Đề tài Các giải pháp hoàn thiện thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty TNHH LD Chí Hùng

PHẦN MỞ ĐẦU Lao động thực tế tại các doanh nghiệp trước khi thi tốt nghiệp ra trường là một việc quan trọng, giúp cho sinh viên cọ xát và tiếp cận thực tế với các công việc ở mỗi bộ phận trong doanh nghiệp, bổ sung thêm những kiến thức chuyên môn đã học và áp dụng kiến thức đó vào thực tế công việc được giao, tạo điều kiện cho sinh viên khi ra trường làm việc phần nào giảm sự ngỡ ngàng trước công việc cụ thể. Hiện nay, với xu thế mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới, sự giao thương buôn bán giữa các quốc gia với nhau càng phát triển. Trong đó, hoạt động ngoại thương có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế ở các nước cũng như ở Việt Nam. Sự chuyển hướng kinh tế đối ngoại giữa các tổ chức kinh doanh trong nước và các tổ chức và cá nhân nước ngoài đã tạo cho ngành ngoại thương Việt Nam gặt hái được những kết quả đáng mừng. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế thế giới có nhiều biến chuyển tích cực, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngọai thương nói riêng ngày nay rất đa dạng và phong phú cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Hoạt động ngoại thương phát triển nhanh thì khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng . Như vậy, các hợp đồng ngoại thương sẽ được các bên đàm phán và ký kết nhiều hơn và điều khoản thanh toán quốc tế là một trong những điều khoản không thể thiếu của các hợp đồng ngoại thương. Việc chọn các phương thức thanh toán quốc tế nào, sử dụng phương tiện thanh toán quốc tế gì, áp dụng thanh toán theo phương thức như thế nào là điều mà doanh nghiệp quan tâm khi đàm phán ký hợp đồng ngoại thương. Trong thời gian lao động thực tế tại Công ty TNHH LD Chí Hùng, em nhận thấy hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty rất đa dạng, chủ yếu là nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu làm giày và xuất khẩu thành phẩm là giày thế thao.Hầu hết trong các hợp đồng ngoại thương của công ty, phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng đó là phương thức chuyển tiền. Công ty đã áp dụng phương thức này như thế nào, có hiệu quả gì và hoàn thiện chưa? Do đó, đề tài em chọn để viết trong bài báo cáo nghiên cứu khoa học này là : “ Các giải pháp hoàn thiện thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty TNHH LD Chí Hùng “.  Lý do và bối cảnh chọn đề tài : Khi chọn học ngành ngoại thương tại trường thì em đã được học rất nhiều môn học như nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế, kinh tế ngoại thương, kế toán thương mại, tài chính doanh nghiệp .Những môn học này giúp em trang bị tốt những kiến thức trước khi ra trường và đi làm thực tế. Trong số các môn đã học thì em quan tâm nhiều nhất đến môn “thanh toán quốc tế”, tuy học môn này trong thời gian ngắn ngủi nhưng đã cung cấp cho em một số kiến thức cơ bản về các phương thức thanh toán quốc tế để làm bài nghiên cứu cũng như áp dụng vào công việc thực tế sau khi ra trường. Và khi đi lao động thực tế tại Công ty Chí Hùng, em đã được tìm hiểu về công ty, về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, về việc thanh toán tiền hàng với nước ngoài ở công ty Trong thời gian tìm hiểu, em được các nhân viên phòng xuất nhập khẩu, phòng kế toán cho xem các tài liệu và số liệu để cung cấp cho bài luận văn này. Và thực tế cho thấy rằng công ty chỉ áp dụng một phương thức thanh toán quốc tế đó là phương thức chuyển tiền cho cả hàng xuất và hàng nhập. Ưu điểm của phương thức thanh toán này là đem lại an toàn cho hàng nhập khẩu, tuy nhiên hàng xuất khẩu sẽ gặp một số rủi ro. Do đó, khi nghiên cứu vấn đề này em cũng muốn góp phần đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện phương thức chuyển tiền tại công ty nhằm giảm rủi ro đối với hàng xuất nhập khẩu.  Ý nghĩa thực tiễn và lý luận : Trong phần lý thuyết đã được học ở trường có liên quan đến phương thức chuyển tiền đã cho em thấy sự nhanh chóng và đơn giản của phương thức điện chuyển tiền này. Và khi làm thực tế tại công ty em thấy được rằng phần lý thuyết của quy trình chuyển tiền được vận dụng một cách đơn giản, tiện lợi hơn cho doanh nghiệp mà không cần phải theo một quy trình như lý thuyết đã học. Khi cần thanh toán tiền hàng, doanh nghiệp chỉ cần cung cấp bộ chứng từ thanh toán đầy đủ cho ngân hàng và ngân hàng kiểm tra hợp lệ là thanh toán cho nhà xuất khẩu nước ngoài bằng điện chuyển tiền. Do công ty chỉ sử dụng chủ yếu là phương thức chuyển tiền và không quan tâm đến các phương thức khác, nên ít nhiều cũng sẽ có các rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa. Nhằm hạn chế những rủi ro thì công ty cũng phải có các phương án, giải pháp để hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế giúp doanh nghiệp mình có thể giữ được uy tín, mối quan hệ hợp tác kinh doanh bền vững với đối tác nước ngoài, làm sao cả hai bên cùng có lợi.  Kết quả đạt được và những tồn tại : Kết quả đạt được : - Phương thức chuyển tiền (T/T,TTR) được áp dụng tại công ty em đang thực tập, tuy nhiên nếu xét về khả năng kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa thì vẫn khả quan hơn các phương thức khác như phương thức mở tài khoản (Open account), phương thức chuyển tiền trả trước (T/T). - Phương thức chuyển tiền là một trong những phương thức thanh toán quốc tế đơn giản và nhanh nên được đa số các doanh nghiệp nước ngoài áp dụng rộng rãi và công ty Chí Hùng cũng không ngoại lệ. Hầu hết tất cả các hợp đồng thương mại xuất khẩu và nhập khẩu đều chọn phương thức thanh toán là T/T,TTR. Quy trình thanh toán này không phải qua nhiều giai đoạn tạo nhiều thuận lợi cho công ty khi giao dịch với ngân hàng phục vụ mình. Đa số các hợp đồng nhập khẩu là chuyển tiền trả sau 30 hay 60 ngày kể từ ngày nhận hàng. Do đó, công ty có thể sử dụng phần nguồn tiền trả sau này để đầu tư vào các mục đích khác nhau nhằm tăng thêm thu nhập cho công ty. Những tồn tại : Vì công ty áp dụng chủ yếu là phương thức chuyển tiền trả sau trong toàn bộ hoạt động thanh toán quốc tế nên có những khó khăn còn tồn tại như : đối với xuất khẩu hàng ra nước ngoài nhưng hợp đồng ký kết thời hạn thanh toán là 60 ngày, việc này có ảnh hưởng đến thanh lý tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu. Nếu khách hàng thanh toán quá 60 ngày thì công ty sẽ bị phạt vi phạm hành chính vì chưa hoàn tất hồ sơ thanh lý. Đối với hàng nhập khẩu sẽ có những rủi ro nếu chuyển tiền trả trước có thể dẫn đến việc nhà cung cấp sẽ không giao hàng hay giao chậm tiến độ.  Dự kiến nghiên cứu tiếp tục : Nếu như có thời gian để được nghiên cứu tiếp tục thì em sẽ đi sâu nghiên cứu thêm về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa tại công ty, phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty theo các chỉ tiêu như : phân tích chung về tình hình xuất nhập khẩu, việc ký kết và thực hiện hợp đồng XNK, phân tích theo thị trường, phương thức kinh doanh, điều kiện giao hàng trong thương mại quốc tế Dựa vào việc phân tích này doanh nghiệp có thể xem xét đánh giá được tình hình chung và hoạch định những chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn.  Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu viết về thực trạng sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế tại công ty mà chính yếu là phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu cũng được dùng nhưng với tỷ lệ thấp. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài này xoay quanh phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại công ty TNHH LD Chí Hùng. Nội dung đề tài gồm 3 chương như sau : Chương 1 : Cơ sở lý luận Khái quát về thanh toán quốc tế, quy trình thanh toán và những chứng từ trong thanh toán quốc tế. Chương 2 : Thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty TNHH LD Chí Hùng Giới thiệu sơ lược về công ty, phân tích thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền, những thuận lợi khó khăn trong việc áp dụng phương thức này. Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty TNHH LD Chí Hùng. Đưa ra những giải pháp dựa trên khó khăn nhằm hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu.  Tổng quan lịch sử nghiên cứu : Tại công ty em đang lao động thực tế, các đề tài được viết về các lĩnh vực khác nhau như kế toán giá thành, kế toán nguyên vật liệu, đề tài về quản lý nhân sự, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng chưa có một đề tài nào nghiên cứu trong thanh toán quốc tế. Tại khoa quản trị kinh tế quốc tế của trường Lạc Hồng nơi em đang theo học, qua tìm hiểu thì em biết rằng có rất ít đề tài viết về thực trạng TTQT tại doanh nghiệp và đa số các đề tài nghiên cứu TTQT đều nói đến tình hình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. Và đề tài của em nghiên cứu về thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại doanh nghiệp, viết những thông tin thu thập được trong quá trình lao động thực tế tại công ty và thời gian nghiên cứu tại công ty là bốn tháng.  Quan điểm chọn đề tài : Trong nền kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay, việc các quốc gia không ngừng phát triển kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan, dần dần hội nhập với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quốc gia liên kết với nhau tạo thành một khối kinh tế vững chắc Nước ta là quốc gia đang phát triển và hội nhập với các khối kinh tế như khối ASEAN, tổ chức thương mại thế giới WTO, đàm phán ký kết các hiệp định thương mại song phương với Mỹ cũng như các nước khác. Với đường lối kinh tế chính sách mở cửa thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư ở nước ta, thu về lượng ngoại tệ to lớn cho đất nước. Từ đó hình thành hoạt động thanh toán quốc tế trong ngoại thương, hoạt động ngoại thương phát triển mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa tăng dần. Nhờ vào ngoại thương mà hoạt động thanh toán quốc tế cũng trở nên năng động hơn và là phần không thể thiếu khi mua bán trao đổi hàng hóa với nước ngoài. Những nhà đầu tư nước ngoài khi chọn nước ta là địa điểm đầu tư thì thường nhập khẩu máy móc nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất sang nước ngoài, hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp luôn phát triển và khi diễn ra mua bán quốc tế hiển nhiên phải có sự thanh toán quốc tế giữa các bên tham gia. Tùy vào tình hình mỗi doanh nghiệp tham gia ký kết hợp đồng và lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp thì việc vận dụng phương thức thanh toán quốc tế nào là do doanh nghiệp quyết định. Tại công ty nơi em đang thực tập doanh nghiệp đã vận dụng phương thức chuyển tiền cho toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu. Sở dĩ doanh nghiệp chọn áp dụng phương thức này là vì giữa doanh nghiệp và đối tác luôn tạo những mối quan hệ tốt đẹp trong mua bán, phương thức này cũng đem lại những hiệu quả như tạm thời tận dụng nguồn vốn khi nhập hàng nhưng trả chậm cho người xuất khẩu, song cũng còn tồn tại những khó khăn khi vận dụng phương thức này. Để hạn chế khó khăn cho doanh nghiệp khi áp dụng phương thức chuyển tiền nên em chọn đề tài “ Các giải pháp hoàn thiện thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty TNHH LD Chí Hùng ”.

doc67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3323 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp hoàn thiện thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty TNHH LD Chí Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007 - 2009 ĐVT: USD Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nhập khẩu 58,398,445.47 61,097,332.93 36,603,358.74 Xuất khẩu 99,003,549.41 109,449,187.30 58,351,652.64 Chỉ tiêu SS 2008/2007 SS 2009/2008 Giá trị (USD) % Giá trị (USD) % Nhập khẩu +2,698,887.46 +4.62 -23,493,974.19 -40.10 Xuất khẩu +10,445,637.89 +10.55 -51,097,534.66 -46.69 Nguồn : Phòng XNK Theo số liệu thống kê ở bảng 02 thì kim ngạch nhập khẩu năm 2008 tăng 2,698,887.46 USD tương đương tăng 4.62% so với năm 2007. Năm 2009 kim ngạch nhập khẩu giảm giá trị so với năm 2008 là 23,493,974.19 USD (giảm 40.10%). Về giá trị xuất khẩu năm 2008 tăng 10,445,637.89 USD (tăng 10.55%) so năm 2007, năm 2009 xuất khẩu giảm giá trị là 51,097,534.66 USD (giảm 46.69%) so với năm 2008. Bảng kim ngạch này cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại công ty diễn ra liên tục hàng năm, mỗi năm đều có sự tăng giảm tùy thuộc vào nền kinh tế thị trường, kinh tế phát triển nhu cầu tiêu dùng tăng thì hoạt động xuất nhập khẩu sẽ ngày một phát triển hơn. Nhập khẩu tăng, xuất khẩu tăng thì kéo theo hoạt động thanh toán quốc tế cũng sẽ tăng trưởng mạnh cùng với hoạt động ngoại thương. 2.2.2 Thực trạng thanh toán quốc tế hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phương thức chuyển tiền tại công ty: 2.2.2.1.1 Thực trạng kim ngạch thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu: Danh mục các nhà cung cấp hàng hóa cho công ty: Số thứ tự Tên nhà cung cấp Phương thức thanh toán 1 M & M International Co., LTD T/T trả sau 365 ngày 2 Grand International Co., LTD T/T trả sau 60 ngày 3 Fuller Investment Co., LTD T/T trả sau 45 ngày 4 Hanyoung Global Group T/T trả sau 60 ngày 5 Frama HongKong LTD T/T trả sau 30 ngày 6 Royal Tech Company Limited T/T trả sau 90 ngày 7 Blue Garden Holdings Limited T/T trả sau 90 ngày 8 Bayer Material LTD D/P trả ngay 9 Prime Asia LTD T/T trả trước 30% 10 Trust Chemical Co., LTD T/T trả trước 30% 11 Redway Co., LTD T/T trả trước 30% … … Đây là những đối tác cung cấp hàng hóa thường xuyên, có mối quan hệ mật thiết và làm ăn lâu dài với công ty, nên giữa công ty với họ rất tin cậy lẫn nhau. Do vậy các hợp đồng chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán là T/T trả sau và công ty sẽ dựa theo từng hợp đồng đã ký sẽ thanh toán theo nhóm nhà cung cấp nào sẽ T/T trước, nhóm nào sẽ T/T trả sau. Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo các phương thức thanh toán quốc tế giai đoạn 2007 – 2009 như sau: Bảng 03 Bảng kim ngạch TTQT hàng nhập khẩu 2007-2009 ĐVT: USD Các hình thức thanh toán Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % 1 2 3 4 5 6 T/T trả sau 41,595,978.85 78,44 48,133,190.37 84,42 24,157,406.17 81,41 T/T trả trước 10,940,784.40 20,63 7,977,420.94 13,99 4,883,583.04 16,46 D/P 490,989.60 0,93 903,488.15 1,59 631,942.40 2,13 Tổng 53,027,752.85 100 57,014,099.46 100 29,672,931.61 100 Bảng 04 Bảng so sánh kim ngạch TTQT hàng nhập khẩu 2007-2009 ĐVT: USD Các hình thức thanh toán SS năm 2008/2007 SS năm 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối % Tuyệt đối Tương đối % 7=3-1 8=3/1 9=5-3 10=5/3 T/T trả sau +6,537,211.52 115,72 -23,975,784.20 50,19 T/T trả trước -2,963,363.46 72,91 -3,093,837.90 61,22 D/P +412,498.55 184,01 -271,545.75 69,94 Tổng +3,986,346.61 107,52 -27,341,167.85 52,04 Nguồn: phòng kế toán công ty Dưới đây là các biểu đồ tỷ trọng phương thức thanh toán quốc tế từng năm như sau: Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng các phương thức TTQT hàng nhập khẩu năm 2007 Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng các phương thức TTQT hàng nhập khẩu năm 2008 Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng các phương thức TTQT hàng nhập khẩu năm 2009 Nhìn vào bảng kim ngạch 03 và 04 cùng với các biểu đồ từ 3.1-3.3 cho ta thấy phương thức thanh toán chủ yếu là phương thức chuyển tiền T/T trả sau. Cả 3 năm từ 2007 đến 2009 giá trị T/T trả sau chiếm tỷ trọng cao hơn so với T/T trả trước và nhờ thu. Năm 2007 tỷ lệ T/T trả sau chiếm 78,44% trong tổng số các phương thức thanh toán, cao gấp 3 lần so với T/T trả trước trong khi đó D/P chiếm tỷ trọng 0,93% và T/T trả trước chiếm 20,63%. Năm 2008 T/T trả trước chiếm 13,99%, nhờ thu chiếm 1,59% và T/T trả sau vẫn chiếm tỷ trọng lớn với 84,42% trong tổng số. So sánh năm 2008 với năm 2007 thì thanh toán hàng nhập theo các phương thức tăng dần cụ thể T/T trả sau tăng 6,537,211.52 USD, nhờ thu tăng 412,498.55 USD và T/T trả trước giảm 2,963,363.46 USD. Năm 2009 T/T trả sau giảm một nửa so năm 2008 từ 48,133,190.37 USD xuống còn 24,157,406.17 USD và T/T trả trước, nhờ thu cũng giảm giá trị nhưng phần tỷ trọng lại tăng so với năm 2008. Nguyên nhân của việc giảm giá trị thanh toán của năm 2009 là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2008 tác động đến tình hình nhập khẩu của công ty, giá trị nhập khẩu hàng hóa giảm so với năm 2008 vì nhu cầu sản xuất bị thu hẹp lại do số lượng đơn đặt hàng bị giảm nên kim ngạch thanh toán hàng nhập khẩu bị giảm đáng kể. Theo như số liệu của các biểu đồ trên ta thấy có sự chênh lệch tỷ trọng giữa các phương thức thanh toán, T/T chiếm đến 98% tỷ trọng trong khi đó D/P chỉ chiếm 2% tỷ trọng. Sở dĩ có sự chênh lệch tỷ trọng trên là do công ty nhập khẩu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thiết bị làm giày chủ yếu là do một công ty bên Đài Loan cung cấp và chỉ nhập khẩu một số ít nguyên liệu vật liệu theo hợp đồng nhập khẩu tại chỗ. Các hợp đồng nhập khẩu từ công ty Đài Loan cũng như các công xuất khẩu tại chỗ được công ty đàm phán chọn phương thức thanh toán là T/T. Nếu công ty mua hàng và chọn phương thức thanh toán L/C thì sẽ không có lợi cho công ty Chí Hùng. Tỷ trọng thanh toán bằng phương thức D/P chỉ chiếm phần trăm rất ít trong toàn bộ tỷ trọng là vì có một mặt hàng hóa chất sử dụng trong ngành giày công ty phải nhập khẩu từ thị trường Châu Âu. Do đó công ty ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa này với công ty Bayer Material của Đức. Vì nhà cung cấp Châu Âu rất thận trọng trong khâu thanh toán nên trong hợp đồng thương mại phương thức thanh toán được chọn là phương thức D/P. Với sản phẩm này công ty chỉ nhập khẩu với số lượng rất thấp nên tỷ trọng thanh toán D/P cũng chiếm rất ít. Một yếu tố nữa thể hiện sự chênh lệch tỷ trọng giữa T/T và D/P là phí thanh toán bằng D/P cao hơn T/T, trong khi điện chuyển tiền T/T chỉ tính một lần phí khi giao dịch nhưng D/P lại được tính hai lần đó là một lần tính phí thông báo nhờ thu và một lần khi thanh toán sẽ tính thêm phí chuyển tiền. Trong thanh toán bằng D/P có điểm bất lợi là công ty phải chấp nhận thanh toán thì mới nhận chứng từ hàng hóa để làm thủ tục hải quan nhận hàng, nếu không thanh toán thì không thể nhận chứng từ và bộ chứng từ nhờ thu sẽ bị trả lại cho người bán. Chính vì tính phức tạp của D/P nên công ty sử dụng T/T là chiếm tỷ trọng cao nhất. Ý nghĩa của việc chọn phương thức T/T đối với công ty là: an toàn trong việc giao nhận hàng hóa theo đúng số lượng, chất lượng theo đơn đặt hàng của công ty và công ty hiển nhiên được chiếm dụng vốn từ các khoản nợ ngắn hạn phải trả cho nhà cung cấp. T/T trả sau đối với công ty là một điều kiện thuận lợi vì công ty luôn nhận hàng trước sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm rồi thì mới thanh toán sau. 2.2.2.1.2 Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu: v Lưu trình thanh toán T/T: Bước 1: Bên mua (Chi Hung JVC LTD) ký kết hợp đồng ngoại thương với các bên xuất khẩu. Sau khi hợp đồng đã ký thì bên xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng, gửi chứng từ có liên quan đến hàng như Invoice, Packing List, Bill of Lading, C/O, Cerfiticate of Insurance…Khi nhận được thông báo hàng đến (D/O – Delivery Order) của hãng tàu thì bộ phận xuất nhập khẩu sẽ đăng ký tờ khai hải quan hàng nhập khẩu. Sau đó, nhận tờ khai nhập khẩu từ hải quan thì nhân viên XNK sẽ mang tờ khai, B/L, D/O đến cảng để nhận hàng về kho công ty. Khi đã hoàn tất thủ tục nhập hàng, bộ phận XNK chuyển toàn bộ chứng từ tờ khai hàng nhập đến bộ phận kế toán để thanh toán hàng hóa đã nhập khẩu. Bước 2: Sau khi nhận chứng từ bộ phận kế toán sẽ tập hợp các tờ khai hàng nhập, kiểm tra các dữ liệu liên quan như tờ khai của hợp đồng nào, trị giá hàng nhập bao nhiêu, thời hạn thanh toán khi nào, hóa đơn thương mại có chuẩn xác hay không….Khi công việc kiểm tra chứng từ hoàn tất không có vấn đề gì thì kế toán sao y gửi kèm chứng từ thanh toán gốc đến phòng thanh toán quốc tế của ngân hàng và bộ gốc để để chuyển trả tiền cho người bán. Bước 3: Ngân hàng kiểm tra đối chiếu các chứng từ nếu đã hợp lệ sẽ tiến hành trích nợ tài khoản tiền gửi ngoại tệ của công ty, đồng thời ra lệnh cho ngân hàng đại lý chuyển trả số tiền trên và ghi có tài khoản người hưởng lợi. Tuy nhiên, đối với chứng từ thanh toán qua ngân hàng công ty thuận lợi ở chỗ có thể nợ chứng từ như tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại… ngân hàng vẫn chấp nhận thanh toán và công ty sẽ bổ sung chứng từ sau, riêng T/T trả trước chỉ cần hợp đồng thương mại. + Bộ chứng từ thanh toán T/T gồm các chứng từ sau: 1. Mẫu yêu cầu chuyển tiền của ngân hàng (mặt trước và mặt sau) 2. Tờ khai nhập khẩu 3. Hợp đồng thương mại (Sale Contract), nếu nhập khẩu tại chỗ ký hợp đồng 1 năm sẽ kèm phụ kiện của hợp đồng đó cho từng lô hàng: - Bên mua, bên bán - Sản phẩm, giá cả, số lượng, chất lượng - Phương thức thanh toán - Phương thức giao nhận hàng, chứng từ yêu cầu - Thời hạn hiệu lực của hợp đồng… 4. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), nếu nhập khẩu tại chỗ sẽ có thêm hóa đơn VAT - Tên và địa chỉ bên mua, bên bán - Chi tiết hàng hóa, số lượng, giá cả, thành tiền 5. Phiếu đóng gói (Packing list): chi tiết đóng gói sản phẩm theo trọng lượng, theo từng kiện hàng… 6. Vận đơn (B/L), nếu nhập khẩu tại chỗ thì không có B/L ð Phí ngân hàng tính dựa trên từng bộ chứng từ thanh toán. Phí ngân hàng tính như sau : Min 11USD/món , Max 80 USD/món và phí tính theo tỷ lệ 0.11% + 5.5 USD điện phí (đã bao gồm VAT). Tùy theo từng bộ chứng từ thì phí sẽ tính theo tỷ lệ, phí min hay phí max. [ Khi thanh toán một bộ chứng từ hàng nhập thì các nhân viên làm công việc thanh toán sẽ tiến hành hạch toán như sau : - Ghi nợ “tài khoản phải trả cho người bán” - Ghi có “tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ” + Bộ chứng từ thanh toán bằng T/T (xem phụ lục 2 đính kèm) v Lưu trình thanh toán D/P: Bước 1: Dựa vào hợp đồng ngoại thương đã ký với công ty, bên bán Bayer material sẽ gửi hàng bằng đường biển đồng thời lập hối phiếu cùng các chứng từ như Invoice, B/L, Packing list, C/O đến ngân hàng của họ nhờ thu hộ tiền. Bước 2: Ngân hàng VCB BD sau khi nhận bộ chứng từ nhờ thu sẽ gửi giấy thông báo nhờ thu hàng nhập đến phòng kế toán công ty. Nếu đồng ý thanh toán thì điền số tiền cần trả vào thông báo trên và gửi đến ngân hàng. (D/P at sight: Thanh toán trong vòng 10 ngày) Bước 3: Ngân hàng nhận thông báo của công ty và tiến hành trích nợ tài khoản tiền gửi thanh toán và ghi có tài khoản cho bên xuất khẩu, đồng thời giao bộ chứng từ hàng hóa cho công ty để ra cảng làm thủ tục nhận hàng về kho. ð Phí ngân hàng trong thanh toán nhờ thu do người chuyển chịu (ghi nợ tài khoản công ty ) : phí được tính bằng 0.22% tổng số tiền thanh toán + 11 USD điện phí, và cộng thêm phí thông báo chứng từ nhờ thu. ð Khi thanh toán bộ chứng từ nhờ thu hàng nhập thì nhân viên thanh toán tiến hành hạch toán chi tiết như sau: - Ghi nợ “tài khoản phải trả cho người bán” - Ghi có “tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ” ð Hạch toán chi tiết phí ngân hàng thanh toán nhờ thu như sau: - Ghi nợ “tài khoản phí ngân hàng” - Ghi nợ “ tài khoản thuế GTGT” - Ghi có “ tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ” 2.2.2.2.1 Thực trạng kim ngạch thanh toán quốc tế hàng xuất khẩu: Đối với hợp đồng xuất khẩu, công ty ký kết hợp đồng dài hạn với M & M Int’l Co., Ltd và M & M là người trả tiền hàng cho công ty Chí Hùng. Ngoài ra, công ty còn ký kết các hợp đồng xuất khẩu giá trị nhỏ với các khách hàng khác như Planet Corporation, Panarub Industry…Hầu hết hợp đồng có giá trị nhỏ đều chọn phương thức thanh toán T/T sau 30 ngày, riêng hợp đồng với M & M là sau 60 ngày. Danh mục các khách hàng của công ty Số thứ tự Tên khách hàng Phương thức thanh toán 1 M & M International Co., LTD T/T trả sau 60 ngày 2 Sport Gear Co., LTD T/T trả sau 30 ngày 3 PT.Chingluh Shoes Indonesia T/T trả sau 30 ngày 4 Chingluh Shoes China T/T trả sau 30 ngày 5 Wonder Wise International LTD T/T trả sau 30 ngày 6 Planet Corporation LTD T/T trả sau 30 ngày Đó là những khách hàng nước ngoài thân thiết với công ty, các bên đã hợp tác với nhau khá dài hạn từ khi công ty mới đi vào hoạt động cho đến nay và mối quan hệ hợp tác ngày càng vững chắc, gắn bó hơn, sự tin tưởng nhau ngày càng cao nên trong hợp đồng các bên đã ký thỏa thuận chung là dùng phương thức T/T cho mỗi đợt thanh toán tiền hàng. Trong đó M & M là một đối tác tốt rất có uy tín đối với doanh nghiệp và hai bên thường xuyên T/T qua lại với nhau trong hoạt động xuất nhập khẩu. Riêng các khách hàng khác thì phần thanh toán vẫn xảy ra tình trạng trì trệ kéo dài thời gian thanh toán. Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu theo các phương thức thanh toán quốc tế giai đoạn 2007 – 2009 như sau: Bảng 05 Bảng kim ngạch TTQT hàng xuất khẩu 2007-2009 ĐVT: USD Các hình thức thanh toán Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % 1 2 3 4 5 6 T/T 95,035,064.63 100 102,386,484.40 100 53,125,613.87 100 Tổng 95,035,064.63 100 102,386,484.40 100 53,125,613.87 100 Bảng 06 Bảng so sánh kim ngạch TTQT hàng xuất khẩu 2007-2009 ĐVT: USD Các hình thức thanh toán SS năm 2008/2007 SS năm 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối % Tuyệt đối Tương đối % 7=3-1 8=3/1 9=5-3 10=5/3 T/T +7,351,419.77 107,74 -49,260,870.53 51,89 Tổng +7,351,419.77 107,74 -49,260,870.53 51,89 Nguồn: phòng kế toán Các biểu đồ tỷ trọng TTQT hàng xuất khẩu 2007-2009 Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng phương thức TTQT hàng xuất khẩu năm 2007 Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng phương thức TTQT hàng xuất khẩu năm 2008 Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng phương thức TTQT hàng xuất khẩu năm 2009 Trong bảng 05 và 06 cùng biểu đồ 3.5-3.6 ta thấy phương thức thanh toán hàng xuất khẩu bằng T/T chiếm tuyệt đối tỷ trọng và kim ngạch là 100%, công ty chỉ vận dụng một phương thức duy nhất T/T trả sau mà không có thêm một phương thức thanh toán hàng xuất nào khác. Điều này cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thu tiền, xoay vòng vốn chậm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của công ty như thanh toán chi phí mua vật liệu, chi phí xuất hàng… Năm 2008 giá trị thanh toán xuất khẩu tăng 7,351,419.77 USD so năm 2007. Năm 2009 giá trị thanh toán giảm mạnh từ 103 triệu usd xuống còn 53 triệu usd. Nguyên nhân giảm chủ yếu do ảnh hưởng khủng hoảng tại Mỹ cuối năm 2008, Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn trên thế giới nên khi khủng hoảng xảy ra nó đã tác động mạnh đến kinh tế các nước trong đó có doanh nghiệp.Cuộc khủng hoảng làm cho kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm mạnh, sản xuất bị thu hẹp do đơn đặt hàng không tăng mà còn bị giảm đi một lượng rất đáng kể. 2.2.2.2.2 Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế hàng xuất khẩu: Quy trình thanh toán của khách hàng như sau: Bước 1: Sau khi hợp đồng mua bán được hai bên ký kết thỏa thuận các điều kiện giao hàng, điều khoản thanh toán …, đến ngày giao hàng thì bộ phận xuất nhập khẩu đăng ký tờ khai xuất khẩu, xin C/O, lập hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói… Bước 2: Khi đã hoàn tất các thủ tục giấy tờ liên quan đến việc xuất hàng thì hàng hóa sẽ được gửi đến điểm tập kết hay bãi kiểm hóa của hải quan để kiểm hóa đối với những lô hàng bị kiểm. Sau đó hàng hóa này được vận chuyển đến cảng để xếp hàng lên tàu chờ ngày tàu chạy và hãng tàu sẽ cấp cho công ty vận đơn đường biển (B/L). Bước 3: Các chứng từ hàng hóa sẽ được gửi cho khách hàng bằng chuyển phát nhanh thông qua các dịch vụ như chuyển nhanh như DHL, FEDEX,UPL, BAROM… Bước 4: Khách hàng nhận hàng và chứng từ, căn cứ vào điều khoản thời hạn thanh toán trong hợp đồng sẽ chuyển trả tiền hàng cho công ty Chí Hùng. ð Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng từ việc thanh toán của khách hàng thì nghiệp vụ này sẽ được hạch toán như sau: - Ghi nợ “tài khoản ngoại tệ” - Ghi có “tài khoản phải thu của khách” 2.3 Đánh giá việc áp dụng phương thức chuyển tiền tại công ty TNHH LD Chí Hùng: 2.3.1 Phần thuận lợi: Quan sát quá trình vận dụng phương thức chuyển tiền trên đã mang lại cho công ty những thuận lợi trong quy trình thanh toán hàng nhập như sau: * Phương thức thanh toán hàng nhập T/T trả sau được hai bên ký kết do mối quan hệ mua bán tin cậy lẫn nhau. Thời gian thanh toán của các hợp đồng nhập khẩu tương đối dài hạn sau 60 hay 365 ngày. Vì vậy công ty tận dụng ưu điểm này khai thác thế mạnh mượn vốn trước của người bán để đầu tư các hoạt động khác, chiếm dụng vốn thông qua hình thức nhập khẩu hàng hóa sử dụng trước rồi sau một thời gian nhất định mới thanh toán cho người bán. Lợi thế của T/T trả sau là nhận hàng trước rồi trả tiền sau, công ty có thể trả đúng thời hạn hoặc thanh toán chậm hơn so quy định vì quyền kiểm soát việc thanh toán là tùy thuộc vào công ty. Khoản mục phải trả cho người bán công ty chưa thanh toán nên sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào hoạt động tài chính đó là mở tài khoản tiết kiệm dành cho doanh nghiệp tại ngân hàng. Phần lãi ngân hàng mà công ty nhận được sẽ tính vào doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu này cộng với doanh thu xuất khẩu làm gia tăng toàn bộ doanh thu cả năm cho công ty. Sau đây là kết quả doanh thu từ hoạt động tài chính qua các năm: Nguồn: phòng kế toán công ty Biểu đồ 2.7 Doanh thu hoạt động tài chính của công ty qua các năm 2007-2009 Nhìn vào biểu đồ 3.7 ta thấy năm 2009 doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 30,807 triệu đồng tăng so với năm 2007 và 2008. Nhìn chung qua mỗi năm doanh thu đều có sự gia tăng đáng kể, đây là dấu hiệu tích cực cho thấy công ty đã vận dụng một cách tương đối có hiệu quả phương thức chuyển tiền trả sau. * Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, được ngân hàng thực hiện qua hệ thống SWIFT nên tốc độ thanh toán nhanh chỉ trong vòng 2 ngày trừ ngày lễ, thứ bảy và chủ nhật là người bán có thể nhận được tiền. Bộ chứng từ thanh toán T/T không quá phức tạp như tín dụng chứng từ, do vậy trong quá trình kiểm tra chứng từ trước khi gửi chứng từ thanh toán đến ngân hàng thì sẽ không tránh khỏi sai sót như một số chứng từ còn bị thiếu như phụ kiện đính kèm hợp đồng nhập khẩu, hóa đơn thương mại gắn nhầm tờ khai… nhưng được ngân hàng chấp nhận thanh toán và cho nợ chứng từ chờ bổ sung sau. Bên cạnh đó nếu hợp đồng thương mại không khớp với tờ khai như hợp đồng số 01 nhưng tờ khai lại ghi là số 02 thì ngân hàng chấp nhận bản fax hợp đồng số 01 mà không cần phải gửi bản gốc. Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa người làm thủ tục hải quan và nhân viên thanh toán, nếu thanh toán mà thiếu chứng từ gì là bên bộ phận xuất nhập khẩu đều cung cấp đầy đủ. * Trong giao dịch thanh toán quốc tế với ngân hàng, công ty luôn được hưởng ưu đãi về tỷ lệ phí giao dịch mà ngân hàng đã dành cho công ty. Nếu chuyển khoản đi nước ngoài đối với một món mà giá trị vượt quá phí min, vượt quá tỷ lệ tính phí thì ngân hàng VCB chỉ tính phí max là 80 usd cho một món, trong khi cũng với giá trị đó nhưng ngân hàng Mega ICBC HCM lại tính phí max là 100 usd. * Từ khi thành lập công ty tính đến thời điểm năm 2010 là 10 năm, trong khoảng thời gian dài như vậy công ty vẫn luôn luôn là một khách hàng lớn đối với ngân hàng Vietcombank chinh nhánh Bình Dương, công ty luôn có mối quan hệ tốt với ngân hàng. Do đó, với giá trị thanh toán quốc tế tại công ty luôn chiếm trọng cao hơn so với thanh toán trong nước thì mọi giao dịch thanh toán quốc tế của công ty đều được ngân hàng tạo mọi điều kiện thuận lợi như thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền nhanh, thủ tục nhận giấy báo có của khách hàng nước ngoài nhanh chóng, đơn giản và khi nhận tiền thì không cần phải có các chứng từ hàng hóa hay tờ khai giống như thanh toán hàng nhập khẩu. Tình huống 1: đây là tình huống thể hiện sự chuyên nghiệp, khả năng xử lý chứng từ nhanh chóng của ngân hàng trong việc giúp doanh nghiệp thanh toán chuyển tiền đi nước ngoài. Năm 2008 công ty Chí Hùng có ký kết hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị, vật liệu dùng cho sản xuất từ công ty M & M ở nước ngoài (Đài Loan). Hợp đồng quy định giao hàng nhiều lần trong năm và mỗi lần nhập khẩu phải đăng ký tờ khai nhập cho từng lô hàng, thời hạn thanh toán là 365 ngày. Do trong quá trình lưu giữ các chứng từ tờ khai chờ ngày thanh toán nhân viên thanh toán không theo dõi kỹ càng ngày nào cần phải trả tiền cho người bán, nên bị trễ hạn thanh toán đến 2 ngày. Bên bán viết email đòi nợ công ty Chí Hùng và nói nếu thanh toán trễ sẽ bị phạt tương đương 2% giá trị hợp đồng. Vì vậy công ty lập ngay bộ chứng từ thanh toán bao gồm tất cả các giá trị tờ khai đã nhập khoảng 1,700,000.00 us. Khi gửi bộ chứng từ này đến phòng thanh toán quốc tế của ngân hàng và yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ngay. Giá trị của bộ này lớn và có rất nhiều tờ khai cần phải kiểm tra làm tốn khá nhiều thời gian nhưng vì công ty yêu cầu chuyển gấp nên chỉ trong vòng 01 ngày là ngân hàng đã hoàn tất xong điện chuyển tiền cho bộ chứng từ này. Qua ngày hôm sau bên bán gửi email thông báo là đã nhận được món tiền đó rồi và không tính phí phạt đối với công ty nhằm tạo thiện chí hợp tác lâu dài. * Một ưu điểm nữa trong việc công ty vận dụng phương thức chuyển tiền là kiểm soát được quyền thanh toán. Công ty có thể chuyển trả số tiền thấp hơn giá trị của hợp đồng nếu hàng hóa kém chất lượng, không đủ qui cách phẩm chất … Tình huống 2: Ngày 20/02/2008 công ty Chí Hùng có nhập khẩu một lô hàng nguyên liệu của công ty Frama Hongkong (tại Kowloon, Hong Kong) trị giá 250,000 usd. Hình thức thanh toán là T/T trả sau 30 ngày kể từ ngày nhận hàng . Thủ tục nhập khẩu đã hoàn tất nhưng khi nhập hàng về kho công ty qua kiểm tra phát hiện có một số hàng kém chất lượng. Sau đó, bên mua đã gửi email đồng thời fax văn bản khấu trừ cho bên bán là Frama đề nghị rằng bên mua sẽ khấu trừ tiền hàng kém chất lượng bằng 2% tổng giá trị hợp đồng. Do chi phí trả lại hàng rất tốn kém và bên mua không đồng ý cho bên bán bù hàng vào kỳ giao hàng tiếp theo nên bên mua đã trừ số tiền là 250,000 * 2% = 5,000 usd vào kỳ thanh toán T/T ngày 20/03/2008. 2.3.2 Phần khó khăn: Ngoài những thuận lợi trên thì công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn đối với việc thanh toán hàng hóa XNK khi áp dụng phương thức chuyển tiền. * Rủi ro do công ty nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện giao hàng CIF mà bên xuất khẩu chọn hãng tàu không tin cậy và trong quá trình xếp hàng không đúng quy định hay chuyên chở làm ảnh hưởng gây hư hỏng hàng hóa của bên nhập khẩu. Rủi ro do bên xuất khẩu dùng chứng từ bảo hiểm không hợp lệ nếu bên nhập khẩu theo điều kiện CIF. * Rủi ro công ty ký kết các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với hình thức thanh toán T/T trong 60 ngày sau khi giao hàng nên khách hàng sẽ thanh toán chậm trễ hơn so với trên hợp đồng đã ký. Công ty sẽ không kiểm soát được quyền chủ động về việc thu tiền hàng xuất khẩu, khả năng khách hàng thanh toán chậm hơn khi sử dụng phương thức T/T và sẽ thanh toán không đủ giá trị hóa đơn thương mại từng lô hàng. Nguồn: phòng kế toán công ty Biểu đồ 2.8 Tình hình thanh toán T/T xuất khẩu của công ty năm 2007-2009 Biểu đồ 3.8 cho ta thấy rằng do khách hàng thanh toán chậm không đủ doanh thu từng năm, làm ảnh hưởng thanh lý tờ khai hải quan xuất khẩu và chứng từ hoàn thuế giá trị gia tăng. Năm 2007 doanh thu là 99,003 ngàn usd nhưng chỉ nhận được giá trị thanh toán 95,035 ngàn usd, chứng từ thanh toán thiếu 3,968 ngàn usd. Trong hợp đồng ngoại thương điều khoản thanh toán là sau 60 ngày kể từ khi nhận hàng nhưng khách hàng trả chậm làm cho các tờ khai đến ngày thanh lý mà chứng từ thanh toán chưa hoàn toàn đầy đủ. Việc này gây tổn thất về thời gian cho công ty vì phải chờ đợi cho đến khi nào khách trả đủ tiền mới chuẩn bị hồ sơ thanh lý tờ khai nhập theo ngày đăng ký tờ khai xuất. Ngoài ra công ty sẽ bị phạt vi phạm hành chính nếu hồ sơ thanh lý chậm hoàn tất. Tình huống 3: Ngày 01/08/2009 Công ty Chí Hùng và PT Chingluh Indonesia có ký hợp đồng xuất khẩu lô hàng đế giày, công ty xuất khẩu sang Indonesia với chi tiết sau: - Số lượng : 19.136 đôi, trị giá khoảng 99,507.20 usd, số hóa đơn thương mại PCLI0908018. Ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu là 15/08/2009. - Ngày giao hàng 18/08/2009, điều kiện giao hàng: FOB – Ho Chi Minh port - Điều kiện thanh toán : bằng T/T 100% sau 30 ngày giao hàng. Với những thông tin trên hai bên căn cứ theo hợp đồng mà thực hiện công việc của mỗi bên. Nhưng trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thanh toán trên thì bên mua Chingluh Indo đã thanh toán trễ hạn, vì cho đến ngày 25/09/2009 công ty Chí Hùng mới nhận được giấy báo có của ngân hàng (lưu ý: T/T đến trễ không do hệ thống mạng của ngân hàng) Phân tích tình huống trên: sau khi giao hàng và gửi chứng từ cho bên mua, công ty có lập bảng kê chi tiết thanh toán của khách hàng và theo dõi quá trình T/T của khách. Phía công ty thì căn cứ vào ngày đăng ký tờ khai để đòi tiền bên mua, viết email nhắc nhở khách nhằm đề nghị khách hàng T/T. Nhưng phía khách hàng có email phản hồi là họ sẽ T/T sau khi họ nhận hàng. Ở đây có một vấn đề không rõ ràng đó là công ty căn cứ theo ngày tờ khai còn khách hàng căn cứ theo thời gian nhận hàng. Nếu căn cứ vào ngày đăng ký tờ khai xuất mà khách không trả tiền thì sẽ ảnh hưởng đến công tác thanh lý tờ khai nhập cho hàng xuất của công ty. Một vấn đề nữa, nếu đối tác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp ví dụ như thiếu vốn để thanh toán cho nhà cung cấp thì doanh nghiệp phải đi vay vốn của ngân hàng để trả tiền mua nguyên vật liệu, nếu vay vốn thì phải trả lãi làm tăng chi phí cho doanh nghiệp. Nếu khách hàng thanh toán chậm thì doanh nghiệp bị mất đi một khoản tiền lãi nhàn rỗi. Do vậy, công ty và khách hàng của mình khi đàm phán hợp đồng nên thương lượng rõ ràng các điều kiện trước khi ký kết. * Phương thức T/T trả trước cũng mang đến rủi ro cho công ty nếu như đã thanh toán trước 30% giá trị lô hàng rồi nhưng chưa nhận hàng hay người bán không giao hàng, hoặc giao hàng trễ gây lãng phí thời gian, chậm tiến độ sản xuất…Thay vì trả sau công ty sẽ yên tâm hơn trong việc thanh toán hàng hóa nhập khẩu. Chuyển tiền trả trước mặc nhiên người bán đã hưởng lợi giá trị của lô hàng, xem như họ đã chiếm dụng một phần nguồn vốn của công ty trong khi họ chưa giao hàng. Phần trả trước chiếm tỷ lệ không nhỏ trong thanh toán quốc tế tại công ty và coi như đó là khó khăn khi thực hiện thanh toán trước cho người bán. Tình huống 4: Ngày 01/06/2009 Công ty Chí Hùng (bên A) và công ty Prime Asia LTD ở Pusan, Hàn Quốc (bên B) ký hợp đồng nhập khẩu dung dịch keo hóa chất. Sau khi hai bên bàn bạc thống nhất bên A sẽ mua hàng của bên B sau: - Hàng hóa: keo hóa chất với số lượng 1500 kg, trị giá lô hàng khoảng 176,250.15 usd - Điều kiện giao hàng: CIF – HCM port. Ngày giao hàng 10/06/2009 - Phương thức thanh toán : T/T trả trước 30%, phần còn lại 70% sẽ T/T khi nhận đủ hàng. Bên B sẽ cung cấp hóa đơn chiếu lệ (Proforma invoice) cho bên A để thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền trước 30%. Vì cần hàng gấp để sản xuất nên bên A đã chấp nhận thanh toán giá trị 176,250.15 usd *30% = 52,875.05 usd vào ngày 05/06/2009. - Sau khi đã thanh toán 30% nhưng không thấy bên B giao hàng vào ngày 10/06/09. Bên A email, điện thoại hối thúc giao hàng nhưng không nhận được sự phản hồi của bên B. Bên A kiểm tra lại chứng từ hàng hóa thì chỉ có duy nhất hợp đồng đã ký cùng hóa đơn chiếu lệ, đây là nhà cung cấp mới lần đầu tiên công ty hợp tác. Do công ty quá tin tưởng vào sự hợp tác này nên phải chấp nhận rủi ro và công ty đã kiện lên tòa án kinh tế nhờ xem xét giải quyết. Rủi ro này đã gây ra những tổn thất cho công ty như sau: làm cho một dây chuyền sản xuất bị đình trệ, giảm chất lượng sản phẩm làm ra vì không có đủ nguyên vật liệu sản xuất, tốn chi phí đi lại để lấy lại món tiền đã chuyển, mất đi một phần lãi tiền gửi thanh toán, giảm một phần vốn thay vì phải trả cho nhà cung cấp khác. * Trong hoạt động thanh toán quốc tế việc chuyển tiền thanh toán cho người hưởng lợi là một bên thứ ba không được ngân hàng chấp nhận vì theo công văn quy định của ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối thì không cho phép các ngân hàng thương mại chuyển tiền cho bên thứ ba. Điều này làm cho doanh nghiệp phải mất thêm một khoảng thời gian để điều chỉnh lại hợp đồng thương mại. * Tốc độ thanh toán của ngân hàng còn chậm mặc dù công ty đã yêu cầu ngân hàng trích nợ nhưng sau 4 ngày nhà cung cấp gửi email phàn nàn với công ty là họ chưa nhận được tiền, điều này có ảnh hưởng đến uy tín của công ty. * Nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát làm tỷ giá hối đoái biến động đã ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế tại công ty. Tại thời điểm tháng 10 năm 2009 tỷ giá VND/USD là 17001 (xem phụ lục 2 đính kèm), ở thời điểm này công ty nhập lô hàng theo tỷ giá trên nhưng lô hàng này không thanh toán ngay mà sau 365 ngày mới thanh toán, do tỷ giá biến động nên khi thanh toán thì sẽ có phần chênh lệch tỷ giá thanh toán. Phần chênh lệch này được kết chuyển vào chi phí tài chính của công ty, nếu tỷ giá càng tăng chi phí tài chính sẽ tăng theo mà chi phí tăng thì lợi nhuận của công ty giảm vì phần lợi nhuận được tính theo doanh thu và chi phí. Chính sách điều hành tỷ giá của nhà nước mỗi năm đều tăng, tỷ giá tăng đã ảnh hưởng đến nhập khẩu của công ty, theo báo cáo hoạt động kinh doanh 2007-2009 cho thấy chi phí tài chính do chênh lệch tỷ giá gia tăng từng năm kéo theo lợi nhuận sau khi trừ đi chi phí giảm xuống. * Do các hợp đồng thương mại, hóa đơn, vận đơn chủ yếu là sử dụng bằng tiếng Anh nên khi kiểm tra các loại chứng từ này các nhân viên thường có những sai sót, khi gặp những từ ngữ dùng trong ngoại thương thì phải tra từ điển rất mất thời gian, do đó hiệu suất làm việc sẽ bị giảm sút. Mặt khác, giá trị thanh toán quốc tế tại công ty rất nhiều mà nhân viên thanh toán rất mỏng chỉ có từ 2 – 4 người phụ trách toàn bộ khối lượng các công việc thanh toán, tổ chức nhân sự chưa thật sự hài hòa. Do nhân sự mỏng nên các nhân viên phải tích cực hơn trong công việc, họ làm cũng có đạt hiệu quả nhưng chế độ đãi ngộ của công ty còn thấp nên phần nào cũng ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của nhân viên. Ngoài ra, nhân viên phụ trách thanh toán thiếu trình độ chuyên môn chưa qua đào tạo kỹ càng về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nhân viên làm không đúng chuyên ngành, nhân viên kế toán nhưng lại thực hiện công việc kiểm tra các chứng từ thanh toán quốc tế, nhân viên kế toán thì chỉ có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực kế toán nên họ có rất ít kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại thương nhất là công việc thanh toán quốc tế, chưa có nhiều kinh nghiệm trong cách xem, kiểm tra bộ chứng từ. Qua phân tích thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền tại công ty cho thấy những ưu điểm và tồn tại những khó khăn cần phải khắc phục, và chương 4 là chương đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát huy những thế mạnh khi vận dụng phương thức này. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH LD CHÍ HÙNG Trong xu hướng phát triển hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động không thể tách rời. Hoạt động này càng phát triển mạnh thì hoạt động thanh toán quốc tế cũng phát triển theo. Đi cùng xu thế đó công ty luôn có những hướng phát triển mới nhằm tăng doanh số xuất khẩu hàng năm, đầu tư các loại công nghệ sản xuất hiện đại bằng cách nhập khẩu từ nước ngoài. Vì thế, để có thể sử dụng hợp lý và hạn chế rủi ro khi thanh toán quốc tế công ty luôn phát huy ưu thế của mình song cũng cần tìm ra những biện pháp khắc phục khó khăn còn tồn tại mà công ty đang vướng phải. 3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2015: Theo kế hoạch của công ty giai đoạn 2010 -2015 sẽ mở rộng qui mô sản xuất, xây dựng thêm các khu nhà xưởng để sản xuất các sản phẩm mới. Toàn thể cán bộ công nhân viên công ty luôn cố gắng nỗ lực, xác định mục tiêu phát triển sau: - Tăng trưởng doanh số và sản lượng xuất khẩu mỗi năm từ 10-15%, đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu, tìm kiếm hợp tác với các đối tác mua bán khác. - Về nguồn nhân lực và lao động: Con người là yếu tố quan trọng đóng góp thành công trong sự phát triển chung của công ty, cho nên công ty có chính sách tuyển dụng thêm 2000 lao động và một số nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu của các phòng ban trong công ty. - Thị trường xuất khẩu thì vẫn duy trì các thị trường quen thuộc và cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm khác cùng ngành, tăng cường mở rộng quan hệ với các khách hàng nhằm thu hút khách quan tâm đến sản phẩm của công ty, gia tăng số lượng đơn đặt hàng từ 15-20%. - Điều chỉnh tiết kiệm tối đa các chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm, phấn đấu đưa chỉ tiêu lợi nhuận đạt tăng trưởng bình quân ở mức khoảng 10-20% mỗi năm, lợi nhuận năm sau sẽ tăng hơn năm trước. 3.2 Các giải pháp hoàn thiện thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty TNHH LD Chí Hùng: 3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên làm công tác thanh toán quốc tế: * Đào tạo đội ngũ nhân viên có kỹ năng tiếng Anh thương mại tốt, am hiểu các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế để tránh những sai sót trong quá trình thanh toán. Việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên là cần thiết. Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho nhân viên hiện tại thông qua các khóa học thêm kiến thức chuyên môn ngắn hạn, dài hạn về thanh toán quốc tế tại công ty. Không chỉ giới hạn ở kiến thức chuyên môn lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu mà còn yêu cầu các nhân viên phải có kiến thức tổng hợp về ngoại thương, luật pháp, khả năng giao tiếp cũng như thành thạo về ngoại ngữ, tin học …nhằm giúp cho việc thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng và thuận tiện hơn. Cần phải tổ chức lại nhân sự, bổ sung thêm nhân viên làm công việc thanh toán quốc tế. Đối với việc tuyển dụng nhân sự mới cho các vị trí công việc như xuất nhập khẩu, kế toán thanh toán phải trả - phải thu thì cần đặt ra các tiêu chuẩn như : + Tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành + Thành thạo vi tính, khả năng tiếng Anh tốt + Kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn. Ngoài ra, công ty cũng cần trang bị thêm các tài liệu về Incoterms, luật hải quan, các công văn, chế độ của nhà nước, của cơ quan chủ quản liên quan đến hoạt động ngoại thương, các loại sách tham khảo về thuế… nhằm tạo điều kiện cho nhân viên có thể thường xuyên được cập nhật những thông tin thanh toán quốc tế bổ ích trong công việc. * Thực hiện các chế độ phúc lợi cho nhân viên: Trong hoạt động kinh doanh của công ty phần không thể thiếu đó là nguồn nhân lực mà cốt lõi là cán bộ công nhân viên vì nếu không có sự nổ lực làm việc, đóng góp công sức của họ thì công ty không thể nào đạt được lợi nhuận cao nhất. Vì vậy có một chế độ đãi ngộ tốt, tạo môi trường làm việc tốt sẽ giúp cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên ngày càng gắn bó chặt chẽ hơn thông qua chế độ tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp …Bên cạnh đó công ty luôn tạo cơ hội thuận lợi cho nhân viên học tập, cơ hội thăng tiến, cơ hội nâng cao khả năng tiếp thu công việc, tổ chức tham gia vào những hoạt động của công đoàn cơ sở công ty nhằm tạo sự đoàn kết giữa mọi người với nhau, và tránh những trường hợp để cán bộ công nhân viên của công ty mình bị thu hút sang những doanh nghiệp khác do những doanh nghiệp đó có nhiều thuận lợi hơn về công việc cũng như những cơ hội đem lại. Với chính sách đãi ngộ như trên, cán bộ công nhân viên sẽ yên tâm công tác, phấn khởi làm việc hơn, tích cực đóng góp ý kiến của mình cho công ty, làm việc hết sức mình và chịu trách nhiệm với công việc của mình hơn. ►Kết quả dự kiến đạt được từ việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế: - Khắc phục và giải quyết những vấn đề nảy sinh hàng ngày và những sai sót thường gặp trong thanh toán nhằm tăng hiệu quả công việc. - Giảm thời gian đi lại để điều chỉnh bổ sung chứng từ, giảm chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như chi phí phương tiện đi lại. 3.2.2 Giải pháp điều chỉnh các thỏa thuận về điều kiện thanh toán trong phương thức chuyển tiền: Để giảm bớt rủi ro trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phương thức chuyển tiền thì công ty cần có những thay đổi về các điều khoản thanh toán trong hợp đồng thương mại .Ban lãnh đạo công ty thương lượng đàm phán với đối tác để ký kết những hợp đồng ngoại thương có thể rút ngắn thời gian thanh toán đối với hàng xuất khẩu, thay vì hợp đồng 60 ngày thanh toán xuống còn 30 ngày .Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty ngày một phát triển song song với tình hình thanh toán quốc tế. Nếu nhập khẩu càng tăng thì phải trả cho người bán càng nhiều và xuất khẩu cũng vậy nếu xuất khẩu càng nhiều thì phải thu của người mua càng cao. Do đó, để có thể phát huy những thế mạnh hiện tại trong thanh toán quốc tế công ty cần có chính sách làm thế nào đạt hiệu quả khi vận dụng phương thức chuyển tiền. * Thanh toán hàng nhập khẩu: † Giảm tỷ trọng T/T trả trước xuống mức thấp, chuyển đổi T/T trả trước sang T/T trả sau bằng cách đàm phán thương lượng với nhà cung cấp. Giả sử T/T trả trước năm 2009 là 4,883,583.04 USD, nếu chuyển qua T/T trả sau và với mức lãi suất ngân hàng là 8.8%/năm và tỷ giá liên ngân hàng USD/VND thời điểm này là 18544, phần lãi ngân hàng doanh nghiệp được hưởng như sau: - Qui đổi sang giá trị VND: 4,883,583.04 USD *18544 = 90,561,163,894 VND. - Nhận lãi là: 90,561,163,894 VND *8.8% = 7,969,382,423 VND. Do T/T trả trước đã làm cho công ty mất đi một khoản lãi từ ngân hàng nên cần xem xét điều chỉnh chuyển sang hình thức T/T trả sau. † Nhằm chủ động hơn trong thanh toán nếu đối tác không chấp nhận trả sau hoàn toàn thì công ty có thể chỉ T/T trước với điều kiện thỏa thuận sau: + T/T trả trước 10% giá trị của lô hàng. + Phần còn lại sẽ được công ty thanh toán sau khi nhận hàng 60 hay 90 ngày. * Thanh toán hàng xuất khẩu: Tạo sự thuận tiện khi sử dụng phương thức chuyển tiền trong thanh toán hàng xuất khẩu, giảm thiểu rủi ro về quyền kiểm soát việc trả tiền của khách hàng, công ty nên tính toán điều chỉnh chọn giải pháp hợp lý hơn khi đàm phán ký hợp đồng ngoại thương: + Ký hợp đồng thỏa thuận với khách hàng thanh toán trước 30% tổng trị giá của các lô hàng. + Phần còn lại khách sẽ thanh toán sau 30 ngày nhận hàng và đúng thời hạn quy định trên hợp đồng. Giả sử tháng 11/2009 công ty dự kiến sẽ xuất các lô hàng tổng trị giá khoảng 6041 ngàn USD. Nếu khách trả trước 30% tổng giá trị tiền hàng thì công ty sẽ nhận món tiền trả trước là: 6,041 ngàn USD * 30% = 1,812 ngàn USD. Cũng với mức lãi suất 8.8%/năm và tỷ giá 18544 sẽ được kết quả tính toán sau: - Trị giá: 1,812 ngàn usd *18544 = 33,601 triệu đồng - Lãi suất: 33,601 Trđ *8.8%/12tháng = 246 Trđ Như vậy nếu trả trước 30% thì trong 1 tháng sẽ nhận lãi là 246 trđ, với giá trị này doanh nghiệp dùng vào các hoạt động kinh doanh của mình như: thanh toán chi phí thu mua nguyên vật liệu dự trữ, chi phí bán hàng, trả lương cho công nhân viên, đầu tư vào hoạt động tài chính khác…Nếu khách hàng trả chậm sau 60 ngày nhận hàng thì công ty sẽ không nhận khoản lãi như trên. ►Kết quả dự kiến đạt được từ việc điều chỉnh các thỏa thuận về điều kiện thanh toán trong phương thức chuyển tiền: - Thuận lợi trong khâu thanh lý tờ khai hải quan hàng nhập sản xuất để xuất khẩu và chứng từ hoàn thuế giá trị gia tăng. - Tận dụng nguồn vốn sẵn có từ hoạt động nhập khẩu. - Tái đầu tư mở rộng sản xuất. 3.2.3 Giải pháp cải thiện chất lượng hoạt động thanh toán với ngân hàng: Trong giao dịch thanh toán với ngân hàng, ứng dụng công nghệ thông tin đề xuất ngân hàng cài đặt phần mềm giao dịch thanh toán điện tử khi thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài. Quy trình thực hiện như sau: * Chuẩn bị công nghệ: - Mỗi nhân viên thanh toán sẽ được trang bị một máy vi tính, một điện thoại để làm việc. Trên mỗi máy sẽ cài đặt phần mềm hỗ trợ thanh toán điện tử chứng từ hàng nhập. - Tổ chức huấn luyện kỹ năng sử dụng vi tính thành thạo, học cách sử dụng phần mềm thanh toán và xử lý chứng từ cho nhân viên. * Công tác tổ chức thực hiện: - Công ty sẽ đăng ký mẫu chữ ký điện tử của giám đốc, kế toán trưởng những người có thẩm quyền ký tên trên lệnh chuyển tiền đi nước ngoài. - Kê khai cung cấp thông tin của nhà cung cấp như tên đơn vị hưởng, số tài khoản, ngân hàng người hưởng và các loại chứng từ sử dụng trong thanh toán quốc tế như tờ khai hải quan, hợp đồng, vận đơn…Những chứng từ này được lấy từ phần mềm khai đăng ký hải quan điện tử của bộ phận xuất nhập khẩu. - Sau khi các thông tin đã được cập nhật đầy đủ, nhân viên thanh toán sẽ kiểm tra phần mềm trên máy tính và đăng nhập lệnh chuyển tiền đã được cài đặt sẵn trên hệ thống . Lệnh này sẽ được chuyển tới người kiểm duyệt là kế toán trưởng và sau đó chuyển đến giám đốc phê duyệt. - Khi lệnh chuyển tiền được duyệt sẽ chuyển qua ngân hàng bằng hệ thống thanh toán điện tử, ngân hàng kiểm tra sau đó tiến hành trích nợ tài khoản công ty và hoàn tất bộ chứng từ thanh toán, cứ như vậy sẽ thanh toán tiếp tục những bộ sau. * Đối với chuyển tiền cho bên thứ ba, nếu ngân hàng không chấp nhận thanh toán bộ chứng từ mà hợp đồng có chuyển tiền cho người hưởng thứ ba thì công ty xử lý chứng từ bằng cách làm lại phụ lục cho hợp đồng đã ký và thay đổi tất cả thông tin về người hưởng lợi, tài khoản người hưởng lợi, ngân hàng người hưởng … Sau đó gửi bộ chứng từ này lại cho ngân hàng và đương nhiên chứng từ hợp lệ thì ngân hàng chấp nhận thanh toán. ►Kết quả dự kiến đạt được từ giao dịch thanh toán điện tử phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế: - Không cần gửi chứng từ thanh toán đến ngân hàng, không phải tốn thời gian chuẩn bị chứng từ. - Tiết kiệm được thời gian đi lại giao dịch với ngân hàng. - Giảm bớt chi phí in ấn chứng từ như giấy in, mực in… - Tốc độ thanh toán nhanh chóng. - Tăng năng suất và hiệu quả công việc. 3.2.4 Giải pháp trong việc đàm phán ký kết các hợp đồng thương mại: Trong thương lượng ký kết các hợp đồng, công ty cần phải tìm hiểu trước xem đối tác có đáng tin cậy hay không, nếu hợp tác với nhau thì hai bên có những lợi ích gì…để tránh những rủi ro trong quá trình thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi phát sinh của các bên liên quan trong mua bán. Để việc đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng được suôn sẻ thì công ty cần có sự chuẩn bị kỹ càng như sau: - Chọn những người giỏi trong kinh doanh ngoại thương, am hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động ngoại thương, có khả năng giao tiếp tốt với mọi người, nhạy bén trong các tình huống …để cùng với lãnh đạo công ty thương lượng, thỏa thuận với đối tác nhằm ký kết những thương đồng thương mại. - Cập nhật những thông tin liên quan đến khách hàng, nhà cung cấp. Tìm hiểu khảo sát thị trường xem những đối tác của công ty có thật sự tồn tại hay không để tránh rủi ro khi ký hợp đồng thanh toán trả trước. - Cần thương lượng rõ ràng, hợp đồng phải quy định một cách chi tiết và đầy đủ những điều khoản điều kiện trong hợp đồng như: điều kiện giao hàng, ngày giao hàng, ngày thanh toán, phương thức thanh toán, chất lượng hàng hóa… * Đối với những hợp đồng xuất khẩu nhỏ, khách hàng ít tiềm năng thì công ty nên đề xuất với khách chuyển đổi phương thức thanh toán từ T/T chuyển sang tín dụng chứng từ. Chẳng hạn như ở tình huống 3, nếu PT Chingluh mở L/C không hủy ngang thanh toán cho Chí Hùng là tạo điều kiện rất tốt cho công ty trong khâu thanh lý tờ khai xuất, vì sau khi công ty Chí Hùng giao hàng và gửi toàn bộ hồ sơ vào ngân hàng phục vụ mình là có thể nhận được tiền. Với giá trị của lô hàng là 99,507.20 usd , nếu: + Thanh toán bằng T/T trả sau 30 ngày, lãi suất ngân hàng 8.8%/năm, tỷ giá tại thời điểm này 18544, phần lãi mà doanh nghiệp chưa hưởng là : 99,507.20 usd *8.8%/12 = 729.72 usd. Qui đổi sang VND: 729.72 usd * 18544 = 13,531,928 vnd. + Thanh toán bằng L/C thì công ty sẽ nhận số tiền 99,507.20 usd. Với số tiền này công ty có thể gửi vào ngân hàng trong 01 tháng để hưởng số lãi 13,531,928 vnd hoặc xoay vòng vốn của doanh nghiệp, chi tiêu các khoản khác… Do đó, nếu T/T trả sau thì doanh nghiệp phải đợi đến 30 ngày sau mới nhận được báo có của ngân hàng trong khi thanh toán bằng L/C là doanh nghiệp có thể nhận tiền trong vòng 2 hay 3 ngày sau khi gửi chứng từ cho ngân hàng. * Đối với những hợp đồng nhập khẩu nếu T/T trả trước (chẳng hạn ở tình huống 4) thì công ty cần thương thảo với khách hàng chuyển sang T/T trả sau. Khi đã nhận hàng đầy đủ công ty sẽ bảo đảm T/T 100% giá trị lô hàng sau 30 ngày cho nhà cung cấp. ►Kết quả dự kiến đạt được từ đàm phán ký kết hợp đồng thương mại: - Hạn chế rủi ro nếu khách hàng thanh toán chậm. - Ngăn ngừa rủi ro nếu nhà cung cấp không giao hàng. KIẾN NGHỊ Kiến nghị với Nhà nước: + Chính phủ, các cơ quan ban ngành cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, cân đối tỷ trọng hàng xuất và hàng nhập bằng cách ban hành chính sách thông thoáng hơn về xuất nhập khẩu, mở rộng đa dạng các loại hàng hóa xuất nhập khẩu, chính sách ưu đãi thuế quan, thuế thu nhập doanh nghiệp…Nhà nước điều tiết nền kinh tế phát triển ổn định, quản lý vĩ mô nền kinh tế không để tình trạng lạm phát gia tăng…Nếu lạm phát gia tăng thì giá cả các mặt hàng sẽ thay đổi, tỷ giá hối đoái biến động sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện tốt hơn trong thanh toán quốc tế như chuyển tiền cho bên thứ ba để doanh nghiệp có thể gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của đơn vị mình. + Tạo ra những cơ hội cho các doanh nghiệp có điều kiện giao lưu hợp tác với nhau như diễn đàn kinh tế, hội thảo chuyên đề về sản phẩm, thương hiệu, nâng cao chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là nơi các doanh nghiệp gặp gỡ nhau, cung cấp trao đổi các thông tin liên quan đến các vấn đề kinh tế, trao đổi những thắc mắc về luật doanh nghiệp, chính sách thuế các loại …Hiện nay, mạng lưới thông tin công cộng tại nước ta đã phát triển nhưng chưa thật sự lớn mạnh, công nghệ thông tin chưa đạt trình độ cao, doanh nghiệp nếu muốn truy cập vào các trang web của các cơ quan ban ngành còn chậm và thường xuyên bị rớt mạng nên việc thiếu thông tin đối với doanh nghiệp là rất dễ xảy ra. Vì thế, công việc nâng cấp công nghệ thông tin, tốc độ đường truyền internet từ chậm lên nhanh, hình thành nguồn dữ liệu cung cấp tin tức về tình hình thị trường kinh doanh trong nước và ngoài nước, những tư liệu về các quy định thuế hiện hành, các văn bản pháp lý của nhà nước …là rất cần thiết cho doanh nghiệp, tạo những điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Kiến nghị với các Ngân hàng thương mại: + Đề nghị các ngân hàng thương mại tạo mọi điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp trong thanh toán quốc tế như thực hiện chính sách ưu đãi về phí chuyển tiền T/T, phí L/C giảm rẻ hơn nhằm thu hút và tăng số lượng khách cho ngân hàng. + Thực hiện nghiệp vụ thanh toán T/T nhanh hơn tránh tình trạng doanh nghiệp phàn nàn và chờ đợi. Bộ phận tư vấn khách hàng cần tư vấn nhiều cho doanh nghiệp trong việc chọn phương thức thanh toán nào có lợi và phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. KẾT LUẬN Ngày nay, kinh tế đã và đang có những bước phát triển đáng kể, cùng với hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp chính sách mở cửa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đã làm cho bức tranh kinh tế trở nên sinh động hơn, các hoạt động mua bán hợp tác với nước ngoài ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong xu thế đó doanh nghiệp là những người góp phần trong sự tăng trưởng kinh tế đó, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có phát triển thì hoạt động thanh toán quốc tế mới tăng theo. Trong thanh toán quốc tế mỗi doanh nghiệp sẽ chọn phương thức nào phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp mình. Qua thời gian nghiên cứu lao động thực tế tại công ty TNHH liên doanh Chí Hùng cụ thể là phần thanh toán quốc tế. Hình thức thanh toán tại công ty được vận dụng một cách tương đối tốt tuy nhiên cũng có những điểm không thuận lợi do những yếu tố khách quan và chủ quan. Việc chuẩn bị các chứng từ cần thiết cho thanh toán quốc tế cũng đã cho em cách nhìn tổng quát về mặt lý thuyết đã học ở trường áp dụng vào thực tế sẽ như thế nào, vận dụng lý thuyết đó ra sao, xử lý chứng từ thế nào khi có sự cố liên quan đến chứng từ thanh toán. Trong suốt quá trình nghiên cứu yếu tố quan trọng vẫn là con người vì con người là nhân tố chính cho mọi hoạt động. Muốn phương thức chuyển tiền đang áp dụng tại công ty phát huy những ưu thế của nó thì cần có người tài, có trí thông minh sáng suốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, người có thâm niên dày dạn kinh nghiệm trong công tác và máy móc thiết bị do con người chế tạo ra là công cụ để phục vụ chính mình. Tất cả các nguyên tắc, quy định, quy luật, các phương thức thanh toán đều do con người đặt ra và mục đích cuối cùng là làm cho cuộc sống của mình tốt đẹp hơn. Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp và những kiến thức của em còn hạn chế nên đề tài của em sẽ có những thiếu sót. Vì vậy kính mong sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các anh chị em trong phòng kế toán thanh toán xuất nhập khẩu để bài báo cáo của em được hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, các anh chị em đã giúp cho em có điều kiện khi lao động thực tế tại công ty. Kính chúc quý công ty thành công và hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, chúc sức khỏe tất cả mọi người trong công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. ThS. Dương Hữu Hạnh (1999), Thanh toán quốc tế - Nguyên tắc và thực hành, NXB Tài chính. [2]. GS. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình “Thanh toán quốc tế trong ngoại thương”, NXB Giáo dục. [3]. PGS. Vũ Hữu Tửu (2002), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục. [4]. Các tư liệu, số liệu của phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu công ty Chí Hùng. [5]. http: //www.baomoi.com PHỤ LỤC Phụ lục 1: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty Phụ lục 2: Bộ chứng từ thanh toán hàng nhập khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác giải pháp hoàn thiện thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty TNHH LD Chí Hùng.doc
Luận văn liên quan