Đề tài Bộ sưu tập mùa hoa ban sáng tác trang phục ấn tượng dựa trên ý tưởng từ trang phục phụ nữ thái trắng

LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam có 54 dân tộc , các dân tộc được xắp xếp phân loại theo các nhóm dân tộc có cùng một hệ ngôn ngữ , các dân tộc trong nhóm có thể không ở cùng trong một địa bàn . Các dân tộc xen kẽ với nhau , có sự giao lưu văn hoá nên có thể có dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ khác nahu , nhưng vì xen kẽ với nahu lâu đời nên chịu ảnh hưởng văn hoá giao lưu . Mỗi một dân tộc đều có trang phục truyền thống mang đặc trưng văn hoá riêng của cộng đồng mình . Mặc dù đã trải qua nhiều biến thiên của lịch sử nhưng '' Người Thái '' vẫn còn giữ được một kho tang văn hoá cổ truyền đặc sắc và phong phú hấp dẫn . Trong số đó trang phục cũng góp phần lớn cho kho tàng ấy và cũng không ít người đề cập đến hay đã từng có một số người nghiên cứu đến vấn đề đó nhưng chưa có nghiên cứu thời trang nào lại lấy ý tưởng từ trang phục phụ nữ '' Người Thái Trắng '' làm cảm hứng để sáng tác ra trang phục vừa mang tính hịên đại nhưng vẫn giữ được tinh thần trong trang phục phụ nữ '' Người Thái Trắng '' tưởng đơn giản nhưng lại rất phức tạp . Bản thân hiện là sinh viên theo học nghành thời trang tôi nhận thấy mình đang có cơ hội đựơc thử sức với đề tài khó như trên và cũng là để đáp ứng nhu cầu gìn giữ và phát triển truyền thống văn hóa dân tộc làm cho chúng phù hợp với thời hiện đại ngày nay nhưng vẫn mang đậm tinh thần dân tộc .Và đặc biệt qua việc tìm hiểu nghiên cứu về trang phục phụ nữ '' Người Thái Trắng '' tôi có sự hiểu biết thêm về giá trị văn hoá của '' Người Thái Trắng '' . Đây là những kiến thức mới mẻ và quan trọng đối với tôi . Càng tìm hiểu tôi càng thấy tự hào và ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá đó làm cho nó mới phù hợp với thời đại , nhưng tinh thần không mất đi . Chính những lí do trên là động lực giúp tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng tác trang phục ấn tượng dựa trên ý tưởng trang phục phụ nữ '' Thái Trắng '' làm nên bộ sưu tập '' Mùa Hoa Ban '' . CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ DESIGN 1. Định nghĩa về Design . Đã từ lâu Design có mặt ở khắp mọi nơi , nhưng nó chỉ mang tính chất treo lơ lửng trong không trung từ nhiều thập kỷ trước . Thực chất , nó mới chỉ hiện diện trong ánh sáng ở thời kỳ chúng ta . Design giống như ngành nghệ thuật và nó ngày càng trở thành chuể đề thường gặp trong các lĩnh vực văn hoá thị giác như điêu khắc , hội hoạ . Nghệ thuật ứng dụng hay nghệ thuật thủ công hay nghệ thuật Design . Chính do sự phát triển của nền văn hoá xã hội , Design đựơc công nhận như một lĩnh vực của văn hoá , người ta đã bàn bạc rất nhiều về định nghĩa . Có nhiều định nghĩa khác nhau . Viện trưởng của trường công nghiệp của Đức định nghĩa : " Design là một ngành nghệ thuật tạp dáng nằm trong quá trình chuẩn bị và phát triển sản phẩm và hệ thống sản phẩm . Trong đó yếu tố thẩm mỹ là một phần thống nhất gắn bó hữu cơ với các thành phần khác như khoa học – công nghệ - thiết kế nhằm tối ưu hoá về giá trị sản phẩm , thoả mãn các nhu cầu về thẩm mỹ của các chế độ xã hội thích hợp với những điều kiện của nền sản xuất công nghiệp phát triển '' . Hiệu trưởng của một trường mỹ thuật công nghiệp nổi tiếng thế giới ở tây Đức cũ ''uhn'' Mađoliđo : '' Design là một hoạt động sáng tạo nhằm xác định những đặc tính hình thức của các đồ vật mà người ta muốn sản xuất theo lối công nghiệp và cũng không nên cho những đặc tính hình thức chỉ là một tính chất bên ngoài cho một đồ vật hay một hệ thống đồ vật và những hình thức ấy phải có hệ thống nhất vói đồ vật '' . Định nghĩa của ông Solaviep người nga : '' Design là việc thiết kế hình dáng thẩm mỹ cho sản phẩm . Hình dáng này phải thích hợp với nội dung vận hành bên trong . phải có hệ thống đối lập , hào hợp với môi trường của một vật thể . Nó nhằm tổ chức một môi trường thẩm mỹ '' . Nhiêm vụ của Design . MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .2 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ DESIGN . 3 1. Định nghĩa về Design 3 2. Quá trìng hình thành Design . .4 3. Vai trò của Design trong cuộc sống 7 CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ THIẾT KẾ THỜI TRANG .11 1. Sơ lược về lịch sử trang phục Việt Nam 2. Các vấn đề lí luận về thiết kế thời trang . 12 2.1 Khái niệm thời trang . 12 2.2 Tính chất chung của mốt và thời trang .12 2.3 Đặc điểm riêng của hiện tượng mốt . 12 3. Vai trò và nhu cầu trời trang trong cuộc sống xã hội . 12 4. Cái nhìn về trời trang Việt Nam hiện nay . .13 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI VÀ Ý TƯỞNG SÁNG TÁC 15 1. Ngôn ngữ 16 2. Dân số .17 3. Đặc điểm kinh tế 17 4. Văn hoá .17 4.1 Hôn nhân 17 4.2 Tục lệ ma chay .17 4.3 Văn hoá dân gian 17 4.4 Lễ hội .18 5. Trang phục Nam 19 6. Trang phục ]Nữ 19 7. Hoạ tiết hoa văn 23 8. Nghiên cứu chất liệu vải .25 CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH TẠO MẪU 1. Quy trình sáng tác bộ sưu tập '' Mùa Hoa Ban '' 26 2. Công nghệ tạo mẫu . 26 2.1 Bảng nghiên cứu 1 - biểu tượng 26 2.2 Bảng nghiên cứu 2 - bố cục hình khối .27 - Phát triển mẫu 1 27 - Phát triển mẫu 2 28 - Mẫu thể hiện 1 28 - Mẫu thể hiện 2 29 - Mẫu thể hiện 3 29 - Áp phích . 30 - Bản vẽ kỹ thuật 31 - Suy nghĩ của bản thân trong sáng tác 32 CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG THIẾT KẾ TRONG SÁNG TÁC 1. Tính toán kinh tế 33 1.1 Nghiên cứu thị trường 33 1.2 Khi nghiên cứu thị trường xong 34 khẳng định hướng đi cho sản phẩm 34 1.3 Tính toán chi phí lợi nhuận 34 - Ứng dụng của đề tài trong cuộc sống 37 - Kết luận 38 - Tài liệu tham khảo .40 - Mục lục

doc48 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3332 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bộ sưu tập mùa hoa ban sáng tác trang phục ấn tượng dựa trên ý tưởng từ trang phục phụ nữ thái trắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Design trong cuộc sống       Trong thời đại công nghiệp chỗ đứng của sản phẩm trên thị trường không chỉ còn là vấn đề chất lượng hay gía cả mà còn là mẫu mã . Mẫu mã đóng vai trò quan trọng đối với sản phẩm , không những vậy mà nó còn là bộ mặt của một công ty , mang tư tưởng của một công ty , là một thương hiệu của một công ty , nó đánh dấu sự trưởng thành của một công ty . Như vậy Design thuờng xuyên được sử dụng và nó hết sức phong phú        Design là một hoạt động nhằm thúc đây sản xuất công nghiệp và thương mại và hoàn toàn không do cảm tính nghệ thuật của Design quyết định . Design được thực hiện dựa trên những nguyên lí và sự nghiên cứu , phân tích , lí giải các yếu tố tác động tới sản phẩm và người tiêu dùng .  Cách làm việc của Design là sáng tạo cho nên tác động của sự phát triển xã hội cũng kéo theo Design phát triển . Người thiết kế Design phải biết vận dụng thông tin xã hội , văn hóa xã hội , phải có tầm hiểu biết văn hoá thế giới, phải có thông tin văn hoá để thoả mãn thẩm mỹ , cách làm việc như vậy của họ phụ thuộc nhiều của nghệ thuật , nhưng nhu cầu của thẩm mỹ này phải được phát triển trong nhu cầu tiêu dùng rõ rệt . Như vậy họ biết khơi tìm các hiện tượng và đồng thời là các yếu tố văn hoá , đồng thời mang các yếu tố chức năng ''chúng ta thấy ở ơi nào có nền văn hoá bền vững thì trong nền văn hoá ấy giữ được một hệ thống chức năng xã hội ''     Design là một hoạt động không thể thiếu trong giai đoạn trước , trong và sau quá trình sản xuất . Một sản phẩm Design được đánh giá bởi các tiêu chí xã hội , công năng , công thái học và thẩm mỹ .      Phương pháp luận của nhà Design :  - Design đòi hỏi phải có con người có đầu óc mới và phải thường trực ý tưởng phải thích hợp trong môi trường ''ngôi nhà của chúng ta là ngôi nhà của nghệ thuật ''   - Design đứng trên lợi ích tiêu dùng để tăng trưởng tiêu dùng , vấn đề này được coi như hiện tượng của xã hội .   -  Hoạt động của nhad Design là có tư duy và có phương pháp , đó là một phạm vi sáng tạo nhờ đó giá trị của con người được hình thành .   - Design tạo nên một môi trường vật thể trong đó rất đa dạng và phong phú .   Phương pháp luận của Design được thực hiện ở chỗ :   -                     Nhà Design phải vận dụng phương pháp phân tích , giải thích tất cả những điều đặt ra . -         Sử dụng phương pháp chặt chẽ của khoa học và phương pháp phóng túng của nghệ thuật chặt chẽ , xen kẽ lẫn nhau . -         Design luôn tìm cái mới , không phải cái mới trong nghệ thuật . Như vậy , cách làm việc của Design là sáng tạo , vận dụng thong tin xã hội . -         Ngoài ra , các nhà Design phải quan tâm tới : giá cả , chất lượng , sự hấp dẫn của sản phẩm , tiện dụng , sự tồn tại của sản phẩm liên quan đến sự sống còn của các doanh nghiệp .   Theo " Hiến chương hội mỹ thuật công nghiệp " nhà Design muốn đưa một sản phẩm ra thị trường cần chú ý đến các quy tắc về : kinh tế , thích ứng với tính chất sử dụng với giá trị chức năng và hình thức bên ngoài thích hợp , thống nhất về bố cục , phong cách , tiến hoá , thị hiếu , thoả mãn , tính hệ thống , chuyển động thương mại , nghệ thuật .    Design bao gồm rất nhiều các ngành chứa đựng trong đó như : thiết kế đồ hoạ , thiết kế nội thất , thiết kế thời trang , thiết kế công nghiệp , thiết kế sản phẩm , thiết kế tổ chức , phương pháp thiết kế ….   Trong đó có các ngành thiết kế thời trang và công việc cụ thể của ngành thiết kế thời trang là : -         Khảo sát , thu thập nghiên cứu thông tin và phân tích lần 1về nhu cầu , thói quen sở thích của người tiêu dùng về thời trang . -          Hình thành ý tưởng thiết kế thời trang , Đó là những bước xác định dần những đặc trưng cơ bản nhất của sản phẩm tương lai khi sả phẩm được đưa vào thị trường , ý tưởng phải thoả mãn : lứa tuổi nào mặc , mặc ở đâu , khi nào mặc , mặc cho ai , mặc cái gì , mặc như thế nào . -         Vẽ mẫu thiết kế là quá trình thực hiện ý tưởng ban đầu được Designer được thể hiện qua phác thảo như những sơ phác ban đầu , sau đó mới phác thảo hoàn thiện dần ý tưởng và lưu ý tới cấu tạo bên trong và bên ngoài , trước , sau , tỷ lệ là sự cân bằng hình khối và hình thể , sự thống nhất thanh thoát của hình tạo ra , sự hoàn hảo về mỗi chi tiết , những hình dáng ấy cho ta cảm giác hoàn thiện về một sản phẩm , bước kế tiếp là vẽ trên mô hình không gian ba chiều , cuối cùng vẽ mầu sắc , chất liệu , kiểu dáng , trang trí . -         Khảo sát nghiên cứu lần 2 xem xét những vấn đề phát sinh khi đưa sản phẩm vào thị trường và ý kiến của người sử dụng . Kết quả khảo sát lần 2 trở thành tiền đề giải pháp ý tưởng cho lần Design cải tiến tiếp theo và có thể còn lặp lại quá trình này cho tới khi sản phẩm mẫu được sản xuất hàng loạt . -         Trong lĩnh vực thời trang đã tự khẳng định tiếng nói Design riêng của mình ,trước đây mới ít năm tên tuổi của các nhà tạo mẫu ít có ý nghĩa ngoại trừ một số nhà tạo mẫu thời trang nổi tiếng , ngày nay , các nhà Designer hàng đầu cũng có vị trí không khác gì các ngôi sao ca nhạc và màn bạc . Tên tuổi của các Designer nổi tiếng như Ettore Sottsass , Philippe Starck và Matteo Thun … các sản phẩm do họ thiết kế được nhiều người biết đến và chính họ đã mở ra một chương -                 sử mới cho loại hình nghệ thuật này . Nhiều hãng đã sử dụng tên của các nhà tạo mẫu  làm nhãn hiệu , làm biểu tượng cho hãng của mình .   Như vậy hoạt động của các nhà Design nó là hoạt động có hệ thống với tiến bộ khoa học kỹ thuật . Nhờ Design khoa học kỹ thuật phát triển tạo ra khả năng đổi mới cho sản phẩm mà nó lại kích thích khoa học kỹ thuật tạo ra sự phát triển của xã hội . Hoạt động của Design coi là quá trình hoạt động biến đổi bản chất của tinh thần đời sống trực tiếp của lao động , đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng , người với xã hội . Design rất quan trọng với đời sống xã hội , nâng cao trí tuệ , tính thẩm mỹ cho con người . CHƯƠNG 2 KHÁI QUÁT VÊ THIẾT KẾ THỜI TRANG 1 . Sơ lược về lịch sử trang phục Việt Nam . Mỗi một dân tộc muốn tồn tại được là do họ duy trì được tiếng nói của mình . Chữ viết cũng vậy có thể là khác nhau do tiếp nhận nền văn hoá giữa các vùng có khác nhau nên trong qúa trình giao lưu bị ảnh hưởng là điều không thể tránh khỏi và điều đó ảnh hưởng đến tín ngưỡng tôn giáo của mỗi dân tộc , nhưng dù bị ảnh hưởng đến đâu thì tín ngưỡng của mỗi dân tộc vẫn mang những nét riêng . Điều đó cũng làm ảnh hưởng nhiều đến trang phục của các dân tộc . Nước ta là nước thuộc vùng nhiệt đới  trong một năm có bốn mùa: xuân , hạ , thu , đông nên từ xa xưa chúng ta đã phải sáng tạo rất nhiều trang phục phù hợp với điều kiện thời tiết. Chính nhờ điều kiện ấy mà trang phục phong phú và đa dạng để bây giờ chúng ta được tiếp nhận chúng như những gì thuộc về bản sắc văn hoá dân tộc . Lúc đầu trang phục ra đời chỉ mang chức năng thực dụng để che đậy những bộ phận cần thiết trên cơ thể con người để chống trọi với thời tiết . Khi xã hội phát triển con người mới bắt đầu quan tâm tới tính thẩm mỹ trong trang phục . Và sau đó thì trang phục đã mang những suy nghĩ tính chất ,  xã hội , đạo đức . Mỗi xã hội có một quan điểm cái đẹp khác nhau trong đạo đức ví dụ như : người Á Đông mặc kín đáo , người Ả Rập theo đạo hồi phụ nữ phải che mặt …. Như vậy trang phục trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài . Đầu tiên trang phục xuất hiện ở thời kỳ Hùng Vương rồi tiếp đến là các thời kỳ phong kiến trải qua rất nhiều các triều đại như : Ngô – Đinh – Lê – Lý - Trần – Lê - Nguyễn , qua mỗi triều đại trang phục có những nét đổi mới , phát triển ngày càng hoàn thiện hơn . Điều đó chứng tỏ càng phát triển con người càng chú ý đến cách mặc. Những thời kỳ sau này là sự kế thừa tiếp nhận cái cũ để đi lên cái mới , cho đến ngày nay chúng ta vẫn kế thừa , duy trì và phát triển , ví dụ như : áo yếm , áo bà ba , áo dài … Sau trang phục của dân tộc kinh đến các trang phục của các dân tộc thiểu số khác như Mường , Tày , Nùng , H'Mông , Thái , Dao …. Và một số tộc người ở Tây Nguyên cũng có những trang phục truyền thống đặc trưng mang đậm văn hoá dân tộc mình. 2. Các vấn đề lí luận về thiết kế thời trang . 2.1 Khái niệm thời trang . Thời trang là trang phục đương thời của một thời đại nào đó , nó là thói quen và thị hiếu trong cách mặc thịnh hành trong một xã hội nhất định và trong khoảng thời gian nhất định .       Mốt được bắt nguồn từ tiếng la tinh . Mốt là cái mới đang được số đông ưa chuộng . Mốt có trong mọi mặt của đời sống con người , đặc biệt trong lĩnh vực thời trang .       Mốt và thời trang nói chung đều là sự phản ánh thói quen và thị hiếu trong cách mặc và đều được xã hội chấp nhận .     2.2 Tính chất chung của mốt và thời trang .       Mốt và thời trang có những tính chất chung như sau : -         Mốt và thời trang đều mang tính văn hoá xã hội , đếu bị ảnh hưởng bởi quan niệm của xã hội về cái đẹp trong trang phục . -         Mốt và thời trang cũng mang tính nghệ thuật bởi nó đều quan tâm , chăm lo đến vẻ đẹp của con người . Ví dụ như : Áo dài của người Việt Nam .                    Áo Kimono của người Nhật .                    Ấn Độ khăn quấn qua đầu tạo độ dài .    2.3 Đặc điểm riêng của hiện tượng mốt .      Mốt có những đặc điểm riêng như sau : -         Có tính thời sự mới lạ . Cái '' mới '' và cái '' lạ '' đều là dặc tính cơ bản nhất của thời trang đó là yếu tố để gây sự chú ý của mọi người . Xu hướng thời trang mới luôn xuất hiện nối tiếp với xu hướng thời trang cũ . -         Tâm lý xã hội .   Như một quy luật tất yếu , xu hướng thời trang mới luôn xuất hiện bất ngờ . Con người luôn có tâm lý so sánh mình với người khác , khi kiểu dáng của thời trang đưa ra người nào đó mặc đẹp thì ngay lập tức nghĩ và muốn mình mặc cũng đẹp . -         Tính chu kỳ . Là sự lặp lại của trang phục nếu thị hiếu và xu hướng thẩm mỹ của xã hội chấp nhận . 3. Vai trò và nhu cầu thời trang trong cuộc sống xã hội .      Thời trang có vai trò quan trọng trong cuộc sống không những chỉ để  che thân thể con người mà nó giúp cho con người thích nghi được với các điều kiện thiên nhiên ,  ngoài ra nó còn tôn vinh vẻ đẹp của con người . Vì vậy mà nhu cầu về thời trang trong cuộc sống là rất lớn . Thời trang phản ánh tập quán mặc của cộng đồng người trong một thời kỳ lịch sử dài thì mốt là hiện tượng đặc biệt mang tính mới lạ và chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn . Mốt xuất hiện và được truyền bá trong sự giao lưu văn hoá giữa các nước . Mốt thúc đẩy quá trình phát triển thời trang . Tính xã hội của mốt và thời trang được thể hiện ở chỗ mọi người đều có xu hướng tiến tới một hình thức quảng cáo chung , song cái chung ở đây là một khái niệm tương đối .       Trang phục có tiếng nói riêng , nhìn trang phục người ta có thể nhận biết dược người đó đang làm công việc gì nông dân , công nhân , hay viên chức … đó chỉ là sự nhìn nhận về công việc không phải là sự phản ánh về đẳng cấp trong xã hội .      Trang phục mang tính thực dụng nhưng trang phục vẫn mang trong mình những giá trị văn hóa nhất định của mỗi thời đại .      Như vậy , trang phục thể hiện mối quan hệ của con người trong xã hội , trang phục phản ánh nội tâm , tính cách bên trong của con người Ngày nay , ngoài nhu cầu mặc đơn thuần ra con người còn mặc theo nhu cầu tinh thần một trong những nhu cầu vĩnh cửu mà các nhà thiết kế trên thế giới vẫn đang say mê tìm tòi sáng tạo để đáp ứng nhu cầu cho xã hội          4. Cái nhìn về thời trang Việt Nam hiện nay .      Thật đáng tự hào , khi đất nước đang được đổi mới từng ngày . Từ một xã hội bao cấp chúng ta tiến lên trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội thực hiện chính sách của đảng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đặc biệt khi chúng  ta tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới WTO thì cơ hội mở ra cho chúng ta càng nhiều hơn .Nhờ có chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện , nhu cầu về '' ăn ngon mặc đẹp '' càng lên cao ,họ chú ý nhiều đến cách ăn mặc , tô điểm cho bản thân . Chính vì vậy trang phục luôn là nhu cầu bức thiết nhất . Trong một số năm gần đây thời trang Việt Nam đã từng bước phát triển , trên sàn diễn số lượng trình diễn  thời trang nghệ thuật và thời trang ứng dụng nhiều hơn . Trên thị trường người tiêu dùng cũng quen dần với các thương hiệu dệt may trong nước như : Công ty may 10,Công ty dệt may 8-3 ,may nhà bè Haloximex , Việt Tiến ,Việt Thắng , Đức Giang … Các công ty sản xuất vải như : Gấm Thái Tuấn ,dệt Long An ,dệt kim Đông Xuân …Bên cạnh đó có nghề dệt lụa cổ truyền làng Vạn Phúc – Hà Đông c ũng đang được khôi phục và phát triển . Cùng với sự phát triển của nghành thời trang đã hình thành bộ môn nghệ thuật Thiết Kế Thời Trang ,tuy mới bắt đầu còn non trẻ nhưng cũng tạo nên được một số thành tựu nhất định với các giải quốc tế như nhà tạo mẫu Minh Hạnh ,Minh Khoa … Các nhà tạo mẫu trẻ ra đời dẫn đến ngày càng nhiều tổ chức các cuộc thi Thiết Kế Thời Trang như Việt Nam Collection làm cho nghành thiết kế thời trang trong một số trường đại học hứa hẹn là một nghành phát triển trong tương lai.      Như vậy ,bên cạnh những mặt được cũng có những mặt còn còn chưa được, bởi nghành này còn quá mới mẻ đối với Việt Nam nên trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế nên phát triển chủ yếu mang tính tự phát, những cái tốt , cái đẹp chưa hoàn toàn do ta làm được mà du nhập từ nước ngoài là chính , vì vậy nghành thiết kế thời trang cần phải có một chương trình đào tạo bài bản, sát thực vào cuộc sống để đội ngũ thiết kế trong tương lai có trình độ cao hơn là nguồn nhân lực dồi dào góp phần cho sự phát triển của xã hội . CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ Ý TƯỞNG SÁNG TÁC     Việc tìm hiểu và gìn giữ văn hoá của các dân tộc luôn là tiêu chí hàng đầu trong việc phát triển văn hoá xã hội . Không chỉ các quốc gia khác trên thế giới mà Việt Nam cũng tham gia vào công cuộc đổi mới toàn cầu hoá giữ gìn bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc . Đây không chỉ là nhiệm vụ của những nhà văn hoá xã hội nói chung mà còn là trách nhiệm của mỗi người .Là một sinh viên học nghành thiết kế thời trang ,tôi muốn được nghiên cứu , tìm hiểu để bổ xung thêm vào kiến thức của mình truyền thống văn hoá cũng như trang phục cổ truyền của dân tộc .       Từ ý tưởng muốn tôn vinh ,gìn giữ nét đặc sắc của văn hoá Việt . Bộ sưu tập ấn tượng lấy ý tưởng từ trang phục người phụ nữ ''Thái Trắng '' . Với sự đơn giản về kiểu cách , màu sắc nhưng bố cục và những mảng khối lớn khi khoác lên trên cơ thể con người lại tôn vinh vẻ đẹp người phụ nữ ,nâng họ lên tầm cao , làm cho người phụ nữ Thái Trắng khác với các tộc người khác . So với trang phục phụ nữ người Mường thì trang phục người phụ nữ Thái Trắng cũng không khác mấy nhưng nhìn kỹ thì  trang phục phụ nữ Thái Trắng vẫn mang tinh thần riêng mặc dù dân tộc Thái bị ảnh hưởng của nhiều nền văn hoá khác nhau . Đó là hàng cúc bạc như : con bướm , con ong ,con nhện , con ve, hình hoa … Vòng cổ ,vòng tay tuy đơn giản nhưng vẫn mang đậm chất Thái .Vì vậy ,bộ sưu tâp mà Tôi đưa ra ở đây đều mang tinh thần , màu sắc trang phục của người phụ nữ Thái Trắng nhưng vẫn hiện đại .       Lí do khiến tôi chọn đề tài này bởi Tôi thích sự chắt lọc đơn giản không cầu kỳ phức tạp ,sặc sỡ như các dân tộc khác . Sự đơn giản đó không phải là tầm thường ,không đáng nói mà sự đơn giản của nó như một thứ ngôn ngữ không lời . Trên tác phẩm có cái ngắn ,cái dài ,màu sắc đen và trắng . Mang 2 sự tương phản trên tác phẩm nhưng không đối nghịch nặng nề mà nhẹ nhàng ,thanh thoát ,tôn vinh vẻ đẹp thiếu nữ bởi sự cân màu trên 2 phần áo và váy .Chính vì lí do trên Tôi dã sáng tác ra bộ sưu tập ấn tượng mang tinh thần trang phục phụ nữ Thái với tên gọi ''Mùa Hoa Ban ''         Màu chủ đạo của bộ sưu tập ''Mùa Hoa Ban '' là màu đen và trắng ,có điểm qua những bông hoa có màu sắc đỏ , vàng và xanh của trời .Có kết hợp với một số đường nét trang trí hoa văn của người Thái cũng đơn giản bằng những đường kỉ hà cách điệu hình bông hoa . Thể hiện những gì có trong đời sống ,sinh hoat của người Thái . Chất liệu được sử dụng ở đây hết sức đơn giản đó là sự kết hợp giữa lanh và sa tanh .Giữa các chất này đều có sự tương phản nhẵn và ganh , bóng và không bóng . Tôi muốn sử dụng 2 chất này bởi Tôi không muốn cứ nhắc đến dân tộc là phải sử dụng đũi .Tôi muốn sử dụng chất liệu khác xem hiệu quả như thế nào bởi tôi sáng tác trang phục không phải cho dân tộc Thái mặc mà tôi muốn mọi người đều mặc nó nhưng ở dạng những chất liệu mới .           Để hoàn thiện bộ sưu tập ''Mùa Hoa Ban '' tôi đã nghiên cứu và chọn lọc những nét đặc trưng cô đọng nhất trong trang phục của người phụ nữ Thái Trắng : Đó là kiểu áo bó sát cơ thể người . Áo ngắn ,cạp váy cao . Khi thiết kế tôi dựa vào tỉ lệ sự chênh lệch giữa áo và váy tỉ lệ màu sắc trong trang phục . Váy, áo tôi muốn phá cách chúng bằng những bố cục tự do , với những mảng miếng hình khối mạch lạc rõ ràng như trang phục phụ nữ thái trắng vậy . Tôi làm về trang phục ấn tượng muốn để cho mọi người xem và cảm nhận tính nghệ thuật đơn giản trong trang phục Thái và có khi từ bộ sưu tập ấn tượng của tôi bạn xem có thể tham khảo và muốn đưa nó vào cuộc sống thì có thể tham khảo .Tôi thấy việc tìm hiểu và tìm kiếm sự sáng tạo trên những trang phục các dân tộc là một việc làm hữu ích và thiết thực để giữ gìn những đặc thù văn hoá mang đậm bản sắc dân tộc . Tôi hy vọng sẽ dùng sự hiểu biết của mình để tạo nên một bộ sưu tập mang tính nghệ thuật cao mà vẫn mang tinh thần của trang phục người Thái Trắng .Tôi muốn giúp một phần nhỏ trong việc gìn giữ ,bảo tồn và phát huy văn hoá bản sắc dân tộc thêm đậm đà trong thời kỳ đất nước đổi mới ,giao lưu văn hoá , toàn cầu hoá hiện nay để bạn bè trên thế giới biết về Việt Nam nhiều hơn.                            Tất cả những ý tưởng trên đã giúp Tôi hoàn thành bộ sưu tập '' Mùa Hoa Ban ''. 1.     Ngôn Ngữ . Người Thái nói các thứ tiếng thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái của hệ ngôn ngữ Thai Kadai .        2. Dân số .  Tại Việt Nam , Người Thái có dân số là 1000 000 người , cư trú tập trung tại các tỉnh Lai Châu – Sơn La – Hoà Bình – Thanh Hoá - Nghệ An 3.     Đặc điểm kinh tế .    Người Thái có nhiều kinh nghiệm đắp phai , đào mương dưng con , bắc máng , lấy nước làm ruộng . Lúa nước là nguồn lương thực chính , đặc biệt là lúa nếp . Người Thái cũng làm nương để trồng lúa , hoa màu và nhiều thứ cây khác . Từng gia đình chăn nuôi gia súc , gia cầm , đan lát , dệt vải , một số nơi làm đồ gốm, nghề đan tre – mây, nghề rèn, nghề chạm bạc, hái lượm, đánh cá và săn bắn, trao đổi – mua bán ….  Sản phẩm nổi tiếng của người Thái là vải thổ cẩm , với những hoa văn độc đáo máu sắc rực rỡ bền , đẹp .      Giao thông vận chuyển truyền thống Thái có : Đường bộ , Đường Thuỷ trên một vùng núi cao nhiều song , suối .       4.Văn Hoá .     4.1 Hôn nhân .    Người Thái có tục ở rể , vài năm sau khi đôi vợ chồng đã có con mới về ở bên nhà chồng .      4.2 Tục lệ ma chay .   Người Thái quan niệm chết là tiếp tục '' sống '' ở thế giới bên kia . Vì vậy đám ma này lễ tiến người chết về '' Mường '' trời .      4.3 Văn hoá dân gian    Là một tronh những dân tộc có ngôn ngữ , văn tự riêng người Thái đã xây dựng được một nền văn học - nghệ thuật dân gian phong phú. Thần thoại cổ tích , truyền thuyết , truyện thơ , ca dao … là những vốn quý báu của văn học cổ truyền người Thái . Những tác phẩm thơ ca nổi tiếng của dân tộc Thái là : ''Xống Chụ  xon xao, khu Lú, Nàng  Ưửa ''. Người Thái sớm có chữ viết nên nhiều vốn cổ ( văn học, luật lệ, dân ca) được ghi chép lại trên giấy bản và lá cây. Người Thái rất thích ca hát, đặc biệt là khắp, khắp là lối ngâm thơ hoặc hát theo lời thơ, có thể đệm đàn và múa. Nhiều điệu múa như: múa xoè, múa sạp đã được trình diễn trên sân khấu trong và ngoài nước, hấp dẫn đông đảo khán giả. Hạn khuống, ném còn là hai đặc trưng văn hoá nổi tiếng của Người Thái.     4.4 Lễ hội.    Tín ngưỡng dân gian luôn gắn kiền với các nghi thức , trong đó nổi bật là các lễ hội : lễ hội xăng khan, hội hoa ban…     4.5 Nhà cửa    Ở Việt Nam có hai nhóm Thái lớn là Thái Trắng và Thái Đen, ngoài ra còn một vài nhóm nhỏ. Nhà Người Thái Trắng có khá nhiều điểm gần với nhà Tày – Nùng. Còn nhà Người Thái Đen lại gần với kiểu nhà của các cư dân Môn – Khơ Me. Nhà Người Thái Đen nóc hình mai rùa, chỏm đầu đốc có khau cút với nhiều kiểu khác nhau. Hai gian hồi để trống và có lan can bao quanh. Khung cửa ra vào và cửa sổ có nhiều hình thức trang trí khác nhau. Bộ khung nhà Thái có hai kiểu cơ bản là: Khứ Tháng và Khay Điêng. Vì Khay Điêng là vìKhứ Tháng được mở rộng bằng cách thêm hai cột nữa. Kiểu vì này dần gần lại với kiểu vì nhà người Tày – Nùng.      Cách bố trí trên mặt bằng sinh hoạt của nhà Thái Đen khá độc đáo: Các gian đều có tên riêng.Trên mặt sàn được chia thành hai phần:một phần dành làm nơi ngủ của các thành viên trong gia dình, một nửa dành cho bếp và còn là nơi để tiếp khách nam.      5. Trang phục nam.     Do tiếp thu qua người Kinh trang phục nam giới đương trên đà Âu hoá mạnh.Tuy nhiên , trong nghiên cứu văn hoá chúng ta vẫn có thể tìm thấy được cách ăn vận cũ từng tồn tại. Thường nhật trong sinh hoạt và lao động nam giới Người Thái mặc áo cánh ngắn xẻ ngực, quần xẻ đũng, áo là loại cổ trong, không cầu vai, hai túi dưới và trước cài cúc vải hoặc xương. đặc điểm của áo cánh nam giới Người Thái khu Tây bắc không phải là lối cắt may (vì cơ bản là giống ngắn nam Tày, Nùng, kinh…)mà là ở màu sắc đa dạng của loại vải cổ truyền của cộng đồng sáng tạo nên: không chỉ có màu chàm, trắng mà còn có cả màu cà phê sữa, hay dật các vuông bằng các sợi màu đỏ, xanh, cà phê… trong các ngày lễ, họ mặc loại áo dài xẻ nách phải màu chàm, đầu quấn khăn, chân đi guốc. Trong tang lễ họ mạc nhiều loại áo sặc sỡ, tương phản màu sắc với ngày thường với lối cắt may dài, thụng, không lượn lách với các loại: xẻ ngực, xẻ nách, chui đầu.    Mấy chục năm gần đây, nam giới Người Thái mặc âu phục khá phổ biến. 6. Trang phục nữ      Nữ phục cũng bắt đầu có hiện tượng âu hoá, nhưng so với nam giới diễn ra chậm hơn. Với họ, y phục Thái in đậm bản sắc văn hoá tộc người vẫn chiếm ưu thế một cách rõ rệt. Khi quan sát trang phục này, nhiều người cho là độc đáo vì đã tôn được vẻ đẹp trời ban ! Có lẽ vì thế mà cụm từ ''Cô gái Thái'' đã trở thành ngôn ngữ biểu tượng trong văn hoá Folklore Việt Nam.       Trừ các trường hợp ngoại lai như bị âu hoá, hán hoá hoặc kinh hoá đang diễn ra hiện nay, nữ giới khi đã trưởng thành thì đều mặc váy khâu liền. Váy của các nhóm Thái ở miền tây bắc thường không có màu nào khác ngoài sắc đen tuyền. Người Thái ở Phù Yên, Mai Châu và một số vùng ở Thanh Hoá mặc váy có cạp cao, thắt ngang ngực như người Mường. Người Thái ở miền Tây tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, trên tang gần gấu váy có thêu hoặc dệt đáp thành mảng đường viền hoa văn nằm ngang mang nhiều màu sắc. Trong đó, váy Thái Đen bố trí hoa văn hình quả trám nằm dọc theo chiều thẳng đứng; ngược lại, Thái trắng thì các hình hoa văn quả trám nằm cắt ngang trục thân. Khi mặc, có hai cách gấp đầu váy: một là, theo cách '' gập đôi bên'' như cư dân ở phù Yên, Mộc Châu, Mai Châu và miền Tây Thanh Hoá, Nghệ An. Hai là mặc theo kiểu '' thắt cộm'' đầu mép hai bên đều gấp cộm vào điểm cố định ở phần cạp giữa bụng, tạo ra đường xếp nếp ở giữa đôi chân, do đấy, phần thân váy phía sau bó xát vào thân làm lộ rõ nững ờng cong của nửa thân dưới.        Khác với váy áo của phụ nữ được thể hiện nhiều hình, nhiều vẻ hơn. Về màu sắc có thể thấy: đên, trắng, vằng, đỏ, xanh, hoa… Về mốt áo bị âu hoá mạnh, trong khi loại áo cổ truyền chỉ có hai kiểu:    Thường phục:          Trong sinh hoạt thường ngày cũng như khi cần làm dáng, phụ nữ thái mặc loại áo có tên là Cỏm. Ngữ nghĩa của Cỏm là cộc, cụt, ngắn. Vậy tại sao áo lại mang tên đó? Áo cộc tay, Người Thái gọi là: Áo cỏm cộc tay phân biệt với áo cổm dài tay. Chữ cỏm ở đây chỉ độ dài - ngắn của thân áo. Như vậy, nhìn vào chiếc áo cỏm thấy ngay cái gọi là cộc, cụt, ngắn của nó được giới hạn ở phần thân áo  vưà quá chấm thắt lưng mà không nhằm vào hai bên cánh tay. Chính từ đó mới đòi hỏi ở người thợ may phải có kỹ thuật cắt khâu để chiếc áo vừa ôm sát với thân hình người mặc, thể hiện thẩm mỹ Thái.          Áo cỏm có sự phân biệt giữa hai nhóm Thái Đen và Thái Trắng. Áo của nhóm Thái Đen thì dải viền hai vạt để cài cúc không liền với cổ áo; trong khi áo của nhóm Thái Trắng thì cổ và đường viền đó liền một dải, có tên là '' Áo liền cổ ''. Áo Thái Đen do đó phải tạo dựng theo kiểu cổ đứng.                        Trên hai đường viền vạt áo   ngực, bình thường người ta cài cúc đồng và nếu không kiếm được thì cũng có thể thay bằng hạt cườm mua ở chợ. Khi mặc muốn sang trọng thì mặc áo cỏm cài cúc bạc hình đôi bướm, nhện, ve sầu hay hình hoa nhài…       Nói đến vẻ hoàn mỹ của trang phục nữ, không thể không nói tới dải  thắt lưng dẹt bằng sợi tơ tằm có chiều dài hơn 2m tức bằng một sải và một khuỷu tay theo cách đo truyền thống Thái. Nó không chỉ là dải vải để thắt giữ váy mà còn là chỗ để tạo dáng thắt đáy lưng ong của các bà, các chị.       Ngày nay , quan niệm thẩm mỹ trên trang phục đã thay đổi . Hiện tượng bỏ hẳn áo cỏm để thay thế bằng sơ mi đang diễn ra khá phổ biến , nhất là ở thị trấn , thị xã và vùng ven các quốc lộ . Do tiếp thu Âu phic qau người kinh , áo cỏm cũng được cải tiến . Tròg khi các kỹ thuật cắt may khác vẫn giữ nguyên , người ta thêm vào đó đôi vai bồng , làm cho kiểu áo cổ truyền tăng hẳn độ bay lượn .       Lễ phục   Xưa quan niệm mặc áo cỏm nhập lễ phục là không đúng nên có bộ lễ phục riêng . Song kể từ năm 1945 trở lại đây , việc mặc lễ phục áo dài coi như vắng bóng hẳn . Mốt lễ phục xưa có hai kiểu : -                          Áo dài màu đen chàm cắt theo kiể xẻ nách bên phải phổ biến ở vùng Thái Đen có tên là '' áo gái '' hoặc cũng có thể gọi ngay tên '' áo dài '' để phân biệt với áo cỏm . Tuy mang tên là ''áo gái'' nhưng y phục này cả nam lẫn nữ đều mặc . -                          Áo dài kiểu mặc chui đầu có tên là ''áo trai'' hoặc ''áo lớn'' . Loại áo này chỉ dành cho nữ giới đồng thời để cho quý tộc và chức dịch mặc trong lễ cúng mường và cũng có hai loại :      Một là , áo của nhóm Thái Đen có màu đen chàm buông dài xuống giữa bụng chân . Ở mặt trong có táp một mảng trang trí theo cách khâu ghép những miếng vải nhiều màu xếp thành hình tam giác trong các ô vuông sát kề nhau hoặc những miếng thổ cẩm gọi là khít , nho chạy dọc theo hai xống ngực nối xuống tạo thành mảng ở phần lưng gấu .        Khi mặc chỉ thấy mặt vải của thân áo đen tuyền. Song vì đây là lễ phục và đặc biệt lại là đồ khâm liệm nên bình thường ít thấy ai mặc . Chỉ vào mùa đông tháng giá mới thấy người ta dùng áo này để khoác ngoài . Khi ấy , người ta thường lộn phía trong ra ngoài để các màu của mảng trang trí phô ra như được khuôn vào nền áo cỏm và váy đen , tạo thành lối trang phục sinh động .          Hai là , áo Thái Trắng ở phía bắc miền Tây Bắc – cũng màu đen và có độ dài tương tự . Do tiếp thu kỹ thuật may Âu phục từ người Pháp đưa đến trước đây nên áo lễ phụcnày đã được cải tiến nhiều lần , tuy vầy vẫn không thoát ly những nét cơ bản của nguyên gốc . Áo chui đầu nhưng lài chiết ly ở eo để tạo dáng ''thắt đáy lưng ong'' nên thân áo chia thành hai phần rõ rệt . Nửa phần trên được cắt phỏng theo áo cỏm , có thêm vai bồng , khi mặc bó sát thân . Lỗ khoét ấy hở một phần ngực để khi mặc sẽ hiện lên vài hàng cúc bạc của áo cỏm mặc lót bên trong . Nửa phần dưới thân áo , do đặt vị trí chiết eo ở hai cách sườn đã làm tăng hẳn sức bay của bộ trang phục .        Với tất cả những yếu tố kỹ thuật tạo mốt đó , từ lâu áo nữ Thái Trắng đã trở thành trang phục của các điệu múa xoè nổi tiếng của vùng Mường Lay , Phong Thổ , Quỳnh Nhai , Mường Chiến . Và ngày nay các đoàn văn công nước ta đã nghiên cứu , cải tiến , để dùng nó mặc cho các diễn viên múa . Đương nhiên , vẫn dễ thấy việc làm ấy còn có nhiều điểm chưa đạt , do đã để lộ rõ những nét kệch cỡm vì chưa nắm chắc được kỹ thuật tạo mốt của truyền thống Thái .         Trang phục nữ còn có tấm khăn đội đầu . Nữ Thái ĐEn đội khăn phiêu bằng vải đen chàm , dài một sải tay , ở hai đầu có thêu hoa văn hình kỷ hà bằng chỉ nhiều màu . Cùng với áo , váy , chiếc khăn này đã được nhiều người ca ngợi bằng văn – thơ , nhạc - hoạ và điện ảnh … Có một chi tiết liên quan đến tên gọi của khăn , ít ai để ý miêu tả , đó là những hao cuộn và thêu chỉ màu gọi là kút , đính thành chum ở mép đường viền hai đầu . Nếu chùm ba thì gọi là piêu kút xam và chùm năm là piêu kút hả . Theo quan niệm truyền thống Thái số chẵn 2, 4 tượng trưng hạnh phúc đôi lứa và 3, 5chính là sự phát triển con cái - hệ quả của hạnh phúc vợ chồng trọn vẹn .     Nữ giới nhóm Thái Trắng không chit khăn piêu mà thường mua khăn vuông len khăn bông trắng để cuốn .   Kiểu để tóc của phụ nữ Thái cũng phân biệt khá rõ hai ngành Đen và Trắng . Khi chưa lấy chồng , con gái nhóm Thái Đen búi tóc đằng sau gáy , khi có chồng búi tóc ngược len đỉnh đầu hời nghiêng về bên tái ; nếu chồng chết ,trong thời gian để tang thi búi ở lưng chừng giữa đỉnh đầu với gáy gọi là ''búi tóc kiêng'' hay ''búi tóc bà goá'' ; hết tang lại búi ngược như khi chông còn sống . Con gái nhóm Thái Trắng thì không dùng tóc làm tín hiệu đã có hoặc chưa lấy chồng , mà chỉ búi đằng sau hay cuốn vấn trên đầu nhưng không vấn bọc khăn như kiểu nữ giới người Kinh oặc người Tày , Nùng . Đặt ở đằng sau , búi tóc được hạ xuống thấp để lăn đi lăn lại trên vai tăng thêm nét sinh động của gương mặt .     Ngày nay , chị em đã biết và dần dần quen đi giầy , dép . xưa phụ nữ Thái toàn đi chân đất . Do tiếp thu văn hoá Âu Tây , con cái tầng lớp phìa tạo có đi giầy , dép nhưng cũng không phổ biến lắm .      Nói đến trang phục nữ , thiết nghĩ cũng cần kể tới vòng đeo nơi cổ tay và xưa còn đeo cả ở cổ , bây giờ thì vắng hẳn . Hai bên dái tai thì đeo đồ trang sức hình ống hoặc hoa còn ngoán tay đeo nhẫn . Những trang sức này , ngừoi có thì mua đồ vàng, bạc, ngọc, ngà, người không có , chí ít cũng đeo vòng đồng , xương và trong truyền thuyết , người con gái nhà nghèo còn đeo vòng bằng dây mây rừng .      Nhìn chung trang phục Thái được thể hiện tinh tộc người ngay từ tuổi thơ cho đến khi về già và lúc lâm chung . Trẻ em 5-10 tuổi , cách ăn mặc đã phân định theo giới : con trai mặc áo nam với chiếc quần có hai dây đeo lên cổ , đầu cạo trọc , có thể để chỏm hoặc chòm che thóp ; con gái thì mặc áo khâu liền váy và bắt đầu nuôi tóc dài , chuẩn bị dần cho việc kết búi . Lớn lên thì y phục nam , nữ như đã trình bày ở trên . Người chết , thân nhân vận tang phục màu trắng , không mang sắc phục màu đen trong những ngày phải làm nghi thức của tang lễ .      7.Hoạ tiết hoa văn   Thổ cẩm là một trong những nhân tố tạo nên hoạ tiết hoa văn Thái. Mỗi nét hoa văn trên thổ cẩm đều in dấu cá tính , khả năng nữ công , óc thẩm mỹ tinh tế , nguồn tri thức dân gian phong phú , mang đậm truyền thống văn hoá tộc người .    Hoạ tiết thổ cẩm được tạo ra từ hai cách . Thứ nhất , tạo ra ngay trên khung dệt trong lúc dệt ; thứ hai , tạo ra bằng kỹ thuật ''xeo'' . Song, dù bằng cách nào thì hoa văn đều được tạo ra bằng những kỹ hà – hình học .    Các khối hình ăn khớp với nhau trên các đường viền thẳng , chéo, ngang, dọc, tạo nên các đường song song rất sátvà có thể chắp nối theo bố cục cân xứng . trên tấm thổ cẩm, các khối màu được sử dụng thường là những khối màu tươi với lối dùng màu : trắng – đen , mờ - đậm, đỏ - vàng, đỏ - xanh lá cây, trắng – xanh da trời ….    Hoạ tiết hoa văn Thái thường lấy đề tài trong tự nhiên : ''hoa văn hoa ban'' là sự cách điệu về một thảm rừng xanh điểm trắng những hao ban nở rộ, ''hoa văn dây leo'' cách điệu về một con suối đổ thác trắng xoá, phảng phất những chùm hao mạ treo trên cành cây buông thong xuống mặt thác, ''hoa văn lá'' là sự cách điệu về lá đơn mọc trên các nhánh hay những lá kép mọc xoè ra như tán ô,''hoa văn hoa mặt trời'' là sự cách điệu về hoa đơn, ''hoa văn hoa thoóng'' là sự cách điệu về những chùm hoa kép đang chum chím nở, ''hoa văn khỉ'' là sự cách điệu về đàn khỉ nối đuôi nhau chuyền từ cành này sang cành khác, ngoài ra còn có hoa văn thuồng luồng , hoa văn cá, hoa văn rái cá . . .     8. Nghiên cứu chất liệu vải.     Yếu tố chất liệu trên trang phục rất quan trọng , nếu người thiết kế biết sử dụng chất liệu tốt đối với mẫu thiết kế của mình thì đã đạt tới 70% sự thành công trong trang phục , bởi chất liệu trong trang phục nói lên được tính thẩm mỹ và đạt tính ứng dụng . Chất liệu ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc, cuộc sống của con người ở mọi lúc mọi nơi , thử tưởng tượng nếu con người mặc quần áo cả ngày với chất liệu không phù hợp thì con người sẽ cảm thấy như thế nào ví dụ trời nóng bức mà con người sử dụng chất liệu có quá nhiều polieste thì con người sẽ cảm thấy ngột ngạt , khó thở như vậy việc mặc quần áo với họ sẽ giống như bị tra tấn . Đối với trang phục công sở nên sử dụng chất liệu vải mềm, nhẹ không nhăn , có tính đàn hồi cao để khi họ ngồi làm việc thấy thoải mái không có gì chật chội vướng víu hiệu qủa công việc cao hơn hoặc đối với trang phục dành cho người lao động quần áo phải sử dụng chất liệu dày, mềm, co giãn, thấm mồ hôi để khi họ lao  động ra nhiều mồ hôi họ không cảm thấy ướt át, khó chịu….Tuỳ vào điều kiện khí hậu, mỗi ngành, mỗi nghề trong xã hội mà nhà thiết kế nghiên cứu từng loại chất liệu để ứng dụng vào đời sống đạt được hiệu quả cao nhất. Bộ sưu tập ấn tượng ''Mùa Hoa Ban'' tôi làm về trang phục ấn tượng để mặc trên sàn diễn nên chất liệu vải không quyết định nhiều đến sự thành công của tôi mà màu sắc, đường nét thiết kế mới là quan trọng vì vậy chúng phải thật sự ấn tượng thì mới gây được sự chú ý của người xem nhưng cũng không phải vì thế mà tôi không chú ý đến chất liệu, bộ sưu tập ''Mùa Hoa Ban'' của tôi vì làm về đề tài dân tộc nên tôi cố găng lựa chọn những chất liệu được phát triển từ chất liệu truyền thống nhưng vẫn mang đậm chất dân tộc như sa tanh, lanh tằm, vải thô….      Chất liệu vải sa tanh bóng kết hợp vải lanh tằm không bóng một cách hài hoà tạo nên một tổng thể đẹp , một phong cách riêng cho trang phục đó chính là ý tưởng về chất liệu mà tôi muốn sử dụng cho bộ sưu tập của mình. CHƯƠNG 4 QUY TRÌNH TẠO MẪU 1.     Quy trình sáng tác bộ sưu tập '' Mùa Hoa Ban ''.        Để sáng tác ra bộ sưu tập này tôi đã nghiên cứu rất kỹ về trang phục phụ nữ người Thái Trắng . Đầu tiên tôi nghiên cứu về ý tưởng , sau đó tập trung nghiên cứu vẻ đẹp trong trang phục của họ , xem sự khác nhau giữa trang phục người Thái Trắng và Thái Đen có gì khác nhau , tôi phân tích tìm hiểu kết cấu trang phục của họ , sau đó tôi dựa trên sự nghiên cứu phân tích của minh đưa ra những cách điệu đặc trưng để ra tinh thần của trang phục phụ nữ Thắi trắng , dựa vào những cách điệu đặc trưng tôi tìm bố cục , tìm biểu tượng chính để phát triển ra 12 mẫu thiết kế , chọn 3 mẫu thể hiện thực , làm áp phích quảng cáo cho bộ sưu tập của mình . Tôi tìm chất liệu phù hợp với yư tưởng sáng tác của mình , tôi đưa ra phương án màu sắc , thể hiện sản phẩm và cuối cùng là bước hoàn thiện . 2.     Công nghệ tạo mẫu. 2.1            Bảng nghiên cứu 1- biểu tượng .        2.2. Bảng nghiên cứu 2 - Bố cục hình khối .  Phát triển mẫu 1.                 phát triển mẫu 2. Mẫu thể hiện 1.              Mẫu thể hiện 2. Mẫu thể hiện 3.             Áp phích.                                  Suy nghĩ của bản thân trong sáng tác .    Trang phục được coi là một thứ ngôn ngữ đầu tiên trong giao tiếp chính vì vậy mà nó đã trở lên quan trọng và được mọi người chú ý nhiều hơn . Trang phục nagỳ nay không chỉ đơn thuần là làn da bảo vệ cơ thể thứ hai nữa mà nó là sản phẩm của sự tư duy sáng tạo lao động nghệ thuật chân chính được chắt lọc qua nhiều thế hệ . Sáng tác xong một trang phục nhà thiết kế lại cần phải chú ý cân nhắc đến nghệ thuật trang trí và màu sắc trên trang phục phù hợp kiể dáng và người mặc . Trang phục có tiếng nói riêng nó thẻ hiện cá tính của mỗi người .    Tôi chọn đề tài ấn tượng lấy ý tưởng từ trang phục dân tộc người phụ nữ Thái Trắng để sáng tác tôi muốn gìn giữ và phát triển những gì thuộc về văn hoá dân tộc.     Mỗi trang phục truyền thống của cá dân tộc không được nhiều người quan tâm đến kể cả người trong cộng đồng đó cũng đang bị ảnh hưởng lai căng bên ngoài nhiều. Bản thân tôi đang theo học nghành thời trang nên tôi đặt nhiệm vụ cho mình là phải đưa những cái đẹp trong trang phục vốn có của dân tộc đi theo sự phát triênr của đất nước để bắt kịp thời đại. Những gì mà tôi đã cảm nhận làm và thể hiện đều thấy rõ trong bộ sưu tập ''Mùa Hoa Ban'' .                                          CHƯƠNG 5                 ỨNG DỤNG THIẾT KẾ TRONG SÁNG TÁC 1.     Tính toán kinh tế. 1.1  Nghiên cứu thị trường.        Là một khâu quan trọng trong quá trình xâm nhập thị trường mục đích là để sử dụng khả năng tiêu thị sản phẩm. Thị trường là nới diễn ra sự giao lưu hàng hoá , thị trường là cầu nối giữa sản xuất và người tiêu dùng . Thị trường căn cứ mục tiêu của kế hoạch hoá . Thị trường là động lực của sản xuất kích thích sản xuất . thị trường là nới diễ ra nhằm đảm bảo cân bằng cung cầu . thị trường là tấm gương phản chiếu chất lượngcủa hàng hoá .      Như vậy thời trang có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, nó phục vụ giải quyết một trong năm nhu cầu của con người và cũng là ngành thu hút được nhiều lao động giải quyết nhiều việc làm cho xã hội.     Các hình thức kinh doanh thời trang . -         Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt. -         Người thiết kế thời trang có thể bán bản quyền thiết kế cho người khác .     Người thiết kế thời trang có thể bán sản phẩm hoàn thiện của mình . Muốn có lợi nhuận kinh tế cao trong kinh doanh sản phẩm thời trang cần phải quan tâm tới các vấn đề : -         Nghiên cứu và điều tra các xu hướng ở các độ tuổi trong xã hội , xem ở độ tuổi nào thích hợp với những trang phục như thế nào cho phù hợp -         Nghiên cứu các tầng lớp trong xã hội có người giàu , người nghèo, người trung bình, tuỳ vào nhu cầu của các tầng lố con người đáp ứng -         Nghiên cứu vị trí địa lí : nông thôn – thành thị -         NGhiên cứu xác định đâu là thị trường có triển vọng đối với sản phẩm của công ty và khả năng bán sản phẩm của công ty trên thị trường là bao nhiêu . Thời gian tiêu thụ sản phẩm khi nào có hiệu quả cao nhất , không giantiêu thụ sản phẩm ở đâu là nhiều nhất . -         Nghiên cức đáng giá quy mô thị trường để đáng giá số lượng người tiêu dùng ,khối lượng hàng hoá , doanh số bán ra được bao nhiêu .       Nghiên cứu các yếu tố liên quan như khả năng đáp ứng gía cả , thuế, chế độ nhằm gíup cho quá trình sản xuất hàng hoá thời trang đạt hiệu quả kinh tế cao . 1.2. Khi nghiên cứu thị trường xong khẳng định hướng đi cho sản phẩm .     chúng ta phải làm công việc quảng cáo cho sản phẩm nhằm gây sự chú ý đối với khách hàng và phải có thong tin của thị trường bao gồm các phương tiện quảng cáo như : radio, tv, websize, phim ảnh , nhãn mác, áp phích, bao bì , báo chí ….    lựa chọn địa điểm bán : Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty                                           Đại lý                                           Cửa hàng lớn, vừa, nhỏ                                           Bán buôn – bán lẻ. 1.3Tính toán chi phí - lợi nhuận .     Sau khi thăm dò nghiên cứu thị trường , lựa chọn hình thức quảng cáo thì nhà kinh doing thời trang phải tính toán chi phí - lợi nhuận để tìm ra con số giá bán phù hợp cho người tiêu dùng mà có lợi nhuận cho nhà sản xuất . Vây bộ sưu tập '' Mùa Hoa Ban'' đưa ra giới thiệu 3 mẫu thiết kế với những tính toán chi phí như sau .              Công thức ting lợi nhuận cho sản phẩm    Lợi nhuận tối đa được tính theo công thức : L = R-C.    Trong đó :                  L : là lợi nhuận .                  R : là doanh thu .                  C : Là chi phí sản xuất .                        C = C1+C2+C3+C4+C5                  C1: là chi phí cố định                  C2: là chi phí nguyên vật liệu .                  C3: là chí nhân công .                  C4: là các chi phí khác .                  C5: là chi phí lãi xuất ngân hàng .                 BẢNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU (C2) TT TÊN VẬT LIỆU ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN (VNĐ) (VNĐ) 1 Vải sa tanh đen M 5      30,000          150,000 2 Vải sa tanh ghi nhạt M 2      30,000            60,000 3 Vải thô vàng M 1      25,000            25,000 4 Vải lanh tằm trắng M 3      25,000            75,000 5 Vải lanh tằm đỏ M 2      25,000            50,000 6 Vải thun ghi đậm M 2        8,000            16,000 7 Trang sức hạt chuông gói 1      30,000            30,000 Hạt vòng gói 5      30,000          150,000 Cúc hình con nhện đôi 20        3,500            70,000 Dây xích nhôm M 5        5,000            25,000 Tổng cộng:          651,000           Tổng số tiền là: 651.000 (VNĐ) ( Bằng chữ: Sáu trăm năm mươi mốt ngàn đồng chẵn.)                         BẢNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG (C3) TT TÊN CÔNG VIỆC SỐ CÔNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN (VNĐ) (VNĐ) 1 sáng tác thời trang 3   100,000          300,000 2 Thiết kế kỹ thuật 3      50,000          150,000 3 May 5      30,000          150,000 4 Thêu 3      60,000          180,000 5 Đính cúc 1      10,000            10,000 Tổng cộng:          790,000          Tổng số tiền là: 790.000 (VNĐ)   ( Bằng chữ: Bảy trăm chin mươi ngàn đồng chẵn.)                             CÁC CHI PHÍ KHÁC C4 Bao gồm: - điện               - Nước                 - Marketing: - chi phí gia tiếp                                      - Quảng cáo trên báo                  - Bốc xếp                  - Vận chuyển                                       C4=500.000 (VNĐ)                          (Bằng chữ: năm trăm nghìn đồng chẵn )                                        CHI PHÍ LÃI SUẤT NGÂN HÀNG C5 Vay vốn trong thời gian ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉng Bắc Ninh là 1,2% / 1 tháng .         C5= ( C1+C2+C3+C4 ) * % lãi suất * số tháng vay .         C5= ( 0 + 651.000 + 790.000 +500.000 ) * 1,2% * 1         C5= 23.292 (VNĐ) ( Bằng chữ: Hai mươi ba nghìn hai trăm chín mươi hai đồng chẵn )                               TÔNG CHI PHÍ (C)          C= C1+C2+C3+C4+C5          C=  0 + 651.000 +790.000 +500.000 +23.292                     C= 1.964.292 (VNĐ)     (Bằng chữ : Một triệu chín trăm sáu mươi tư nghìn hai trăm chín mươi hai đồng chẵc)                                DOANH THU ( R)           R: giá trị hợp đồng           R= 3.500.000 (VNĐ)        ( Bằng chữ: ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn )       Lợi nhuận ( L ) thu được tối đa trong quá trình sản xuất                                 L= R – C                                 L= 3.500.000 – 1.964.292                                 L= 1.535.708 (VNĐ)          ( Bằng chữ: một triệu năm trăm ba mươi năm nghìn bảy trăm lẻ tám đồng chẵn ).       Ứng dụng của đề tài trong cuộc sống . Theo mô hình tháp của Abraham Maslow tổng hợp lại có 5 nhu cầu đầu tiên đó là nhu cầu sinh lí ăn mặc …. Nhu cầu an toàn được bảo vệ bằng quần áo che nắng che mưa .Nhu cầu được giao tiếp xã hội . Thời trang chính là dấu hiệu người này thuộc nhóm người nào trong xã hội .Nhu cầu được kính trọng vì ăn mặc như thế nào để người khác tôn trọng , chấp nhận và ủng hộ mình . Nhu cầu tự hoàn thiện bản thân mình . Mặc để thể hiện cá tính của mình tỏ ra là tự tin , hiểu biết .Như vậy , nhu cầu lớn lao , thiết thực của con người là nhu cầu về ăn mặc khi cuộc sống đầy đủ hơn . Nhu cầu về thời trang đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống và nó được đặt vào cấp độ 1 và kéo theo đó là các cấp độ khác .       Đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn thì nhu cầu mặc vẫn cần thiết nhưng mặc theo sự cảm nhận tinh thần ngày càng cao hơn bởi lúc đó họ càng ý thức được giá trị của văn hoá cổ truyền quan trọng như thế nào vì khi xã hội phát triển họ lao vào cuộc sống với tốc độ nhanh chóng nên khi có thời gian họ cần tìm đến những cái không phù phiếm , những gì thuộc về bản chất bên trong con người họ . Lúc đó những trang phục mang tinh thần dân tộc càng được coi trọng hơn và đó là nhu cầu vĩnh cửu .       Các sản phẩm thời trang khi xuất hiện trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài được mọi người biết đến đều phải trải qua một quá trình nghiên cứu ,tìm tòi và sáng tạo của nhà thiết kế .Sản phẩm thời trang muốn đáp ứng được nhu cầu của con người thì đòi hỏi nhà thiết kế phải nghiên cứu sâu sắc để phù hợp với người sử dụng và mang tính thẩm mĩ cao có giá trị kinh tế để những thiết kế của Việt Nam có tiếng nói riêng , phong cách riêng thì nhà thiết  kế càng phải lao động lỗ lực hơn .       Sau quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp của tôi lấy ý tưởng từ trang phục của người phụ nữ Thái Trắng làm đề tài ấn tượng mang tính nghệ thuật cao , có tính thời đại và bắt kịp xu hướng thời trang thế giới nhằm trình diễn để mọi người đánh giá xem tôi đã làm được những gì và khi đưa ra công chúng được chấp nhận thì tôi có thể dùng những đường nét có giá trị , ấn tượng đưa vào thời trang ứng dụng . Sản phẩm tinh thần của tôi chỉ có thể sản xuất đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ , không thể hàng loạt được .        Tôi đã nghiên cứu tỷ lệ cơ thể , màu sắc , đường nét , phom dáng và tôi đã đưa ra bộ sưu tập với giá trị nghệ thuật cao .       Những năm gần đây xu hướng thời trang mang tính nghệ thuật cao đang là đòi hỏi cấp thiết nhiệm vụ của nhà thiết kế . Bộ sưu tập mà tôi đưa ra mang tính hiện đại nhưng vẫn mang đậm tinh thần trang phục của người phụ nữ Thái Trắng  KẾT LUẬN       Trên cơ sở nghiên cứu lịch sử văn hoá của người Thái . Hoạt động kinh tế , văn hoá vật chất , đời sống tinh thần , đặc biệt hơn cả là trang phục dân tộc Thái Trắng đã tạo cho tôi cảm xúc giúp tôi sáng tác lên bộ sưu tập '' Mùa Hoa Ban ''.      Ở đây tôi tập trung nghiên cứu , kết hợp các chất liệu , mầu sắc , đường nét , phom dáng , tỉ lệ , hình khối trên trang phục nhẹ nhàng , thanh thoát và đơn giản .       Tôi vận dụng những kiến thức được học trên giảng đường về bộ môn thiết kế thời trang để giới thiệu ý tưởng với quy trình sáng tác và ứng dụng thiết kế của mình trong thực tiễn .        Bộ sưu tập ''Mùa Hoa Ban '' của tôi đưa ra sự hài hoà về kết cấu trang phục đạt tính thẩm mỹ , ổn định cao nhằm đáp ứng nhu cầu làm đẹp của phái nữ trong hiện đại . Không chỉ dành riêng cho phụ nữ thái trắng mà tất cả phụ nữ trên thế giới , những ai có nhu cầu thưởng thức bộ sưu tập của tôi .      Tôi sử dụng những mảng ngắn kết hợp mảng dài , áo bó sát người , váy suôn từ hông xuống , màu sắc chủ đạo là đen và trắng tuy tất cả đều là những đối lập nhưng trên một cơ thể vẫn hài hoà đường nét trang trí bằng những bông hoa nhỏ nhắn , xinh xắn và duyên dáng làm cho trang phục thêm thướt tha không còn vẻ khô cứng của những mảng miếng rõ dàng . Về chất liệu tôi sử dụng những chất thô đối lập chất bóng có chất truyền thống kết hợp với chất liệu mới như lanh tằm, sa tanh ….     Thiết kế của tôi mang đậm phong cách Á Đông nói chung và phù hợp với người phụ nữ Việt Nam nói riêng. Tôi hy vọng bộ sưu tập ấn tượng ''Mùa Hoa Ban'' sẽ đem lại cảm giác thoải mái và hài lòng với bộ sưu tập độc đáo này . Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm sáng tác của bản thân còn nhiều hạn chế cho nên bộ sưu tập ''Mùa Hoa Ban'' không tránh khỏi những khuyết điểm. Với mong muốn đồ án được hoàn thiện và có tính khả thi hơn, tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè.                       TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Người Thái – Chu Thái Sơn , Cầm Trọng . 2.Sản Xuất Và Kinh Doanh Thời Trang - Trần Thuỷ Bình. 3.Mấy Nét Về Trang Phục Các Dân Tộc Ở Viêt Nam                                               - Phan Ngọc Khuê . 4.Lịch Sử Các Trang Phục Việt Nam.                                           MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………...2  CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ DESIGN ….……………………………3  1. Định nghĩa về Design …………………………………………………3      2. Quá trìng hình thành Design …………...……………………………...4  3. Vai  trò của Design trong cuộc sống ……………………………..……7  CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ THIẾT KẾ THỜI TRANG……..…….11   1. Sơ lược về lịch sử trang phục Việt Nam    2. Các vấn đề lí luận về thiết kế thời trang …………………...………..12   2.1 Khái niệm thời trang ……………………………………...………..12   2.2 Tính chất chung của mốt và thời trang …………………..………...12   2.3 Đặc điểm riêng của hiện tượng mốt …………………….…………12   3. Vai trò và nhu cầu trời trang trong cuộc sống xã hội …….…………12   4. Cái nhìn về trời trang Việt Nam hiện nay …….…………………….13   CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI VÀ Ý TƯỞNG SÁNG TÁC ..15   1. Ngôn ngữ ……………………………………………………………16   2. Dân số ……………………………………………………………….17  3. Đặc điểm kinh tế ……………………………………………………..17  4. Văn hoá……………………………………………………………….17  4.1 Hôn nhân……………………………………………………………17  4.2 Tục lệ ma chay……………………………………………………...17  4.3 Văn hoá dân gian……………………………………………………17  4.4 Lễ hội……………………………………………………………….18  5. Trang phục Nam……………………………………………………..19  6. Trang phục ]Nữ………………………………………………………19  7. Hoạ tiết hoa văn………………………………………………………23  8. Nghiên cứu chất liệu vải……………………………………………...25  CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH TẠO MẪU  1. Quy trình sáng tác bộ sưu tập '' Mùa Hoa Ban ''…   …………………26  2. Công nghệ tạo mẫu…………………………...………………………26  2.1 Bảng nghiên cứu 1 - biểu tượng ……………………………………26  2.2 Bảng nghiên cứu 2 - bố cục hình khối……………………………...27     - Phát triển mẫu 1……………………………………………………27      - Phát triển mẫu 2……………………………………………………28     - Mẫu thể hiện 1………………………………………………………28     - Mẫu thể hiện 2………………………………………………………29     - Mẫu thể hiện 3………………………………………………………29   - Áp phích………………………………………………………….…30     - Bản vẽ kỹ thuật……………………………………………………31     - Suy nghĩ của bản thân trong sáng tác……………………………..32  CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG THIẾT KẾ TRONG SÁNG TÁC  1. Tính toán kinh tế……………………………………………………33  1.1 Nghiên cứu thị trường……………………………………………..33  1.2 Khi nghiên cứu thị trường xong…………………………………..34        khẳng định hướng đi cho sản phẩm………………………………..34  1.3 Tính toán chi phí lợi nhuận…………………………………………34      - Ứng dụng của đề tài trong cuộc sống………………………………37      - Kết luận……………………………………………………………..38      - Tài liệu tham khảo………………………………………………….40      - Mục lục……………………………………………………………..41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBộ sưu tập mùa hoa ban đề tài sáng tác trang phục ấn tượng dựa trên ý tưởng từ trang phục phụ nữ thái trắng.doc