Công tác bảo hiểm Việt Nam nói chung và cụ thể là tại các công ty bảo hiểm
và Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã có một quá trình tồn tại và phát triển
trong hơn 20 năm qua, đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc ổn định và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Hàng không dân dụng. Nhiều
nghiệp vụ bảo hiểm hàng không đã và đang được triển khai để đáp ứng các yêu cầu
và đòi hỏi ngày càng đa dạng và phong phú của hoạt động hàng không. Tuy nhiên
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình toàn cầu hóa, hoạt động
hàng không ở Việt Nam có gắn bó mật thiết và tác động qua lại của nhiều yếu tố
quốc tế, nghiệp vụ bảo hiểm hàng không đang có những thách thức trước mắt và lâu
dài. Do vậy, để phát huy được vai trò quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm trong hoạt
động hàng không, trong thời gian tới, nghiệp vụ bảo hiểm hàng không nên tiếp tục
đổi mới và hoàn thiện hơn.
99 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4011 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bảo hiểm hàng không và triển vọng phát triển tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phiếu quốc tế để thu hút vốn
nhàn rỗi trong nước và thế giới.
69
II. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN
THẾ GIỚI
1. Bảo hiểm Hàng không Thái Lan
Thái Lan là một nước thuộc khu vực ASEAN, trong những năm gần đây đã
đạt được rất nhiều thành tựu nổi bật trên rất nhiều lĩnh vực. Cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ năm 1998 khiến đất nước Thái Lan thất thoát hàng tỷ USD thế nhưng
chỉ sau 2 năm khôi phục, nền kinh tế Thái Lan dần lấy lại được chỗ đứng của mình
trong khu vực và trên thế giới.
Thái Lan có các điều kiện tự nhiên, con người với các phong tục tập quán
giống Việt Nam và Thái Lan là đất nước rất được thiên nhiên ưu ái với các danh
lam thắng cảnh nổi tiếng và một tiềm năng du lịch to lớn đã, đang và sẽ được khai
thác. Chính vì vậy mà so với các nước trong khu vực, Thái Lan có một nền công
nghiệp hàng không phát triển rất mạnh mẽ. Và đương nhiên, công tác bảo hiểm
hàng không ở Thái Lan được thực hiện hết sức chuyên nghiệp, bài bản đáng để
nước ta học tập.
Kinh doanh hàng không phải biết chấp nhận các rủi ro xảy ra, phải lường
trước những hậu quả xấu nhất và bình tĩnh khắc phục hậu quả đó thì mới đem lại
kết quả tốt về sau. Hàng không Thái Lan không phải không gặp nhiều rủi ro lớn, tuy
nhiên nhờ có bảo hiểm mà Hàng không Thái Lan đã đứng vững về mặt tài chính
mặc dù gặp phải các tổn thất lớn.
Hiện nay Hàng không Thái Lan chỉ có một công ty vận tải Hàng không chính
thức và thuộc sở hữu Nhà nước với tên gọi Thai Airways International LTD. Từ khi
được thành lập, công ty vận tải hàng không Thái Lan đã có bộ phận chuyên trách về
bảo hiểm được đặt trong Ban bảo hiểm – Xăng dầu – Vật tư theo dõi công tác bảo
hiểm chung cho cả hàng không Thái Lan, đặc biệt là bảo hiểm máy bay, xăng dầu,
cung ứng vật tư, khí tài. Ban bảo hiểm được phép quan hệ trực tiếp với các công ty
bảo hiểm Thái Lan cũng như các môi giới tái bảo hiểm hàng không quốc tế trong
công tác đàm phán ký kết triển khai các hoạt động bảo hiểm hàng không, giải quyết
khiếu nại, đòi bồi thường, quyết toán phí bảo hiểm và các công tác liên quan. Ban
bảo hiểm hàng không Thái Lan đứng ra quan hệ với các môi giới bảo hiểm hàng
70
không quốc tế và xây dựng các hợp đồng bảo hiểm, thỏa thuận các điều kiện, điều
khoản giá trị, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, phí bảo hiểm.
Sau khi đã thống nhất với môi giới bảo hiểm và được thị trường tái bảo hiểm
chấp nhận bảo hiểm 100% dịch vụ, Ban bảo hiểm hàng không Thái Lan đứng ra
chọn một công ty bảo hiểm Thái Lan để tiến hành các công tác cấp bảo hiểm theo
kết quả đã đàm phán theo quy định của luật pháp Thái Lan. Công ty bảo hiểm Thái
Lan sẽ làm nhiệm vụ tư vấn cần thiết cũng như sẽ đứng ra là đại diện pháp lý cho
hàng không Thái Lan để giải quyết khiếu nại khi có tổn thất xảy ra. Với cơ chế hoạt
động này, Ban bảo hiểm hàng không Thái Lan là cơ quan trực tiếp và thực chất đảm
đương công tác bảo hiểm hàng không, còn công ty bảo hiểm Thái Lan chỉ là đại
diện về mặt hình thức đáp ứng yêu cầu của luật pháp.
2. Bảo hiểm hàng không Pháp
Cùng với sự phát triển của nước Pháp, thị trường bảo hiểm Paris ra đời từ rất
sớm, hoạt động tầm cỡ thế giới tính chung về dung lượng chỉ đứng sau thị trường
bảo hiểm Anh và Mỹ. Một trong những khả năng và thế mạnh của thị trường bảo
hiểm Paris là thuộc về lĩnh vực bảo hiểm Hàng không và là một trong những trung
tâm tài chính, bảo hiểm lớn nhất thế giới, góp phần với sự phát triển của Hàng
không Pháp, do vậy Hàng không Pháp đã trở thành một trong 10 nước dẫn đầu thế
giới về Hàng không dân dụng.
Do có lợi thế về thế mạnh kinh tế nói chung và gần kề với thị trường bảo
hiểm quốc tế nói riêng, hàng không Pháp có nhiều kinh nghiệm về công tác bảo
hiểm hàng không và tổ chức bộ máy chuyên môn cũng như mối quan hệ và quy
trình về bảo hiểm tương đối gọn nhẹ và đơn giản.
Hàng không Pháp (AirFrance) có phòng bảo hiểm Hàng không đảm nhận
toàn bộ các vấn đề liên quan đến bảo hiểm hàng không. AirFrance sử dụng môi giới
bảo hiểm của thị trường Paris và London trong đó môi giới bảo hiểm của thị trường
Paris là chính. Toàn bộ các điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm hàng không đều do phòng bảo hiểm của AirFrance trực tiếp đàm phán và
thống nhất với môi giới bảo hiểm, sau đó nhà nhận tái bảo hiểm tại Paris cấp đơn
71
bảo hiểm cho AirFrance. Thông tin hai chiều được thiết lập chặt chẽ thường xuyên
giữa AirFrance và môi giới bảo hiểm, nhà nhận tái bảo hiểm. Quan hệ giữa
AirFrance và nhà nhận tái bảo hiểm chỉ là quan hệ gián tiếp.
Mối quan hệ trực tiếp giữa hàng không và người bảo hiểm là đặc điểm quan
trọng đặc trưng cho bảo hiểm hàng không Pháp. Sự ưu việt của mối quan hệ trên
đây được thể hiện rất rõ nét ở chỗ giữa AirFrance – môi giới tái bảo hiểm – người
bảo hiểm hoàn toàn hiểu biết lẫn nhau, thông tin hai chiều đầy đủ, nhanh chóng và
kịp thời. Người nhận bảo hiểm thường xuyên được cập nhật từ AirFrance các thông
tin dù là nhỏ nhất trong các hoạt động kinh doanh, khai thác máy bay và dịch vụ có
liên quan đến bảo hiểm, thông tin này giúp cho người nhận bảo hiểm đánh giá đúng
thực tế và ra các quyết định chính xác đặc biệt trong công tác giải quyết khiếu nại
và bồi thường. Về phía AirFrance, công ty cũng có đầy đủ điều kiện tiếp xúc với thị
trường bảo hiểm để lựa chọn các nhà môi giới bảo hiểm cũng như các nhà bảo hiểm
có khả năng tài chính vững vàng với điều kiện và chi phí bảo hiểm ưu đãi.
III. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG Ở VIỆT
NAM
Thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo hiểm hàng không
Việt Nam nói riêng gần đây đã và đang có những bước tiến đáng khích lệ. Doanh
thu khai thác bảo hiểm hàng năm đang tăng mạnh. Kết thúc năm 2009, mặc dù phải
đối mặt với khủng hoảng tài chính và tình trạng suy thoái của kinh tế thế giới và
trong nước, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn ghi nhận thêm một năm thành công
khi duy trì được nhịp độ tăng trưởng cao. Trong khi trên thế giới, các nhà kinh
doanh bảo hiểm liên tục thua lỗ trong 3 năm trở lại đây thì thị trường bảo hiểm hàng
không Việt Nam vẫn đang có lãi và đang trên đà phát triển nhờ có những điều kiện
khách quan và chủ quan sau:
72
1. Những điều kiện khách quan
1.1 Những điều kiện về kinh tế
Ở nước ta cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã và đang được xác lập, các hình
thức sở hữu khác nhau được thừa nhận, các thành phần kinh tế được bình đẳng
trước pháp luật tạo điều kiện giải phóng sức sản xuất xã hội đồng thời phát huy
được năng lực sáng tạo và khả năng tư duy của người lao động. Hơn nữa trong điều
kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng nhiều loại hình doanh nghiệp xuất hiện đã và
đang tạo ra động lực, môi trường làm việc năng động thúc đẩy quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa phát triển. Nhờ thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý, điều
tiết của Nhà nước mà Chính phủ không còn can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp thay vào đó là việc ban hành các chính sách đưa ra các
định hướng, chương trình hành động tạo khung pháp lý cho hoạt động của các
doanh nghiệp.
Nhà nước thực hiện mở cửa nền kinh tế, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài với
những luật lệ hấp dẫn (luật đầu tư, luật thương mại…) nhờ vậy mối quan hệ giao
lưu với nước ngoài được mở rộng và phát triển. Các doanh nghiệp có quyền tự
quyết trong việc liên doanh liên kết theo khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép.
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đầu tư đang từng bước hình thành và phát triển
đáp ứng dần nhu cầu vốn đa dạng của nền kinh tế giúp cho sản xuất lưu thông hàng
hóa ngày càng phát triển hơn, công ăn việc làm cho người lao động tăng, tỉ lệ thất
nghiệp giảm, Chính phủ từng bước quản lý sử dụng nhiều nguồn tài nguyên thiên
nhiên, thực hiện công bằng xã hội thông qua phân phối lại thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư bằng chính sách thuế, chính sách đối với người nghèo và các chính sách
xã hội khác.
1.2 Điều kiện về pháp lý
Việc bảo hiểm hàng không ra đời và phát triển làm nảy sinh hàng loạt mối
quan hệ phức tạp giữa các bên tham gia bảo hiểm như: người bảo hiểm, người được
bảo hiểm, người kí hợp đồng bảo hiểm… Vì vậy đòi hỏi cần phải có một cơ chế
pháp lý chặt chẽ, điều chỉnh các mối quan hệ diễn ra theo một trật tự nhất định. Nhà
73
nước đã thông qua việc xác lập các quy chế đó để tác động đến sự ra đời của hoạt
động bảo hiểm hàng không.
Trên cơ sở luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 cần ban hành các văn bản cụ
thể hơn nữa phù hợp với các đặc thù của bảo hiểm hàng không. Hiện nay tuy đã có
một số văn bản hướng dẫn của công ty bảo hiểm và hàng không Việt Nam về hoạt
động bảo hiểm nhưng vẫn còn nhiều điều khoản chưa rõ ràng gây ra những khó
khăn trong công tác thực hiện nghiệp vụ.
Việc xây dựng hệ thống pháp luật và các quy chế cần thiết cho sự hoạt động
của bảo hiểm hàng không là điều kiện, là cơ chế đảm bảo cho hoạt động này được
phát triển lành mạnh và có hiệu quả. Nhà nước có thể thông qua hệ thống pháp luật
để quản lý và điều chỉnh các hoạt động của công ty bảo hiểm hàng không. Mặt khác
việc xác lập một khuôn khổ pháp lý rõ ràng và cụ thể cho hoạt động của công ty bảo
hiểm hàng không cũng sẽ củng cố được lòng tin của người tham gia bảo hiểm và
quyền lợi của công ty bảo hiểm,quy mô quỹ càng lớn, phạm vi hoạt động càng mở
rộng thì càng đòi hỏi không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật và quy chế cần
thiết để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của bảo hiểm hàng không.
Việc ra đời và hoàn chỉnh các thể chế, chính sách, luật bảo hiểm và những
luật liên quan là những điều kiện cơ bản để chỉ đạo vĩ mô sự hình thành và hoạt
động của công ty bảo hiểm hàng không tránh sơ hở đã diễn ra với các quỹ tín dụng,
quỹ dự trữ quốc gia và đảm bảo sự tin cậy, yên tâm cho người tham gia bảo hiểm.
1.3 Điều kiện chính sách tài chính
1.3.1 Điều kiện về chính sách thuế
Thông thường ở các nước trên thế giới, thuế thường chiếm trên 90% nguồn
thu ngân sách Nhà nước. Nếu tỷ lệ thuế trong nguồn thu ngân sách quá thấp, sẽ dẫn
đến lạm phát làm cho giá cả không ổn định, gây ảnh hưởng đến đời sống của nhân
dân và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp… Nên bất cứ nước nào
cũng phải tìm các biện pháp tăng thêm nguồn thu này. Thuế là một công cụ quản lý
vĩ mô rất quan trọng của Nhà nước, để tăng kích thích hay hạn chế một hoạt động
kinh tế nào đó.
74
Xuất phát từ vai trò quan trọng của bảo hiểm trong nền kinh tế thị trường và
yêu cầu phải thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam tiến kịp trình độ
bảo hiểm trên thế giới cả trong khu vực, Nhà nước cần có một chính sách thuế phù
hợp với thực tế và đặc biệt của hoạt động kinh doanh bảo hiểm hiện nay, phải coi
thuế như là giải pháp thực hiện có kết quả chính sách khuyến khích, ưu đãi về tài
chính đối với mọi loại hình doanh nghiệp bảo hiểm, góp phần thúc đẩy hoạt động
kinh doanh bảo hiểm ngày một phát triển. Ngoài việc thực hiện chính sách thuế suất
thấp, thuế phải đi theo hướng đơn giản hóa, giảm bớt các sắc thuế đảm bảo công
bằng về thuế giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, về lâu dài, hệ thống thuế cần được
sửa đổi cho phù hợp và thống nhất với hệ thống thuế của các nước trong khu vực.
Để khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có lợi nhuận cao thì
nhà nước nên áp dụng hình thức miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp trong 2-3
năm đầu kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế. Có thể giảm từ 50 – 60% thuế thu nhập
trong 1 – 2 năm tiếp theo để các doanh nghiệp có điều kiện tăng thêm vốn hoạt
động, có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, đặc biệt trong bối cảnh
hiện nay khi doanh nghiệp cung cấp loại hình bảo hiểm hàng không còn quá ít, việc
gia nhập thị trường đối với các doanh nghiệp mới là rất khó.
1.3.2 Điều kiện về chính sách huy động, quản lý và sử dụng vốn
Thông qua chính sách huy động, sử dụng vốn để phát triển nguồn vốn, tăng
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp bảo hiểm khác và quản lý tốt các loại vốn
và nguồn vốn của mình, các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm hàng
không nên khai thác tối đa các nguồn vốn sau:
Nguồn vốn ngân sách: Đây là nguồn đặc thù của các công ty bảo hiểm nhà
nước, bao gồm vốn cấp lần đầu khi bắt đầu hoạt động và vốn cấp để tiếp tục trang
trải những khoản chi trả mà phần thu phí không đủ. Nên chăng nhà nước cần hỗ trợ
vốn cho doanh nghiệp bảo hiểm hàng không, đây là ngành kinh tế kỹ thuật quan
trọng góp phần quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nguồn thu phí của khách hàng: Đây là nguồn vốn quan trọng của doanh
nghiệp bảo hiểm, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phí bảo
75
hiểm chính là giá của bảo hiểm, nó là số tiền mà người được bảo hiểm phải trả cho
doanh nghiệp bảo hiểm để thế vào rủi ro mà họ có trách nhiệm, nó bao gồm giá của
rủi ro nói riêng và giá của quản lý doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong điều kiện giá cả và tiền lương không ổn định thì phí bảo hiểm, mức
trách nhiệm bảo hiểm hàng không không thể cố định mà phải biến đổi trong mối
tương quan hợp lý để khuyến khích mọi người tham gia bảo hiểm. Việc xác định cơ
cấu phí, tính phí, điều chỉnh là một trong các nội dung cơ bản của hạch toán kinh tế
trong hoạt động bảo hiểm hàng không.
2. Những điều kiện chủ quan
2.1 Công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn,
chuyên gia về lĩnh vực bảo hiểm hàng không
Để đảm bảo cho quá trình hòa nhập vào khu vực và quốc tế đạt hiệu quả kinh
tế cao, một trong những vấn đề lớn có ý nghĩa nhất định mà Đảng ta đã đề ra là đặt
con người vào vị trí trung tâm, thống nhất tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến
bộ xã hội. Vì vậy Nhà nước nên coi trọng công tác đào tạo là một việc đầu tư chiều
sâu có tính chiến lược và quan tâm hơn nữa trong việc đổi mới công tác giáo dục
đội ngũ cán bộ bảo hiểm và phát triển nguồn lực phù hợp với thông lệ quốc gia và
quốc tế về trình độ kỹ thuật, ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ. Mở rộng các trường
đào tạo cán bộ nhân viên ngành bảo hiểm với nhiều trình độ đào tạo chuyên ngành
khác nhau với các chương trình đào tạo tương ứng. Bên cạnh việc đào tạo trong
nước và tại chỗ theo hệ thống giáo trình giáo án nhằm phù hợp với nguyên lý chung
của khu vực và thế giới cần có chính sách đào tạo ở nước ngoài làm cho công tác
đào tạo cán bộ có hiệu quả.
Đào tạo và đào tạo lại hai loại cán bộ: cán bộ quản lý Nhà nước và cán bộ
quản lý kinh doanh. Đối với cán bộ quản lý Nhà nước nên có tư duy mới, dám nghĩ
dám làm, mạnh dạn đề xuất ý kiến, có đầu óc chiến lược, có khả năng nghiên cứu
tổng hợp. Đối với cán bộ quản lý kinh doanh bảo hiểm cần có đầu óc linh hoạt sáng
tạo, hiểu biết về kỹ thuật công nghệ, có khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời các
76
vấn đề nảy sinh đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, thông thạo về ngoại ngữ, có trình
độ cần thiết về pháp lý quốc tế về các mặt nghiệp vụ, giá cả, giao dịch, đàm phán.
2.2 Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật, đưa nhanh công nghệ tiên tiến vào kinh doanh
bảo hiểm hàng không
Để đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả yêu cầu trang bị cơ sở vật
chất cần thiết là một điều kiện không thể thiếu được. Trang bị đầy đủ và đồng bộ
các tài sản, thiết bị cần thiết đảm bảo điều kiện làm việc hiện đại đặc biệt là phương
tiện di chuyển, phương tiện thông tin để giải quyết các sự cố nhanh chóng và chính
xác.
Cần ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tập hợp, lưu giữ các dữ liệu cần
thiết và để theo dõi giám sát việc thực hiện các hợp đồng, trên cơ sở đó có thể giúp
ban giám đốc nắm tình hình hoạt động của công ty một cách kịp thời. Ngoài việc
ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho công tác hạch toán, thống kê, theo dõi kiểm
tra các bộ phận chức năng được thuận lợi, đảm bảo chính xác và có hiệu suất lao
động cao.
2.3 Sự phối hợp với các ngành liên quan
Hoạt động của công ty bảo hiểm hàng không cũng như bất kỳ một công ty
kinh doanh nào khác, việc phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng với các ngành có liên
quan là một tất yếu. Trước hết, ngân hàng nên mở rộng dịch vụ của mình, mọi
khoản thu chi đều phải thanh toán trực tiếp qua ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm nên lựa chọn ngân hàng thích
hợp để giao dịch. Ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi từ các công
ty bảo hiểm nhằm tăng thêm nguồn vốn cho vay. Qua đó, thu nhập của công ty bảo
hiểm hàng không sẽ tăng lên, hoạt động của ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho công ty
bảo hiểm hàng không rút tiền nhanh chóng để thanh toán một cách kịp thời, đầy đủ.
Một trong những điều kiện cần thiết để triển khai công tác bảo hiểm hàng
không chính là mối quan hệ qua lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển của thị trường
vốn, thị trường tài chính, thị trường chứng khoán. Công tác bảo hiểm hàng không sẽ
77
là chủ thể cung ứng vốn đầu tư dài hạn trên thị trường. Như vậy, mọi hoạt động của
thị trường trên diễn ra theo một trật tự nhất định và bình thường, lành mạnh có hiệu
quả là yếu tố bảo đảm tăng thu nhập cho việc đầu tư cho công tác bảo hiểm hàng
không.
Nhà nước nên phát huy vai trò của mình bằng cách tác động vào nền kinh tế,
góp phần tạo ra những điều kiện cần thiết cho việc phát triển thị trường vốn bằng
những chủ trương, chính sách thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ ổn định với
mức độ lạm phát có thể kiểm soát được, thúc đẩy việc đa dạng hóa công cụ tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, công trái, chứng chỉ đầu tư… để
tạo ra phương tiện chuyển vốn, tạo điều kiện để hình thành và phát triển các trung
gian tài chính, đủ sức hoạt động với tư cách là người kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính, ngoài ra xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và các quy chế cần thiết
làm cơ sở hoạt động và kiểm soát thị trường.
2.4 Về công tác thông tin, quảng cáo
Thông tin quảng cáo đóng vai trò hướng dẫn, có tác dụng rất lớn đối với việc
hình thành nhu cầu cụ thể của khách hàng. Hệ thống phương tiện thông tin đại
chúng càng hoàn thiện thì khả năng quảng cáo hoạt động bảo hiểm nói chung và
bảo hiểm hàng không nói riêng phát triển nhanh chóng. Mục đích quảng cáo là làm
cho khách hàng có được những thông tin đầy đủ về các loại hình bảo hiểm.
Các năm trước đây, chi phí dành cho hoạt động này còn thấp. Do vậy, để đẩy
mạnh hoạt động quảng cáo, cần phải tăng thêm chi phí quảng cáo về khả năng, lợi
ích của bảo hiểm đối với khách hàng. Thực tế cho thấy, đối với nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ, công tác quảng cáo được thực hiện khá tốt nhất là với các nhà bảo hiểm
nước ngoài như AIA, Prudential, Manulife… còn các doanh nghiệp trong nước thực
sự chưa hề chú tâm đến việc quảng cáo các sản phẩm của mình. Tuy nhiên để nâng
cao mạng thông tin quảng cáo bảo hiểm trong xã hội nên có sự hỗ trợ của các cơ
quan quản lý Nhà nước. Nên có sự đầu tư hợp lý giữa tuyên truyền quảng cáo và
phát triển các sản phẩm bán ra. Quảng cáo là công cụ của Marketing, một động lực
thúc đẩy cho sự phát triển của ngành bảo hiểm hàng không, nên tuyên truyền quảng
78
cáo đúng cũng được coi trọng như giá trị của các sản phẩm bán ra. Tuy nhiên, công
việc đầu tiên là điều tra, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đổi mới quyết
định tính chiến lược của quảng cáo ở mức độ, hình thức và quy mô nào cho phù
hợp. Cần có nghệ thuật quảng cáo để phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Như
vậy, nhà nước nên đầu tư để xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin kinh tế
hiện đại, chính xác nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời cho thông tin hoạt động giao
dịch và quản lý thị trường, đây là nhu cầu bức thiết của nền kinh tế thị trường cũng
là yêu cầu của hệ thống thông tin quản lý của bảo hiểm.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG Ở
VIỆT NAM
Xuất phát từ hình thức thực tế và yêu cầu phát triển ngành Hàng không dân
dụng Việt Nam trong tương lại, việc hình thành để đưa vào hoạt động có hiệu quả
một doanh nghiệp có tính tập trung cao như hình thức Tổng công ty Hàng không
Việt Nam là rất cần thiết và cấp bách, là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện kinh
doanh các ngành nghề: vận tải hàng không, dịch vụ đồng bộ vận tải hành khách, du
lịch, bảo hiểm tài chính và các ngành nghề khác có sự gắn bó mật thiết với nhau
trong dây chuyền vận tải hàng không và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác có
nhu cầu cần thiết liên kết lại để hình thành một doanh nghiệp hàng không mạnh của
Nhà nước, góp phần đắc lực thực hiện đường lối Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, củng cố an ninh quốc phòng, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và
an toàn hàng không, tập trung hiện đại hóa phương tiện vận tải hàng không, các
trang thiết bị đồng bộ, mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm của ngành Hàng không
dân dụng Việt Nam, nâng cao khả năng trên thị trường hàng không quốc tế. Hãng
Hàng không dân dụng Việt Nam cũng như các công ty kinh doanh bảo hiểm cần
phát huy những ưu điểm hiện có và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại.
79
1. Về phía Nhà nƣớc:
1.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để việc kinh doanh bảo hiểm đi vào nề
nếp, theo đúng pháp luật
Việc kinh doanh và giải quyết tranh chấp thuộc lĩnh vực bảo hiểm trong thời
gian qua, tuy có sự quản lý ngày càng chặt chẽ của Nhà nước nhưng vẫn còn một số
tồn tại do hệ thống các văn bản pháp luật còn nhiều kẽ hỡ và còn nhiều chồng chéo.
Đặc biệt là trong việc giải quyết các tranh chấp về bồi thường bảo hiểm có yếu tố
nước ngoài. Trong tháng cuối của năm 2000 (7/12/2000) Quốc hội đã chính thức
thông qua Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam. Đây là văn bản pháp lý quan trong
nhất đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam vì trong suốt 37 năm tồn tại và phát
triển, thị trường bảo hiểm Việt Nam chỉ hoàn toàn dựa vào văn bản dưới luật. Tuy
nhiên vẫn phải thấy rằng, mặc dù Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời, nhưng các văn
bản dưới luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm bồi thường
vẫn chưa được cụ thể hóa, làm cho việc áp dụng còn nhiều khó khăn và chậm trễ.
Chính phủ nên quan tâm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ và
nhất quán, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm tạo nên một hành lang
pháp lý ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước cũng như
nước ngoài kinh doanh trên thị trường Việt Nam.
Nhà nước nên có sự quan tâm thích đáng đến việc xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội, trước hết là ở các trung tâm giao lưu quốc tế và cửa ngõ
thông thương với thị trường thế giới như đường sá, sân bay, bến cảng… tương
đương với tiêu chuẩn quốc tế để tạo môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp
trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam.
Nhằm tạo điều kiện cho ngành hàng không phát triển phù hợp với thời kỳ
mới, Nhà nước nên hỗ trợ đầu tư, đồng thời tạo điều kiện về cơ chế, chính sách cho
ngành hàng không mở rộng huy động mọi nguồn vốn, nguồn tự bổ sung, vốn vay
liên doanh, bán cổ phiếu, bán cổ phần.
80
1.2 Chính phủ và Bộ Tài chính nên có những chính sách thích hợp trong quản lý thị
trường, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh
Trong những năm qua, việc quản lý Nhà nước về hoạt động bảo hiểm đã có
nhiều chuyển biến mạnh mẽ, thị trường bảo hiểm Việt Nam dần đi vào nề nếp nhờ
có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, những hiện tượng kinh doanh trái pháp luật
đang dần được loại trừ. Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh ít nhiều
vẫn xảy ra. Ngoài ra, số công ty bảo hiểm tham gia kinh doanh bảo hiểm hàng
không không nhiều nên sức ép cạnh tranh để nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt
là trong việc giải quyết bồi thường là không lớn.
Việc cho phép một số công ty bảo hiểm nước ngoài có kinh nghiệm chính
thức hoạt động ở Việt Nam đã cho phép tăng áp lực cạnh tranh đối với các công ty
bảo hiểm trong nước. Việc cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty bảo hiểm giúp họ
hoàn thiện dịch vụ của mình, trong đó có việc giải quyết khiếu nại, một tiêu chí
không thể thiếu được trong cạnh tranh của thị trường bảo hiểm. Ngoài ra, các công
ty trong nước cũng có thể học tập kinh nghiệm giải quyết khiếu nại của họ đặc biệt
trong những vụ tổn thất lớn.
Tuy nhiên, để phát huy được tối đa hiệu quả từ sự xuất hiện của các doanh
nghiệp nước ngoài, Nhà nước nên nâng cao năng lực quản lý, tạo ra môi trường
cạnh tranh thật sự lành mạnh, trách hiện tượng phá giá và các thủ đoạn cạnh tranh
thiếu lành mạnh khác. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính nên có các chính sách thích hợp
nhằm tạo điều kiện cho các công ty bảo hiểm trong nước củng cố và phát triển, giúp
các công ty này có đủ năng lực để cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nước ngoài.
Điều này là rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập
WTO và phải mở cửa thị trường bảo hiểm kể cả bảo hiểm phi nhân thọ và các hình
thức bảo hiểm khác.
2. Về phía Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Nhìn từ thực tế những năm vừa qua, việc tham gia nghiệp vụ bảo hiểm hàng
không đã có tác dụng rất to lớn đối với hoạt động của Hàng không Việt Nam.
Những năm gần đây, chất lượng nghiệp vụ của các loại hình bảo hiểm hàng không
81
đã được cải thiện đáng kể và cho đến thời điểm hiện tại, nó vẫn đóng một vai trò
tích cực cho Hàng không Việt Nam ổn định phát triển. Bên cạnh đó, có một số điều
cần lưu ý như sau:
2.1 Lựa chọn công ty bảo hiểm
Trong công tác chọn thầu bảo hiểm cho năm 2010 và những năm kế tiếp,
điều đầu tiên là nên xem xét và mở rộng đối tượng tham gia đấu thầu bảo hiểm
nhằm đảm bảo khách quan và chọn lựa đối tác bảo hiểm tin cậy nhất. Tổng công ty
Hàng không Việt Nam nên chỉ đạo trực tiếp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ
bảo hiểm của mình trong việc nghiên cứu, xây dựng và lựa chọn phương án hợp lý
nhất. Muốn đạt được kết quả tốt trong việc lựa chọn người bảo hiểm, một yêu cầu
tiên quyết là phải tiến hành điều tra, khảo sát kỹ lưỡng nhằm làm rõ hơn về thị
trường bảo hiểm Việt Nam cũng như trên thế giới và các doanh nghiệp trên thị
trường. Hiện nay, một trong những chỉ tiêu đầu tiên để lựa chọn đối tác của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam là về tiềm lực tài chính. Bởi nếu có sự cố xảy ra thì
chỉ những công ty có tình hình tài chính vững mạnh mới đủ khả năng tiến hành bồi
thường. Chính vì vậy mà trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay, thị phần lớn
vẫn đang thuộc về các công ty trong nước.
Tuy nhiên nếu chỉ phụ thuộc vào yếu tố tài chính để đánh giá các đối tác thì
vẫn chưa thực sự chuẩn xác bởi đây mới chỉ là tiêu thức căn bản nhất mang tính
chất “phần cứng”. Bên cạnh việc dựa vào các tiêu thức trên còn phải kể đến các vấn
đề khác hết sức quan trọng như công ty bảo hiểm đó hoạt động kinh doanh có hiệu
quả không, kinh nghiệm, uy tín ra sao, mức miễn thường như thế nào, cao hay thấp.
Hiện nay, Tổng công ty đang ở thế chủ động có thể mời bất kỳ công ty bảo hiểm
nào để đấu thầu. Qua phân tích sơ bộ, có thể thấy trong số các công ty bảo hiểm trên
thì Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO, PVIC, VIA là những công ty có khả năng. Chính vì
vậy, để lựa chọn được công ty bảo hiểm tốt nhất và khách quan nhất, Tổng công ty
trước hết nên lập ra hội đồng đấu thầu bao gồm các thành viên có kinh nhiệm, có
chuyên môn năng lực. Từ đó tạo điều kiện cho các cán bộ đó xây dựng kế hoạch
đầu thầu vào cuối năm 2010. Các cán bộ bảo hiểm của Tổng công ty nên thu thập
thông tin thị trường bảo hiểm hàng không thế giới và trong nước, xem xét và cân
82
nhắc nên mời đối tác nào có khả năng để tránh lãng phí thời gian, chi phí, đặc biệt
nên có sự tìm hiểu về các công ty đó kỹ càng. Để có được kết quả tốt trong công tác
đầu thầu thì việc xây dựng phương án cần phải được triển khai khẩn trương, có thời
gian dài cân nhắc. Có làm tốt công tác này, Tổng công ty mới có điều kiện tìm cho
mình công ty tốt nhất với phí bảo hiểm thấp, chất lượng phục vụ cao. Lựa chọn
công ty bảo hiểm có uy tín cũng có nghĩa là uy tín của Hàng không Việt Nam được
nâng cao.
2.2. Hoàn thiện công tác giám định và quy định giải quyết khiếu nại bồi thường
Công tác bồi thường là một khâu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình bảo hiểm. Bồi thường đối với những tổn thất thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm
mà nhanh chóng, đầy đủ chính là tạo cho khách hàng và chủ hàng thấy được vai trò
tác dụng của bảo hiểm hàng không nói riêng và hoạt động bảo hiểm nói chung.
Quyết định 323/HKVN ra đời năm 1997 đã khắc phục được phần nào yếu kém
trong công tác bồi thường, tuy nhiên qua thực tế triển khai quyết định cũng gặp
không ít khó khăn. Ví dụ: khi khách hàng khiếu nại đòi bồi thường thì luôn gặp phải
việc những thủ tục hành chính rườm ra như phải viết đơn yêu cầu đòi bồi thường
hay việc đòi bồi thường liên quan đến tính mạng của hành khách cũng gặp trở ngại
do chưa có những quyết định chi tiết cụ thể về khung bồi thường dẫn đến những
thắc mắc, khiếu nại lên Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Mặc dù hiện nay Bảo Minh đã giao cho Hàng không Việt Nam việc giám
định bồi thường tổn thất dưới mức miễn thường, tuy nhiên trong khi bồi thường
Hàng không Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn trong việc xác định thẩm quyền
của mình. Vậy trong thời gian tới, Hàng không Việt Nam nên phối hợp cùng với các
công ty bảo hiểm xác định rõ ràng hơn quyền hạn của mình giúp cho công tác bồi
thường được nhanh chóng. Hơn nữa, do tình hình thực tế khách quan đã có nhiều
biến đổi, nên Hàng không Việt Nam cần phối hợp với công ty bảo hiểm xây dựng
thể lệ giám định mới, đồng thời làm rõ vai trò của giám định viên và giá trị của biên
bản giám định trong công tác giám định và giải quyết bồi thường.
83
2.3. Lựa chọn thời điểm để tái tục hợp đồng
Hoạt động của ngành hàng không cũng như bảo hiểm hàng không phụ thuộc
rất nhiều vào thị trường bảo hiểm hàng không thế giới. Vì vậy công tác bảo hiểm
hàng không phải có sự phù hợp với thông lệ, tập quán quốc tế trong lĩnh vực bảo
hiểm hàng không. Một vấn đề cần xem xét là thời điểm tái tục hợp đồng. Hàng
không Việt Nam nên lựa chọn thời điểm thích hợp nhất trong năm để tái tục hợp
đồng, sao cho vừa có lợi cho mình nhất, vừa tận dụng được thế mạnh của đối tác
trong quan hệ bảo hiểm. Tận dụng cơ hội này sẽ giúp Hàng không Việt Nam có
được mức phí tiết kiệm nhất, điều kiện, điều khoản tốt nhất và sẽ được cung cấp
nhiều dịch vụ ưu đãi hơn.
2.4 Chủ động trong khâu quản lý hợp đồng
Hiện nay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam đang hoạt động với tư cách là
đơn vị tham gia bảo hiểm, do vậy, vẫn chưa thực sự được chủ động khi tham gia
bảo hiểm nhất là trong khâu thu xếp hợp đồng bảo hiểm và công tác giải quyết
khiếu nại đòi bồi thường do phụ thuộc vào công ty bảo hiểm. Khi tham gia bảo
hiểm, Tổng công ty chỉ có cách chấp nhận toàn bộ hoặc từ chối, hãn hữu lắm thì
được thỏa thuận thay đổi các điều khoản phụ của hợp đồng. Còn trong một số
trường hợp giải quyết khiếu nại đòi bồi thường thì Tổng công ty hoàn toàn bị động
và phụ thuộc vào công ty bảo hiểm. Vậy trong thời gian tới, Tổng công ty Hàng
không Việt Nam cần chủ động hơn nữa trong khâu giải quyết, quản lý hợp đồng
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũng như phát huy tác dụng thiết
thực của bảo hiểm hàng không.
2.5 Thường xuyên chú trọng công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Mấy năm gần đây, Hàng không Việt Nam và công ty Bảo Minh, Vinare đã
bắt đầu quan tâm, đầu tư cho công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Một số công
trình đã đem lại những hiệu quả bước đầu ngăn ngừa, loại trừ rủi ro, giảm tổn thất
cho Hàng không Việt Nam như xây dựng thiết bị chống sét, xây dựng hàng rào cho
bãi để container, lắp đặt hệ thống camera… tuy nhiên vẫn còn rất nhiều nguy cơ rủi
84
ro mà với những lý do khách quan, chủ quan mà thời gian qua chúng ta vẫn chưa
thực hiện tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Từ thực tiễn hoạt động hàng
ngày của hoạt động bảo hiểm hàng không có thể có những kiến nghị đề xuất hợp lý,
xác thực tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đề phòng và hạn chế tổn thất được
hiệu quả. Đồng thời phối hợp với các cơ quan khác như: Phòng cháy chữa cháy,
quản lý rủi ro, y tế, an toàn lao động… kiểm tra duy trì việc thực hiện nghiêm túc
các quyết định về an toàn của nhà nước và ngành hàng không dân dụng đề ra.
Chẳng hạn như:
- Nhằm giảm tình trạng hành lý, hàng hóa bị chậm trong thời gian qua, Hàng
không Việt Nam nên có kế hoạch cân đối lịch bay trong đó tính tới khả năng máy
bay dự phòng khác khi có một máy bay bị chậm, hủy. Máy bay cần phải được bảo
dưỡng thường xuyên và định kỳ nhằm ngăn ngừa các rủi ro kỹ thuật. Hệ thống các
trang thiết bị sân bay cần được nâng cấp để máy bay có thể hạ cánh trong trường
hợp thời tiết xấu. Công tác dự báo cũng là một trong những biện pháp cần thiết
trong xây dựng lịch bay và công tác điều hành bay. Dự báo chủ yếu liên quan đến
vấn đề thời tiết, ngoài ra có thể thay đổi được những dự báo bất thường có thể xảy
ra trong hoạt động khai thác bay, căn cứ vào các nguồn thông tin khác nhau. Dự báo
tốt và tìm ra những quy luật thay đổi của thời tiết sẽ làm giảm ảnh hưởng của nó tới
các hoạt động khai thác. Công tác dự báo nếu được điều chỉnh tốt sẽ làm cơ sở cho
việc dự phòng hiệu quả. Ngoài ra, hệ thống phục vụ mặt đất cũng phải đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi.
- Tiến hành thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho các cán bộ
quản lý, nhân viên, lái xe cơ giới… về các rủi ro và cách phòng trừ hiệu quả. Kinh
phí của khóa học này có thể đề nghị Bảo Minh hỗ trợ.
2.6 Công tác an ninh và tổ chức
Thực tế cho thấy tình trạng hành lý, hàng hóa bị moi móc, mất cắp còn
thường xuyên xảy ra. Chính vì vậy, các cơ quan chức năng nhất thiết phải xem xét
lại vấn đề an ninh trên các tuyến bay đồng thời cần có bảo vệ kiểm tra tại các đầu
sân bay nhằm hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng nói trên. Bên cạnh đó, vì ở các
85
sân bay lẻ vẫn xảy ra tình trạng trâu bò đi lại qua khu vực lân cận sân bay và có
nguy cơ xảy ra tai nạn cho hoạt động khai thác bay nên tại các khu vực này cần
được bảo vệ nghiêm ngặt trước, trong và sau khi máy bay cất cánh, hạ cánh nhằm
đảm bảo cho tài sản, con người tham gia giao thông bằng đường hàng không cũng
như các khu dân cư xung quanh khu vực sân bay.
2.7 Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty bảo hiểm hàng không, một trong
những giải pháp quan trọng của hoạt động bảo hiểm hàng không
Hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam chủ yếu tập trung vào
ngành vận tải hàng không và dịch vụ đồng bộ vì đây là khâu bức bách nhất cần đầu
tư xây dựng để tạo bước nhảy vọt đuổi kịp các hãng hàng không trong khu vực và
đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường. Với xu thế phát triển của thị trường và
nhu cầu về vốn của của Tổng công ty hàng không Việt Nam thì thành lập thêm công
ty du lịch hàng không và đặc biệt là công ty bảo hiểm hàng không là một giải pháp
quan trọng để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm hàng không. Chính vì vậy
mà Công ty cổ phần bảo hiểm hàng không Việt Nam (VNI) đã chính thức ra đời với
số vốn điều lệ lên tới 500 tỷ đồng, được cấp phép hoạt động vào 23/04/2008 và là
doanh nghiệp có lãi ngay từ năm đầu hoạt động, kết thúc năm 2009 doanh thu dự
kiến vào khoảng 360 tỷ đồng. Qua gần 2 năm đi vào hoạt động, VNI đã chủ động
trong công tác xác định thiệt hại và giải quyết bồi thường nhanh chóng, đầy đủ. Hơn
nữa, công ty còn phối hợp với các cơ quan khác như PCCC để tiến hành công tác
quản lý rủi ro một cách hiệu quả, nhằm giảm trừ tổn thất cho Hàng không Việt
Nam. Việc thành lập công ty bảo hiểm hàng không cho phép quản lý trực tiếp
nguồn dự trữ tài chính tập trung quan trọng, bù đắp tổn thất, rủi ro. Ngoài ra còn có
thể tham gia vào thị trường vốn, giải quyết một phần nhu cầu vốn cho sự phát triển
của ngành Hàng không dân dụng.
3 Về phía công ty bảo hiểm
Công ty bảo hiểm cần nhận thức được vai trò và tác dụng của bồi thường, vì
bồi thường vừa thể hiện uy tín của công ty bảo hiểm tham gia việc giải quyết bồi
86
thường một cách kịp thời đầy đủ và nhanh chóng, đồng thời thể hiện sự cần thiết
không thể thiếu được trong hoạt động bảo hiểm hàng không nói chung, vì thế nâng
cao chất lượng dịch vụ, trong đó có giải quyết bồi thường là một trong những biện
pháp giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt, nâng cao uy tín của mình và tạo một vị thế vững chắc trong suy nghĩ
của khách hàng. Tuy nhiên trong thời gian tới còn một số vấn đề cần lưu ý như sau:
3.1 Hoàn thiện các quy định hướng dẫn cụ thể về từng nghiệp vụ bồi thường, thống
nhất quy trình phối hợp với các hãng hàng không
Tuy các công ty bảo hiểm đã có những hướng dẫn quy định về nghiệp vụ bồi
thường nhưng những quy định này còn có nhiều vướng mắc khi thực hiện. Đặc biệt
còn thiếu các quy định hướng dẫn cụ thể về việc bồi thường cho hành khách, người
thứ ba, hàng hóa, hành lý vận chuyển bằng đường hàng không và những loại bảo
hiểm mới khai thác như bảo hiểm mất khả năng sử dụng, bảo hiểm trách nhiệm sản
phẩm… điều này làm cho việc giải quyết các vụ khiếu nại không được nhanh
chóng. Đặc biệt với bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không, một
loại hình bảo hiểm chưa phổ biến lắm nhưng đang ngày càng phát triển thì các quy
định hướng dẫn cụ thể lại càng thiếu.
Chính vì vậy, trong giai đoạn sắp tới các công ty bảo hiểm Việt Nam nên
nhanh chóng hoàn thiện được hệ thống văn bản, quy định hướng dẫn cụ thể về từng
nghiệp vụ bồi thường thống nhất quy trình phối hợp với các hàng hàng không.
3.2 Hợp tác chặt chẽ với các công ty thẩm tra, giám định của Việt Nam đồng thời
mở rộng hợp tác với các công ty giám định quốc tế
Việc hợp tác chặt chẽ với các công ty giám định trong và ngoài nước sẽ giúp
triển khai nhanh chóng công tác giám định tai nạn xảy ra ở trong nước cũng như
ngoài nước. Đặc biệt, các công ty bảo hiểm nên hợp tác với các nhà giám định có uy
tín, có khả năng chuyên môn. Điều này sẽ làm cho việc giám định được nhanh
chóng, chính xác, tránh tranh chấp về kết quả giám định, đặc biệt trong những vụ tai
nạn hàng không phức tạp.
87
3.3 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ về lĩnh vực bảo hiểm hàng
không
Hiện nay nước ta đang thiếu một đội ngũ cán bộ chuyên gia trong lĩnh vực
bảo hiểm, nhất là những người hoạch định chính sách bảo hiểm, những cán bộ
thành thạo ngoại ngữ, tinh thông nghiệp vụ và dày dặn kinh nghiệm. Đây là một trở
lực lớn đối với sự phát triển của ngành bảo hiểm nói chung và trong lĩnh vực bảo
hiểm hàng không nói riêng. Vì vậy, cả công ty bảo hiểm hàng không và hàng không
Việt Nam cần nâng cao trình độ cán bộ bảo hiểm của mình để theo kịp với trình độ
phát triển của thế giới.
Đối với cán bộ công tác trong Hàng không Việt Nam, trước tình hình cạnh
tranh gay gắt hiện nay, luôn cần có sự trau dồi bổ sung kiến thức để không bị đào
thải. Hơn nữa, công viêc ngành hàng không dính dáng nhiều đến các mối quan hệ
quốc tế do đó mà cán bộ bảo hiểm nên rèn cho mình một tác phong làm việc chuyên
nghiệp, kỷ luật để khi những đối tác nước ngoài nhìn vào họ sẽ có thiện cảm với
phong cách của nhân viên Hàng không Việt Nam. Luôn trau dồi nâng cao trình độ
chuyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ là những việc nên làm. Các cán bộ hầu
như không được trang bị kiến thức về máy móc của máy bay, chỉ có trong quá trình
làm việc nhiều lần mới quen với công việc và làm tốt công việc như hiện nay.
Về phía các công ty bảo hiểm, nên đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công
nhân viên, việc này là cần thiết không chỉ với bảo hiểm hàng không mà còn với các
loại hình bảo hiểm khác. Đó là vì ngành bảo hiểm của Việt Nam còn rất non trẻ so
với khu vực và trên thế giới, lại vừa thoát khỏi cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Thế
nên kinh nghiệm giải quyết các vụ khiếu nại đặc biệt là các vụ khiếu nại lớn và
phức tạp, có yếu tố nước ngoài trong bảo hiểm hàng không còn rất ít, khi giải quyết
còn nhiều lúng túng nhất là khi tổn thất xảy ra ở nước ngoài. Vì thế việc đào tạo
nâng cao trình độ là rất cần thiết. Để làm được điều này, các công ty bảo hiểm cần
cử người đi học tập ở nước ngoài hay có thể mời cán bộ nước ngoài về giảng dạy
những kinh nghiệm giải quyết bồi thường, kinh nghiệm giám định của các nước
phát triển.
88
Thời gian qua, Hàng không Việt Nam cùng Bảo Minh, Bảo Việt và Vinare
đã phối hợp mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ hàng không
Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế là khóa học trong nước còn hạn chế về trình độ còn
khóa học nước ngoài thường là ngắn hạn và hiệu quả chưa cao
3.4 Quan hệ trực tiếp với thị trường bảo hiểm hàng không quốc tế
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng không do tính chất và đặc thù riêng nên chủ yếu
phải tái bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm nước ngoài, thị trường bảo hiểm hàng
không thế giới (thị trường Anh là chính) còn thị trường bảo hiểm trong nước hầu
như không có khả năng nhận dịch vụ này. Hàng năm, các công ty bảo hiểm trên thị
trường bảo hiểm hàng không Việt Nam (Bảo Việt, Bảo Minh, VINARE) sau khi
nhận dịch vụ từ Hàng không Việt Nam phải tái bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm
thế giới từ 97-98%. Do vậy, mọi vấn đề liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm hàng
không đều do nước ngoài cung cấp và quyết đinh. Muốn có dịch vụ tốt nên quan hệ
trực tiếp với thị trường thế giới, hạn chế đến mức thấp nhất việc quan hệ với thị
trường phải qua trung gian không cần thiết. Điều này cũng làm cho việc giải quyết
bồi thường được nhanh chóng thuận lợi hơn. Việc nắm bắt các thông tin liên quan
đến nghiệp vụ bảo hiểm hàng không quốc tế là công việc không thể thiếu được đối
với các hãng hàng không.
3.5 Sử dụng môi giới tái bảo hiểm có tiềm năng vốn lớn và uy tín
Trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng không, việc sử dụng môi giới tái bảo hiểm là
một việc hết sức cần thiết. Môi giới tái bảo hiểm là trung gian giữa công ty nhượng
tái (công ty bảo hiểm ở Việt Nam có dịch vụ liên quan) và công ty nhận tái bảo
hiểm. Môi giới tái bảo hiểm có vai trò quan trọng vì hoạt động tái bảo hiểm vượt ra
ngoài biên giới quốc gia (nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm hàng không) ở mọi nước
và trở thành quan hệ quốc tế rộng rãi, đòi hỏi phải có những người nghiên cứu về
thị trường tái bảo hiểm và có quan hệ giao dịch với các công ty có uy tín. Môi giới
đứng ra giải quyết các khó khăn giữa nhượng tái và công ty nhận tái bảo hiểm.
Người môi giới đứng về phía công ty nhượng tái thu xếp hợp đồng, chào hợp đồng
89
với tỷ lệ phí bảo hiểm hợp lý, thủ tục phí theo lãi đúng nghiệp vụ. Người môi giới
giúp công ty nhận tái bảo hiểm tính toán số phí trong thời gian tính toán phí, đảm
bảo cho các công ty này nhanh chóng nhận phí tái bảo hiểm, đồng thời khi có tổn
thất xảy ra người môi giới cũng đứng ra để giải quyết và thanh toán bồi thường giữa
công ty nhượng và công ty nhận tái bảo hiểm.
Tại Việt Nam, việc sử dụng môi giới tái bảo hiểm có ý nghĩa rất lớn:
Thứ nhất, tiết kiệm được chi phí thương lượng hợp đồng, Thông qua môi
giới, việc sắp xếp, dàn xếp hợp đồng được tiến hành khẩn trương, nhanh chóng,
giảm được nhiều chi phí đi lại cho việc thương lượng đàm phán. Vì người môi giới
biết rõ loại hợp đồng nào cho thị trường nào, nội dung hợp đồng quy định ra sao.
Trái lại, đối với các công ty nhượng tái bảo hiểm, ít am hiểu về thị trường tái bảo
hiểm, chi phí đi lại giao dịch sẽ rất lớn, mặt khác khả năng thu xếp hợp đồng rất
khó.
Thứ hai, môi giới có thể cùng một lúc thương lượng với nhiều công ty khác
nhau, ở những nước khác nhau đồng thời có thể cùng một lúc thương lượng tất cả
các nghiệp vụ: hàng hóa, tàu biển, dầu khí, hàng không…
Thứ ba, môi giới tái bảo hiểm để thuyết phục các công ty nhận tái bảo hiểm,
đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên (công ty nhượng tái và công ty nhận tái
bảo hiểm). Sở dĩ làm được như vậy là do môi giới tái bảo hiểm có nhiều kinh
nghiệm và uy tín được nhiều công ty tái bảo hiểm lớn biết đến. Tuy nhiên, việc sử
dụng môi giới cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng, lựa chọn môi giới phù hợp đặc
điểm nghiệp vụ và quan hệ hợp đồng. Không nên sử dụng nhiều môi giới cùng một
lúc sẽ gây ra lắm thủ tục phiền phức. Vì vậy, nghiệp vụ bảo hiểm hàng không nên
sử dụng một hay hai môi giới lớn của thị trường bảo hiểm thế giới, qua đó mới có
thể thu xếp được hợp đồng bảo hiểm hàng không có lợi nhất cho hàng không Việt
Nam.
90
3.6 Thường xuyên nắm bắt thông tin nói chung về thị trường bảo hiểm hàng không
thế giới, thông tin về đối tượng tham gia bảo hiểm và sắp tham gia bảo hiểm.
Các thông tin về thị trường bảo hiểm quốc tế nói chung và thị trường bảo
hiểm hàng không thế giới nói riêng được các nhà môi giới tái bảo hiểm cung cấp
cho các công ty bảo hiểm gốc cũng như các hãng hàng không thông qua các báo cáo
hàng tháng, hàng quý và qua các tạp chí, thông tin thị trường có liên quan cũng như
qua các hiệp hội bảo hiểm hàng không trên thế giới. Đây là công việc bắt buộc đối
với các hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm hàng không, tạo cơ sở để các cán bộ
nghiệp vụ đàm phán với các điều kiện bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm hàng
không hàng năm cũng như sửa đổi bổ sung mới đối với các điều kiện bảo hiểm hiện
tại.
Khi có nhu cầu bảo hiểm, các số liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm sẽ do
người được bảo hiểm cung cấp cho các công ty bảo hiểm. Thực tế, luôn có sự thay
đổi về đối tượng như máy bay thay đổi mục đích sử dụng, máy bay phục vụ cho các
hợp đồng đặc biệt, máy bay lắp đặt thêm thiết bị, máy bay thay đổi số ghế… ảnh
hưởng đến mức phí bảo hiểm cho nên để làm hài lòng người được bảo hiểm, người
bảo hiểm bắt buộc phải tìm hiểu kỹ các thông tin liên quan đến sự biến động các đối
tượng tham gia bảo hiểm. Như vậy mới đảm bảo được quyền lợi của người được
bảo hiểm và phản ánh hiệu quả trong việc quản lý được nghiệp vụ mà công ty bảo
hiểm tiến hành.
Đối với các đối tượng sắp tham gia bảo hiểm, việc nắm bắt các thông tin là
hết sức cần thiết. Đây là cơ sở để các nhà nhận tái bảo hiểm quyết định các điều
kiện và mức phí bảo hiểm nên rất được các nhà tái bảo hiểm quan tâm. Việc đề ra
mức phí bảo hiểm năm đầu tiên sẽ là nền tảng cho việc bảo hiểm trong các năm tiếp
theo. Nếu hợp đồng bảo hiểm năm đầu tiên không tốt do không có đầy đủ các thông
tin cho đối tượng bảo hiểm và mức phí bảo hiểm lại cao thì việc đàm phán để giảm
phí cho các năm tiếp theo sẽ rất khó khăn.
91
3.7 Tạo điều kiện để các nhà đầu tư hiểu rõ về Việt Nam
Việc cung cấp tình hình hoạt động của Hàng không Việt Nam trong giai
đoạn hiện tại và trong tương lại cho các nhà môi giới tái bảo hiểm và các nhà nhận
tái bảo hiểm là một yêu cầu cần thiết và phải được đặt ra một các thường xuyên. Để
cho thị trường bảo hiểm hàng không thế giới am hiểu về Hàng không Việt Nam,
ngoài các hình thức thông tin đại chúng, nên duy trì một số hình thức sau:
- Chủ động gửi báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho thị trường bảo
hiểm quốc tế (đặc biệt là các nhà môi giới đang phục vụ cho Hàng không Việt Nam
và nhà đứng đầu nhận tái bảo hiểm của thị trường bảo hiểm).
- Thường xuyên cung cấp các số liệu, tình hình về hoạt động của Hàng
không Việt Nam cho thị trường bảo hiểm quốc tế.
- Tổ chức tiếp xúc với thị trường để giúp các nhà nhận tái bảo hiểm, các nhà
môi giới tái bảo hiểm nắm được thực chất của đối tượng bảo hiểm mà họ đang bảo
hiểm.
- Chủ động mời các nhà môi giới tái bảo hiểm và các nhà nhận tái bảo hiểm
(người đứng đầu) thăm và làm việc với lãnh đạo của Hàng không Việt Nam để họ
nắm bắt được kịp thời các thông tin và tình hình thực tế của đối tượng họ đang bảo
hiểm hay sẽ bảo hiểm.
92
KẾT LUẬN
Công tác bảo hiểm Việt Nam nói chung và cụ thể là tại các công ty bảo hiểm
và Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã có một quá trình tồn tại và phát triển
trong hơn 20 năm qua, đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc ổn định và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Hàng không dân dụng. Nhiều
nghiệp vụ bảo hiểm hàng không đã và đang được triển khai để đáp ứng các yêu cầu
và đòi hỏi ngày càng đa dạng và phong phú của hoạt động hàng không. Tuy nhiên
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình toàn cầu hóa, hoạt động
hàng không ở Việt Nam có gắn bó mật thiết và tác động qua lại của nhiều yếu tố
quốc tế, nghiệp vụ bảo hiểm hàng không đang có những thách thức trước mắt và lâu
dài. Do vậy, để phát huy được vai trò quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm trong hoạt
động hàng không, trong thời gian tới, nghiệp vụ bảo hiểm hàng không nên tiếp tục
đổi mới và hoàn thiện hơn.
Trong phạm vi cho phép, bài khóa luận đã cố gắng khái quát những vấn đề lý
luận cơ bản trong lĩnh vực bảo hiểm hàng không, tổng hợp tình hình tham gia bảo
hiểm hàng không của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và công tác bảo hiểm
của các công ty bảo hiểm tại Việt Nam từ đó tìm ra những ưu điểm cũng như những
mặt còn tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp có thể hữu ích ít nhiều đối với
công tác bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm cũng như của Hàng không Việt Nam.
Song do trình độ và thời gian còn hạn chế nên chắc chắn bài khóa luận sẽ không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo
và các bạn để cho bài luận được hoàn thiện hơn.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS,TS Hoàng Văn Châu, 2006, Giáo trình bảo hiểm trong kinh doanh,
Trường Đại học Ngoại Thương, NXB Lao động xã hội.
2. PSG,TS Nguyễn Hồng Đàm(Chủ biên), 2005, Giáo trình Vận tải và giao
nhận trong ngoại thương, Trường Đại học Ngoại Thương, NXB lý luận chính trị Hà
Nội.
3. Các công ước quốc tế về vận tải và hàng hải, Trường Đại học Ngoại
Thương, NXB Giao Thông vận tải.
4. Tấn Chấn, 2001, Thành tựu Hàng không, Tạp chí Heritage số 6.
5. Vinare, 2010, Tạp chí thị trường bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam, số 1.
6. Vinare, 2009, Tạp chí thị trường bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam, số 1.
7. Vinare, 2008, Tạp chí thị trường bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam, số 1.
8.
ty-USD/65085691/87/
9.
10.
11.
12.
13.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4962_0796.pdf