PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong hoạt động quản lý, kiểm tra, đánh giá vừa là biện pháp vừa là một trong 4 chức năng quản lí, đó là: Hoạch định kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Kiểm tra, đánh giá đóng vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn có quyết định quản lý đúng đắn thì phải kiểm tra đánh giá, không có kiểm tra đánh giá thì không có quản lý. R.J. Dietel, J.L. Herman, và R.A. Knuth NCREL, Oak Brook, 1991 cho rằng: Đánh giá có thể ảnh hưởng đến việc xác định về điểm số, sự tiến bộ, sự sắp xếp, nhu cầu giảng dạy, và chương trình giảng dạy. Kiểm tra đánh giá là một thành tố không thể thiếu trong hoạt động dạy học, đặc biệt là kiểm tra đánh giá các hoạt động chuyên môn.
1.2. “Thực hiện quy chế chuyên môn” là một trong những hoạt động chuyên môn chủ yếu của GV trong nhà trường. Muốn quản lý hoạt động chuyên môn thì Hiệu trưởng phải kiểm tra việc GV thực hiện quy chế chuyên môn. Không kiểm tra hoặc không kiểm tra đến nơi đến chốn thì sẽ không điều khiển được hoạt động dạy học đúng với mục tiêu, yêu cầu đề ra. Quy chế chuyên môn là cơ sở để hiệu trưởng nhà trường, phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn được giao giúp hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, giáo viên trong mỗi đợt, kì và năm học. Là căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ giáo viên theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT.
1.3. Trong thế giới ngày nay, hầu hết các quốc gia đều nhận thấy vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia mình. Có thể thấy bài học về sự thành công “Thần kỳ” của các nền kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo, . và một số quốc gia khác. Nhờ đầu tư vào giáo dục các quốc gia này đã đạt được sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội. Một đất nước muốn phát triển thịnh vượng và bền vững, trước hết, phải hướng tới sự phát triển con người - nguồn nhân lực của xã hội - động lực của mọi sự phát triển.
Ở Việt Nam giáo dục cũng được xác định là quốc sách hàng đầu và đã có một sự đầu tư đáng kể. Mặc dù đã có nhiều cố gắng thì chất lượng giáo dục của Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh giá về tồn tại của giáo dục là chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục. Trong đó công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập. Thanh tra, kiểm tra đánh giá giáo dục còn nhiều yếu kém; những hiện tượng tiêu cực, như bệnh thành tích, thiếu trung thực trong đánh giá kết quả giáo dục, trong học tập, tuyển sinh, thi cử, cấp bằng và tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan kéo dài, chậm được khắc phục. Đại hội đã đề ra một số định hướng phát triển ngành giáo dục và đào tạo trong đó nhấn mạnh việc tăng cường khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo, chống bệnh thành tích. Đổi mới tổ chức và hoạt động, đề cao và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường, nhất là trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Tập trung khắc phục những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, văn bằng.
1.4. Trên địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai có 02 trường THPT cả 2 trường đều là THPT Công lập. Giữa 2 trường này việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV chưa đồng bộ, việc kiểm tra của Hiệu trưởng về quy chế chuyên môn của GV vẫn còn chưa thường xuyên, chưa thống nhất. Trong thực tế hiện nay Hiệu trưởng một số trường THPT chưa chú ý đúng mức việc kiểm tra GV thực hiện quy chế chuyên môn. Một số Hiệu trưởng giao hết cho phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn vì vậy GV thực hiện không đầy đủ quy chế chuyên môn. Kết quả là người Hiệu trưởng không thể thực hiện một cách tối ưu hoạt động quản lý của mình.
Quản lý hoạt động chuyên môn quan trọng nhưng trên thực tế còn ít có các công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng đối với việc GV thực hiện quy chế chuyên môn đề tài xây dựng một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với các hoạt động chuyên môn ở các trường THPT thuộc địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
3. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí của Hiệu trưởng trong trường THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT đối với việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV các trường THPT huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Quy chế chuyên môn là một trong những công cụ quan trọng để giáo viên tiến hành các hoạt động chuyên môn và cơ sở để hiệu trưởng chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên. Ở các trường THPT Bát Xát tỉnh Lào Cai, công tác kiểm tra đánh giá thực hiện quy chế chuyên môn còn có một số bất cập. Nếu Hiệu trưởng có các biện pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn một cách phù hợp, khoa học thì hiệu quả của công tác này ở các trường THPT huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai sẽ được nâng cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài của luận văn: các khái niệm, các hình thức kiểm tra, đánh giá quy chế chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn .
6.2. Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra đánh giá và các biện pháp của Hiệu trưởng đối với việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
6.3. Xây dựng các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng đối với việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV.
7. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng đối với việc GV thực hiện quy chế chuyên môn ở các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
8. Nhóm phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận và hồi cứu tư liệu: Phân tích và tổng hợp sách, các bài báo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các luận văn, luận án để tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
- Phân tích các hồ sơ quản lý chuyên môn của hiệu trưởng, phân tích các số liệu, hồ sơ thi đua, tổng hợp của Sở Giáo dục & Đào tạo đối với các trường để thu thập các thông tin về tình hình quản lý hoạt động CM của nhà trường.
8.2. Phương pháp điều tra:
- Nghiên cứu qua: 2 Hiệu trưởng, 5 Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, 12 Tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, 50 GV.
- Lập phiếu điều tra lấy ý kiến hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, giáo viên về thực trạng quản lý thực hiện quy chế chuyên môn và các biện pháp cần thực hiện để cải tiến công tác này.
8.3. Phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn các hiệu trưởng có kinh nghiệm quản lý, tập trung vào: Hỏi các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động chuyên môn; phương pháp kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn có những ảnh hưởng gì đối với hoạt động chuyên môn của giáo viên? Ảnh hưởng như thế nào? Kiến nghị của cá nhân với việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế hoạt động chuyên môn.
8.4. Các phương pháp hỗ trợ khác:
- Các thuật toán thống kê để xử lý các số liệu điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để tổng kết những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trước khi kết luận và đề xuất biện pháp.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động qui chế chuyên môn trong trường học.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Xây dựng các biện pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu trưởng tại các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
99 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3410 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài BIện pháp kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chưa coi đây là công việc chủ yếu và khó khăn nhất của công tác quản lý giáo dục. Vì nhận thức như trên nên có hiệu trưởng chưa dành thời gian đầu tư nghiên cứu về cách thức quản lý quá trình thực hiện quy chế chuyên môn cũng như kiểm tra GV thực hiện quy chế chuyên môn. Hiệu trưởng cũng còn ít chú ý bồi dưỡng nhận thức, nghiệp vụ kiểm tra cho GV và đội ngũ giúp việc trong nhà trường nên tác dụng và hiệu quả sau mỗi đợt kiểm tra là không cao.
2.4.3. Từ tổ chuyên môn:
Các nội dung về công tác kiểm tra QCCM của hiệu trưởng chưa được kế hoạch hoá thành kế hoạch hoạt động của các tổ. Các tổ bộ môn chưa đưa nội dung thường xuyên phổ biến, nhắc lại quy chế chuyên môn, kiểm điểm việc thực hiện quy chế chuyên môn vào nội dung sinh hoạt tổ.
Chưa quy định cụ thể các yêu cầu chung, các yêu cầu cụ thể khi kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn đối với từng việc (Soạn, giảng, chấm, chữa bài, vào điểm, ra vào lớp), từng khâu, từng loại hồ sơ của người kiểm tra và của GV.
2.4.4. Từ giáo viên:
Do chưa được học về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nên:
- Nhận thức còn hạn chế về tầm quan trọng của việc hiệu trưởng kiểm tra thực hiện QCCM.
- Chưa nắm vững cụ thể, chi tiết những quy định về QCCM.
- Chưa chú ý thực hiện đầy đủ các quy định về quy chế chuyên môn, coi nhẹ việc tự kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn.
2.4.5. Từ Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Ít mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nói chung và các chuyên đề về kiểm tra QCCM nói riêng cho hiệu trưởng các trường THPT. Cho nên, năng lực quản lý của một số hiệu trưởng bị hạn chế lâu được cải thiện.
- Không mở các chuyên đề triển khai các quy định mới về QCCM.
- Khi thanh tra các trường các đoàn thanh tra vẫn ít chú ý đến lĩnh vực chấm chữa bài, vào điểm dẫn đến việc đánh giá những nội dung này còn sơ sài làm cho hai nội dung này GV ít chú ý và cũng coi nhẹ.
Kết luận chương 2
Từ thực trạng một số biện pháp kiểm tra quy chế chuyên môn của hiệu trưởng hai trường THPT ở huyện Bát Xát có thể thấy rằng:
Những vấn đề đã làm được trong công tác kiểm tra quy chế chuyên môn:
Về các biện pháp kiểm tra:
Hai hiệu trưởng cơ bản đã sử dụng các biện pháp kiểm tra quy chế chuyên môn là: kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra toàn diện. Với từng biện pháp kiểm tra đã đạt được một số mục tiêu nhất định đó là:
+ Thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của người hiệu trưởng.
+ Duy trì được nền nếp chuyên môn trong nhà trường.
+ Chấn chỉnh được một số lỗi giáo viên thường mắc phải.
+ Qua kiểm tra chuyên môn đã cơ bản đánh giá, phân loại được giáo viên trong trường về hoạt động giảng dạy và trong đánh giá giáo viên hàng năm.
Về các hình thức kiểm tra:
Hai hiệu trưởng đã sử dụng tương đối tốt các hình thức kiểm tra đó là: kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm tra phối hợp để kết hợp cùng các biện pháp kiểm tra quy chế chuyên môn trong nhà trường nên việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên ở hai trường tương đối tốt. Các hình thức kiểm tra được lựa chọn tương đối phù hợp với điều kiện thực tế ở hai trường.
Về nhận thức:
Hiệu trưởng đã tổ chức bồi dưỡng nhận thức, nghiệp vụ cho PHT, TT, TP, nhóm trưởng bộ môn và các thành viên được ủy quyền kiểm tra. Công tác kiểm tra đã được cán bộ, giáo viên trong hai trường nhận thức được vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm tra quy chế chuyên môn và coi đó là một biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý thực hiện quy chế chuyên môn, nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong hai trường.
Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kiểm tra quy chế chuyên môn:
Về các biện pháp kiểm tra quy chế chuyên môn:
Tiêu chí để kiểm tra quy chế chuyên môn chưa có nội dung chi tiết nên từ các biện pháp kiểm tra người hiệu trưởng đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn còn chung chung, chưa thực sự chính xác.
Nội dung kiểm tra còn đơn điệu, mang nhiều tính hình thức.
Hiệu trưởng thường giao cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng hoặc tổ phó tổ chuyên môn trực tiếp kiểm tra bài soạn, dự giờ, chấm chữa bài... Các tổ trưởng và tổ phó thường tập trung kiểm tra về mặt số lượng chưa chú ý đến các yêu cầu khác. Việc báo cáo kết quả kiểm tra của những người được ủy quyền thường rất chung chung và vắn tắt nên khi hiệu trưởng tổng hợp bị thiếu thông tin và đánh giá cũng thiếu cụ thể, chi tiết. Do vậy, hiệu trưởng khó có những đánh giá so sánh chất lượng thực hiện của các cá nhân, của tập thể đối với những quy định đã ban hành, và cũng không so sánh được diễn biến phấn đấu của cá nhân và tập thể qua từng đợt thi đua, từng học kỳ, từng năm học.
Về nhận thức:
Nhiều giáo viên và cả cán bộ quản lý vẫn thực hiện kiểm tra nhưng chưa thấy hết các thành tố trong quy trình kiểm tra: mục đích kiểm tra, mục tiêu kiểm tra, nội dung kiểm tra, phương pháp kiểm tra, phương tiện kiểm tra, người được kiểm tra, kết quả kiểm tra...nên khi thực hiện các đợt kiểm tra hay bị tiến hành chậm và chưa đạt kết quả cao nhất.
Chương 3
XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TẠI
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI
. Cơ sở và nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.1.1. Cơ sở
3.1.1.1. Cơ sở lí luận:
Đề xuất các biện pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn được dựa trên khung lí luận về kiểm tra đánh giá đã được trình bày trong chương 1:
- Kết hợp đa dạng các hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá như kiểm tra thường xuyên, đột xuất, định kỳ; các hình thức như kiểm tra trực tiếp, gián tiếp và các phương pháp khác sao cho phù hợp với từng đối tượng kiểm tra;
- Sử dụng linh hoạt và mềm dẻo các hình thức kiểm tra;
- Lựa chọn nội dung kiểm tra trong lĩnh vực thiết yếu quan trọng tức là kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả;
- Sau khi tiến hành kiểm tra, cần tổ chức tập hợp các đánh giá tổng kết để phổ biến những kinh nghiệm cần nhân rộng và những sai lầm không nên mắc phải;
- Xác định kiểm tra đánh giá chủ yếu để khuyến khích giáo viên thực hiện tốt qui chế chuyên môn.
3.1.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Thực trạng các ưu nhược điểm của kiểm tra đánh giá chuyên môn và các biện pháp quản lí của hiệu trưởng đã trình bày trong chương 2:
3.1.1.3. Cơ sở pháp lí:
Yêu cầu của Bộ GD&ĐT về kiểm tra, đánh giá chuyên môn, quy định của Sở GD&ĐT, các quy định chung của nhà trường về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn.
3.1.2. Một số nguyên tắc thực hiện kiểm tra đánh giá chuyên môn:
Các hình thức kiểm tra đánh giá phải căn cứ vào kế hoạch năm học chung, nội dung các hoạt động chuyên môn, tổng thể công tác kiểm tra của nhà trường để xây dựng thành kế hoạch kiểm tra riêng không làm ảnh hưởng, chồng chéo lên các kế hoạch và hoạt động khác.
Phối kết hợp các biện pháp, các hình thức kiểm tra đánh giá
Linh hoạt, hợp với yêu cầu và điều kiện của nhà trường.
3.2. Xây dựng các biện pháp
Từ các vấn đề lí luận và thực tiễn của hiệu trưởng về thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện qui chế chuyên môn, đề tài xây dựng và đề xuất một số biện pháp kiểm tra việc thực hiện QCCM của GV nhằm tăng cường hiệu quả quản lý của hiệu trưởng đối với các trường THPT trong huyện Bát Xát.
Biện pháp 1: Xây dựng tiêu chí đánh giá
Bảng 3.1: Tiêu chí để kiểm tra, đánh giá thực hiện quy chế chuyên môn
TT
Nội dung
Các tiêu chí
Các chỉ báo
1
Soạn bài
Đủ số lượng
Đảm bảo nội dung
Chính xác khoa học bộ môn
Phương pháp phù hợp với kiểu bài
Đối chiếu số lượng giáo án với PPCT.
Chất lượng giáo án: đủ các bước lên lớp, đủ kiến thức cơ bản, trọng tâm, các hoạt động của thầy và trò.
Hệ thống câu hỏi rõ ràng.
2
Giảng bài
Đúng cách thức đã soạn.
Hệ thống được kiến thức cơ bản
Nổi bật trọng tâm bài giảng
Bám SGK, chuẩn kiến thức kĩ năng.
Lời nói, chữ viết rõ ràng, mạch lạc, thân thiện với học sinh.
Phân phối thời gian hợp lý.
3
Chấm, chữa bài
Đúng đáp án thang điểm.
Có chữa lỗi, nhận xét bài làm của học trò
Chính xác, công bằng, chữa đủ lỗi, chỉ rõ phần sai, hướng dẫn cách khắc phục.
Nhận xét có tính khích lệ động viên học sinh nỗ lực trong học tập.
4
Vào điểm
Chính xác.
Đúng thời gian, đúng tiến độ
Vào điểm đúng thời gian quy định.
Đảm bảo tính chính xác.
Đủ số lượng điểm
5
Ra vào lớp
Theo quy định hiệu lệnh.
Không vào muộn, ra sớm.
Ra vào đúng hiệu lệnh.
Hiệu lệnh sai thực hiện theo chỉ đạo của BGH
Xếp loại từng mặt và xếp loại chung: Chất lượng thực hiện từng nội dung của GV được xếp vào một trong bốn loại: Tốt, khá, trung bình và yếu. Xếp loại chung trên cơ sở đánh giá xếp loại từng nội dung. Căn cứ vào việc đánh giá mỗi yêu cầu của từng nội dung để xếp loại nội dung đó. Dưới đây là tiêu chuẩn đánh giá từng nội dung và đánh giá chung:
- Tốt: Nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học, bài học; làm chủ nội dung bài dạy, xây dựng đầy đủ và chính xác các kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ cho học sinh theo yêu cầu của chương trình, xác định đúng trọng tâm bài dạy. Biết quan tâm đến nhóm học sinh năng lực học tập yếu và biết mở rộng, nâng cao hợp lý kiến thức cho cả lớp hoặc cho học sinh khá giỏi, chỉ dẫn áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống phù hợp với nội dung bài học.
- Khá: nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học, bài học, làm chủ nội dung bài dạy, xây dựng đầy đủ và chính xác các kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ cho học sinh theo yêu cầu của chương trình, xác định đúng trọng tâm bài dạy. Biết mở rộng, nâng cao cho cả lớp hay cho những học sinh khá giỏi, chỉ dẫn cho học sinh áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống (khác với loại giỏi là việc mở rộng, nâng cao kiến thức có thể chưa hợp lý, việc áp dụng kiến thức vào cuộc sống có thể chưa thật phù hợp với nội dung bài học).
- Trung bình: nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học, bài học, xây dựng đầy đủ và chính xác các kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ cho học sinh theo yêu cầu của chương trình, có thể có sai sót không đáng kể, không ảnh hưởng đến việc xây dựng các kiến thức, kỹ năng cơ bản cho học sinh, xác định chưa rõ nhưng không quá sai lệch trọng tâm bài dạy. Liên hệ thực tế còn hạn chế.
- Yếu: Phạm một trong hai trường hợp sau đây:
- Tuy kiến thức chính xác nhưng không nắm được yêu cầu chương trình của môn học, bài học, hoặc quá cao so với yêu cầu hoặc trình bày lan man.
- Có nhiều sai sót nhỏ hay có một sai sót nghiêm trọng trong kiến thức, kỹ năng làm cho học sinh không nắm được bài.
3.2.1. Đánh giá việc soạn bài:
- Tốt: + Soạn đủ, đúng phân phối chương trình.
+ Từ 80% trở lên số bài soạn có chất lượng: Thể hiện được kế hoạch cụ thể làm việc trên lớp của thầy và trò, phù hợp với loại bài dạy, nội dung bài dạy, có hệ thống câu hỏi gợi mở tốt.
- Khá: + Soạn đủ, đúng phân phối chương trình.
+ Từ 70% trở lên số bài soạn có chất lượng: Thể hiện được kế hoạch cụ thể làm việc trên lớp của thầy và trò, có chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở tốt.
- Trung bình: + Soạn đủ, đúng phân phối chương trình.
+ Từ 50% trở lên số bài soạn có chất lượng: Thể hiện được kế hoạch cụ thể làm việc trên lớp của thầy và trò.
- Yếu: Là một trong hai trường hợp sau đây:
+ Soạn không đầy đủ, hoặc không đúng phân phối chương trình.
+ Trên 50% trở lên số bài soạn chỉ ghi tóm tắt nội dung bài dạy, không thể hiện được kế hoạch làm việc của thầy và trò.
3.2.2. Đánh giá việc giảng bài:
- Tốt: + Chính xác kiến thức khoa học bộ môn. Hệ thống hóa được kiến cơ bản, nổi bật trọng tâm.
+ Linh hoạt giữa các khâu, phương pháp phù hợp với kiểu bài lên lớp.
+ Tổ chức lớp học sôi nổi. Đa số học sinh hiểu bài.
- Khá: + Dạy đúng kiến thức SGK, hệ thống kiến thức cơ bản.
+ Chưa thật sự nổi bật trọng tâm.
+ Chưa thật linh hoạt khi chuyển phần.
+ Lớp học khá sôi nổi.
+ Có 60-70% học sinh hiểu bài.
- Trung bình: + Kiến thức có chỗ không hệ thống.
+ Chưa nổi bật trọng tâm.
+ Phương pháp chưa thật linh hoạt.
+ Lớp học trầm.
+ Có 50% học sinh hiểu bài.
- Yếu: Là một trong trường hợp sau đây:
+ Dạy sai kiến thức SGK.
+ Lúng túng giữa các khâu.
+ Lớp học quá trầm.
+ Đa số học sinh không hiểu bài.
+ Phương pháp không phù hợp.
Đánh giá hiệu quả tiết dạy thông qua kết quả học tập của học sinh:
Xem xét việc nắm các kiến thức, kỹ năng cơ bản, hình thành tình cảm, thái độ của học sinh.
- Tốt: Học sinh cả lớp hăng hái và có nền nếp học tập tốt, đa số hiểu bài, biết vận dụng kiến thức, kỹ năng thành thạo.
- Khá: Đa số học sinh hăng hái, nền nếp học tập tốt, phần lớn biết vận dụng kiến thức, kỹ năng.
- Trung bình: Học sinh hăng hái học tập và biết vận dụng kiến thức, kỹ năng.
- Yếu: Học sinh thiếu hăng hái học tập, không khí lớp học trầm, nhiều học sinh chưa biết vận dụng được kiến thức, kỹ năng.
Ghi chú: Có thể đánh giá hiệu quả tiết dạy thông qua quan sát việc học tập của học sinh mà không nhất thiết phải kiểm tra kiến thức của học sinh.
Phiếu đánh giá, xếp loại một tiết dạy (phụ lục 3)
3.2.3. Đánh giá việc chấm, chữa bài:
- Tốt: + Chấm bài kịp thời, chữa bài chu đáo.
+ Chấm chính xác, công bằng, đánh giá đúng trình độ học sinh.
- Khá: + Chấm bài kịp thời, nhưng chữa bài còn sơ sài.
+ Chấm chính xác, công bằng.
- Trung bình: + Chấm bài kịp thời, 30-50% bài cho điểm mà không chữa.
+ Cho điểm quá rộng hoặc quá chặt nhưng vẫn đảm bảo công bằng.
- Yếu: + Chấm thiếu chính xác, không công bằng.
+ Trên 50% học sinh không được chữa bài.
3.2.4. Đánh giá công tác vào điểm:
- Tốt: + Vào điểm đúng tiến độ. Chính xác.
- Khá: + Vào điểm đúng tiến độ. Phải sửa một số điểm, sửa đúng quy định
- Trung bình: + Vào điểm chưa đúng tiến độ, sau khi được nhắc nhở hoàn thiện ngay.
+ Phải sửa 5-7 điểm, sửa đúng quy định
- Yếu: + Vào điểm chưa đúng tiến độ, sau khi được nhắc nhở không hoàn thiện.
+ Vào sai nhiều, sửa không đúng quy định, phải thay sổ.
3.2.5. Đánh giá nền nếp ra vào lớp:
- Tốt: + Ra vào lớp đúng quy định. Chính xác thời gian, thời khoá biểu.
- Khá: + Vào muộn, ra sớm trước khi có hiệu lệnh từ 2-5 phút.
- Trung bình: + Vào muộn, ra sớm từ 5- 9 phút, sau khi được nhắc nhở không còn tái phạm.
- Yếu: + Vào lớp muộn từ 10 phút trở lên, do nhầm tiết hoặc quên tiết.
+ Ra sớm từ 10 phút trở lên.
Hướng dẫn xếp loại đánh giá chung việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn.
- Tốt: Các yêu cầu 3.2.1,2,3,4; đều đạt tốt, yêu cầu còn lại đạt khá trở lên.
- Khá: Các yêu cầu 3.2.1,2,3,4; đều đạt khá trở lên, yêu cầu còn lại đạt yêu cầu trở lên.
- Trung bình: Các yêu cầu 3.2.1,2,3,4; đều đạt trung bình trở lên.
- Yếu: Một trong các yêu cầu 3.2.1,2,3,4; xếp loại yếu.
Biện pháp 2: Phối kết hợp các biện pháp, hình thức kiểm tra, có chế tài thưởng phạt phù hợp:
+ Kiểm tra định kỳ: ghi rõ thời gian thực hiện và trọng tâm của từng đợt kiểm tra.
+ Biện pháp kiểm tra đột xuất: chủ yếu tập trung vào đối tượng giáo viên còn hạn chế về năng lực chuyên môn và có thiếu sót qua các đợt kiểm tra trước để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn, điều chỉnh và động viên những tiến bộ đã đạt được so với đợt kiểm tra trước đó.
+ Biện pháp kiểm tra toàn diện: theo kế hoạch đầu năm (mỗi năm kiểm tra 30% số giáo viên của nhà trường).
+ Những trường hợp vi phạm nhiều, thường xuyên vi phạm, sau khi nhắc nhở không có sự thay đổi và chuyển biến; trường hợp thực hiện tốt sẽ là căn cứ để xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên và xét thi đua cuối mỗi học kỳ và cuối năm học.
Bảng 3.2: Một số cách thức kiểm tra
Cách thức KT
Thời gian KT
Lực lượng KT
Đối tượng KT
Mục tiêu KT
Nội dung KT
Thực hiện trong khoảng thời gian nhất định
HT, PHT TTCM
Một số GV
Kiểm tra đột xuất không báo trước
Soạn bài
Thực hiện suốt năm học
HT, PHT TTCM
Toàn bộ GV
Kiểm tra định kỳ
Soạn bài
Thực hiện trong khoảng thời gian nhất định
HT, PHT TTCM
Một số GV
Kiểm tra đột xuất không báo trước
Giảng bài
Thực hiện suốt năm học
HT, PHT TTCM
Toàn bộ GV
Kiểm tra định kỳ
Giảng bài
Thực hiện trong khoảng thời gian nhất định
HT, PHT TTCM
Một số GV
Kiểm tra đột xuất không báo trước
Chấm, chữa bài
Thực hiện trong suốt năm học
HT, PHT TTCM
Toàn bộ GV
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
Vào điểm
Ra vào lớp
(Mẫu sổ kế hoạch kiểm tra của Hiệu trưởng theo bảng phụ lục số 2)
Biện pháp 3: Áp dụng các chức năng quản lí
* Lập kế hoạch:
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra xen vào kế hoạch tổng thể hàng năm, kỳ của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra xen vào kế hoạch chuyên môn hàng tuần, tháng của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra xen vào kế hoạch các hoạt động kiểm tra hàng năm của nhà trường (Kiểm tra công tác tuyển sinh, hồ sơ học sinh, CSVC, hồ sơ thi, các nguồn xã hội hoá giáo dục, tài chính, thư viện thiết bị …).
+ Xây dựng kế hoạch riêng về kiểm tra GV thực hiện QCCM theo từng tuần, tháng.
+ Xây dựng kế hoạch riêng về kiểm tra GV thực hiện QCCM cho HT, PHT, TTCM.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra riêng cho từng nội dung soạn bài, giảng bài, chấm chữa bài, vào điểm, nền nếp ra vào lớp.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn bộ giáo viên với những nội dung cụ thể trên cơ sở toàn diện trong đó có các nội dung xen kẽ với việc thực hiện QCCM (công tác đoàn, chủ nhiệm, xã hội hoá, thi đua, hội giảng, bồi dưỡng học sinh giỏi, dạy thêm học thêm...)
Cách thức 1: Kế hoạch kiểm tra một số GV thực hiện quy chế soạn bài thuộc kế hoạch riêng được thực hiện định kỳ đối với cá nhân GV trong suốt năm học.
Kế hoạch này được Hiệu trưởng xây dựng căn cứ vào: Kế hoạch chung của năm học, những GV theo chu kỳ đến lượt kiểm tra, những GV viên còn bị hạn chế ở những lần kiểm tra trước. Theo kế hoạch chung sẽ kiểm tra 30% giáo viên đột xuất về nội dung soạn bài, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch riêng về việc kiểm tra 30% số giáo viên này. Trong kế hoạch này Hiệu trưởng cần nêu rõ:
- Tên GV, thuộc tổ, nhóm chuyên môn, thuộc diện được kiểm tra.
- Thời điểm kiểm tra.
- Lực lượng kiểm tra.
Hiệu trưởng căn cứ vào số lượng GV cụ thể cần kiểm tra để chia ra theo môn cho các tháng trong năm học cho phù hợp, không tập trung vào thời điểm nào, môn nào. Thông thường khi vào năm học mỗi tháng Hiệu trưởng thực hiện kế hoạch kiểm tra quy chế soạn bài của 2-3 GV cho đến hết thì thôi.
Kế hoạch này do Hiệu trưởng lập và được phổ biến công khai nhưng không thông báo chi tiết GV được kiểm tra, thời điểm kiểm tra và người kiểm tra. Chỉ trước khi kiểm tra người được uỷ quyền mới được biết chi tiết kế hoạch này. Kế hoạch này thường được Hiệu trưởng trực tiếp thực hiện phối hợp với TTCM, TPCM hoặc nhóm trưởng bộ môn.
Cách thức 2: Kế hoạch kiểm tra đồng loạt GV thực hiện quy chế soạn bài thuộc kế hoạch chung thực hiện trong khoảng thời gian nào đó trong năm học.
Kế hoạch này được Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng (Hiệu trưởng duyệt) căn cứ vào: Kế hoạch chung của năm học, đối tượng là những GV viên còn lại không thuộc đối tượng kiểm tra theo hình thức 1. Kế hoạch kiểm tra đồng loạt GV thực hiện quy chế soạn bài thường được ấn định vào những thời điểm nhất định tùy: theo tình hình của từng trường
Kế hoạch này được Hiệu trưởng phổ biến công khai chi tiết thời điểm kiểm tra, phân công người kiểm tra cho toàn thể GV ngay từ đầu năm học. Trước khi tiến hành kiểm tra Hiệu trưởng mời PHT, người được uỷ quyền để nghe sơ kết việc kiểm tra theo hình thức 1 đã tiến hành, thảo luận những kinh nghiệm, những vấn đề phát sinh... và thống nhất chương trình kiểm tra. Kế hoạch này thường Hiệu trưởng không trực tiếp thực hiện mà giao cho PHT phối hợp với TTCM, TPCM hoặc nhóm trưởng bộ môn thực hiện.
Nếu những GV đã được chỉ định kiểm tra việc thực hiện quy chế soạn bài theo kế hoạch riêng của Hiệu trưởng đã thực hiện xong thì cuộc kiểm tra liền kề sau đó sẽ không tiến hành kiểm tra nữa.
Cách thức 3: Kế hoạch kiểm tra một số GV thực hiện quy chế giảng bài, vào điểm thuộc kế hoạch riêng được thực hiện định kỳ đối với cá nhân GV trong suốt năm học.
Cũng như hình thức 1 kế hoạch này được Hiệu trưởng xây dựng căn cứ vào: Kế hoạch chung của năm học, những GV theo chu kỳ đến lượt kiểm tra, những GV viên còn bị hạn chế ở những lần kiểm tra trước, những GV đang trong thời gian tập sự. Theo kế hoạch chung sẽ kiểm tra 30% giáo viên đột xuất về nội dung giảng bài, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch riêng về việc kiểm tra 30% số giáo viên này (dự giờ mỗi GV 2 tiết).
Hiệu trưởng căn cứ vào số lượng GV cụ thể cần kiểm tra để chia ra theo môn cho các tháng trong năm học cho phù hợp, không tập trung vào thời điểm nào, môn nào. Thông thường khi vào năm học mỗi tháng Hiệu trưởng thực hiện kế hoạch kiểm tra quy chế giảng bài của 3 GV cho đến hết thì thôi.
Kế hoạch này do Hiệu trưởng lập và được phổ biến công khai nhưng không thông báo chi tiết GV được kiểm tra, thời điểm kiểm tra và người kiểm tra. Chỉ trước khi kiểm tra người được uỷ quyền mới được biết chi tiết kế hoạch này để soạn đề khảo sát và phối hợp tiến hành kiểm tra. Kế hoạch này thường Hiệu trưởng trực tiếp thực hiện phối hợp với TTCM, TPCM hoặc nhóm trưởng bộ môn.
Nếu những GV được chỉ định kiểm tra cả việc thực hiện quy chế soạn và giảng bài theo kế hoạch riêng của Hiệu trưởng thì ghép 2 cuộc kiểm tra và chỉ thực hiện đồng thời ở cuộc kiểm tra thực hiện quy chế giảng bài.
Cách thức 4: Kế hoạch kiểm tra GV đồng loạt thực hiện quy chế giảng bài thuộc kế hoạch chung thực hiện trong khoảng thời gian nào đó trong năm học.
Kế hoạch này được Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng (Hiệu trưởng duyệt) căn cứ vào: Kế hoạch chung của năm học, đối tượng là những GV viên còn lại không thuộc đối tượng kiểm tra theo hình thức 3. Kế hoạch kiểm tra đồng loạt GV thực hiện quy chế giảng bài thường được ấn định vào những thời điểm nhất định.
Kế hoạch dự giờ này được hiệu trưởng phổ biến công khai chi tiết tuần dự giờ, phân công người dự giờ cho toàn thể GV ngay từ đầu năm học. Trước khi tiến hành dự giờ hiệu trưởng mời PHT, người được uỷ quyền để nghe sơ kết việc dự giờ theo hình thức 3 đã tiến hành, thảo luận những kinh nghiệm, đề xuất phương án phù hợp, những vấn đề phát sinh... và thống nhất chương trình dự giờ. Kế hoạch dự giờ thường hiệu trưởng không trực tiếp thực hiện mà giao cho PHT phối hợp với TTCM, TPCM hoặc nhóm trưởng bộ môn thực hiện.
Nếu những GV đã được chỉ định kiểm tra việc thực hiện quy chế giảng bài theo kế hoạch riêng của hiệu trưởng đã thực hiện xong thì cuộc kiểm tra liền kề sau đó sẽ không tiến hành dự giờ nữa.
Cách thức 5: Kế hoạch kiểm tra một số GV thực hiện quy chế chấm, chữa bài, nền nếp ra vào lớp thuộc kế hoạch riêng được thực hiện định kỳ đối với cá nhân GV trong suốt năm học.
Kế hoạch này được hiệu trưởng xây dựng căn cứ vào: Kế hoạch chung của năm học, những GV theo chu kỳ đến lượt kiểm tra, những GV viên còn bị hạn chế ở những lần kiểm tra trước, những GV theo dư luận phản ánh có vấn đề về ra đề, chấm, chữa bài. Theo kế hoạch chung sẽ kiểm tra 30% giáo viên đột xuất về nội dung soạn bài, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch riêng về việc kiểm tra 30% số giáo viên này. Trong kế hoạch này hiệu trưởng cần thể hiện rõ:
- Tên GV, thuộc tổ, nhóm chuyên môn, nội dung kiểm tra.
- Thời điểm kiểm tra, các lớp sẽ thu bài kiểm tra lưu của học sinh.
- Lực lượng kiểm tra.
Hiệu trưởng căn cứ vào số lượng GV cụ thể cần kiểm tra để chia ra theo môn cho các tháng trong năm học cho phù hợp, không tập trung vào thời điểm nào, môn nào. Thông thường khi vào năm học mỗi học kỳ hiệu trưởng thực hiện kế hoạch kiểm tra việc chấm, chữa bài của 2 GV cho đến hết thì thôi.
Kế hoạch này do hiệu trưởng lập và được phổ biến công khai nhưng không thông báo chi tiết GV được kiểm tra, thời điểm kiểm tra và người kiểm tra. Chỉ trước khi kiểm tra người được uỷ quyền mới được biết chi tiết kế hoạch này. Kế hoạch này thường hiệu trưởng trực tiếp thực hiện phối hợp với TTCM, TPCM hoặc nhóm trưởng bộ môn.
Cách thức 6: Kế hoạch kiểm tra GV đồng loạt thực hiện quy chế chấm, chữa bài, vào điểm thuộc kế hoạch chung thực hiện trong khoảng thời gian nào đó trong năm học.
Kế hoạch này được Ban chuyên môn xây dựng (Hiệu trưởng duyệt) căn cứ vào: Kế hoạch chung của năm học, đối tượng là những GV viên còn lại không thuộc đối tượng kiểm tra theo hình thức 5. Kế hoạch kiểm tra đồng loạt GV thực hiện quy chế chấm, chữa bài thường được ấn định vào những thời điểm nhất định.
Kế hoạch dự giờ này được hiệu trưởng phổ biến công khai chi tiết tuần kiểm tra, phân công người kiểm tra cho toàn thể GV ngay từ đầu năm học. Trước khi tiến kiểm tra hiệu trưởng mời PHT, người được uỷ quyền để nghe sơ kết việc kiểm tra theo hình thức đã tiến hành, thảo luận những kinh nghiệm, đề xuất những vấn đề phát sinh... và thống nhất chương trình kiểm tra. Kế hoạch dự giờ này thường hiệu trưởng không trực tiếp thực hiện mà giao cho PHT phối hợp với TTCM, TPCM hoặc nhóm trưởng bộ môn thực hiện.
Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra riêng và kế hoạch kiểm tra phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường thực hiện trong suốt năm học. *Tổ chức thực hiện kế hoạch:
Khi đã xây dựng xong kế hoạch hiệu trưởng cần công khai kế hoạch trên để những người được hiệu trưởng ủy quyền kiểm tra và toàn thể được biết việc công khai "Kế hoạch kiểm tra GV thực hiện quy chế chuyên môn" nhằm triển khai các nội dung của kế hoạch đến mọi thành viên trong nhà trường được nắm rõ:
+ Mục đích và mục tiêu kiểm tra GV thực hiện quy chế chuyên môn.
+ Các nội dung kiểm tra GV thực hiện quy chế chuyên môn.
+ Các đối tượng được kiểm tra.
+ Phân cấp kiểm tra.
+ Danh sách người được ủy quyền.
+ Các hình thức kiểm tra GV thực hiện quy chế chuyên môn.
+ Các yêu cầu kiểm tra đối với từng nội dung cụ thể (soạn, giảng, chấm chữa bài, vào điểm, nền nếp ra vào lớp).
+ Các hồ sơ, giấy tờ phục vụ cho việc kiểm tra giáo viên.
+ Công bố chương trình kiểm tra GV thực hiện quy chế chuyên môn của các tổ chuyên môn, các thời điểm, thời gian kiểm tra, nộp báo cáo, sơ kết và tổng kết.
+ Giải quyết các đề xuất từ người được ủy quyền khi tham gia họp triển khai kế hoạch.
*Chỉ đạo thực hiện kế hoạch:
Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo kiểm tra không báo trước thực hiện từng phần của kế hoạch: HT, PHT, TTCM thực hiện trực tiếp kiểm tra 5 nội dung theo quy chế chuyên môn (Soạn, giảng, chấm chữa bài, vào điểm, ra vào lớp) đối với một số giáo viên đã được dự kiến. Số lượng GV được kiểm tra theo hình thức này chiếm khoảng 15% trên tổng số giáo viên của trường. Sau khi kiểm tra đột xuất sẽ rút kinh nghiệm để kiểm tra đồng loạt theo kế hoạch đã đề ra.
+ Hiện nay cách tổ chức dạy và học theo hệ thống lớp học, bài lên lớp. Khi kiểm tra đồng loạt hiệu trưởng phải chỉ đạo kiểm tra theo đơn vị lớp, bài. Bài lên lớp gồm mọi hình thức: bài lý thuyết, thực hành, bài tập, luyện tập, chữa bài …Đối với các hình thức kiểm tra trên hiệu trưởng thông qua người được ủy quyền đánh giá được tình hình GV thực hiện QCCM với từng kiểu bài cụ thể và ở những môn cụ thể. Hiệu trưởng yêu cầu người được ủy quyền kiểm tra và báo cáo thật chi tiết hai khâu soạn, giảng của các GV được kiểm tra. Hiệu trưởng trực tiếp tham gia một số cuộc kiểm tra để: Nắm được kết quả sớm, đồng thời nắm ngay thông tin về tình hình và thái độ của GV đối với người được ủy quyền nói riêng và kế hoạch kiểm tra nói chung. Nắm được các tình hình về hoạt động của người được ủy quyền. Nắm được tình hình và hoạt động thực hiện mỗi loại kế hoạch kiểm tra GV thực hiện QCCM nói chung. Từ thông tin ngược được thu thập trực tiếp và kịp thời, hiệu trưởng xây dựng các phương án điều chỉnh hợp lý chỉ đạo việc thực hiện từng kiểu kế hoạch trong hệ thống quản lý GV thực hiện QCCM để triển khai. Hiệu trưởng cần chuẩn bị trước khi kiểm tra. Đối với dự giờ có báo trước, hiệu trưởng cần thông qua sổ đầu bài, sổ kế hoạch giảng dạy để nắm được phân phối chương trình, bài lên lớp, lớp học và yêu cầu tổ trưởng, nhóm trưởng cung cấp đề khảo sát.
*Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch:
Việc kiểm tra GV, người được ủy quyền thực hiện kế hoạch kiểm tra thực hiện QCCM là chức năng cuối cùng và đặc biệt quan trọng của chu trình chỉ đạo kiểm tra thực hiện QCCM trong năm học.
Do có nhiều kiểu kế hoạch kiểm tra thực hiện QCCM cũng có ít nhất chừng ấy lần kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Tuy có nhiều lần kiểm tra GV nhưng trong thực tế không phải lần nào cũng tổ chức sơ kết, tổng kết với toàn thể hội đồng mà cũng thực sự không cần thiết. Do vậy, sau bất kỳ đợt kiểm tra nào, việc sơ kết giới hạn (lượng thông tin ngược sau khi kiểm tra hoặc được kiểm tra) là cần thiết với 2 đối tượng sau:
- Với Hiệu trưởng sau mỗi đợt kiểm tra cần có sơ kết với các thành viên được ủy quyền để được trao đổi, báo cáo và giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong đợt kiểm tra.
- Với người được kiểm tra sẽ nghe người kiểm tra thông báo cụ thể và đầy đủ những ưu, nhược điểm của mình. Mặt khác, không chỉ thực hiện tính chất công khai Hiệu trưởng còn đảm bảo quyền dân chủ bằng cách tạo điều kiện cho GV được có ý kiến đối với sự nhận xét của người kiểm tra.
Biện pháp 4: Hiệu trưởng ủy quyền cho PHT, TTCM, TP, nhóm trưởng thực hiện quản lý GV thực hiện QCCM
Khi hiệu trưởng ủy quyền cần chú ý:
* Đối với phó hiệu trưởng:
- Tạo sự nhất trí cao trong nhận thức của HT và PHT về hoạt động quản lý GV thực hiện QCCM.
- Xây dựng lề lối làm việc khoa học, hiệu quả trong nội bộ BGH.
- Để PHT chủ động trong quản lý và chỉ đạo hoạt động chuyên môn, HT từng bước phân công cho PHT thực hiện những công việc gắn với hoạt động giảng dạy như:
+ Dự thảo kế hoạch chuyên môn của năm học cho từng học kỳ, tháng, tuần.
+ Triển khai kế hoạch chuyên môn hàng tháng (đã được HT duyệt).
+ Báo cáo HT những vấn đề chuyên môn diễn ra (tuần, tháng).
+ Lập và điều chỉnh thời khoá biểu, trình HT duyệt.
+ Nắm chương trình và tiến độ giảng dạy, chỉ đạo hoạt động giảng dạy của GV.
+ Tổ chức các hoạt động chuyên môn như: Thi giáo viên giỏi, thi kiến thức chuyên môn và kiến thức xã hội, chuyên đề …
+ Cụ thể hoá các tiêu chuẩn đánh giá GV thực hiện QCCM.
+ Kiểm tra nền nếp học sinh.
+ Tổ chức các kỳ kiểm tra theo quy định của Sở giáo dục.
+ Cùng Ban thi đua xét danh hiệu thi đua của học sinh và GV.
+ Cùng GVCN lập hồ sơ thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12.
+ Tham gia tổ chức các cuộc thi cấp trường về dạy và học.
+ Dựa vào kế hoạch kiểm tra chung xây dựng chi tiết kế hoạch kiểm tra đồng loạt GV thực hiện QCGD.
+ Thực hiện xây dựng các biểu mẫu giấy tờ phục vụ cho công tác kiểm tra GV thực hiện QCCM.
* Đối với đội ngũ TTCM, TPCM, nhóm trưởng bộ môn:
- Cần tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và uy tín cho đội ngũ tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng bộ môn để họ có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đây là lực lượng đông đảo, trực tiếp quan trọng để thực hiện các nội dung kiểm tra GV thực hiện QCCM vì vậy cần nắm bắt thông tin từ họ một cách thường xuyên thì sẽ rất có lợi trong công tác quản lý.
- Cung cấp cho đội ngũ này đủ thông tin về đối tượng họ được phân công kiểm tra, các vấn đề quy định về QCCM của các cấp (Bộ, Sở, trường, tổ...) chú ý quy định trong các dạng văn bản.
- Nhà trường hoàn thiện các hồ sơ, sổ sách, về chuyên môn: Các loại hồ sơ do Bộ, Sở GD-ĐT quy định, các loại hồ sơ do trường quy định. Trong các loại hồ sơ trên chú ý đặc biệt nhất bài soạn của giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra. Trong bài soạn chú ý việc soạn theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng các kỹ thuật dạy học mới, sử dụng các thiết bị hỗ trợ giảng dạy...
Biện pháp 5. Đảm bảo các điều kiện để thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá thực hiện qui chế chuyên môn
* Điều kiện và quy trình:
Cũng như quản lý các hoạt động chung khác, hoạt động “Quản lý GV thực hiện QCCM ” có nhiều yếu tố trong đó yếu tố điều kiện có vai trò rất quan trọng. Quản lý GV thực hiện QCCM không chỉ bằng lời mà bằng con người và nhiều điều kiện khác, trong đó phải chú ý đến các điều kiện về vật chất.
- Về vật chất: Ở đây nhằm nói đến các văn bản pháp qui về QCCM, các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo.
+ Nguồn văn bản pháp qui về QCCM: Hiệu trưởng cần xác định những loại văn bản nào cần sao, trích... một cách đầy đủ, kịp thời. Sau khi xác định, tìm, so sánh cần sắp xếp một cách khoa học để mọi thành viên trong hội đồng sư phạm tra cứu.
Chỉ đạo giới thiệu kịp thời các văn bản mới do cấp trên ban hành để GV thực hiện QCCM. Có thể soạn thảo lại cho cụ thể, chi tiết, phù hợp với nhà trường để triển khai tới GV một cách thuận tiện.
+ Tài liệu tham khảo:
Hiệu trưởng cần xây dựng phần thư viện tham khảo dồi dào phục vụ mục đích “Quản lý GV thực hiện QCCM”, các tài liệu về sư phạm, giảng dạy, đối với phương pháp sư phạm, giáo dục học, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường... nhằm giúp Hiệu trưởng tham khảo lý luận trước hoặc sau khi kiểm tra.
Các tài liệu lưu trữ về hoạt động giảng dạy, giáo dục của các cá nhân, tập thể trong nhà trường nhằm giúp người được ủy quyền và Hiệu trưởng tham khảo các thông tin đã có về các đối tượng kiểm tra.
+ Nguồn tài liệu sách giáo khoa:
Hiệu trưởng có đủ sách giáo khoa, sách GV của tất cả các bộ môn trong nhà trường. Có sách giáo khoa giúp Hiệu trưởng dễ dàng nghiên cứu, chuẩn bị cho kiểm tra thực hiện QCCM, nhất là chuẩn bị cho dự giờ. Các sách giáo khoa, sách phải là tài liệu mới nhất, luôn luôn được thay thế, bổ sung kịp thời.
+ Các biểu mẫu, giấy tờ:
Bản chất của kiểm tra là thu thập thông tin cả về định tính và định lượng về hoạt động của GV, vì vậy để giúp hiệu trưởng có được các thông tin trên cần có các biểu mẫu, văn bản tổng hợp là rất cần thiết. Vì vậy, Hiệu trưởng cần giao cho PHT phụ trách chuyên môn thiết kế các loại biểu mẫu, giấy tờ để sử dụng cho thống nhất với mục đích kiểm tra và cho mỗi công đoạn kiểm tra.
Chú ý mỗi kiểu kế hoạch quản lý GV thực hiện QCCM có mục tiêu, tiêu chí khác nhau nên biểu mẫu cho mỗi kiểu cũng khác nhau.
- Về con người:
Trong việc quản lý GV thực hiện QCCM Hiệu trưởng nắm thông tin qua kiểm tra trực tiếp và thông qua đội ngũ ủy quyền cùng các tác động đến "Quá trình GV thực hiện QCCM". Vì vậy việc hình thành, bồi dưỡng, điều khiển và kiểm tra đội ngũ kiểm tra viên là hết sức cần thiết.
Mỗi GV đều có khả năng tự kiểm tra việc thực hiện QCCM của bản thân, của đồng nghiệp và đánh giá hoạt động của kiểm tra viên.
Vậy để đảm bảo tính dân chủ, hiệu quả trong công tác kiểm tra, Hiệu trưởng cần:
+ Bồi dưỡng nhận thức cho hội đồng sư phạm về tầm quan trọng của việc thực hiện QCCM để GV chủ động và tự giác chấp hành sự kiểm tra.
+ Bồi dưỡng nhận thức, năng lực cho đội ngũ được ủy quyền để kiểm tra GV thực hiện QCCM.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ cho người được ủy quyền để thực hiện kiểm tra GV thực hiện QCCM.
+ Công khai, giao nhiệm vụ cho đội ngũ được ủy quyền trước hội đồng trong công tác kiểm tra GV thực hiện QCCM.
Biện pháp 6. Bồi dưỡng nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn
Bồi dưỡng cho giáo viên các nội dung:
- Các nội dung thực hiện QCCM Soạn, giảng, chấm chữa bài, vào điểm, ra vào lớp.
- Các chức năng quản lý: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Các kế hoạch, mục tiêu, các mẫu kế hoạch quản lý GV thực hiện QCCM.
- Các cấp quản lý nhà trường: Bộ, Sở.
- Các cấp quản lý giáo viên: Bộ, Sở, trường, tổ, nhóm.
- Các cấp tham gia kiểm tra và cùng kiểm tra thực hiện QCCM: Hiệu
trưởng, PHT, TT, TP, nhóm trưởng, GV .
- Thực tiễn nhà trường cần kiểm tra những nội dung gì ? giải quyết gì?
- Xây dựng được sự nhất trí cao về nội dung, phương pháp làm việc cho độ ngũ được ủy quyền.
- Xây dựng, củng cố lề lối làm việc để nâng cao hiệu quả kiểm tra.
Bồi dưỡng những vấn đề chung về công tác kiểm tra:
- Vị trí của công tác kiểm tra trong quản lý nhà trường.
- Chức năng của công tác kiểm tra: Có 4 chức năng chính:
+ Kiểm soát và phát hiện.
+ Động viên và phê phán.
+ Đánh giá.
+ Thu thập thông tin thực hiện mối liên hệ nghịch trong quản lý.
- Nguyên tắc của công tác kiểm tra: Có 5 nguyên tắc phổ biến:
+ Nguyên tắc pháp chế.
+ Nguyên tắc kế hoạch.
+ Nguyên tắc khách quan.
+ Nguyên tắc hiệu quả.
+ Nguyên tắc giáo dục.
Bồi dưỡng về công cụ và phương tiện kiểm tra:
- Nhận thức đúng. Làm đúng chức năng và thẩm quyền.
- Trang bị những công cụ và phương tiện cụ thể: Xây dựng và nắm vững các chuẩn mực để căn cứ vào đó mà đánh giá một cách khách quan và chính xác. Các chuẩn mực đó là:
+ Hệ thống các luật của nhà nước về giáo dục.
+ Mục tiêu, kế hoạch đào tạo, điều lệ, quy chế chuyên môn, hồ sơ sổ sách của ngành.
+ Nắm vững các yêu cầu của chương trình các môn học, yêu cầu từng chương, từng bài của từng bộ môn ở các khối, lớp, cấp học (được ghi trong hướng dẫn thực hiện chương trình môn học).
+ Nắm vững đặc trưng phương pháp giảng dạy bộ môn, kinh nghiệm giảng dạy tiên tiến và các thành tựu mới về phương pháp (được ghi trong hướng dẫn phương pháp giảng dạy các bộ môn).
+ Nắm vững phương pháp dự giờ, cách phân tích sư phạm bài lên lớp.
+ Nắm vững cách đánh giá bằng điểm số, cách cho điểm đối với học sinh.
Bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra gồm 8 nội dung chính sau:
- Mục đích yêu cầu của kiểm tra.
- Chuẩn bị: Mẫu các loại văn bản, giấy tờ
- Kiểm tra bài soạn, và các hồ sơ khác.
- Dự giờ:
+ Kiểm tra trình độ nghiệp vụ sư phạm;
+ Xem xét kỹ năng sư phạm;
+ Xem xét những hoạt động đơn phương của GV;
+ Xem xét các biện pháp tổ chức, thúc đẩy học sinh chủ động học tập, sát trình độ các nhóm đối tượng và từng đối tượng.
- Chuẩn bị trao đổi với GV được kiểm tra:
+ Chuẩn bị nội dung đánh giá;
+ Dự kiến nội dung đánh giá;
+ Chuẩn bị nội dung tư vấn;
+ Chuẩn bị nội dung thúc đẩy;
+ Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị.
- Tư vấn:
+ Về nghiệp vụ sư phạm:
Trình độ nắm chương trình và nội dung giảng dạy:
Trình độ vận dụng phương pháp:
+ Việc thực hiện quy định, quy chế chuyên môn:
Soạn bài;
Giảng bài;
Chấm chữa bài;
Vào điểm;
Nền nếp ra vào lớp.
- Thúc đẩy:
+ Đối với GV để cải thiện năng lực chuyên môn;
+ Đối với GV về thực hiện quy chế chuyên môn;
+ Đối với nhà trường;
+ Đối với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan;
- Kết thúc kiểm tra:
+ Hoàn thành hồ sơ kiểm tra;
+ Đánh giá;
+ Kiến nghị.
Biện pháp 7: Xây dựng quy trình quản lý thực hiện QCCM
Quy trình là trình tự phải tuân theo để tiến hành một công việc nào đó. Để quản lý GV thực hiện QCCM, Hiệu trưởng thực hiện một số công việc, mỗi công việc lại bao gồm một loạt các hoạt động được tiến hành theo quy trình. Hai công việc đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý GV thực hiện QCCM là lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch.
Quy trình lập kế hoạch kiểm tra GV thực hiện QCCM gồm các bước:
Bước 1: Thu thập nguồn văn bản về quy chế chuyên môn, chú ý những văn bản mới ban hành.
Bước 2: Thu thập nguồn thông tin về tình hình thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên của các năm học trước, chú ý năm học trước liền kề.
Bước 3: Phân tích thực trạng tình hình thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên của các năm học trước, đối chiếu với những quy định hiện hành để thấy rõ ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của chúng.
Bước 4: Xác định số lượng tồn tại trong việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên những năm học trước.
Bước 5: Dự thảo mục đích, yêu cầu của việc kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
Bước 6: Rà soát danh sách đội ngũ ủy quyền, tìm lực lượng bổ sung và dự kiến phân công nhiệm vụ cho đội ngũ này.
Bước 7: Dự kiến và tiến hành bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ ủy quyền.
Bước 8: Dự thảo bản kế hoạch.
Quy trình kiểm tra GV thực hiện QCCM
Bước 1: Triển khai mục đích, yêu cầu của đợt kiểm tra.
Bước 2: Xác định các nội dung kiểm tra.
Bước 3: Xác định các kỹ thuật kiểm tra.
Bước 4: Các kỹ thuật viên chuẩn bị các công việc trước, trong và sau khi kiểm tra.
Bước 5: Tiến hành kiểm tra.
Bước 6: Góp ý với giáo viên.
Bước 7: Hoàn thành hồ sơ kiểm tra cho mỗi cá nhân được kiểm tra.
Bước 8: Tổng hợp kết quả kiểm tra của từng người được ủy quyền.
Bước 9: Thống kê tổng hợp kết quả và tình hình kiểm tra toàn trường.
Bước 10: Đối chiếu với mục đích, yêu cầu đạt ra.
Bước 11: So sánh với kết quả kiểm tra với các lần trước.
Bước 12: Đánh giá chung
Bước 13: Thu thập thông tin ngược và lập báo cáo sơ kết (hoặc tổng kết).
Bước 14: Sơ kết (tổng kết) đợt kiểm tra.
3.3. Khảo nghiệm và đánh giá về sự phối hợp các biện pháp, cách thức, hình thức kiểm tra đánh giá thực hiện quy chế chuyên môn đã đề xuất (biện pháp 2)
Để chứng minh tính cần thiết và khả thi của các biện pháp, cách thức và hình thức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn chúng tôi tiến hành xin ý kiến của 69 người, trong đó: Hiệu trưởng 02; Phó hiệu trưởng 05; TT, TPCM 12; Giáo viên 50.
Phiếu hỏi có 3 biện pháp, mối biện pháp có các cách thức tiến hành.
Hỏi tính cần thiết có 5 mức: Rất cần thiết, cần thiết, tương đối cần thiết, bình thường, không cần thiết.
Hỏi tính khả thi có 5 mức độ: Rất khả thi, khả thi, tương đối khả thi, bình thường, không khả thi.
Sau đó tiến hành tổng hợp và phân tích kết quả được như sau:
Bảng 3.5: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết
Biện pháp
Cách thức
Hình thức
Đánh giá
Rất cần thiết
Cần thiết
Tương đối cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
KT đột xuất
1; 3
Trực tiếp và phối hợp
65
94
3
4,3
1
1,7
0
0
0
0
KT định kỳ
2;4; 6
Phối hợp
60
87
6
8,7
3
4,3
0
0
0
0
KT toàn diện
5
Trực tiếp và phối hợp
66
95,7
3
4,3
0
0
0
0
0
0
Bảng 3.6: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi
Biện pháp
Cách thức
Hình thức
Đánh giá
Rất khả thi
Khả thi
Tương đối khả thi
Bình thường
Không khả thi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
KT đột xuất
1; 3
Trực tiếp và phối hợp
55
9
5
0
0
0
0
KT định kỳ
2;4; 6
Phối hợp
62
5
2
0
0
0
0
KT toàn diện
5
Trực tiếp và phối hợp
62
7
0
0
0
0
0
0
Từ kết quả khảo nghiệm của bảng số 3.5, 3.6 có thể khẳng định rằng:
Các biện pháp, cách thức kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn mà chúng tôi đưa ra là sát thực và phù hợp với tình hình thực tế của các nhà trường, bởi các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, TTCM, TPCM và các giáo viên đều đánh giá các biện pháp, cách thức đưa ra là rất cần thiết và có tính khả thi cao.
Kết luận chương 3
Thông qua khảo sát thực trạng về công tác kiểm tra quy chế chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Bát Xát chúng tôi đề xuất một số biện pháp, cách thức, hình thức kiểm tra quy chế chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT.
Từ các biện pháp, hình thức kiểm tra quy chế chuyên môn đã đề xuất qua khảo nghiệm đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, hình thức kiểm tra quy chế chuyên môn chúng tôi thấy sẽ có một số biện pháp, hình thức kiểm tra quy chế chuyên môn của hiệu trưởng hai trường THPT có thể áp dụng tốt, góp phần duy trì nền nếp chuyên môn đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục toàn diện ở trường THPT như sau:
- Kiểm tra đột xuất với hình thức kiểm tra trực tiếp của hiệu trưởng và kiểm tra phối hợp với phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và nhóm trưởng bộ môn thực hiện trong khoảng thời gian nhất định đối với một số giáo viên theo kế hoạch kiểm tra đã xây dựng (kế hoạch kiểm tra này chỉ hiệu trưởng xây dựng và nắm được).
- Kiểm tra định kỳ với hình thức kiểm tra trực tiếp của hiệu trưởng và kiểm tra phối hợp với phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và nhóm trưởng bộ môn thực hiện trong suốt năm học đối với một số giáo viên theo kế hoạch kiểm tra đã xây dựng (kế hoạch này được thống nhất giữa hiệu trưởng với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn).
- Kiểm tra toàn diện với hình thức kiểm tra trực tiếp của hiệu trưởng và kiểm tra phối hợp với phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và nhóm trưởng bộ môn thực hiện trong khoảng thời gian nhất định đối với một số giáo viên theo kế hoạch kiểm tra đã xây dựng đầu năm.
Với các biện pháp, hình thức kiểm tra quy chế chuyên môn đã đề xuất, người hiệu trưởng phải có nhận thức đầy đủ về công tác kiểm tra quy chế chuyên môn và phải có: Tâm-Tầm-Tài trong khi làm công tác quản lý, kiểm tra quy chế chuyên môn ở nhà trường.
Trong kiểm tra quy chế chuyên môn phải lưu ý và làm tốt nhiệm vụ tư vấn, thúc đẩy mỗi tổ chuyên môn, mỗi giáo viên khi được kiểm tra, đánh giá.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Đây là những đề xuất của cá nhân về các biện pháp kiểm tra dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng và dựa vào những hình thức kiểm tra đã được vận hành nhưng chưa được hoàn thiện. Việc xây dựng các biện pháp này có khả năng thực thi nhưng để khẳng định khả năng vận hành và hiệu quả mang lại thì cần phải thử nghiệm trong một khoảng thời gian nhất định. Điều kiện đó tác giả chưa có điều kiện làm để rút ra kết luận cuối cùng vì vậy kết luận ở đây mới chỉ là những đề xuất của cá nhân.
1.1. Về công tác kiểm tra GV thực hiện QCCM:
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chỉ thị năm học của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT theo định hướng chấn chỉnh công tác quản lý lập lại kỷ cương kiên quyết đẩy lùi tiêu cực.. nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện QCCM ở trường THPT việc tăng cường công tác quản lý của hiệu trưởng đối với việc GV thực hiện QCCM là rất quan trọng và cần thiết. Qua quá trình nghiên cứu lý luận, xem xét thực trạng và quá trình công tác của bản thân cho phép tôi kết luận:
+ Quản lý GV thực hiện QCCM là hoạt động của hiệu trưởng tác động rất tích cực vào cá nhân và tập thể GV để phối hợp, điều chỉnh, phân công kiểm tra đánh giá thực hiện QCCM theo mục tiêu chung nhưng ở huyện Bát Xát các hiệu trưởng chưa quan tâm làm tốt việc này.
+ Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Bát Xát đã làm tương đối tốt việc phân công, uỷ quyền, hợp tác lao động của nhiều thành viên trong nhà trường nhằm đạt kết quả cao hơn trong quản lý GV thực hiện QCCM.
+ Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Bát Xát chưa có được năng lực phong phú thể hiện ở nhiều mức độ như năng lực chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra, chỉnh lý hoạt động quản lý GV thực hiện QCCM.
+ Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Bát Xát đã phối hợp các thành viên, các tổ chức trong nhà trường như BGH, các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh, các tổ chuyên môn và tất cả các cán bộ công chức trong nhà trường để thực hiện mục tiêu đề ra.
+ Hoạt động quản lý GV thực hiện QCCM là “Tác động có định hướng, có chủ đích của Hiệu trưởng đến GV nhằm giúp họ thực hiện hoạt động dạy và học đúng với quy chế chuyên môn, đây là một quá trình có định hướng, có mục tiêu”.
Thực tế việc GV thực hiện QCCM còn ít nhiều chưa đồng bộ, việc quản lý GV thực hiện QCCM còn chưa thống nhất, việc kiểm tra GV giảng bài chưa được thực hiện đúng mức độ, yêu cầu ở các trường.
Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Bát Xát đã biết lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động quản lý chuyên môn với các hình thức phù hợp và hiệu quả, thuận lợi.
Muốn công tác kiểm tra GV thực hiện QCCM được tiến hành thuận tiện cần thiết và phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu và kỹ thuật kiểm tra, đánh giá trong quản lý giáo dục. Hiệu trưởng thực hiện đúng quy trình lập kế hoạch gồm 8 bước và triển khai thực hiện kế hoạch theo đúng quy trình 14 bước thì kết quả kiểm tra GV thực hiện QCCM sẽ được nâng lên và hiệu quả quản lý chuyên môn, quản lý nhà trường sẽ được tăng cường.
1.2. Về điều kiện và quy trình kiểm tra GV thực hiện QCCM:
Khi tổ chức kiểm tra GV thực hiện QCCM ta chú ý đến 2 điều kiện cơ bản nhất quyết định đến hiệu quả của hoạt động này đó là:
- Điều kiện vật chất: Đó là các văn bản pháp quy về QCCM phải đầy đủ, được cập nhật thường xuyên, sắp xếp khoa học, dễ tra cứu. Các tài liệu tham khảo phải đủ. Một số biểu mẫu như phiếu đánh giá giờ dạy, biên bản kiểm tra giáo viên, các giấy tờ cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra của hiệu trưởng được thống nhất.
- Điều kiện con người:
+ GV: phải được bồi dưỡng một cách bài bản về nhận thức về công tác kiểm tra QCCM của hiệu trưởng, quy chế chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Người được ủy quyền: Phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác kiểm tra.
+PHT: Phải được bồi dưỡng toàn diện về mọi mặt nhất là nghiệp vụ về công tác kiểm tra. Phải được uỷ quyền một cách công khai sáng tạo trông công tác quản lý chuyên môn và có khả năng thiết lập hệ thống bảng biểu phục vụ cho công tác kiểm tra GV.
2. Khuyến nghị:
Việc thực hiện QCCM của GV ở trường THPT còn những vấn đề tồn tại như trong phần thực trạng tôi đã trình bày. Những vấn đề tồn tại đó có nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Để nâng cao hiệu quả quản lý QCCM ở trường THPT thông qua kiểm tra GV thực hiện QCCM tôi xin được nêu một số khuyến nghị sau:
2.1. Với các cơ sở đào tạo :
- Cần thiết phải đưa nội dung quản lý giáo dục thành môn học trong trường Đại học Sư phạm để sinh viên sau khi tốt nghiệp và công tác tại các trường có được:
+ Sự chủ động thực hiện và đáp ứng có hiệu quả những nội dung kiểm tra do hiệu trưởng yêu cầu.
+ Có khả năng tự kiểm tra đầy đủ và chi tiết các kiến thức về QCCM (Soạn bài, giảng bài, chấm chữa bài, vào điểm) do hiệu trưởng hướng dẫn.
+ Chuẩn bị cho mình khả năng làm công tác kiểm tra, đánh giá khi được Hiệu trưởng yêu cầu.
2.2. Với Sở Giáo dục & Đào tạo:
- Quan tâm bồi dưỡng năng lực quản lý nói chung và năng lực kiểm tra GV thực hiện QCCM nói riêng cho cán bộ quản lý các trường THPT.
- Mở các lớp tập huấn, chuyên đề ngắn hạn về kỹ thuật, kỹ năng quản lý QCCM cho Hiệu trưởng các trường THPT.
- Thiết lập hệ thống các văn bản về quy chế chuyên môn, hàng năm có chỉnh lý, bổ sung hướng dẫn các trường thực hiện.
- Mở các chuyên đề hội thảo “Thực hiện QCCM ”, “Kiểm tra việc thực hiện QCCM ” để hiệu trưởng các trường có thể học tập kinh nghiệm lẫn nhau, nhất là hiệu trưởng các trường có kinh nghiệm tốt phổ biến để hiệu trưởng các trường khác học tập.
- Tăng cường kiểm tra công tác quản lý nói chung và công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên nói riêng đối với các hiệu trưởng.
2.3. Đối với bản thân người Hiệu trưởng:
- Cần tập trung xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ TT, TPCM và GV về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Đặc biệt chú trọng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng bộ môn.
- Có nhận thức đúng đắn về công tác kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn.
- Nghiêm túc thực hiện tốt nhiệm vụ và chức trách quản lý của mình.
- Tích cực học tập, trau dồi thêm kiến thức, kỹ năng, trình độ thanh tra, kiểm tra trong nhà trường.
- Phải thực sự gương mẫu trong công tác quản lý và khách quan trong kiểm tra đánh giá.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Iện pháp kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.doc