MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đảng ta khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yêu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”[9], thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo: đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”[26]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã khẳng định“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”[8].
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[1].
Thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời của các cấp, các ngành và chính quyền địa phương, các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn Thị xã Phú Thọ đã có nhiều cố gắng về mọi mặt, đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Thị xã từng bước nâng lên, góp phần đào tạo nguồn nhân lực lao động cho địa phương và công tác phổ cập bậc THPT. Song chất lượng giáo dục vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, một trong những nguyên nhân đó là đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu, loại hình hợp đồng lao động, hạn chế về năng lực chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy, thiếu tính ổn định và khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trường cũng như đặc thù của các trường ngoài công lập.
Xuất phát từ những lí do trên và qua thời gian học tập, qua thực tiễn trong công tác quản lí giáo dục của mình tôi chọn đề tài: “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ ” làm luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT ngoài công lập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài:
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ (02 trường)
4.3. Giới hạn về khách thể điều tra:
- Thành phần: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
- Số liệu nghiên cứu: năm học 2008 - 2009, 2009 – 2010 và 2010 – 2011.
5. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ phù hợp với tình hình thực tế địa phương, thì đội ngũ giáo viên các trường sẽ phát triển cân đối và toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT ngoài công lập.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập.
6.2. Phân tích thực trạng quản lí phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
6.3. Đề xuất biện phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
7.1.1. Sưu tầm sách, tư liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.1.2. Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài; lựa chọn những khái niệm, luận điểm cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu; tổng hợp các tài liệu để giúp cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học.
7.2.2. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác:
7.3.1. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý kết quả, khảo sát tỉ lệ trung bình, tỉ lệ % .
7.3.2. Phương pháp khảo nghiệm nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý và giáo viên về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên.
8. Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập. Đây là một trong những vấn đề đang được quan tâm của bậc học phổ thông nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
104 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4081 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc vào yêu cầu công việc, đặc điểm từng nhà trường, ứng viên…
3.2.2.3. Cách thực hiện
- Sau khi phân tích thực trạng việc sử dụng đội ngũ giáo viên hiện có và những biến động, dự báo nhu cầu nguồn lực giáo viên, nhu cầu của nhà trường. Hiệu trưởng dựa trên tình hình thực tế xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ, xin ý kiến của Hội đồng quản trị, trao đổi với thành viên Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn để quyết định số lượng cần tuyển, vị trí tuyển dụng của nhà trường.
- Đối với giáo viên nhà trường được chủ động tuyển chọn, cần thông báo công khai thông tin về tuyển chọn như: chỉ tiêu về từng môn học, tiêu chuẩn cụ thể đối với thí sinh như tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, những đối tượng được hưởng ưu tiên…
- Thành lập hội đồng tuyển chọn bao gồm: Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, cùng các tổ trưởng chuyên môn và một số giáo viên dạy giỏi làm thành viên để xem xét hồ sơ, các cuộc khảo sát, trắc nghiệm, thẩm định… Họ sẽ là người lựa chọn cuối cùng và sử dụng người được lựa chọn. Việc tuyển chọn phải theo chuẩn khách quan, công khai, công bằng. Có như vậy thì những giáo viên được lựa chọn sẽ thấy tự hào vì mình xứng đáng và sẽ có động lực trong công tác giáo dục học sinh.
- Trong quá trình tuyển chọn cần nghiên cứu và vận dụng theo Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước . Thông tư 13/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học sơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học loại hình tư thục và đặc biệt là xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhà trường.
2.2.2.4. Điều kiện thực hiện
- Cần có các văn bản của Đảng, Nhà nước và qui định của địa phương về việc tuyển dụng giáo viên.
- Phải có sự thống nhất cao trong Chi bộ và Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu nhà trường và sự đồng thuận của tập thể sư phạm nhà trường về kế hoạch tuyển dụng.
- Phải có tiêu chí rõ ràng, cụ thể và phù hợp với thực tế của nhà trường của ngành và của địa phương về công tác tuyển chọn giáo viên.
- Các nhà trường phải xem khâu dự báo về số lượng học sinh ứng với số lượng giáo viên của những năm học tiếp theo là cần thiết và phải tương đối chính xác.
- Chuẩn bị đầy đủ vật lực, tài lực và nhân lực cũng như các văn bản, hồ sơ có liên quan đến công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên.
3.2.3. Phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với năng lực và sở trường của mỗi cá nhân giáo viên và kế hoạch chuyên môn của trường.
3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp
Phân công, sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có là biện pháp quan trọng giải quyết sự thiếu hụt giáo viên, tạo điều kiện cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học, đồng thời lại vừa tiết kiệm, tránh lãng phí về chất xám của đội ngũ giáo viên. Phân công và sử dụng tốt đội ngũ giáo viên là điều kiện quan trọng để lãnh đạo có hiệu quả.
Phân công, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên nhằm khai thác “tài sản trí tuệ” của đội ngũ giáo viên giỏi, có kinh nghiệm lâu năm, khuyến khích họ truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ trẻ và cống hiến hết mình cho sự nghiệp “trồng người”, đồng thời cũng tạo cơ hội cho đội ngũ giáo viên trẻ có cơ hội được thể hiện, phát huy tài năng và quan trọng đó là được công hiến cho sự phát triển của nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Việc phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên phải đúng Luật Giáo dục, Điều lệ trường phổ thông, đảm bảo tính khoa học; phân công đúng chuyên môn được đào tạo, vừa sức, đồng đều, công bằng, đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, với tinh thần “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; có qui trình phù hợp với tình hình thực tế tại các nhà trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ, tin tưởng vào khả năng vươn lên của mỗi người, tránh định kiến thành kiến.
- Ngoài việc phân công, sử dụng xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục, đảm bảo đúng trình độ được đào tạo, đúng chuyên ngành thì người quản lí cần chú ý đến hoàn cảnh, nguyện vọng, điều kiện, năng lực, độ tuổi của từng giáo viên để phân công hợp lí hơn đạt hiệu quả như mong muốn.
- Phân công, sử dụng hợp lí đội ngũ giáo viên hiện có trên cơ sở điều tra, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên về phẩm chất và năng lực chuyên môn để từ đó dựa trên yêu cầu công việc để bố trí, sử dụng nhằm phát huy hết tiềm năng, sở trường của từng người, giảm thiểu những hạn chế mà đội ngũ giáo viên mang đến. Theo số liệu thu thập được cho thấy phần lớn giáo viên đều đánh giá công tác phân công giáo viên của các nhà trường là hợp lí đúng với trình độ chuyên môn được đào tạo chiếm tỉ lệ 95,1%, chỉ có 4,9% người được hỏi là chưa phù hợp với ngành nghề đào tạo. Đây là lí do nhà trường cần phải tìm hiểu, kiểm tra lại nguyên nhân số giáo viên chưa được bố trí đúng chuyên môn để từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm sử dụng hết đội ngũ hiện có.
- Mạnh dạn phân công công việc cho những giáo viên trẻ nhưng có trình độ chuyên môn giỏi, có phẩm chất chính trị vững vàng, có tâm huyết với nghề và đảm nhiệm luôn công tác chủ nhiệm lớp và các công việc khác đối với giáo viên lâu năm có thể phân công số tiết dạy ít hơn định mức nhằm giảm áp lực công việc và phù hợp với sức khỏe cho đội ngũ này.
- Để đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường cần kiên quyết không bố trí chuyên môn cho những giáo viên không có đủ năng lực, trình độ. Nên phân công thêm công việc kiêm nhiệm cho những người có năng lực và tâm huyết.
- Việc phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên ở các trường bao gồm:
+ Phân công tổ trưởng chuyên môn: cần quan tâm đến những đối tượng có nhân cách tổng hòa của người giáo viên bộ môn, nhà sư phạm, nhà tổ chức các hoạt động chuyên môn của tổ, đặc biệt có năng lực chuyên môn và phẩm chất phù hợp với cương vị công tác. Tổ trưởng chuyên môn được đào tạo và bồi dưỡng tốt sẽ là nguồn cán bộ quản lí kế cận của lãnh đạo trường sau này.
+ Giáo viên giảng dạy: Cần chú ý phân công những giáo viên nhiều kinh nghiệm, dạy giỏi giảng dạy ở các lớp học giỏi, lớp cuối cấp và lớp có nhiều học sinh yếu kém. Chất lượng giờ dạy trên lớp là khâu quyết định đến chất lượng dạy học trong nhà trường. Vì vậy, việc phân công giáo viên dạy lớp là công việc quan trọng của công tác quản lí nhân sự.
+ Giáo viên chủ nhiệm: Cần quan tâm đến giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục học sinh; có khả năng phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường; biết xây dựng kế hoạch hoạt động toàn diện của lớp; có tình thương yêu học sinh; có điều kiện thuận lợi và sức khoẻ; có khả năng truyền đạt thông tin từ nhà trường đến với học sinh…
3.2.3.3. Cách thực hiện
- Hiệu trưởng cần căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, qui mô phát triển giáo dục và số lượng giáo viên đủ đáp ứng yêu cầu đề ra để xây dựng kế hoạch, phương án, bố trí giáo viên một cách hợp lí mang tính ổn định. Vì việc thay thế giáo viên giữa chừng thường mang lại tính tiêu cực nhiều hơn, ảnh hưởng đến uy tín của giáo viên và nhà trường.
- Trên cơ sở kế hoạch năm học của nhà trường, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch hoạt động của tổ trong đó có kế hoạch dự kiến phân công giáo viên giảng dạy dựa trên các nguyên tắc đã được thống nhất chung trong nhà trường có lưu ý đến từng điều kiện hoàn cảnh của giáo viên.
- Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch của nhà trường cùng với kế hoạch dự kiến phân công chuyên môn của tổ. Lãnh đạo nhà trường nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung và thống nhất việc phân công nhưng phải đảm bảo sự cân đối, phù hợp với điều kiện thực tế tình hình tại nhà trường.
- Trao đổi trực tiếp với những giáo viên sau khi có sự điều chỉnh khác với dự kiến phân công của tổ để đội ngũ này hiểu và đồng ý với quyết định của nhà trường trong tâm thế “tâm phục, khẩu phục”.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
- Thực hiện đúng các qui định của Nhà nước về phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên và phù hợp với đặc thù nhà trường.
- Phải có sự thống nhất trong tập thể sư phạm nhà trường, trong đó vai trò quan trọng của hiệu trưởng về phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên.
- Phải có tiêu chí rõ ràng và sát với tình hình thực tế để đánh giá, phân loại chính xác về năng lực, khả năng, ý thức trách nhiệm của từng giáo viên.
- Phải đảm bảo đầy đủ điều kiện làm việc cho giáo viên; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho các đối tượng làm công tác kiêm nhiệm.
- Kế hoạch giảng dạy phải được sắp xếp khoa học, hợp lí và ổn định.
3.2.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về phẩm chất và năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.
3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp
Việc bồi dưỡng giáo viên mang tính chiến lược, đây là công việc phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của nhà trường. Tham gia công tác bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; giúp cho giáo viên thuận lợi khi thực hiện chương trình mới, phương pháp giáo dục mới; có ý thức, kỹ năng, thói quen tự học, tự bồi dưỡng và thích ứng nhanh với những thay đổi, thách thức của thời đại, đặc biệt là hình thức bồi dưỡng tại các trường góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm việc theo tổ, nhóm trong nhà trường và giúp giáo viên tự đánh giá khi họ hoàn thành công việc.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, đạo đức lối sống. Theo UNESCO thì đạo đức mới của giáo dục phải làm sao cho mỗi người giáo viên tạo sự tiến bộ văn hóa của bản thân mình, giáo viên không là người thợ dạy mà phải là một nhà giáo dục.
Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: nhằm nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu chuẩn hóa: bồi dưỡng theo chu kỳ thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa, trên chuẩn (trình độ thạc sĩ, sau đại học), thay sách, chuyên đề nâng cao, đổi mới phương pháp giảng dạy, kiến thức về giáo dục học, tâm lí học …chú trọng việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trẻ.
Bồi dưỡng về văn hóa, ngoại ngữ, tin học. Muốn việc giáo dục có hiệu quả đối với học sinh cần tìm hiểu truyền thống văn hóa, tập quán, nếp sống, quan hệ gia đình, làng xã…Vì thực hiện công việc giáo dục học sinh phổ thông cần thực hiện trong ba môi trường giáo dục cụ thể (nhà trường, gia đình, xã hội), trong điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, trong nền văn hóa xác định.
Qua điều tra khảo sát tại các nhà trường, số giáo viên có trình độ tin học, ngoại ngữ rất thấp, đây cũng là nguyên nhân nhiều giáo viên “ngại” không tham gia dự thi Cao học hoặc bậc học cao hơn cũng như tiếp cận tài liệu trên các phương tiện truyền thông trong nước và trên thế giới.
Bồi dưỡng về năng lực sư phạm như: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực sử dụng phương pháp dạy học; năng lực quản lí lớp học; năng lực kiểm tra đánh giá…Tựu chung lại, ở mỗi buổi dạy, giờ dạy năng lực sư phạm của người thầy được thể hiện: buổi dạy người thầy đem lại những thông tin mới bổ ích; truyền cảm tạo ấn tượng tốt; tổng kết tri thức cô đọng và biết chốt các điểm chủ yếu của bài học và nhận xét đích đáng về kết quả làm việc của người học.
Bồi dưỡng những kiến thức pháp luật, quản lí, sức khỏe, thể dục thể thao, văn hóa - văn nghệ …
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng được dựa trên phân tích nhu cầu lao động của nhà trường, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích so sánh trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của đội ngũ giáo viên để từ đó biết được nội dung quan trọng cần tiến hành bồi dưỡng và thực hiện theo phương châm lấy tự học, tự bồi dưỡng là chính, chú trọng hơn tới hình thức học theo nhóm chuyên môn, theo từng tập thể sư phạm, lấy trường học làm đơn vị bồi dưỡng, Hiệu trưởng là người trực tiếp tổ chức quản lí học tập.
Xây dựng chương trình bồi dưỡng; xác định mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; phương pháp bồi dưỡng và đánh giá hiệu quả bồi dưỡng sau khi tham gia bồi dưỡng. Ví dụ, Sau khi dự bồi dưỡng thì giáo viên sẽ hiểu được bản chất của phương pháp dạy học tích cực và có thể vận dụng vào bộ môn mình phụ trách…
Lựa chọn giáo viên bồi dưỡng phải cân đối, phù hợp với từng thời điểm, địa điểm, từng công việc để không ảnh hưởng đến kế hoạch chung của nhà trường về tài chính, chuyên môn và các công tác khác.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo các đơn vị chức năng lựa chọn báo cáo viên có đủ tâm, tầm (đội ngũ này thường được chọn từ những giáo viên có đủ năng lực, uy tín về chuyên môn, nghiệp vụ nhiệt tình với sự nghiệp đổi mới giáo dục, được tập huấn kĩ trước khi triển khai kế hoạch bồi dưỡng) để giúp giáo viên thu nhận được những kiến thức mới, cần thiết cho bản thân trong hoạt động dạy và học.
Công tác bồi dưỡng phải tiếp cận theo tư tưởng của Bác Hồ nghĩa là bồi dưỡng cũng là huấn luyện. Để lý giải vấn đề: “Huấn luyện như thế nào?, Người giải thích: “Cốt thiết thực chu đáo hơn ham nhiều; huấn luyện từ dưới lên trên; phải gắn liền lý luận với thực tế; huấn luyện phải nhằm đúng yêu cầu; huấn luyện phải chú trọng cải tạo tư tưởng; phải “huấn” và phải “luyện”; phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học; phải biết tự động học tập”[3].
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Nhà trường phải nghiên cứu các văn bản có liên quan của Đảng, Nhà nước về việc tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên để từ đó xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, tài liệu; cách thực hiện phải cụ thể sát với thực tế tại địa phương. Trên cơ sở đó, mới có thể thực hiện được vì có liên quan đến kinh phí tổ chức, cơ sở vật chất - thiết bị và con người phục vụ công tác bồi dưỡng.
Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu nhà trường phải xác định công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là trách nhiệm của tập thể nhà trường. Do vậy, lãnh đạo nhà trường phải quan tâm sâu sát đến việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động bồi dưỡng, chế độ chính sách và điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng. Đối với giáo viên phải coi đó là nhu cầu và có sự tự nguyện, tự giác có như thế mới đạt hiệu quả cao.
Nhà trường cần đầu tư kinh phí để hỗ trợ công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên như: kinh phí đi lại, ăn ở, mua tài liệu cho giáo viên; khen thưởng đột xuất nếu giáo viên đạt kết quả xuất sắc trong đợt bồi dưỡng và coi đây là nguồn đầu tư cho phát triển.
Hiện nay các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ bắt đầu thực hiện đánh giá và xếp loại giáo viên dựa trên các tiêu chí của tài liệu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học của Bộ GD&ĐT. Vì vậy, nhà trường cần cung cấp đầy đủ tài liệu để giáo viên nghiên cứu, tìm hiểu và có định hướng phấn đấu.
Các trường thực hiện đúng việc hướng dẫn giáo viên trong thời gian tập sự dự giờ đủ 2 tiết/tuần và bắt buộc mỗi giáo viên phải dự giờ hoặc thao giảng tăng thêm.
Giáo viên phải xác định công tác bồi dưỡng cho bản thân là xuất phát từ “học trong nhà trường, học ngoài xã hội và tự học” để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giúp học sinh nâng cao dân trí, tránh ngồi nhầm lớp…
3.2.5. Tăng cường đánh giá đội ngũ, kiểm tra chuyên môn, kịp thời khen thưởng các gương tiên tiến.
3.2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá năng lực thực hiện công việc của giáo viên sẽ giúp nhà trường có cơ sở để tiến hành kiểm tra các chuyển, cải tiến cơ cấu tổ chức …
Thông qua đánh giá năng lực làm việc, hiệu trưởng có thể điều chỉnh việc phân công giáo viên cho phù hợp, phát hiện và làm bộc lộ những tiềm năng trong họ, giúp họ phát triển toàn diện. Bên cạnh đó cũng nhận được thông tin phản hồi của giáo viên về phương pháp quản lí, các chế độ, chính sách của nhà trường, tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới.
Việc khen thưởng kịp thời những gương tiên tiến là công việc rất quan trọng bởi đặc điểm lao động của nghề sư phạm bao gồm cả yếu tố tinh thần và vật chất. Nếu người lãnh đạo nhà trường chỉ quan tâm chú trọng vào vật chất thì chưa đạt hiệu quả trong khi đó tâm lí giáo viên mong muốn được xã hội ghi nhận công sức họ đóng góp với sự nghiệp giáo dục lớn hơn nhiều so với vật chất xã hội mang lại, còn khi kết hợp đảm bảo được cả hai yếu tố vật chất và tinh thần thì đây chính là biện pháp hữu hiệu nhất để kích thích, động viên và tạo động lực cho họ yên tâm công hiến vì chất lượng và uy tín của nhà trường. Hơn nữa, việc khen thưởng những nhân tố này còn tạo động lực phấn đấu cho những cá nhân còn lại.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm những yếu tố cơ bản sau:
a. Phẩm chất đạo đức
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương nơi cư trú.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tốt nội qui, qui định của nhà trường về các hoạt động như trang phục đến trường, không hút thuốc trong giờ dạy, tham gia an toàn giao thông, không tham gia vào các tệ nạn xã hội…
- Kiểm tra, đánh giá về mối quan hệ với đồng nghiệp, với học sinh và phụ huynh học sinh cũng như quần chúng địa phương nơi cư trú.
- Kiểm tra, đánh giá việc chấp hành tốt kỷ luật lao động (không bỏ tiết, đi trễ, tham gia các hoạt động chung của nhà trường …)
b. Hoạt động giảng dạy
- Kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm thông qua dự giờ theo kế hoạch và đột xuất.
- Kiểm tra, đánh giá công việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên như chuẩn bị giáo án, phương tiện giảng dạy, tâm thế dạy …
c. Thực hiện qui chế chuyên môn
- Kiểm tra thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục; các yêu cầu về soạn bài theo qui định, nhất là cập nhật hóa các thông tin kiến thức trong giáo án giảng dạy.
- Kiểm tra việc thực hiện các qui chế, qui định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và nhà trường về đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; số bài kiểm tra, chấm bài, trả bài; sử dụng đồ dùng dạy học; thực hiện các tiết thực hành…
- Kiểm tra sổ điểm cá nhân, sổ đầu bài, sổ báo giảng, sổ hội họp, sổ dự giờ...
d. Bồi dưỡng nghiệp vụ
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì; các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy…của tổ chuyên môn, nhà trường, Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT và các tổ chức khác có liên quan.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, công tác tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, bồi dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn…
e. Các công tác khác
- Kiểm tra, đánh giá về công tác chủ nhiệm (quản lí học sinh, tổ chức giờ sinh hoạt, sổ chủ nhiệm, sổ liên lạc, học bạ…thực hiện mọi qui định nghiêm túc, đúng hạn qui định).
- Kiểm tra, đánh giá về công tác Đảng, Đoàn thanh niên, tổ trưởng chuyên môn, thanh tra nhân dân, công tác xã hội…
3.2.5.3. Cách thực hiện
Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cần xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lí nhà trường. Do đó, phải có sự quan tâm chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá về chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên hàng năm dựa trên kế hoạch tổng thể các chương trình, hoạt động của nhà trường và thường xuyên báo cáo với Chi bộ, Ban giám hiệu về những nội dung thực hiện để có những tác động kịp thời nhằm làm cho các hoạt động đi đúng theo mục tiêu dự định.
Phổ biến các văn bản của Nhà nước, của ngành và qui định, qui chế của nhà trường về nhiệm vụ, quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng được kiểm tra thông qua họp cơ quan, họp tổ chuyên môn để giáo viên tìm hiểu, góp ý và thông suốt các văn bản này.
Cụ thể hóa những tiêu chuẩn đánh giá xếp loại, đưa vào nội dung thi đua và Nghị quyết của hội nghị cán bộ công chức đầu năm, các tiêu chí được qui bằng điểm làm sao bảo đảm tính khoa học, tính vừa sức, tính hợp lí và phù hợp với tình hình thực tế tại các nhà trường THPT ngoài công lập và phổ biến đến từng người để mỗi giáo viên dựa vào đó phấn đấu thực hiện.
Sau mỗi đợt kiểm tra, đánh giá phải có kết luận công khai, các tổ chức, đoàn thể rút kinh nghiệm để mỗi giáo viên tự điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy. Kết luận của kiểm tra, đánh giá phải chính xác, công bằng, minh bạch và dựa trên cơ sở khoa học và số liệu phải xuất phát từ điều tra thực tế. Trên cơ sở đó, xác định nội dung, yêu cầu bồi dưỡng đối với từng giáo viên để phát huy điểm mạnh và khắc phục những hạn chế.
Sau khi có kết quả thanh tra, đánh giá cần khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong các phong trào như giảng dạy và các hoạt động xã hội khác trong nhà trường, nhằm ghi nhận, động viên, khuyến khích giáo viên thực hiện tốt qui chế chuyên môn, đảm bảo ngày công và thực hiện tốt nội qui nề nếp của nhà trường đồng thời thúc đẩy tạo động lực để các thành viên thấy được những nỗ lực của bản thân được mọi người ghi nhận và vì vậy họ ngày càng phấn đấu hơn để đáp lại lòng tin yêu của mọi người, của tổ chức. Đây thật sự là đòn bẩy hiệu quả nhất tác động vào tâm lý và nhu cầu tự khẳng định mình của mỗi con người làm cho đội ngũ ngày càng mạnh hơn.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Phải có sự nhất quán trong lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường đối với công tác đánh giá, kiểm tra và sự phối kết hợp của người kiểm tra và người được kiểm tra.
Phải có các văn bản pháp lí của Nhà nước có liên quan đến công tác kiểm tra, đánh giá; được phổ biến rộng rãi đến với tất cả giáo viên trước khi thực hiện công tác này và khi thực hiện công tác đánh giá, kiểm tra phải khoa học, đồng bộ, công khai dân chủ.
Đội ngũ những người làm công tác kiểm tra, đánh giá phải có năng lực và uy tín, tránh tình trạng nể nang, ngại đụng chạm dẫn đến “dĩ hòa vi quí” hoặc “nhẹ tay”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Muốn thanh tra, kiểm tra, kiểm soát có kết quả tốt phải chú trọng hai điều: Một là, công việc này phải có hệ thống và làm thường xuyên. Hai là, những người làm công việc này phải là những người rất có uy tín”.
Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, công bằng và dân chủ. Đảm bảo ổn định về nề nếp kiểm tra, đánh giá làm đúng theo các tiêu chí đã đặt ra trước khi kiểm tra, đánh giá. Có nguồn kinh phí dành cho việc thực hiện kiểm tra, đánh giá và khen thưởng những cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cũng như người làm công tác kiểm tra đánh giá và xem nội dung kiểm tra, đánh giá là một tiêu chí bình xét thi đua trong nhà trường.
3.2.6. Xây dựng chính sách thu hút, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, kích thích động lực giảng dạy, tạo môi trường làm việc thuận lợi
3.2.6.1. Ý nghĩa của biện pháp
Đối với giáo viên, kích thích động lực giảng dạy và tạo môi trường làm việc thuận lợi về vật chất lẫn tinh thần là “nút bấm” để tạo ra động lực cho quá trình dạy học và là một yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc mà họ phụ trách. Khi mọi thành viên trong tập thể đều cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với những lợi ích cá nhân trong lợi ích chung, họ sẽ gắn kết, nhất trí cùng đồng tâm, hiệp lực và cùng chí hướng thực hiện mục tiêu của tổ chức của nhà trường.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ ngay từ đầu năm học trên cơ sở nghiên cứu Nghị định 43/2006NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ qui định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính và được tập thể sư phạm nhà trường bàn bạc, thảo luận công khai…Ví dụ, trích quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi,... nhằm động viên, bồi dưỡng kịp thời cho các đối tượng có thành tích trong việc xây dựng và phát triển của nhà trường.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với giáo viên THPT, tôn trọng quyền lợi chính đáng của cán bộ giáo viên. Kịp thời giải quyết những thắc mắc kiếu nại của cán bộ, giáo viên trong việc thực hiện các chế độ chính sách.
Áp dụng và triển khai đúng chế độ theo tinh thần đãi ngộ đúng công sức và tài năng với tinh thần ưu đãi và tôn vinh nghề dạy học. Chẳng hạn như trả lương làm việc ngoài giờ, ra đề thi, coi thi, bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém… xứng đáng với công sức họ bỏ ra, các chế độ ưu đãi khuyến khích, hỗ trợ đối với giáo viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ như tiền tài liệu, tiền tàu xe, tiền lưu trú... tạo việc làm và tăng nguồn thu nhập chính đáng cho giáo viên để họ an tâm công tác lâu dài tại nhà trường và dành thời gian đầu tư cho giảng dạy, khích lệ họ trong giảng dạy, ghi nhận nếu họ làm tốt và bồi dưỡng động viên nếu họ còn hạn chế.
Xây dựng trật tự kỷ cương, nề nếp trong dạy và học, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, nâng cao tinh thần trách nhiệm tạo môi trường giáo dục lành mạnh.
Có chế độ khen thưởng, ưu tiên xem xét, đề bạt những giáo viên đạt thành tích cao trong các hội thi như giáo viên giỏi cấp tỉnh, giáo viên có nhiều thành tích trong công tác giáo dục học sinh… nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên kịp thời, đúng lúc, tạo động lực kích thích để họ phát huy hết khả năng của mình vì chất lượng giáo dục và vì sự nghiệp của bản thân.
Phối kết hợp cùng các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như Đoàn thanh niên, Ban đại diện hội cha mẹ học sinh trong nhà trường tăng cường các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, có chính sách đãi ngộ giáo viên xứng đáng vì trong hoàn cảnh đời sống giáo viên còn khó khăn, ngành giáo dục không thu hút được người giỏi thì việc đổi mới chính sách về tiền lương và các khoản phụ cấp ưu đãi cùng với chế độ lao động hợp lí là chìa khóa để tạo động lực cho quá trình dạy học là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2.6.3. Cách thực hiện
Quan tâm xây dựng, bổ sung, điều chỉnh các tiêu chí thi đua phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường, công tác bình xét thi đua, xét đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu như chiến sĩ thi đua các cấp, huy chương vì sự nghiệp giáo dục... được thực hiện thường xuyên. Nêu cao tính dân chủ trong nhà trường để mọi cán bộ giáo viên đều được tham gia đóng góp ý kiến của mình vào việc xây dựng các kế hoạch hoạt động của nhà trường.
Vận dụng và thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, về thời gian nâng lương, trả lương cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên có nhiều thành tích trong công tác giáo dục học sinh và xây dựng nhà trường.
Phải thường xuyên sàng lọc, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, cải tiến chế độ và cơ chế quản lí để tạo tính cạnh tranh lành mạnh trong giảng dạy và nhằm phát huy tiềm năng của đội ngũ giáo viên hiện có.
Củng cố cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị dạy học đáp ứng đủ cho hoạt động dạy học.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên không ngừng được hoàn thiện theo hướng khắc phục những bất cập hiện có, tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên an tâm công tác, tâm huyết với nghề và vì sự nghiệp giáo dục.
Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường cần nghiên cứu vận dụng đúng đắn, sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành cũng như của địa phương vào tình hình thực tế của nhà trường.
Nhà trường cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị đáp ứng các hoạt động của nhà trường, có biện pháp tạo nguồn kinh phí hỗ trợ đời sống giáo viên và thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Tóm lại, Với thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ còn nhiều bất cập như hiện nay. Để khắc phục những hạn chế tồn tại như đã nêu trong phần thực trạng, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp, mỗi biện pháp nêu trên là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hệ thống biện pháp, nó có quan hệ với nhau, tương tác và bổ trợ lẫn nhau, kết quả của biện pháp này là điều kiện thành công của biện pháp kia. Vì vậy, trong quá trình quản lí phát triển đội ngũ giáo viên phải tiến hành đồng bộ tất cả các biện pháp mới đem lại kết quả như mong đợi. Tuy nhiên, trong từng thời điểm, từng điều kiện và khả năng của mỗi trường cũng như nhu cầu của đội ngũ giáo viên có thể lựa chọn thứ tự ưu tiên biện pháp để thực hiện.
Hiệu quả biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên
Biện pháp 1:
Nâng cao nhận thức cho các lực lượng
trong và ngoài nhà trường
về vị trí, chức năng
Biện pháp 6: và nhiệm vụ
Xây dựng chính sách của người
thu hút, cải thiện giáo viên
đời sống vật chất Biện pháp 2:
tinh thần cho giáo viên, Xây dựng kế hoạch
kích thích động lực giảng dạy, tuyển chọn đội ngũ giáo viên
tạo môi trường theo tình hình phát triển
làm việc thuận lợi. giáo dục của các trường THPT
ngoài công lập
Biện pháp 5: Biện pháp 3:
Tăng cường đánh giá, Phân công, sử dụng đội ngũ
đội ngũ, kiểm tra chuyên phù hợp với năng lực
môn, kịp thời khen và sở trường của mỗi
thưởng các gương Biện pháp 4 cá nhân giáo viên
tiến tiến Bồi dưỡng đội ngũ và kế hoạch
giáo viên về phẩm chất chuyên môn
và năng lực chuyên môn, của trường
nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn giáo viên
do Bộ GD&ĐT qui định.
Hình 3.1. Sơ đồ biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để đảm bảo tính khách quan việc đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi xin ý kiến của 14 Cán bộ quản lí và 60 Giáo viên (giáo viên có thâm niên từ 2 năm trở lên bằng phiếu hỏi (phụ lục số 1 và 2).
Kết quả thu được cụ thể như sau:
3.3.1. Ý kiến đánh giá của đội ngũ giáo viên
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến của đội ngũ giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp
TT
Biện pháp
Mức độ cần thiết
Rất
cần thiết
Cần thiết
Ít
cần thiết
Không cần thiết
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường về vị trí, chức năng và nhiệm vụ của người giáo viên.
30
50,0
22
36,7
8
13,3
0
0,0
2
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ giáo viên theo tình hình phát triển giáo dục của các trường THPT ngoài công lập.
32
53,3
28
46,7
0
0,0
0
0,0
3
Phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với năng lực và sở trường của mỗi cá nhân giáo viên và kế hoạch chuyên môn của trường
41
68,3
19
31,7
0
0,0
0
0,0
4
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.
54
90,0
6
10,0
0
0,0
0
0,0
5
Tăng cường đánh giá đội ngũ, kiểm tra chuyên môn, kịp thời khen thưởng các gương tiên tiến.
27
45,0
26
43,3
7
11,7
0
0,0
6
Xây dựng chính sách thu hút, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, kích thích động lực giảng dạy, tạo môi trường làm việc thuận lợi.
43
71,7
17
28,3
0
0,0
0
0,0
0
20
40
60
80
100
BP 1
BP 2
BP 3
BP 4
BP 5
BP 6
Rất
cần thiết
Cần
thiết
Ít c
ần
thiết
Không cần
thiết
50,0
36,7
13,3
53,3
46,7
68,3
31,7
90,0
10,0
45,0
43,3
11,7
71,7
28,3
Hình 3.2. Tổng hợp ý kiến của đội ngũ giáo viên về tính cần thiết của các biện pháp
Nhận xét, qua số liệu thu được chúng ta có thể thấy, các biện pháp thứ 2,3,4 và 6 tác giả đưa ra đều nhận được sự đồng tình của đội ngũ giáo viên với tỉ lệ 100% về tính rất cần thiết và cần thiết, riêng biện pháp thứ 1 và biện pháp thứ 5 còn khoảng 13,3% cho rằng ít cần thiết vì theo lí giải của các giáo viên này thì đây là những biện pháp mang tính phối hợp với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường cần thời gian, nội dung và cách thực hiện… đặc biệt là biện pháp kiểm tra đánh giá hiện nay còn rất nhiều hạn chế, bất cập, nhiều khi chỉ mang tính thi đua, hình thức, tính hiệu quả chưa cao.
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến của đội ngũ giáo viên về mức độ khả thi của các biện pháp
TT
Biện pháp
Mức độ khả thi
Rất
khả thi
Khả
thi
Ít
khả thi
Không khả thi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường về vị trí, chức năng và nhiệm vụ của người giáo viên.
34
56,7
24
40,0
2
3,3
0
0,0
2
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ giáo viên theo tình hình phát triển giáo dục của các trường THPT ngoài công lập.
47
78,3
11
18,4
2
3,3
0
0,0
3
Phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với năng lực và sở trường của mỗi cá nhân giáo viên và kế hoạch chuyên môn của trường
33
55,0
25
41,7
2
3,3
0
0,0
4
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.
55
91,7
5
8,3
0
0,0
0
0,0
5
Tăng cường đánh giá đội ngũ, kiểm tra chuyên môn, kịp thời khen thưởng các gương tiên tiến.
34
56,7
19
31,7
7
11,7
0
0,0
6
Xây dựng chính sách thu hút, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, kích thích động lực giảng dạy, tạo môi trường làm việc thuận lợi
47
78,3
13
21,7
0
0,0
0
0,0
0
20
40
60
80
100
BP 1
BP 2
BP 3
BP 4
BP 5
BP 6
R
ấ
t kh
ả
thi
Kh
ả
thi
ít kh
ả
thi
Không kh
ả
thi
56,7
40,0
3,3
78,3
18,4
3,3
41,7
55,0
3,3
91,7
8,3
56,7
31,7
11,7
78,3
21,7
Hình 3.3. Tổng hợp ý kiến của đội ngũ giáo viên về tính khả thi của các biện pháp
Với kết quả thu được cho chúng ta thấy: đội ngũ giáo viên khi được hỏi về độ rất khả thi và khả thi của các biện pháp đều đồng ý với tỉ lệ 90%. Trong đó, biện pháp thứ 4 và thứ 6 có tỉ lệ là 100% vì đây là những biện pháp nằm trong tầm quản lí của hiệu trưởng, các biện pháp thứ 1,2,3 và 5 còn một số ít giáo viên phân vân cho rằng ít khả thi vì trong quá trình thực hiện sẽ có nhiều yếu tố tác động vào. Nhưng nhìn chung, tất cả đều đồng ý nếu các biện pháp trên được đưa vào triển khai và áp dụng thì sẽ mang lại hiệu quả thiết thực đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
3.3.2. Ý kiến đánh giá của CBQL
Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến của CBQL về mức độ cần thiết của các biện pháp
TT
Biện pháp
Mức độ cần thiết
Rất
cần thiết
Cần
thiết
Ít
cần thiết
Không cần thiết
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường về vị trí, chức năng và nhiệm vụ của người giáo viên.
10
71,4
3
21,4
1
7,1
0
0,0
2
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ giáo viên theo tình hình phát triển giáo dục của các trường THPT ngoài công lập.
12
85,7
2
14,3
0
0,0
0
0,0
3
Phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với năng lực và sở trường của mỗi cá nhân giáo viên và kế hoạch chuyên môn của trường
10
71,4
4
28,6
0
0,0
0
0,0
4
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.
13
92,9
1
7,1
0
0,0
0
0,0
5
Tăng cường đánh giá đội ngũ, kiểm tra chuyên môn, kịp thời khen thưởng các gương tiên tiến.
7
50,0
5
35,7
2
14,3
0
0,0
6
Xây dựng chính sách thu hút, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, kích thích động lực giảng dạy, tạo môi trường làm việc thuận lợi.
11
78,6
3
21,4
0
0,0
0
0,0
0
20
40
60
80
100
BP 1
BP 2
BP 3
BP 4
BP 5
BP 6
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
71,4
21,4
7,1
85,7
14,3
71,4
28,6
92,9
7,1
50,0
35,7
14,3
78,6
21,4
Hình 3.4. Tổng hợp ý kiến của CBQL về tính cần thiết của các biện pháp
Từ kết quả trên cho thấy, cán bộ quản lí các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ đều đồng ý là cần thiết đối với các biện pháp tác giả đã đề xuất để xây dựng đội ngũ giáo viên có đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường. Chỉ có biện pháp thứ 1 và biện pháp thứ 5 còn một số CBQL (tỉ lệ 7,1% và 14,3%) cho rằng ít cần thiết vì có nhiều cấp, ngành và nhiều đối tượng có liên quan khi thực hiện.
Bảng 3.4. Tổng hợp ý kiến của CBQL về mức độ khả thi của các biện pháp
TT
Biện pháp
Mức độ khả thi
Rất
khả thi
Khả
Thi
Ít
khả thi
Không khả thi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường về vị trí, chức năng và nhiệm vụ của người giáo viên.
7
50,0
6
42,9
1
7,1
0
0,0
2
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ giáo viên theo tình hình phát triển giáo dục của các trường THPT ngoài công lập.
11
78,6
2
14,3
1
7,1
0
0,0
3
Phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với năng lực và sở trường của mỗi cá nhân giáo viên và kế hoạch chuyên môn của trường
10
71,4
4
28,6
0
0,0
0
0,0
4
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.
13
92,9
1
7,1
0
0,0
0
0,0
5
Tăng cường đánh giá đội ngũ, kiểm tra chuyên môn, kịp thời khen thưởng các gương tiên tiến.
7
50,0
6
42,9
1
7,1
0
0,0
6
Xây dựng chính sách thu hút, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, kích thích động lực giảng dạy, tạo môi trường làm việc thuận lợi.
10
71,4
3
21,4
1
7,1
0
0,0
0
20
40
60
80
100
BP 1
BP 2
BP 3
BP 4
BP 5
BP 6
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
50,0
42,9
7,1
78,6
14,3
7,1
71,4
28,6
92,9
7,1
50,0
42,9
7,1
71,4
21,4
7,1
Rất khả thi
Hình 3.5. Tổng hợp ý kiến của CBQL về tính khả thi của các biện pháp
Qua số liệu thống kê ở (bảng 3.4) chúng ta nhận thấy rằng: các biện pháp nêu trên đều được CBQL tán thành với tỉ lệ rất cao, trong đó các biện pháp thứ 3 và 4 có tỉ lệ là 100% đánh giá mức độ rất khả thi và khả thi, các biện pháp còn lại cũng chiếm tỉ lệ trên 92%, lí do CBQL cho rằng biện pháp thứ 1,2, 5,6 còn ít khả thi vì hoạt động quản lí của nhà trường bên cạnh những yếu tố chủ quan thì cũng có nhiều yếu tố khách quan tác động vào trong quá trình nhận thức, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động của nhà trường, điều này không phải chỉ tồn tại ở các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ mà đó là điểm chung của các trường hiện nay.
3.3.3. Nhận xét chung
Từ kết quả đánh giá của CBQL và đội ngũ giáo viên về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên, chúng ta nhận thấy các biện pháp đều nhận được sự đồng thuận, nhất trí cao. Trong đó, tính cần thiết luôn luôn có tỉ lệ cao hơn tính khả thi trong từng biện pháp. Các biện pháp thứ 2, 3, 4 và 6 có tỉ lệ 100% ý kiến đánh giá về tính rất cần thiết và cần thiết, riêng biện pháp thứ 4 cũng có 100% đồng ý với tính khả thi, điều đó chứng tỏ các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà trường. Biện pháp bồi dưỡng về năng lực và phẩm chất cho đội ngũ giáo viên và biện pháp phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên được đa số đội ngũ giáo viên và CBQL thống nhất, đánh giá đây là những biện pháp cần thiết và khả thi hàng đầu vì nó nằm trong tầm quản lí của người hiệu trưởng. Cũng qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy biện pháp kiểm tra, đánh giá và khen thưởng gương điển hình tiên tiến vẫn còn ý kiến đánh giá là ít cần thiết và ít khả thi, chứng tỏ công tác trên chưa đem lại kết quả thiết thực nguyên nhân do công tác này còn mang tính hình thức, chưa phản ánh chính xác các hoạt động của nhà trường. Với biện pháp thứ 1, mặc dù đây là biện pháp đòi hỏi cần có thời gian như dân gian thường nói “mưa dầm thấm lâu” và nỗ lực của nhiều tổ chức, nhiều đối tượng cùng tham gia, nhưng với tỉ lệ ý kiến đánh giá đồng ý về tính cần thiết và khả thi cũng rất cao với tỉ lệ trên 90%.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lí luận đã được phân tích và qua khảo sát thực trạng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp để quản lí phát triển đội ngũ giáo viên có đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục của các nhà trường và đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Qua kết quả khảo nghiệm, chúng ta thấy các biện pháp đề xuất đều nhận được sự đồng thuận cao của đội ngũ CBQL và đội ngũ giáo viên (đa số các biện pháp đều nhận được 100% ý kiến đánh giá là cần thiết và khả thi, nội dung trả lời “không cần thiết và không khả thi” không có phiếu nào). Việc áp dụng và triển khai các biện pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên như đã nêu trên có ý nghĩa quan trọng và cần thiết trong việc mở rộng qui mô đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ nghiên cứu về lý luận cũng như phân tích thực trạng, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ, luận văn cơ bản đã hoàn thành được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
«/ Xây dựng đội ngũ nhà giáo nói chung, đội ngũ giáo viên ở các trường THPT mà đặc biệt là mô hình ngoài công lập là nhiệm vụ trọng tâm trong sự tồn tại, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
«/ Luận văn đã khái quát các khái niệm cơ bản có liên quan đến việc quản lí phát triển đội ngũ giáo viên THPT, khảo sát và đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên, đồng thời nêu lên những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu của công tác quản lí phát triển đội ngũ giáo viên của các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ. Những biện pháp mà các nhà trường đã thực hiện trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả nhất định góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường. Tuy nhiên, so với yêu cầu trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT ngoài công lập cũng như công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay thì công tác quản lí phát triển đội ngũ giáo viên còn bất cập cần khắc phục như đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng, yếu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị, cơ cấu đội ngũ thiếu đồng bộ, công tác tuyển dụng, bồi dưỡng chưa thật sự được quan tâm và tiến hành thường xuyên, các chính sách hỗ trợ nhằm bảo đảm đời sống… còn nhiều hạn chế.
«/ Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất 6 biện pháp cụ thể để quản lí phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ. Các biện pháp đề xuất tác động vào tất cả các chủ thể và các khâu của quá trình quản lí từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra đánh giá; tác động vào tất cả các thành tố của quản lí phát triển đội ngũ giáo viên như xây dựng kế hoạch tuyển chọn, phân công sử dụng, bồi dưỡng, kích thích tạo động lực giảng dạy và tạo môi trường thuận lợi cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên…
«/ Mỗi biện pháp đề xuất đều có mục tiêu, nhiệm vụ và cách thực hiện khác nhau nhưng nhìn chung chúng có mối liên hệ gắn bó, tác động qua lại và bổ trợ lẫn nhau. Vì vậy, các biện pháp đó phải được thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất thì mới đạt kết quả cao, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, để các biện pháp nêu trên có hiệu quả cần có sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp và sự phối kết hợp của các ban ngành, nhưng quan trọng nhất là sự đoàn kết, nhất trí và sự nỗ lực phấn đấu của mỗi thầy cô giáo các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
«/ Qua kiểm chứng, cả 6 biện pháp đề xuất đều được CBQL và giáo viên có kinh nghiệm đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi. Nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp này thì sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường nói chung và đội ngũ giáo viên nói riêng.
2. Khuyến nghị
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ GD&ĐT với trách nhiệm là cơ quan giúp việc của Chính phủ thực hiện quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo cần sớm hoàn thiện và trình Quốc hội ban hành Luật Giáo viên. Đồng thời triển khai áp dụng phụ cấp thâm niên đối với số giáo viên giảng dạy tại các trường thuộc mô hình ngoài công lập như các trường công lập đã thực hiện mang lại hiệu quả rất lớn trong việc tạo động lực làm việc đối với đội ngũ giáo viên.
- Bộ GD&ĐT cần tổng kết, điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình thí điểm Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học và sớm triển khai áp dụng.
- Ra soát các chế độ, chính sách, thay thế các qui định không còn phù hợp với tình hình phát triển của xã hội hiện nay. Ban hành các chính sách mới phù hợp với thực tế hoạt động của các trường ngoài công lập: như chế độ tuyển dụng, định biên, luân chuyển công tác, thi đua khen thưởng…Khi ban hành các chính sách cần đảm bảo đồng bộ, theo kịp sự phát triển của đất nước.
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ
- Cần phối kết hợp với các sở, ban ngành địa phương, xây dựng cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý cho hoạt động của các trường ngoài công lập, tạo điệu kiện tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt hơn để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn cùng các trường ra soát, đánh giá phân loại giáo viên từ đó xây dựng kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng giáo viên phù hợp với nhu cầu từng trường (Thực hiện như các trường công lập). Trong việc bồi dưỡng cần tính toán tránh hình thức, cải tiến nội dung sao cho sát yêu cầu của các trường và khả năng của đội ngũ giáo viên hiện có, nên thực hiện cấp chứng chỉ và khen thưởng sau mỗi đợt bồi dưỡng.
Đối với các nhà trường THPT ngoài công lập
- Cần nghiên cứu, triển khai và phổ biến các văn bản có liên quan đến các hoạt động của trường, của cá nhân giáo viên đúng đủ và kịp thời. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên có tính ổn định và lâu dài.
- Hàng năm nên phối kết hợp với các đoàn thể trong trường tổ chức tham quan, học tập các mô hình, điển hình tiên tiến trong và ngoài tỉnh để giúp giáo viên có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
- Tạo môi trường thuận lợi về vật chất và tinh thần giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, an tâm công tác lâu dài tại trường.
- Nghiên cứu, vận dụng các biện pháp đã đề xuất trong đề tài nhằm quản lí phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ và hợp lí về cơ cấu, đáp ứng được nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Bí thư TW Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng CSVN về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
Báo cáo tổng kết năm học 2008 – 2009, 2009 – 2010,2010 - 2011 của các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Bộ Giáo dục – Đào tạo (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học (Trung học cơ sở và Trung học phổ thông), NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
Đảng CSVN (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đảng CSVN (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 2,3,4 Ban chấp hành Trung ương khoá VII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng CSVN (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 và 3 Ban Chấp hành trung ương khoá VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng CSVN (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành trung ương khoá IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng CSVN (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của Khoa học quản lí, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và Đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, chương trình khoa học – công nghệ cấp Nhà nước K07-14, Hà Nội.
Giáo trình nghiệp vụ quản lí trường phổ thông (2006), Đề tài B 2004 – 54 – 03, tập 1,2,3. Trường Cán bộ QLGD và ĐT II.
Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và Khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội
Bùi Minh Hiền (Chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí giáo dục, NXB Đại học sư phạn, Hà Nội.
Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề giáo viên Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ (1987), Giáo dục học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lí giáo dục, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
Harold Koontz, Cyrl O’Donnell, Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lí, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
David C. Korten (1996), Bước vào thế kỷ XXI: hành động tự nguyện và chương trình nghị sự toàn cầu, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề của lí luận quản lí giáo dục. Trường Cán bộ quản lí giáo dục, Bộ Giáo dục.
Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lí giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
V. I. Lê nin (1974), toàn tập, NXB Tiến bộ Matxcơva.
Luật giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Hồ Chí Minh (1974), Vấn đề cán bộ, NXB Sự thật, Hà Nội.
Nghị Quyết 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội.
Nguyễn Ngọc Quang. Dân chủ hóa quản lí trường phổ thông. Nội san trường CBQLGD TW 1, Hà Nội.
Bùi Văn Quân (2007), Lập kế hoạch trong quản lí giáo dục, giáo trình dùng cho học viên cao học Quản lí giáo dục.
Quyết định số 39/2011/QĐ – BGD&ĐT, ngày 28/8/2001 của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập.
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
Tập thể tác giả (2007), Cẩm nang Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên, NXB Lí luận chính trị, Hà Nội.
Tập thể tác giả (2007), Cẩm nang Nâng cao năng lực quản lí nhà trường, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tập thể tác giả (2010) Tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam – Sinhgapo.
Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Thông tư số 13/2011/TT – BGD &ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, THCS,THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục.
Từ điển Tiếng Việt (2001), NXB Đà Nẵng.
Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1998), NXB giáo dục, Hà Nội
Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Khoa học xã hội (1994), Hà Nội
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Thị xã Phú Thọ lần thứ XXI.
P. V. Zimin, M. I Kônđacốp, N. I. Xaxerđôtôp (1985), Những vấn đề quản lí trường học, Trường cán bộ quản lí giáo dục, Bộ Giáo dục.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.doc