Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh

Đề tài: Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNT Huyện Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG 3 1.1. Tình hình Kinh Tế Thế Giới. 3 1.2. Kinh Tế Việt Nam 6 1.3 Lý Do Chọn Đề Tài 9 CHƯƠNG II: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 10 1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại . 10 1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế . 10 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 11 1.2 Nguồn vốn huy động trong ngân hàng thương mại 13 1.2.1 Khái niệm vốn huy động trong ngân hàng thương mại 13 1.2.2 Tầm Quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . 14 1.2.3 Nguồn vốn huy động 15 1.2.3.1 Nguồn tiền gửi : 15 1.2.3.2 Nguồn đi vay 18 1.2.3.3 Nguồn khác 19 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác huy động vốn: 20 1.3.1 nhân tố khách quan 20 1.3.2 Nhân tố chủ quan: 22 CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ 24 1.1 Sơ lược về Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương khê 24 1.1.1 Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh HNN0&PTNT Huyện Hương khê 24 1.1.2 Các hoạt động chính của Chi nhánhNHNo&PTNT Huyện Hương Khê. 25 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 26 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Cho vay trung hạn 30 1.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê. 32 1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng 32 1.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê . 33 1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động : 33 1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động . 34 1.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê 44 1.3.1 Những kết quả đã đạt được 44 1.3.2 Tồn tại và nguyên nhân 46 CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ 47 1.1 Giải pháp 47 1.1.1. Đối với tài khoản tiền gửi của các TCKT 47 1.1.2. Đối với tài khoản tiền gửỉ cá nhân 49 1.1.3. Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm 52 1.2 Một số kiến nghị thực hiện các giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNN0&PTNT Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh 55 KẾT LUẬN 57

doc65 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2683 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiền gửi không kỳ hạn 13.607 10.7% 7.238 4.8% 10.079 5.7% Tiền gửi có kỳ hạn 113.367 89.3% 143.844 95.2% 166.822 94.3% (Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Huyện Hương Khê) Theo bảng 2.1 ta thấy rằng doanh số huy động của các năm tăng rất đều đặn riêng nguồn vốn không kỳ hạn có tăng giảm thất thường do tiền gửi của tổ chức kinh tế luôn có sự biến động, Nguồn vốn có kỳ hạn tăng đều đăn theo các năm, nên tỷ trọng của nguồn vốn này tăng lên trong tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên tỷ trọng này vẫn còn rất thấp. Nguyên nhân là do ngân hàng chưa có sự quan tâm đúng mức đến khách hàng có ý định gửi tiền không kì hạn. Điều đó cũng không ảnh hưởng nhiều đến doanh số huy động vốn vì tiền gửi không kì hạn không có tính ổn định cho nên ngân hàng khó có thể sử dụng nguồn này, và nhu cầu gửi tiền tiết kiệm còn khá cao.Như vậy năm 2009 nguồn vốn huy động từ tiền gửi củaNHNo& PTNT Huyện Hương Khê tăng khá cao nhưng chủ yếu vẫn là nguồn vốn có kì hạn, chính vì vậy ngân hàng cần phải tăng cường huy động thêm nguồn vốn không kỳ hạn. 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn NHNo&PTNT Huyện Hương Khê thực hiện với phương châm “đi vay để cho vay” vừa mở rộng đầu tư vừa gắn chặt chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh là hàng đầu. Bám sát định hướng tăng trưởng dư nợ của toàn ngành các chương trình dự án đầu tư phát triển kinh tế địa phương. Trong năm 2009 với sự quyết tâm nỗ lực bằng nhiều giải pháp tích cực, sáng tạo nên hoạt động cho vay của chi nhánh đã vượt qua được những khó khăn, giữ vững ổn định và tiếp tục phát triển cả về tốc độ tăng trưởng và chất lượng đầu tư. Kết quả hoạt động cho vay đáng được ghi nhận, đối tượng cho vay của ngân hàng Hương Khê chủ yếu là cho vay kinh tế hộ và theo phương thức cho vay từng lần. + Tổng số dư nợ hữu hiệu 2009 là 345.771 triệu đồng + Nợ quá hạn 2009 là 5.805 triệu đồng chiếm tỷ lệ 1.76% Kết quả hoạt động cho vay được thể hiện qua biểu sau: Bảng 2.2: Tổng hợp dư nợ Đơn vị: Triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Số tiền Tốc độ tăng Số tiền Tốc độ tăng Tổng dư nợ 201.123 239.500 19% 345.771 44.4% Cho vay ngắn hạn 95.818 137.653 43.6% 221.103 60.6% Cho vay trung hạn 105.305 101.847 -3.3% 124.668 22.4% (Nguồn: báo cáo của NHNo&PTNT Huyện Hương Khê) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng liên tục tăng trong các năm, trong đó cho vay kinh tế hộ là chủ yếu. Để đạt được kết quả như vậy là trong những năm qua ngân hàng đã không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà còn mở rộng tín dụng, mở rộng đối tượng đầu tư, triển khai chính sách khách hàng theo đề án chiến lược kinh doanh đã được TW phê duyệt bên cạnh đó thực hiện việc giao khoán đến từng cán bộ tín dụng. Chính vì vậy mà dư nợ của ngân hàng luôn tăng trưởng trong những năm qua. Ngân hàng luôn tạo sự cân đối giữa cho vay trung, dài hạn và ngắn hạn thích ứng với nguồn vốn huy động tại địa phương và mục đích sử dụng vốn của ngân hàng. Việc cho vay hộ sản xuất đã được chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê mở rộng xuống từng thôn xã cho hàng ngàn hộ vay vốn để phát triển kinh tế, nhìn chung chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê nhờ chế độ ưu đãi về lãi xuất tiền vay cho người nông dân cùng với Quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện tháo gỡ những vướng mắc mà ngày càng mở rộng và phát triển với hiệu quả cao. Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn (Dư nợ: NHNo&PTNT Huyện Hương Khê) Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 201.123 100% 239.500 100% 345.771 100% Nợ trong hạn 199.446 99.2% 237.136 99.02% 339.866 98.33% Nợ quá hạn 1.677 0.8% 2.364 0.98% 5.805 1.67% Qua bảng số liệu trên ta thấy tỉ lệ nợ quá hạn trong năm 2008 tăng so với năm 2007 là một kết quả được dự đoán trước vì nền kinh tế đang bị lạm phát, nhưng trong năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng No&PTNT huyện Hương khê chiếm tỷ trọng cao hơn so với 2 năm trước liền kề, có điều này sảy ra là do trong năm 2009 giá cả hàng tiêu dùng trên thị trường tăng cao dẫn đến tốc độ lạm phát của nền kinh tế cũng tăng theo mặt khac yếu tố khủng hoảng kinh tế là nguyên nhân chính, đây là yếu tố khách quan trên toàn thế giới chứ không riêng gì ở Việt Nam chúng ta. 1.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê. 1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng - Địa bàn hành chính Huyện Hương Khê gồm 21 xã 1 thị trấn với dân số là 106.786 người, sấp sỉ 26.245 hộ dân cư. + Diện tích tự nhiên: 127.680 ha. +Đất nông nghiệp : 12.739 ha. +Đất lâm nghiệp : 93.954 ha. - Năm 2008 nền kinh tế địa phương tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao (GDP): 13,5%. Một số chỉ tiêu đạt và vượt mức kế hoạch đặc biệt là các trang trại chăn nuôi , vườn cây ăn quả như bưởi Phúc Trạch , Cam Ke Mây các vườn ươm cây gió trầm đang thời kỳ phát triển làm nâng cao thu nhập của người dân. * Khó khăn Hương Khê là huyện có nhiều khó khăn . Cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, lạc hậu, đặc biệt là thuỷ nông, giao thông. Điều này khó khăn trong việc huy động vốn . * Thuận lợi Là 1 huyện có đường sắt Bắc – Nam Và đường mòn Hồ Chí Minh đi qua, thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh thương mại trong Huyện , Hương Khê có một tiềm năng rất lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm nông nghiệp, được tiêu thụ nhanh với giá cả hợp lý trên thị trường. Đó là một thuận lợi trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Huyện Hương Khê là Huyện có các lọai quả nổi tiếng Như Bưởi Phúc Trạch ,Cam khe mây ,và trồng cây gió trầm đang phát triển tăng thu nhập của người dần lên cao. Hiện nay ở huyện Hương Khê đang diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, TTCN và thương mại dịch vụ.Năm 2009 đã có 79 doanh nghiệp . Trong nông nghiệp diện tích lúa, diện tích rau màu, củ quả tăng, các giống lúa mới có năng suất cao nên hiện nay Huyện đang đầu tư xây dựng nhà máy gạch ở Phúc Trạch ,và tạo điều kiện phát triển với đủ các loại hình kinh doanh. 1.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê . 1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động : Trong 3 năm từ năm 2007-2009 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu phong phú, hình thức huy động ngày càng đa dạng. Năm 2009 tổng nguồn vốn đạt 176.901 tỷ đồng tăng 26.701 tỷ đồng so với năm 2008 và tăng 49.927 tỷ đồng so với năm 2007. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê trở thành một chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trong hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tỉnh, một tổ chức tín dụng vững mạnh và có uy tín .Một trong những nguyên nhân có được tăng trưởng như vậy đó là đối với một số khách hàng lớn có quan hệ tiền gửi,thanh toán ,tín dụng, để giữ và lôi kéo được nguồn vốn,thu dịch vụ, được sự chấp thuận của NHNo&PTNT Việt nam, chi nhánh Ngân Hàng áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi.Nguồn vốn và tài sản tăng trưởng tốt tạo điều kiện cho ngân hàng cơ cấu lại dư nợ tín dụng và mở rộng hoạt động cho vay, mở rộng mạng lưới thanh toán, từng bước nâng cao uy tín ngân hàng và tạo điều kiện tốt cho ngân hàng trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương khê đang từng bước lành mạnh quan hệ tín dụng, chất lượng tín dụng đang ngày càng được cải thiện, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng từng bước được nâng cao. Cho nên lợi nhuận ngân hàng hàng năm tăng lên đáng kể. 1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động . Hương Khê là một huyện miền núi của tỉnh Hà Tĩnh , nền kinh tế đặc thù là sản xuất nông nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn còn ít. Tuy nhiên trong những năm gân đây cùng với sự sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước để hoạt động có hiệu quả, các loại hình doanh nghiệp khác trên địa bàn bước đầu có sự chuyển biến mạnh mẽ. Đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, các lĩnh vực như: xây dựng, sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản, vận tải... đã và đang hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy mà họ muốn việc thanh toán của mình được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Do đó NH đáp ứng nhu cầu này của họ thông qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Muốn được sử dụng các công cụ này, các TCKT phải tiến hành mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mang nội dung là tiền gửi thanh toán và họ phải chịu phí dịch vụ thanh toán. Bên cạnh đó các TCKT có những lúc có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi họ có nhu cầu mở tài khoản tại NH dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn để hưởng lãi suất và đảm bảo an toàn vốn kinh doanh của mình. Đó là hai nhu cầu chính của các TCKT khi gửi tiền vào NH. Vì thế mà tiền gửi của họ chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Thông qua hai hình thức gửi tiền này của các TCKT, NH sẽ có được nguồn vốn rẻ và trả lãi với mức lãi suất thấp và thu được phí từ việc cung cấp các dịch vụ thanh toán. Tình hình huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của các TCKT tại NHNo&PTNT Huyện Hương Khê thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Số dư tài khoản tiền gửi của TCKT (Đơn vị: triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh Số tiền Số tiền Số tiền 08 / 07 09/08 Tổng nguồn vốn 126.974 151.082 176.901 20% 17% - Tiền gửi của dân cư 113.367 143.844 166.822 26.9% 16% - Tiền gửi của TCKT 13.607 7.238 10.079 -46.8% 39% + TG không kỳ hạn 13.107 5.638 8.479 57 % 50% +TG có kỳ hạn 500 1.600 1.600 % 0 % (Nguồn: NHNo&PTNT Huyện Hương Khê) Qua bảng số liệu cho ta thấy: Tổng số nguồn vốn tại Ngân hàng No&PTNT Huyện Hương khê tă ng đều đặn qua các năm, năm 2008 tăng so với năm 2007 là:24.108 triệu đồng, tốc độ tăng 20%. Tổng nguồn vốn 2009 so với năm 2008 tăng 25.819 triệu đồng, tốc độ tăng là 17%. Tổng số dư tiền gửi của dân cư ở NHNo&PTNT Huyện Hương Khê tăng giảm thất thường qua các năm: Năm 2008 tăng so với năm 2007 là:30.477 triệu đồng, tốc độ tăng là 26.9%. Tổng số tiền gửi của dân cư 2009 giảm so với năm 2008 là: 22.978 triệu đồng, tốc độ tăng là 16%.Còn tổng tiền gửi của TCKT ở NHNo&PTNT Huyện Hương Khê tăng giảm thất thường qua các năm: Năm 2008 giảm so với năm 2007 là: 6.369, tốc độ giảm là 46.8%.nhưng năm 2009 so với năm 2008 tăng 2.841, tốc độ tăng là 39% có sự tăng mạnh như trên là do tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tăng. Nhìn chung Tổng nguồn vốn của Ngân hàng No&PTNT Huyện Hương khê có xu hướng tăng chậm qua các năm. Ta thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tiền gửi của các TCKT, nguồn vốn này tạo điều kiện cho NH giảm chi phí đầu vào vì nguồn tiền này được coi là có chi phí thấp nhất. Tuy nhiên nó lại có bất lợi là tính không ổn định. *Tài khoản tiền gửi cá nhân Tại NHNo&PTNT Huyện Hương Khê đã có hơn 800 tài khoản cá nhân và lượng tiền gửi trên tài khoản cá nhân hàng năm đều tăng lên về số lượng và tỷ trọng trong tổng tiền gửi. Đó là hàng năm có thêm rất nhiều cá nhân đến mở tài khoản tại các chi nhánh, năm 2008 có đến 200 khách hàng là cá nhân đến xin mở tài khoản tại chi nhánh. Lý do mà khách hàng đến mở tài khoản nhiều trong năm 2008 là do chương trình khuyến khích người dân chưa có việc làm đi xuất khẩu lao động của Chính Phủ chính vì lẽ đó mà những người có con em đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài họ muốn mở tài khoản tại NH để con em họ có thể chuyển tiền về để trợ giúp gia đình. Số lượng các tài khoản cá nhân cũng rất đa dạng và phong phú về mục đích sử dụng. Có người mở tài khoản chỉ để khách hàng chuyển trả tiền mua hàng bằng chuyển khoản và rút bằng tiền mặt. Có người mở tài khoản để người nhà đi lao động xuất khẩu ở nước ngoài chuyển tiền về. Trong đó có cả tài khoản của cán bộ NH mở để chuyển tiền lương vào đó và rút dần khi có nhu cầu chi tiêu. Có một số gửi tiền vào tài khoản coi như tiết kiệm không kỳ hạn (vì lãi suất bằng nhau). Và có rất nhiều người buôn bán thường xuyên mở tài khoản để sử dụng các công cụ thanh toán của NH (chủ yếu là thanh toán chuyển tiền nhanh)… Bảng 2.6: Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân (Đơn vị: triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh (%) 08-07 09-08 Số lượng TK 409 521 655 27% 25% Số dư TK 5.905 6.183 7.256 4.7% 17% Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2009 chi nhánh đã huy động được 7.256 triệu đồng tiền gửi không kỳ hạn của 655 khách hàng cá nhân, tăng (tương đương với 25%). Nhìn chung, số lượng tài khoản cũng như số dư tài khoản cá nhân tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê là chưa cao, tỷ lệ tăng cũng còn nhỏ. NH đã có những biện pháp nhằm thu hút khách hàng là cá nhân đến mở tài khoản như: thủ tục mở tài khoản đơn giản (cá nhân muốn mở tài khoản chỉ cần nộp giấy CMTND và giấy xin mở tài khoản NH theo mẫu in sẵn), không thu lệ phí khi mở tài khoản, hướng dẫn tận tình cho khách hàng nhưng hiện nay số dư tài khoản vẫn còn ở mức khiêm tốn. *Tiền gửi tiết kiệm: So với các NH khác, nguồn huy động tại NHNo&PTNT Huyện Hương Khê rất trọng tâm vào việc huy động nguồn tiết kiệm được NH đặc biệt quan tâm, đây cũng là công cụ huy động vốn chủ yếu của NH, vì đây là hình thức huy dộng vốn mà dân chúng quen thuộc và có tiềm năng lớn. Do đó, NH luôn đưa ra các phương thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức kỳ hạn và lãi suất hợp lý. Hiện nay NH đã sử dụng những hình thức huy động tiền gửi kỳ hạn tiết kiệm trả lãi trước , tiết kiệm gửi góp. Đối với tiết kiệm trả lãi trước đến ngày đáo hạn (hết 12 tháng) mà người gửi không tới lĩnh thì ngân hàng chủ động chuyển sang một kỳ hạn tiếp theo tương ứng với kỳ hạn khách hàng đã gửi trước đó. Phương thức này đã tránh phiền hà cho khách hàng khỏi mất thời gian đến làm thủ tục rút tiền rồi lại phải gửi vào, đồng thời cũng phải tạo điều kiện cho khách hàng hoàn toàn yên tâm về khoản tiền gửi đến hạn mà vì một lý do gì đó chưa kịp rút ra.Về phía NH cũng giảm bớt được thời gian và chi phí giao dịch. Tuy nhiên trong hình thức tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT Việt Nam vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Thể thức thanh toán và chính sách lãi suất còn nhiều bất cập chưa thoả đáng. Đối với những khách hàng đến kỳ hạn chỉ muốn rút tiền lãi vẫn phải làm thủ tục rút cả gốc và rồi lại làm thủ tục gửi lại gốc, điều đó gây phiền hà cho khách hàng và mất nhiều thời gian và chi phí giao dịch. Quy trình giao dịch còn rườm rà và khách hàng phải ký nhiều chữ ký, nhất định nhất là khi rút tiền. Về nguyên tắc, khi người gửi tiền xuất trình giấy CMTND để gửi tiền thì khi họ rút tiền cũng chỉ làm như vậy, kể cả khi báo mất sổ họ chỉ cần viết giấy kèm theo CMTND đối chiếu với chữ ký của khách hàng là đủ. Nhưng trong thực tế lại yêu cầu giấy chứng nhận của Chính quyền địa phương là không cần thiết, và quy định sau 10-15 ngày mới được rút gây tâm lý không yên tâm cho người gửi tiền. Ta thấy rõ cơ cấu tiền gửi tiết kiệm liên tục tăng qua các năm. Tổng nguồn vốn tiết kiệm luôn tăng trưởng theo thời gian với su hướng năm sau cao hơn năm trước cả về số tuyệt đối và số tương đối cụ thể: Năm 2007 số dư tiền gửi tiết kiệm là 113.367 triệu đồng Năm 2008 số dư tiền gửi tiết kiệm là: 143.844 triệu đồng tăng so với năm 2007 là: 30.477 triệu đồng, tỷ lệ tăng là: 26,9%. Năm 2009 số dư tiền gửi tiết kiệm là 166.822 triệu đồng. Tăng so với năm 2008 là 22.978 triệu đồng, tỷ lệ tăng là: 16%. Để nắm rõ về công tác huy động tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT Huyện Hương Khê, chúng ta xem xét thực tế biến động và cơ cấu gửi tiền tiết kiệm qua bảng sau: Bảng 2.7: Sự biến động về cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng tiền gửi 126.974 100% 151.082 100% 176.901 100% + TG KKH 13.607 10.8% 7.238 4.8% 10.079 6.7% +TG CKH 113.367 89.2% 143.844 95.2% 166.822 94.3% - Từ 1T– 3T 10.071 8.9% 73.661 51.2% 78.034 46,7% - Trên 3T-6T 15.541 13.7% 14.674 10% 17.672 10.6% - Trên 6T-9T 5.530 4.9% 4.017 2.8% 5.283 3.1% - Từ 12T-24T 60.067 52.9 % 36.723 25.5% 44.369 26.6% - Trên 24T-60T 18.355 16.2% 12.307 8.5% 18.256 11% - Trên 60T 3.803 3.4% 2.462 2% 3.208 2% (Nguồn: Bảng cân đối tổng hợp các năm của NHNo&PTNTHuyện Hương Khê) Năm 2008 tiền gửi tiết kiệm từ 1 đến 3 tháng (T) tăng là do chiến lược thu hút nguồn vốn 1-3 tháng lãi suất cao trong thời điểm nhất định, tránh rủi ro lãi suất do sự biến động của thị trường Tài chính do tốc độ lạm phát của nền kinh tế tăng cao. NH huy động tiết kiệm 1-3 tháng lãi suất cao cho nên đã thu hút được nhiều khách hàng mới hoặc chuyển từ các khoản tiền gửi kỳ hạn khác sang tiết kiệm trên 1-3 tháng. Xem xét cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm ta thấy tiền gửi tiết kiệm trên giữa các kỳ hạn luôn luôn biến động nhưng nhìn chung là ổn định. NHNo&PTNT Huyện Hương khê đã áp dụng để huy động vốn: * Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tiền gửi Sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn có thể đem lại cho NH nhiều lợi ích. NH có thể thu hút tối đa nguồn vốn từ mọi đối tượng mà không phải tăng thêm chi phí: Nhu cầu gửi tiền của nhiều loại đối tượng được thoả mãn , nhờ đó NH có thể khai thác triệt để hơn các nguồn vốn tiềm năng mà không cần phải tạo thêm sự hấp dẫn bằng cách tăng lãi suất lên, chi phí huy động sẽ tăng không đáng kể. Hơn nữa NH có thể giảm bớt khó khăn và áp lực cho vấn đề thanh toán lượng tiền rút ra, khối lượng vốn của NH sẽ có khả năng ổn định và điều chỉnh linh hoạt hơn với một cơ cấu da dạng, giảm bớt rủi ro thanh toán. + Đa dạng hoá kì hạn huy động Việc đa dạng ở kì hạn huy động, như không kì hạn, 1 tháng, , 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13 tháng , 18 tháng, 2 năm, 3 năm. Hiện nay NHNo&PTNT Huyện Hương Khê tiền gửi tiết kiệm thời hạn dài còn thấp. Để thu hút vốn trung và dài trong thời gian tới NH nên đưa ra các loại tiết kiệm dài hạn với kì hạn như: 2 năm, 3 năm, 5 năm. Nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền lâu dài của khách hàng. với uy tín của một NH có bề dày hoạt động mà người gửi có thể tin tưởng yên tâm, hình thức này có tiềm năng phát triển. Đa dạng các kì hạn gửi tiền với các mức lãi suất khác nhau theo nguyên tắc kì hạn càng dài, lãi suất huy động càng cao. + Đa dạng hoá các phương thức trả lãi và gốc Hiện nay, NH chủ yếu áp dụng hình thức trả lãi trước và trả lãi cuối kì. Lý do là để đơn giản cho công tác huy động. Tuy nhiên để huy động vốn đạt hiệu quả cao hơn, nên chăng NH thực hiện các phương thức trả lãi và gốc đa dạng hơn nữa: Loại gửi một lần, và rút một lần (lãi suất cao nhất). Loại gửi một lần, lấy lãi suất nhiều kì giữ nguyên vốn (lên cho lấy lãi hàng tháng) hoặc 6 tháng một lần đối với kì hạn dài 2 năm trở lên. Các phương thức trả lãi và gốc phù hợp sẽ khuyến khích khách hàng đến với NH ngày càng nhiều hơn. + Đưa ra các hình thức huy động tiết kiệm mới - NHNo & PTNT Huyện Hương Khê chưa áp dụng hình thức tiền gửi tiết kiệm bực thang ,thời gian tới NH Huyện Hương khê nên áp dụng thêm hình thức tiền gửi tiết kiệm bực thang để đáp ứng nhu cầu khách hàng . - Hình thức tiết kiệm xây dựng nhà ở: Đây là một hình thức khá hấp dẫn không những giúp mở rộng huy động vốn của NH nó đã mang lại sự hỗ trở đắc lực đối với người gửi tiền, mà còn tạo thêm thêm một kênh mới mở rộng tín dụng. * Hoàn thiện chính sách lãi suất hợp lý Mỗi NH đều có chiến lược kinh doanh riêng trong đó chiến lược về lãi suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất huy động vốn tạo thành phần lớn chi phí của NH. Mọi biến động về lãi suất đều có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của NH, vì vậy việc xây dựng chính sách lãi suất hợp lý là cần thiết. Chính sách lãi suất của NH được xây dựng cần đáp ứng được các yếu tố là: - Huy động đủ vốn cho các mục đích sử dụng. - Phân tích chi phí thu nhập, đảm bảo lợi nhuận NH. - Cần xem xét đến yếu tố tỉ lệ lạm phát. - Tuân thủ các quy định về khung lãi suất của NHNN đưa ra. * Thực hiện chính sách khách hàng Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NH cần hiểu rõ lợi ích của khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vào lợi ích của người gửi tiền. Vì vậy NH phải có chính sách khách hàng đúng đắn: Đó là thu hút nhiều khách hàng, duy trì và mở rộng khách hàng truyền thống. Cụ thể như: Có một bộ phận quản lý khách hàng, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ duy trì các mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, đưa ra các chính sách khách hàng kịp thời. Bộ phận này làm luôn cả việc nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu đặc điểm, khả năng, sở thích, thói quen, động cơ và đặc biệt là nhu cầu của họ. Nhưng ở Hương Khê việc này cần phải bố trí thật hợp lý, vì hiện tại số công nhân viên còn rất khiêm tốn, chưa đủ để có thể chia thành từng bộ phận, tuy nhiên cán bộ tín dụng cũng có thể đảm nhận công việc này. Chủ động tham gia và xem xét các chiến lược, hoạch định kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ doanh nghiệp khắc phục những khó khăn yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài. * Tăng cường công tác quảng cáo tuyên truyền Việc mở rộng hoạt động NH thông qua khuyếch trương quảng cáo, tuyên truyền là một việc làm cần thiết vì sự hiểu biết và thái độ thiện cảm của khách hàng là một yếu tố quan trọng trong việc mở rộng hoạt động đó. Do vậy NH phải gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của NH để họ có sự so sánh và lựa chọn, đồng thời thấy được lợi ích sau khi giao dịch với NH. Rõ ràng không phải ai cũng am tường hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các quyền lợi mà họ được hưởng, nhất là đối với các khách hàng có trình độ học vấn thấp hoặc chưa đến NH giao dịch bao giờ. Tích cực tuyên truyền về NH tới khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, đài, tờ rơi...) cũng như qua chính công việc giao dịch thường ngày sẽ làm cho khách hàng hiểu biết chính xác hơn, tin tưởng hơn về các loại hình hoạt động của NH. * Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của NH Là một NH mà cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trụ sở chưa khang trang, máy móc thiết bị còn hạn chế. Trong khi đó nhu cầu của khách hàng về các nhu cầu dịch vụ NH ngày càng cao. Chính vì vậy mà NH cần phải có những giải pháp sau: + Về yếu tố con người Giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, viên chức thấm nhuần quan điểm “Khách hàng luôn luôn đúng”, theo quan điểm làm việc: “NH tìm đến khách hàng không để khách hàng tìm đến NH”. Thực hiện văn hoá doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế tuyển dụng cán bộ có năng lực chuyên môn, đạo đức tốt, có tâm huyết với NH nông nghiệp. Thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo cả về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức xã hội, đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm công tác. Bố trí lao động hợp lý phù hợp với năng lực, sở trường, của từng cán bộ. + Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ Một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng phục vụ, tăng hiệu quả công tác huy động vốn là đổi mới công nghệ NH, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại. Tiến hành hiện đại hoá, vi tính hoá sao cho tiện lợi nhất trong công việc xử lý nghiệp vụ để làm phương tiện cho việc đổi mới quy trình phụ vụ. + Đổi mới quy trình phục vụ Khách hàng gửi tiền vào NH ngoài mục đích như lãi suất, tiện ích thì họ cũng muốn các thủ tục nhanh chóng, đơn giản. Trước đây nhiều người vẫn cho rằng thủ tục gửi tiền vào và rút tiền ra ở NH là rất phiền hà, điều đó gây một tâm lý ngần ngại quan hệ với NH mà cho đến nay vẫn còn ảnh hưởng ít nhiều trong nhân dân. Do đó NH cần cải tiến thủ tục giấy tờ sao cho đơn giản, rõ ràng, thanh toán nhanh, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn cho khách hàng. Khi cần, nhân viên NH nên giải thích và giúp đỡ thực hiện những khâu thủ tục cần thiết cho khách hàng, giảm bớt sự rườm rà về thủ tục, giảm thời gian, chi phí giao dịch. + Thời gian phục vụ khách hàng Trong công tác phục vụ khách hàng NH cần quan tâm hơn nữa đến việc thực hiện chế độ hợp lý về giờ giấc. Thời gian giao dịch hiện nay trùng với giờ hành chính, tức là giờ làm việc của các cơ quan khác. Do vậy những khách hàng có nhu cầu sẽ không được thực hiện nếu muốn gửi tiền, rút tiền sau khi họ kết thúc giờ làm việc. Nên chăng NH cần linh hoạt làm ngoaì giờ để đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng này. + Cơ sở vật chất của hoạt động NH Việc đẩy mạnh hoạt động nghiệp vụ và nâng cao chất lượng phụ vụ sẽ được hỗ trợ đắc lực hơn nếu NH tích cực đầu tư cho cơ sở vật chất trong phạm vi tài chính cho phép như hiện đại hoá hệ thống trụ sở, NH cấp 3. Nâng cao hệ thống máy vi tính, trang thiết bị đầy đủ phương tiện làm việc cho nhân viên. 1.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê 1.3.1 Những kết quả đã đạt được Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng. Đối với NH nguồn vốn càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng nhất là các NHTM Việt Nam vẫn đang hoạt động chủ yếu với các nghiệp vụ “đi vay để cho vay”. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động cũng như những khó khăn cần phải vượt qua, NHNo&PTNT Huyện Hương Khê đã hoàn thành suất sắc các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Trong những năm qua, công tác huy động tiền gửi của NHNo&PTNT Huyện Hương Khê đã đạt được kết quả đáng mừng. Nguồn vốn huy động qua tài khoản tiền gửi không ngừng tăng kể từ trước đến nay với tốc độ tăng khá cao. Cơ cấu tiền gửi ngày càng hợp lý hơn nữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn nhằm tối thiếu hoá rủi ro thanh khoản, tăng tính ổn định cho nguồn vốn và đảm bảo kinh doanh có lãi. Kỳ hạn của nguồn vốn tiền gửi ngày càng tăng do đó giảm được rủi ro thanh khoản do sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn đồng thời mở rộng tín dụng trung dài hạn. Chính sách lãi suất tiền gửi huy động: Từ ngày 1/6/2002 NHNN bỏ cơ chế điều hành lãi suất cơ bản chuyển sang thực hiện cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận. Đây là điều kiện thuận lợi cho các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Huyện Hương Khê nói riêng có thể đưa ra một chính sách lãi suất tiền gửi phù hợp với sự biến động của thị trường. Trên thực tế, NHNo&PTNT Huyện Hương Khê đã có một chính sách lãi suất tiền gửi khá linh hoạt nhằm vừa đảm bảo thu hút khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh có lãi, bù đắp được chi phí Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi: Được thực hiện đúng theo quy tắc của NHNo&PTNT Việt Nam. Trong quá trình mở tài khoản, NHNo&PTNT Huyện Hương Khê luôn luôn tạo điều kiện cho khách hàng có thể mở tài khoản nhanh chóng, kịp thời. Bên cạnh đó là hướng dẫn tận tình, chu đáo của cán bộ NH trong việc hướng dẫn mở tài khoản phù hợp nhất theo mục đích của khách hàng và có lợi nhất cho khách hàng. Điều đó góp phần không nhỏ trong việc tăng theo khối lượng khách hàng đến mở tài khoản tại NH. Công tác thanh toán qua tài khoản tiền gửi đạt được những kết quả đáng khích lệ đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, không để khách hàng phải chờ đợi. Dịch vụ khách hàng sử dụng nhiều là chuyển tiền điện tử, UNC. Công tác thanh toán điện tử và bù trừ luôn được thực hiện theo đúng thời gian và chế độ mà NHNN quy định. Công tác kiểm soát chứng từ được thực hiện nghiêm ngặt hạn chế nhầm lẫn sai sót đồng thời trả lời ngay các thư tra soát để tránh mất thời gian giao dịch. Để có được thành công như trên là do NHNo&PTNT Huyện Hương Khê luôn bám sát các định hướng chiến lược kinh doanh của ngành, chi nhánh năng động, sáng tạo trong điều hành phù hợp với quy chế cho phép, điều kiện thực tế tại địa phương. Tạo điều kiện cho NH cơ sở năng động, dân chủ trong quản lý điều hành từ trung tâm đến các NH Cấp 3 , chính vì vậy đã phát huy được tinh thần tập thể, tạo động lực kinh doanh mang lại hiệu qủa. Thường xuyên phát động thi đua, khen thưởng kịp thời, rút kinh nghiệm nhân rộng điển hình. 1.3.2 Tồn tại và nguyên nhân *Hạn chế Mặc dù đã đạt được những kết quả khả quan song , công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Huyện Hương Khê vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục. Vốn huy động từ tiền gửi luôn luôn tăng trưởng nhưng so với tiềm năng trên địa bàn thì vẫn còn một lượng vốn lớn mà NH chưa thu hút được. Tỷ trọng tiền gửi khách hàng trên nguồn vốn huy động vẫn còn thấp cho nên nguồn vốn rẻ chưa được khai thác triệt để, mặt khác số dư trên tài khoản tiền gửi khách hàng tập trung vào một số khách hàng chính dẫn đến nguồn huy động này bị phụ thuộc và ảnh hưởng nhiều bởi quyết định của các khách hàng này. Công nghệ còn quá đơn giản, quá trình thực hiện một nghiệp vụ còn rườm rà. Các hình thức huy động vốn từ tiền gửi chưa thực sự đa dạng để đáp ứng nhu cầu của dân chúng.Việc tiến hành trả lãi chỉ có loại trả lãi một lần cho cả kỳ mà chưa có hình thức rút lãi theo định kỳ tháng, quý. Huy động vốn từ tiền gửi còn dừng ở phương pháp truyền thống, chưa đa dạng hoá được các phương pháp, tính tiện ích chưa cao. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động tiền gửi của NH và những nguyên nhân hạn chế hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi, chương 3 sẽ trình bày một cách chi tiết các gíải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ huy động vốn tại NHNo&PTNT Huyện Hương Khê. CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ 1.1 Giải pháp Trên cơ sở những giải pháp chung cho hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT Huyện Hương Khê cần đề ra những biện pháp cụ thể đối với từng loại tài khoản tiền gửi cụ thể. Cái gốc và đích cuối cùng của các giải pháp phải hướng về khách hàng, suất phát từ mong muốn của khách hàng và phục vụ mong muốn ấy của họ. Từ thực trạng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNo&PTNT Huyện Hương Khê, với những kiến thức được học trong trường và qua 3 tuần kiến tập tại NHNo&PTNT Huyện Hương Khê, em xin được mạnh dạn đề suất một số ý kiến nhằm khuyến khích các tổ chức kinh tế, cá nhân mở và sử dụng tiền gửi tại NH như sau: 1.1.1. Đối với tài khoản tiền gửi của các TCKT Hiện nay, chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê cũng như hầu hết các NHTM của nước ta đều quản lý riêng biệt hai tài khoản là tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản cho vay đối với các tổ chức kinh tế. Khi doanh nghiệp hoặc tổ chức có nhu cầu vay vốn, NH tiến hành cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc cho vay theo số dư (cho vay theo món) thông qua các tài khoản cho vay. Khi tổ chức kinh tế có nhu cầu thanh toán mà tài khoản tiền gửi không đủ số dư sẽ bị từ chối thanh toán nghĩa là tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng phải luôn luôn dư có. Chẳng hạn tại NHNo&PTNT Huyện Hương Khê, nếu khách hàng phát hành séc quá số dư lần đầu bị cảnh cáo và phạt tiền, lần hai bị đình chỉ sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán trong 6 tháng và nếu vi phạm lần ba sẽ bị từ chối thanh toán vĩnh viễn. Với việc quản lý như trên sẽ đảm bảo sự an toàn, chặt chẽ cho NH nhưng lại không xuất phát từ mong muốn nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Do vậy, việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh và nhiều NH khác vẫn bị hạn chế. Với tính bất cập trên, chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê nên xem xét và cho phép được hưởng tín dụng thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi không kì hạn. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn để phục vụ kinh doanh được linh hoạt hơn. Khi doanh nghiệp có cơ hội kinh doanh nhưng không đủ vốn, họ sẽ tiến hành rút một khoản thấu chi trên tài khoản tiền gửi, họ sẽ không mất thời gian tiến hành các thủ tục xin vay và quan trọng nhất là không mất cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp được phép thấu chi, chỉ được rút thấu chi trong hạn mức và phải trả lãi suất cho NH như một món vay. Thực chất, thấu chi cũng là một loại tín dụng do vậy cũng sẽ có nhiều rủi ro. Khi thực hiện giải pháp này, NHNo&PTNT Huyện Hương Khê phải tiến hành thẩm định kỹ lưỡng về tình hình kinh doanh và tài chính của khách hàng về uy tín trong quan hệ vay mượn của khách hàng với NH và các đối tác khác. Thường thì các NH chấp nhận thấu chi với những khách hàng có thu nhập ổn định, tình hình kinh doanh và khả năng tài chính tốt, chấp hành đúng các nguyên tắc thanh toán và là khách hàng truyền thống của NH. Nếu NH nào được phép thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán thì phải ký kết hợp đồng tín dụng với NH trong đó thoả thuận về các vấn đề sau: + Hạn mức thấu chi: Giữa NH và khách hàng thoả thuận cho phép tài khoản tiên gửi thanh toán của khách hàng dư Có hoặc dư Nợ, số dư Nợ được hai bên thoả thuận đến một giới hạn tối đa nào đó (han mức thấu chi), và giới hạn này thì các tờ séc của khách hàng bị coi như thiếu hay không có bảo chứng và coi như khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng nên phải chịu các hình thức chế tài thích hợp. + Lãi suất thấu chi: Được thoả thuận trước giữa khách hàng và NH. Thông thường lãi suất thấu chi cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Với hình thức tín dụng này, NH luôn luôn phải dự trữ vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn hạn mức nhưng trên thực tế họ có thể sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức tín dụng đó. Trong khi ấy, NH chỉ được tính lãi trên số dư nợ thực tế phát sinh, mặt khác NH khó kiểm soát được việc sử dụng tiền vay. Chính vì những lý do trên nên NH tính lãi suất thấu chi cao hơn lãi suất ngắn hạn. Tuy mức lãi suất cao hơn nhưng các doanh nghiệp sẽ vẫn chấp nhận. Vì hình thức tín dụng thấu chi này tạo cho khách hàng sự chủ động và linh hoạt, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, tránh phải đi xin vay nhiều lần với thủ tục phức tạp trong một kì. Đối với NH, thực hiện thấu chi trên tài khoản tiền gửi cho khách hàng giúp tăng nguồn thu đồng thời thu hút khách hàng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi. Tuy nhiên NH phải đặc biệt chú trọng khâu thẩm định trước khi cho vay nhằm giảm đến mức tối đa rủi ro. Với những ưu điểm cho cả khách hàng và NH hình thức tài khoản thấu chi đã được nhiều NH trên thế giới áp dụng. Và kết quả mà các NH đạt được là thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, qua đó tăng nguồn vốn huy động với chi phí thấp. 1.1.2. Đối với tài khoản tiền gửỉ cá nhân Việc sử dụng và mở tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với sự phát triển của các loại hình dịch vụ mới nhất là trong lĩnh vực thanh toán. Trong đó tài khoản tiền gửi cá nhân có vị trí quan trọng nhất bởi số lượng tài khoản tiền gửi cá nhân là rất lớn nếu như đại bộ phận dân cư mở tài khoản tại NH. Do đó để khuyến khích dân cư mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNo&PTNT Huyện Hương Khê và cũng là nâng cao tỷ trọng thanh toán qua NH em xin đề suất một số giải pháp sau: Thứ nhất: Nhóm giải pháp khuyến khích mở tài khoản cá nhân + Tạo tiện ích cho khách hàng bằng cách có thể biết số dư tài khoản, thanh toán hoá đơn hoặc một số thông tin cập nhật trong ngày như giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, thị trường chứng khoán. + Nên cung cấp miễn phí các dịch vụ tiền gửi. + Giới thiệu dịch vụ, hướng dẫn khách hàng đăng ký và sử dụng các dịch vụ, bảo quản mật khẩu truy cập của khách hàng. + Có hình thức khuyến khích để biến tài khoản tiền gửi thanh toán thành tài khoản tiền gửi dài hạn. Cụ thể là thực hiện tài khoản tiền gửi hỗn hợp, nếu sử dụng tài khoản nhiều thì hưởng lãi suất cao và ngược lại. + Đối với khách hàng có thu nhập chưa cao để họ có thể thanh toán tiền dịch vụ thường xuyên qua NH, NH nên có chính sách hỗ trợ khách hàng thông qua nghiệp vụ thấu chi để việc thanh toán tiền dịch vụ không bị chậm trễ kéo theo khả năng khách hàng bị các ngành dịch vụ tạm ngừng cung cấp dịch vụ như: Cúp điện .... và nên miễn lãi cho khách hàng trong một thời gian thích hợp khi họ chưa kịp nộp tiền vào tài khoản. Thứ hai: Nhóm giải pháp đối với hình thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân + Nâng cao chất lượng các hình thức thanh toán hiện có của NH - Dịch vụ chuyển tiền cá nhân: Nhu cầu chuyển tiền dân cư là rất lớn. Hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa NH và bưu điện trong việc cung cấp dịch vụ này. Ngành bưu điện đưa ra dịch vụ chuyển tiền cá nhân khá đơn giản và thuận tiện. bên cạnh đó mạng lưới bưu điện phát triển khá rộng từ các thành phố, thị xã, thị trấn đến các xã phường. Để có thể cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ chuyển tiền cá nhân NH nên tao thuận lợi hơn nữa cho khách hàng đến gửi tiền cũng như đến nhận tiền. Hầu như các NH không thông báo cho người nhận đến lĩnh tiền. Muốn thu hút thêm khách hàng và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, thiết nghĩ các NH nên thông báo cho người nhận. Nếu không thông báo, khách hàng sẽ phải tốn thời gian cho nhiều lần đi lĩnh tiền vì không biết chính xác khi nào đến lĩnh tiền. Điều này gây tâm lý khó chịu cho khách hàng. NH có thể tạo thuận lợi hơn nữa cho người nhận bằng cách chuyển tiền đến tận tay họ. Các NH có thể tạo nên sự khác biệt so với sản phẩm chuyển tiền cá nhân của bưu điện bằng cách giảm hơn nữa mức phí chuyển tiền. Có thể thời gian đầu các NH sẽ không hoặc thu được mức lợi nhuận thấp từ dịch vụ này nhưng bù lại các NH sẽ tăng cường được nguồn vốn của dân cư với tiềm năng rất lớn và chi phí thấp. Và điều quan rọng hơn nữa, các NH góp phần giảm tỷ trọng thanh toán tiền mặt trong dân cư, tức là đem lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế, góp phần nâng cao trình độ dân trí. Có thể nói đó chính là trách nhiệm của các NH khi mà các NH là trung gian thanh toán của nền kinh tế - Dịch vụ trả lương cho cán bộ công nhân viên của NH qua các tài khoản thanh toán. đây là yêu cầu bắt buộc đối với các NH. Tuy nhiên nhân viên các NH nên tiên phong trong việc sử dụng các dịch vụ tài khoản cá nhân. Vì họ là những người hiểu biết rõ nhất về lợi ích của nghiệp vụ thanh toán qua NH. Và khi họ sử dụng chính những sản phẩm của NH mình họ mới thấy được mức độ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, những tồn tại cần phải sửa đổi để nâng câo hơn chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng cao của xã hội. Việc quy định bắt buộc trả lương cho nhân viên NH qua tài khoản sẽ không hiệu quả nếu nhân viên NH không sử dụng các hình thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi, chỉ giao dịch với hai nghiệp vụ gửi hoặc rút tiền. + Phát triển các hình thức thanh toán mới - Thực hiện dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp. NH nên đưa loại hình dịch vụ này đối với các doanh nghiệp có nhu cầu trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua việc tính tài khoản tiền gửi của họ trả lương cho cán bộ công nhân viên theo danh sách. Muốn thực hiện được giao dịch này cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đó phải mở tài khoản tại NH, khi đã mở tài khoản rồi họ sẽ nảy sinh các nhu cầu khác như chuyển tiền... - NHNo&PTNT Huyện Hương Khê đã mạnh dạn tiến hành cho vay kinh tế phụ, phương tiện sinh hoạt đối với cán bộ công nhân viên. Nếu NH tiến hành thu nợ hàng tháng từ tài khoản tiền lương sẽ rất thuận tiện cho cả NH và khách hàng, NH sẽ quản lý tốt hơn nguồn thu nợ và cung cấp tài khoản cá nhân cho khách hàng, còn khách hàng không mất thời gian là hàng tháng đem tiền đến NH trả nợ. - Thực hiện UNC đối với một số món có tính chất định kì hàng tháng của dân cư như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại ... song song với dịch vụ này các hình thức thanh toán UNT cho các nhà cung cấp dịch vụ (điện, nước, điện thoại...). Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện nhiệm vụ này còn gặp nhiều khó khăn đó là chưa có sự phối hợp giữa ngành NH và các ngành như: Bưu điện, Cấp điện, nước. Hiện nay, các nhân viên bưu điện, điện nước vẫn đi tới từng hộ gia đình để thu tiền và họ được hưởng một số tiền nhất định với mỗi lần đi thu tiền hoặc là khách hàng phải đến nộp tiền. 1.1.3. Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm Để có thể cạnh tranh với các NH trên cùng địa bàn trong công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm các NH nên thực hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất: Đa dạng hoá hình thức tiền gửi tiết kiệm + áp dụng nhiều kì hạn gửi tiền khác nhau: NHNo&PTNT Huyện Hương Khê đã áp dụng giải pháp này và đã góp phần đáng kể tăng tổng số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên trong thời gian tới NH nên đưa ra nhiều kì hạn hơn nữa. NH có thể áp dụng kì hạn 1 tháng và 2 tháng, bên cạnh các kì hạn theo quý. NH có thể tiếp tục đưa ra các kì hạn ngắn khác nhau như vậy khách hàng có thể có nhiều sự lựa chọn, đáp ứng mọi kì hạn của khách hàng. Vì thời gian tạm thời chưa sử dụng tiền của người dân rất khác nhau. Hiện tại NH đang áp dụng với những người rút tiền trước hạn bằng cách trả lãi suất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kì hạn cho tất cả thời gian gửi tiền ở NH. Để khách hàng cảm thấy đỡ bị thiệt NH nên áp dụng mức lãi suất bằng mức lãi suất ngắn hơn một kì hạn hoặc 2 kì hạn... tuỳ thuộc vào thời gian rút trước hạn và giá trị của món tiền gửi. + Triển khai các hình thức tiết kiệm mới - áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần: Tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các Công ty Bảo hiểm. Vì ai cũng có lúc đến tuổi già do đó khi còn lao động được mỗi người tiết kiệm hàng tháng để đến lúc tuổi già có thêm nguồn sinh sống. - Tiết kiệm nhà ở NH có chính sách ưu đãi đối với người gửi tiết kiệm loại này. Khi khách hàng gửi đến một quy mô nào đó để mua nhà nhưng vẫn chưa đủ, NH có thể hỗ trợ thêm. - Tiết kiệm mua sắm các phương tiện đắt tiền nhằm giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống. Những hình thức tiết kiệm trên đều là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn. áp dụng những hình thức này có lợi cho cả NH và khách hàng. Với khách hàng sử dụng những hình thức này sẽ thoả mãn được mục đích của khoản tiết kiệm, trong trường hợp bị thiếu hụt, NH sẽ cấp cho khách hàng một khoản tín dụng. Còn NH sẽ huy động được nguồn vốn có tính chất ổn định hơn, tạo sự hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Thứ hai: Đưa ra chính sách lãi suất có tính cạnh tranh cao đảm bảo lợi ích cho người gửi tiền Trong điều kiện chất lượng dịch vụ của NH chưa cao, các công cụ thanh toán chủ yếu là truyền thống chưa thực sự có sự thay đổi mạnh mẽ và chưa được sử dụng rộng rãi, công tác thanh toán chưa thật thuận tiện cho khách hàng như chưa áp dụng hình thức gửi một nơi, rút tiền nhiều nơi, tốc độ chưa nhanh ... thì điều thu hút khách hàng trước nhất vẫn là lãi suất vì vậy NH nên đưa ra khung lãi suất hợp lý vừa đảm bảo thu hút tiền gửi tiết kiệm của dân chúng, cạnh tranh được với các NH, vừa đảm bảo kinh doanh có lãi. Nguyên tắc cơ bản quy định lãi suất: Tiền gửi kì hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Mặc dù chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê áp dụng nguyên tắc này nhưng tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trung dài hạn vẫn thấp. Nguyên nhân đã được phân tích trong chương II. Một trong những nguyên nhân là người dân sợ đồng tiền mất giá, sợ rủi ro lãi suất. Để người dân yên tâm hơn khi gửi tiết kiệm vào NH, chi nhánh NH nên đảm bảo tỷ lệ hợp lý so với tỷ suất bình quân của các ngành kinh tế trong nước. Tuy nhiên việc sử dụng lãi suất như đòn bẩy kinh tế nhằm thu hút lượng tiền gửi vào NH chỉ là biện pháp trước mắt. Về lâu dài khi các NHTM đã phát triển theo mô hình kinh doanh đa năng thì việc lựa chọn hình thức tiền gửi có lãi suất cao (tương ứng với kỳ hạn dài) sẽ không thực sự hấp dẫn với người gửi tiền nữa vì chênh lệch lãi suất không cao. Hơn nữa khách hàng bị lệ thuộc vào kỳ hạn gửi tiền. Như vậy, trong tương lai việc huy động vốn tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cao không phải là giải pháp tối ưu đối với một NH kinh doanh hiện đại. Thứ ba: Cải tiến việc mở rộng và sử dụng tiền gửi tiết kiệm Hiện nay, dịch vụ tiết kiệm của NH đang phải cạnh tranh gay gắt với dịch vụ tiết kiệm Bưu điện. Tuy mới ra đời nhưng Công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện đã có những bước đổi mới rất đa năng. Như mở tài khoản tại một quầy dịch vụ tiết kiệm nhưng được gửi tiền và rút tiền ở nhiều quầy dịch vụ tiết kiệm khác trong cả nước. Để cạnh tranh được các ngành Bưu điện, các ngành NH cần áp dụng hình thức gửi tiền một nơi nhưng có thể rút tiền ở nhiều nơi. Thứ tư: Đảm bảo an toàn tiền gửi tiết kiệm Trước hết cần đề cập đến vấn đề đảm bảo an toàn nguồn tiền gửi tiết kiệm dưới góc độ quản lý. Với mô hình của NHNo&PTNT Huyện Hương Khê, việc thanh toán thẻ tiết kiệm gây khó khăn cho cán bộ kế toán tiết kiệm vì mỗi thẻ tiết kiệm được coi như một tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Nghĩa là một khách hàng phải mở nhiều thẻ tiết kiệm nếu gửi tiết kiệm nhiều lần. NH nên chỉ mở một tài khoản tiền gửi tiết kiệm ứng với mỗi loại kỳ hạn và khách hàng là chủ tài khoản. Khách hàng gửi tiền nhiều lần với cùng kỳ hạn sẽ hoạch toán vào tài khoản đó và sẽ nhận thẻ nhiều lần. 1.2 Một số kiến nghị thực hiện các giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNN0&PTNT Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh * Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: + áp dụng hình thức tiết kiệm có thưởng để huy động vốn, thu hút nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư vào NH. + áp dụng hình thức tiết kiệm bậc thang tạo điều kiện thuận tiên cho khách hàng ,có nhu cầu rút dần vốn nhưng không thiệt quá về lãi suất. + áp dụng công nghệ NH tiên tiến: Đưa hình thức thanh toán thẻ ATM vào hoạt động trên địa bàn các Huyện, với tài khoản này, khách hàng có thể gửi một nơi lấy ở nhiều nơi. Tạo điều kiện thu hút khách hàng tới mở tài khoản thanh toán qua NH, tạo lòng tin đối với khách hàng bằng thủ tục chuyển rút tiền, xử lý các nghiệp vụ chính xác, ứng dụng tốt các điều kiện kỹ thuật vốn. + Cho phép NH Huyện áp dụng nhiều phương thức gửi tiền tiết kiệm: trả lãi trước, trả lãi sau. * Chính sách lãi suất Lãi suất là một trong những yếu tố kinh tế tác động mạnh mẽ đến việc thu hút nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu vì người dân khi gửi tiền vào NH đều đạt mục tiêu lãi suất lên hàng đầu. Hiện nay tại NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn không kể ngắn ngày hay dài ngày nếu rút trước hạn chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Điều này chỉ phù hợp với tiền gửi 3 tháng còn áp dụng với tiền gửi trên 3 tháng ,hoặc thời hạn dài sẽ quá thiệt cho người gửi . Trong lúc đó ở kho Bạc Nhà Nước khách hàng gửi 24 tháng nhưng 12 tháng có nhu cầu rút thì được hưởng lãi của 1 năm . Đó chính là nguyên nhân 1 lương không ít khách hàng đã gửi tiền ở kho Bạc ,Đồng thời tỷ trọng tiền gửi 24 tháng trở lên còn ít .Vì vậy để tăng nguồn vốn dài hạn NH nên có chính sách lãi suất phù hợp để lôi kéo khách hàng. NH có chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với cung, cầu trên thị trường. Hiện nay, nguồn vốn huy động của NH tăng chậm hơn so với trước đây. NHNo&PTNT Huyện Hương Khê cần có biện pháp tăng cường nguồn vốn huy động. Nếu tăng lãi suất tiền gửi thì phải tăng lãi suất cho vay. Điều đó sẽ gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp sử dụng vốn vay. Do vậy NH có chính sách lãi suất vừa hấp dẫn người gửi, vừa hạn chế gia tăng lãi suất đầu ra, cụ thể. + Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc ngắn hạn, đảm bảo lãi suất trung bình vẫn không tăng lên đối với toàn bộ nguồn huy động. + Có biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với thời hạn dài hơn thời hạn ban đầu. Ví dụ: Gửi tiền tiết kiệm 6 tháng nhưng không rút tiền trong thời gian 15 tháng có thể hưởng thêm một tỷ lệ % của tiền gửi. + Lãi suất phù hợp với từng loại đối tượng tiền gửi, từng khu vực, từng thời điểm cụ thể. Nói chung, chính sách lãi suất phải thay đổi một cách linh hoạt nhưng luôn phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và có lợi cho người gửi, người vay. * Thực hiện dịch vụ chi trả lương hộ cho các cơ quan qua tài khoản NH. Qua các phương tiện tuyên truyền, NH sẽ là một trong các dịch vụ đa dạng, hữu hiệu và an toàn nhất về mặt tài chính của các doanh nghiệp, gia đình và cá nhân. Từ số dư tài khoản của doanh nghiệp tại NH, NH sẽ thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp. Đến kỳ phát lương doanh nghiệp gửi một bản lương cho NH. Căn cứ vào bảng lương đó NH trích tài khoản của doanh nghiệp qua tài khoản của nhân viên đối với các nhân viên có tài khoản tại NH, nếu nhân viên có tài khoản tại NH khác thì NH cũng có thể trích tài khoản của doanh nghiệp rồi gửi vào tài khoản của nhân viên đó ở NH kia. Hoặc nếu nhân viên nào chưa có tài khoản có thể đến NH để lĩnh, hay NH đem đến tận nhà cho nhân viên để tuyên truyền họ mở tài khoản tại NH của mình. KẾT LUẬN Đạt được sự phát triển kinh tế xã hội bền vững là mục tiêu tất yếu của mọi quốc gia nói chung, đặc biệt là đối với nước ta, một nước còn nghèo nàn và lạc hậu. Để có thể hoà nhập với kinh tế khu vực cũng như nền kinh tế thế giới nước ta không còn cách nào khác là phải tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá và điều này cần tới một lượng vốn đáng kể. Ngày nay các NHTM ở nước ta ngày một phát triển theo hướng đa năng nhưng dù có thêm bao nhiêu nghiệp vụ mới thì huy động vốn nói chung và huy động tiền gửi nói riêng vẫn luôn là nghiệp vụ cơ bản và trung tâm bất cứ NHTM nào. Và vốn do NH huy động đã ngày một tăng trưởng, đáp ứng được một phần lớn nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH – HĐH, phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên ở bất cứ NHTM nào cũng còn những vấn đề tồn tại cần được chấn chỉnh trong công tác huy động vốn tiền gửi, để công tác này phát triển hiệu quả hơn nữa. Đề tài trên đây bằng những lý luận đã phân tích làm rõ hình thức huy động nguồn vốn, các chỉ tiêu đánh giá và yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn tiền gửi của các NHTM. Sau đó đề tài đi sâu phân tích thực trạng, những kết quả đạt được, những hạn chế và rút ra các nguyên nhân gây hạn chế trong công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Huyện Hương Khê. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của NH này. Hoàn thành đề tài này em mong muốn sẽ đóng góp một phần bé nhỏ của mình vào việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM nói chung và của NHNo&PTNT Huyện Hương Khê nói riêng. Tuy nhiên đây là một vấn đề rất rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của em còn hạn chế vì vậy những nội dung thể hiện trong bài viết còn nhiều hạn chế, chắc chắn còn phải hoàn thiện, bổ sung cho nên bản thân em rất mong muốn nhận được sự đóng góp quý báu của cô giáo Dương Thuý Hà và ban giám đốc chi nhánh , cũng như các anh chị trong cơ quan. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình lý thuyết tiền tệ Tập san Ngân hàng Nhà nước . Báo cáo tổng kế hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,2009 của NHNo&PTNT Huyện Hương Khê . Báo cáo công tác kế toán NHNo&PTNT Huyện Hương Khê. Đề án chiến lược kinh doanh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê. Đánh giá về tình hình kinh tế xã hội của UBND Huyện Hương Khê. Luật các tổ chức tín dụng. Giáo trình Ngân hàng Thương mại – Trường Học viện ngân hàng Giáo trình ngân hàng trung ương – Trường Học viện ngân hàng 10. Google.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNT Huyện Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Luận văn liên quan