguồn vốn này vừa đảm bảo khả năng trang trải cho tài sản, đảm bảo được khả năng về vốn khi khả năng quay vòng của vốn lưu động khó khăn do đặc thù của ngành.
Nguồn vốn chủ sở hữu là thế mạnh của công ty nhưng việc duy trì với 1 tỷ lệ khá cao như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Công ty nên phân bổ nguồn vốn này cho kinh doanh và đầu tư vào các hoạt động tài chính khác như đầu tư chứng khoán đồng thời duy trì một tỷ lệ thích hợp với nguồn nợ phải trả.
KẾT LUẬN
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều kiện tiên quyết để cho doanh nghiệp có thể hoạt động được là phải có vốn kinh doanh.
Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả hoặc hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội. Do vậy đòi hỏi các nhà tài chính phải luôn tìm các phương sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khác nhau nhưng cơ sở của mỗi biện pháp đều phải bắt nguồn từ việc xác định một cơ cấu vốn hợp lý nên việc phân tích nguồn vốn là hết sức quan trọng. Từ sự phân tích kết cấu vốn, sự biến động nguồn vốn, liên hệ giữa nguồn vốn và tài sản cũng như kết quả sản xuất kinh doanh sẽ cho ta biết cơ cấu nguồn vốn hiện tại của công ty đã hợp lý hay chưa? Cần phải thay đổi theo hương nào? Sau đó có biện pháp tác động cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài thực tập Phân tích nguồn vốn của công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Bình Minh.doc