Hiện nay, thị trường TĐH của Việt Nam đang phát triển và bùng nổ một cách
nhanh chóng những làn song đầu tư ồ ạt vào trên cả 4 thị trường cơ bản là Năng
lượng, Công nghiệp, Hạ tầng và Xây dựng. Tuy nhiên, các công ty hoạt động trong
lĩnh vực TĐH còn khá non trẻ và thiếu kinh nghiệm trầm trọng, y ếu về mặt tài
chính. Các công ty mới chỉ định vị ở phân khúc thị trường phân phối và kinh doanh
chứ trong lĩnh vực sản xuất là không nhiều hoặc còn yếu kém rất nhiều. Các sản
phẩm máy móc, biến tần gần như 100% là nhập khẩu từ nước ngoài nên bị phụ
thuộc về giá cả và về hoạt động kinh doanh của các tập đoàn đó nhiều. Trong khi
đó nền sản xuất trong nước trong lĩnh vực này vẫn mãi trì trệ, y ếu kém.
87 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2609 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mà thiết bị biến tần mang lại.
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
63
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM BIẾN TẦN Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI
3.1. DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM BIẾN TẦN TRONG THỜI GIAN TỚI:
Quá trình dự báo và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp là vô cùng quan trọng bởi nó xác định những cơ hội và
thánh thức đối với doanh nghiệp từ môi trường bên ngoài tác động vào làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến xu
hưóng phát triển của sản phẩm trên toàn thị trường rộng lớn.. Cơ hội được xem như
là những yếu tố thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một công ty
nào, những mục tiêu sẽ đạt được nếu doanh nghiệp có được những thuận lợi trong
kinh doanh. Thách thức là mối đe doạ lớn đối công ty. Việc phân tích càng trở nên
cần thiết khi mà môi trường kinh doanh liên tục có những biến đổi khó lường. Khi
phân tích và dự báo những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường sản phẩm trong tương
lai sẽ giúp cho các doanh nghiệp có một cái nhìn đúng đắn về hoạt động kinh doanh
của mình, từ đó đưa ra những chiến lược hợp lý chung cho toàn thị trường biến tần.
3.1.1 Môi trường chính trị và luật pháp:
Môi trường chính trị và luật pháp có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển
của một sản phẩm. Các công ty khi tiến hành kinh doanh sản phẩm nào đó họ đều
nghiên cứu một cách kỹ lưỡng biến động của môi trường chính trị và luật pháp. Đặc
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
64
biệt, với các tập đoàn đa quốc gia thì việc dự báo ảnh hưởng của môi trường chính
trị là vô cùng quan trọng. Sự biến động không ngừng của thế giới có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới sự phát triển của các quốc gia đặc biệt là cá quốc gia đang phát triển.
Trong một vài năm gần đây thế giới biến động khó lường.: Sự bất ổn của cả khu
vực Trung Đông trong thời gian dài luôn là đề tài được cả thế giới theo dõi và tìm
hướng giải quyết. Khu vực này được coi là chảo lửa của thế giới. Quan hệ Nga –
Mỹ có chiều hướng xấu đi cũng có ảnh hưỏng đến chính trị chung của toàn thế giới
. Các cuộc khủng bố, xung đột sắc tộc xảy ra ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nằm
trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương( khu vực năng động của thế giới ), Việt
Nam cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự bất ổn này.Với sự nỗ lực, cố gắng của
chính phủ,Việt Nam vẫn được coi là điểm đến của các nhà đầu tư bởi sự ổn định
của môi trường chính trị và tốc độ phát triển nhanh mạnh của nền kinh tế. Đây là
một thuận lợi rất lớn đối với Việt Nam.
Yếu tố luật pháp có tác động lớn đến mức độ thuận lợi và khó khăn của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong qúa trình sản xuất kinh doanh,
tất cả các công ty đều phải tuân thủ Luật về thuế, môi trường, Luật Lao Động…
Luật thuế được các Doanh nghiệp rất quan tâm do sản phẩm mà các nhà phân phối
cung ứng trên thị trường Việt Nam được nhập khẩu 100%. Sự kém linh hoạt,
những thủ tục rườm rà trong Luật Doanh Nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của những nhà đầu tư tại thị trường Việt Nam. Tiến trình hội nhập toàn
cầu ( tham gia các tổ chức AFTA, WTO…) đã tạo ra những thay đổi quan trọng cả
ở trên đường biên giới lẫn bên trong đường biên giới. Cũng giống như khi tham gia
vào AFTA, việc tham gia WTO sẽ dẫn tới cắt giảm hàng rào thuế quan, chính sách
bảo hộ thương mại dần dần bị xoá bỏ đối với một số mặt hàng… Việt Nam cam kết
cắt giảm thuế quan xuống mức trung bình là 18%, trong đó thuế công nghiệp vào
khoảng 17%và thuế nông nghiệp bình quân là 25%. . Cùng với đánh giá nhu cầu
pháp lý, từ năm 2002 – 2006 việc Việt Nam viết lại hầu hết Luật và quy chế đã ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xây dựng mới và toàn
diện Luật Sở Hữu Trí Tuệ, Luật Đầu Tư chung, Luật Doanh Nghiệp chung đã tạo
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
65
ra một sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp: DNNN, DN tư nhân và doanh
nghiệp nước ngoài.
Sự thay đổi của Luật pháp đã có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được cắt giảm thuế suất,
điều đó có ảnh hưởng đến mức giá bán của doanh nghiệp( mức giá bán sẽ giảm ).
Điều đó tạo ra những thuận lợi và khó khăn nhất định đối với doanh nghiệp trước
các đối thủ cạnh tranh. Nhưng xét một cách tổng quát toàn thị trường tiêu thụ sản
phẩm thì quá trình cắt giảm thuế quan sẽ tạo đà thuận lợi cho sự phát triển của sản
phẩm trên thị trường bởi mức giá trung bình của sản phẩm sẽ giảm và khách hàng
sẽ có khả năng mua sản phẩm nhiều hơn. Cùng với nó là sự xuất hiện ngày càng
nhiều đối thủ tiềm ẩn. có thể tham gia vào thị trường này trong tương lai gần. Sự
xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn có thể khiến sức nóng của thị trường ra tăng.
3.1.2. Thu nhập:
Mức thu nhập cao sẽ kích thích cầu của của người tiêu dung gia tăng. Để đáp
ứng được mức cầu này buộc các nhà máy, xí nghiệp phải mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình (doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư mua sắm máy móc,
thiết bị cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Điều đó sẽ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hoạt động trong ngành phân phối thiết bị biến tần ngày càng có
nhiều hơn các hợp đồng mua bán thiết bị của mình với các công ty khác. Trong thời
gian tới, khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp vẫn là các nhà máy thuộc tập đoàn
điện lực Việt Nam, ngành công nghiệp thực phẩm, ngành chế tạo máy, ngành đóng
tàu . Thị trường biến tần dự báo trong thời gian tới phương thức bán lẻ sẽ gia tăng
do khách hàng là những hộ gia đình, những xí nghiệp vừa và nhỏ cũng có nhu cầu
mua sản phẩm này ngày càng nhiều bởi tiện ích mà nó mang lại là lớn…
3.1.3. Tỷ lệ lãi suất và lạm phát:
Tỷ lệ lãi suất thay đổi có ảnh hưởng cả đến khách hàng lẫn doanh nghiệp. Đối
với khách hàng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua hàng với giá
trị lớn thì sự biến động của mức lãi suất là quan trọng vô cùng. Họ sẽ phải cân nhắc
nhiều hơn trước khi mua hàng.Nếu mức lãi suất tiền vay đối với khách hàng là khá
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
66
lớn khiến họ gặp nhiều rủi ro trong khả năng thanh toán của mình hoặc trong trường
hợp xấu hơn là họ không có khả năng thanh toán các khoản vay thì họ sẽ không ký
các hợp đồng mua bán với các công ty phân phối sản phẩm này, điều đó khiến cho
lợi nhuận của công ty bị giảm đáng kể do lượng mặt hàng tồn kho tăng lên. Với
doanh nghiệp hoạt động trong ngành này mà thường xuyên thu hút thêm nguồn vốn
kinh doanh bằng hình thức đi vay của ngân hàng hoặc vay từ các tổ chức tài chính
khác cũng vậy, mức lãi suất tiền vay tăng cao khiến họ gặp nhiều rủi ro hơn trong
kinh doanh. Từ tháng 4/ 2008 mức lãi suất huy động vào khoảng 11%. Lãi suất cho
vay tại khối quốc doanh ngân hàng khoảng 14.6%, trung và dài hạn là khoảng
13.5%-16.2%. Cùng với việc đồng đôla liên tục sụt giảm trong thời gian qua buộc
doanh nghiệp phải cân nhắc nhiều hơn đến việc vay vốn để mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình.
Lạm phát cao trong thời gian qua đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Việt Nam (trong năm 2007, mức lạm phát là 12.3% đây là mức
lạm phát cao trong những năm gần đây ). Giá tiêu dùng năm 2007 diễn biến phức
tạp và xu hướng tăng trong những tháng cuối năm. Giá tiêu dùng tháng 12/2007
tăng 2.91% so tháng trước. So với tháng 12/2006 giá năm 2007 tăng 12.63%, giá
tiêu dùng bình quân năm 2007 tăng so năm 2006 là 8.3% . Giá tiêu dùng tăng mạnh
tại các mặt hàng tiêu dung cũng như các mặt hàng là nguyên nhiên liệu( xăng, dầu),
vật liệu xây dựng khiến người dân( đặc biệt là những người có mức thu nhập trung
bình thấp ) và các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Đối với ngành xây dựng,
một số lĩnh vực khác cũng gặp nhiều khó khăn khi mà giá sắt, thép, xi măng… liên
tục tăng trong khi đó đồng đôla liên tục mất giá khiến cho nhiều dự án đầu tư phải
bỏ dở hoặc chậm tiến độ. Điều đó, tác động đến hợp đồng mua bán của doanh
nghiệp( các hợp đồng giao hàng không được ký đúng thời gian, số lượng hàng tồn
kho sẽ tăng mạnh ).
3.1.4. Sự phát triển của công nghệ:
Sự phát triển của khoa học công nghệ khiến cho sản phẩm hiện đang dùng
trở nên lỗi thời trong thời gian ngắn đặc biệt là các sản phẩm dung trong ngành
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
67
công nghiệp, ngành điện tử viễn thông (chu kỳ sống của sản phẩm bị ngắn lại) đồng
thời cũng tạo ra những sản phẩm mới có nhiều tính năng hơn nhằm đảm bảo nâng
cao chất lượng cuộc sống. Đối với các doanh nghiệp, sự phát triển của khoa học
công nghệ giống như một con dao hai lưỡi. Chính điều đó buộc doanh nghiệp
thường xuyên nghiên cứu, đưa vào thị trường những ứng dụng mới nhằm tạo ra sự
khác biệt giữa sản phẩm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác. Dưới
ánh sang của khoa học công nghệ thì xu hướng xử dụng những sản phẩm công nghệ
cao ngày càng trở nên phổ biến, điều này tạo đà cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm biến tần.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHUNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM BIẾN
TẦN TRONG THỜI GIAN TỚI NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG, TÌM
KIẾM LỢI NHUẬN
3.2.1.Chiến lược chung:
Có một chiến lược kinh doanh hợp lý là điều mà tất cả các doanh nghiệp đều
mong đợi.Các công ty hoạt động trong ngành phân phối sản phẩm biến tần cũng
đưa ra chiến lược của riêng mình. Tất cả các Doanh nghiệp đều chú trọng tới mức
giá bán, tới chất lượng của sản phẩm- của dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng. Đối với
mỗi một doanh nghiệp sự khác biệt trong sản phẩm và sự đa dạng hoá về chủng loại
và mẫu mà là điều quan trọng nhất làm nên sự thành công. Chính điều đó đã khiến
cho thị trường phân phối sản phẩm biến tần trở nên có sức hút và phát triển nhanh,
mạnh hơn bao giờ hết. Cái mà khách hàng mong đợi ở sản phẩm mà doanh nghiệp
cung cấp là công dụng, tính năng vượt trội của nó so với sản phẩm khác, độ bền
trong quá trình sử dụng( một điều bất lợi đối với doanh nghiệp là giá bán sản phẩm
của doanh nghiệp là khá cao. Dưới sự tác động của khoa học công nghệ, doanh
nghiệp khác có thể rất dễ dàng bắt chước những sản phẩm của công ty với mức giá
bán thấp hơn). Sản phẩm màn các doanh nghiệp cung cấp còn rất đa dạng về chủng
loại và mẫu mã. Với việc phân chia thị trường lớn ra làm 3 thị trường riêng biệt,
nhỏ lẻ là khu vực thị trường phía Nam, khu vực phía Bắc và khu vực phía Trung đã
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
68
tạo ra một mạng lưới rộng khắp bao bọc toàn bộ khách hàng của nó. Do sản phẩm
của các doanh nghiệp là sản phẩm trong ngành thiết bị công nghiệp nên việc xúc
tiến bán hàng đối với mỗi một doanh nghiệp rất quan trọng. Doanh nghiệp duy trì
và tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống của mình- những khách
hàng thường xuyên mua hàng và mua với số lượng lớn.
3.2.2. Mục tiêu chung của thị trường:
Trong thời gian qua, tốc độ phát triển của ngành cung ứng sản phẩm biến tần
không ngừng ra tăng theo thời gian. Xét trong 5 năm trở lại đây, tốc độ đó là
khoảng 160%/năm. Đây là tốc độ tăng doanh thu khá cao, cho thấy được sự phát
triển trên đà đi nên của lĩnh vưc phân phối sản phẩm biến tần ở Việt Nam. Doanh
thu tăng mạnh và tăng đột biến trong những năm cuối( nếu trong năm 2003 doanh
thu toàn thị trường là 4 triệu USD thì đến năm 2007 mức doanh thu này đã là 22
triệu USD. Các nhà chuyên ra nhận định tốc độ này còn tăng nữa trong những năm
tới do nhu cầu tiêu dung của khách hàng đối với loại sản phẩm này sẽ gia tăng lên.
Mục tiêu chung được đặt ra là trong 5 năm tới tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi
năm sẽ đạt khoảng 180% và đến năm 2010 con số doanh thu đạt được từ này là
chiếm khoảng 80 triệu USD và đến năm 2015 thì doanh thu đạt được từ lĩnh vực
này là chiếm khoảng 300 triệu USD. Nếu đạt được thì đây sẽ là một bước tăng
trưởng nhảy vọt của lĩnh vực phân phối thiết bị biến tần ở thị trường Việt Nam.
Ngoài mục tiêu cho thị trường chung thì các nhà chuyên ra cũng dự báo cho
khả năng tăng trưởng của từng khu vực thị trường Phía Bắc và khu vực thị trường
phía Nam riêng biệt. Xét doanh thu mà khu vực thị trường phía Bắc đạt được trong
thời gian qua tăng( năm 2003 doanh thu là 1.35 triệu USD đến năm 2007 doanh thu
là 5 triệu USD . Doanh thu của khu vực thị trường phía Bắc tăng qua các năm
nhưng tỷ trọng doanh thu của khu vực thị trường so với cả nước thì lại giảm. Nếu
năm 2003 tỷ trọng này là khoảng 35% thì năm 2007 tỷ trọng này chỉ còn 23%. Vì
vậy, mục tiêu của khu vực thị trường phía Bắc trong thời gian tới là nâng cao mức
doanh thu lên với tốc độ tăng trưởng khoảng 200%, nâng tỷ trọng doanh thu của
khu vực so với thị trường trong toàn quốc lên khoảng 40%. Đối khu vực thị trường
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
69
phía Nam, doanh thu mà khu vực này đạt được là khá lớn với 17 triệu USD trong
2007 và tỷ trọng ngày càng gia tăng, so với khu vực thị trường phía Bắc thì tỷ trọng
này là cao gấp 3 lần . Chính vì vậy, trong thời gian tới thị trường này vẫn sẽ phát
triển với tốc độ cao với dự báo đến năm 2015 thì doanh thu của thị trường này vẫn
chiếm tỷ lệ lớn với khoảng trên 60% doanh thu đạt được của toàn thị trường Việt
Nam.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM BIẾN TẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI
Việc đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm mở rộng được thị trường tiêu thụ
sản phẩm là điều mà tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối sản
phẩm này đều quan tâm. Sau đây sẽ là một số giải pháp nhằm nâng cao được sức
sống của sản phẩm trên thị trường:
3.3.1.Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối:
Kênh phân phối được định nghĩa là tập hợp các doanh nghiệp hoặc các cá
nhân tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ nhà sản xuất tới nơi tiêu dùng. Doanh
nghiệp sản xuất ra hàng hóa và trực tiếp đưa hàng hóa đó đến tay người tiêu dùng
của mình hoặc thông qua các tổ chức trung gian để đưa sản phẩm đến với khách
hàng. Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn đều chủ yếu thông
qua các trung gian của mình để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng trên thị
trường. Xét một kênh phân phối hoàn thiện gồm có người sản xuất, các đại lý, các
nhà bán buôn hay nhà phân phối , nhà bán lẻ và cuối cùng là người tiêu dùng người
tiêu dùng .
Có những công ty lớn mà kênh phân phối của họ bao gồm nhiều khâu trên
như công ty TNHH Sa Giang nhưng có những công ty vừa và nhỏ thì kênh phân
phối của họ chỉ bao gồm một khâu trong đó( nhà phân phối tiến hành phân phối sản
phẩm trực tiếp đến tay khách hàng của mình không thông qua các cửa hàng hay đại
lý). Xét một trường hợp cụ thể ở Công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường Phát
Minh. Công ty với vai trò là một trung gian phân phối các thiết bị trong ngành công
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
70
nghiệp. Nhà phân phối sẽ giúp doanh nghiệp YASKAWA ELECTRIC và TDK-
LAMBDA đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng Việt Nam( bởi nhà phân phối sẽ
nâng cao hiệu quả của các giao dịch nhờ khả năng chuyên môn hóa, kinh nghiệm,
thông tin thị trường, vốn tiếng. công ty sẽ thông qua mạng lưới phân phối của mình
là các cửa hàng được đặt tại nhiều vị trí địa lý khác nhau nhằm đưa sản phẩm của
mình đến với người tiêu dùng.
Kênh phân phối hoàn chỉnh sẽ như sau:
Sơ đồ 2:Các kênh phân phối phổ biến cho hàng hoá công nghiệp:
Nguồn:Giáo trình Marketing căn
bản
3.3.1.1.Đối cấu trúc kênh phân phối:
Có một cấu trúc kênh phân phối hợp lý là điều mà các doanh nghiệp luôn
hướng tới. Những doanh nghiệp có quy mô lớn có một cấu trúc kênh phân phối khá
hoàn thiện còn lại các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn đang cố gắng để hoàn thiện hệ
thống cấu trúc kênh phân phối của mình. Thị trường sản phẩm biến tần đòi hỏi phải
có một hệ thống cấu trúc kênh phân phối thực sự hợp lý để có thể đảm bảo tối đa
việc cung ứng được sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Nhà sản
xuất
Nhà sản
xuất
Nhà sản
xuất
Nhà sản
xuất
Người
SDCN
Nhà
PPCN
Đại lý
Người
SDCN
Đại lý
Nhà
PPCN
Người
SDCN
Người
SDCN
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
71
Xét một trường hợp cụ thể tại công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường
điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội. Thông qua nhà phân phối sản
phẩm của hai doanh nghiệp hàng đầu Nhật Bản sẽ được đưa đến khách hàng của
doanh nghiệp. Do sản phẩm của ngành không như những hàng hóa thông thường
khác( lương thực thực phẩm…) nên hình thức phân phối mà công ty TNHH thiết bị
bán dẫn và điều biến độ rộng Phát Minh lựa chọn là thông qua các cửa hàng của
mình để trưng bày, bán sản phẩm hay đưa trực tiếp đến khách hàng( nếu khách hàng
nằm ở Khu vực Hà Nội hay các tỉnh phụ cận).
Sơ đồ 3: Kênh phân phối của công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường
điều biến độ rộng xung Phát Minh
Nguồn: Nội bộ công ty
Trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ cố gắng hơn nữa để hoàn thiện cấu trúc
kênh phân phối của mình.
3.3.1.2. Nâng cao khả năng quản lý,tạo mối liên kết giữa các thành viên trong kênh:
Tạo mối liên kết giữa các thành viên trong kênh có vai trò rất quan trọng.
Mối liên kết ấy có vững chắc thì sản phẩm bán ra của doanh nghiệp sẽ gia tăng và
doanh thu đạt được là tốt. Sản phẩm của các công ty hoạt động trong ngành này sẽ
được cung cấp trực tiếp đến người tiêu dùng và thông qua hệ thống các đại lý, các
cửa hàng của mình.Các công ty rất quan tâm đến mối liên kết giữa các thành viên
Nhà
PPCN
Người
SDCN
Nhà
PPCN
Cửa hàng
Người
SDCN
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
72
trong kênh nhằm đảm bảo cho kênh phân phối được vận hàng một cách trơn tru
nhất. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu thị trường cho thấy hệ thống
phân phối thông qua các cửa hàng chưa được quan tâm đúng mức.Như đối với hoạt
động kinh doanh của công ty Phát Minh thì hệ thống các cửa hàng bán sản phẩm
của công ty được bố trí khắp các tỉnh thành( Hải Phòng, Vĩnh Phúc…).Trong thời
gian tới, chi nhánh sẽ tận dụng tối đa ưu thế bán lẻ của mình tại các cửa hàng của
mình nhằm mở rộng thị phần đã có. Một trong những giải pháp được doanh nghiệp
sử dụng là coi những cửa hàng này như những khách hàng quan trọng của doanh
nghiệp( bởi những cửa hàng này ngoài bán những sản phẩm của chi nhánh cung cấp
họ còn bán sản phẩm của nhiều hang khác) và có chính sách hỗ trợ, đầu tư và ưu đãi
đối với họ. Thường xuyên kiểm tra, liên lạc với họ nhằm nhận được thông tin một
cách nhanh chóng và chính xác, tạo ra thông tin 2 chiều cho chính chi nhánh và các
cửa hàng từ đó giúp cho kế hoạch bán hàng được chuẩn xác hơn. Vai trò của các
cửa hàng càng trở nên quan trọng khi doanh nghiệp quyết định mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Có chính sách tốt quan tâm đến các cửa hàng để tạo
ra mối liên kết nhuần nhuyễn trong kênh phân phối là rất quan trọng.
- Bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và các thành viên làm công tác
nghiên cứu thị trường:
Cán bộ nghiên cứu thị trường là những người rất quan trọng. Họ là những
người hiểu hơn ai hết nhu cầu của thị trường trong hiện tại và trong tương lai sẽ như
thế nào (thị trường hiện tại cần gì? Cần bao nhiêu? Sản phẩm họ cần có những chức
năng gì?...). Doanh nghiệp cần có chính sách hợp lý nhằm tạo điều kiện cho cán bộ
nghiên cứu thị trường có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Hàng năm, tất cả
các doanh nghiệp tiến hành bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho cán bộ nghiên cứu thị
trường. Các doanh nghiệp không chỉ tiến hành bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ
làm công tác dự báo mà còn thuê chuyên gia, tranh thủ lấy ý kiến của chính các
nhân viên trong chính doanh nghiệp mình để đưa ra một bản kế hoạch kinh doanh
hợp lý nhất.
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
73
Đối với cán bộ quản lý: Hàng năm, cán bộ quản lý của công ty được cử đi
học các lớp bồi dưỡng ngắn hạn nhằm nâng cao năng lực quản lý về chuyên môn,
nghiệp vụ của mình.
- Nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, kỹ năng làm việc theo nhóm
là vô cùng quan trọng. Khi làm việc theo nhóm, dưới sức mạnh của tập thể công
việc sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng và hợp lý. Doanh nghiệp khuyến
khích và tạo điều kiện cho các thành viên làm việc theo nhóm. Trước khi đưa ra
những quyết định quan trọng của mình, các doanh nghiệp thường tham khảo ý kiến
của các thành viên trong toàn công ty nhằm đưa ra một kết quả chính xác nhất. Đặc
biệt, ý kiến của các nhân viên bán hàng, của các cán bộ làm nhiệm vụ xúc tiến thị
trường, của nhân viên làm dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng rất quan trọng.
- Thường xuyên tham khảo ý kiến của các thành viên để công tác kế hoạch được
hoàn thiện hơn:
Trước khi đưa ra một bản kế hoạch hoàn chỉnh, chi nhánh thường tham khảo
ý kiến của rất nhiều thành viên. Đối với bản kế hoạch bán hàng cũng vậy. Trước
khi đưa ra một bản kế hoạch bán hàng hoàn chỉnh, chi nhánh đã tham khảo ý kiến
của khách hàng , của chính các thành viên làm công tác xúc tiến bán hàng, của các
chuyên gia ( các chuyên gia sẽ giúp doanh nghiệp dự báo được sự biến động của
môi trường kinh doanh trong một giai đoạn nào đó ).
3.3.1.3.Trưng bày sản phẩm tại các triển lãm, hội chợ, cửa hàng:
- Tham gia các buổi triển lãm, hội chợ nhằm quảng bá sản phẩm đến người tiêu
dùng đồng thời tìm kiếm các hợp đồng:
Hàng năm, các cuộc triển lãm, hội trợ về hàng công nghiệp đều được tổ chức
rộng rãi trên toàn quốc với quy mô lớn, nhỏ khác nhau.Tại các cuộc triển lãm này
có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc cung cấp các
thiết bị công nghiệp , trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc phân
phối thiết bị biến tần.Các doanh nghiệp tiến hàng quảng bá hình ảnh với khách
hàng, đồng thời thông qua đó các hợp đồng mua bán sản phẩm giữa doanh nghiệp
và khách hàng được thiết lập. Xét trường hợp cụ thể ở công ty TNHH thiết bị bán
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
74
dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội. Chi nhánh
rất tích cực tham gia các buổi triển lãm, hội trợ nhằm tìm kiếm khách hàng( khách
hàng tiềm năng ), đồng thời quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp đến người tiêu
dùng. Tại các buổi triển lãm, doanh nghiệp còn tham gia ký kết các hợp đồng mua
bán với khách hàng của mình.
- Mở rộng hơn nữa hệ thống các cửa hàng trưng bày sản phẩm của công ty:
Hiện nay, có hàng trăm cửa hàng lớn nhỏ khác nhau tiến hành trưng bày và
bán sản phẩm biến tần của các hãng khác nhau trên thế giới. Tại những cửa hàng
này những sản phẩm được bán nhiều nhất là của các hãng Mitshubishi,Fuji, hãng
siemens, hãng Hitachi, hãng Yaskawa…đây là những sản phẩm có uy tín lâu năm
trong lĩnh vực này. Xét riêng đối với doanh nghiệp Phát Minh.Hiện nay, số lượng
các cửa hàng trưng bày sản phẩm của công ty được đặt ở rất nhiều tỉnh thành trong
Miền Bắc. Tuy nhiên, số lượng các cửa hàng này là chưa lớn. Trong thời gian tới,
doanh nghiệp sẽ đầu tư một phần ngân sách của mình nhằm mở rộng hơn nữa hệ
thống các cửa hàng trưng bày sản phẩm của mình.
3.3.2. Đối chất lượng sản phẩm:
+ Thời gian bảo hành đối sản phẩm dài hơn:
Chất lượng sản phẩm là điều mà các khách hàng của chi nhánh đặt sự quan
tâm hàng đầu. Các nhà phân phối đều là những doanh nghiệp tiến hành phân phối
sản phẩm cho những hãng có chất lượng và uy tín tốt hàng bậc nhất trên toàn thế
giới trong lĩnh vực biến tần.Tùy theo từng loại sản phẩm mà thời gian bảo hành đối
với sản phẩm mà các công ty đưa ra là khoảng từ 1 đến 5 năm. Trong thời giai tới,
các nhà cung ứng nước ngoài sẽ tiến hành đưa vào thị trường Việt Nam những dòng
sản phẩm mới hoặc nâng cấp từ những dòng cũ nhằm nâng cao thời hạn bảo hành
với một sản phẩm
+ Cải tiến mẫu mã sản phẩm:
Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu, bao bì, mẫu mã sản phẩm cũng rất
quan trọng. Bao bì của sản phẩm không chỉ có công dụng bảo quản mà nó còn tiếp
thị, mang hình ảnh của doanh nghiệp đến với khách hàng. Sản phẩm mà tất cả các
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
75
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đưa ra có tên gọi rõ ràng , có hướng dẫn
sử dụng, phải có khả năng bảo quản và tiện lợi cho việc di chuyển trên một quãng
đường xa…
3.3.2.1. Đưa vào Việt Nam dòng sản phẩm mới:
Tiến tới các doanh nghiệp sẽ đưa vào thị trường Việt Nam nhiều sản phẩm
mới nhằm tiến hành đa dạng hoá chủng loại sản phẩm và nhằm nâng cấp sản phẩm
với nhiều tính năng vượt trội và phần mềm dễ sử dụng.
+ Rô bốt:
Đó là những rô bốt có chức năng ưu việt hơn những sản phẩm khác nhằm
thực hiện những công việc khó khăn, phức tạp mà các thiết bị khác không làm được.
Những rô bốt này sẽ đượ sử dụng trong điều khiển tự động…
+ Các thiết bị nâng cấp :
Các hãng cung ứng sản phẩm cho thị trường Việt Nam không ngừng đưa vào
thị trường những dòng sản phẩm mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình.
Hãng Hitachi cho ra mắt dòng sản phẩm mới SJ200 và L200, đây là một dòng sản
phẩm thông minh và là kết quả của sự kết hợp giữa tư duy hiệu quả với công nghệ
hiện đạ, nó mang trong mình thành quả của sự phát triển công nghệ vi điện tử tích
hợp tiên tiến nhất hiện nay.Đối với hãng S-Fex thì họ đưa vào thị trường những
dòng sản phẩm mới như Square D brand E-Flex, M-Flex và Power Gard 18-Pulse,
nó là sản phẩm lý tưởng cho các toà nhà cao ốc, các toà nhà thương mại…Đối với
công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh thì
đó là các sản phẩm nâng cấp của L7series inverter drives.( từ L7 lên L1000), F7
series inverter drives lên đến F1000 series inverter drives .
3.3.2.2.Dịch vụ hỗ trợ khách hàng sau khi mua sản phẩm:
+ Hoàn thiện hơn nữa dịch vụ hỗ trợ khách hàng sau khi mua sản phẩm
Các doanh nghiệp đều tiến hành hoàn thiện dịch vụ hỗ trợ khách hàng của
mình bằng cách giữ mối liên hệ thường xuyên với khách hàng sau khi mua sản
phẩm. Sản phẩm sau khi mua sẽ được kiểm tra ngay: nếu sản phẩm bị lỗi do nhà
cung cấp thì khách hàng sẽ được cung cấp cho sản phẩm khách. Khách hàng sau khi
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
76
mua sản phẩm sẽ được các chuyên gia của chi nhánh đến tận nơi hướng dẫn cách
vận hành và sử dụng sản phẩm sao cho đạt hiệu quả cao nhất khi sử dụng.
+ Cử các kỹ sư sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… học các khóa ngắn hạn
nhằm nâng cao tay nghề:
Hàng năm, đa số các công ty hoạt động trong lĩnh vực này đều tiến hành cử
các kỹ sư của mình sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… học các khoá học
ngắn ngày nhằm nâng cao tay nghề( kỹ thuật sửa chữa khi máy móc bị hỏng, kỹ
thuật bảo trì, vận hành máy móc đặc biệt là những sản phẩm mới). Ngoài ra, một số
doanh nghiệp còn nhờ các chuyên gia Nhật Bản sang giảng dạy, đào tạo chuyên
môn, kỹ thuật cho CNV của mình. Điều đó, tạo ra chỗ đứng, nền tảng vững chắc
hơn trong việc kinh doanh thiết bị biến tần bởi trong xu thế ngày nay có được chỗ
đứng trong lòng khách hàng là điều quan trọng nhất đối với tất cả các doanh nghiệp.
3.3.3.Quảng bá thương hiệu:
3.3.3.1. Quảng cáo:
Quảng cáo là điều không thể thiếu đối với các doanh nghiệp, nó là những
thông điệp đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng. Đối với những
sản phẩm biến tần thì phương tiện quảng cáo chủ yếu là dựng các pano, áp phích tại
các khu công nghiệp khác nhau. Xét một trường hợp cụ thể của công ty TNHH thiết
bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội:Chi
nhánh đã bỏ ra một phần ngân sách của mình cho công tác quảng cáo. Do sản phẩm
của công ty là các thiết bị công nghiệp nên khách hàng của công ty chủ yếu là các
doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp nên những biện pháp công ty
thực hiện là hình thức quảng cáo chủ yếu là qua báo chí, trưng các biển quảng
cáo(các cataloge tại tại các khu công nghiệp ), qua trang web( việc quảng cáo trên
mạng cũng được các doanh nghiệp sử dụng nhiều bởi chi phí quảng cáo thấp mà số
lượng khách hàng truy cập tương đối lớn ).
3.3.3.2. Quan hệ công chúng:
Công tác PR được rất nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là các doanh
nghiệp có quy mô lớn. Quan hệ công chúng sẽ đưa hình ảnh của doanh nghiệp đến
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
77
với người tiêu dùng một cách sâu sắc và lâu dài hơn( rất nhiều hãng đã làm được
điều này một cách rất tốt như hãng xe máy Honda, hãng nước ngọt Cocacola, hãng
điện tử Sony, hãng xe máy Yamaha…). Hiện tại, công tác PR của doanh nghiệp còn
rất hạn chế. Doanh nghiệp dự định sẽ chi một khoản ngân sách cho công tác này
nhằm tạo ra hình ảnh lớn trong lòng công chúng. Hiện nay,Công tác quan hệ công
chúng chưa được chú trọng nhiều đối với các doanh nghiệp.
3.3.3.3.Chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại được hiểu là khoản mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng sản phẩm
hàng hóa ), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ giành cho bên
mua một khoản chiết khấu thương mại( đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
cam kết mua bán hàng ).
Giá bán sản phẩm của công ty là khá cao nên công ty thường chiết khấu
thương mại với những khách hàng mua với một khối lượng lớn. Ngoài ra , những
khách hàng truyền thống của công ty cũng được hưởng khoản chiết khấu này. Với
những khách hàng ở xa Hà Nội, công ty sẽ vận chuyển sản phẩm đến tận tay khách
hàng. Giá sản phẩm được bán sẽ không tính cước vận chuyển. Khách hàng sẽ thanh
toán tiền cho doanh nghiệp bằng tiền mặt, sec hoặc chuyển khoản… tạo ra sự linh
hoạt cho doanh nghiệp cũng như khách hàng. Khách hàng được phép mua theo hình
thức trả góp trong một thời gian khoảng 6 tháng đến 1 năm( hình thức này chỉ áp
dụng với một số sản phẩm).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KIẾN NGHỊ
Thông qua quá trình thực tập tại công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường
điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội và quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu những tài liệu cần thiết phục vụ cho đề tài em có một số kiến nghị đối với thị
trường phân phối sản phẩm biến tần:
+ Quan tâm hơn nữa đến chất lượng nguồn nhân lực:
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
78
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh thiết bị biến tần thì chất lượng nguồn
nhân lực là vô cùng quan trọng. Hàng năm, các doanh nghiệp vẫn bỏ ra một phần
ngân sách cho công tác đào tạo nguồn nhân lực nhưng lượng ngân sách đó còn
nhiều hạn chế. Tuy nhiên, tại các công ty các CNV của công ty chưa thật sự được
cọ sát, trao đổi kinh nghiệm nhiều với các doanh nghiệp khác. Các công ty nên liên
hệ chặt chẽ với các trường đại học bởi đó sẽ là nơi cung cấp một số lượng không
nhỏ nguồn lực.( do thời gian thành lập, quy mô doanh nghiệp là chưa thật sự lớn
nên trong doanh nghiệp ít có sự thuyên chuyển nguồn nhân lực, nguồn lực mà công
ty sử dụng chủ yếu lấy từ bên ngoài ). Đối với công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo
lường xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội vấn đề đào tạo nguồn nhân lực được quan
tâm nhiều . Nhưng do nguồn ngân sách còn khá hạn hẹp nên công tác liên hệ với
các trường Đại học, Cao đẳng để nhờ các trường này đào tạo giúp nguồn nhân lực là
chưa có. Công ty có cử các nhân viên của mình (đặc biệt là các nhân viên kỹ thuật)
sang nước bạn học tập kinh nghiệm nhằm nâng cao tay nghề.
+ Giá bán sản phẩm khá cao nên ngoài chính sách chiết khấu thương mại các
doanh nghiệp nên áp dụng thêm nhiều hình thức nữa như khuyến mại:
Đối với doanh nghiệp, việc hạ giá thành là rất khó khăn. Hiện nay, khi mà
tình hình kinh tế có nhiều bất ổn ( chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng trong những
tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 đã khiến cho người dân cũng như nhiều
doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh ) đã khiến nhiều dự án kinh
doanh phải để ngỏ, nhiều khách hàng quyết định lựa chọn dòng sản phẩm có giá
bán thấp hơn. Cùng với đó là sự tiến bộ và phát triển không ngừng của khoa học
công nghệ nên rất nhiều công ty đã sản xuất ra những sản phẩm tương tự như sản
phẩm của công ty nhưng với giá bán thấp hơn. Với mức giá thành khá cao, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn thật sự trong việc tiêu thụ sản phẩm khi mà sự khác biệt về
chất lượng là mất đi. Hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đã áp dụng hình thức
khuyến mãi khi mua hàng với khách hàng khi mua sản phẩm của công ty. Doanh
nghiệp sẽ tiến hành phân loại khách hàng để có chính sách phù hợp. Với những
khách hàng lớn và thường xuyên mua hàng của doanh nghiệp thì hình thức chiết
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
79
khấu thương mại hay được sử dụng rộng rãi hơn. Đối với khách hàng mới thì việc
tiếp thị, quảng bá và thuyết phục khách hàng mua và trung thành với sản phẩm của
doanh nghiệp thật sự gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp sẽ tiến hành khuyến mãi
đối với những khách hàng này.
+ Đối công tác dự báo:
Khi mà thị trường càng biến động thì công tác dự báo càng trở nên quan trọng.
Toàn chi nhánh mới chỉ có một cán bộ làm công tác dự báo nhu cầu khách hàng.
Trong thời gian tới, doanh nghiệp nên tăng cường hơn nữa cho công tác dự báo
bằng việc tuyển thêm nhân viên hoặc tham khảo nhiều hơn nữa ý kiến chảu các
chuyên gia, của các nhân viên xúc tiến bán hàng…ý kiến của họ là một nguồn dữ
liệu quan trọng giúp công ty hiểu một cách chính xác nhất nhu cầu của thị trường
trong thời điểm hiện tại là gì( cũng cần phải chú ý đôi khi ý kiến của cán bộ bán
hàng không chuẩn xác vì sự gian lận trong bán hàng ).
+ Tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nước ngoài:
Sản phẩm mà doanh nghiệp bán mới chỉ được cung cấp cho thị trường trong
nước. Trong thời gian tới,doanh nghiệp sẽ tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thị trường
nước ngoài( thị trường Lào, Campuchia. Và một số nước khác ). Sản phẩm của hai
hãng Nhật Bản được bán tại Việt Nam nhưng chưa có mặt tại thị trường Lào,
Campuchia…
+ Nắm chắc chu kỳ sống của sản phẩm:
Chu kỳ sống của sản phẩm có liên quan lớn đến mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt được, ở những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống thì mức lợi nhuận
mà doanh nghiệp đạt được cũng là khác nhau. Doanh nghiệp nên theo dõi một cách
thật chính xác chu kỳ sống của sản phẩm để biết được tại mỗi thời điểm ta nên làm
gì để đạt được mức lợi nhuận cao. Khi sản phẩm đang ở giai đoạn phát triển doanh
nghiệp nên tăng cường hơn nữa công tác bán hàng của mình, nên mở rộng quy mô
doanh nghiệp. Với những sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, doanh nghiệp nên
cân nhắc nên giữ lại sản phẩm hay thay bằng sản phẩm mới( mới hoàn toàn hay tiến
hành nâng cấp sản phẩm).
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
80
+ Đối với lĩnh vực TĐH của Việt Nam:
Hiện nay, thị trường TĐH của Việt Nam đang phát triển và bùng nổ một cách
nhanh chóng những làn song đầu tư ồ ạt vào trên cả 4 thị trường cơ bản là Năng
lượng, Công nghiệp, Hạ tầng và Xây dựng. Tuy nhiên, các công ty hoạt động trong
lĩnh vực TĐH còn khá non trẻ và thiếu kinh nghiệm trầm trọng, yếu về mặt tài
chính. Các công ty mới chỉ định vị ở phân khúc thị trường phân phối và kinh doanh
chứ trong lĩnh vực sản xuất là không nhiều hoặc còn yếu kém rất nhiều. Các sản
phẩm máy móc, biến tần gần như 100% là nhập khẩu từ nước ngoài nên bị phụ
thuộc về giá cả và về hoạt động kinh doanh của các tập đoàn đó nhiều. Trong khi
đó nền sản xuất trong nước trong lĩnh vực này vẫn mãi trì trệ, yếu kém. Chính vì
vậy, trong thời gian tới chính phủ và ngành công nghiệp nên có biện pháp thích hợp
như trợ giá hoặc cắt giảm thuế, tiến hành cho các công ty hoạt động trong ngành sản
xuất thiết bị TĐH được tiếp cận với vốn một cách dễ dàng hơn để ngành này có đủ
sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cung ứng của nước ngoài.
KẾT LUẬN
Trong xu thế ngày nay, khi mà hội nhập kinh tế diễn ra càng sâu ,rộng thì việc
các doanh nghiệp trong nước nên tiếp cận với khoa học công nghệ nhằm đổi mới
phương thức kinh doanh của mình là điều nên làm. Các doanh nghiệp sẽ tiến hành
đổi mới máy móc, trang thiết bị để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Một trong những sản phẩm được sử dụng nhiều trong lĩnh vực công
nghiệp là sản phẩm biến tần. Sản phẩm biến tần được ứng dụng rất rộng rãi trong
các nhà máy, xí nghiệp bởi công dụng mà nó mang lại là vô cùng lớn. Vì vậy, việc
tìm hiểu và nghiên cứu về thị trường thiết bị biến tần tại Việt Nam là điều được
quan tâm. Bài luận văn nhằm đưa ra cho ta một cái nhìn cụ thể hơn về sản phẩm
biến tần, sự cần thiết phải phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm này, thực trạng
thị trường sản phẩm biến tần trong thời gian qua, từ đó thấy được những mặt hạn
chế và đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho các nhà phân phối hoạt động trong lĩnh
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
81
vực này. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về thị trường sản phẩm biến tần ở
Việt Nam, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung. Em
mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và các bạn để bài viết của em được
hoàn thiện hơn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
BIẾN TẦN Ở VIỆT NAM ............................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. SẢN PHẨM BIẾN TẦN VÀ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM BIẾN TẦNError! Bookmark not defined.
1.1.1. Phân loại sản phẩm biến tần và đặc điểm, nguyên lý làm việc cơ bản của
sản phẩm: ................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.1. Phân loại sản phẩm: ................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm: ......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1.3.Nguyên lý làm việc cơ bản của biến tần: .. Error! Bookmark not defined.
1.1.2.Phân loại thị trường : ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.1. Phân theo địa lý: ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2. Phân theo yếu tố tâm lý khách hàng: ....... Error! Bookmark not defined.
1.2. CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG TỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM BIẾN TẦN:Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: .............. Error! Bookmark not defined.
1.2.1.1.Yếu tố kinh tế của môi trường vĩ mô: ....... Error! Bookmark not defined.
1.2.1.2. Môi trường luật
pháp……………………...……………………………18
1.2.1.3. Môi trường văn hóa, xã hội: .................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nhân tố vi mô (môi trường ngành)
………………………………………...21
1.2.2.1. khách hàng : ........................................... Error! Bookmark not defined.
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
82
1.2.2.2. Nhà cung cấp: ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2.3.Cạnh tranh nội bộ giữa các doanh nghiệp hoạt động trong ngành:Error! Bookmark not defined.
1.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn: ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2.5 Sản phẩm thay thế: .................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
BIẾN TẦN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI . Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Do công dụng của thiết bị biến tần : ................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1.1.Nối mạng và truy cập từ xa: ..................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1.2. Trí tuệ nhúng: ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1.3.Điều khiển phân tán: ................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1.4. Tiết kiệm điện:........................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Tiềm năng phát triển: ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Thị trường sản xuất trong nước chưa hình thành:Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BIẾN TẦN Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA. ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TỰ ĐỘNG HOÁ Ở VIỆT NAM:Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Đánh gía chung về công tác tiêu thụ sản phẩm biến tần ở Việt Nam trong
thời gian qua: .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.1. Kết quả kinh doanh của toàn công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo
lường điều biến độ rộng xung Phát Minh: ................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2.Vị trí của chi nhánh Hà Nội: ................... Error! Bookmark not defined.
2.3. THÀNH TỰU, NGUYÊN NHÂN VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC
TIÊU THỤ SẢN PHẨM BIẾN TẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA: ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1.Thành tựu: ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1.1. Doanh thu: .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1.2. Sản phẩm kinh doanh là đa dạng về chủng loại và mẫu mã:Error! Bookmark not defined.
2.3.1.3. Dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng: ............... Error! Bookmark not defined.
2.3.1.4.Tốc độ phát triển của mạng lưới phân phối:Error! Bookmark not defined.
2.3.1.5.Công tác Marketing ngày càng được hoàn thiện hơn:Error! Bookmark not defined.
2.3.1.6. Công tác đào tạo nguồn nhân lực: ........... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những hạn chế: .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2.1. Công tác dự báo biến động thị trường: .... Error! Bookmark not defined.
2.3.2.2. Sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng nước ngoài:Error! Bookmark not defined.
2.3.2.3. Nguồn vốn cho kinh doanh: .................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân: ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.3.1. Môi trường kinh tế liên tục biến đổi nên công tác dự báo trở nên khó
khăn hơn ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.3.2 Giá bán sản phẩm: .................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.3.3 Thị trường biến tần ở Việt Nam còn khá non trẻ:Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM BIẾN TẦN Ở VIỆT NAM TRONG................... Error! Bookmark not defined.
THỜI GIAN TỚI ............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM BIẾN TẦN TRONG THỜI GIAN TỚI: .. Error! Bookmark not defined.
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
83
3.1.1 Môi trường chính trị và luật pháp: ................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Thu nhập: ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Tỷ lệ lãi suất và lạm phát: ............................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Sự phát triển của công nghệ: ........................... Error! Bookmark not defined.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHUNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM BIẾN TẦN TRONG
THỜI GIAN TỚI NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG, TÌM KIẾM LỢI NHUẬNError! Bookmark not defined.
3.2.1.Chiến lược chung: ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Mục tiêu chung của thị trường: ....................... Error! Bookmark not defined.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẨM BIẾN TẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚIError! Bookmark not defined.
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân
phối……………………………….72
3.3.1.1.Đối cấu trúc kênh phân phối: ................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1.2. Nâng cao khả năng quản lý,tạo mối liên kết giữa các thành viên trong
kênh: ....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1.3.Trưng bày sản phẩm tại các triển lãm, hội chợ, cửa hàng:Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Đối chất lượng sản phẩm: ............................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2.1. Đưa vào Việt Nam dòng sản phẩm mới:.. Error! Bookmark not defined.
3.3.2.2.Dịch vụ hỗ trợ khách hàng sau khi mua sản phẩm:Error! Bookmark not defined.
3.3.3.Quảng bá thương hiệu: .................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.3.1. Quảng cáo: ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.3.2. Quan hệ công chúng: .............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.3.3.Chiết khấu thương mại: ........................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................... Error! Bookmark not defined.
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
84
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1:Mô hình 5 áp lực cạnh tranh đối doanh nghiệp .............................................. 22
Sơ đồ2:Sơ đồ thể hiện doanh thu của sản phẩm trên toàn thị trường Việt Nam .......... 33
giai đoạn 2003- 2007: ................................................... Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 3:Sơ đồ thể hiện doanh thu của sản phẩm tại khu vực thị trường phía Nam
giai đoạn 2003-2007: .................................................................................................. 35
Sơ đồ 4:Sơ đồ thể hiện doanh thu của sản phẩm tại khu vực thị trường phía BắcError! Bookmark not defined.
giai đoạn 2003-2007: .................................................... Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 5: Doanh thu của doanh nghiệp giai đoạn 2003 - 2007 ...................................... 40
Sơ đồ 6: Thị phần của doanh nghiệp ............................. Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 7: Biểu đồ thị phần của chi nhánh HN tại thị trường phía Bắc .......................... 45
Sơ đồ 8: Doanh thu theo từng loại khách hàng( năm 2007 ) ........................................ 49
Sơ đồ 9: Kênh phân phối hoàn chỉnh .......................................................................... 70
Sơ đồ 10:Kênh phân phối của chi nhánh HN .............................................................. 71
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
85
Danh mục bảng biểu
Bảng 1:Bảng doanh thu của sản phẩm trên toàn thị trường Việt Nam ......................... 32
giai đoạn 2003-2007 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2:Bảng doanh thu sản phẩm trên toàn thị trường khu vực phía Nam .................. 34
giai đoạn 2003-2007: .................................................................................................. 35
Bảng 3: Bảng doanh thu sản phẩm trên toàn thị trường khu vực Phía Bắc .................. 36
giai đoạn 2003-2007: .................................................................................................. 36
Bảng4: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2003-2007 ..... 38
Bảng 5: Bảng đoanh thu của doanh nghiệp qua các năm ............................................ 40
so với kế hoạch đặt ra ................................................................................................. 40
Bảng 6: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Hà Nội ............................... 43
Bảng 7:Doanh thu của chi nhánh so với kế hoạch ......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 8:Bảng doanh thu của công ty trong năm 2007 .................................................. 46
đối với từng loại khách hàng....................................................................................... 46
Bảng 9: Bảng doanh thu của công ty theo phương thức bán hàng ............................... 50
Bảng10: Bảng doanh thu của chi nhánh theo từng loại mặt hàngError! Bookmark not defined
trong năm 2007: ........................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu của công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung
Phát Minh
2. Bài viết đặc điểm phát triển KTTT định hướng XHCN của Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả: Nguyễn Văn Nam
3. Giáo trình kinh tế phát triển - NXB trường ĐH Kinh tế Quốc dân
4. Giáo trình kế hoạch kinh doanh – NXB trường ĐH Kinh tế Quốc dân
5. Giáo trình Kinh doanh - NXB Ngân hàng thế giới
6. Trang Web:
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
86
7. Trang Web:
8. Giáo trình Marketing – NXB trường ĐH Kinh tế Quốc dân
9. Giáo trình Tín dụng – NXB trường Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH Phát Minh Công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo
lường điều biến độ rộng xung Phát
Minh
DN Doanh nghiệp
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SP Sản phẩm
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
CLkD Chiến lược kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
87
KH-DA Kế hoạch-Dự án
KT Kĩ thuật
WTO Tổ chức thương mại thế giới
WB Ngân hàng thế giới
AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TĐH Tự động hoá
KH Khách hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- _quanglang_com_bpptthitruongttsp7_7999.pdf