Đề tài Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế mở cửa,hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt là sự kiện ngày 7/11 vừa qua Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, cơ hội và thách thức mở ra rộng hơn cho các nền kinh tế và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Để cạnh tranh và tồn tại phát triển trên thị trường, các tổ chức kinh doanh cần nâng cao chất lượng, cải tiến máy móc thiết bị, cũng như áp dụng phương pháp quản lý khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, công ty hoá chất 21- Bộ công nghiệp quốc phòng với đặc thù sản xuất kinh doanh và tính chất nguy hiểm và có tính độc hại của sản phẩm sản xuất ra thì chất lượng lại là một yếu tố quan trọng hang đầu. Sản phẩm của công ty không những để phục vụ cho quân đội mà các sản phẩm cung cấp cho các ngành kinh tế khác là thuốc nổ công nghiệp. Là một sinh viên chuyên ngành quản trị chất lượng, đang trong thời gian thực tập em muốn tìm hiểu về hệ thống chất lượng sản phẩm, cũng như phương pháp duy trì, cải tiến và kiểm soát chất lượng quy trình sản xuất của cơ sở thực tập là công ty hoá chất 21. Trong thời gian thực tập vừa qua ở công ty, kết hợp với kiến thức đã được học trong trường em đã có được những hiểu biết sơ bộ về công ty mà em sẽ trình bày trong bài báo cáo tổng hợp dưới đây. Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu chung về công ty Phần II: Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phần III: Tình hình, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 NỘI DUNG2 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY2 1.Thông tin chung về Công ty. 2 2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 2 3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty. 4 II. CÁC YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY11 1. Cơ cấu tổ chức quản lý. 11 2. Các sản phẩm chính của công ty. 12 3. Nguyên vật liệu. 13 4. Nhà xưởng, thiết bị và công nghệ sản xuất:13 Đặc điểm của lao động và quản lý con người14 6. Yêu cầu của khách hàng và thị trường.15 III. TÌNH HÌNH, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY16 1. Các yếu tố về môi trường kinh doanh. 16 2. Các yếu tố về môi trường cạnh tranh. 17 3. Nhà cung ứng và các quan hệ đối tác. 19 5. Hệ thống quản lý hoạt động của người lao động. 21 6. Kết quả sản phẩm và dịch vụ. 22 7. Định hướng phát triển. 24 8. Hệ thống cải tiến các hoạt động. 25 KẾT LUẬN26

docx28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3024 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế mở cửa,hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt là sự kiện ngày 7/11 vừa qua Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, cơ hội và thách thức mở ra rộng hơn cho các nền kinh tế và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Để cạnh tranh và tồn tại phát triển trên thị trường, các tổ chức kinh doanh cần nâng cao chất lượng, cải tiến máy móc thiết bị, cũng như áp dụng phương pháp quản lý khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, công ty hoá chất 21- Bộ công nghiệp quốc phòng với đặc thù sản xuất kinh doanh và tính chất nguy hiểm và có tính độc hại của sản phẩm sản xuất ra thì chất lượng lại là một yếu tố quan trọng hang đầu. Sản phẩm của công ty không những để phục vụ cho quân đội mà các sản phẩm cung cấp cho các ngành kinh tế khác là thuốc nổ công nghiệp. Là một sinh viên chuyên ngành quản trị chất lượng, đang trong thời gian thực tập em muốn tìm hiểu về hệ thống chất lượng sản phẩm, cũng như phương pháp duy trì, cải tiến và kiểm soát chất lượng quy trình sản xuất của cơ sở thực tập là công ty hoá chất 21. Trong thời gian thực tập vừa qua ở công ty, kết hợp với kiến thức đã được học trong trường em đã có được những hiểu biết sơ bộ về công ty mà em sẽ trình bày trong bài báo cáo tổng hợp dưới đây. Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu chung về công ty Phần II: Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phần III: Tình hình, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. NỘI DUNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 1.Thông tin chung về Công ty - Tên Công Ty : Công ty hoá chất 21 - Tên Tiếng Anh : Chemical company N21 - Tên Giao Dịch : Chemical company N21 - Hình thức pháp lý : Doanh Nghiệp Nhà Nước - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và cung cấp sản phẩm Quốc Phòng, Phụ kiện nổ thuốc nổ Công Nghiệp và pháo hoa. - Tài khoản ngân hang : 050156300 Ngân hang quân đội cổ phần GPM. - Điện thoại : 0210865055 - Địa chỉ : Xã Phú Hộ - Thị Xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ - Fax : 0210865054 - Giám Đốc : Nguyễn Hữu Hoè - Số lượng nhân viên : 2394 nhân viên - Người giao dịch chính thức: Họ và Tên : Nguyễn Trí Dũng Chức Vụ : Phó Giám Đốc Tel : 0210865055 Fax : 02108650 2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty hoá chất 21 là một Doanh Nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng cục Công Nghiệp Quốc Phòng - Bộ Quốc Phòng. Địa điểm đóng trên địa bàn xã Phú Hộ - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ. Ngày 7-9-1966 Nhà máy Z121 ( Tên gọi trong quân đội của Công ty Hoá Chất 21 ) được thành lập, với nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng phục vụ công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước bảo vệ Tổ Quốc. Năm 1971, Nhà máy được đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, công nghệ của Trung Quốc và Liên Xô, năng lực sản xuất của nhà máy đã có bước phát triển quan trọng. Từ năm 1975, nhà máy Z121 bước vào thời kỳ sản xuất trong thời bình. Song song với các sản phẩm quốc phòng, nhà máy bắt đầu nghiên cứu và tổ chức sản xuất các mặt hang phục vụ nền kinh tế quốc dân, với mặt hang phục vụ chính là kíp nổ đốt, kíp nổ điện phục vụ công nghiệp khai thác mỏ, xây dựng, giao thong vận tải. Năm 1987, nhà máy chuyển sang cơ chế quản lý hành chính bao cấp sang chế độ hạch toán kinh doanh. Bước chuyển đổi đã tạo đà thúc đẩy nhà máy phát triển sản xuất với việc đầu tư hang loạt dây chuyền mới. Năm 1990, dây chuyền sản xuất dây cháy chậm đi vào sản xuất đã mở đầu cho một thời kỳ phát triển mới của nhà máy với một loạt Sản phẩm có giá trị kinh tế cao ra đời: Dây nổ năm 1990, thuốc nổ AD – 1 năm 1991 Do thành tích trong snả xuất quốc phòng và kinh doanh, tháng 12 năm 1989, Nhà máy đã được Nhà nước tuyên dương Đơn vị anh hung Lực Lượng vũ trnag nhân dân. Tháng 8 năm 1991 một bộ phân của nhà máy thong tin M1 với 17000m2 nhà xưởng vói diện tích 40 hecta được điều về nhà máy quản lý. Tại đây, tháng 5 năm 1991 dây chuyền sản xuất thuốc nổ AD-1 đã làm cho tổng giá trị sản lượng hang hoá của nhà máy phát triển vượt bậc, đồng thời tạo them một chủng loại sản phẩm kinh tế mới là thuốc nổ bên cạnh sản phẩm truyền thống của nhà máy là phụ kiện nổ. - Tháng 7 năm 1993, trong cơ chế mới của nhà nước Nhà máy Z121 có tên giao dịch kinh doanh là Công ty hoá chất 21. Với quyền chủ động hạch toán kinh doanh, Công ty đã mở ra hướng mới, tập trung sắp xếp lại bộ máy quản lý, các phòng ban, phân xưởng, sắp xếp bố trí lại lao động: Cuối năm 2001, Công ty gồm 1800 cán bộ công nhân viên với 4 xí nghiệp thành viên:XN1 – XN4, 2 phân xưởng: A12, A13 và 11 phòng ban. Hợp lý hoá dây chuyền sản xuất phù hợp với điều kiện sản xuất: vừa phát triển sản xuất các mặt hàng kinh tế đảm bảo đời sống cho người lao động vừa giữ vững năng lực sản xuất quốc phòng. - Năm 1996, với định hướng mở rộng dây chuyền sản xuất, tạo ra các sản phẩm có tính năng vượt trội, công ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất kíp nổ vi sai điện và kíp nổ vi sai phi điện. Tận dụng những năng lực sẵn có của dây chuyền sản xuất kíp nổ, với tinh thần phát huy nội lực qua nghiên cứu sản phẩm cùng loại của nước ngoài, Năm 2001 Công ty đã sản xuất và cung cấp cho thị trường sản phẩm kíp nổ vi sai an toàn với chất lượng đạt mức cao của thế giới. Việc sản xuất và đưa vào tiêu thụ cac loại kíp nổ vi sai đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của công nghiệp khai thác mỏ , vật liệu xây dựng hàng năm tiết kiệm cho nhà nước hang triệu USD do không phải nhập ngoại. Công trình sản xuất kíp nổ vi sai an toàn đã được trao tặng giải thưởng sáng tạo khoa học VIFOTEC năm 2004. - Năm 1997, với chiến lược phát huy tối đa năng lực công nghệ thế mạnh và đầu tư cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu, Công ty đã đàu tư xây dựng dây chuyền sản xuất pháo hoa quy mô lớn. Do kết hợp nhuần nhuyễn giữa sản xuất pháo hoa theo công nghệ Nhật Bản với kinh nghiệm và tay nghề sẵn có, sản phẩm pháo hoa của công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Nhật Bản và Mỹ, đồng thời phục vụ nhu cầu thưởng thức nghệ thuật pháo hoa của đông đảo nhân dân trong các dịp lễ tết, lễ hội, được nhân dân cả nước đánh giá cao. - Từ năm 2002, công ty đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Hệ thống đã được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của Việt Nam ( QUACERT ) cấp chứng chỉ công nhận từ tháng 8 năm 2002. Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng nề nếp quản lý khoa học, tăng cường hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. - Hiện nay, Công ty hoá chất 21 là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất thuốc nổ, phụ kiện nổ công nghiệp phụ vụ công nghiệp khai thác, xây dựng trong cả nước, sản xuất các loại pháo hoa phục vụ các dịp lễ hội và xuất khẩu, đồng thời sản xuất với các mặt hang phục vụ quân đội. * Với những thành tích xuất sắc trong sản xuất và phục vụ quốc phòng, tháng 12 năm 1989, Nhà máy Z121 đã được Nhà Nước tuyên dương đơn vị Anh Hùng Lực Lượng Vũ Trang Nhân Dân. * Tháng 12 năm 2004, do đạt được các thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh, xây dựng đơn vị vững mạnh, đảm bảo việc làm và nâng cao mức sống của người lao động, công ty đã vinh dự đón nhận danh hiệu Đơn vị anh hung lao động thời kỳ đổi mới. Trong suốt chặng đường 40 năm xây dựng và phát triển công ty đã được tặng thưởng nhiều huân, huy chương cao quý. Những năm gần đây, công ty luôn là đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp quốc phòng trong cả nước, là một trong các doanh nghiệp hàng đầu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. * Phát huy truyền thống vẻ vang của đơn vị 2 lần anh hung toàn thể cán bộ, công nhân viên toàn công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu, xây dựng công ty ngày càng phát triển giàu mạnh, văn minh, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước, đóng góp, góp phần xây dựng cộng đồng. 3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Xí nghiệp 1 Giám đốc Công ty Phó Giám đốc Kinh doanh Phó Giám đốc Hành chính Phó Giám đốc Sản xuất Phó Giám đốc Kỹ thuật Phòng Kế hoạch Phòng Tổ chức Lao động Phòng Vật tư Phòng Tài chính Phòng An Toàn Phòng NCPT sản xuất Phòng Công nghệ Phòng Cơ điện Phòng Kiểm nghiệm Phòng Chính trị Phòng HC-HC Phòng Tiêu thụ sản phẩm Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 3 Xí nghiệp 4 Phân xưởng VLXD Phân xưởng XD - Giám đốc Công ty Quản lý, chỉ đạo toàn diện mọi mặt sản xuất, kinh doanh của Công ty Trực tiếp phụ trách các khâu: Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất năm, phụ trách công tác tài chính, co cấu tổ chức, công tác thi đua, đối ngoại. Duyệt các kế hoạch cung và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm - Chính uỷ công ty Thực hiện chức năng nhiệm vụ của Chính uỷ do Đảng – công tác chính trị của Công ty. Chịu trách nhiệm toàn diện hoạt động công tác Đảng – công tác chính trị của Công ty. Phụ trách khối hành chính hậu cần. Giúp giám đốc Công ty theo dõi, giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ - công nhân viên Công ty. Thay mặt giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng - Phó giám đốc phòng kỹ thuật-sản xuất Theo dõi chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ thuật quốc phòng – kinh tế Phụ trách công tác an toàn, bảo hộ lao động; công tác huấn luỵện, đào tạo Phụ trách công tác điều độ sản xuất, các kế hoạch sản xuất tháng, quý. Phụ trách xây dựng các dự án đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ. Trực tiếp phụ trách các dự án nâng cấp, cải tiến kỹ thuật và các phòng Kỹ thuật, Phòng cơ điện, Phòng an toàn Quản lý, chỉ đạo sản xuất các xí nghiệp 1, 2, 3, 4 Giải quyết, ký các văn bản khi đồng chí Phó Giám đốc phụ trách điều độ sản xuất đi vắng Được Giám đốc uỷ quyền ký các văn bản về công tác kỹ thuật và sản xuất - Phó giám đốc điều độ sản xuất Phụ trách khâu chất lượng sản phẩm Phụ trách các công tác nghiên cứu, quy hoạch phát triển công ty. Nghiên cứu chế thử, phát triển sản phẩm mới Phụ trách nhiệm về sản xuất, chế thử và xuất nhập khẩu pháo hoa. Duy trì các tiêu chuẩn hoá ISO 9001:2000, ISO/ IEC 17025:2005 (VILAS) và nhãn hiệu hang hoá. Phụ trách công tác đầu tư mua sắm trang thiết bị đo lường, trường thử, trường bia,. Trực tiếp phụ trách phòng Kiểm Nghiệm, Phòng Nghiên cứu phát triển sản xuất. Giải quyết và ký các văn bản khi đồng chí Phó Giám đốc kỹ thuật - sản xuất đi vắng - Phó giám đốc kinh doanh Phụ trách các khâu mua sắm, quản lý vật tư, thiết kế cơ bản Thực hiện các dự án đầu tư khi có quyết định đầu tư Giúp Giám đốc theo dõi về tài chính, nguồn vốn các dự án đầu tư Quản lý, theo dõi hoạch toán nội bộ, ký kết các hợp đồng tiêu thụ hang quốc phòng Khai thác các nguồn vốn và xem xét từng chứng từ của Phòng tài vụ trước khi trình Giám đốc ký duyệt Chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng A12, A13 - Phòng kế hoạch Xây dưngj kế hoạch sản xuất sản phẩm theo tháng, quý, năm Quy hoạch và đầu tư Điều độ sản xuất - Phòng tổ chức-lao động Tổ chức lao động tiền lương Xây dựng chính sách lao động, tiền lương Giải quyết các chế độ chính sách,bảo hiểm xã hội Tổ chức huấn luyện và đào tạo - Phòng vật tư Mua sắm, quản lý và cung ứng vật tư Vận tải - Phòng kế toán Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty Quản lý tài chính của công ty Kiểm tra theo dõi việc thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng Xây dựng giá thành cho các loại sản phẩm - Phòng an toàn Kiểm tra an toàn trong sản xuất Theo dõi, kiểm soát các điều kiện môi trường, vệ sinh công nghiệp Theo dõi các chế độ bảo hộ lao động - Phòng nghiên cứu phát triển sản xuất Nghiên cứu, chế thử, phát triển sản phẩm mới Nghiên cứu quy hoạch phát triển toàn diện về công ty - Phòng kỹ thuật Thiết kế chế tạo thiết bị Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị - Phòng kiểm nghiệm Quản lý chất lượng Kiểm tra trong sản xuất, nghiệm thu sản phẩm Phân tích, đo lường , thử nghiệm - Phòng chính trị Công tác Đảng, công tác Chính trị Công tác cán bộ Dân vạn,bảo vệ, an ninh - Phòng hành chính-hậu cần Hành chính, văn thư Hậu cần, đời sống Quân y, nhà trẻ Cảnh Vệ - Phòng tiêu thụ Tiêu thụ sản phẩm Xuất nhập khẩu - Xí nghiệp bộ lửa-liều phóng Sản xuất các sản phẩm quốc phòng Sản xuất một số sản phẩm kinh tế (Dây nổ, thuốc đen, dây cháy chậm) - Xí nghiệp hoả cụ Sản xuất các phụ kiện nổ Sản xuất thuốc gợi nổ - Xí nghiệp cơ khí Sản xuất các loại cơ khí phụcvụ quốc phòng Phục vụ đảm bảo điện nước, nhiệt, dụng cụ Sản xuất hòm hộp, màng PE Dập vỏ các loại, xử lý bề mặt - Xí nghiệp pháo hoa - thuốc nổ Sản xuất pháo hoa các loại (nội địa và xuất khẩu) Sản xuất thuốc nổ Amonit phá đá số 1 - Phân xưởng vật liệu xây dựng Sản xuất các vật liệu xây dựng Sản xuất hòm hộp bảo quản sản phẩm - Phân xưởng Xây dựng Xây dựng các công trình, nhà xưởng của công ty Sửa chữa các công trình, nhà xưởng của công ty II. CÁC YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Cơ cấu tổ chức quản lý Hệ thống điều hành và cơ cấu tổ chức của công ty gồm: */ Ban giám đốc: -Giám đốc công ty - Phó giám đốc hành chính - Phó giám đốc kỹ thuật - Phó giám đốc kinh doanh - Phó giám đốc sản xuất */ Các phòng ban - Phòng kế hoạch - Phòng tổ chức lao động - Phòng vật tư -Phòng tài chính - Phòng an toàn - Phòng nghiên cứu phát triển sản xuất - Phòng công nghệ - Phòng kiểm nghiệm (KCS) - Phòng chính trị - Phòng hành chính hậu cần - Phòng tiêu thụ sản phẩm */ Các đơn vị trực tiếp sản xuất xí nghiệp 1 xí nghiệp2 xí nghiệp 3 xí nghiệp 4 Phân xưởng sản xuất vật liệu xây dựng Phân xưởng xây dựng cơ bản */ Các tổ chức chính trị, xã hội - Đảng bộ công ty - Công đoàn cơ sở công ty - Đoàn thanh niên cơ sở công ty - Hội phụ nữ cơ sở công ty 2. Các sản phẩm chính của công ty Công ty hoá chất 21 sản xuất, kinh doanh các mặt hang thuộc 3 nhóm chính là: - Nhóm các sản phẩm quốc phòng Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: kíp nổ đốt, kíp nổ điện, kíp nổ vi sai điện, kíp nổ vi sai phi điện, kíp nổ vi sai an toàn, dây cháy chậm công nghiệp, dây nổ các loại và thuốc nổ amonít phá đá số 1. Các sản phẩm này chủ yếu sử dụng trong công nghiệp khai thác mỏ ( khai thác than, quạng , khai thác đá) và tại các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện,…trong cả nước. - Nhóm sản phẩm pháo hoa, bao gồm: pháo hoa tầm cao, pháo hoa tầm thấp, và các loại hoả thuật. Các sản phẩm này được sản xuất, xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Nhật Bản và Mỹ, đồng thời được sử dụng rộng rãi trong các ngày kỷ niệm lớn cuả đất nước, trong các dịp tết, lễ hội tại các địa phương trong cả nước. - Xuất phát từ tính đặc thù là hang cháy nổ, nguy hiểm, các sản phẩm vật liệu nổ của công ty được tiêu thụ chủ yếu qua hai đơn vị được Nhà nước kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp là: công ty công nghiệp hoá chất mỏ- TKV (thuộc tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam) và công ty vật tư công nghiệp quốc phòng (thuộc tổng cục công nghiệp quốc phòng-bộ quốc phòng). Thông qua hai công ty này, các loại vật liệu nổ sẽ được phân phối tới các khách hang trực tiếp sử dụng trên toàn quốc. - Sản phẩm pháo hoa: được xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Nhật Bản và Mỹ thông qua công ty TAIYO ENTERPRISES (Nhật Bản). Pháo hao tiêu thụ trong nước được bán trực tiếp cho các địa phương với sự đồng ý của chính phủ. - Sản phẩm quốc phòng: sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch hang năm của bộ quốc phòng, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của tổng cục công nghiệp quốc phòng. 3. Nguyên vật liệu Một số nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm: Kali nitơrat, lưu huỳnh, TNT, TEN, Bali nitơrat, nhôm, magiê, đồng, oxít đồng… 4. Nhà xưởng, thiết bị và công nghệ sản xuất: Toàn bộ khu trung tâm điếu hành, các nhà xưởng sản xuất của Công ty gồm 3 khu vực chính thuộc địa bàn 3 xã, 3 huyện thị: xã Phú Hộ (thị xã Phú Thọ), xã Trung Giáp (huyện Phù Ninh), xã Khải Xuân (huyện Thanh Ba). Các dây chuyền sản xuất chính gồm có: Dây chuyền sản xuất kíp nổ đốt Dây chuyền sản xuất kíp nổ điện, kíp nổ vi sai điện. Dây chuyền sản xuất kíp vi sai phi điện. Dây chuyền sản xuất dây cháy chậm. Dây chuyền sản xuất dây nổ. Dây chuyền sản xuất thuốc nổ công nghiệp. Dây chuyền sản xuất pháo hoa và hoả thuật. Các sản phẩm quốc phòng hầu hết được chế tạo trên các dây chuyền chuyên dụng, một vài sản phẩm được chế tảotên các dây chuyền lưỡng dụng song song với các sản phẩm kinh tế Đặc điểm của lao động và quản lý con người Các chỉ tiêu chủ yếu về nguồn nhân lực Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số lao động người 1882 2162 2184 2213 2379 2394 Nam người 1194 1270 1274 1265 1374 1354 Nữ người 688 892 910 948 1023 1040 Tuổi bình quân tuổi 37 37 37 36 36 36 Lao động gián tiếp người 215 224 228 231 246 245 Nhân viên phục vụ người 249 249 249 249 248 249 Lao động trực tiếp người 1418 1689 1707 1733 1885 1900 Trình độ ĐH người 132 142 156 184 194 201 Trình độ CĐ người 17 17 18 18 25 26 Trình độ TC người 174 176 176 178 178 179 Công nhân bậc 1..4 người 1051 1063 1072 1098 1160 1176 Công nhân bậc 5..7 người 883 883 884 884 973 973 Tuyển dụng mới người 112 49 55 144 193 12 Đào tạo nâng bậc người 174 187 199 228 408 317 Đào tạo tay nghề người 118 125 135 159 216 200 Đào tạo theo dự án người 0 0 0 0 0 108 Chi phí đào tạo bình quân đ/người 315000 322000 346000 360000 420000 420000 Bình quân ngày công ngày/tháng 24 24 24 25 25 24 Thu nhập bình quân đ/người 1500000 1620000 1980000 2460000 2970000 3150000 Cơ cấu lao động của công ty Với đặc thù sản xuất sản phẩm cháy nổ, nguy hiểm, môi trường sản xuất độc hại, công ty luôn chú trọng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Bên cạnh việc đảm bảo đầy đủ trang bị bảo hộ lao động, chế độ bồi dưỡng hiện vật, công ty đã đầu tư trang bị các máy điều hoà nhiệt độ, hệ thống hút độc, hệ thống sử lý nước thải, trồng cây xanh, xây dựng vườn hoa cây cảnh…Do vậy, điều kiện làm việc của người lao động được cải thiện, các thông số nước thải, khí thải đảm bảo chỉ tiêu cho phép. công ty đã được bộ quốc phòng đánh giá chứng nhận đạt yêu cầu về môi trường. Nhằm phát huy tối đa năng lực trí tuệ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong sự nghiệp xây dựng Công ty phát triển đồng thời đảm bảo quyền lợi người lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chấteaeeg bieXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX, tinh thần cho người lao động, theo mô hình doanh nghiệp trong Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, ngoài tổ chức Đảng, trong Công ty còn có tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên , hội phụ nữ. Trong những năm qua, các tổ chức Đảng,quần chúng đã có những đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển của Công ty. 6. Yêu cầu của khách hàng và thị trường. *Yêu cầu chất lượng: Nhóm sản xuất vật liệu nổ công nghiệp: khách hang đặt yêu cầu cao về chất lưọng, đặc biệt là yêu cầu về an toàn. Trên thực tế, các chỉ tiêu yêu cầu tương đương với sản phẩm cùng loại của nước ngoài. Đây là yêu cầu thiết yếu vì các sản phẩm vật liệu nổ chủ yếu sử dụng trong việc khai thác than, khai thác đá, nếu không đảm bảo các chỉ tiêu các chỉ tiêu về chất lượng có thể dẫn tới việc bãi mìn không nổ hoặc không nổ hết sẽ gây ách tắc trong sản xuất, thiệt hại về kinh tế, nguy hiểm tới tính mạng con người. Đây cũng là nhóm sản phẩm phải công bố tiêu chuẩn chất lượng hang hoá theo quy định của Nhà nước. Nhóm sản phẩm pháo hoa: pháo hoa xuất khẩu vào hai thị trường khó tính là Nhật Bản và Mỹ, do vậy yêu cầu về chất lượng rất cao, tương đương với sản phẩm của Nhật Bản. Pháo hoa sử dụng trong nước: ngoài yêu cầu về chất lượng, về tính thẩm mỹ còn đòi hỏi sự phong phú về chủng loại và luôn có sự cải tiến thay đổi mẫu mã, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Các sản phẩm quốc phòng: chỉ tiêu chất lượng bắt buộc tuân thủ tuyệt đối tiêu chuẩn sản phẩm. Sản phẩm xuất xưởng chỉ có chính phẩm, không được có thứ phẩm, không chấp nhận bất cứ trường hợp xử lý nào ảnh hưởng tớí chỉ tiêu kĩ thuật. *Yêu cầu về giá cả: Là hang hoá chịu sự quản lý đặc biệt, giá các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp của Công ty đều được Uỷ ban Vật giá Chính phủ duyệt, giá các sản phẩm quốc phòng do Bộ Quốc phòng duyệt. Công ty chỉ được bán đúng với giá đã được duyệt. Tuy nhiên Công ty vân chịu sức ép cạnh tranh về giá khi khách hang yêu cầu chỉ tiêu chất lượng tương đương nhưng giá phải rẻ hơn sản phẩm cùng loại của nước ngoài III. TÌNH HÌNH, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Các yếu tố về môi trường kinh doanh Do đặc thù của công ty chuyên sản xuất về những sản phẩm đặc biệt, có tính chất cháy nổ và nguy hiểm. Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo yêu cầu chất lượng gần như tuyệt đối. Chính vì vậy, môi trường sản xuất kinh doanh của công ty cũng có những điều kiện riêng: Toàn bộ các hoạt động của công ty dưới sự quản lý của Nhà nước, bộ quốc phòng và trực tiếp là tổng cục công nghiệp quốc phòng. Giá các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp đều do ban vật giá chính phủ phê duyệt, giá các sản phẩm quốc phòng do trực tiếp bộ quốc phòng duyệt. Việc cung ứng, phân phối và sử dụng sản phẩm phải có giấy phép của bộ quốc phòng và chính phủ. 2. Các yếu tố về môi trường cạnh tranh Những đặc điểm riêng về môi trường sản xuất kinh doanh nêu trên có ảnh hưởng quyết định tới khả năng và môi trường cạnh tranh của công ty. - Đối với nhóm sản phẩm quốc phòng. Sản xuất quốc phòng được xác định là nhiệm vụ chính trị của công ty. Do vậy, các yếu tố cho sản xuất quốc phòng thường xuyên được quan tâm đặc biệt. Nhóm sản phẩm này chủ yếu sản xuất và cung ứng theo nhu cầu quốc phòng. Hàng năm, bộ quốc phòng đều có kế hoạch phân bổ về số lượng cũng như các chủng loại cụ thể và thời hạn mà công ty phải hoàn thành. Các sản phẩm quốc phòng sau khi sản xuất sẽ được các cơ quan do bộ quốc phòng uỷ nhiệm trực tiếp đánh giá, nghiệm thu theo những quy định nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm. Chỉ tiêu chất lượng là yêu cầu bắt buộc, sản phẩm xuất xưởng chỉ có chính phẩm, không có thứ phẩm. Chính vì vậy, đối với nhóm sản phẩm quốc phòng ban lãnh đạo công ty xác định yếu tố cạnh tranh không phải là với một đối thủ, một công ty nào khác mà chính là vấn đề về chất lượng và hoàn thành nhiệm vụ. Từ đó khẳng định được uy tín của công ty đối với bộ quốc phòng. Trên cơ sở đó ban lãnh đạo của công ty luôn chủ động tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, ưu tiên cho sản xuất quốc phòng. - Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp Nhóm sản phẩm này chủ yều phục vụ công nghiệp khai thác than, quạng, đất đá tại các mỏ, công trường trên cả nước. Ban lãnh đạo công ty xác định các vấn đề cạnh tranh cụ thể gồm: + Về dự báo thị trường: công ty là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam được cấp giấy phép sản xuất, cung ứng các loại phụ kiện nổ (kíp nổ đốt, kíp nổ điện, kíp vi sai phi điện, kíp vi sai an toàn hầm lò, dây nổ các loại,…). Do vậy, sản phẩm của công ty không phải cạnh tranh thị trường trong nước mà cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Australia,…Các quốc gia này vốn đã có một nền sản xuất phụ kiện nổ công nghiệp hiện đại với công nghệ và trang thiết bị máy móc tiên tiến, các sản phẩm đạt những tiêu chuẩn thế giới về chất lượng. Đây chính là một thách thức lớn đặt ra với ban lãnh đạo công ty trong việc hoạch định những chiến lược sản xuất kinh doanh. + Đối với thuốc nổ công nghiệp, cả nước có 4 công ty được phép sản xuất và cung cấp loại sản phẩm này. Tổng sản lượng hang năm của 4 công ty đủ đáp ứng được yêu cầu về thuốc nổ công nghiệp cho các hầm lò khai thác trong cả nước, không phải nhập khẩu của nước ngoài. Trong 10 năm qua, sản lượng thuốc nổ công nghiệp của công ty hoá chất 21 luôn chiếm tỷ trọng hơn 80% tổng sản lượng cả nước. Do vậy, định hướng cạnh tranh là giữ vững tốc độ tăng trưởng và uy tín với khách hang, mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm thêm khách hang tiềm năng. - Nhóm sản phẩm pháo hoa. Nhóm sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Mỹ đồng thời được sử dụng phục vụ bắn trình diễn trong các ngày lễ lớn của đất nước, các dịp lễ hội, các khu vui chơi giải trí tại các địa phương trên cả nước. Ban lãnh đạo công ty xác định các vấn đề cạnh tranh cụ thể gồm: +Về dự báo thị trường: công ty là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam được chinh phủ cấp giấy phép sản xuất, cung ứng và bắn trinh diễn các sản phẩm pháo hoa. Do vậy, sản phẩm của công ty không phải cạnh tranh thị trường trong nước mà cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của nước ngoài. +Về thị trường trong nước: Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, xã hội đất nước kéo theo nhiều nhu cầu về sinh hoạt văn hoá, tinh thần của người dân ngày một nâng cao. Pháo hoa là một loại hình nghệ thuật khá mới mẻ, mang tính nghệ thuật cao. Do vậy nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước ngày càng lớn và việc đáp ứng và khai thác thi trường trong nước lag mục tiêu chiến lược của công tytrong thời gian tới. +Về thị trường nước ngoài: trong 8 năm qua công ty đã có quan hệ đối tác với một công ty chuyên sản xuất và trình diễn pháo hoa của Nhật Bản vầ một số công ty của Mỹ. Đây là hai thị trường khó tính với những yêu cầu rất cao về chất lượng nhưng với khả năng và năng lực về công nghệ, con người của mình, trong những năm qua sản phẩm pháo hoa cuả công ty đã được xuất khẩu khá ổn định cho các thị trường này, được bạn hàng đánh giá về chất lượng cũng như các dịch vụ và thời hạn cung cấp kịp thời. +Về chất lượng: pháo hoa là một sản phẩm đặc biệt vừa có tính chất nguy hiểm nhưng lại được sử dụng chủ yếu trong các dịp lễ, hội quan trọng của đất nước, tập trung đông người tham gia. Do vậy, yếu tố an toàn chất lượng được đặt lên hàng đầu và nhân tố cạnh tranh chính là việc đảm bảo tuyệt đối an toàn trong các cuộc trình diễn pháo hoa. Mặt khác, pháo hoa là một sản phẩm mang tính nghệ thuật trình diễn cao, nên để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thưởng thức ngày càng cao của người xem thì chất lượng nghệ thuật trong mỗi cuộc trình diễn cũng đóng vai trò rất quan trọng. 3. Nhà cung ứng và các quan hệ đối tác Để sản xuất các sản phẩm nêu trên, hàng năm Công ty phải nhập hàng trăm chủng loại vật tư với tổng số lượng rất lớn. Việc nhập vật tư từ các nhà cung ứng được thực hiện dưới nhiều hình thức: Mua bán trực tiếp, trao đổi hang hoá, uỷ thác nhập khẩu. Đối với các sản phẩm quốc phòng, một số vật tư đặc biệt được Tổng cục công nghiệp cung ứng trực tiếp theo kế hoạch. Đối với nhóm vật liệu nổ công nghiệp: Việc quản lý chất lượng vật tư, nguyên liệu nhập về thực hiện theo quy trình mua hang của Hệ thống Quản lý Chất lượng theo ISO 9001:2000. Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng để chọn ra các nhà thầu có đủ năng lực cung cấp các loại vật tư chính được thực hiện hang năm. Để có được sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng giữa các nhà cung ứng đồng thời đảm bảo sự cung ứng lien tục. Công ty chọn cho mỗi loại nguyên vật liệu, vật tư đầu vào từ 2 đến 3 nhà cung ứng. Công tác kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào thực hiện đúng quy định, đảm bảo các vật tư đều được kiểm tra trước khi chính thức nhập vào kho Công ty. Công ty luôn giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, cử cán bộ chuyên trách làm cầu nối thông tin giữa Công ty với nhà cung ứng về chất lượng vật tư và dịch vụ cung ứng. Hai bên thường xuyên bàn bạc để đưa ra các giải pháp tối ưu trong lĩnh vực mua, bán và hình thức trao đổi, giao nhận hang giữa hai bên. Đối với sản xuất pháo hoa, các vật tư chính đều được nhập trực tiếp từ Nhật Bản thông qua Công ty nhập sản phẩm pháo hoa của Công ty. Phương thức cung ứng này đảm bảo chất lượng ổn định của vật tư nhập do sự ràng buộc giữa chất lượng vật tư và chất lượng sản phẩm. Phương thức chọn nhà cung ứng vật tư đồng thời là khách hàng tiêu thụ sản phẩm còn được áp dụng trong một số vật tư chính của sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp. Trách nhiệm của nhà cung ứng đối với chất lượng và giá cả vật tư ràng buộc chặt chẽ tới chất lượng và giá cả sản phẩm mà họ được hưởng. về chỉ tiêu chất lượng. Pháo hoa do Công ty sản xuất là sản phẩm duy nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên trên thiị trường Nhật Bản , Mỹ,…thì sản phẩm của Công ty mới chỉ đặt những bước chân đầu tiên. Khẳng định sự tồn tại của sản phẩm trong thị trường này là thách thức lớn với công ty. Tại đây, yếu tố cạnh tranh là giá so với Trung Quốc, chất lượng so với Nhật Bản, Mỹ… Nhận thức được các thách thức về cạnh tranh. Công ty đã quyết tâm phát huy tối đa nội lực, ưu thế, hạn chế đến mức thấp nhất các điểm yếu để tiếp cận, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Vị thế cạnh tranh của Công ty thể hiện trong các ưu thế sau: -Có sự lãnh đạo sang suốt, quyết tâm của Đảng uỷ và Giám đốc Công ty với mục tiêu xuyên suốt là liên tục tăng trưởng và phát triển bền vững. -Có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức và kinh nghiệm qua sản xuất sản phẩm quốc phòng. -Có nền tảng thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm quốc phòng nay có khả năng vận dụng sản xuất sản phẩm kinh tế. -Có sự ủng hộ của Nhà nước, Bộ Quốc Phòng, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng với quan điểm ủng hộ cho doanh nghiệp trong nước. -Sự tăng trưởng liên tục của thị trường tiêu thụ vật liệu nổ, phụ kiện nổ do nhu cầu tăng trưởng của các ngành khai thác than, khoáng sản, vật liệu xây dựng, giao thông vận tải. -Thực tế trong những năm qua, Công ty đã khẳng định vị thế các sản phẩm của mình ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Bên cạnh các sản phẩm mà thi trường tiêu thụ được giữ vững thì một số sản phẩm có lợi thế đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Với những thế mạnh sẵn có và định hướng phát triển không ngừng, Công ty sẽ đầu tư cải tiến công nghệ, mẫu mực, hoàn thiện công tác quản lý, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Thời điểm Việt Nam gia nhập WTO đã đến gần, tính cạnh tranh của thị trường chắc chắn sẽ cao hơn. Các thách thức chiến lược đối với sự phát triển bền vững của Công ty trong thời gian tới là: -Sự đòi hỏi không ngừng của thị trường về nâng cao chất lượng tính năng sản phẩm, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường với chuẩn mực so sánh là sản phẩm công nghệ cao của các nước phát triển. -Sự cạnh tranh không ngừng về giá sản phẩm của các nền kinh tế đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN. -Giá nguyên, nhiên vật liệu trên thị trường thế giới luôn biến động với xu thế không ngừng tăng lên. -Sự cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân. Chấp nhận các thách thức, Công ty đã đề ra định hướng phát triển cho các năm tới nhằm duy trì sự phát triển bền vững lâu dài của Công ty. 4. Các yêu cầu của khách hàng Đối với khách hàng ban lãnh đạo luôn xác định: mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình. Do vậy phải hiểu các nhu cầu về hiện tại và tương lai cuẩ khách hàng, tìm hiểu quy luật, sở thích của khách àang, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ là vần đề công ty thường xuyên quan tâm. Đây là yếu tố quan trọng để xây dựng chiến lược của công ty nhăm thoả mãn khách hàng ở mức độ cao nhất. Với đặc thù sản xuất kinh doanh và các sản phẩm công ty, muốn thoả mãn được yêu cầu của khách hàng phải đảm bảo: +An toàn tuyệt đối: đây là yêu cầu thiết yếu vì các sản phẩm vật liệu nổ chủ yếu sử dụng trong viẹc nổ mìn khai thác than, khai thác đá nếu không dảm bảo các yêu cầu về chất lượng có thể dẫn tới việc bãi mìn không nổ hoặc không nổ hết sẽ gây ách tắc trong sản xuất gây nghuy hiểm tới tính mạng con người. Đây cũng là nhóm sản phẩm phải công bố chất lượng hang hoá theo quy định của nhà nước. +Chất lượng tốt. +Giá cả hợp lý, điều kiện thanh toán thuận lợi. +Dịch vụ tiện lợi, cung cấp đủ sản phẩm. 5. Hệ thống quản lý hoạt động của người lao động Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra, công ty xây dựng kế hoạch quản lý và phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu xuyên suốt là: Xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, đủ mạnh về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng tốt nhất về mục tiêu chiến lược phát triển của công ty trong cơ chế thị trường. Tăng cường công tác giáo dục, tạo dựng đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ năng lực, giỏi về chuyên môn, có ý thức nghề nghiệp, tận tuỵ với công việc, tâm huyết vớicông ty, duy trì ổn định chất lượng sản phẩm, giữ vững uy tin, thoả mãn mọi nhu cầu của khách hang. Việc xem xét kết quả đạt được của kế hoạch quant\r lý nguồn nhân lực do ban lãnh đạo công ty trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng : phòng tổ chức lao động kết hợp với tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên…thông qua một hệ thông chỉ tiêu sau: Chỉ số năng suất lao động. Chỉ số đánh giá chất lượng đội ngũ lao động. Chỉ số về sức khoẻ của lực lượng lao động. Chỉ số duy trì kỉ luật lao động. Chỉ số thu nhập. Chỉ số sáng kiến tiết kiệm. Chỉ số về phong trào thi đua. Chỉ số về an toàn vệ sinh lao động. 6. Kết quả sản phẩm và dịch vụ Kinh tế Việt Nam đã vượt qua thời kì suy giảm, trong những năm qua đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước, bình quân trong 5 năm (2001-2005) là 7,5% và phát triển tương đối toàn diện về văn hoá và xã hội, trong đó các ngành khai thác mỏ hang năm sản lượng sản xuất, xuất khẩu tăng mạnh, xây dựng cơ sở hạ tầng được Đảng, Nhà nước quan tâm. Một trong những yếu tố đáp ứng cho hoạt động khai thác khoáng sản, cung cấp vật tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng (khai thác đá) là đáp ứng kịp thời của vật liệu nổ cả về số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây, sản xuất vad kinh doanh của Công ty có sự tăng trưởng cao. Hiện nay công ty đã sản xuất 98% sản lượng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ trong cả nước, chỉ con 2% sản phẩm dung cho các công trình đặc biệt dung cho dầu khí là phải nhập ngoại. Cả nước có khoảng 1600 cơ sở sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hoạt động tại 51 địa phương chủ yếu trong các lĩnh vực khai thác và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện. Quy mô các đơn vị sử dụng vật liệu nổ rất đa dạng, thời gian sử dụng rất khác nhau. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu này của thị trường đòi hỏi công tác cung ứng phải nhạy ben, linh hoạt và đa dạng. Một số vật liệu nổ công nghiệp trước kia nhà nước phải nhập khẩu 100% của nước ngoài đến nay đội ngũ cán bộ kỹ thuật Công ty đã nghiên cứu cho ra các sản phẩm chất lượng tốt và chime lĩnh thi trường. Nhiều sản phẩm đạt chất lượng Châu Âu như kíp vi sai điện, phi điện, kíp vi sai an toàn hầm lò …, mẫu mã đẹp chủng loại đa dạng phù hợp với điều kiện môi trường Việt Nam, giá thành hạ nên được người sử dụng ưa dung. Chính điều này đã thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty có giá trị sản lượng năm sau cao hơn năm trước. *Thuốc nổ công nghiệp: hiện nay, ỏ Việt Nam có 4 cơ sở sản xuất. Với phương châm phục vụ khách hang với chất lượng cao nhất, Công ty đã đầu tư nghiên cứu cải tiến công nghệ, nâng cấp dây chuyền sản xuất, tự chế tạo nhiều trang thiết bị phục vụ sản xuất kịp thời đáp ứng đủ các chủng loại sản phẩm trong thời gian nhanh nhất. Ngoài ra Công ty còn nghiên cứu các đặc thù sản phẩm sử dụngtrong các điều kiện, môi trường ở địa bàn khác nhau để đưa ra phương pháp bảo quản sản phẩm phù hợp đáp ứng phục vụ khách hang . * Với sản phẩm pháo hoa: Nhóm sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Mỹ đồng thời được sử dụng phục vụ bắn trình diễn trong các ngày lễ lớn của đất nước, các dịp lễ hội, các khu vui chơi giải trí tại các địa phương trên cả nước. Trong những năm qua công ty luôn quan tâm đến công tác nghiên cứu nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nghệ thuật của khách hang. Hàng năm cử nhiều cán bộ đi nghiên cứu học tập ở nước ngoài, đã nghiên cứu mẫu pháo hoa mới, nghiên cứu và đã chế thử thành công pháo hoa không rác bảo vệ môi trường được khách hang đánh giá cao. Qua khảo nghiệm tại thị trường Nhật Bản và khu vực Châu Âu pháo hoa của công ty được đánh giá là có mẫu mã, chủng loại đa dạng. Trong những năm qua, công ty đặc biệt coi trọng tăng nhanh sản lượng thoả mãn nhu cầu khách hang; không ngừng ổn định nâng cao chất lượng sản phẩm, đây là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy mọi hành động trong chỉ đạo, lãnh đạo công ty đều tập trung định hướng nâng cao chất lượng sản phẩm. Mọi thành phẩm, bán thành phẩm, thành phẩm của các xí nghiệp, công ty đều có chỉ tiêu, thông số rõ rang về chất lượng coi đây là thước chuẩn so sánh. Mạng lưới phân tích được quan tâm đào tạo, thiết bị được tăng cường, cán bộ KCS kiểm tra toàn diện các chỉ tiêu thông số nguyên vật liệu đầu vào nếu đạt chỉ tiêu so với tiêu chuẩn mới cho sản xuất. Bán thành phẩm và sản phẩm trong quá trình sản xuất được hệ thống cán bộ KCS từ tổ sản xuất đến công ty kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt đạt chỉ tiêu mới chuyển sang công đoạn sản xuất tiếp theo, sản phẩm đạt chỉ tiêu mới đóng gói, nhập kho xuất cho khách hang. Do đó sự cố gắng, duy trì, cải tiến, đầu tư các quá trình sản xuất không ngừng được nâng lên với tốc độ nhanh, chất lượng sản phẩm luôn được duy trì và ngày càng nâng lên. Cùng với việc nâng cao chất lượng, công ty tập trung chỉ đạo công tác cơ khí hoá, tự động hoá các chặng sản xuất. Đội ngũ cắc bộ khoa học kĩ thuật, công nhân lành nghề tích cực tham gia hoạt động cải tiến thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, năng suất và hạ giá thành sản phẩm, hiệu quả kinh tế ngày càng tăng cao. Với phương châm: đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu khách hang, bằng phương pháp đáp ứng kịp thời, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình trách nhiệm cao, thủ tục thuận tiện, giá cả hợp lý. Đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách hang khi sử dụng do tính chất riêng của sản phẩm vật liệu nổ. Cùng các chính sách khuyến mãi, ưu đãi khách hang…các việc đó có tác dụng tốt, tạo lòng tin cho khách hang yên tâm, tin tưởng và gắn bó với công ty. Chính vì vậy trong suốt thời gian dài công ty đã tự khẳng định mình, chiếm lĩnh được thị phần, giá trị hang hoá ngày càng tăng. Một số sản phẩm chính của công ty được thể hiện bằng sự tăng trưởng: Thuốc nổ AD-1 là một sản phẩm quan trọng, luôn chiếm 1/3 tổng doanh thu hang năm của công ty. Do vậy, trong những năm qua công ty đã lien tục chú trọng đầu tư về mọi mặt cho quá trình sản xuất thuốc nổ AD-1. Từ năm 2000, nhận thấy xu hướng tiêu thụ thuốc nổ AD-1 tăng mạnh, Ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư mở rộng một dây chuyền sản xuất AD-1 mới với công suất lên tới 10.000 tấn/năm. Công trình đã hoàn thành và chính thức đưa vào sản xuất vào đầu năm 2005, bước đầu đã phát huy hiệu quả. Đặc biệt, toàn bộ dây chuyền sản xuất AD-1 từ cơ sở hạ tầng đến hệ thống thiết bị công nghệ đều do đội ngũ cán bộ kỹ thuật cuả công ty thiết kế chế tạo, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển về khoa học kỹ thuật của công ty. Cuối năm 2004, đối thủ cạnh tranh của công ty là Z131 và hoá chất mỏ xây dựng và đưa vào sử dụng dây truyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương có tính năng vượt trội so với thuốc nổ AD-1, đó là khả năng chịu nước, có thể tiến hành khai thác trong điều kiện khắc nghiệt có độ ẩm cao. Do vậy làm cho thị trường tiêu thụ AD-1 của công ty có xu hướng giảm mạnh, một số khách hang quen thuộc của công ty cũng có xu hướng chuyển sang dung loại thuốc nổ này. Để dành lại thị phần, ban lãnh đạo công ty đã tiến hành họp xem xét tìm phương án giải quyết và đưa ra chiến lược cải tiến khả năng chịu nước của thuốc nổ AD-1. Sau hơn 3 tháng nghiên cứu chế thử, sản phẩm thuốc nổ AD-1vỏ nhựa ra đời với tính năng chịu nước như thuốc nổ nhũ tương nhưng lại có chỉ tiêu kỹ thuật hơn hẳn thuốc nổ nhũ tương như tốc độ nổ, uy lực nổ, đặc biệt là giá rẻ hơn và sử dụng dễ hơn. Ngay sau khi được tung ra thị trường, sản phẩm AD-1 vỏ nhựa đã khẳng định được những ưu thế và chất lượng hơn hẳn, được khách hang chấp nhận và sử dụng. Nhờ vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, công ty đã giành lại được thị phần của mình, nhiều khách hang mới đã chuyển sang sử dụng rộng rãi sản phẩm AD-1 vỏ nhựa. Ước tính sang năm 2007 nhu cầu sử dụng sản phẩm AD-1 vỏ nhựa sẽ tăng gấp đôi, đạt sản lượng khoảng 6000 tấn/năm. 7. Định hướng phát triển Mục tiêu phấn đấu của Công ty Hoá chất 21 là luôn luôn hoàn thành trách nhiệm chính trị được giao, duy trì sự tăng trưởng lâu bền và lien tục làm cơ sở cho việc không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, xây dựng cộng đồng văn minh trên địa bàn đóng quân, xây dựng thương hiệu Công ty trở thành thương hiệu mạnh, có uy tín trên thị trường Việt Nam và quốc tế. Để đạt mục tiêu, Công ty đề ra các định hướng chính trong hoạt động là phát huy tối đa thế mạnh của Công ty về nguồn nhân lực, về công nghệ đặc thù; tập trung đầu tư nâng cao nâng cấp công nghệ theo hướng cơ khí hoá, tự động hoá nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường thông qua việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; xây dựng môi trường sống và làm việc văn minh, hài hoà, vừa đậm nét truyền thống Công ty, vừa có tính xã hội hoá cao. Với sự đúng đắn đã được khẳng định trong những năm qua, các định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới sẽ là cơ sở để Công ty thực hiện các mục tiêu đã đề ra, xây dựng công ty phát triển bền vững, cùng đất nước bước vào giai đoạn phát triển mới. 8. Hệ thống cải tiến các hoạt động Nhăm duy trì sự tăng trưởng liên tục, bền vững, khả năng không ngừng cải tiến là một điều kiện không thể thiếu của một doanh nghiệp trong 9.Môi trường cạnh tranh: Ngành sản xuất vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam trong đó Công ty Hoá chất 21 là một doanh nghiệp tham gia mới chỉ thực sự hình thành từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX. Trước đó, hầu hết vật liệu nổ đều nhập từ Liên Xô, Trung Quốc và Australia với các sản phẩm công nghệ cao. Sức ép cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại nước ngoài thuộc nhóm vật liệu nổ công nghiệp đối với Công ty là rất lớn. Gần như đồng thời với Công ty, trong tổng cục Công nghiệp quốc phòng có 3 công ty khác cùng với Công ty Hoá chất mỏ Quảng Ninh cũng đi vào sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. Như vậy, cạnh tranh trong nước trong lĩnh vực này cũng không kém phần gay gắt. Với các phụ kiện nổ là một nhóm đặc biệt trong vật liệu nổ, mặc dù Công ty đã có các sản phẩm phục vụ kinh tế từ những năm 70 của thế kỉ XX và cho đến nay Công ty là doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam có nhóm sản phẩm này thì sự cạnh tranh của nhóm sản phẩm nước ngoài vẫn thường xuyên thường trực. Đó là sự cạnh tranh của sản phẩm Trung Quốc về giá, của Australia một môi trường cạnh tranh hướng tới toàn cầu hoá. Trong những năm qua, cải tiến đã mang lại những lợi ích cụ thể cũng như tạo động lực cho Công ty phát triển. Không dừng lại ở mô hình cải tiến đơn lẻ, có tính chất các sáng kiến, hợp lý hoá cho từng lĩnh vực nghiệp vụ, kỹ thuật, cải tiến đã được nâng lên tầm cao mới thành một hệ thống thành một hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Hệ thống này có tính chất bao trùm toàn bộ Công ty, dựa trên nền tảng là các hành động khắc phục, phòng ngừa, cải tiến thường xuyên và kịp thời, dựa trên các phát hiện qua các đánh giá định kì trong nội bộ và luôn được lãnh đạo xem xét tổng thể. Sự xem xét của lãnh đạo luôn chỉ ra được các điểm cản trở hiệu quả quản lý, chất lượng sản phẩm, từ đó đề ra được các giải pháp thích hợp để cải tiến có hệ thống các quá trình trong Công ty. KẾT LUẬN Khép lại một bài báo cáo, qua những số liệu thu thập được, em đã hiểu được một phần nào đó về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như một số khía cạnh về doanh thu, lợi nhuận và tình hình tài chính, cũng như tình hình chất lượng sản phẩm của công ty. Dù trải qua nhiều biến cố trong quá khứ dẫn đên tình hình tài chính của Công ty không được khả quan. Song trong tương lai Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ là một nguồn đóng góp vào sự phát triển của đất nước ta trong quá trình hội nhập vào WTO. Qua một thời gian ngắn thực tập ở công ty. Em cảm thấy rất may mắn khi được tiếp xúc với những cán bộ công nhân viên trong Công ty . Những người đã cho em những kinh nghiệm về quy trình sản xuất cũng như những số liệu thống kê về Công ty. Em xin được cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Việt Hưng, người đã hướng dẫn giúp em hoàn thành bản báo cáo này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKiểm soát chất lượng quy trình sản xuất của công ty hoá chất 21.docx
Luận văn liên quan