Đề tài Các giải pháp nhằm triển khai dịch vụ bao thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hướng tới mục tiêu trở thành một nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục tiêu đó, Việt Nam đã nổ lực rất nhiều và để chứng minh cho những nổ lực đó là kể từ ngày 7/11/2006 Việt Nam đã trở thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế - WTO. Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải có những thay đổi về thể chế từ việc phải tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp đến việc mở rộng cạnh tranh trong những lĩnh vực dịch vụ quan trọng, đặc biệt là lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Từ nay đến năm 2008, ngành tài chính – ngân hàng Việt Nam sẽ mở cửa hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Chính vì thế, đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới là một trong những chiến lược để tồn tại và phát triển của bất kỳ ngân hàng nào. Để đạt được mục tiêu đó, các ngân hàng phải nhanh chóng đưa vào áp dụng những sản phẩm tài chính mới đã được phát triển trên thế giới, trong đó có nghiệp vụ bao thanh toán – Factoring. Thật ra bao thanh toán không phải là một nghiệp vụ hoàn toàn mới lạ, những lợi ích mà bao thanh toán mang lại cho thương mại trong phạm vi quốc gia và trên thế giới ngày càng được khẳng định và công nhận rộng rãi. Nghiệp vụ này có thể giúp cho các doanh nghiệp giải quyết phần nào tình trạng thiếu vốn trong ngắn hạn và trung hạn. Với những kiến thức về nghiệp vụ bao thanh toán mà tôi đã học ở giảng đường và qua tiếp xúc thực tế ở ngân hàng, tôi thật sự muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng nói chung và ngân hàng Sài Gòn Thương Tín nói riêng. Điều đó được thể hiện qua đề tài “Các giải pháp nhằm triển khai dịch vụ bao thanh toán tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín”. Đề tài gồm có 3 chương: - Chương 1: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chương 2: Nói về thực trạng dịch vụ bao thanh toán tại Việt Nam và tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. - Chương 3: Đưa ra những kiến nghị nhằm góp phần triển khai dịch vụ BTT tại Sacombank.

doc18 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm triển khai dịch vụ bao thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ngày 21/12/1991, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được chính thức cấp phép họat động trên cơ sở chuyển thể và sát nhập Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp và 3 Hợp tác xã tín dụng : Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia. Khởi đầu, Ngân hàng có mức vốn điều lệ là 2,9 tỷ đồng, 4 điểm giao dịch chỉ trong phạm vi TP. Hồ Chí Minh và tình hình tài chính, nhân sự không thực mạnh. 02/03/1993 khai trương chi nhánh Sacombank Hà Nội. Sacombank là NHTMCP có hội sở chính tại TPHCM đầu tiên mở chi nhánh tại Hà Nội. Đồng thời là NHTMCP đầu tiên thực hiện nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu có mục đích để huy động vốn và dịch vụ chuyển tiền nhanh từ HN đi TPHCM và ngược lại. 07/05/1995 tiến hành Đại hội Đại biểu cổ đông cải tổ, đây là bước ngoặc quan trọng kể từ ngày thành lập Sacombank. Trong Đại hội này đã có một cuộc cải tổ lớn trong HĐQT: ông Đặng Văn Thành giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT. Đồng thời thành lập nhóm hoạch định chính sách để tập trung xây dựng chiến lược phát triển giai đọan 1996-2010. 10/1995 cho vay phân tán theo đề án kết hợp với cho vay tập trung có trọng điểm là quan điểm chỉ đạo chiến lược về định hướng phát triển tín dụng của Sacombank sau thời kỳ cải tổ. Đề án thực hiện thành công tại chi nhánh Gò Vấp là cơ sở cho Sacombank nhân rộng phạm vi thực hiện trên toàn hệ thống và trở thành tiền đề cho định hướng phát triển tín dụng ngày nay. 03/1996 Đại hội Đại biểu cổ đông Sacombank đã đồng thuận với sáng kiến của ông Đặng Văn Thành trong việc phát hành cổ phiếu đại chúng để tăng đủ số vốn điều lệ là 70 tỷ đồng theo đúng quy định của Chính phủ. Đây là một bước ngoặc quan trọng của Sacombank, và cũng là lần đầu tiên một Ngân hàng TMCP duy nhất ở Việt Nam có cơ cấu cổ đông đại chúng. Năm 1999, Sacombank trở thành thành viên của Hiệp hội viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT), tiếp theo sau đó là gia nhập Hiệp hội thẻ quốc tế Visa, Master và tiếp nhận được sự ủy thác tín dụng và tài trợ kỹ thuật của nhiều tổ chức kinh tế tài chính nước ngoài. Năm 2001, Tập Đoàn Tài Chính Anh Quốc (Dragon Capital) tham gia góp 10% vốn điều lệ, mở đường cho sự tham gia góp vốn cổ phần của công ty Tài Chính Quốc Tế IFC và Ngân hàng ANZ nâng số vốn cổ phần của các cổ đông nước ngoài lên gần 30% vốn điều lệ, giúp cho Sacombank có cơ hội tiếp cận và phát triển nghiệp vụ ngân hàng tiên tiến, nâng cao khả năng quản trị rủi ro, điều hành hoạt động theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp. Năm 2002, thành lập các tổ chức tín dụng ngoài địa bàn ở những nơi chưa có chi nhánh từ việc thử nghiệm thành công đầu tiên là việc thành lập Tổ chức tín dụng tại huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương trực thuộc chi nhánh Gò Vấp TPHCM. 06/2004 Sacombank ký kết hợp đồng triển khai hệ thống corebanking T-24 với công ty TEMENOS (Thụy Sỹ), khởi đầu cho quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của Sacombank trong tiến trình phát triển và hội nhập. 08/03/2005 khai trương họat động Chi nhánh Sacombank 8/3 tại TPHCM đã gây ấn tượng và thu hút được nhiều khách hàng nữ trong và ngoài nước. 12/07/2006 Ngân hàng Nhà nước và Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước chọn Sacombank là Ngân hàng TMCP đầu tiên được niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM với số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng. Từ đây,cổ phiếu STB được tự do giao dịch, tính thanh khoản cao hơn và thu hút nhiều nhà đầu tư hơn. Sacombank có nhiều cơ hội để tăng nhanh vốn điều lệ từ việc phát hành thêm cổ phiếu thông qua đấu giá trên thị trường chứng khoán, nhất là thời kỳ hậu WTO. 15/03/2007 Đại hội cổ đông đánh dấu chặng đường 15 năm hình thành và phát triển, Sacombank đã chủ động tăng tốc trên nhiều mặt, chuẩn bị cho thời kỳ cạnh tranh sau hội nhập: tăng trưởng vốn điều lệ ở mức cao nhất, đạt 2.089 tỷ; mở rộng mạng lưới hoạt động rộng nhất, gần 163 điểm giao dịch ở 38 tỉnh, thành phố; có đội ngũ các bộ nhân viên gần 3.800 người với chất lượng nhân sự ngày càng được nâng cao; xây dựng được nhiều mối quan hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để thu hút nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ FMO, RDF II, SMEDF; đã thiết lập được quan hệ với 7.900 đại lý và 210 ngân hàng trên 82 quốc gia. 1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH THUỘC KHU VỰC CÁC CÔNG TY TRỰC THUỘC Phòng Kỹ thuật hạ tầng Phòng Quản lý ứng dụng KHỐI CN THÔNG TIN KHỐI HỖ TRỢ Phòng Hành chính quản trị Phòng Đối ngoại Phòng Xây dựng cơ bản Trung tâm đào tạo KHỐI ĐIỀU HÀNH Phòng Kế hoạch Phòng chính sách Phòng Tài chính kế toán Phòng Kinh doanh tiền tệ Phòng Nguồn vốn Phòng Đầu tư Phòng Ngân quỹ và thanh toán KHỐI DỊCH VỤ CÁ NHÂN KHỐI NGÂN QUỸ KHỐI DỊCH VỤ DOANH NGHIỆP VĂN PHÒNG HĐQT ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Phòng tiếp thị và PT SP DN Phòng thẩm định DN Phòng tài trợ thương mại Phòng tiếp thị và PT SP CN Phòng Tín dụng cá nhân Trung tâm thẻ Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng Nhân sự Phòng Quản lý rủi ro Các bộ phận trong sơ đồ tổ chức có chức năng và nhiệm vụ như sau: Cũng như công ty cổ phần, đại hội cổ động của Sacombank là cơ quan quyền lực cao nhất của ngân hàng. Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban như sau: Hội đồng quản trị: là bộ phận quản trị toàn ngân hàng. Chủ tịch hội đồng quản trị: phụ trách chung bộ phận quản lý ngân hàng do HĐQT bầu ra, là người thay mặt HĐQT chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông và pháp luật về chủ trương, đường lối trong mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành ngân hàng. Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ sau: Triệu tập và chủ trì các phiên họp HĐQT, các buổi họp của HĐQT với người đứng đầu bộ máy điều hành hoặc kiểm soát viên. Triệu tập và tham gia điều khiển các đại hội. Phó chủ tịch thứ nhất: thay thế chủ tịch HĐQT trong việc hành xử các nhiệm vụ và quyền lợi khi chủ tịch HĐQT vắng mặt, phó chủ tịch thứ nhất được HĐQT phân công trực tiếp phụ trách một hoặc một số mảng hoạt động của ngân hàng. Phó chủ tịch: do HĐQT bầu ra, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước chủ tịch HĐQT trong lĩnh vực được phân công từ khâu nghiên cứu-hoạch định đến khâu nghiên cứu chỉ đạo giám sát quá trình tổ chức thực hiện của bộ máy điều hành ngân hàng. Ủy viên thường trực: là người có kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng. Ủy viên thường trực do chủ tịch HĐQT đề nghị và được tập thể HĐQT thông nhất phân công. Ủy viên thường trực có trách nhiệm cùng với chủ tịch HĐQT điều phối mọi hoạt động của toàn bộ thường trực HĐQT. Các ủy viên: mỗi ủy viên của HĐQT có chức năng phụ trách các mảng công tác còn lại, thuộc chức năng quản trị ngân hàng. Thư ký HĐQT: là người giúp HĐQT trong việc đều hòa, phối hợp mọi hoạt động của cơ quan ngân hàng với các thành viên HĐQT giữa các co quan quản trị với cơ quan kiểm soát, điều hành ngân hàng cùng cổ đong tại ngân hàng và các đơn vị bên ngoài. Các kiểm soát viên: là đội ngũ am hiểu về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng, ít nhất có một kiểm soát viên có chuyên môn về kế toán ngân hàng. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trườc Đại hội cổ đông và trước pháp luật nhà nước công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, điều hành ngân hàng giữa hai nhiệm kỳ Đại hội cổ đông. Mục đích kiểm tra của kiểm soát viên để mọi hoạt động của ngân hàng theo đúng pháp luật của nhà nước, đúng quy định của ngành, đúng nghị quyết của HĐQT và các quyết định cụ thể của HĐQT nhằm đảm bảo an toàn và vững chắc của ngân hàng. Tổng giám đốc: tốt nghiệp Đại học Kinh tế - Tài chính ngân hàng hoặc tương đương, có ít nhất 03 năm công tác tại ngân hàng và phải có bãn lĩnh chính trị vững vàng. Tổng giám đốc là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc phân công và ủy quyền cho phó giám đốc vớivai trò tham mưu theo ngành và quản lý theo tuyến đường của nghiệp vụ. Tổng giám đốc đồng thới là người tham mưu cho HĐQT về mặt hoạhc định các mục tiêu, chính sách của ngân hàng. Tổng giám đốc được quyền từ chối thực hiện những quyết định của chủ tịch, phó chủ tịch hoặc các thành viên của HĐQT nếu thấy trái pháp luật, trái quy định. Phó giám đốc: tùy theo quy mô địa bàn và nội dung hoạt động, tổng giám đốc có thể đề nghị HĐQT bổ nhiệm từ hai phó giám đốc trở lên. Việc phân công và ủy quyền cụ thể cho các phó giám đốc cho tổng giám đốc quyết định sau khi đã thông qua HĐQT. Các trưởng phòng: phụ trách chuyên môn nghiệp vụ của các phòng như phìng hành chính tổ chức, kế hoạch đầu tư, tài chính - kế toán. Việc đều hành chi nhánh: SACOMBANK có nhiều chi nhánh trực thuộc, trong đó có chi nhánh trung tâm đặt tại hội sở ngân hàng để tách hoạt động kinh doanh cụ thể hằng ngày tại hội sở ra khách hàngỏi trách nhiệm điều hành trực tiếp của tổng giám đốc nhằm giúp tổng giám đốc và các phòng nghiệp vụ của ngân hàng có điều kiện quản lý và điều hành mọi hoạt động của toàn ngân hàng. Tại các chi nhánh có các phòng như: phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế toàn – ngân quỹ, phòng hành chính quản trị. Mỗi phòng nghiệp vụ ở chi nhánh thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của mình. Chức năng và nghiệp vụ của giám đốc chi nhánh: do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, trước HĐQT, trước pháp luật trong việc điều hành cà quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh và các phòng ban của phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh theo chế độ thủ trưởng một đơn vị hạch toán phụ thuộc. Chức năng và nghiệp vụ của trưởng phòng giao dịch của chi nhánh: trưởng phòng giao dịch của chi nhánh có trách nhiệm thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Ủy nhiệm của giám đốc chi nhánh với sự chuẩn y của tổng giám đốc SACOMBANK trong phạm vi giới hạn nhất định tùy theo nhu cầu của thị trường nơi phòng giao dịch đặt tại. 1.3 CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG   Cũng như các ngân hàng TMCP khác, Sacombank cũng hoạt động như một định chế tài chính trung gian, là trung gian đáp ứng các nhu cầu dịch vụ của khách hàng cũng như sử dụng nguồn vốn từ kết quả hoạt động kinh doanh để tiếp tục đầu tư kinh doanh. Các hoạt động cơ bản của hệ thống Sacombank có thể tóm lược thành các hoạt động chính sau:   1.3.1 Hoạt động huy động vốn: Là hoạt động mang lại nguồn tiền chủ yếu giúp ngân hàng có cơ sở thực hiện các hoạt động kinh doanh khác  - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi.       - Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và từ các Tổ chức tín dụng khác.       - Tiếp nhận nguổn vốn đầu tư phát triển từ Nhà nước hoặc tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác đầu tư từ các tổ chức kinh tế trong nước và quốc tế như FMO, RDF II, SMEDF,…   1.3.2 Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, hoạt động cho vay của ngân hàng chủ yếu bao gồm các hoạt động sau:       - Phân chia theo thời hạn cho vay, có 3 loại sản phấm cho vay bao gồm sản phẩm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.             + Cho vay ngắn hạn: thời gian cho vay dưới 12 tháng             + Cho vay trung hạn: thời gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng             + Cho vay dài hạn: thời gian cho vay lớn hơn 60 tháng       - Phân chia theo hình thức cho vay, có 2 loại sản phẩm cho vay bao gồm cho vay theo món và cho vay theo hạn mức.       - Phân chia theo đối tượng cho vay, có 3 loại sản phẩm cho vay bao gồm cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp và cho vay tập thể hay Hợp tác xã.    1.3.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ: Ngân hàng ngày càng chú trọng đến các loại hình hoạt động này vì các hoạt động dịch vụ thường mang lại cho Ngân hàng nguồn lợi không nhỏ trong khi không có rủi ro. Các hoạt động dịch vụ đã được Sacombank triển khai trong thời gian vừa qua là:       - Dịch vụ thanh toán quốc tế dưới các hình thức mở thư tín dụng (L/C) cho khách hàng, thu hộ bằng D/P và D/A, chi hộ bằng T/T và M/T, tài trợ xuất khẩu, …       - Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc với các nghiệp vụ phái sinh liên quan như swap, future, option,…       - Dịch vụ chuyển tiền.       - Một số hoạt động dịch vụ khác như: bảo lãnh, phát hành và chấp nhận thẻ, các hoạt động chi hộ, quản lý ngân quỹ, e-banking (SMS, SMA), …   1.3.4 Hoạt động đầu tư - liên doanh:       Sacombank hiện đã đầu tư xây dựng một số công ty trực thuộc chuyên doanh một số sản phẩm chủ yếu như:       - Công ty quản lý Nợ và khai thác tài sản - AMC       - Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - SBS       - Công ty địa ốc Sài Gòn Thương Tín - Sacomreal       - Công ty Kinh doanh Kiều hối Sài Gòn Thương Tín - Sacomrex       - Công ty Cho thuê Tài Chính Sài Gòn Thương Tín - Sacom Leasing       - Trung Tâm thẻ Sài Gòn Thương Tín       Ngoài ra Sacombank còn liên doanh thành lập công ty Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam - VMF với tỷ lệ góp vốn là 51%. Thời gian sắp tới, Sacombank dự kiến sẽ tiếp tục thành lập một số công ty liên doanh khác như công ty liên doanh vàng, công ty liên doanh thẻ, công ty liên doanh bảo hiểm,… 1.4 NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC 1.4.1 Tổng tài sản: Tổng tài sản dến cuối năm đạt 24.776 tỷ đồng, tăng 71,4% so với năm trước. Tổng tài sản tăng 7,9 lần so với năm 2001, với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 52%. Cơ cấu tổng tài sản được cấu trúc hài hòa nhằm đảm bảo tình sinh lời cao nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản. Trong tổng tài sản, tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng 82,5%. Biểu đồ 1: Biểu đồ tổng tài sản giai đoạn 2001 - 2006 1.4.2 Vốn chủ sở hữu: Đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của Ngân hàng là 2.089 tỷ đồng, tăng 67,2% so với đầu năm và tăng 11 lần so với năm 2001, với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 62,3%. Cơ cấu góp vốn của các đối tác chiến lược nước ngoài chiếm 30% theo đúng quy định của NHNN. Vốn chủ sở hữu đạt 2.870 tỷ đồng, chiếm 11,6% trên tổng nguồn vốn, tăng 52,1% so với đầu năm, gấp 13,25 lần so với năm 2001, đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm là 69,9%. Biểu đồ 2: Biểu đồ vốn điều lệ giai đoạn 2001 - 2007 1.4.3 Hoạt động huy động vốn:       Đến cuối năm 2006, tổng nguồn huy động (quy ra VND) của Ngân hàng đạt 21.338 tỷ đồng, trong đó, huy động VND chiếm tỷ trọng 72%, huy động vàng chiếm tỷ trọng 12%, huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng 16%.       Cũng như các Ngân hàng khác, hoạt động huy động vốn chủ yếu của Sacombank là huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. Đến nay, sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng đã phong phú, đa dạng hơn với hàng loạt sản phẩm, hàng chục kỳ hạn, phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng từ tổ chức đến dân cư. Việc giao dịch không chỉ được thực hiện tại quầy mà còn có thể thực hiện tại nhà, tại đơn vị hay qua mạng internet theo yêu cầu của khách hàng.       Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng tăng cường mở rộng mối quan hệ với các tổ chức, định chế nước ngoài nhằm tiếp cận nguồn vốn ủy thác đầu tư trung và dài hạn. Đến nay, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng xấp xỉ 1% trong tổng nguồn vốn. Biểu đồ 3: Biểu đồ nguồn vốn huy động giai đoạn 2001 - 2006 1.4.4 Hoạt động cho vay:       Tính tới thời điểm 31/12/2006, tổng dư nợ cho vay (quy ra VND) của Sacombank đạt 14.394 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 58,4% trong tổng tài sản. Trong đó cho vay bằng VND chiếm tỷ trọng 78,9%, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng 21,1%. Tỷ lệ nợ quá hạn (nợ nhóm 2 đến nhóm 5) chiếm 0,95% tổng dư nợ cho vay. Dự phòng rủi ro tín dụng tại thời điểm 31/12/2006 là 81 tỷ đồng, trong đó dự phòng cụ thể xấp xỉ 22 tỷ đồng. Bên cạnh các giải pháp trên nhằm làm tăng sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng cũng hiện đại hoá và tăng cường sử dụng các công cụ xếp hạng và quản lý tín dụng nhằm hạn chế tối đa các rủi ro tín dụng. Biểu đồ 4: Biểu đồ dư nợ cho vay giai đoạn 2001 - 2006 1.4.5 Mạng lưới hoạt động:       Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP có mạng lưới hoạt động rộng khắp, phân bố tại khắp các vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước. Tính tới thời điểm đầu tháng 04/2007, toàn hệ thống Sacombank có 108 phòng giao dịch và 53 chi nhánh hiện diện tại 38/64 tỉnh thành trên cả nước. Ngoài ra, Saombank còn thiết lập được quan hệ với 7.900 đại lý và 210 ngân hàng trên 82 quốc gia. Mạng lưới này một mặt tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Sacombank phát triển các dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển tiền, thanh toán quốc tế… mặt khác lại giúp Ngân hàng quảng bá và khẳng định thương hiệu trên thị trường tài chính.   1.4.6 Hoạt động cung cấp dịch vụ:       Thanh toán quốc tế: tổng doanh số thanh toán quốc tế của Sacombank trong năm 2006 đạt 1.917.886.000 USD tăng 26% so với năm 2005. Thiết lập được mối quan hệ với hàng ngàn đại lý tại nhiều quốc gia trên khắp các châu lục, tham gia Hiệp hội viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), từ đó, nâng cấp dịch vụ, rút ngắn thời gian thanh toán, nâng cao uy tín hoạt động của Ngân hàng. Vừa qua, Asia Money - Một tạp chí hàng đầu với các giải thưởng châu Á trong lĩnh vực Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng bán lẻ và Ngân hàng thương mại đã trao giải thưởng "Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2006" cho Sacombank vì các thành tích trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và ngoại hối.       Kinh doanh ngoại tệ: thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sacombank năm 2006 đạt 4,178 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Sacombank cũng chú trọng đẩy mạnh các nghiệp vụ phái sinh liên quan như nghiệp vụ hoán đổi (SWAP), kỳ hạn (FUTURE), quyền chọn (OPTION), giao ngay (SPOT),… nhằm góp phần đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.       Dịch vụ chuyển tiền: hoạt động chuyển tiền của Ngân hàng đã có chỗ đứng và ngày càng khẳng định được vị thế thể hiện qua doanh số ngày càng tăng nhờ mạng lưới rộng khắp và dày đặc. Trong 09 tháng đầu năm 2006, tổng doanh số chuyển tiền của Ngân hàng xấp xỉ 80 ngàn tỷ đồng.       Các dịch vụ khác: Các dịch vụ khác như cho thuê ngăn tủ, thu hộ, chi hộ, quản lý ngân quỹ, tư vấn đầu tư, e-banking cũng đã được triển khai và đã thu được những kết quả nhất định. 1.4.7 Kết quả hoạt động kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank trong thời gian qua luôn tăng với tỷ trọng cao. Năm 2006 là năm Sacombank đạt mức lợi nhuận cao nhất từ trước tới nay. Lợi nhuận trước thuế đạt 611,33 tỷ đồng, tăng 95,4% so với năm trước, bằng 15,5 lần so với năm 2001 và đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001 – 2006 là 74%. Biểu đồ 5: Biểu đồ lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2001 - 2006 1.4.8 Về các chỉ số tài chính: Tỷ suất sinh lợi trên vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (ROE) bình quân là 20,56%, xấp xỉ với năm trước; Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) bình quân là 2,08%, cao hơn năm trước (1,85%); Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 11,82% (>8%) theo quy định của NHNN; Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn 15,54% (<40% theo quy định của NHNN); Mặc dù tổng tài sản và vốntự có tăng nhanh, nhưng các tỷ số tỷ suất sinh lợi vẫn duy trì khá tốt, ngang bằng và cao hơn năm trước, các tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo theo quy định của NHNN. Cho thấy Sacombank phát triển ổn định, bền vững và chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Nhà nước. Sau 15 năm hoạt động, Sacombank đã từng bước khẳng định thương hiệu và đoạt nhiều giải thưởng do Chính phủ Việt Nam và các tập đoàn tài chính quốc tế uy tín trao tặng: Ngọn Hải Đăng, Thương hiệu Việt nổi tiếng, Doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất lượng, Ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam trong cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ do SMEDF bình chọn, Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam do các định chế tài chính khu vực Châu Á – Thái Bình Dương bình chọn, thực hiện xuất sắc thanh toán quốc tế do tập đoàn City Group trao tặng. 1.5 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN: Nhìn lại chặng đường 15 năm đã qua, Sacombank có thể tự hào về những thành tựu đạt được. Để đạt được những thành tựu đó thì không thể không có: - Một định hướng, chiến lược phát triển đúng đắn, mang tính dự báo; - Một tập thể cán bộ nhân viên đoàn kết, đồng tâm hợp sức, dám nghĩ dám làm vì một mục tiêu chung: “Phát triển vì lợi ích Ngân hàng”; - Sự hậu thuẫn, hỗ trợ to lớn từ phía các cổ đông, từ các cấp lãnh đạo thẩm quyền… Tất cả những yếu tố: “thiên thời, địa lợi, nhân hoà” này đã, đang và sẽ tiếp tục là tiền đề cho sự phát triển của Sacombank trong thời gian tới, hướng đến một chu kỳ phát triển mới trong bối cảnh hội nhập mà ở đó Sacombank tự tin vững bước trên con đường tiến tới mục tiêu: “Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại nhất Việt Nam” và phấn đấu để trong giai đoạn 10 năm tiếp theo sẽ hình thành một tập đoàn Tài chính đa chức năng, đa sở hữu mà trong đó Sacombank là một đơn vị hạt nhân. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH DOANH 2007 - Tổng tài sản: Tăng nhanh quy mô vốn để phát triển hoạt động. Dự kiến năm 2007, tổng tài sản của ngân hàng đạt trên 40.000 tỷ đồng, tăng hơn 70% so với năm trước. - Vốn điều lệ: Tiếp tục tăng cường năng lực tài chính qua việc tăng vốn điều lệ bằng việc trả cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành cổ phiếu mới. Dự kiến vốn điều lệ đạt mức 4.450 tỷ đồng vào cuối năm, tăng xấp xỉ 113% so với năm 2006. - Nguốn vốn huy động từ khách hàng: Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng các giải pháp chủ yếu: (i) xây dựng chính sách thu hút tiền gửi thanh toán, (ii) cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm tiền gửi hiện có, song song (iii) phát triển các sản phẩm mới dựa trên việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. Dự kiến vốn huy động tăng 65% so với năm 2006. Trong đó nguồn vốn có lãi suất thấp phấn đấu đạt từ 20% - 25%. - Cho vay khách hàng: Đẩy mạnh mở rộng thị phần với sự tăng trưởng tín dụng một cách hợp lý, thận trọng nhằm giảm thiểu rủi ro. Với các biện pháp: (i). Xây dựng chính sách khách hàng vay vốn theo định hướng ngân hàng bán lẻ; (ii). Hoàn thiện chính sách và quy trình tín dụng, xây dựng danh mục cho vay; (iii). Cải tiến, phát triển sản phẩm cho vay phù hợp với từng địa bàn, tầng lớp dân cư; (iv). Chuẩn hóa chính sách kiểm soát rủi ro; (v). Nâng cao nghiệp vụ đội ngũ nhân viên tín dụng và thẩm định. Dự kiến dư nợ tín dụng tăng khoảng 61% so với năm trước. Tỷ lệ nợ quá hạn luôn được khống chế ở mức dưới 2% - Hoạt động dịch vụ: Chú trọng giảm dần tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động thông qua đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, chú trọng đa dạng hóa hoạt động dịch vụ, nhất là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chuyển tiền, thẻ và các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại với phương thức bán hàng tiên tiến và đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp. - Lợi nhuận: Tiếp tục duy trì và gia tăng tỷ lệ thu nhập phi tín dụng trên tổng thu nhập của ngân hàng, bao gồm: thu dịch vụ, thu phi tín dụng và thu khác thông qua chất lượng ngày càng nâng cao. Dự kiến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế không dưới 120% so với năm 2006. Phấn đấu mức thu nhập từ phi tín dụng chiếm trên 30% trên tổng thu nhập ngân hàng. - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Tiếp tục đầu tư, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, hoàn tất việc triển khai phần mềm lõi T24 trên toàn hệ thống mạng lưới, giúp tăng cường khả năng quản lý, điều hành cũng như tạo điều kiện cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ trên nền tảng ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. - Mở rộng mạng lưới: Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới, chủ động chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, tăng thị phần. Dự kiến đến cuối năm 2007, mạng lưới của Sacombank trải dài khắp mọi miền đất nước khoảng 220 điểm, phủ sóng đến 44/64 tỉnh thành trên cả nước. - Phát triển nguồn nhân lực: Nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực; Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên năng động chuyên nghiệp, gắn bó với ngân hàng thông qua chính sách tuyển dụng tiên tiến, đào tạo và tái đào tạo cùng chính sách đãi ngộ thích hợp mang tính cạnh tranh cao. Dự kiến số lượng cán bộ nhân viên khoảng 4.700 người vào cuối năm 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuong 1.doc
  • docbang bieu.doc
  • docBìa.doc
  • docc1.doc
  • docc2.doc
  • docc3.doc
  • docchuong 2b.doc
  • docchuong 3.doc
  • docket luan.doc
  • docmo dau.doc
  • docmuc luc b.doc
  • docNXGVHD.doc
  • docTL thamkhao.doc
  • docviet tat.doc
Luận văn liên quan