MỤC LỤC
Mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán doanh thu chi phí trong kiểm toán BCTC của ngân hàng thương mại 3
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại 6
1.1.4 Các dịch vụ của ngân hàng 8
1.2. Các loại doanh thu chi phí của Ngân hàng thương mại 12
1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến doanh thu , chi phí của ngân hàng thương mại 12
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán doanh thu , chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại 20
1.2.3 Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục doanh thu , chi phí 21
1.2.4 Các tài liệu thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán doanh thu , chi phí của Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại 25
1.3 Kiểm toán các loại doanh thu , chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại 25
1.3.1. Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu , chi phí của ngân hàng thương mại 26
1.3.2. Các thử nghiệm cơ bản 36
1.3.3 Trắc nghiệm trực tiếp số dư 40
1.3.4 Thủ tục kiểm tra chi tiết 42
1.3.5. Tổng hợp kết quả kiểm toán và đưa ra bút toán điều chỉnh .44
Chương 2: Thực tiễn kiểm toán doanh thu , chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do AASC thực hiện 47
2.1 Tổng quan về công ty dịch vụ tư vấn tài chính , kế toán và kiểm toán 47
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 47
2.1.2 Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh 48
2.3 Cơ cấu tổ chức .50
2.1. Thực tiễn kiểm toán doanh thu chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do công ty AASC thực hiện 54
2.2.1 AASC thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu , chi phí 57
2.2.2. AASC thực hiện các thử nghiệm cơ bản 63
2.2.3. Đưa ra kết luận kiểm toán và bút toán điều chỉnh 70
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán doanh thu chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do công ty AASC thực hiện 73
3.1. Nhận định chung về kiểm toán doanh thu chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do AASC thực hiện 73
3.1.1. Những thuận lợi 73
3.1.2. Những khó khăn 76
3.1.3 Những tồn tại 76
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu , chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do công ty AASC thực hiện 77
3.2.1. Những việc cần làm nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính 77
3.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kiểm toán doanh thu , chi phí : 79
3.2.3 Cơ sở kiến nghị 80
3.2.4. Biện pháp hoàn thiện 81
3.2.5. Việc áp dụng các thủ tục phân tích: 83
Tài liệu tham khảo 89
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4804 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Báo cáo Kiểm toán các loại doanh thu, chi phí trong kiểm toán tài chính của ngân hàng thương mại ở công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng với các nghiệp vụ phát sinh tương đối đa dạng
2.2.1 AASC thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu, chi phí
Đây là giai đoạn kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu các chính sách kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng đối với doanh thu, chi phí.
Để đạt được hiểu biết của Hệ thống KSNB đối với doanh thu chi phí, các kiểm toán viên của AASC thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, các thử nghiệm này có thể được thể hiện trên các giấy tờ làm việc. Họ tiến hành phỏng vấn nhân viên công ty ghi lại những thông tin cần thiết. Thu thập những giấy tờ liên quan đến chỉ tiêu và các Chính sách tài chính của Ngân hàng thương mại như hệ thống KSNB của Ngân hàng thương mại đang kiểm toán, các Báo cáo tài chính của khách hàng, các quy định về tỉ giá hối đoái ngoại tệ, cước phí thực hiện các dịch vụ của ngân hàng… Những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Việc tính lãi dự thu, dự chi thay đổi như thế nào ảnh hưởng đến lãi cuối năm. Tính hình xu hướng chung của khách hàng ảnh hưởng thế nào đến cơ cấu các khoản thu, sử dụng hệ thống phần mềm kế toán có gì thay đổi. Những vấn đề sẽ được ghi trên tham chiếu A trong hồ sơ kiểm toán. Kết quả của các thử nghiệm kiểm soát trên sẽ giúp cho các nhân viên kiểm toán của AASC rút ra được những nhận xét về tính hiệu quả của hệ thống KSNB của ngân hàng và dựa vào đó để xác định được phạm vi công việc tuỳ theo để thu thập bằng chứng cho kiểm toán doanh thu chi phí.
Ban đầu kiểm toán viên tìm hiểu các đặc điểm liên quan đến việc kinh doanh của Ngân hàng thương mại đang kiểm toán, Ngân hàng thương mại này cung cấp các dịch vụ gì trong hoạt động, hoạt động nào là điểm mạnh của ngân hàng, dịch vụ nào đem lại khoản doanh thu lớn nhất. Kiểm toán viên còn tìm hiểu về môi trường kinh doanh của Ngân hàng, địa bàn hoạt động, hệ thống các chi nhánh, về tổ chức các cơ cấu bộ máy và tổ chức công tác kế toán của ngân hàng. Thông thường những thồng tin được tìm hiều trong giai đoạn thu thập tìm hiểu sơ bộ về khách hàng trước khi kí kết hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán. Tuy nhiên các kiểm toán viên phụ trách các phần hành, các khoản mục đó. Các kiểm toán viên này có thể thông qua nhóm kiểm toán lần trước hoặc ban giám đốc khách hàng để tìm hiểu các vấn đề đó hoặc có thể nghiên cứu các tài liệu của khách hàng, phỏng vấn những người có liên quan.
Do đặc điểm kinh doanh đặc thù của Ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ, tiền tệ mang đặc tính khác so với các hàng hoá thông thường khác và nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại thì rất đa dạng. Nên kiểm toán viên của AASC cho biết xác định được đặc điểm liên quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, các thông tin cơ bản của khách hàng sẽ giúp cho họ trong công tác kiểm toán như xác định trọng yếu, rủi ro đối với các khoản mục, các thủ tục cần thực hiện như việc tìm hiểu cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại (bao gồm mấy bộ phận, chi nhánh, đặc điểm của các chi nhánh…) sẽ giúp xác định việc kiểm toán doanh thu, chi phí tiến hành như thế nào? chẳng hạn như kiểm toán doanh thu theo bộ phận, việc tổng hợp doanh thu chi phí theo từng loại doanh thu chi phí như thế nào? Đối với một Ngân hàng thương mại thì doanh thu có thể thay đổi khác nhau giữa các tháng. Ví dụ khi mùa chi tiêu, đầu tư thì các khoản doanh thu về lãi tiền vay có thể tăng lên do nhu cầu vay tiền tăng lên của các tổ chức cá nhân. Xem xét các chính sách của công ty, chú trọng vào kinh doanh dịch vụ then chốt nào giúp kiểm toán viên có thể đánh giá được cơ cấu doanh thu đã hợp lý chưa. Qua đó kiểm toán viên có thể chú ý vào những tháng mà xảy ra nhiều nghiệp vụ nhất để phán đoán khả năng sai phạm đối với doanh thu của dịch vụ đó… Tìm hiểu về đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại sẽ giúp kiểm toán viên phân loại doanh thu. Tìm hiểu hệ thống kế toán sẽ giúp cho kiểm toán viên có thể nắm bắt thông tin của ngân hàng một cách nhanh nhất, đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác kiểm toán. Xem xét cách bố trí việc ghi sổ nhật ký chứng từ theo user account hay theo một quy luật nào đó sẽ giúp cho việc tìm kiếm chứng từ sau khi chọn mẫu một cách nhanh chóng, thuận tiện tiến hành cuộc kiểm toán nhằm tiết kiệm thời gian.
Ví dụ: Đối với kiểm toán doanh thu thì các sổ sách cần thiết là sổ kế toán chi tiết tài khoản ngoại bảng về doanh thu, ngoài ra sổ sách tổng hợp gồm nhật ký chứng từ, sổ cái, sổ phụ tài khoản doanh thu, bảng cân đối tài khoản, bảng kết hợp tài khoản.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần X, đây là một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tài chính tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, uỷ thác, thanh toán hộ, bảo lãnh… Ngân hàng có chi nhánh tại ba thành phố lớn: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, với trụ sở chính tại Hà Nội. Các dịch vụ mà Ngân hàng thương mại cổ phần X cung cấp gồm: cho vay, nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ khác về tín dụng, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, kinh doanh ngoại tệ, một số nghiệp vụ khác. Các nghiệp vụ phát sinh nhiều vào các tháng 1, 4, 12 nhìn chung qua thực tiễn các thử nghiệm kiểm soát có thể thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng cổ phần X là tương đối hiệu quả. Các chính sách của NHTW, nhà nước được thực hiện đầy đủ, các chính sách riêng của ngân hàng được ban hành hợp lý được phê duyệt đầy đủ của các cấp có thẩm quyền. Chứng từ được thiết lập và luân chuyển theo quy trình hợp lý. Ngân hàng X có chi nhánh ở ba thành phố lớn và mỗi chi nhánh ở một tỉnh thành lại có một số phòng giao dịch thuận tiện cho khách hàng có thể tiếp cận ngân hàng một cách nhanh chóng nhất. Việc liên kết báo cáo giữa các chi nhánh được thực hiện đầy đủ và kịp thời do Ngân hàng thương mại đều ứng dụng hệ thống phần mềm kế toán dành cho ngân hàng hiện đại. Sổ sách do được in ra từ máy vi tính nên sạch đẹp, dễ xem và bố trí hợp lý. Vĩ đặc điểm của loại hình dịch vụ ngân hàng là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cuối cùng, nên vị trí của các văn phòng giao dịch rất quan trọng, trụ sở giao dịch của ngân hàng được bố trí tương đối hợp lý nằm trong khu trung tâm phù hợp cho việc giao dịch đi lại.
Ngân hàng thương mại cổ phần X áp dụng hệ thống tài khoản của các tổ chức tín dụng theo quyết định số 41/QĐ- NH2, ngày 6-3-1993 của thống đốc ngân hàng nhà nước là hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các ngân hàng thương mại thuộc mọi hình thức sở hữu, ngân hàng liên doanh, ngân hàng đầu tư phát triển…
Do đó các sổ sách kế toán cần thiết khi kiểm toán là sổ kế toán chi tiết tài khoản nội bảng, sổ kế toán chi tiết tài khoản ngoại bảng, nhấtk ký chứng từ, bảng kết hợp tài khoản, sổ cái, bảng cân đối tài khoản, bảng tổng kết tài sản, sổ phụ tài khoản doanh thu chi phí.
Sau khi tìm hiểu về những đặc điểm chung của khách hàng AASC tiến hành xác định rủi ro đối với các khoản mục.
Sau khi tìm hiểu những đặc điểm chung về kinh doanh của ngân hàng khách hàng những rủi ro đối với các khoản mục này kiểm toán viên thực hiện xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ và những quy chế về kế toán tài chính thống kê trong doanh nghiệp có tồn tại và hoạt động hiểu quả không. Kiểm toán viên căn cứ vào mục tiêu kiểm toán và các rủi ro về khoản mục doanh thu chi phí từ đó đưa ra ý kiến của mình về hệ thống KSNB và quy chế kiểm toán thống kê của ngân hàng. Các bước thử nghiệm kiểm soats mà AASC thực hiện bao gồm:
-Xem xét về cơ cấu tổ chức của phòng tài chính kế toán, sự phân công nhiệm vụ của các nhân viên trong ban TCKT, các kế hoạch của phòng (về kế toán) các qui chế của phòng về nhân sự)… kiểm toán viên AASC thực hiện phỏng vấn, quan sát kiểm tra tài liệu về các vấn đề trên.
-Xem xét hệ thống thông tin kế toán của ngân hàng như qui trình hạch toán nghiệp vụ doanh thu chi phí, quá trình luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong hạch toán có tuân thủ đúng theo chế độ kế toán không bằng cách yêu cầu kế toán trưởng cung cấp tài liệu, sổ sách đó và tiến hành kiểm tra đối chiếu.
- Xem xét việc tập hợp, phân loại, ghi sổ và báo cáo doanh thu, chi phí quá trình phân bổ chi phí của ngân hàng xem có thực tế phát sinh hay không, có được phê chuẩn không hoặc các nghiệp vụ doanh thu chi phí có được ghi chép đầy đủ không ? có được tính toán chính xác không? Việc phân loại doanh thu, chi phí được tiến hành như thế nào có theo tiêu chuẩn gì ? Các khoản doanh thu chi phí có được phản ánh đúng kỳ và được cộng sổ chuyển sổ chính xác không?
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần X: Phòng tài chính kế toán của ngân hàng gồm 12 người, là những người có trình độ chuyên môn thông hiểu về kế toán ngân hàng và được phân công phân nhiệm cụ thể. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng là HTTK kế toán của các tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 41/QĐ-NH2 ngày 6/3/93 của thống đốc NHNN. Các nghiệp vụ doanh thu được phân chia theo từng loại dịch vụ ngân hàng cung cấp. Doanh thu của ngân hàng X bao gồm các loại sau: Thu lãi cho vay (tk7010), thu từ nghiệp vụ bảo lãnh (tk7020), thu khác về tín dụng (7090), thu lãi tiền gửi (7110), thu dịch vụ thanh toán (tk7120), thu phí lệ phí hoa hồng các dịch vụ khác, thu về dịch vụ ngân quĩ, thu về kinh doanh ngoại tệ, thu khác, thu lãi tham gia TTTT.
Các nghiệp vụ chi phí của công ty được phân như sau:
Trả lãi tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi, doanh thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, kinh doanh ngoại tệ, thu phí lệ phí, chi phí nhân viên, chi phí quản lý.
Qua quá trình kiểm tra hệ thông thông tin kế toán của Ngân hàng thương mại cổ phần X đều có nhận xét là qui trình hạch toán các nghiệp vụ doanh thu chi phí của ngân hàng đều đúng như qui định của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên từ năm nay ngân hàng áp dụng phần mềm kế toán ngân hàng hiện đại nhưng có vẻ như chưa phù hợp với tình hình kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
- Về môi trường kiểm soát: Tức là việc đánh giá về nhận thức của ban quản trị và ban giám đốc đối với tầm quan trọng của kiểm soát. Nhìn chung ban quản trị có ý thức tốt trong việc luôn tìm cách nâng cao khả năng kiểm soát các nghiệp vụ. Kiểm toán viên có thể xác định bản chất của hệ thống dự toán của khách hàng như một phần của việc hiểu biết về thiết kế môi trường kiểm soát. Hoạt động của hệ thống dự toán khi đó có thể được đánh giá một phần bằng cách thẩm vấn nhân viên dự toán để xác định các thể thức dự toán và theo dõi chênh lệch giữa dự toán với thực tế. Kiểm toán viên cũng có thể xem xét các bảng liệt kê của khách hàng có so sánh với kết quả thực tế. Ví dụ: ở Ngân hàng thương mại cổ phần X năm nay tính lãi dự thu, dự chi có thay đổi, kiểm toán viên cần xem xét việc này.
- Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát: Kiểm toán viên xem xét về việc phân công phân nhiệm có đúng nguyên tắc hay không, các chế độ về uỷ quyển, phê chuẩn, về nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Các kiểm toán viên AASC quan sát thực tế xem xét các tài liệu có liên quan đến qui định chế độ uỷ quyền phê chuẩn.
- Tiếp đó kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm tra hay kiểm soát nội bộ xem đơn vị có xây dựng mô hình kiểm soát và có thực hiện mô hình này hay không. Kiểm toán viên có thể điều tra, kiểm tra các tài liệu, các văn bản ghi chép công việc kiểm tra nội bộ hoặc phỏng vấn các đối tượng có liên quan. Các kiểm toán viên của AASC thường sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ Báo cáo tài chính và từng khoản mục riêng biệt. Theo đó, những câu trả lời chính xác sẽ giúp kiểm toán viên chỉ ra các rủi ro, khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu chi phí. Đồng thời kiểm toán viên sử dụng thủ tục phỏng vấn để kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn thực hiện các thử nghiệm phân tích này. Sau đây là bảng hệ thống câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ mà AASC lập ra đối với khoản mục doanh thu chi phí trong Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại.
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên AASC
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
Địa chỉ: số 1- Lê Phụng Hiểu Hà Nội
Tel Fax:
Tên khách hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần X
Niên độ kế toán: 31-12-2003
Tham chiếu
Khoản mục: 86 – chi về tài sản
Người thực hiện
Bước công việc: tổng hợp
Ngày thực hiện
Dư dầu kỳ 11-2003
Khách hàng
đối chiếu
Kiểm toán
Phát sinh nợ
108.000.000
VIII/2
Phát sinh có
-
Dư cuối kỳ 31-12-03
108.000.000
Ag
Ag: Đã khớp với cân đối kế toán tại ngày 31-12-03
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
2.2.2. AASC thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát để tìm hiểu về chính sách kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với doanh thu chi phí kiểm toán viên có thể nhận xét khái quát về doanh thu,chi phí của doanh nghiệp; để có được những nhận xét cụ thể hơn kiểm toán viên AASC thực hiện các thử nghiệm cơ bản đó là:
2.2.2.1.Thủ tục phân tích:
Các kiểm toán viên ở AASC khi tiên hành kiểm toán, họ tiến hành so sánh, đánh giá, đối chiếu các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giưa thông tin tài chính với nhau, và quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thực hiện các thủ tục phân tích các kiểm toán viên ở AASC đã tiên hành các kỹ thuật: dự đoán, so sánh và đánh giá. Các thủ tục phân tích đòi hỏi những kiểm toán viên lành nghề có nhiều kinh nghiệm và đặc biệt am hiểu đặc điểm kinh doanh của lĩnh vực mình đang kiểm toán, mà trong trường hợp đang muốn nói đến ở đây là lĩnh vực ngân hàng thương mại.
* Các kiểm toán viên ở AASC tiến hành dự đoán về số dư tài khoản, giá trị tỉ suất và xu hướng…
* Sau đó họ tiến hành so sánh đối chiếu các ước đoán trên báo cáo.
* Và tiến hành đánh giá bằng cách sử dụng các phương pháp chuyên môn, các kỹ thuật khác (phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
Các kiểm toán viên ở AASC tiến hành các thủ tục phân tích nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực gồm 3 loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất.
* Khi kiểm tra tính hợp lý các kiểm toán viên ở AASC tiến hành các so sánh như: so sánh giữa số liệu kế hoạch, dự toán và thực tế… Từ kết quả so sánh sẽ giúp kiểm toán viên phát hiện ra những sai sót trên Báo cáo tài chính hoặc những biến động của ngân hàng
ví dụ: kiểm toán viên tiến hành so sánh doanh thu, chi phí của ngân hàng cổ phần X giữa số thực tế và kế hoạch, so sánh với đơn vị ngân hàng thương mại khác nhưng việc so sánh này thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên giàu kinh nghiệm vì thủ tục phân tích đòi hỏi tính nhanh nhạy và xử lý đúng tình huống.
* Phân tích xu hướng: Các kiểm toán viên ở AASC tiến hành phân tích sử thay đổi theo thời gian của các số dư tài khoản, hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng được các kiểm toán viên ở AASC sử dụng so sánh thông tin tài chính giữa kỳ này và kỳ trước
Ví dụ: ở Ngân hàng cổ phần X, khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập bảng doanh thu theo từng tháng, theo từng loại dịch vụ chủ yếu, tìm ra các biến động để tìm ra nguyên nhân, qua đó có thể có hướng giải quyết hoặc điều chỉnh.
Kiểm toán viên tiến hành so sánh lãi tiền vay, thu lãi tiền gửi, thu phí ngân hàng, thu lãi kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ
* Phân tích tỉ suất: Kiểm toán viên so sánh những số dư tài khoản hoặc loại hình nghiệp vụ
ví dụ. Kiểm toán viên tiến hành so sánh tỉ lệ lãi tiền cho vay so với tổng doanh thu, hay chi phí trả lãi tiền gửi so với tổng chi phí,
Nhưng nói chung các thủ tục phân tích của AASC chưa được dụng một cách sâu sắc lắm, và chưa thật sự có bài bản, điều này làm cho chưa tận dụng được lợi ích rất lớn của các thủ tục phân tích
Sau đây là một số bảng minh họa việc phân tích xu hướng biến động của đối với khoản mục doanh thu, chi phí của Ngân hàng thương mại cổ phần X
Biến động thu nhập năm 2002
Chi phí hoạt động quản lý
QUÝ
BHYT PHẢI NỘP
HẠCH TOÁN CHI PHÍ
KPCĐ PHẢI NỘP
HẠCH TOÁN CHI PHÍ
TỔNG
1
16000000
11000000
11000000
11000000
49000000
2
18000000
12000000
12000000
12000000
54000000
3
19000000
12000000
13000000
12000000
56000000
4
19000000
13000000
13000000
13000000
58000000
TỔNG
72000000
48000000
49000000
48000000
217000000
QUÝ
BHXH PHẢI NỘP
HẠCH TOÁN CHI PHÍ
THU CBCNV
1
110000000
83000000
27000000
2
120000000
90000000
30000000
3
127000000
95000000
31000000
4
130000000
98000000
32000000
TỔNG
487000000
366000000
120000000
Tài khoản
Nội dung
Số tiền (VNĐ)
851
Chi vật liệu, giấy tờ in
206,000,000
852
Công tác phí
373,000,000
853
Đào tạo, huấn luyện
60,000,000
855
Bu phí và điện thoại
482,000,000
856
Quảng cáo, tiếp thị
35,000,000
857
Mua tài liệu, sách báo
22,000,000
858
Hoạt động đoàn thể
6,000,000
859
Chi phí quản lý khác
1,430,000,000
Cộng
2,614,000,000
g: Số liệu lấy từ CĐLT cấp 3 quy đổi
f: Cộng dọc đúng
Ag: Khớp vào báo cáo thu nhập chi phí năm 2003
Kiểm tra lãi dự thu
Mã số
Số dư
Lãi suất
Lãi dự thu
Ngày tính lãi
100573446
3,000,000,000
9.6
01/08/03
1/2/04
24,800,000
ü
1-->31
31 ngày
100050327
2,000,000,000
9.6
09/09/03
1/2/04
12,266,667
ü
9-->31
23 ngày
100551917
1,000,000,000
10.2
24/9/03
24/3/04
2,266,667
ü
24-->31
8 ngày
10055548
5,000,000,000
10.2
15/5/03
14/5/04
24,083,333
ü
15-->31
17 ngày
100555509
3,000,000,000
10.2
20/10/03
20/10/04
10,200,000
ü
20-->31
11 ngày
100555509
1,500,000,000
9.84
06/12/02
6/6/04
10,660,000
ü
6-->31
25 ngày
50,000,000
10.2
03/03/03
3/3/04
680,000
ü
3-->31
28 ngày
100558575
2,000,000,000
10.2
30/1/03
30/1/03
1,133,333
ü
30-->31
1 ngày
100566326
2,500,000,000
10.2
16/12/03
11,333,333
ü
16-->31
15 ngày
ü §· tÝnh l¹i l·i thÊy ®óng
2.2.2.2 Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
ở AASC các kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết như sau:
* Đối với doanh thu:
Đầu tiên họ chọn ra 3 tháng có doanh thu cao nhất của ngân hàng thương mại rồi thực hiên các bước công viêc sau:
- Đối chiếu với sổ kế toán theo dõi chi tiết doanh thu, ghi chú lại các phiếu tính lãi có hợp lệ không, có được luân chuyển đúng trình tự và phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền.
- Xem xét việc hạch toán kinh doanh ngoại tệ (tỉ giá)
- So sánh số lãi treo ngày 31/12 với số lãi tiền gửi của từng khách hàng để xác định xem việc thu lãi của ngân hàng có đảm bảo phù hợp quy định không? Tìm hiểu các trường hợp số dư tiền gửi và số lãi treo, chư thu
- kiểm tra việc ghi nhận các loại doanh thu khác.
- Đối chiếu thuế suất thuế GTGT được áp dụng tại ngân hàng theo từng loại dịch vụ bằng cách xem sét thuế suất ghi trên hoá đơn bán hàng. Tờ khai tính thuế và thuế suất có văn bản pháp lý đính kèm.
*Đối với chi phí:
Việc kiểm tra chi tiết được tiến hành như sau:
Cần có những đối chiếu với các quy định hiện hành của nhà nước và quy chế cảu đơn vị, nếu đơn vị có quy chế riêng thì cần lưu ý rằng các quy chế đó có tuân thủ các quy định nhà nước.
Đối chiếu khoản chi KH BCĐ trong năm với số liệu trong giấy tờ làm việc của là phần TSCĐ
Kiểm tra các khoản chi của ngân hàng và số liệu trong giấy và các khoản chi cho hoạt động của ngân hàng và các chứng từ hoặc tài liệu liên quan.
Đối chiếu kết quả kiểm tra, công cụ, dụng cụ, vật liệu và chi phí trong kỳ
Trích một số giấy tờ làm việc thể hiện việc kiểm tra chi tiết
TK loại 8-chi phí của ngân hàng – kiểm tra chi tiêt
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
110354
29/1
Chi lơng tháng 1 năm 2003
8411/1011
141,135,000
Lệnh chi
110012
6/2
Chi lơng tháng 2 năm 2003
8411/1011
85,763,000
Bảng lơng, phiếu chi
110281
29/1
Chi thanh toán công tác phí
8520/1011
5,662,000
lệnh chi, vé máy bay, giấy đi đờng, giấy nộp tiền
10162
21/2
Chi công tác phí cho phó giám đốc
8520/1011
3,161,000
Phiếu chi, vé máy bay, hoá đơn tài chính, giấy đi đờng, giấy nộp tiền
11095
18/3
8520/1011
3,321,000
Phiếu chi, vé máy bay, hoá đơn tài chính, giấy đi đờng, giấy nộp tiền
1101001
24/4
Chi thanh toán công tác phí
8520/1011
4,023,000
Phiếu chi, vé máy bay, hoá đơn tài chính, giấy đi đờng, giấy nộp tiền
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM TOÁN CÁC LOẠI DOANH THU CHI PHÍ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN
3.1. Nhận định chung về kiểm toán doanh thu chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do AASC thực hiện
2.1.1. Những thuận lợi
Mười năm không phải là một khoảng thời gian dài đối với lịch sử của một công ty, càng không phải là dài đối với lịch sử của một ngành nhưng công ty kiểm toán AASC nói riêng và ngành kiểm toán Việt Nam đã có những bước đi vững chắc để khẳng định mình. Cùng với đà phát triển của đất nước, hoạt động kiểm toán của Việt Nam cũng không ngừng phát triển và tiến bộ về mọi mặt và đã trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói AASC đang có một môi trường thuận lợi để phát triển mở rộng quy mô của công ty và nâng cao chất lượng nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tại sao lại có thể nói như vậy? Đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Trong buổi bình minh của nền kinh tế mới, các công ty kiểm toán trở thành những liều thuốc tốt làm lành mạnh thị trường. Chính vì nhận thức được về tầm qua trọng của các công ty kiểm toán trong việc cùng giúp nhà nước điều tiết thị trường Đảng, nhà nước và chính phủ đã luôn luôn ưu tiên tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán ở nước ta.
Là một trong hai công ty kiểm toán đầu tiên được thành lập bởi bộ tài chính, AASC thật sự đã có rất nhiều thuận lợi. Trong quá trình phát triển AASC không ngừng hoàn thiện mình, luôn đổi mới năng động sáng tạo, tiếp thu công nghệ mới phấn đấu vì chất lượng dịch vụ tôt nhất. Với niềm tín của Đảng, nhà nước và nhân dân giao phó AASC phân đấu không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì nhiệm vụ giúp lành mạnh hoá nền kinh tế đất nước.
Kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại cũng là một trong những lĩnh vực thế mạnh của công ty. Hiện nay công ty đã thực hiện kiểm toán cho rất nhiều ngân hàng lớn.
Để đạt được những thành tựu như vậy là nhờ những yếu tố sau:
Sự lãnh đạo của Ban giám đốc AASC:
Ban giám đốc của công ty AASC là những người giỏi về trình độ chuyên môn cũng như trình độ quan lý và có tư cách phẩm chất đạo đức tốt. Chính vì vậy trong suốt quá trình điều hành quản lý công ty, Ban giám đốc đã thể hiện là những người có kinh nghiệm và đã vận dụng tốt sự hiểu biết của mình chỉ đạo giám sát cuộc kiểm toán. Đặc biệt ban giám đốc AASC còn rất năng động sáng tạo, họ thể hiện tính chủ động của mình trong công việc. Họ không chỉ chờ đợi khách hàng gửi thư mời kiểm toán mà còn có biện pháp bằng nhiều nguồn tin khác nhau nắm bắt được nhu cầu kiểm toán của khách hàng. Công ty gửi thư mời kiểm toán trong đó nêu rõ quyền lợi của khách hàng và chất lượng dich vụ kiểm toán do AASC cung cấp với mức phí tạm tính.
Hiểu biết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Như chúng ta đều biết trong hoạt động kiểm toán một thông tin quan trọng kiểm toán viên cần nắm bắt đó là đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nếu như không hiểu biết được đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng thì việc kiểm toán sẽ trở nên không hiệu quả và đem lại rủi ro cho kiểm toán viên. Nhận thức được tình hình đó AASC rất chú trọng trong việc phổ biến về đặc điểm kinh doanh của các loại doanh nghiệp khác nhau. Khi chỉ định kiểm toán viên đến khách hàng đều là những người hiểu biết rất sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và là những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm. Một trong những thuận lợi của công ty là đội ngũ kiểm toán viên nắm bắt rất sâu sắc về tình hình nhiều ngành nghề.
c.Trao đổi thông tin với khách hàng
Kỹ thuật kiểm toán viên sử dụng trong việc thu thập thông tin về khách hàng chủ yếu là phỏng vấn. Do đó việc hợp tác trong các vấn đề mà kiểm toán viên đưa ra đã tạo nên sự hứng thú trong công việc. Qua trao đổi, kiểm toán viên còn hiểu được nhu cầu mong muốn của khách hàng, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý cần thiết nhằm tối đa hoá các dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như huy động được tối đa nguồn lực của công ty. Ngoài ra việc trao đổi thông tin và thu thập bằng chứng của khách hàng cũng tạo điều kiện tốt cho kiểm toán viên hiểu biết một cách đầy đủ về các khía cạnh chủ yếu của khách hàng
d, Việc sử dụng giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được ghi chép khoa học dễ hiểu sáng sủa và được sắp xếp trong hồ sơ theo trình tự hợp lý. AASC lưu trữ giấy tờ làm việc bằng cách đánh tham chiếu giúp cho kiểm toán viên vừa có thể linh hoạt vừa có thể độc lập vừa có thể phối hợp tốt với nhau.
e, Về cơ chế kiểm soát chất lượng
Công ty đã xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán như yêu cầu nguyên tác chuẩn mực và cũng tiến hàng các hoạt động kiểm soát chất lượng một cách nghiêm túc
f, Đối với kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, mà cũng chính vì vậy mà nhu cầu về một hệ thông KSNB hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng là cần hơn hết thảy các lĩnh vực khác. Sự thay đổi thường xuyên trong môi trường kinh doanh ngân hàng, liên tục ra đời công nghệ hiện đại và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã đặt ngân hàng luôn đứng trước các loại rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỉ giá, rủi ro pháp lý… Vì lẽ đó mà hầu hết các ngân hàng đều đầu tư nâng cao trình độ con người, cải tiến máy móc thiết bị đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do đó một thuận lợi khi kiểm toán ngân hàng đó là sổ sách của ngânhàng được ghi chép hầu hết bằng máy vi tính chỉ việc in ra, và được bố trí một cách khoa học dễ tìm.
2.1.2. Những khó khăn
Bên cạnh những điểm mạnh, những yếu tố tích cực đảm bảo cho sự thành công của một cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu và chi phí nói riêng thì hiện tại công ty cũng gặp khó khăn cản trở cho việc kiểm toán:
Sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của các công ty kiểm toán trong nước cũng như ngoài nước
Hiện này có rất nhiều công ty kiểm toán đang hoạt động ở nước ta, điều này đòi hỏi AASC phải nỗ lực không ngừng để củng cố vị trí của mình. Các công ty nước ngoài với thuận lợi là họ đã có những thời gian dài hàng trăm năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, chính vì vậy họ đã có kinh nghiệm và uy tín rất lớn. Hơn nữa trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm toán rất hiện đại. Chính vì vậy trong môi trường canh tranh khốc liệt hiện nay, AASC muốn khẳng định mình thì cần phải không ngừng nỗ lực.
Khó khăn từ phía khách hàng
Nền kinh tế thị trương nước ta còn rất non trẻ nên các doanh nghiệp nước ta còn chưa nhận thức được vai trò quan trọng của kiểm toán. Do đó lượng các doanh nghiệp có nhu cầu kiểm toán còn rất hạn chế. Trong tương lai cần có các biện pháp quảng bá hình ảnh tuyên truyền vai trò, tác dụng của kiểm toán
3.1.3 Những tồn tại
a, Điều kiện cơ sở vật chất nhân lực cho cuộc kiểm toán còn thiếu, điều này làm cho công ty gặp khó khăn cho đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Số lượng công nhân viên công ty đã tăng đáng kể nhưng vẫn còn thiếu so với nhu cầu thực tế. Điều này dẫn đến một kiểm toán viên cứ phải kiểm toán nhiều mảng, lĩnh vực, lúc thì kiểm toán ngân hàng, lúc lại chuyển sang lĩnh vực bình thường khác. Lúc thì kiểm toán doanh nghiệp nhà nước, lúc lại kiểm toán sang doanh nghiệp liên doanh. Trụ sở chính của công ty còn chật hẹp, các phòng kiểm toán còn nhỏ chật trội. Trang thiết bị, phương tiện mặc dù khác tốt nhưng chu đủ nhu cầu, máy tính xách tay, phương tiện đi lại còn hạn chế, một số máy móc phục vụ văn phòng còn ít, đôi lúc hỏng chưa kịp sửa nhưng chưa kịp thay thế gây khó khăn chập chạp cho kiểm toán viên.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu, chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do công ty AASC thực hiện
3.2.1. Những việc cần làm nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
Hiện nay, chưa có một cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động KTĐL một cách rõ ràng cụ thể, trong khi đó chất lượng dịch vụ kiểm toán lại chưa được khẳng định ra vậy bản thân các công ty KTĐL cần hình thành một cơ chế kiểm soát cụ thể và tiến hành kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
Việc tự kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán thực chất là phương thức tổ chức và những thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động tại các công ty kiểm toán. Nói chung các công ty nên thành lập một bộ phận riêng gồm những chuyên gia kinh nghiệm và am hiểu về các lĩnh vực hoạt động của công ty. Song hiện nay ở Việt Nam việc tự kiểm soát chất lượng tại công ty kiểm toán mới chỉ dừng lại ở việc tự kiểm toán trong nội bộ phòng ban, thông qua việc các kiểm toán viên chính, hay các senior rà soát, xem xét lại những công việc của trợ lý cấp dưới.
Như vậy chất lượng hoạt động kiểm toán hoàn toàn phụ thuộc vào các công ty này. Song theo nguyên tắc quốc tế thứ 7 của IFAC và chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS 220 thì yêu cầu và mục tiêu kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tra phải thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng hoạt động này như sau:
Yêu cầu về mặt chuyên môn: chất lượng cán bộ hay trình độ năng lực nghề nghiệp của nhân viên. Các nhân viên được giao nhiệm vụ phải được đào tạo ở một trình độ tương xứng có khả năng đáp ứng và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tôn trọng các nguyên tắc nghề nghiệp: Nhân viên công ty phải luôn tôn trọng những nguyên tắc chính trực,khách quan, độc lập và bí mật, như đã quy định trong nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của ISAC.
Giao việc: Công việc kiểm toán chỉ được phân công cho những nhân viên có đủ năng lực chuyên môn, thành thạo công việc, đảm bảo phù hợp giữa người và việc.
Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát: công việc kiểm toán cần có sự hướng dẫn chu đáo, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ ở mọi cấp độ để đảm bảo rằng công việc do công ty tiến hành đảm bảo được những chuẩn mực chất lượng.
Tư vấn: công việc kiểm toán có thể gặp khó khăn về nghiệp vụ, nhưng sẽ được đảm bảo về sự chỉ dẫn của những người có năng lực và các chuyên gia chuyên ngành.
Tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng nhân viên: Công ty kiểm toán phải đảm bảo rằng các nhân viên của họ luôn được tuyển dụng một cách chặt chẽ, có đủ năng lực hoàn thành công việc được giao. Đồng thời phải được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn mới.
Đề bạt: công ty kiểm toán phải đảm bảo rằng các cá nhân được đề bạt phải theo yêu cầu khách quan và có đủ năng lực phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ mới.
Kế hoạch công việc: công ty kiểm toán phải đảm bảo được rằng mọi công việc trong công ty đều phải được lập kế hoạch một cách chặt chẽ về mọi mặt: thời gian, nhân sự, chi phí…kể cả các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, tổng thể, chi tiết, cá nhân, tập thể.
Sử dụng nghiệp vụ của nhân viên khác: công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng nghiệp vụ của nhân viên khác đồng thời phải đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng nghiệp vụ của các nhân viên khác.
Tài liệu hoá công việc: công ty kiểm toán phải đảm bảo rằng mọi công việc được tài liệu hoá chuẩn để thuận tiện khi làm việc, kiểm tra giám sát, tổng hợp và nhận biết thông tin một cách nhanh nhất, hạn chế sai lầm và rủi ro xảy ra.
Chấp nhận và duy trì khách hàng: Công ty kiểm toán phải đánh giá kế hoạch trong tương lai, đặc biệt là kế hoạch trước khi chấp nhận kiểm toán cũng như rà soát lại mối quan hệ với khách hàng hiện tại nhăm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, thông đồng giữa kiểm toán viên với khách hàng.
Kiểm tra, kiểm soát: công ty kiểm toán luôn phải tự kiểm tra kiểm soát, đánh giá tính đầy đủ, tính hiệu lực của các qui chế thủ tục kiểm soát chất lượng của mình.
Các chuẩn mực báo cáo và lưu trữ hồ sơ: công ty kiểm toán phải đảm bảo về các chuẩn mực có hiệu lực, chuẩn mực hiện hành của quốc tế hoặc quốc gia hay chuẩn mực được chấp nhận đồng thời phải lưu trữ hồ sơ một cách khoa học đúng theo qui định về thời gian lưu trữ, đảm bảo bí mật và thuận tiện để kiểm tra, kiểm soát, tra cứu khi cần thiết.
3.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kiểm toán doanh thu, chi phí:
Hiện nay, xu hướng chung của thế giới là chuyển từ đối đầu sang đối thoại. Các quốc gia trên thế giới giao lưu hợp tác kinh tế trên cơ sở các bên cùng có lợi. Việt Nam chúng ta không nằm ngoài qui luật đó. Một trong những nhân tố không thể thiếu được để có một thị trường lành mạnh là nâng cao chất lượng kiểm toán. Trong xu thế chung đó AASC muốn cạnh tranh với các công ty kiểm toán trong nước cũng như ngoài nước như: VACO, KPMG, PWC, ERNST & YOUNG… thì phải không ngừng làm mới mình phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Một trong những việc đầu tiên cần làm là nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, gia tăng thêm nhiều dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vì lẽ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán báo cáo tài chính nói chung, cũng như kiểm toán doanh thu, chi phí luôn là việc ưu tiên hàng đầu đối với bất cứ một công ty kiểm toán nào hiện nay. Đó chính là điều kiện để tồn tại và phát triển được trong thị trường có sức cạnh tranh mạnh mẽ như hoạt động kiểm toán.
Đầu tiên cần đặt ra phương hứơng hoàn thiện:
Hoàn thiện qui trình kiểm toán doanh thu, chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại.
Nâng cao hiệu quả vận dụng các thủ tục phân tích
Nâng cao hiệu quả vận dụng các phương pháp chọn mẫu trong chọn mẫu kiểm toán
Xây dựng quy chế kiểm toán chất lượng, kiểm toán chặt chẽ tại công ty
3.2.3 Cơ sở kiến nghị
Đối với việc nâng cao hiệu quả vận dụng các thủ tục phân tích có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu chi phí của ngân hàng thương mại nói riêng. Giúp cho kiểm toán viên thu thập những bằng chứng làm cơ sở cho những ý kiến của mình. Thực chất của thủ tục phân tích là so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, nhằm phát hiện ra những gian lận , sai sót những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thủ tục phân tích được thực hiện trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Ở giai đoạn lập kế hoạch của cuộc kiểm toán, thủ tục phân tích được xem như một công cụ sắc bén giúp kiểm toán viên tìm hiểu về khách hàng. Qua việc phân tích kiểm toán viên phát hiện những quan hệ hoặc biến động bất thường. Đây là những khu vực có rủi ro cao, kiểm toán viên sẽ phải tăng cường các thủ tục kiểm toán để giảm bớt rủi ro phát hiện tại những lĩnh vực này. Đồng thời nó giúp cho kiểm toán viên trong việc xác định, thời gian, nội dung và phạm vi thực hiện cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện, thủ tục phân tích được xem như là một thử nghiệm cơ bản, bên cạnh các thử nghiệm chi tiết. Khi áp dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần chú ý những nhân tố như: loại hình doanh nghiệp, mức độ chi tiết của thông tin dùng phân tích, nguồn gốc thông tin, độ tin cậy của thông tin, sự hiểu biết của kiểm toán viên về kỳ kiểm toán trước.
Kết quả của việc sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn này sẽ giúp kiểm toán viên xác định thời gian và nội dung cần thiết để thực hiện kiểm tra chi tiết.
Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán, thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên rà soát lại kết quả đã đạt được trong kiểm toán. Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên đánh gía sự hợp lý về mặt tổng thể của các báo cáo tài chính, của từng khoản mục. Thủ tục này giúp kiểm toán viên phát hiện những vấn đề chưa hợp lý những lĩnh vực cần phải kiểm tra thêm.
Đối với việc nâng cao hiệu quả vận dụng các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán doanh thu, chi phí.
Khi kiểm toán các khoản mục có nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tapj như doanh thu, chi phí thì kiểm toán viên không thể thực hiện kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh vì điều kiện thời gian cũng như chi phí kiểm toán không cho phép. Và cũng không cần thiết phải kiểm tra toàn bộ tổng thể. Chọn mẫu kiểm toán sẽ giúp cho kiểm toán viên hoàn thành công việc của mình với thời gian và chi phí thấp hơn so với kiểm tra toàn bộ mà vẫn đảm bảo kết quả kiểm toán có chất lượng cao. Có rất nhiều phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán như chọn mẫu ngẫu nhiên (theo bảng số ngẫu nhiên, theo chương trình vi tính, theo hệ thống), chọn mẫu phi xác suất ( theo phán đoán của kiểm toán viên, theo khối, theo quy mô, theo nghiệp vụ kinh tế,…)
Đặc trưng cơ bản khi chọn mẫu ngẫu nhiên (xác suất) là khách quan, máy móc trong cả cách nhìn nhận đánh fía các phần tử của đám đông lẫn trong chọn mẫu. Phương pháp này tuy có nhiều ưu việt nhưng vẫn không phát huy được tác dụng nếu sai sót trọng yếu phân bổ tập trung theo quần thể xác định hoặc đám đông có kích cỡ nhỏ.
Chọn mẫu phi xác suất có đặc trưng là chủ quan, cảm tính. Phương pháp này là chủ quan nên nhiều khi không chính xác. Nó phát huy tác dụng khi kiểm toán viên đã làm quen với đối tượng kiểm toán và khả năng nhạy cảm lớn.
Xuất phát từ những đặc điểm của thủ tục phân tích và phương pháp chọn mẫu cùng với thực tế trong việc vận dụng chúng của AASC trong kiểm toán doanh thu chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại mà em đề xuất biện pháp sau nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.
3.2.4. Biện pháp hoàn thiện
Ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có thể nói ngân hàng chính là nhưng huyết mạch tiền tệ trong cơ thể cua một nền kinh tế. Chính vì vậy mà mọi tác động tiêu cực của ngân hàng đều gây ra ảnh hưởng rất xấu đến thị trường tài chính qua đó tác động xấu đến các doanh nghiệp, và kết quả là có thể gây nên hiệu ứng domino kéo theo sự suy sụp của cả nền kinh tế. Hơn bao giờ hết việc đảm bảo chất lượng kiểm toán của ngân hàng thương mại là vô cùng quan trọng. Một phần quan trọng trong báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại là doanh thu chi phí. Do đó việc hoàn thiện việc kiểm toán doanh thu, chi phí của ngân hàng thương mại được là một trong những ưu tiên trong báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại. Bên cạnh sự chờ đợi những khung pháp lý các biện pháp điều tiết vĩ mô của nhà nước, thì AASC cũng luôn có những bước đi của riêng mình góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế Việt Nam lành mạnh sánh vai với các nước trong khu vực và quốc tế.
Về phía nhà nước
Trong nền KTTT theo định hướng XHCN ở Việt Nam, nhà nước mà trực tiếp và cụ thể là Bộ tài chính, có vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển thị trường dịch vụ, kế toán, kiểm toán. Các giải pháp trọng điểm có liên quan đến vai trò của Nhà nước là: cần khẩn trương tạo dựng và hoàn thiện đầy đủ, đồng bộ khuôn khổ pháp lý cho hoạt động và sử dụng kết quả kiểm toán. Các luật và văn bản pháp quy phải đầy đủ, rõ ràng khi điều chỉnh các quan hệ kiểm toán và cả khi điều chỉnh các hoạt động của đối tượng kiểm toán. Có thể cơ cấu các văn bản pháp quy này thành 2 loại:
Loại thứ nhất: Các văn bản pháp quy ràng buộc nghĩa vụ phải kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là giải pháp tạo thị trường cho loại hình dịch vụ quan trọng này
Loại thứ hai: Các văn bản pháp quy điều chỉnh tổ chức và hoạt động của các tổ chức kiểm toán độc lập
Đó là những điều tiết của nhà nước ở tầm vĩ mô, ở đây em chỉ xin trình bày một số giải pháp đối với AASC.
3.2.4.2 Đối với AASC
3.2.4.1.1 Nâng cao hiệu quả trong việc vận dụng các thủ tục phân tích trong kiểm toán doanh thu, chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại
3.2.5. Việc áp dụng các thủ tục phân tích:
Đối với một cuộc kiểm toán thì việc áp dụng thủ tục phân tích có ý nghĩa quan trọng, nó được sử dụng trong cả 3 giai đoạn của một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên ở AASC thủ tục phân tích chưa được chú trọng lắm. Điều này có hai nguyên nhân:
- Thứ nhất là do các công ty kiểm toán Việt Nam chưa nhận thức được sâu sắc về vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán. Công ty chưa xây dựng một qui trình áp dụng các thủ tục phân tích chuẩn cho các kiểm toán viên áp dụng khi thực hiện một cuộc kiểm toán.
Thứ hai, khi kiểm toán các Ngân hàng thương mại thì các kiểm toán viên của công ty AASC thường chỉ phân tích biến động giữa các năm và các thời kỳ chứ không so sánh với các đơn vị khác cùng ngành. Điều này làm cho không đưa ra được mối quan hệ tương quan so sánh với các ngân hàng khác.
Sự phối hợp giữa việc kiểm toán giữa các phần hành chưa được tốt
Khi kiểm toán thì các kiểm toán viên được nhóm trưởng nhóm kiểm toán phân công công việc cụ thể, mỗi người phụ trách một hay một số phần hành riêng. Các kiểm toán viên này hoạt động tương đối độc lập ít có sự phối kết giữa các phần hành của các kiểm toán viên khác nhau. Điều này làm giảm đi sức mạnh của một tập thể, mặc dù từng cá nhân đã là những người có kỹ năng và dày dạn kinh nghiệm rồi nhưng nếu phối kết nhau thì sẽ đạt được hiệu quả kiểm toán cao hơn.
Có thể nói Công ty kiểm toán AASC đã làm được nhiều điều mà các công ty kiểm toán khác có thể học tập. Trong suốt quá trình lịch sử của mình AASC đã chứng minh được những phẩm chất của một công ty kiểm toán hàng đầu. Trải qua các bước thăng trầm AASC đã luôn phấn đấu là một trong những lá cờ đầu của kiểm toán Việt Nam. Nhưng trong một nền kinh tế luôn vận động một cách sôi nổi, dịch vụ kiểm toán cũng không thể nằm ngoài guồng quay đó. Các công ty kiểm toán luôn cố gắng đem tới cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất với giá cả phải chăng. AASC muốn củng cố vị trí của mình thì luôn phải đầu tư, phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ. Để làm được điều này thì cần phải xác định mình đang ở vị trí nào và cần làm những gì. Một các tốt nhất để trả lời cho câu hỏi này là phải tìm ra những ưu điểm thuận lợi để phát huy và tìm ra những tồn tại khó khăn để khắc phục.
Công ty nên chú trọng xây dựng một quy trình phân tích chuẩn bao gồm cả phạm vi áp dụng thủ tục phân tích trong từng giai đoạn của qui trình kiểm toán: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, hoàn thành kiểm toán.
Sau khi xây dựng qui trình chuẩn công ty nên:
Thể hiện thành mẫu thống nhất cung cấp cho kiểm toán viên trước khi thực hiện kiểm toán như một phần của giấy tờ làm việc.
Tập huấn, phổ biến, qui định bắt buộc thực hiện thủ tục phân tích.
Yêu cầu kiểm toán viên phải trình bày khoa học, logic, thể hiện rõ ràng trên giấy tờ làm việc.
Xây dựng một phương pháp trình bày hồ sơ kiểm toán chuẩn khi áp dụng các thủ tục phân tích.
Riêng đối với doanh thu, chi phí các thủ tục phân tích được áp dụng như sau:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể phân tích sơ bộ Báo cáo KQKD nói chung và doanh thu, chi phí nói riêng về xác định sự biến động của doanh thu, chi phí bằng cách so sánh số liệu của doanh thu, chi phí kỳ này và kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau (cả về số tuyệt đối và số tương đối). Việc so sánh phải đặt trong hoàn cảnh cụ thể.
3.2.4.1.2 Vấn đề áp dụng phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu có ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi nhiều khoản mục có ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi rất nhiều khoản mục có số lượng lớn các nghiệp vụ lớn như doanh thu, chi phí hầu như kiểm toán viên không thể kiểm tra toàn bộ được mà phải chọn mẫu để kiểm tra và rút ra kết luận cho tổng thể. Nếu như có phương pháp chọn mẫu hợp lý thì sẽ giúp giảm thời gian kiểm toán giảm chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán.
Tại AASC, phương pháp chọn mẫu chủ yếu dựa vào khả năng phán đoán của kiểm toán viên và kinh nghiệm nghề nghiệp của họ. Điều này cũng có nhiều thuận lợi, thứ nhất ít tốn kém thời gian, thứ hai là đối với những kiểm toán viên lâu năm thì theo kinh nghiệm của họ sẽ nâng cao được hiệu quả của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên chọn mẫu xét đoán nhiều khi mang tính cảm tính, có thể sẽ không đạt được mục đích của cuộc kiểm toán.
Để có thể chọn mẫu có tính đại diện cao, KTV có thể áp dụng cách chọn mẫu thông dụng và dễ thực hiện là chọn mẫu ngẫu nhiên. Mẫu ngẫu nhiên là mẫu trong đó có sự kế hợp khả dĩ của các phần tử trong tổng thể đều có cơ hộ tạo thành mẫu như nhau. Các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được sử dụng bao gồm: Chọn mẫu ngẫu nhiên có sử dụng bảng ngẫu nhiên, chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình vi tính, chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống.
* Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình vi tính
Ngày nay máy vi tính với những tiện ích của mình đã trở nên không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày cũng như trong công việc. Các hãng kiểm toán thường thiết kế chương trình máy tính lựa chọn số ngẫu nhiên. So với bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy vi tính tiết kiệm thời gian, giảm khả năng sai sót của kiểm toán viên khi lựa chọn các con số và tài liệu. AASC cũng có thể tham khảo và thiết kế riêng cho mình chương trình chọn mẫu trên máy tính, đẩy nhanh công tác vi tính hoá trong kiểm toán.
Các bước cơ bản cần thực hiện trong chọn mẫu theo chương trình vi tính bao gồm
Bước 1: Mã hoá các đối tượng chọn mẫu. Mỗi đối tượng được dùng chọn mẫu sẽ tương ứng với một con số duy nhất. KTV sẽ xác định các số nhỏ nhất và lớn nhất trong dãy mã hoá của các đối tượng này
Bước 2: Xác lập mối quan hệ đã được mã hoá với số ngẫu nhiên trong bảng số ngẫu nhiên của chương trình máy vi tính.
Bước 3: KTV đưa vào máy số lớn nhất, nhỏ nhất trong chuỗi của tổng thể, đưa số lượng của các số ngẫu nhiên mong muốn và trong một số trường hợp cần thiết đưa vào một con số ngẫu nhiên theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số tăng dần hay cả hai. Mẫu lựa chọn này mang tính ngẫu nhiên và tính đại diện cao.
Việc làm này cũng hết sức thiết thực vì hiện nay công ty đã trang bị cho các phòng một số máy vi tính xách tay do đó chọn mẫu theo chương trình vi tính là có thể thực hiện được trong các cuộc kiểm toán tại công ty đồng thời tiết kiệm thời gian xác định mẫu qua đó nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán.
*Chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống
Là quá trình chọn mẫu theo khoảng cách xác định trên cơ sở kích cỡ của quần thể và số lượng cần lựa chọn.
*Chọn mẫu sử dụng bảng số ngẫu nhiên
Bảng số ngẫu nhiên là bảng kê các số độc lập có năm chữ số được xếp ngẫu nhiên do Hội đồng thương mại liên quốc gia đưa ra. Bảng số ngẫu nhiên gồm 105.000 số ngẫu nhiên thập phân. Bảng gồm 8 cột (chẵn và lẻ) và bảng trích có 31 hàng bắt đầu từ dòng 1000 và kết thúc là dòng 1030
Quá trình chọn mẫu gồm các bước thực hiện sau:
Bước 1: Định dạng các phần tử (Định lượng đối tượng được kiểm toán bằng con số duy nhất). Ví dụ như số thứ tự của các phiếu chi nhất định.
Bước 2: Xác định quan hệ giữa các phần tử đã định dạng với số ngẫu nhiên trong bảng số ngẫu nhiên.
-Nếu số chữ số của các phần tử đã định dạng là năm thì lấy nguyên số ngẫu nhiên trong bảng số ngẫu nhiên.
-Nếu số chữ số của các phần tử đã định dạng là nhỏ hơn 5, KTV sẽ phải xác định trước khi lấy các chữ số đầu hay lấy các chữ số cuối trong bảng số ngẫu nhiên
-Nếu số chữ số của các phần tử định dạng là lớn hơn 5 , KTV sẽ lấy tràn sang cột bên cạnh khi đã lấy nguyên cột thứ nhất.
Bước 3: Xác định lộ trình sử dụng bảng (xác định hướng đi của các số ngẫu nhiên)
KTV có thể chọn lộ trình theo 4 hướng xuôi dọc theo cột từ trên xuống, xuôi dọc theo cột từ dưới lên, ngang theo hàng từ trái qua, ngang theo hàng từ bên phải qua.
Bước 4: Chọn điểm xuất phát
Là việc chọn số ngẫu nhiên theo hành trình mẫu đã chọn. Nguyên tắc cơ bản của việc chọn mẫu là đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh lặp đi lặp lại theo thói quen cũ của kiểm toán viên để tránh khả năng phán đoán của khách hàng về mẫu sẽ được chọn. KTV có thể sẽ chọn điểm xuất phát bằng cách chấm điểm ngẫu nhiên vào một điểm nào đó trong bảng số ngẫu nhiên và chọn điểm gần đó nhất làm điểm xuất phát của hành trình lấy mẫu.
Cách chọn mẫu trên thực hiện dễ dàng, các phần tử trong tổng thể có nhiều cơ hội được chọn mẫu, mẫu được chọn sẽ có tính đại diện cao hơn. Vì vậy, cách chọn mẫu nên được công ty xem xét và áp dụng phổ biến để công việc kiểm toán trở nên hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính tiền tệ luôn diễn ra sôi nổi không ngừng và có những biến đổi tích cực cũng như là tiêu cực. Để đưa ra các điều chỉnh để giúp cho nền kinh tế đi đúng hướng chúng ta phải có biên pháp dự đoán trước những biến đổi đó, đưa ra biện pháp khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực đẩy mạnh hoạt động tích cực. Môt trong các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh tài chính cho các doanh nghiệp , giữ vững ổn định nền kinh tế đó là tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra giám sát thông qua hoạt động kiểm toán.
Một ngân hàng thương mại muốn có được sự hoạt động trôi trảy, ổn định đem lại lợi nhuận kinh tế thì ngoài những biện pháp mang tính chất ngân hàng tài chính khác, thì cần tiến hành kiểm toán. Trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại, thì khoản mục doanh thu, chi phí rất quan trọng. Các khoản mục doanh thu chi phí ảnh hưởng tới rất lớn các Báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng, Báo cáo tài chính nói chung. Do đó chỉ có thực hiện kiểm toán tốt được khoản mục doanh thu, chi phí thì mới có thể đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các Báo cáo tài chính được.
Là một công ty Kiểm toán hàng đầu Việt Nam đã hoạt động từ những ngày đầu của dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam, công ty AASC vẫn tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong ngành kiểm toán. Để có được điều đó công ty luôn tìm tòi cải tiến nâng cao năng lực kiểm toán, đào tạo con người. Và công ty luôn chú ý tích luỹ kinh nghiệm để cải tiến các phương pháp, chương trình kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế để đạt được hiệu quả công việc một cách cao nhất.
Trong chuyên đề của mình em đã kế hợp được những điều thực tế học được trong thời gian thực tập tại công ty AASC và lý thuyết học tại Trường Đại học KTQD, để nghiên cứu cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán Doanh thu, chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính ở Ngân hàng thương mại ở công ty kiểm toán AASC. Tuy nhiên, chuyên đề của em vẫn còn nhiều thiếu sót hạn chế, em rất mong sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo Ngô Trí Tuệ.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Lý thuyết kiểm toán- Khoa Kế toán, Trường Đại học KTQD
2. Giáo trình Kiểm toán Tài chính-Khoa Kế toán Trường Đại học KTQD
3.Kiểm toán- Alvin A. Arens
4.Ngân hàng Thương mại, Quản trị và Nghiệp vụ-Khoa Ngân hàng tài chính, Trường Đại học KTQD
5. Giáo trình Kế toán và sử lý thông tin trong các Ngân hàng thương mại-khoa Ngân hàng tài chính, Trường Đai học KTQD
6.Một số tài liệu do công ty Kiểm toán AASC cung cấp
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kiểm toán các loại doanh thu, chi phí trong kiểm toán BCTC của ngân hàng thương mại ở công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.doc