Đề tài Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn đó sao cho có hiệu quả, nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình. Để thu được lợi nhuận tối đa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó để đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chất chiến lược của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.Trong cơ chế hiện nay các doanh nghiệp tự tổ chức trong quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ về việc tìm kiếm đầu ra và đầu vào của sản xuất kinh doanh, và đặc biệt là tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp cũng phải tự huy động vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn em đã lựa chọn đề tài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh” cho chuyên đề của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì chuyên đề của em gồm những nội dung sau: Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh. Chương III: Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh. Vì thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty để Em có thể mở rộng hiểu biết của mình. Em xin chân thành cảm ơn!

doc59 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3141 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là nội địa mà cụ thể là ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Công ty TNHH Dược Thảo Phúc Vinh đã thiết lập mạng lưới lưu thông phân phối trên toàn quốc với 2 chi nhánh: Chi nhánh Hồ Chí Minh: 134/1 Tô Hiến Thành, P 15, Quận 10, TP.HCM Chi nhánh Đà Nẵng: 199 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng Khách hàng của Công ty gồm có: khách hàng là những cá nhân người tiêu dùng, khách hàng là các tổ chức, bệnh viện, các dịch vụ khám chữa bệnh, các công ty thương mại, các nhà bán buôn… Trong cơ chế thị trường, trước xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá ngày càng lan rộng, tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt, đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là các sản phẩm ngoại nhập với chất lượng khá cao, chủng loại mặt hàng đa dạng. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp sản xuất thuốc đã đạt được tiêu chuẩn GMP ASEAN và đang hướng tới tiêu chuẩn GMP WHO. Những doanh nghiệp ngày đang hoạt động tiếp thị, marketing nhằm mở rộng thị trường, thu hút các khách hàng của Công ty. Tuy vậy dưới sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, Công ty luôn khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh thành lập từ tháng 4 năm 2003 nhưng đến năm 2007 Công ty mới chính thức đi vào sản xuất. Từ khi đi vào sản xuất đến nay, Công ty đã có những bước phát triển không ngừng. Với chức năng nhiệm vụ là sản xuất dược phẩm, lưu thông phân phối dược phẩm, Công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị hiện đại nhằm tăng cường sản xuất, đẩy mạnh phân phối lưu thông. Hàng năm doanh thu, sản lượng, lợi nhuận và thu nhập của cán bộ công nhân viên, các khoản nộp ngân sách đều tăng, năm sau cao hơn năm trước 1.2 Đặc điểm hoạt động và tổ chức sản xuất của Công ty Nâng cao chất lượng sản phẩm được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và để thực hiện tốt điều này trong những năm qua Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh đã liên tục trang bị cho cán bộ CNV những kiến thức mới theo tiêu chuẩn của ngành dược. Toàn bộ nguyên phụ liệu đầu vào được kiểm tra 100%, các công đoạn sản xuất được kiểm tra nghiêm ngặt bằng việc thực hiện hồ sơ lô, bán thành phẩn được lấy mẫu và kiểm tra thường xuyên và liên tục theo đúng quy định. Hiện nay công ty sản xuất trên 30 loại sản phẩm, trong đó có 10 sản phẩm chủ yếu. Số phân xưởng sản xuất gồm có 3 phân xưởng: Phân xưởng Thuốc viên: Sản xuất ra các loại thuốc hình thành từ dược liệu, được cải tiến đóng thành viên trong vỉ hoặc hộp (nguyên liệu đông y). Phân xưởng Cao (sơ chế): Có nhiệm vụ sơ chế các dược liệu từ dạng khô (cây cỏ sang tinh bột). Phân xưởng Thuốc nước: Sản xuất các loại thuốc nhỏ mũi, Siro Ho…. Với nhiệm vụ sản xuất và bào chế thuốc phục vụ cho nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh nên quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty luôn phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chất lượng, từ khâu pha chế đến khâu đóng gói sản phẩm được thực hiện trong một môi trường vệ sinh tối đa với các loại máy móc thiết bị tương đối chuẩn xác. Cùng nhịp độ phát triển của Công ty, kỹ thuật sản xuất sản phẩm cũng được phát triển theo. Các phân xưởng sản xuất được trang bị máy móc thiết bị hiện đại với dây chuyền công nghệ hiện đại khép kín, công tác sản xuất ở các phân xưởng đạt trình độ chuyên môn hoá cao. Các công đoạn sản xuất từ khâu đầu tiên là pha chế đến khâu cuối cùng là đóng gói nhập kho sản phẩm đều mang tính chất liên tục và liên quan với nhau dưới dạng dây chuyền, các bước sản xuất không tách rời nhau và tổ chức hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Sơ đồ hoạt động kinh doanh của Công ty Tiền Tiêu thụ Hàng hoá Tiền 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Hiện nay với đội ngũ cán bộ trên 100 người gồm các bác sĩ, các dược sĩ đại học, cán bộ đại học khác, dược sĩ trung học, các dược tá chủ yếu là hợp đồng dài hạn và ngắn hạn, có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, bên cạnh đó thì Công ty cũng liên tục trang bị cho cán bộ công nhân viên những kiến thức mới để phục vụ tốt nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh của nhân dân. Công ty luôn sản xuất theo phương châm “Chất lượng - An toàn - Hiệu quả” để ngày càng thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Giám đốc Phòng kế hoạch Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng KCS Phòng bảo vệ Phân xưởng sản xuất Phân xưởng thuốc nước Phân xưởng thuốc viên Phân xưởng nấu cao Chức năng nhiệm vụ của giám đốc và các phòng ban: * Ban giám đốc: + Giám đốc Công ty: là người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là người điều hành chung mọi hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc. + Phó giám đốc chịu trách nhiệm sản xuất: là người giúp giám đốc cùng điều hành mọi việc chung của công ty. Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về công tác sản xuất. + Phó giám đốc chịu trách nhiệm về kinh doanh: là người trực tiếp phụ trách về công việc kinh doanh của công ty. * Các phòng ban chuyên môn: Phòng kế hoạch: bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch của Công ty, lập, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc về phương hướng và chiến lược kinh doanh của Công ty. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thống kê và thông tin kinh tế nội bộ. Lập kế hoạch triển khai và quản lý các dự án đầu tư. Phòng Tài chính - kế toán: + Tổ chức thực hiện công tác hạch toán quá trình sản xuất và kinh doanh của toàn Công ty, cung cấp thông tin chính xác, cần thiết để Ban quản lý ra các quyết định tối ưu có hiệu quả cao. + Giúp giám đốc trong việc điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính trong Công ty. + Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán và lĩnh vực tài chính. + Lập các kế hoạch về tài chính. Phòng kinh doanh: + Khai thác thị trường, lựa chọn mặt hàng kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh cụ thể trình Giám đốc. + Dự thảo các hợp đồng kinh tế và tổ chức thực hiện khi hợp đồng đã ký. + Quản lý kho tàng. Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi gián nhãn mác. Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ trông coi và bảo vệ tài sản của Công ty. Phân xưởng sản xuất: sản xuất sản phẩm II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh. Như chúng ta đã thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc và nhiều yếu tố khác nhau như các nhà quản lý. Để đánh giá được kết quả này ta phải phân tích một số chỉ số tài chính được thực hiện và so sánh các chỉ số đó. Các báo cáo tài chính sẽ phản ánh trung thực thường xuyên kết quả của việc đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nắm bắt được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thấy được sự vận hành phối hợp giữa các bộ phận của doanh nghiệp thì cách nào hơn và hiệu quả là so sánh các con số kế toán và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và nó có vị trí quan trọng phản ánh thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: Thu mua, chế biến dược liệu. Sản xuất kinh doanh dược phẩm, sản xuất kinh doanh thực phẩm chức năng. Thị trường tiêu thụ hiện nay của Công ty chủ yếu là nội địa mà cụ thể là ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam với nét đặc thù của thị trường trong các hoạt động của doanh nghiệp năm 2007 và năm 2008 công ty đang hoàn thiện các hoạt động tiến tới cơ cấu mặt hàng phong phú, chất lượng hàng hoá cao, hệ thống phân phối hoàn chỉnh thuận tiện, thủ tục thanh toán nhanh gọn. Để làm rõ được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta cần nhìn nhận một số các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Bảng 1: Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp B01 DN Tài sản Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nguồn vốn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 A. TSLĐ 155.204.602 180.882.916 263.847.823 A.Nợ phải trả 150.628.192 171.944.486 256.067.927 I. Tiền 54.387.960 59.992.160 92.459.532 I.Nợ ngắn hạn 150.628.192 171.925.440 256.058.366 1.Tiền mặt 561.006 442.082 953.710 1.Vayngắn hạn 21.490.252 26.244.082 36.533.428 2.Tiền gửi NH 53.521.074 59.440.984 90.985.826 2.Trả cho ng.bán 86.791.612 110.218.768 147.545.740 3.Tiền đang chuyển 305.880 109.094 519.996 3.Ng.mua t.trước 25.225.902 6.322.700 42.884.033 II.CK phải thu 41.318.724 59.944.782 70.241.831 4.Thuế phải nộp 1.213.374 3.303.352 2.062.736 1.PTtừ khách hàng 39.427.134 51.048.392 67026.128 5.Trả CBCNV 1.100.954 1.255.102 1.871.622 2.TTcho người bán 211.200 75.982 359.040 6.Phải nộp khác 14.800.474 24.581436 25.160.806 3.Khoản PT khác 1.680.390 8.820.408 2.856.663 II. Nợ khác III. Hàng tồn kho 58.203.800 59.656.696 98.946.460 1.TS chờ xử lý 5.624 19.046 9.561 1.Nguyên vật liệu 1.531.178 273.860 2.603.003 2.Công,dụng cụ 97.854 232.808 166.352 3.CFSX dở dang 106.316 56.648 180.737 4. Hàng tồn kho 56.466.252 59.090.654 95.992.628 5. DP giảm giá 2.200 2.726 3.740 IV. TSLĐ khác 1.294.118 1.289.278 2.200.000 1. Tạm ứng 1.256.198 1.242.796 2.135.537 2. CF trả trước 12.318 28.744 20.941 3.CFchờkếtchuyển 18.000 13.498 30.600 4. TS chờ xử lý 7.602 4.240 12.923 B.TSCĐ & ĐTDH 3.802.126 4.355.738 6.463.614 B. Vốn CSH 8.378.536 13.294.168 14.243.511 I.TSCĐ hữu hình 2.764.118 2.759.802 4.699.100 I. Nguồn vốn quỹ 8.378.536 13.294.168 14.243.511 - Nguyên giá 4.826.914 4.960.332 8.205.754 1.Nguồn vốn KD 6.158.890 10.158.890 10.470.113 - Giá trị hao mòn (2.062.796) (2.200.530) (3.506.753) 2. Quỹ PTKD III. CFXD cơ bản 1.038.008 1.595.936 1.764.614 3.Lãichưaphân phối 1.642.160 2.219.900 2.791.672 4.Quỹkhenthưởng 577.486 915.378 981.726 Tổng tài sản 159.006.728 185.238.654 270.311.438 Tổng nguồn vốn 159.006.728 185.238.654 270.311.438 Đơn vị tính: nghìn đồng (NĐ) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh) Bảng 2: Bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh B02DN Đơn vị tính: nghìn đồng (NĐ) Phần I: lãi, lỗ Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng doanh thu 01 397.135.000 468.619.300 675.129.500 Trong đó: Doanh thu hàng XK 02 Các khoản giảm trừ( 04+05-06+07) 03 4.168.328 4.918.562 7.086.158 + Thuế doanh thu, thuế XNK 07 4.168.328 4.918.562 7.086.158 1. Doanh thu thuần (01-03) 10 329.966.674 463.700.738 560.943.346 2.Giá vốn hàng bán 11 372.143.366 439.129.172 632.643.722 3.Lợi tức gộp (10-11) 20 20.823.308 24.571.566 35.399.624 4.Chi phí bán hàng 21 17.661.910 20.664.434 30.025.247 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 400.570 472.674 680.969 6.Lợi tức thuần từ HĐSXKD (20-(21+22)) 30 2.760.828 3.434.458 4.693.408 7.Lợi tức từ HĐ tài chính (31-32) 40 - Các khoản thu nhập bất thường 41 224.920 265.406 382.364 8. Lợi tức bất thường (41-42) 50 224.920 265.406 382.364 9. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) 60 2.985.748 3.699.864 5.075.768 10.Thuế lợi tức phải nộp 70 1.343.586 1.479.946 2.284.096 11.Lợi tức sau thuế (60-70) 80 1.642.162 2.219.918 2.791.672 (Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh) Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Đơn vị tính: nghìn đồng (NĐ) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 I. Thuế 5.854.780 6.846.008 9.953.126 1. Thuế doanh thu (hoặc VAT) 4.168.328 4.918.562 7.086.158 2. Thuế lợi tức 1.343.586 1.479.946 2.284.096 3. Thu trên vốn 308.166 415.000 523.882 4.Thuế nhà đất 34.700 32.500 58.990 (Nguồn: thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh) 1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 1.Cơ cấu tài sản của Công ty Để xem xét công tác quản lý sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể quan tâm tới tỷ trọng của từng bộ phận và công dụng của chúng thể hiện trong năm 2008 so với năm 2009 tại bảng sau: Bảng 3: Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh ĐVT: nghìn đồng (NĐ) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A.TSLĐ 180.882.916 97,65 263.847.823 97,6 +82.964.907 145,9 I. Tiền 59.992.160 32,39 92.459.532 34,2 +32.467.372 154,1 II.Các khoản PT 59.944.782 32,36 70.241.831 25,99 +10.297.049 117.17 III. Hàng tồn kho 59.656.696 32,21 98.946.460 36,6 +39.289.764 165,9 IV. TSLĐ khác 1.289.278 0,69 2.200.000 0,81 +910.722 170,64 B.TSCĐ 4.355.738 2,35 6.463.614 2,39 +2.107.876 148,39 Tổng tài sản 185.238.654 100 270.311.438 100 +85.072.784 145,9 (Nguồn: Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh) Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh cho thấy tài sản lưu động và tài sản cố định của công ty năm 2008 so với năm 2009 đều tăng về con số tuyệt đối và số tương đối. Điều này là thuận lợi nếu đơn vị sử dụng hợp lý và hiệu quả. Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy: Tài sản lưu động năm 2008 là 180.882.916 (NĐ) chiếm 97,65% tổng tài sản và năm 2009 là 263.847.823 (NĐ) chiếm 97,6% tổng tài sản tăng lên số tuyệt đối là +82.964.907 (NĐ) số tỷ trọng tăng là 145,9%. Trong đó tiền của công ty năm 2008 là 59.992.160 (NĐ) chiếm 32,39% tổng tài sản, năm 2009 là 92.459.532 (NĐ) chiếm 34,2% tổng tài sản số tuyệt đối tăng lên là +32.467.372 (NĐ) số tỷ trọng tăng lên là 154,1% Các khoản phải thu năm 2008 là 59.944.782 (NĐ) chiếm 32,36% tổng tài sản và năm 2009 là 70.241.831 (NĐ) chiếm 25,99% tổng tài sản tăng lên số tuyệt đối là +10.297.049 (NĐ) số tỷ trọng tăng là 117,17%. Hàng tồn kho của công ty năm 2008 là 59.656.696 (NĐ) chiếm 32,21% tổng tài sản và năm 2009 là 98.946.460 (NĐ) chiếm 36,6% tổng tài sản tăng lên số tuyệt đối +39.289.764 (NĐ) số tỷ trọng tăng lên 165,9%. Tài sản lưu động khác năm 2008 là 1.289.278 (NĐ) chiếm 0,69% tổng tài sản và năm 2009 là 2.200.000 (NĐ) chiếm 0,81% tổng tài sản số tuyệt đối tăng +910.722 (NĐ) số tỷ trọng tăng 170,64% Tài sản cố định của công ty năm 2008 là 4.355.738 (NĐ) chiếm 2,35% tổng tài sản và năm 2009 là 6.463.614 (NĐ) chiếm 2,39% tổng tài sản số tuyệt đối tăng +2.107.876 (NĐ) số tỷ trọng tăng 148,39%. 2. Khả năng thanh toán của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh. Để phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp người ta căn cứ vào các khoản phải thu và các khoản phải trả của doanh nghiệp trên bảng cân đối tài sản. Thông qua sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả để thấy được tình hình thanh toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp chiếm dụng vốn lớn hay bị chiếm dụng nhiều hơn, từ đó ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp như thế nào, tỷ lệ nợ có cao không? Phân tích khả năng thanh toán chính là việc xem xét khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả khi đến hạn phải trả, hay là khả năng toán chuyển tiền mặt của doanh nghiệp. Bảng 5: Tình hình thanh toán của Công ty THHH Dược thảo Phúc Vinh Đơn vị tính : nghìn đồng (NĐ) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tổng nguồn vốn 185.238.654 270.311.438 +85.072.784 Tổng tài sản lưu động 180.882.916 263.847.823 +82.964.907 Tổng tiền mặt 59.992.160 92.459.532 +32.467.372 Tổng số nợ ngắn hạn 171.925.440 256.058.366 +84.132.926 Nguồn vốn chủ sở hữu 13.294.168 14.243.511 +949.343 Tỷ suất tài trợ 0,072 0,072 +0,019 Tỷ suất thanh toán hiện hành 1,05 1,05 +0,02 Tỷ suất thanh toán VLĐ 0,33 0,33 -0,02 Tỷ suất thanh toán tức thời 0,35 0,35 0 (Nguồn:Tình hình thanh toán của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh) Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, Vì vậy ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu: Tỷ suất tài trợ của công ty năm 2008 là 0,053 và tỷ suất tài trợ của công ty năm 2009 là 0,072 tăng lên 0,019. Mặc dù tỷ suất tài trợ tăng lên điều này nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhưng với tỷ lệ trên hầu hết tài sản của công ty đang có là được tài trợ bằng nguồn vốn đi vay ngân hàng và chiếm dụng của các nhà cung cấp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Trong bảng 5 ta thấy rõ tỷ suất thanh toán của công ty năm 2009 là 1,03 đối chiếu với tỷ lệ trên thì năm 2008 công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường và năm 2009 là 1,05 tăng lên 0,02 so với năm 2008 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn trên thì năm 2009 công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan hơn. Tỷ suất thanh toán vốn lưu động của công ty năm 2008 là 0,35 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn (0,5 > 0,35 > 0,1), điều này chứng tỏ công ty luôn đảm bảo lưu thông vốn và đủ tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán vốn lưu động của công ty năm 2009 là 0,33 giảm so với năm 2008 là 0,02 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn (0,5 > 0,33 > 0,1), điều này chứng tỏ công ty luôn đảm bảo lưu thông vốn và đủ tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán tức thời trong năm 2009 là 0,36 < 0,5 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn thì công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tỷ suất thanh toán tức thời trong năm 2009 là 0,35 < 0,5 tỷ lệ này thuyên giảm hơn so với năm 2008 là 0,01 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn thì công ty gặp khó khăn hơn trong việc thanh toán. 3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực tại doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Đây là vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh hiệu quả. Các chỉ số về năng lực hoạt động có vai trò rất quan trọng trong quá trình đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp vốn là bộ phận quan trọng, quy mô của vốn là trình độ sử dụng quản lý là một nhân tố ảnh hưởng tới trình độ trang bị tài chính của sản xuất kinh doanh. Do nó ở vào một vị trí then chốt và các đặc điểm vận động của nó tuân theo nguyên tắc cho nên việc quản lý vốn là công tác tài chính cho doanh nghiệp 3.1. Đánh giá chỉ tiêu tổng hợp sử dụng vốn của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh. Bảng 6: Đánh giá tổng hợp sử dụng vốn ĐVT: nghìn đồng (NĐ) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tổng số vốn sử dụng BQ 172.122.691 227.775.046 +55.652.355 Doanh thu 463.700.738 560.943.346 +97.242.608 Lãi thuần 3.434.458 4.693.408 +1.258.950 Hiệu suất vốn kinh doanh 2,69 2,46 -0,23 Hàm lượng vốn kinh doanh 0,37 0,41 +0,04 Hiệu quả vốn kinh doanh 0,019 0,02 +0,001 (Nguồn: Đánh giá tổng hợp sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược Thảo Phúc Vinh) Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần của công ty năm 2009 tăng +97.242.608 (NĐ), lãi thuần năm 2009 tăng +1.258.950 (NĐ), so với năm 2008. Trong khi đó vốn sử dụng bình quân của năm 2009 so với năm 2008 tăng lên +55.652.355 (NĐ). Như vậy, ta có thể nói rằng công ty sử dụng vốn năm 2009 có hiệu quả hơn so với năm 2008 vì mức tăng doanh thu và lãi thuần cao hơn mức vốn sử dụng bình quân. Để thấy rõ các chỉ tiêu trên ta đi vào nghiên cứu các chỉ tiêu sau: Hiệu suất vốn kinh doanh của công ty năm 2008 là 2,69 tức là cứ bỏ ra 1.000đ vốn thì đem lại 2.690đ doanh thu. Hiệu suất vốn kinh doanh của công ty năm 2009 là 2,46 tức là cứ bỏ ra 1.000đ vốn thì đem lại 2.460đ doanh thu. Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh của công ty năm 2008 là 0,37 tức là để thực hiện 1.000đ doanh thu công ty phải bỏ ra 370đ. Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh của công ty năm 2009 là 0,41 tức là để thực hiện 1.000đ doanh thu công ty phải bỏ ra 410đ, tăng lên 40đ. Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh của công ty năm 2008 là 0,019 tức là công ty bỏ ra 1.000đ vốn thì thu được 19đ lãi. Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh của công ty năm 2009 là 0,02 tức là công ty bỏ ra 1.000đ vốn thì thu được 20đ lãi, tăng lên 1đ. 3.2 Các chỉ tiêu cá biệt Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh trong hai năm 2008 và 2009 được đánh giá như sau: Bảng 6.1 : Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh ĐVT : nghìn đồng (NĐ) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So Sánh Tổng số vốn cố định BQ 4.078.932 5.409.676 +1.330.744 Doanh thu 463.700.738 560.943.346 +97.242.608 Lãi thuần 3.434.458 4.693.408 +1.258.950 Hiệu suất vốn cố định 114 104 -10 Hàm lượng vốn cố định 0,009 0,009 0 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 0,84 0,87 +0,03 (Nguồn: Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh) Thông qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh là tốt. Khi vốn cố định bình quân tăng +1.330.774 (NĐ) thì doanh thu và lãi thuần tăng với tốc độ nhanh hơn (+97.242.608 (NĐ) và +1.258.950 (NĐ)). Điều này sẽ đem lại phần lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp khi sử dụng vốn cố định cụ thể như sau: Hiệu suất vốn cố định của công ty năm 2008 là 114 tức là 1.000đ vốn cố định tạo ra 114.000đ doanh thu. Hiệu suất vốn cố định của công ty năm 2009 là 104 tức là 1.000đ vốn cố định tạo ra 104.000đ doanh thu. Hàm lượng vốn cố định của công ty năm 2008 là 0,009 và năm 2009 là 0,009 chỉ tiêu này không có gì thay đổi trong hai năm. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2008 là 0,84 và năm 2009 là 0,87 tăng lên 0,03 tức là năm 2008 là 1.000đ vốn cố định thì đem lại 840đ lãi thuần, năm 2009 là 1.000đ vốn cố định đem lại 870đ lãi thuần. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu là căn cứ đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là hiệu quả hay thông qua việc theo dõi, xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động. Song yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp không đơn thuần là đánh giá xem việc sử dụng vốn lưu động ở đơn vị mình có hiệu quả hay không. Xem xét vấn đề đó là một khó khăn mà để đưa ra những biện pháp khắc phục hay phát huy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho năm sau mới là nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh cũng đã phần nào xác định được trọng tâm của công tác quản lý vốn lưu động khi thực hiện công tác quyết toán tài chính cũng xem xét đến vấn đề sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Theo một số chỉ tiêu đánh giá được nêu trên, hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong 2 năm 2008, 2009 được xem xét thông qua bảng số liệu sau: Bảng 6.2 : Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh Đơn vị : nghìn đồng (NĐ) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So Sánh Tổng số vốn lưu động BQ 168.043.759 222.365.370 +54.321.611 Doanh thu 463.700.738 560.943.346 +97.242.608 Lãi thuần 3.434.458 4.693.408 +1.258.950 Hệ số vòng quay vốn lưu động 2,76 2,52 -0,24 Chỉ tiêu kỳ luân chuyển (K) 134 130 +4 Hàm lượng vốn lưu động 0,36 0,40 +0,04 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 0,02 0,02 +0 (Nguồn: Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh) Thông qua bảng số liệu này ta thấy, tổng doanh thu hay doanh thu thuần trong năm 2009 đều tăng so với năm 2008. Vốn lưu động bình quân và hàng tồn kho năm 2009 cũng tăng. Việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động là xem xét vốn lưu động trong mối tương quan với doanh thu, doanh thu thuần hay lợi nhuận đạt được. Sở dĩ như vậy bởi doanh thu hay lợi nhuận đều là mục đích của việc sử dụng vốn lưu động và là mục đích cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc có đạt được mục đích của công tác sử dụng vốn lưu động hay không. Để trả lời câu hỏi này, ta xem xét cụ thể các chỉ tiêu trong bảng số liệu trên về hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: Hệ số vòng quay vốn lưu động năm 2008 là 2,76 tức là toàn bộ vốn của công ty năm 2009 quay được 2,52 lần. Hệ số vòng uay vốn lưu động năm 2008 là 2,76 tức là toàn bộ vốn của công ty năm 2009 quay được 2,52 lần, giảm xuống 0,24 lần. Để sử dụng vốn có hiệu quả, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. Để thuận tiện người ta tính thời gian của kỳ phân tích trong một năm là 360 ngày. Theo đó số liệu bảng 6 cho ta thấy thời gian luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2008 là 134 ngày và năm 2009 giảm xuống còn 130 ngày, như vậy vốn lưu động quay được nhiều vòng hơn trong một năm, tức là vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả hơn, triệt để hơn. Hàm lượng vốn lưu động của công ty năm 2008 là 0,36 và năm 2009 chỉ số này là 0,4 đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tốt vốn lưu động tại công ty. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2008 là 0,02 tức là cứ 1.000đ vốn lưu động bỏ ra thì công ty thu được 20 đ lợi nhuận và năm 2009 là 0,02 tức là cứ 1.000đ vốn lưu động bỏ ra thì công ty thu được 20đ lợi nhuận. III. Đánh giá ưu điểm và những mặt còn tồn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đều có tỷ lệ tăng trưởng: qua các chỉ tiêu vừa được phân tích và đánh giá ta nhận thấy rằng doanh thu thuần, lãi thuần, hệ số vòng quay của vốn sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2009 tăng hơn so với năm 2008, chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh, thời gian của một vòng quay vốn lưu động năm 2009 giảm đi so với năm 2008. Các chỉ tiêu về hệ số thanh toán luôn đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh: Trong kết quả của hai năm phân tích luôn cho thấy hệ số thanh toán của công ty luôn đảm bảo trong khoảng an toàn cho phép điều này chứng tỏ rằng đứng về góc độ tài chính của công ty là hoàn toàn lành mạnh. Quy mô hoạt động của công ty ngày càng gia tăng: Nhìn trên bảng cân đối kế toán cho thấy rằng tổng tài sản của công ty năm 2007 là 185.238.654 (NĐ) và năm 2009 là 270.311.438 (NĐ) tăng lên +85.072.784 (NĐ). Đây là điều chứng tỏ rằng công ty luôn mở rộng về quy mô hoạt động và nhu cầu về vốn tăng lên luôn theo kịp với quá trình chung của xã hội, đảm bảo thống nhất về mặt tăng trưởng chung. Công tác quản lý tài sản của công ty tương đối chặt chẽ: Đối với từng loại tài sản cố định đều có sổ sách theo dõi một cách cụ thể. Đến cuối năm công ty tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định (vào ngày 30,31/12 hàng năm). Công ty cũng áp dụng chế độ thưởng phạt nhất định trong quá trình quản lý sử dụng tài sản một cách hợp lý, làm tốt công tác khen thưởng kịp thời và ngược lại nếu không làm tốt công tác quản lý tài sản cố định gây hỏng hóc mất mát tài sản cố định sẽ bị xử lý nghiêm khắc. Số tài sản cố định hiện có, số lượng tài sản cố định tăng thêm và giảm đi được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời trên sổ sách kế toán của công ty. Nhờ có việc quản lý chặt chẽ công ty đã hạn chế được việc hư hỏng mất mát tài sản. Tạo điều kiện tốt cho việc đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định. - Việc trích quỹ khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý: Trích khấu hao là hình thức thu hồi vốn cố định. Khấu hao là việc tính toán chuyển dịch giá trị của tài sản cố định vào giá trị của sản phẩm theo phương pháp thích hợp. Phương pháp khấu hao mà công ty đang áp dụng hiện nay là phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của bộ tài chính và chế độ đăng ký khấu hao. Mức khấu hao trung bình hàng năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng tài sản cố định Thời gian sử dụng của tài sản cố định được tính theo năm. Công ty đã tiến hành kế hoạch khấu hao cho cả năm từ cuối năm trước. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào tình hình tăng giảm tài sản cố định trong quý trong công ty để điều chỉnh số trích khấu hao trong tháng. Công ty cũng căn cứ vào các tiêu chuẩn như tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế, hiện trạng tài sản cố định (tài sản cố định đã qua sử dụng bao lâu, còn mới hay cũ, thế hệ, tình trạng thực tế của tài sản cố định…) và mục đích, hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản cố định được thực hiện trong công tác đầu tư và qua việc kiểm tra, (thời gian sử dụng tài sản cố định) đối với từng loại tài sản cố định một cách thích hợp. Với những máy móc thiết bị có tính chất hao mòn vô hình và hữu hình nhanh như máy vi tính và hầu hết các máy móc thiết bị công tác của công ty đều áp dụng thời gian khấu hao là thời gian tối thiểu trong khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định theo quy định của Bộ tài chính. Đây là việc làm đúng đắn, hợp lý đảo bảo cho việc thu hồi được vốn cố định của công ty. CHƯƠNG III NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC THẢO PHÚC VINH Sau khi phân tích đánh giá về tình hình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có thể thấy rằng. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Với sự cạch tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất khác nhưng Công ty đã thu được những thành quả đáng khích lệ, hoạt động kinh doanh liên tục có lãi, quy mô ngày càng mở rộng và đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được Công ty còn bộc lộ một số tồn tại trong quá trình kinh doanh cũng như trong công tác quản lý tài chính. Bằng kiến thức đã học ở nhà trường, bằng sự đánh giá của bản thân qua thực tế thực tập ở Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh I. Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh Trong những năm qua hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết định hướng của nhà nước, việc sử dụng vốn của công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh ngày càng hoàn thiện hơn, đã đạt được một số thành tích, kết quả nhất định. Song bên cạnh đó thì công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn gặp phải một số vướng mắc và thiếu sót như đã phân tích và đánh giá ở trên. Từ thực tế đó, để quản lý và khai thác sử dụng tốt hiệu quả về vốn và tài sản nâng cao hiệu quả sử dụng nó công ty đã đề ra một số phương hướng cụ thể sau: Thứ nhất: Tăng cường đầu tư chiều sâu của hoạt động tìm kiếm thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng. Chấn chỉnh hoạt động của các khâu cho đồng bộ hơn từ lúc dự đoán nhu cầu, lập kế hoạch nhập khẩu, làm hợp đồng kinh tế, giao nhận và phân phối hàng hoá, đối chiếu các khoản thu, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí. Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh. Thứ hai: Hoàn thiện hơn việc phân cấp, phân công quản lý, công ty đã chủ động giao việc cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc, ngày mùng 5 hàng tháng kế toán của từng đơn vị có đối chiếu cụ thể về doanh số cùng như các khoản công nợ, các khoản phải thu từ khách hàng với phòng tài vụ kế toán của công ty. Về mặt tài sản cố định công ty đã lập biên bản bàn giao cụ thể cho từng bộ phận và từng cá nhân trong việc bảo quản và giữ gìn tránh trường hợp hư hỏng mất mát, lập kế hoạch kiểm tra định kỳ từng tài sản này trong từng quý. Thứ ba: Khai thác triệt để hơn các nguồn vốn mà công ty đang có từ bảng cân đối kế toán ta nhận thấy rằng lượng vốn mà công ty cần cho các hoạt động kinh doanh là rất lớn mà nguồn vốn chủ sở hữu mà công ty lại rất hạn hẹp, công ty phải sử dụng nguồn vốn vay từ bên ngoài dẫn tới chi phí sử dụng vốn lên cao. Chính từ nguyên nhân này công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết, tăng được vòng quay của vốn và lợi nhuận giảm đi các khoản chi phí. II. Những biện pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh. Từ tìm hiểu thực tế trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty, thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh. Một là: Đầu tư phát triển chiều sâu hợp lý và có trọng điểm. Có thể nói trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển theo chiều hướng tốt, công tác đầu tư phát triển đạt được những thành tích nhất định. Những ưu điểm công ty đạt được cần được phát huy trong những năm tới. Việc đầu tư phải được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu dự đoán nắm bắt thị trường, từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn tạo ra độ tăng trưởng, đứng vững trong nền kinh tế thường, chiếm lĩnh vai trò chủ đạo của nhà nước trong lĩnh vực sản xuất thuốc đông dược. Trong kinh doanh, sự cần thiết là phải đầu tư vào các mặt hàng trọng điểm, chiếm lược của công ty đem lại doanh thu lớn cũng như lợi nhuận cao, tạo uy tín với khách hàng và sự tin cậy của các nhà cung cấp. Hai là: Tăng cường công tác phân công, phân cấp quản lý. Trong thực tế ở những năm gần đây công tác quản lý vốn và tài sản của công ty nhìn chung tương đối chặt chẽ. Việc phân công, phân cấp tới từng bộ phận đó là những ưu điểm mà công ty đạt được. Nhờ đó mà hạn chế được việc thất thoát hay suy giảm vốn cũng như năng lực kinh doanh, nắm vững các hiện trạng từng loại vốn tài sản và có những biện pháp kịp thời. Là doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu là sản xuất và bán hàng, công ty cần có phương thức hoạt động cần thiết là phải lập kế hoạch khoán doanh số cho từng bộ phận, từng bộ phận phải giao khoán khu vực cho từng cá nhân hoặc giao khoán nhóm sản phẩm cho từng nhóm nhỏ để tạo điều kiện chiếm lĩnh thị trường, tăng cường các hoạt động bán hàng dẫn tới tăng doanh số của công ty. Về tài sản cố định của công ty cần giao quyền sử dụng tài sản cố định đối với từng cá nhân cụ thể cũng có thuận lợi là người lao động được giao nhiệm vụ quản lý chính tài sản cố định mà mình sử dụng. Vì họ nắm vững về đặc điểm cũng như hiện trạng của tài sản đó. Nhờ vậy mà việc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Ba là: Tăng cường chính sách khen thưởng động viên và xử phạt nghiêm minh khi cần thiết. Khi các bộ phận và cá nhân được giao kế hoạch và doanh số bán hàng theo từng nhóm mặt hàng hoặc từng tháng, quý, năm, từng bộ phận cá nhân đó sẽ có nhận thức, phương hướng phấn đấu để đạt được kế hoạch được giao. Nhưng đi đôi với vấn đề đó là chính sách khen thưởng sao cho phù hợp khi bộ phận và cá nhân đó không đạt chỉ tiêu kế hoạch thì họ cũng cần có biện pháp xử phạt hợp lý. Khi từng bộ phận và cá nhân đạt được chỉ tiêu, công ty cần áp dụng chính sách khen thưởng ví dụ khi đạt được 100% doanh số thì họ được thưởng X%, đạt 90% doanh số thì họ được thưởng Y%, đạt 80% doanh số thì họ được thưởng Z%. Bốn là: Tiến hành trích khấu hao, phân bổ khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý. Việc trích quỹ khấu hao của công ty hiện nay được tiến hành theo chế độ quy định (QĐ 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996) Bộ trưởng bộ tài chính, mức khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định được tính bằng cách nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của tài sản cố định tính theo năm, từ đó công ty tiến hành phân bổ từng loại tài sản khấu hao loại tài sản đó theo từng tháng. Hiện nay số tiền trích khấu hao của công ty được đưa vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định là hình thức để thu hồi vốn. Việc áp dụng thời gian khấu hao của công ty là hợp lý. Áp dụng thời gian khấu hao tối thiểu với các tài sản có mức độ hao mòn là phù hợp. Với các tài sản cố định ít hao mòn, lâu phải đổi mới nên áp dụng khấu hao thời gian tối đa để hạn chế bớt chi phí khấu hao trong chi phí bán hàng làm cho giá bán của hàng hoá tăng gây ra sự khó khăn trong khâu tiêu thụ. Tuy nhiên theo quyết định 1062 thì đối với thiết bị quản lý của công ty như máy tính thì không thể bù đắp nổi được sự hao mòn vô hình do sự lạc hậu và tốc độ của khoa học kỹ thuật. Do vậy đề nghị công ty cho tăng mức khấu hao đối với các loại máy tính để tương xứng với tốc độ hao mòn vô hình. Năm là: Điều chỉnh kịp thời giá bán hàng. Trong tình hình khủng hoảng kinh tế chung của thế giới khi tỷ giá của tiền tệ luôn luôn biến động, đồng tiền của Việt Nam không tránh khỏi sự biến động đó. Do tỷ giá đồng tiền luôn biến động, tất cả các hợp đồng mua bán của công ty thanh toán bằng ngoại tệ. Đây chính là nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà nhập khẩu và là điều kiện thuận lợi cho các nhà xuất khẩu. Xét về khía cạnh kinh doanh của công ty hầu như là sản xuất thuốc đông dược. Xuất phát từ tình hình đó công ty cần phải có bước điều chỉnh kịp thời giá hàng bán khi có biến động về tỷ giá đồng Việt Nam và ngoại tệ tránh các khoản trượt giá, thua lỗ. Sáu là: Đẩy mạnh vai trò của bộ phận tài chính kế toán của công ty đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bộ phận quản lý tài chính kế toán của công ty nơi đánh giá cuối cùng về hiệu quả tổng hợp sử dụng vốn tài sản tham gia ngay từ đầu vào công việc từ khi lập kế hoạch đầu tư phát triển kinh doanh. Hàng năm định kỳ vào ngày 31/12 tiến hành kiểm kê đánh giá tài sản theo yêu cầu của Công ty cũng như yêu cầu của bản thân công ty, xác định đúng giá trị của từng loại vốn tài sản. Bộ phận quản lý tài chính kế toán của công ty tiến hành công việc kiểm tra các chế độ sử dụng vốn tài sản của công ty, tính toán kịp thời các khoản tiết kiệm do tăng hiệu quả sử dụng vốn tài sản. Có thể nói bộ phận quản lý tài chính kế toán có vai trò to lớn trong công việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài sản. Vì vậy bộ phận tài chính kế toán của công ty cần phát huy vai trò to lớn đó là hoàn thiện tốt nhiệm vụ của mình: - Hoàn thiện hơn nữa hệ thống sổ sách, theo dõi tình hình biến động về vốn tài sản. - Tính mức khấu hao, phân bổ tiền khấu hao cho từng đối tượng sử dụng, phân phối sử dụng tiền trích quỹ khấu hao một cách hợp lý. - Thực hiện đối chiếu số liệu của mình với từng đơn vị và cá nhân, đánh giá chính xác các số liệu đó theo tình tháng. - Tiến hành kiểm kê, đánh giá tài sản theo yêu cầu của nhà nước hoặc theo chính yêu cầu của công ty. - Đưa ra phương thức huy động vốn, chuẩn bị tiền đề cho công tác cổ phần hoá doanh nghiệp trong tương lai. Bảy là: Cải thiện từng bước tình hình tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Trong xu hướng hiện nay, chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, công ty có thể huy động vốn nhàn rỗi trong mỗi cán bộ trong công ty bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Vì vậy muốn thu được lợi tức cao thì mỗi nhân viên phải không ngừng phấn đấu, không ngừng nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn. Đồng thời huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty bằng cách phát hành trái phiếu sẽ làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty, điều này đảm bảo cho nguồn vốn dài hạn giúp cho công ty luôn tự chủ về mặt tài chính. Tám là: Huy động vốn phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước. Các quy định của pháp luật cũng như hệ thống chính sách của nhà nước; một mặt, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho các doanh nghiệp; mặt khác, thông qua chế độ chính sách như: chính sách về thuế, phí, lệ phí... để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Công ty cần nghiên cứu kỹ hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước để việc huy động vốn được tiến hành dễ dàng thuận lợi, nhưng không vi phạm các quy định của nhà nước và tránh được nguy cơ bị hất ra khỏi cuộc chơi cũng như nguy cơ chấm dứt sự tồn tại của mình. Chín là: Huy động vốn từ vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng Đây là nguồn vốn huy động từ bên ngoài công ty rất quan trọng. Sau khi huy động vốn từ các nguồn trên, số vốn còn thiếu công ty phải vay từ các ngân hàng. Tuy nhiên khi huy động vốn từ các nguồn trên công ty phải hết sức chú trọng đến hiệu quả sử dụng của chúng vì khi sử dụng các nguồn vốn này công ty phải trả một lượng lớn chi phí. Điều này đỏi hỏi công ty phải lập trả nợ gốc và lãi cụ thể đẻ đảm bảo trả nợ đúng hạn. Giữ uy tín trong thanh toán với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu hút các nguồn tài trợ của công ty. Ngoài các nguồn tài trợ trên, công ty còn có thể xem xét tới một nguồn tài trợ khác đó là thuê tài sản. Trong những năm qua công ty đã thuê một số tài sản phục vụ cho nhu cầu ngắn hạn. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty còn chưa quan tâm đến vấn đề thuê tài chính. Theo em công ty cần cân nhắc hơn nữa giữa vấn đề mua sắm mới tài sản với thuê tài chính, đặc biệt là các tài sản chuyên dùng có giá trị lớn. Mười là: Đa dạng hóa nguồn tài trợ Trong mỗi doanh nghiệp, do nhu cầu về vốn là rất lớn nên nhu cầu đó không thể chỉ được tài trợ bởi một nguồn và điều quan trọng hơn là mỗi nguồn tài trợ có chi phí sử dụng khác nhau và mỗi nguồn có ưu thế riêng việc đa dạng hóa nguồn tài trợ sẽ giúp công ty tìm ra được một cơ cấu vốn tối ưu Bởi vậy Nhà nước nên khuyến khích phát triển thêm “ kênh” khác nhau rót vốn cho các doanh nghiệp. Như thế các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh nói riêng sẽ có điều kiện tăng thêm vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, khi nhà nước chưa có những chính sách hỗ trợ vốn thiết thực đối với các doanh nghiệp thì sự nỗ lực của Công ty trong việc huy vốn là rất cần thiết. Đối với những khoản vốn chiếm dụng được như: phải trả người bán, người mua trả trước, phải trả CNV…Công ty nên sử dụng một cách linh hoạt, phát huy hết tác dụng của chúng. Mặt khác, với số vốn chiếm dụng được, Công ty không nên lạm dụng quá gây mất uy tín. Công ty nên đáo hạn các khoản phải trả một cách liên tục khi đến hạn để giữ uy tín và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cho Công ty. III. Điều kiện để thực hiện các biện pháp đó Để thực hiện những phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh theo em cần có những điều kiện sau: Thứ nhất: Cần phải có khả năng nắm bắt dự đoán chính xác thị trường Đây chính là tiền đề cho công tác tổ chức kinh doanh hình thành phương thức kinh doanh mà hiệu quả của việc sử dụng vốn trước hết phụ thuộc vào tính ảnh hưởng của công tác này. Nắm bắt nhu cầu thị trường, dự đoán được khả năng tiêu thụ hàng hoá rồi tiến hành tiêu thụ hàng hoá. Như vậy nó phù hợp với nhu cầu thị trường tránh tình trạng mua hàng để sản xuất lại không sản xuất gây ra tồn kho, không sử dụng, khi đến hết hạn phải huỷ bỏ gây lãng phí thất thoát về vốn. Đối với công ty hiện nay, việc dự đoán nhu cầu thị trường được giao cho bộ phận marketing của phòng kinh doanh. Với bộ phận này làm nhiệm vụ tiếp thị và bán hàng cho các bệnh viện của Hà Nội và khu vực phía Bắc, việc nắm bắt và dự đoán nhu cầu thị trường có nhiều thuận lợi, tạo điều kiện tốt để thực hiện những phương hướng biện pháp đó. Thứ hai: Phải có con người có trình độ cao. Như đã nói ở trên, người lao động có trình độ cao tay nghề sẽ có khả năng tận dụng được các điều kiện quản lý chặt chẽ tài sản, sử dụng có hiệu quả hơn về vốn tài sản. Đồng thời họ có hiểu biết và nắm vững tình hình. Những phản ánh phát hiện của họ là căn cứ điều chỉnh cho hợp lý và chính xác một cách kịp thời. Đối với công ty đội ngũ lao động của công ty hầu như được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và một số trường khác… Đội ngũ quản lý có trình độ cao mà phần lớn họ là Dược sỹ, Dược trung, một số cán bộ chuyên môn có trình độ cao đẳng trở nên. Đồng thời hàng năm công ty lại cử cán bộ, công nhân di học tập trung nâng cao trình đọ chuyên môn nghiệp vụ. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để thực hiện phương hướng biện pháp đề ra. Thứ ba: Nhà nước cần có những chính sách ổn định và phù hợp Chính sách của nhà nước là điều kiện rất cần thiết cho sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng. Trước hết về tình hình quản lý và tính trích khấu hao tài sản cố định cũng như việc sử dụng quỹ khấu hao của công ty phải theo đúng chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao đòi hỏi công ty phải quản lý chặt chẽ về hiện vật cũng như thể hiện trên sổ sách, thực hiện việc kiểm kê, đánh giá giá trị của tài sản đó. Việc trích khấu hao của công ty được áp dụng theo thời gian sử dụng tài sản của khung thời gian sử dụng ban hành theo quyết định 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của bộ trưởng bộ tài chính. Thời gian sử dụng tài sản này cần phải đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý công ty (Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp). Do yêu cầu của một số máy móc thiết bị phải chuyển đổi hạn tránh hao mòn vô hình do tiến bộ khoa hoc kỹ thuật công ty cần xác định thời gian sử dụng của số tài sản khác thấp hơn) so với khung quy định, với tài sản này trên cơ sở biên bản nêu rõ căn cứ xác định thời gian sử dụng tài sản đó mà trình lên Bộ tài chính tiến hành xem xét quyết định cho công ty được áp dụng thời gian xác định này. Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dược phẩm, mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận càng cao càng tốt. Đây chính là mục tiêu kinh tế. Nhưng công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Y tế nên còn phải xây dựng một quy chuẩn về mục tiêu xã hội là công cụ cho một số công tác mang tính chất xã hội, một số mặt hàng đặc chủng phục vụ cho ngăn chặn các dịch bệnh, các bệnh xã hội cần loại bỏ, một số thuốc dự trữ cho thiên tai, phòng chống bão lụt, chiến tranh… Đây là một điều khó khăn cho doanh nghiệp nó tồn đọng vốn và đôi khi là bù lỗ. Nhà nước cần có những chính sách về vấn đề này để tạo cho doanh nghiệp có một điều kiện tốt. KÕt luËn Tài chính kế toán cho đến nay quả là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Tài chính Kế toán nói chung và đặc biệt kế toán quản trị nói riêng đang ngày càng phát huy mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp nắm bắt và theo kịp sự phát triển của thị trường. Với mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh tế thì việc quản lý tài chính đã và đang được hiện đại hoá từng bước để thúc đẩy sự phát triển trong nền kinh tế hiện đại. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp một phần hành hết sức quan trọng. Những thông tin mà nó cung cấp cho các nhà quản lý vô cùng quí giá để từ đó các nhà quản lý có thể lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh, em đã bước đầu làm quen với công việc của một người quản lý tài chính, tìm hiểu được các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của Công ty, đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty. Trong quá trình thực tập kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn vµ c¸c anh chÞ cña C«ng ty TNHH D­îc th¶o Phóc Vinh hoµn thµnh chuyªn ®Ò các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty. Vì thời gian thực tập có hạn, vốn kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn cùng toàn thể các anh chị trong phòng kế toán của Công ty giúp em hoàn thiện bài viết của mình. Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n! Hµ Néi, ngµy 10 th¸ng 04 n¨m 2010 Sinh viªn Cung Th ị Bích Ngọc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. Hà nội, ngày tháng năm 2010 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. Hà nội, ngày tháng năm 2010 Môc lôc Trang Lêi më ®Çu Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 03 I, Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trường 03 1. Khái niệm về vốn kinh doanh 03 2. Các loại vốn kinh doanh 04 3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp 06 4. Vai trò của vốn kinh doanh 09 II, Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp 10 III, Bảo toàn vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 11 1. Quan điểm và các chỉ tiêu xác định hiệu quả vốn kinh doanh 12 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 13 2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp 13 2.2. Các chỉ tiêu cá biệt 15 3. Các nhân tổ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn 19 4. Các biện pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn 20 Chương II: Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 24 I, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 24 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 24 1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 25 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 27 II, Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 29 1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 32 2. Khả năng thanh toán của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 34 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 36 3.1. Đánh giá chỉ tiêu tổng hợp sử dụng vốn của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 37 3.2. Các chỉ tiêu cá biệt 38 III, Đánh giá ưu điểm và những mặt tồn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh. 41 Chương III: Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 44 I, Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 44 II, Những biện pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh. 45 III, Điều kiện để thực hiện các biện pháp đó 51 KẾT LUẬN 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.doc
Luận văn liên quan