MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH
1.1. Một số lý luận về kinh doanh lữ hành
1.1.1.Định nghĩa về kinh doanh lữ hành
1.1.2.Phân loại kinh doanh lữ hành
1.2. Thị trường của một công ty lữ hành
1.2.1. Khái niệm thị trường
1.2.2. Thị trường du lịch
1.2.2.1.Khái niệm thị trường du lịch
1.2.2.2.Đặc điểm của thị trường du lịch
1.2.2.3.Chức năng của thị trường du lịch
1.2.2.4.Các loại thị trường du lịch và sự tác động tương hỗ giũa chúng
1.2.2.5.Vai trò và ý nghĩa của nghiên cứu thị trường khách du lịch đối với hoạt động kinh doanh du lịch, các phương pháp nghiên cứu
1.2.2.6.Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường khách du lịch
1.3. Các giải pháp mở rộng thị trường du lịch nội địa của một Công ty
lữ hành
1.3.1. Khái niệm mở rộng thị trường
1.3.2.Sự cần thiết của việc mở rộng thị trường
1.3.3.Các yêu cầu của vấn đề duy trì và mở rộng thị trường
1.3.3.1.Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường
1.3.3.2.Hoàn thiện chính sách giá cả
1.3.3.3 Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
1.3.3.4.Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
1.3.3.5.Xác định kênh phân phối hợp lý
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH NỘI DỊA CỦA CÔNG TY DU LỊCH QUỐC TẾ XANH
2.1.Quá trình hình thành và thực trạng của Công ty Du lịch Quốc
tế xanh
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2.Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
2.1.4. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
2.1.5.Thị trường khách mục tiêu của Công ty
2.1.6. Phương châm hoạt động của Công ty
2.1.6.1.Đối với khách hàng
2.1.6.2.Đối với đối tác
2.1.6.3.Đối với đội ngũ nhân viên trong Công ty
2.1.7. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường du lịch nội địa của Công ty Du lịch Quốc tế xanh
2.2.1. Thực trạng kinh doanh của thị trường du lịch nội địa của Công ty Du lịch Quốc tế xanh
2.2.2. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường du lịch nội địa của Công ty
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY DU LỊCH QUỐC TẾ XANH
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Du lịch Quốc tế xanh
3.2. Các giải pháp nhằm mở rộng thị trường du lịch nội địa của Công ty Du lịch Quốc tế xanh
3.2.1.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch nội địa
3.2.2. Áp dụng linh hoạt chính sách giá
3.2.2.1. Chính sách chiết khấu
3.2.2.2. Chính sách giá phù hợp cho từng đoạn thị trường
3.2.3. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
3.2.4. Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị và truyền thông marketing
3.2.5. Mở rộng hệ thống kênh phân phối
3.2.6.Đào tạo phát triền nguồn nhân lực
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất
3.3.1. Đối với Nhà nước
3.3.2. Đối với Tổng cục Du lịch Việt Nam
3.3.3. Đối với bộ, ban ngành hữu quan
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2751 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm mở rộng thị trường du lịch nội địa của Công ty du lịch Quốc tế xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch sạn Majestic Hotel, Rex Hotel (TP HCM), Legand Hotel Saigon, Sofitel Plaza Hotel (Hà Nội), Hilton Hotel ( Hà Nội)…
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Hiện nay cơ cấu tổ chức của Greentours đã dần được hoàn chỉnh bao gồm các phòng ban :
- Phòng Tổ chức nhân sự: Phụ trách quản lý nhân sự, theo dõi các hoạt động của các nhân sự trong Công ty
- Phòng Kế Toán : Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ. Quản lý các nguồn kinh phí của công ty. Phân tích thông tin, số liệu kế toán. Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị của công ty. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
- Phòng Marketing : Nghiên cứu và lập kế hoạch Marketing, phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm, xây dựng và triển khai các chính sách marketing, kết hợp với các phòng ban khác trong công ty trong việc xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch.
- Phòng du lịch trong nước : Hoạt động tổng hợp, xây dựng, bán và thực hiện các chưong trình du lịch cho khách Việt Nam và khách nước ngoài đi thăm quan trên lãnh thổ Việt Nam…cùng với sự hỗ trợ của phòng marketing
- Phòng du lịch quốc tế : Hoạt động tổng hợp, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách Việt Nam và người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam đi tham quan du lịch các nước ngoài lãnh thổ Việt Nam…cùng với sự hỗ trợ của phòng Marketing.
- Phòng vé máy bay: Công ty du lịch quốc tế xanh là đại lý vé máy bay của các hãng hàng không, tư vấn các đường bay mới, tốt nhất. Giảm 3% cho các hành trình quốc tế, đảm bảo dịch vụ giao vé tận tay khách hàng.
- Phòng dịch vụ thuê xe: Đội xe chuyên nghiệp Greentours với dàn xe đời mới, chất lượng tốt nhất. Có đủ các loại xe từ 4 đến 45 chỗ. Đội ngũ lái xe nhiệt tình chuyên nghiệp với nhiều năm kinh nghiệm đảm bảo sẽ mang lại sự hài lòng cho quý khách. Công ty du lịch quốc tế xanh chuyên cho thuê xe từ 4 đến 16 chỗ theo tháng quý…phục vụ cho công tác, dự án, đưa đón công nhân. Mang lại sự tiện lợi, sang trọng, lịch sự và thoải mái cho quý khách.Với đội xe từ 4 đến 45 chỗ chuyên phục vụ đám cưới, đám hỏi, tham quan, lễ hội, đưa đón sân bay nhanh chóng và hiệu quả với chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Phòng dịch vụ tư vấn Visa – Hộ chiếu : Chuyên tư vấn, hỗ trợ thủ tục visa hộ chiếu nhanh chóng, thuận tiện. Dịch vụ tư vấn các loại visa : visa du lịch, visa du học, visa công tác, visa định cư Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật, Trung Quốc…Đến với Greentours quý khách được tư vấn miễn phí, giảm bớt lo âu về thủ tục, hoàn toàn chủ động về thời gian, đảm bảo cho kế hoạch chuyến đi của mình
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng nhân
sự
Phòng Kế Toán
Phòng Marketing
Phòng inbound outbound
Phòng vé máy bay và cho thuê xe
Phòng tư vấn visa hộ chiếu
2.1.4. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Nguồn nhân lực
Năm 2001, số lượng nhân viên là 15 ngưòi
Năm 2003, số lượng nhân viên là 20 người và thành lập chi nhánh tại 55 Hàng Cót, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Năm 2004- 2006, số lưọng nhân viên là 30 người và Công ty đã thành lập thêm văn phòng đại diện tại địa chỉ 170 Bis Trần Hưng Đạo, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2007, Công ty đã chuyển chi nhánh 55 Hàng Cót, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội và trụ sở chính 20 C3 Giảng Võ –Ba Đình –Hà Nội về 11A Cao Bá Quát, Ba Đình, Hà Nội
Với sự năng động như thế, Greentours đã dần khẳng định được thương hiệu của mình, tạo dựng một chỗ đứng vững chắc trên thị trưòng du lịch hết sức sôi động hiện nay.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật
Địa chỉ trụ sở chính : 11A Cao Bá Quát –Ba Đình-Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 8465999 – (84-4) 7260530
VPĐD tại TPHồ Chí Minh : Lầu 3, 170 Bis Trần Hưng Đạo-
Quận 1-TP Hồ Chí Minh
Điện thoại : (84-8) 8385338- (84-8) 8385339
Email : inbound@greentours.com.vn; outbound@greentours.com.vn
Web site : www.greentours.com.vn
Giấy phép đăng ký kinh doanh lữ hành Quốc Tế :
0374/2005 TCDL_GPLHQT
Mã số thuế : 01011211392
Số tài khoản : TK VND: 103.20045867.061
TK USD : 10320045867.024
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam – Chi Nhánh Thăng Long (Techcombank)
2.1.5.Thị trường khách mục tiêu của Công ty
Thị trường kinh doanh của công ty
a.Thị trường truyền thống:
Khách du lịch nội địa: Công ty đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp,công ty trên khắp các tỉnh, thành trên cả nước. Đây là nguồn khách lớn của công ty, doanh thu từ các đoàn khách này thường rất cao vì họ có số lượng lớn. Hiện nay luồng khách này có xu hướng tăng lên.
b.Thị trường tiềm năng
Trong vài năm trở lại đây, công ty đã hướng chiến lược khai thác khách vào thị trường Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc, Australia… Ngoài ra một thị trường khách quan trọng nữa cũng được doanh nghiệp chú trọng đến đó là các cuộc hội nghị, hội thảo.
2.1.6. Phương châm hoạt động của Công ty
2.1.6.1.Đối với khách hàng
Đối với khách hàng Greentours luôn hoạt động với phương châm “Chất lượng dịch vụ tạo cơ sở lòng tin của khách hàng”, vì vậy greentour luôn cố gắng mang lại cho khách hàng cảm giác hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ. Với mong muốn khách hàng không chỉ sử dụng dịch vụ một lần duy nhất, Greentours sẵn sàng hoà hợp lợi ích của khách hàng với lợi ích của công ty, phục vụ linh hoạt theo phong cách, sở thích của mỗi khách hàng. Công ty có nhiều đợt khuyến mại trong năm cũng như có những chế độ hậu đãi và quà tặng hấp dẫn đối với mọi đối tượng khách hàng. Đến với Greentours, khách hàng luôn được đội ngũ nhân viên đón tiếp một cách thân thiện, nhiệt tình và đáp ứng nhanh nhất các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Giá trị dịch vụ luôn tương xứng với tiền bạc và thời gian của quý khách.
2.1.6.2.Đối với đối tác
Đối với đối tác Greentours vẫn luôn giữ chữ Tín, đóng vai trò là một nhà trung gian hoạt động tích cực, làm cầu nối giữa khách hàng với các sản phẩm của nhà cung cấp. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ, Greentours cũng luôn luôn lựa chọn các đối tác, các nhà cung cấp các sản phẩm lưu trú, vận chuyển …phù hợp với các tiêu chí hoạt động của Greentours và có uy tín cao trong thị trường du lịch. Từ đó đảm bảo đựơc lợi ích của hai bên cũng như lợi ích của khách hàng.
2.1.6.3.Đối với đội ngũ nhân viên trong Công ty
Đối với đội ngũ nhân viên trong công ty, Greentours duy trì một tinh thần đoàn kết, làm việc gắn bó và luôn chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhân viên. Lợi thế của Greentours là sự trẻ trung, nhiệt tình, năng động của đội ngũ nhân viên. Công ty luôn có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với mọi nhân viên, mang lại cho họ các cơ hội được cọ xát với mọi tình huống, và được huấn luyện nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ để thích ứng trong mọi trường hợp công tác.
2.1.7. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 và 2007(Đơn vị:VNĐ)
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
5,415,445,000
5,823,060,000
Giá vốn
4,765,324,000
5,124,004,700
Lãi gộp
650,121,000
699,055,300
Doanh thu tài chính
15,370,000
16,526,000
Chi phí tài chính
28,826,000
30,996,300
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
623,275,000
637,931,000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
40,302,000
75,594,600
Doanh thu khác
191,265,000
205,661,920
Chi phí khác
187,537,000
201653011
Thu nhập khác
3,728,000
4,008,909
Tổng thu nhập trước thuế
44,030,000
79,603,509
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
13,209,000
29,000,000
Lợi nhuận sau thuế
30,821,000
50,603,509
Số lượng khách hàng
Số chương trình du lịch bán ra
Năm 2006
326
21
Năm 2007
387
26
( Theo số liệu thống kê do công ty Du lịch Quốc tế xanh cung cấp )
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường du lịch nội địa của Công ty Du lịch Quốc tế xanh
2.2.1.Thực trạng kinh doanh của thị trường du lịch nội địa của Công ty Du lịch Quốc tế xanh
Với Công ty Du lịch Quốc tế xanh, thị trường tiêu thụ rộng khắp nhưng chưa đi sâu vào từng vùng thị trường rộng mà chỉ mới tập trung tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, các thị trường khác chưa được chú trọng .Công ty cần có những giải pháp nhằm nghiên cứu mở rộng thị trường của mình ra khắp cả nước, đặc biệt là thị trường Miền Trung, có thể nói đây là một thị trường đầy tiềm năng để Công ty khai thác, khẳng định thương hiệu của mình.
Trên thực tế, người Việt Nam chưa quan tâm đến việc ra nước ngoài du lịch. Du lịch Outbound của Việt Nam hết sức non trẻ. Do chính sách mở của nhà nước Việt Nam hiện nay, việc Thái Lan một nước láng giềng của Việt Nam hiện nay xóa bỏ được thủ tục Visa rườm rà, Trung Quốc bãi bỏ hàng rào thuế quan nên người Việt Nam đi du lịch thường xuyên hơn tới Thái Lan, Trung Quốc hay một số nước Châu á khác. Mục đích chính vẫn là mua bán, thăm thân hay du học ngắn hạn chứ không thuần túy là du lịch đơn giản. Chính vì vậy, đây là mảng thị trường tương đối quan trọng mà công ty cần khai thác trong những năm tới đây.
Hoạt động kinh doanh của Công ty du lịch Quốc tế xanh trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, khách du lịch tìm đến với Công ty tăng nhanh. Công ty đã tạo được mối quan hệ rộng rãi trên thị trường
Công ty còn mối quan hệ khá tốt đối với nhà cung cấp. Cụ thể đối với khách sạn: Giữ mối quan hệ chặt chẽ với những khách sạn trên địa bàn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương có tuyến, điểm du lịch.
Đối với các hãng hàng không: Công ty có các mối quan hệ tốt với hãng hàng không quốc gia Việt Nam Airline và hãng hàng không nổi tiếng trên khu vực và thế giới như HongKong Airlines, Singapore Airlines, Korean Airlines, China Airlines, Malaysia Airlines, Cathay Pacific …để tổ chức các tour Du lịch nội địa cũng như quốc tế.
Ngoài những đại lý, chi nhánh gửi khách về công ty hàng năm, công ty luôn mở những chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát tờ rơi, quảng cáo trên báo, apphich,…
Công ty luôn hướng mục tiêu của mình tới mọi đối tượng khách hàng nhất là đối tượng công nhân viên chức, học sinh, sinh viên . Công ty luôn có những chương trình khuyến mại hợp lý và hấp dẫn với khách hàng sau mỗi chuyến đi tour để giúp khách hàng thực sự cảm nhận hài lòng và gắn bó với công ty sau mỗi chuyến đi Tour.
Số lượng các công ty, hãng mà công ty du lịch quốc tế xanh có quan hệ cũng như ký kết hợp đồng ngày càng tăng. Xu hướng tăng của số lượng khách ký kết tại công ty tăng rõ rệt.
Đánh giá những hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trải qua một thời gian dài hoạt động Công ty Du lịch Quốc tế xanh bước đầu đã có được những thành công nhất định, bên cạnh những thành công đó Công ty cũng phải đối diện với rất nhiều khó khăn như:
Công ty còn thiếu đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm. Bộ phận Marketing làm việc chưa thực sự có hiệu quả, chưa đi sâu nghiên cứu thị trường khách du lịch tiềm năng. Khách đến với công ty chủ yếu qua thị trường truyền thống hoặc đi lẻ.
Mặc dù sản phẩm của công ty có mức giá thấp hơn so với sản phẩm của một số công ty lữ hành khác nhưng nội dung của chương trình du lịch chưa thực sự hấp dẫn khách. Công ty chưa có một chương trình nào khác biệt so với chương trình du lịch của các công ty khác, chất lượng trong các chương trình du lịch của công ty còn chưa cao.
Công ty hầu như chỉ tận dụng uy tín và sự quen biết của mình trên thị trường để thu hút khách du lịch mà chưa có một chính sách quảng cáo, khuyếch trương cụ thể để thu hút lượng khách tiềm năng chưa một lần đi theo chương trình du lịch của công ty. Thiếu chiến lược Marketing và chiến lược kinh doanh cụ thể.
Các đối thủ cạnh tranh đang có xu hướng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây là một yếu tố khó khăn đòi hỏi công ty phải có một chính sách sản phẩm cụ thể, luôn đề cao chất lượng sản phẩm vì đây là một yếu tố hàng đầu thu hút khách đến với công ty. Sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như quốc tế là một thách thức rất lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần tạo cho mình một bản sắc riêng không thể lẫn với các công ty khác để kéo nhiều khách đến với mình.
2.2.2.Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường du lịch nội địa của Công ty.
Những biện pháp Công ty Du lịch Quốc tế xanh đã thực hiện để duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch nội địa : Căn cứ vào những kết quả thu được từ việc điều tra, nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng du lịch của khách, Công ty đã đưa ra và thực hiện những chính sách nhằm thu hút được nhiều khách du lịch đến với Công ty.
Chính sách sản phẩm.
Công ty đã áp dụng chính sách sản phẩm phù hợp với nhu cầu của đối tượng khách. Bên cạnh đó, Công ty còn có biện pháp tác động trực tiếp đến các cơ sở cung cấp dịch vụ, nhằm có những sản phẩm chất lượng thoả mãn nhu cầu của du khách. Công ty thường xuyên quan tâm đến việc tìm ra những sản phẩm mới, đầu tư nhiều kinh phí, công sức mở thêm các tour, tuyến mới.
Cạnh tranh giá cả.
Công ty đã áp dụng linh hoạt các loại giá để thu hút khách đến với mình. Đối với những đoàn khách lớn, đi trọn gói và dài ngày, Công ty áp dụng mức giá thấp. Còn những khách lẻ hoặc khách chỉ mua những dịch vụ đơn lẻ thì áp dụng mức giá cao hơn. Công ty luôn có mức giá ưu tiên cho thị trường truyền thống nhằm duy trì và mở rộng thêm lượng khách mới. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng chính sách giá theo thời vụ nhằm khuyến khích thị trường khách du lịch đến với Công ty.
Phân phối sản phẩm.
Công ty luôn quan tâm tìm ra phương thức nhằm đưa sản phẩm và hình ảnh của Công ty tới thị trường khách du lịch. Thực tế sản phẩm của Công ty được thông qua các hãng gửi khách lớn mà Công ty có quan hệ. Để phân phối có hiệu quả hơn, Công ty đã có biện pháp trong việc mở các hãng đại lý du lịch ở hai thành phố lớn đó là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng hoặc ít nhất một lần nghe, biết tới Công ty và sau đó là tiêu dùng sản phẩm của Công ty. Đồng thời không ngừng duy trì những chính sách ưu đãi đối với mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty như: Sử dụng mức giá ưu đãi, áp dụng chính sách thanh toán định kỳ trên cơ sở ký kết hợp đồng giữa hai bên. Công ty đặc biệt quan tâm tới chất lượng dịch vụ cung cấp nhằm giữ uy tín cho Công ty để thu hút khách.
Tuyên truyền, quảng bá du lịch
Đây là công tác được Công ty rất quan tâm và thực hiện theo chiến lược từng thời kỳ, thời điểm và thường xuyên liên tục nhằm tạo ra dấu ấn về Công ty với khách hàng . Tổ thông tin quảng cáo đã phối hợp với các nhà chuyên môn xây dựng một số chương trình trên máy tính cần thiết cho công tác quản lý và điều hành kinh doanh. Bước đầu xây dựng được trang website, cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết, qua đây trực tiếp bán được một số chương trình cụ thể cho du khách. Công ty tăng cường việc phát hành các ấn phẩm quảng cáo như: Tập gấp, bản đồ du lịch, đăng tin trên báo, tạp chí du lịch...
Nhận xét chung về hoạt động mở rộng thị trường khách tại Công ty: Là một Công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ du lịch, nên Công ty luôn quan tâm đến hoạt động duy trì và mở rộng thị trường khách. Trong quá trình thực hiện, Công ty gặp một số khó khăn cũng như thuận lợi, dẫn đến những mặt làm được và còn tồn tại như sau:
Những mặt làm được.
- Công ty đã kết hợp các biện pháp để có thể thu hút, duy trì và mở rộng tối đa lượng khách của thị trường mà Công ty đã từng khai thác và sẽ khai thác.
- Cơ sở vật chất của Công ty được đầu tư nâng cấp, cụ thể là qua việc mua thêm các loại xe, hệ thống máy tính nhằm phục vụ cho nhu cầu kinh doanh.
- Công ty đã rất nhạy bén với tình hình giá cả thị trường, uyển chuyển kịp thời, phù hợp với từng đối tượng khách và từng thời kỳ, từ đó tăng thêm sức hấp dẫn với bạn hàng. Công ty tích cực đàm phán để giảm giá một số dịch vụ ở trong nước như phòng ngủ, xe ô tô để chào bán với giá thấp, tạo nên sức cạnh tranh thu hút khách.
- Chiến lược của Công ty từng bước tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch lớn, để mở rộng các mối quan hệ cũng như tạo được lòng tin đối với khách hàng và các nhà cung cấp. Đây là những thuận lợi mà không phải một doanh nghiệp nào cũng dễ dàng có được. Cho nên Công ty cần phải cố gắng đầu tư và sử dụng có hiệu quả các mối quan hệ tốt đẹp này.
- Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, lượng khách đến với công ty không ngừng tăng lên đó là một kết quả rất khả quan đối với tình hình kinh doanh của công ty .
- Bộ phận Marketing tinh có nhiều cố gắng, tìm các biện pháp tích cực để giữ ổn định nguồn khách từ một số hãng lớn trong nhiều năm đã hợp tác với Công ty. Trong khi thị trường đang có sự cạnh tranh rất quyết liệt giữa các hãng lữ hành.
Những tồn tại cần khắc phục.
- Về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ vẫn còn sai sót khi xây dựng chương trình cho các đoàn khách, không lập hoá đơn kịp thời, phải đôn đốc, nhắc nhở nhiều. Vẫn còn tình trạng hướng dẫn viên và lái xe các đoàn khách chưa ký hoá đơn dịch vụ theo đúng quy định. Một số các khiếu nại và phàn nàn của khách du lịch về chất lượng dịch vụ cũng như hướng dẫn viên vẫn chưa được xử lý một cách kịp thời.
- Chương trình mà Công ty phục vụ khách chưa khai thác được yếu tố đa dạng và phong phú của các chủng loại dịch vụ.
- Trong công tác điều hành và hướng dẫn, tuy đã có nhiều cải tiến và đổi mới, song vẫn còn nhiều mặt tồn tại như chất lượng xe, chất lượng một số hướng dẫn viên không đạt tiêu chuẩn ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ.
- Thị trường khách truyền thống chủ yếu của Công ty, số lượng khách không ngừng tăng lên nhưng việc thanh toán nợ lại rất chậm trễ, gây tâm lý lo ngại khi phục vụ.
- Công ty vẫn chưa đặt văn phòng đại diện và mở rộng mạng lưới đại lý bán sản phẩm ở một số địa phương nên chưa thu hút được nhiều khách.
- Hoạt động marketing của Công ty vẫn chưa có hiệu quả. Các thông tin quảng cáo chưa thực sự tác động tốt đến khách du lịch. Khách đến với Công ty chủ yếu dựa vào mối quan hệ bạn hàng quen biết của Công ty.
Trên đây là những thuận lợi, khó khăn, những mặt làm được, những tồn tại trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trường khách của Công ty du lịch Quốc tế xanh . Công ty cần có những giải pháp thích hợp để tận dụng điều kiện thuận lợi, phát huy những mặt làm được, đồng thời giảm bớt những khó khăn, khắc phục và sửa chữa những tồn tại để cho hoạt động thu hút duy trì và mở rộng khách ngày càng có hiệu quả hơn nữa.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY DU LỊCH QUỐC TẾ XANH
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Du lịch Quốc tế xanh
Các kế hoạch đang được xúc tiến
a.Xây dựng một sản phẩm du lịch đặc thù của Greentours:
Hiện nay sự ưu việt của Greentours là đã đem lại cho khách hàng một dịch vụ trọn gói hoàn hảo, các dịch vụ trong một chuyến đi xa của quý khách hàng đều được sắp xếp và quyết định nhanh chóng hơn nhờ sự hỗ trợ của Greentours. Greentours cũng đang thực hiện xây dựng chiến lược sản phẩm cho từng thị trường khách khác nhau.
b.Đẩy mạnh hệ thống chi nhánh của Greentours tại các các trung tâm du lịch của Việt Nam, từ đó góp phần tạo cơ sở vững chắc, một mạng lưới kết nối dịch vụ một cách hiệu quả để phục vụ mọi đối tượng khách hàng ở khắp mọi nơi trên cả nước.
c.Đẩy mạnh thị trường châu Âu, châu Á: Hiện nay Greentours đang đẩy mạnh khai thác các thị trưòng khách Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc, Australia, Đức, Mỹ …làm tiền đề để khai thác thị trường châu Phi và Châu Mỹ
Mục tiêu phát triển kinh doanh của Công ty
- Phấn đấu giữ vững và nâng cao hơn nữa các chỉ tiêu về số lượng khách, chỉ tiêu tài chính như mức đã đạt được của năm trước . Tạo mức đột phá hơn nữa về chỉ tiêu quy mô khách du lịch, khách thuê xe ô và các loại khách khác, phấn đấu tăng số lượt khách nội địa và nghiên cứu thị trường khách quốc tế. Để đạt được điều này, Công ty có những biện pháp tuyên truyền quảng bá thu hút khách; chuẩn bị tốt các điều kiện để tham gia có hiệu quả các hội chợ du lịch . Nâng cao chất lượng phục vụ để ổn định nguồn khách ở các thị trường truyền thống của Công ty, đồng thời mở rộng tới các thị trường khác.
- Tập trung sức lực và điều kiện cần thiết, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên môn để nghiên cứu và phát triển các Tour du lịch và phục vụ thật tốt chương trình du lịch.
- Tiếp tục duy trì và phát triển thị trường khách ở phía Bắc, bằng mọi cách tập trung đẩy mạnh việc khai thác thị trường khách ở phía Nam và miền Trung
- Phát huy những thế mạnh sẵn có, quyết tâm giữ vững các hãng đã và đang có quan hệ để nhận khách, tiếp tục tìm kiếm thêm bạn hàng mới, tăng tổng số khách so với thị trường đang khai thác.
3.2. Các giải pháp nhằm mở rộng thị trường du lịch nội địa của Công ty Du lịch Quốc tế xanh
Mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi khách quan đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty Du lịch Quốc tế xanh nói riêng. Nhưng để làm được việc đó mỗi doanh nghiệp phải có phương pháp riêng nhằm đạt đạt được mục tiêu của mình. Công việc này không thể phút chốc mà thành công được, nó phải trải qua một quá trình chuẩn bị lâu dài, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, vượt qua những thử thách khó khăn, phát huy những thế lực, khả năng riêng có.
Thị trường là nơi lý tưởng để các doanh nghiệp thử sức, ai có khả năng thì tồn tại, không cố gắng sẽ bị đào thải. Công ty Du lịch Quốc tế xanh là một doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường nên cũng không tránh khỏi những quy luật của thị trường, để có sự thành công như ngày hôm nay, ngoài sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty không thể không kể đến đóng góp của của tập thể nhân viên đã sẵn sàng mang hết năng lực phục vụ Công ty ngày một đi lên. Qua thời gian thực tập tại Công ty Du lịch Quốc tế xanh, được làm việc như một nhân viên, tiếp xúc với những kiến thức mới, một môi trường làm việc năng động đã giúp em có cách nhìn nhận vấn đề sát thực hơn. Trong quá trình thực tập, cùng với những kiến thức đã học, dưới góc độ của một cá nhân, dựa trên những thành tựu và hạn chế của Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường như sau
3.2.1.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch nội địa
Hoạt động nghiên cứu thị trường bao gồm hai hoạt động chính đó là nghiên cứu thị trường cung và nghiên cứu thị trường cầu
a.Nghiên cứu thị trường cầu.
Những công cụ của các công ty du lịch để theo dõi và định lượng sự thỏa mãn của khách hàng có rất nhiều. Công ty Du lịch Quốc tế xanh có thể sử dụng những phương pháp sau đây để định lượng xem mình đã tạo ra sự thỏa mãn cho khách hàng đến mức độ nào:
Hệ thống khiếu nại và góp ý: Một tổ chức lấy khách hàng làm trung tâm phải tạo điều kiện cho khách hàng góp ý và khiếu nại. Công ty Du lịch Quốc tế xanh cần phải cung cấp những mẫu in sẵn cho khách du lịch để họ có thể phát biểu cảm nghĩ của mình sau chuyến đi, những điều đã làm họ cảm thấy hài lòng và những điều mà nhân viên của công ty làm chưa tốt hoặc có thể làm tốt hơn nữa. Hoặc công ty có thể thiết lập một đường dây nóng miễn phí để thông qua đó khách du lịch có thể trực tiếp bày tỏ suy nghĩ của mình và những người điều hành có thể giải quyết một cách nhanh chóng kịp thời những vấn đề phát sinh.
Điều tra sự thỏa mãn của khách hàng: Công ty không thể xác định được sự thỏa mãn của khách hàng chỉ thông qua hệ thống khiếu nại và góp ý. Những công ty nhạy bén thường định lượng trực tiếp sự thỏa mãn của khách du lịch bằng cách tiến hành điều tra định kỳ. Họ thường gửi những phiếu câu hỏi hay gọi điện thoại cho những khách hàng mới mua hàng của mình để tìm hiểu xem họ cảm thấy thế nào về các mặt khác nhau trong công tác của công ty từ những khâu chuẩn bị, điều hành… Họ cũng hỏi ý kiến khách du lịch về các đối thủ cạnh tranh.
Đóng giả là khách du lịch: Có một cách cũng có ích cho việc hình dung mức độ thỏa mãn của khách hàng là cho người giả làm khách du lịch rồi báo cáo lại những kết quả mà họ phát hiện được về những điểm mạnh và điểm yếu của công ty và đối thủ cạnh tranh. Những người đóng giả này thậm chí có thể đưa ra những vấn đề nhất định để kiểm tra xem khả năng xử lý tình huống của các nhân viên có tốt không. Không những cho người đóng giả mà bản thân người quản lý thỉnh thoảng cũng phải trực tiếp thâm nhập thực tế ở những nơi mà không ai biết mình, để thấy được những mặt mạnh và mặt hạn chế của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh . Một phương án khác của cách này là nhà quản lý gọi điện thoại cho công ty của mình, nêu ra một số câu hỏi và những điều khiếu nại để xem cú điện thoại đó được xử lý như thế nào.
Một số điều cần thận trọng khi phân tích sự thỏa mãn của khách du lịch: Cần xác định một cách chi tiêt các yếu tố dùng để nhận xét . Ví dụ như chất lượng dịch vụ, đối với người này thì chưa đạt yêu cầu nhưng đối với người khác thì đã làm họ hài lòng rồi. Vì thế cần xác định một cách cụ thể chất lượng dịch vụ như thế nào là đạt yêu cầu. Công ty cũng cần lưu ý các nhân viên cũng có thể làm sai lệch kết quả đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng.
b.Nghiên cứu thị trường cung.
Nghiên cứu thị trường cung du lịch cũng là một nội dung rất quan trọng của nghiên cứu thị trường bởi vì thông qua nghiên cứu thị trường cung công ty có thể xác định được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cũng như của bản thân công ty từ đó có những chính sách, chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Qua đó có thể phát huy được điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của mình đồng thời nhằm vào điểm yếu của đối thủ và hạn chế điểm mạnh của họ. Tuy nhiên trong quá trình thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh cần phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin. Bên cạnh việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh chúng ta cần phải nghiên cứu các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ cho công ty. Muốn có được sản phẩm tốt chúng ta cần có những nhà cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất . Mục đích của việc nghiên cứu các nhà cung ứng là tìm ra được nhà cung cấp sản phẩm tốt nhất với giá cạnh tranh nhất . Để đạt được mục tiêu đó thì công ty cần phải thống kê tất cả các nhà cung ứng phù hợp với yêu cầu về sản phẩm của công ty để từ đó có thể lựa chọn cho phù hợp.
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến nhằm mục đích thu thập thông tin về khách hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Dưới đây là 1 phiếu trưng cầu ý kiến mà em tự thiết kế để thu thập thông tin về nhu cầu du lịch
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Công ty cổ Phần đầu tư thưong mại và dịch vụ du lịch Quốc Tế Xanh xin trân trọng kính chào quý khách. Để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu đi du lịch của quý khách và xây dựng những tour du lịch phù hợp nhất với mong muốn của quý khách, rất mong quý khách ủng hộ và giúp đỡ chúng tôi hoàn thành những thông tin dưới đây. Rất cảm ơn vì sự hợp tác của quý khách. (xin quý khách hãy khoanh tròn đáp án mà mình lựa chọn)
1. Ông bà tìm hiểu thông tin để đi du lịch thông qua đâu
a. Các phương tiện thông tin đại chúng b.Bạn bè, người thân
c.Công ty du lịch hoặc đại lý lữ hành
2.Ông bà muốn đi du lịch bằng phương tiện gì
a.Ôtô b.Máy bay
c.Tàu hỏa d.Tàu thủy
3.Thời gian mà ông bà muốn đi du lịch :
a.Tháng 1->3 b.Tháng 4->6
c.Tháng 7->9 d. Tháng 10->12
4.Ông bà muốn đi du lịch trong bao lâu
a. 1 tuần c.>1 tuần
5.Mục đích đi du lịch của ông bà là gì ?
a.Nghỉ ngơi b.Thăm quan c.Thăm thân
d.Kinh doanh e.Học tập f.Mục đích khác:
6.Ông bà thường đi du lịch với ai
a.Gia đình b.Bạn bè c.Người thân
d.Đi một mình
7.Ông bà muốn đi du lịch
a.Trong nước b.Quốc tế
8.Nếu đi du lịch,ông bà muốn được ở đâu
a.Hotel b.Motel
c.Nhà nghỉ d.Nơi khác
9.Ông bà sẵn sàng chi trả cho 1 tour với mức giá
a.1.000.000VNĐ
c.1.000.000->5.000.000VNĐ d.>5.000.000VNĐ
10.Ông bà có dự định sẽ đi du lịch những địa điểm mình đã đi rồi không. Nếu có xin ông bà vui lòng cho biết sau bao lâu
a.Không b.Có,sau….tháng
c.Chưa biết
11.Ông bà có cảm nhận thế nào về những lần đi du lịch trước
1 2 3 4 5
1:Rất hài lòng -> 5:Không hài lòng một tí nào
12.Ông bà có mong muốn gì sau chuyến đi du lịch
……..
13.Xin ông bà vui lòng cho biết
Họ và tên: Giới tính: Nam Nữ
Nghề nghiệp: Độ tuổi:
Số điện thoại liên lạc:
Địa chỉ email:
Xin chân thành cảm ơn quý ông bà đã quan tâm và giúp đỡ chúng tôi. Kính chúc ông bà và gia đình sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Chúng tôi rất hân hạnh được phục vụ ông bà trong những chuyến đi sắp tới. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn quý khách.
3.2.2. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
Đa dạng hoá sản phẩm: Đây là việc hết sức cần thiết bởi số lượng khách có xu hướng sẽ tăng lên, nhu cầu du lịch của họ ngày càng phong phú, đa dạng. Đa dạng hoá sản phẩm cũng là biện pháp hữu hiệu làm tăng sự hấp dẫn đối với du khách. Do vậy ngoài các chương trình hiện có Công ty nên khai thác các loại hình du lịch chuyên đề như du lịch thể thao (lặn, lướt ván…), du lịch săn bắn, du lịch miệt vườn, du lịch sinh thái, du lịch lễ hội…
Nâng cao chất lượng sản phẩm: Là biện pháp mang tính chiến lược của Công ty, góp phần quan trọng trong việc nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách và tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Với đặc thù của ngành mình, nâng cao chất lượng sản phẩm chính là nâng cao chất lượng của các dịch vụ bởi lẽ các sản phẩm được xây dựng trên cơ sở ghép nối các dịch vụ đơn lẻ của các nhà cung cấp du lịch thành các chương trình du lịch trọn gói. Do đó, một chương trình du lịch có chất lượng cao đòi hỏi các dịch vụ đi kèm phải có chất lượng tương ứng
Sau khi đã thu hút dược khách đến với Công ty mình, công việc tiếp theo mà các Công ty lữ hành cần phải làm đó là tổ chức thực hiện chương trình du lịch phục vụ khách để gây được ấn tượng tốt cho khách sau khi họ tiêu dùng sản phẩm và có ý định sẽ tiêu dùng tiếp lần sau hoặc những khách này sẽ tuyên truyền, quảng cáo tới những khách khác làm cho lượng khách đến với Công ty ngày càng tăng. Muốn vậy, các dịch vụ đưa ra như lưu trú, ăn uống, vận chuyển, giải trí ... phải đầy đủ, phù hợp với đặc điểm tiêu dùng của khách và tương xứng với mức giá. Công ty có thể tiến hành các hoạt động như liên hoan chia tay sau chuyến đi ( với những chuyến hành trình dài ngày ) hoặc tặng quà cho khách hàng sau chuyến đi ( mặc dù đó chỉ là những món quà có giá trị nhỏ như đồ lưu niệm tại điểm du lịch …nhưng nó cũng góp phần làm tăng sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm và dịch vụ của công ty ), gọi điện hỏi thăm khách hàng sau chuyến đi, giảm giá cho khách hàng thứ n của công ty …
3.2.3. Áp dụng linh hoạt chính sách giá
Chính sách giá đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh doanh, hiệu quả kinh doanh và là vũ khí cạnh tranh giữa các công ty với nhau. Trong kinh doanh du lịch, giá cả chương trình du lịch là giá trọn gói, nó luôn được khách quan tâm và coi như là một chỉ dẫn về chất lượng của chương trình. Tuỳ thuộc vào từng loại đối tượng khách hàng mà Công ty phải hiệu chỉnh chính sách giá linh hoạt theo từng đối tượng khách và theo thời vụ du lịch
Là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đối với khách hàng, là nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng bán các sản phẩm du lịch, tác động mạnh trong quá trình cạnh tranh. Một chương trình hấp dẫn, đặc sắc nhưng giá cả quá cao không phù hợp với tình hình thực tế thì không thể bán cho nhiều đối tượng khách.
Công ty Du lịch Quốc tế xanh nên hoạch định cho mình một chính sách giá cả hợp lý và hữu hiệu nhất. Hiện nay có rất nhiều kiểu chiến lược giá khác nhau, công ty dựa vào tình hình thực tế và kế hoạch của mình để lựa chọn chiến lược giá cả cho phù hợp và đạt kết quả cao nhất. Có hai chính sách chính đó là
3.2.3.1. Chính sách chiết khấu
Để tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác thì công ty cần phải có một chính sách giá sao cho phù hợp .Nó là yếu tố chính có tính quyết định trong các hợp đồng kinh tế . Chính sách giá có một vai trò quan trọng trong việc xác định lợi thế cạnh tranh của công ty so với doanh nghiệp khác, nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Chính sách chiết khấu được áp dụng phổ biến trong du lịch vì ngành du lịch có một đặc thù là khi số lượng khách tiêu dùng trong một chuyến hành trình càng lớn thì giá thành càng giảm ( khi khách đông thì chi phí cố định cho một khách giảm xuống). Nó là một nhân tố trong việc thúc đẩy khách hàng tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của công ty vì khi giá thành chương trình du lịch thấp thì số lượng khách đi du lịch càng nhiều . Công ty Du lịch Quốc tế xanh có thể áp dụng các chính sách triết khấu khác nhau cho các đối tượng khách khác nhau . Ví dụ như các hãng lữ hành gửi khách thường xuyên hoặc với số lượng lớn thì công ty cũng cần phải áp dụng chính sách này để tạo điều kiện thuận lợi cho những lần sau. Bên cạnh đó công ty cũng có thể áp dụng chính sách này khi các hãng lữ hành gửi khách trả tiền ngay bởi vì đại đa số các hãng này thường thanh toán chậm cho công ty thậm chí là không thanh toán. Đối với khách lẻ thì công ty cũng có thể giảm giá khi họ quay trở lại sử dụng sản phẩm dịch vụ của chúng ta .Vào các thời điểm khác nhau thì công ty cũng cần áp dụng các chính sách giá khác nhau. Vào thời điểm chính vụ thì doanh nghiệp có thể sẽ áp dụng mức giá cao hơn vào các thời điểm không phải là chính vụ .
3.2.3.2. Chính sách giá phù hợp cho từng đoạn thị trường
Công ty cần áp dụng những mức giá khác nhau cho từng đoạn thị trường khách khác nhau. Mỗi đối tượng khách sẽ quan tâm đến một mức giá khác nhau. Đối với những đối tượng khách công vụ thì họ thường quan tâm đến vấn đề chất lượng dịch vụ hơn là chú ý đến vấn đề giá cả. Đối với khách du lịch thuần túy với thời gian lưu trú dài ngày thì mức giá trung bình là phù hợp .
Bên cạnh 2 chính sách trên thì Công ty Du lịch Quốc tế xanh còn cần phải chú ý :
Thường xuyên tham khảo, nghiên cứu giá của các đối thủ cạnh tranh, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiến thị trường.
Duy trì mối quan hệ tốt với các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch, tìm ra các cơ sở kinh doanh với chất lượng đảm bảo nhưng giá thành lại thấp hơn, phù hợp hơn.
Trong một số trường hợp, để thu hút khách, Công ty cần giảm tỷ lệ lợi nhuận của mình .Như vậy, Công ty có thể tăng thêm các hợp đồng phục vụ khách qua sự chênh lệch này
3.2.4. Mở rộng hệ thống kênh phân phối
Bản chất của kênh phân phối: Là trung gian trong quá trình đưa ra sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Trong du lịch, kênh phân phối sản phẩm được hiểu là hệ thống tổ chức các dịch vụ nhằm tạo ra các điểm bán hoặc cách tiếp cận sản phẩm thuận tiện nhất cho khách du lịch. Bằng việc phân phối sản phẩm qua các tổ chức trung gian, sẽ giúp cho quá trình lưu thông sản phẩm, dịch vụ của công ty tốt hơn và quá trình thu hồi vốn nhanh hơn . Ngoài ra, việc phân phối sản phẩm qua các trung gian giúp cho công ty tối thiểu hoá được số lần tiếp xúc bán cần thiết để thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Các trung gian phân phối, giúp cho sự phù hợp giữa cung và cầu trở nên phù hợp hơn, trật tự hơn và hiệu quả hơn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với lĩnh vực du lịch bởi bốn đặc tính:
- Sản phẩm du lịch là dịch vụ, mang tính vô hình.
- Cung sản phẩm du lịch tập trung trong khi cầu du lịch phân tán.
- Sản phẩm được cung cấp bởi mỗi công ty độc lập tại các điểm du lịch thường không đủ để đáp ứng được tính đa dạng mang tính trọn gói của nhu cầu.
- Với việc mua sản phẩm là các chương trình du lịch, khách hàng quan tâm nhiều đến việc chương trình đó phù hợp như thế nào với nhu cầu của họ hơn là quan tâm đến nhà cung cấp.
Khi thực hiện chính sách phân phối, Công ty phải làm được các nội dung công việc sau:
- Tạo lập các mối quan hệ:
- Giá cho mỗi loại dịch vụ được khách hàng chấp nhận là bao nhiêu.
- Xác định được thời điểm, thời gian và địa điểm đi du lịch của khách
- Xác định đúng động cơ đi du lịch của khách hàng
- Loại hình quảng cáo nào là có hiệu quả nhất
- Nhận xét của khách du lịch về chất lượng dịch vụ và đội ngũ nhân viên phục vụ của Công ty.
- Tại sao khách hàng lại mua, không mua sản phẩm của Công ty.
Việc mở rộng hệ thống phân phối được tiến hành song song với quá trình mở rộng thị trường, từ đó tạo cơ sở chung cho công ty có thể đứng vững và cạnh tranh trên thị trường mới. Để đẩy mạnh khối lượng hàng hoá dịch vụ bán ra, Công ty cần tăng cường kênh phân phối trực tiếp bằng việc đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị mở các văn phòng đại diện ở các thị trường trọng điểm, liên hệ trực tiếp với các nguồn khách. Trong điều kiện chưa thể mở được văn phòng đại diện ở nước ngoài, Công ty cần đẩy mạnh chiến lược liên minh hợp tác trong phân phối với các hãng lữ hành du lịch quốc tế
3.2.5. Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị và truyền thông marketing
Trong điều kiện kinh doanh hiện đại, thông tin quảng cáo là nhịp cầu thiết lập mối quan hệ giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Trước đây người ta coi nhẹ quảng cáo, song trong môi trường kinh doanh xã hội hiện nay, quảng cáo có vị trí xứng đáng của nó là một hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Quảng cáo là việc sử dụng các biện pháp, các phương tiện thông tin về sản phẩm đến khách hàng cuối cùng trong khoảng thời gian và không gian nhất định. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ đem đến cho khách hàng những thông tin cô đọng, đặc trưng nhất về sản phẩm để khách hàng có thể tìm hiểu lựa chọn trước khi quyết định mua loại sản phẩm, dịch vụ nào. Có quảng cáo giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng thì người tiêu dùng mới tìm đến doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần dành ra một phần chi phí cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là khi doanh nghiệp có ý định mở rộng thị trường.
Có rất nhiều phương tiện quảng cáo như: Quảng cáo bằng lời, bằng hình ảnh, quảng cáo qua báo chí, radio, áp phích, song cho dù quảng cáo ở bất kỳ hình thức nào thì cũng phải đảm bảo lượng thông tin trung thực, đảm bảo tính pháp lý, cần phải rõ ràng, đơn giản tạo được ấn tượng ban đầu đối với khách hàng.
Hoạt động tuyên truyền quảng cáo của Công ty Du lịch Quốc tế xanh thời gian qua là chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của thị trường có sự cạnh trạnh gay gắt, nó chưa tương xứng với sự phát triển của công ty. Công ty cần đẩy mạnh công tác quảng trong thời gian tới như:
Tăng ngân quỹ dành cho quảng cáo và xúc tiến Du lịch. Công ty cần phải có đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực này để từ đó có thể hoạch định được ngân quỹ cần chi cho công tác quảng cáo một cách hiệu quả nhất.
Tăng cường hình thức quảng cáo truyền thông như các tập gấp, tập sách nhỏ với hình thức đẹp, nội dung rõ ràng, truyền tải thông tin đến với người tiêu dùng một cách dễ hiểu khái quát, súc tích gây được ấn tượng mạnh mẽ.
Cần tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tivi, internet…
Nhằm thu hút khách du lịch và kích thích việc ra quyết định tiêu dùng sản phẩm của họ, Công ty cần phải tiến hành tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh cũng như sản phẩm của Công ty, dùng các phương tiện thông tin hoặc tham gia các hội chợ quốc tế về du lịch là những cách hữu hiệu quảng cáo sản phẩm của Công ty đến khách du lịch trong và ngoài nước.
Khi tiến hành quảng quảng bá, Công ty cần chú ý những vấn đề sau: Lôi cuốn sự chú ý của khách, lựa chọn nội dung quảng cáo từng loại sản phẩm, sử dụng các phương tiện quảng cáo nhanh có tác dụng rộng khắp và chi phí phù hợp với khả năng tài chính của công ty nhất.
3.2.6.Đào tạo phát triền nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm trang bị và bổ sung cho đội ngũ lao động những kiến thức, những kỹ năng để hoàn thành tốt công việc của mình . Đồng thời đào tạo và phát triển nhân lực tạo ra cơ hội phát triển cho doanh nghiệp và cho bản thân người lao động
Trong kinh doanh lữ hành vấn đề đào tạo và phát triển nhân lực được áp dụng nhằm mục đích :
- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân viên thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi nhân viên nhận công việc mới.
- Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp, tránh tình trạng lỗi thời.
- Giải quyết các vấn đề về tổ chức . Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân và giữa công đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nhân lực của công ty một cách có hiệu quả .
- Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận.
- Thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên .
Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực đạt hiệu quả cao, đòi hỏi người quản lý phải xác định được nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp mình. Sau đó xác định nội dung chương trình và phương pháp đào tạo thích hợp. Các doanh nghiệp lữ hành có thể áp dụng các phương pháp đào tạo phổ biến là đào tạo tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm việc.
Đào tạo tại nơi làm việc là hình thức đào tạo cách thức thực hiện công việc ngay trong quá trình làm việc. Các phương pháp đào tạo phổ biến tại nơi làm việc gồm có kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ, luân phiên thay đổi công việc. Đào tạo ngoài nơi làm việc bao gồm phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp hội thảo, chương trình liên kết với các trường học, phương pháp nhập vai, phương pháp huấn luyện theo mô hình mẫu .
Nhân viên phục vụ đặc biệt là các hướng dẫn viên phải có năng lực, trình độ, khả năng giao tiếp ngoại ngữ phải giỏi và đặc biệt là thái độ phục vụ. Kỹ năng nghề nghiệp là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng, phục vụ của nhân viên nên việc bồi dưỡng, đào tạo kiến thức cho nhân viên luôn được các Công ty đưa ra trong chiến lược kinh doanh nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên có vai trò quyết định trong việc hình thành chất lượng sản phẩm. Do vậy, để tạo ra được những sảm phẩm có chất lượng cao, ngoài việc nâng cao chất lượng các dịch vụ, Công ty Du lịch Quốc tế xanh cần có giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chât lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên toàn Công ty, như:
- Phải có chính sách thưởng, phạt hợp lý đúng người, đúng việc. Có như vậy mới khuyến khích được mọi người hăng hái thi đua làm việc, tạo động cơ thúc đẩy mọi thành viên cố gắng hơn nữa trong công việc.
- Cần có sự kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên và toàn diện đối với toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty.
- Tổ chức các lợp đào tạo ngắn hạn cho cán bộ công nhân viên trong công ty về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng. Để đạt đươc mục tiêu công ty cần có biện pháp thích hợp như tăng cường kiểm soát công tác tuyển dụng đào tạo cán bộ công nhân viên. Trong công ty không ngừng nâng cao kĩ năng giao tiếp, chuyên môn ngoại ngữ...Đồng thời ban hành các tiêu chuẩn về chất lượng cho từng bộ phận cụ thể nhằm hệ thống hoá khâu chất lượng biến nó thành nguyên tắc mà các cá nhân tổ chức bộ phận có liên quan cần phải nắm bắt và am hiểu.
- Mặt khác cần xác định rõ quyền và nghĩa vụ cho từng cá nhân ở các bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả công việc, cần có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng , đảm bảo phương pháp trả lương làm theo năng lực hưởng theo kết quả mà mình đạt được như doanh thu đạt được trong môt tháng.
- Vấn đề tuyển dụng nhân sự của công ty cần khách quan hơn. Công tác tuyển dụng cần phải lựa chọn người có kinh nghiệm am hiểu lĩnh vực chuyên môn đặc biệt là ngoại ngữ, các kiến thức chuyên môn về du lịch, ý thức kỷ luật tốt. Điều này tạo ra cho công ty đôi ngũ lao động vững mạnh là yếu tố quan trọng đặc biệt là khi thị trường du lịch có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất
3.3.1. Đối với Nhà nước.
- Trong thời buổi kinh doanh hiện nay, sự nỗ lực của các doanh nghiệp chỉ mang lại hiệu quả mong muốn khi có sự trợ giúp của nhà nước. Nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước duy trì và mở rộng thị trường, nhà nước cần có những hướng đi tích cực, có những biện pháp, chính sách đúng đắn, kịp thời và phù hợp.
- Trước hết, đó là việc xây dựng chính sách thị trường quốc gia trong đó định hướng phát triển thị trường nội địa, các thị trường quốc tế. Các chính sách hỗ trợ, đổi mới công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua các chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp, mở rộng quyền hạn của doanh nghiệp.
- Nhà nước cần có các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, hoàn thiện chính sách pháp luật về du lịch.
- Nên áp dụng thống nhất chính sách một giá trong phạm vi cả nước đối với mọi đối tượng khách, cả khách trong nước và quốc tế. Chẳng hạn việc giá vé tầu, vé máy bay, lệ phí tham quan của khách quốc tế cao hơn khách trong nước làm cho nhiều khách quốc tế không vừa lòng, làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động thu hút khách của ngành du lịch.
- Nhà nước cần có chính sách đầu tư hợp lý vào cơ sở hạ tầng tại các vùng du lịch trọng điểm, các khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch tiềm năng ở các vùng xa xôi, hẻo lánh …
- Đơn giản hoá các thủ tục xuất nhập cảnh, quá cảnh đối với người và hành lý của khách du lịch, phù hợp với khả năng quản lý của nước ta và thông lệ quốc tế. Cải tiến quy trình, tăng cường trang thiết bị hiện đại tại các cửa khẩu quốc tế trong việc kiểm tra người và hành lý.
3.3.2. Đối với Tổng cục Du lịch Việt Nam
Để giúp cho các công ty lữ hành nói chung, Công ty du lịch Quốc tế xanh nói riêng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, Tổng cục Du lịch cần phải:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về du lịch. Các văn bản pháp luật về du lịch cần được thống nhất với nhau tránh chồng chéo. Trên cơ sở đó cần tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng cho các doanh ngiệp kinh doanh lữ hành với môi trường cạnh tranh lành manh. Hướng dẫn cụ thể việc thực thi các văn bản pháp quy, pháp lệnh về du lịch cho các Công ty Du lịch.
- Tạo môi trường pháp lý công bằng và thuận lợi cho các công ty lữ hành hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, Tổng cục Du lịch cần xem xét và đưa ra văn bản pháp quy về quyền sở hữu đối với các chương trình do Công ty tự xây dựng.
- Tổng cục Du lịch Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế thông qua việc tham gia vào các tổ chức du lịch thế giới và khu vực như PATA, WTO…Thông qua đó có thể quảng bá hình ảnh của du lịch Việt Nam đến với bạn bè của khu vực và thế giới. Mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch, gắn thị trường du lịch Việt Nam với thị trường du lịch thế giới.
- Tăng cường tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện truyền thông, xúc tiến vệc xây dựng và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về lịch sử văn hoá, các công trình kiến trúc, di tích, các danh lam, thắng cảnh, các làng nghề, lễ hội... Cộng tác chặt chẽ với các tạp chí du lịch, website có tiếng trên thế giới để giới thiệu về du lịch Việt Nam.
- Phải đưa ra các chính sách phát triển du lịch hợp lý, toàn diện và bền vững, đảm bảo vừa phát triển du lịch vừa bảo tồn được các di tích, các danh lam thắng cảnh.
3.3.3. Đối với bộ, ban ngành hữu quan
- Bộ giao thông vận tải cần có kế hoạch cụ thể trong việc nâng cấp, sửa chữa và phát triển hệ thống giao thông, đặc biệt là mạng lưới giao thông đường bộ. Tạo điều kiện cho khách du lịch có thể đến được địa điểm du lịch một cách dễ dàng. Bộ cần xây dựng hệ thống giao thông thật tốt từ các thành phố lớn đến các điểm du lịch, nó sẽ góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam.
- Các ngành hữu quan như: Ngoại giao, Công an, Hải Quan, Hàng không, Bưu điện, Văn hoá... cần có cơ chế phối hợp nhịp nhàng, hành động thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho các doanh nghiệp lữ hành kinh doanh chương trình du lịch.
KẾT LUẬN
Xuất phát từ vị trí của ngành du lịch, Chính phủ đã đề ra mục tiêu chiến lược phát triển du lịch ở nước ta thời kỳ 2001- 2010 là phát triển ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa các nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác hỗ trợ quốc tế, từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu đến năm 2010 du lịch Việt nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực.
Mở rộng và phát triển thị trường khách du lịch giữ vị trí quan trọng để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển ngành du lịch, quyết định mọi hoạt động của ngành du lịch.
Một doanh nghiệp muốn phát triển và đứng vững thì phải luôn đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của thị trường .Vì vậy duy trì và mở rộng thị trường là việc làm tối cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Du Quốc tế xanh nói riêng. Bằng những lý luận trên cơ sở lý thuyết, phân tích thực tế tại Công ty em nhận thấy Công ty Du lịch Quốc tế xanh là một doanh nghiệp không ngừng đi lên. Công ty đã có những giải pháp hợp lý, có hiệu quả để thúc đẩy nhanh công tác duy trì và mở rộng thị trường. Song trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt Công ty luôn phải hoàn thiện và đổi mới để thích nghi với sự thay đổi.
Qua chuyên đề này, em hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé để bổ sung vào chính sách, giải pháp để mở rông thị trường du lịch nội địa tại Công ty Du lịch Quốc tế xanh. Do nguồn số liệu thu thập chưa nhiều và ở khía cạnh người viết kinh nghiệm, năng lực còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian nghiên cứu không nhiều, nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn .
Để hoàn thành được chuyên đề này em đã được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Thị Minh Hòa. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô về sự giúp đỡ quỹ báu đó .
Em xin chân thành cảm các anh chị trong các phòng ban tại Công ty Du lịch Quốc tế xanh đã giúp đỡ hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Giúp em hiểu được phần nào về nền kinh tế thị trường nói chung và tình hình kinh doanh Du lịch, Dịch vụ tại Công ty nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.Nguyễn Văn Mạnh& TS Phạm Hồng Chương- Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành –Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân 2006.
2. GS.TS Nguyễn Văn Đính & PGS.TS.Trần Thị Minh Hòa – Giáo trình Kinh tế du lịch – Nhà xuất bản lao động xã hội 2004
3. Website:
4. Các tư liệu mà các anh chị ở công ty du lịch quốc tế xanh cung cấp
5. Philip Kotler – Quản trị marketing – Nhà xuất bản thống kê
6. Phạm Thị Thanh Tuyền - Luận văn tốt nghiệp : “ Một số giải pháp nhằm duy trì, mở rộng thị trường khách Pháp tại công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội ”
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các giải pháp nhằm mở rộng thị trường du lịch nội địa của Công ty du lịch Quốc tế xanh.doc