LỜINÓIĐẦU
Trong những năm gần đây, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là một trong những vấn đề thu hút sự chúý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài ngành. Điều này rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đối với sự phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoáđất nước, do tỷ trọng lớn của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà nước cũng như do những hạn chế lớn còn tồn tại trong việc quản lý vốn. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu phân công, phân cấp quản lý, chi ngân sách Nhà nước của Việt Nam còn có một loại vốn cũng mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản nhưng lại được quản lý như một loạivốn riêng. Đó là vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong chi hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc duy trì và tăng cường hiệu quả công việc của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng vốn trong thời gian qua cũng đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy vậy, thực tế triển khai công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng theo chính sách chếđộ của Nhà nước hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn, hạn chế, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm đưa ra các biện pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lýđể gia tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn luận văn “Các giải pháp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội” thực hiện hai mục tiêu chính:
Thứ nhất, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong chi ngân sách Nhà nước, so sánh tương quan với vốn xây dựng cơ bản và các khoản chi khác thuộc chi ngân sách.
Thứ hai, đánh giá những điều đã làm được và những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố trong những năm gần đây nhằm đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để khắc phục hạn chế, tăng cường hiệu quả công tác quản lý.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
ChươngII: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội.
Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập Phạm Văn Khoan và các cô chú, anh, chị của Phòng Tài chính Hành chính – Sự nghiệp cùng các phòng ban khác của Sở Tài chính Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn.
MỤCLỤC
Mục lục 1
Danh mục chữ viết tắt 3
Lời nói đầu 4
Nội dung 6
Chương I. Khái quát chung về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng 6
1.1 Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong ngân sách Nhà nước. 6
1.1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 6
1.1.1.1 Khái niệm và nội dung của Chi NSNN 6
1.1.1.2 Khái niệm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 8
1.1.1.3. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 9
1.1.2 Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 10
1.2. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 11
1.2.1 Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng 11
1.2.2 Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 13
1.2.2.1. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư 14
1.2.2.2 Quản lý thanh toán vốn đầu tư 15
1.2.2.3 Quản lý quyết toán vốn đầu tư. 16
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 18
Chương 2. thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các sở, ban, ngành của thành phố Hà Nội 20
2.1 Những quy định, pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được quy định trong thông tư 44/2003/TT-BTC và 45/2004/TT-BTC. 20
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch vốn. 20
2.1.1.1. Kế hoạch năm 20
2.1.1.2. Kế hoạch quý 22
2.1.2. Quản lý việc thanh toán vốn 22
2.1.2.1. Điều kiện để thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng 22
2.1.2.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng 23
2.1.2.3 Thanh toán khối lượng hoàn thành 24
2.1.3. Quản lý việc quyết toán vốn 27
2.1.3.1 Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư. 27
2.1.3.2 Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. 28
2.1.4. Đánh giá chung về những quy định pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 29
2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội. 32
2.2.1. Phân công, phân cấp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội hiện nay. 33
2.2.2. Tình hình thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD trong những năm qua. 35
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 42
2.2.3.1 Những ưu điểm 42
2.2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại. 43
Chương 3. Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 47
3.1. Xu hướng quản lý và phát triển vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XĐđối với các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà Nội. 47
3.2. Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội. 49
3.2.1. Nâng cao chất lượng ở từng khâu của nội dung quản lý và trên cả quá trình quản lý 49
3.2.1.1. Khâu lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư 49
3.2.1.2. Khâu thanh toán vốn. 52
3.2.1.3. Khâu quyết toán. 53
3.2.1.4. Trên toàn bộ quá trình quản lý 55
3.2.2. Nâng cao trách nhiệm, tăng quyền tự chủ của đơn vị
sử dụng vốn. 58
3.2.3. Nâng cao đội ngũ cán bộ công chức 59
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chếđộ chính sách hiện tại. 60
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà nội. 61
Kết luận 63
Danh mục tài liệu tham khảo 65
DANHMỤCCHỮVIẾTTẮT
CT: Công trình
DT: Dự toán
ĐV: Đơn vị
HCSN: Hành chính sự nghiệp
KBNN: Kho bạc nhà nước
NSNN: Ngân sách Nhà nước
PTTH: Phổ thông trung học
QT: Quyết toán
SC: Sửa chữa
STT: Số thứ tự
TSCĐ: Tài sản cốđịnh
TT: Trung tâm
UBND: Uỷ ban nhân dân
XD: Xây dựng
XDCB: Xây dựng cơ bản
70 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2769 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các sở, ban, ngành của thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào danh mục vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.Tuy nhiên trên thực tế các dự án có mức vốn từ 100 triệu đồng(hoặc xấp xỉ 100 triệu đồng) trở lên chiếm hơn 90% tổng vốn.Vì vậy, ta sẽ tập trung chu ý phân tích số liệu về những dự án loại này.
Trong 3 năm từ 2003-2005, theo thống kê số liệu của phòng HCSN- Sở tài chính thì Hà nội đã có khoảng hơn 100 dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp từ 20 triệu đồng trở lên, trong đó có 34 dự án có tổng mức đầu tư từ 100 hoặc xấp xỉ 100 triệu trở lên của các Sở, Ban, Ngành được bố trí vốn thực hiện đầu tư, 71 dự án còn đang trong giai đoạn lập dự án – báo cáo đầu tư để chuẩn bị đầu tư. Kế hoạch vốn cho các dự án được bố trí cụ thể theo từng năm như sau:
Bảng 2.2: Kế hoạch vốn trong 3 năm 2003-2005.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Kế hoạch vốn
Số dự án
Năm 2003
25.194.000
68
Năm 2004
31.204.247
34
Năm 2005
33.283.000,41
19
Tổng số
89.681.247,41
121(theo từng năm)
(Nguồn só liệu: Tổng hợp Báo cáo tình hình thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD trong 2 năm 2004-2005 của phòng Tài Chính Hành Chính – Sự nghiệp, Sở Tài Chính Hà Nội)
Tổng kế hoạch vốn được bố trí trong 3 năm là 89.681.247.410 đồng. Như vậy, bình quân dự toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD được bố trí mỗi năm là 29.893.749.000đồng.
Tổng cộng 3 năm, 31/44 đơn vị dự toán cấp I có công trình được bố trí vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD để thực hiện đầu tư. Số dự án nhiều nhất thuộc về Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Lao động thương binh xã hội. (Xem bảng 2.3).
Bảng 2.3: Số công trình được bố trí vốn thực hiện trong 2 năm 2004-2005
Đơn vị tính: Nghìn đồng
ST
Tên đơn vị
Số công trình
Tổng DT 3 năm
Tổng số
53
46.514.902,428
1.
Sở Giáo dục -Đào tạo
15
23.038.119
2.
Sở Y tế
6
5.636.159
3.
Sở Lao động thương binh xã hội
22
9.915.840,04
4.
Thành đoàn Hà nội
3
4.406.519,745
5.
Các đơn vị còn lại
7
3.518.264,643
(Nguồn số liệu: Tổng hợp Báo cáo tình hình thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD trong 2 năm 2004-2005 của phòng Tài Chính Hành Chính – Sự nghiệp, Sở Tài Chính Hà Nội)
Các dự án, công trình được thực hiện chủ yếu có quy mô vốn nhỏ dưới 1 tỷ đồng. Theo số liệu thu thập được, có 35/134 công trình (có tổng mức đầu tư trên 100 triệu) được duyệt với số vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng, chiếm 26,1%.
Bảng 2.4: Một số công trình có tổng mức đầu tư lớn nhất
trong 3 năm 2003 - 2005
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT
Tên công trình
Tổng mức đầu tư
1
Xây dựng câu lạc bộ nghệ thuật truyền thống Đoàn Chèo Hà Nội
5.939.000
2
Cải tạo nâng cấp trường mầm non Vịêt Bun
3.649.238
3
Xây dựng cải tạo nâng cấp trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội
3.545.714
4
Xây dựng cải tạo nâng cấp Trung tâm giáo dục số 4
3.533.090
5
Sửa chữa cải tạo nâng cấp cung thiếu nhi Hà Nội
2.280.914
6
Cải tạo nâng cấp nhà văn hoá thành phố
2.167.000
7
Xây dựng cải tạo trụ sở làm việc của Sở GD & ĐT
2.111.198
8
Cải tạo xây dựng lại CLB Giáo dục
2.108.434
9
Sửa chữa cải tạo nâng cấp nghĩa trang Yên Kỳ
2.015.019
10
Xây dựng nhà giáo dục thể chất và cải tạo sửa chữa trường THPT Đông Anh
1.818.116
(Nguồn số liệu: Tổng hợp Báo cáo tình hình thực hiện vốn sự nghiệpcó tính chất đầu tư XD trong 3 năm 2003-2005 của phòng Tài chính hành chính – Sự nghiệp, Sở Tài chính Hà nội)
Nhìn vào bảng trên ta thấy mười công trình có tổng vốn mức đầu tư lớn nhất cũng thuộc về các Sở Văn hoá - Thông tin, Sở giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động thương binh xã hội.
Trong đó công trình xây dựng CLB nghệ thuật truyền thống Đoàn Chèo Hà Nội được đánh giá là có tính chất xây dựng mới.
Do các dự án được thực hiện gối đầu qua các năm, đa số các công trình được thực hiện trong 1 đến 2 năm nên rất khó quản lý các công trình theo từng năm.Vì vậy việc quản lý được thực hiện theo các công trình.
Phần lớn các dự án, công trình của các sở, ban, ngành là sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp trụ sở làm việc.Các sở, ngành có số lượng công trình nhiều nhất và tỷ trọng vốn đầu tư cao nhất là Sở Giáo Dục, Sở Lao động thương binh và xã hội… Tỷ trọng mức vốn đầu tư cho các ngành trong 2 năm 2004 – 2005 được thể hiện qua biểu đồ 2.1 như sau:
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng mức đầu tư của các Sở, Ban, Ngành
trong 2 năm 2004-2005
Lý do giải thích điều này là vì các ngành nêu trên:
+ Có nhiều đơn vị trực thuộc được bố trí kế hoạch vốn…
+ Nhu cầu cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp, luôn tăng lên theo sự gia tăng của đối tượng phục vụ (tăng số lượng học sinh, sinh viên, tăng bênh nhân, v.v…) và theo nhu cầu tăng chất lượng phục vụ.
+ Vốn đầu tư cho mỗi công trình cũng rất lớn.
+ Có ý nghĩa xã hội quan trọng nên được Nhà nước bao cấp rất lớn trong chi tiêu đồng thời được ưu tiên bố trí cho cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị –xã hội được giao.
Trong 3 năm 2003-2005 cấp phát, thanh toán cho các dự án đạt trên 90% kế hoạch năm. Tuy nhiên, tình trạng chung là việc giải ngân thường dồn vào thời điểm cuối năm ngân sách.
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện dự toán 3 năm 2003-2005
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Dự toán
Thực hiện
Tỷ lệ
Năm 2003
40,419,041
37,234,020
92,12%
Năm 2004
31.204.247
29.956.078
94,03%
Năm 2005
33.283.000
32.063.000
96,33%
(Nguồn số liệu: Tổng hợp báo cáo thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD trong 3 năm 2003-2005 của Phòng Tài chính Hành chính-Sự nghiệp, Sở Tài chính Hà nội)
Biểu đồ 2.2: Dự toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB trong 3 năm 2002-2004
Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta thấy dự toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD qua các năm không ổn định, năm cao, năm thấp. Điều này thể hiện tính không thường xuyên của loại vốn này. Nhu cầu vốn các năm không giống nhau do:
+ Số lượng công trình thực hiện mỗi năm không giống nhau.
+ Số vốn bố trí cho mỗi công trình qua các năm cũng khác nhau.
Nhưng dự toán đều đạt trên tỷ mỗi năm. Điều này thể hiện tính thường xuyên của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB, tức là năm nào cũng cần phải bố trí một lượng vốn nhất định cho nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các đơn vị HCSN.
Để so sánh giữa số quyết toán đơn vị và quyết toán được duyệt ta dùng 2 chỉ tiêu chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối.
Chênh lệch tuyệt đối = QT duyệt – QT đơn vị.
= x 100
Xét tổng các công trình, chênh lệch tuyệt đối là 913.390.013đồng, chênh lệch tương đối là 3,49%.
Xét từng công trình đã được quyết toán, chỉ có rất ít công trình có chênh lệch tuyệt đối bằng 0. Đối với các công trình cònlại, quyết toán duyệt đều thấp hơn quyết toán đơn vị và chênh lệch tương đối thường nằm trong khoảng dưới 10%. Cá biệt có những công trình mà chênh lệch tuyệt đối khá cao (xem bảng 2.6)
Sau đây là một số nguyên nhân chính dẫn đến việc quyết toán được duyệt thường thấp hơn quyết toán của đơn vị:
- Do đơn vị áp dụng đơn giá không phù hợp hoặc có sự thay đổi về đơn giá XDCB của thành phố khi làm quyết toán công trình.
- Do cơ quan tài chính (hoặc tổ chức kiểm toán) laọi bớt những khoản chi không nằm trong dự toán được duyệt, không đúng tiêu chuẩn định mức, không đủ thủ tục hợp lệ, chi sai mục đích…. Đặc biệt là đối với những khoản chi phát sinh thêm và những khoản thuộc chi phí khác của dự án.
Chênh lệch giữa quyết toán duyệt và quyết toán đơn vị là hầu như không thể tránh khỏi, nhất là đối với hoạt động xây dựng cơ bản bởi vì trong xây dựng là rất hay có phát sinh, thay đổi về côngviệc, về giá cả, trong khi định mức giá chung của thành phố lại cố định, lâu sửa đổi.
Bảng 2.6: Công trình có số chênh lệch QT tuyệt đối và tương đối lớn nhất.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Tên công trình
QT
đơn vị
QT
duyệt
CL
tuyệt đối
CL
tương đối
Sửa chữa cải tạo nâng cấp nghĩa trang Yên Kỳ
2.015.729
2.015.019
2.353
0.12%
Xây dựng cải tạo trụ sở làm việc của Sở GD-ĐT
2.228.910
2.111.178
2.293
0.11%
(Nguồn số liệu: Tổng hợp Báo cáo tình hình thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB 2 năm 2004-2005 của phòng Tài Chính Hành chính-Sự nghiệp, Sở tài chính Hà nội)
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
2.2.3.1 Những ưu điểm
Thành phố hà nội rất quan tâm đến việc hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, của các Bộ. Ngay sau khi có những Nghị định, Thông tư mới, UBND Thành phố ra văn bản hướng dẫn và các văn bản quy định của thành phố theo các nghị định, Thông tư mới ban hành. Sau đó Sở kế hoạch- Đầu tư, Sở Tài chính lại có các văn bản hướng dẫn cụ thể các quyết định UBND Thành phố cho các Quận, Huyện, Sở, Ban, Ngành.
Trong những năm qua, với tư cách là phòng chuyên quản lý chi ngân sách cho Sở, Ban, Ngành của Thành phố, phòng Tài chính Hành chính- Sự nghiệp đã làm khá tốt công tác lập, phân bổ dự toán, cấp phát, quyết toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD.
- Ngay từ khâu lập dự toán đã bố trí danh mục, vốn chuẩn bị đầu tư vốn thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm theo thứ tự ưu tiên, khắc phục tình trạng dàn trải vốn, sửa chữa chắp vá.
- Đánh giá kịp thời khả năng dải ngân của các công trình qua đó điều chỉnh, bố trí vốn hợp lý tránh ứ đọng nguồn.
- Phòng đã thẩm định và trình phê duyệt quyết toán kịp thời đối với các công trình đã đầy đủ thủ tục đồng thời cũng hướng dẫn các đơn vị bổ sung các thủ tục còn thiếu.
- Khi lập dự toán, phòng bố trí mưc vốn hợp lý vơi nhu cầu của đơn vị và theo đúng tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, trong thẩm tra quyết toán kiên quyết loại bỏ các khoản chi sai chế độ. Vì vậy, đã tiết kiệm được chi ngân sách và vẫn đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
- Phối hợp với Phòng Quản lý ngân sách Kho bạc Nhà nước Hà nội kiểm tra, giám sát việc thanh toán các khoản chi.
- Quá trình lập và phân bổ kế hoạch, cấp phát vốn, điều chỉnh bổ sung vốn, quyết toán, tuân thủ theo đúng các quy định, trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, của Nhà nước và của thành phố (tuy một số bước còn chậm so với thời hạn quy định).
Nói chung, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD cấp cho dự án, công trình được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, phục vụ kịp thời cho yêu cầu cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Đặc biệt việc sửa chữa, cải tạo, mở rộng nâng cấp các trường học, bệnh viện của Sở Giáo Dục - Đào tạo, Sở Y tế đã giúp đơn vị thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chính trị được giao.
2.2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại.
Hai hạn chế lớn nhất và khó khắc phục nhất hiện nay là việc dồn chi vào cuối năm và việc chậm quyết toán công trình hoàn thành.
Một số nguyên tắc của việc dồn chi vào cuối năm
- Do chậm được giao dự toán ngân sách vào đầu năm
- Do nhiều đơn vị không chú ý bố trí chi đều trong năm.
- Theo luật NSNN 1998 và những quy định hướng dẫn trước đây, hạn mức kinh phí của các cơ quan, đơn vị nếu không chi hết trong năm thì phải nộp trả ngân sách. Vì vậy, có nhiều đơn vị tập trung chi cho hết hạn mức kinh phí cuối năm.
- Riêng đối với chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD còn một nguyên nhân là sự chậm trễ trong việc tiến hành thi công công trình và chuẩn bị hồ sơ thủ tục thanh toán với Kho bạc.
- Theo quy định hiện tại của thành phố, kế hoạch đầu tư sẽ được xem xét bổ sung, điều chỉnh vào thời điểm tháng 9 hàng năm nên thời điểm thanh toán khối lượng hoàn thành, quyết toán thường vào cuối năm.
Tình trạng dồn chi cuối năm khiến việc thanh quyết toán của cơ quan quản lý gặp khó khăn, tiến độ quyết toán hàng năm không đảm bảo.
Một số nguyên nhân của việc chậm quyết toán công trình hoàn thành:
- Một số công trình chủ yếu là cải tạo, sửa chữa do vật trong quá trình thực hiện có các công việc phát sinh, phải trình UBND Thành phố cho phép, phải chờ thủ tục phê duyệt lại dự án, thiết kế, tổng dự toán. Vì vậy, tiến độ quyết toán công trình bị chậm so với kế hoạch.
- Do trong quá trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, đấu thầu hoặc trong quá trình thực hiện có phát sinh thay đổi đơn giản khiến quá trình phê duyệt bị chậm làm ảnh hưởng đến kế hoạch chung của công trình hoặc đẫn đến việc phải phê duyệt lại làm chậm tiến độ quyết toán.
- Quyết toán công trình hoàn thành là phải quyết toán toàn bộ các chi phí cho công trình bao gồm cả chi phí chuẩn bị đầu tư (điều tra khảo sát, lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án); chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư (đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư,các công trình trên mặt bằng xây dựng, chuyển quyền sử dụng đất…. khảo sát thiết kế, lậpvà thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đầu tư); chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng (xây lắp, mua sắm thiết bị và các chi phí khác có liên quan); chi phí kết thúc đầu tư, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng. Các chi phí này được thực hiện trong nhiều năm với nhiều hoá đơn chứng từ kèm theo. Việc lập báo cáo quyết toán và thẩm tra tất cả các chi phí nàychỉ trong một vài tháng là một khối lượng công việc khổng lồ, phức tạp và hết sức khó khăn.
- Do công tác quyết toán phải trả qua nhiều bước (lập báo cáo quyết toán, gửi hồ sơ quyết toán, thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán) và đòi hỏi nhiều loại hồ sơ tài liệu nên một số công trình tuy đã thi công xong nhưng chưa quyết toán được vì chưa kịp lập báo cáo quyết toán, chưa đủ hồ sơ, thủ tục quyết toán.
Nói hai hạn chế trên khó khăn vì:
Tình trạng chậm giao dự toán và chậm quyết toán ngân sách là tình trạng phổ biến lâu nay của các địa phương, đặc biệt là Hà nội. Hà nội là một trong hai thành phố lớn nhất nước, lại là trung tâm hành chính - văn hoá nên có rất nhiều cơ quan đơn vị sử dụng vốn ngân sách, phải chi cho nhiều công việc, ngân sách thành phố tuy lớn nhưng cũng rất khó cân đối. Với khối lượng công việc lớn như vậy, việc lập và giao dự toán, việc quyết toán theo đúng thời hạn quy định của Nhà nước là rất khó thực hiện.
Việc lập và giao dự toán, việc quyết toán được quy định rất chặt chẽ, phải thông qua nhiều bước, nhiều bất cập, nhiều thủ tục vì vậy đòi hỏi phải có thời gian tương đối lâu mới hoàn thành được.
Tiến độ công tác lập dự toán quyết toán hiện nay phụ thuộc vào cả cơ quan quản lý lẫn đơn vị dự toán. Nhiều dơn vị hiện nay chưa tự giác, chưa nhanh chóng trong việc lập dự toán, lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính vì vậy không những làm ảnh hưởng đến tiến độ của bản thân đơn vị mình mà còn làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc chung của cơ quan quản lý.
Theo cơ chế Quản lý đầu tư và xây dựng, các dư án được ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư hoặc thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu tư phù hợp với những quy định của Quy chế vào thời điểm tháng 10 trước năm kế hoạch. Nhưng trong thực tế điều này không thể thực hiện được đầy đủ. Các dự án có quyết định đầu tư sau thời điểm tháng 10 năm trước vẫn tiếp tục được ghi bổ sung vào dự toán ngân sách. Đây không hẳn là hạn chế mà là sự linh hoạt khi vận dụng những quy định cứng nhắc vào thực tiễn.
Hiện nay do có quy định không được sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD để đầu tư xây dựng mới nên các Quận, Huyện, Sở, Ban, Ngành có công trình muốn xây dựng mới, dù có số vốn nhỏ một vài trăm triệu cũng phải xin vốn đầu tư XDCB tập trung của thành phố với những thủ tục phức tạp hơn vì vậy rất phiền hà, mất thời gian, hạn chế hiệu quả vốn đầu tư. Trong khi đó lại cho phép xây dựng mới những hạng mục công trình có vốn đầu tư lên đến hàng tỷ đồng. đây là một điều bất hợp lý của quy định hiện hành.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.
3.1. Xu hướng quản lý và phát triển vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XĐ đối với các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà Nội.
Theo đà tăng trưởng kinh tế – xã hội, sự gia tăng của dân số và gia tăng của mức sống, nhu cầu mở rộng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất của các đơn vị HCSN cũng không ngừng tăng lên, nhất là đối với các đơn vị sự nghiệp.
Đồng thời, với chủ trương ưu tiên chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ của Đảng và Nhà nước (đã được đề cập đến trong văn kiện Đại hội IX, pháp lệnh thủ đô, Luật ngân sách Nhà nước 2002), chi cho phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, y tế nói chung và chi cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các ngành trên nói riêng sẽ lớn.
Thực trạng cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị HCSN hiện nay còn yếu kém. Mặc dù trong những năm vừa qua thành phố đã chú ý bố trí vốn để cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp, nhưng nhu cầu vẫn còn nhiều. Thực ra biện pháp triệt để nhất là phải thay thế, xây mới những cơ sở vật chất này nhưng do Nhà nước phải tập trung đầu tư XDCB cho những công trình then chốt nên sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp vẫn được sử dụng như là giải pháp khả thi nhất hiện nay.
Với chủ trương tiết kiệm chi ngân sách, cải cách tài chính công, Chính phủ đã có quy định về khoán biên chế và chi quản lý hành chính cho các cơ quan hành chính và quy định về giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên, đối với khoản chi về sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất cách quản lý chưa thay đổi gì nhiều, các đơn vị vẫn phải dựa chủ yếu vào vốn ngân sách Nhà nước cấp.
Vì các lý do trên, có thể nói rằng, trong thời gian ngắn hạn và trung hạn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD sẽ không giảm đi. Trong dài hạn, cần ưu tiên tích luỹ vốn đầu tư XD để đổi mới, thay thế một cách toàn diện, triệt để những cơ sở hạ tầng cũ kĩ, lạc hậu, trang bị những cơ sở vật chất rộng rãi, khang trang, hiện đại, đúng tiêu chuẩn cho các cơ quan, đơn vị HCSN.
Bên cạnh đó, đối với riêng ngành văn hoá - thông tin, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD vẫn cực kỳ cần thiết cả trong hiện tại và về tương lai lâu dài bởi vì nó không chỉ dừng để phục hồi, nâng cao giá trị những tài sản hiện tại mà nó còn góp phần duy trì và gìn giữ những di sản của quá khứ, những di sản mà nếu đi thì dù có đầu tư bao nhiêu tiền của cũng không lấy lại được.
Trong Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước, Cải cách bộ máy quản lý và Cải cách thủ tục hành chính là hai nội dung quan trọng. Xu thế cải cách là tăng cường phân cấp quản lý, nâng cấp quyền tự chủ của các cơ quan, đơn vị. Đối với thành phố Hà Nội hiện nay, công tác phân công, phân cấp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đã và đang được thực hiện khá tốt. Vốn đầu tư XDCB được tập trung ở thành phố UBND nhờ đó tập trung được nguồn lực đầu tư cho những dự án quan trọng của Thành phố và thống nhất được quản lý. Trong khi đó, phân cấp, uỷ quyền quản lý cho các sở, UBND Quận, Huyện, Thành phố chủ yếu quản lý về quy hoạch, kế hoạch chung vì vậy phát huy được sự chủ động trong việc bố trí những khoản chi nhỏ, giảm bớt thủ tục hành chính và tận dụng được nguồn lực quản lý của các Sở, Quận, Huyện. Do những ưu điểm này, và trong xu thế chung, việc phân cấp quản lý sẽ càng được tăng cường.
Các đơn vị HCSN đã và sẽ ngày càng được chủ động trong việc sắp xếp những khoản chi, sử dụng vốn ngân sách miễn là hoàn thành nhiệm vụ được giao và tiết kiệm NSNN. Việc tăng quyền tự chủ sẽ giảm được các thủ tục phiền hà xảy ra trong quá trình lập và chấp hành ngân sách, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát huy khả năng và trách nhiệm trong việc quyết định các khoản chi cần thiết đối với đơn vị mình. Hiện tại, mới chỉ có quy định về khoán biên chế và chi phí quản lý hành chính cho các cơ quan hành chính và quy định về giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Nội dung cơ bản và quan trọng nhất của hai quy định này là kinh phí trong năm chi không hết (do tiết kiệm được, do thu) thì không phải nộp trả ngân sách mà được giữ lại đơn vị để chi cho tăng lương và tăng cường cơ sở vật chất. Kinh phí được phép chuyển năm sau là kinh phí Nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên của đơn vị và khoản thu sự nghiệp. Thực tế áp dụng những quy định này ở thành phố Hà Nội, dù mới trong thời gian chưa lâu, đã cho thấy hiệu quả rõ rệt. Vì vậy cần có thể trong thời gian tới các quy định mới sẽ được mở rộng nghiên cứu triển khai và áp dụng cho các khoản chi khác như chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất.
3.2. Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội.
3.2.1. Nâng cao chất lượng ở từng khâu của nội dung quản lý và trên cả quá trình quản lý
3.2.1.1. Khâu lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
Chất lượng khâu lập kế hoạch có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD bởi vì đây là khâu đầu tiên của toàn bộ quá trình. Tuy nhiên, công tác lập và phân bổ kế hoạch hiện nay chưa tốt, còn tồn tại hai hạn chế là không đúng thời hạn và chưa đầy đủ, chính xác. Để khắc phục những hạn chế này, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Cơ quan tài chính lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư theo các giai đoạn của trình tự đầu tư. Có 3 loại kế hoạch: Kế hoạch vốn cho chuẩn bị đầu tư, kế hoạch vốn cho chuẩn bị thực hiện và kế hoạch vốn cho thực hiện đầu tư. Với mỗi loại kế hoạch này có các yêu cầu biện pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả quản lý.
Ngay từ đầu khi đơn vị lập dự toán chi ngân sách của mình, cơ quan tài chính cần xem xét ngay danh mục xin kinh phí cho việc lập dự án.
- Đánh giá sơ bộ sự cần thiết của dự án đề xuất dựa trên những thông tin đã nắm được về tình hình thực tế và những nhu cầu phát triển của đơn vị, của ngành. Loại bỏ ngay những dự án không cần thiết hoặc chưa cần thiết, những dự án không phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị hoặc với yêu cầu phát triển ngành.
- Đánh giá mức hợp lý của vốn chuẩn bị đầu tư của mỗi dự án nhất định để điều chỉnh.
Như vậy, không những tiết kiệm được khoản chi lập dự án đầu tư mà còn hạn chế được sự lãng phí nếu như dự án được lập nhưng không được quyết định đầu tư.
Khi dự án đã có quyết định đầu tư, cơ quan tài chính cần bố trí vốn cho việc lập tổng dự toán, thiết kế kỹ thuật để chuẩn bị thực hiện đầu tư. Vì dự án đã có quyết định đầu tư, công việc chuẩn bị thực hiện đầu tư càng mau chóng tiến hành thì công trình càng mau chóng được khởi công theo đúng tiến độ.
Đối với các dự án đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cơ quan tài chính sẽ lập và thông báo kế hoạch vốn thực hiện đầu tư dự án.
Kế hoạch năm và kế hoạch quý cần giao sát với nhu cầu vốn theo tiến độ công trình, cần đánh giá khả năng giải ngân của công trình, qua đó bố trí vốn kịp thời, hợp lý tránh được ứ đọng nguồn. Ở đây có hai ý cần thực hiện. Một mặt phải bố trí đủ vốn cho công trình để thi công theo đúng tiến độ, không để xảy ra tình trạng tạm ngừng thi công do chưa có vốn hoặc tình trạng đơn vị phải xin bổ sung vốn nhiều lần. Mặt khác, kế hoạch vốn cần được bố trí đủ, không qua thừa so với khả năng thực hiện của đơn vị, tránh việc bố trí nhiều vốn mà thực hiện được ít, phải chuyển sang quý sau hoặc phải thu hồi lại khi hết hạn. Bố trí vốn hợp lý không chỉ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn đối với mỗi công trình mà nó còn làm tăng khả năng cân đối vốn giữa các công trình và do đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD nói chung. Để làm được điều này cần căn cứ vào:
- Tổng dự toán và nhu cầu vốn theo tiêu tiến độ đã được duyệt
- Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư của đơn vị và của KBNN.
- Tổng hợp dự toán và tình hình thực hiện dự toán của tất cả các dự án
Những yếu tố này đòi hỏi một hệ thống thông tin báo cáo đầy đủ, chính xác kịp thời giữa cơ quan quản lý với đơn vị sử dụng vốn và giữa các cơ quan quản lý với nhau. Đồng thời, nó cũng đòi hỏi khả năng tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình của cán bộ quản lý.
Trong việc lập và phân bổ kế hoạch ngân sách đối với cả 3 loại kế hoạch nêu trên đều phải lưu ý những điểm sau.
- Bố trí danh mục vốn, kế hoạch vốn có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho các dự án thuộc các ngành y tế, giáo dục vì xét về ý nghĩa xã hội, số lượng của các công trình cần thực hiện và tính cấp thiết của cá công trình, hai ngành này đều đứng đầu. Bố trí vốn có trọng tâm, trọng điểm, tránh tình trạng dàn trải vốn, sửa chữa chắp vá chính là nhằm yếu tố hiệu quả tiết kiệm trong mục tiêu quản lý vốn, đồng thời cũng đáp ứng được yêu cầu phát triển của mỗi ngành.
- Giao mức vốn hợp lý tức là trong đó các khoản mục chi và mức vốn phù hợp cho mỗi khoản mục chi cần được giao càng chính xác và đầy đủ càng tốt. Điều này mới nghe có vẻ mâu thuẫn với xu hướng tăng cường quyền tự chủ của các đơn vị nhưng thực sự không phải như vậy. Việc đưa ra mức vốn hợp lý phải căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế của đơn vị, căn cứ vào dự toán của đơn vị và có sự trao đổi, điều chỉnh nếu có bất đồng. Đó là quyền tự chủ của đơn vị. Ngược lại, cơ quan tài chính giao chính xác và đầy đủ các khoản mục chi là nhằm đưa ra một công cụ giám sát, bắt các đơn vị phải tự giác chi vốn theo đúng mục đích (đúng nội dung của mỗi khoản mục), và đúng dự toán (đúng số vốn được giao của mỗi khoản mục). Đặc biệt, đối với những hoạt động đã được lập kế hoạch trước như việc thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng thì việc bố trí vốn cụ thể theo các mục chi lại càng tỏ ra thích hợp.
Thông thường mọi người hay nghĩ đến việc cơ quan tài chính cần tính giảm những khoản chi lớn quá mức cần thiết trong dự toán trình duyệt của đơn vị. Tuy nhiên, xét khía cạnh khác, cơ quan tài chính cần có vốn cho đơn vị tính đầy đủ, tính đúng giá các khoản chi cần thiết để giao dự toán cho chính xác, hạn chế việc phải bổ sung dự toán sau này, tránh tình trạng bị động về vốn đối với các chủ đầu tư lẫn cơ quan quản lý cấp phát.
3.2.1.2. Khâu thanh toán vốn.
Thanh toán vốn chính là một khâu quan trọng để kiểm soát việc thực hiện chi vốn ngân sách. Chất lượng của khâu thanh toán vốn phụ thuộc vào:
- Chất lượng khâu lập dự toán ban đầu
- Tình hình thực hiện thi công và hoàn thành khối lượng công trình theo tiến độ của đơn vị.
- Chất lượng hệ thống thanh toán vốn của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước.
Hạn chế lớn nhất của khâu thanh toán vốn hiện nay là việc giải ngân chậm, chi ngân sách bị dồn vào cuối năm.
Để đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành công trình của các đơn vị, Sở Tài chính cần phối hợp với đơn vị chủ quản và các cơ quan có thẩm quyền đôn đốc các đơn vị tiến hành thực hiện vốn đã được bố trí theo kế hoạch, khắc phục tình trạng kế hoạch, khắc phục tình trạng kế hoạch vốn đã giao mà không được chi hoặc tỷ lệ thực hiện kế hoạch quá thấp, hoặc việc dồn các khoản chi vào cuối năm, ảnh hưởng đến tiến độ công trình và gây khó khăn cho công tác quyết toán của cơ quan tài chính.
Về phần mình, cơ quan quản lý thanh toán (kho bạc) cần kết hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý cấp phát (Sở Tài chính), thực hiện nhanh chóng việc chuyển vốn, thanh toán vốn cho các đơn vị có đầy đủ hồ sơ thanh toán, hướng dẫn cho các đơn vị còn thiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải ngân các công trình. Đồng thời, hai cơ quan này cần tăng cường chế độ thông tin báo cáo lẫn nhau để kiểm soát các khoản chi, giám sát tiến độ và khối lượng thanh toán vốn, từ đó kịp thời đốc thúc và phát hiện các sai sót.
Hiện nay, theo quy định mới của Luật Ngân sách 2002, Nghị định số 10/2002/NĐ - CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu, Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kịnh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước. Chi đầu tư XDCB cơ bản không áp dụng quy định này.
Đối với chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD, quy định tương tự có thể có tác dụng. Tuy nhiên cần lưu ý điểm khác biệt. Hai quy định nêu trên là nhằm khuyến khích các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp tiết kiệm chi quản lý hành chính và tăng thu, vì vậy còn có quy định cho phép các cơ quan đơn vị này sử dụng một phần kinh phí dôi ra để tăng lương và đầu tư tăng cường cơ sở vật chất. Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD, chỉ được dùng vào mục đích duy nhất là chi cho công trình, dự án đang thực hiện và việc cho phép chuyển hạn mức thừa sang năm sau chỉ là giải pháp tình thế cho các đơn vị do điều kiện khách quan không thực hiện tốt kế hoạch vốn đã giao. Vì vậy để tránh tình trạng bị lạm dụng cần phải kèm theo những quy định chặt chẽ hơn. Ví dụ có giải trình về nguyên nhân không thực hiện đúng kế hoạch, vốn chuyển sang năm sau phải được thực hiện xong trong một thời gian nhất định.
3.2.1.3. Khâu quyết toán.
Quyết toán là khâu kiểm tra cuối cùng đối với việc sử dụng vốn ngân sách. Nó là điểm chốt, phát hiện những sai sót mà các khâu quản lý khác đã bỏ qua. Vì vậy, yêu cầu đối với công tác quyết toán là phải chặt chẽ, chính xác, đúng chế độ, đúng pháp luật. Hạn chế lớn nhất trong khâu quyết toán hiện nay là việc các công trình chậm quyết toán và số quyết toán duyệt còn chênh lệch nhiều so với quyết toán đơn vị. Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện các biện pháp sau:
Các công trình đã thi công xong cần nhanh chóng lập báo cáo quyết toán. Cơ quan tài chính cần có văn bản hướng dẫn cụ thể, tổ chức tập huấn về các trình tự, thủ tục, hồ sơ quyết toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản cho các cơ quan, đơn vị. Trong văn bản hướng dẫn nên có mục lưu ý các sai sót mà đơn vị hay mắc trong quá trình quyết toán như các hồ sơ thủ tục bị thiếu, quyết toán nhầm mục lục ngân sách, cách tính và điều chỉnh giá trị công trình theo đơn giá thành phố quy định, thời hạn nộp báo cáo quyết toán. Như vậy sẽ hạn chế được các sai sót của đơn vị, đẩy nhanh tốc độ quyết toán.
Các đơn vị cần tự giác thực hiện nghiêm túc việc quyết toán thực hiện vón đầu tư năm, quyết toán hạng mục công trình hoàn thành và quyết toán công trình hoàn thành. Nếu việc quyết toán thực hiện vốn đầu tư năm, quyết toán hạng mục công trình hoàn thành được thực hiện tốt thì việc quyết toán công trình hoàn thành sẽ dễ dàng, nhanh chóng hơn.
Cơ quan tài chính cần thực hiện tốt các công việc.
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và cơ quan quản lý của chủ đầu tư kiểm tra, theo dõi tiến độ thanh quyết toán vốn theo kế hoạch, đôn đốc những đơn vị chậm trễ.
- Tiến hành giải quyết thanh toán nhanh cho các đơn vị đã đủ thủ tục, hướng dẫn bổ sung thủ tục cho các đơn vị còn thiếu.
- Thẩm tra giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị quyết toán so với giá trúng thầu, dự toán được duyệt, các đơn giá, tiêu chuẩn, định mức quy định, giá trị khối lượng tăng giảm và nguyên nhân.
- Thẩm tra các khoản chi phí khác bằng cách so sánh số vốn đề nghị quyết toán của từng loại chi phí đã thực hiện so với dự toán được duyệt và chính sách chế độ quy định về quản lý chi phí đầu tư và xây dựng.
Công tác kiểm tra, thẩm tra nếu thực hiện tốt sẽ đạt được các mục đích:
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ đầu tư
- Phát hiẹn các sai phạm
- Có được bản quyết toán công trình chính xác, tránh được việc sử dụng lãng phí, thất thoát ngân sách.
- Đánh giá được chất lượng công tác quản lý vốn, quản lý dự án.
Điều kiện quan trọng để thực hiện tốt khâu quyết toán là phải có hệ thống kế toán, kiểm toán mạnh và trong sạch. Điều này phụ thuộc vào các quy định hiện hành của Nhà nước và chất lượng nguồn nhân lực.
3.2.1.4. Trên toàn bộ quá trình quản lý
Trong quá trình quản lý, công tác hướng dẫn của cơ quan quản lý là rất quan trọng vì không phải đơn vị nào cũng nắm được hết các văn bản quản lý của Nhà nước đồng thời vận dụng được chúng vào thực tế phong phú sinh động. Công tác hướng dẫn thực hiện tốt sẽ giảm được những sai sót không đáng có, giảm được lãng phí và công sức do việc phải làm lại các báo cáo, đẩy nhanh tiến độ và tăng cường hiệu quả công việc.
Trên toàn bộ quá trình quản lý cần tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan thuộc hệ thống quản lý và việc thông tin, báo cáo giữa cơ quan quản lý với đơn vị sử dụng vốn và giữa đơn vị quản lý với nhau. Hai biện pháp khả thi hiện nay là:
- Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giả, thống nhất về quy trình biểu mẫu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện nay, cả hai vấn đề nêu trên đều đagn ở dạng đề án của Nhà nước và từng bước thực hiện ở một số cơ quan đơn vị.
Mục tiêu và yêu cầu của cải cách một bước thủ tục hành chính là phải đạt được sự chuyển biến căn bản trong quan hệ và giải quyết công việc của dân và tổ chức. Cụ thể là: phải phát hiện và xoá bỏ những thủ tục thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp, đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ quan Nhà nước với nhau, giữa cơ quan Nhà nước với công dân; tổ chức xây dựng và thực hệin các thủ tục giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng thống nhất, đúng pháp luật và công khai; vừa tạo thuận tiện cho công dân và tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc, vừa có tác dụng ngăn chặn tệ nạn quan liêu cửa quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức Nhà nước, đồng thời đảm bảo được trách nhiệm quản lý Nhà nước giữ vững kỷ cương pháp luật.
Để đạt được mục tiêu kể trên từ khi có chủ trương cải cách thủ tục hành chính đến nay, trong hệ thống hành chính Nhà nước đã và đang tiến hành các công việc:
- Tinh giảm thủ tục hành chính, loại bỏ những khâu xin phép, xét duyệt không cần thiết, giảm thiểu phiền hà tạo thuận lợi. ít tốn kém cho nhân dân và các tổ chức.
- Lập lại trật tự trong việc ban hành các thủ tục hành chính, chỉ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được pháp luật quy định mới được ban hành thủ tụ, các cơ quan, tổ chức, các nhân thực hệin thủ tục không được tuỳ tiện đặt thêm các thủ tục.
- Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đang có nhiều vướng mắc, nhiều hiện tượng tiêu cực như: cấp đất xây dựng và giấy phép xây dựng, phân bổ và cấp phát vốn đầu tư của Nhà nước, các lệ phí đi liền với thủ tục…
Để công cuộc cải cách hành chính đạt hiệu quả, cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Cụ thể là:
- Đổi mới dồng bộ cơ chế ban hành thủ tục hành chính, đảm bảo tính pháp lý thống nhất, năng động hợp lý, khoa học của hệ thống thủ tục hành chính. Bỏ những thủ tục rườm rà, dễ lợi dụng. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực có sự kiểm soát của Nhà nước, theo hướng giảm sự kiểm soát phi hiệu quả và không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo được vai trò quản lý của Nhà nước .
- Công khai hoá và quy định cụ thể các trình tự, thủ tục giải quyết công ciệc, tạo thuận lợi cho cá nhân và tổ chức liên hệ công tác nắm đượcvà chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu theo đúng trình tự thủ tục ấy.
- Xây dựng cơ chế có hiệu quả để kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc, xử lý cán bộ vi phạm, khen thưởng người có thành tích.
Tuy nhiên, việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD gặp khó khăn sau: Mâu thuẫn giữa yêu cầu chặt chẽ, đầyđủ, chính xác của các thủ tục. Khối lượng văn bản quản lý, hồ sơ thủ tục hiện nay rất nhiều, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.Vì vậy, việc rà soát lại và chỉnh sửa, thay đổi các văn bản này là một công việc hết sức khó khăn, cần nhiều thời gian, tiền bạc, sức lực và phải tiến hành một cách thận trọng và đồng bộ, tránh việc sửa đổi nhiều lần các văn bản gây khó khăn cho công tác triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
* Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chương trình quốc gia về công nghệ thông tin là xây dựng và triển khai thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực tinhọc hoá quản lý Nhà nước. Chúng ta đã bước đầu xây dựng được cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho việc ứng dụng tin học trong quản lý Nhà nước và các hoạt động chuyên ngành. Trên cơ sở đó đã tổ chức triển khai từng bước xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ cho các hoạt động quản lý kinh tế, xã hội. Một số dự án thông tin đã và đang thực hiện là:
- Dự án tin học hoá hệ thống thông tin Văn phòng Chính phủ.
- Các dự án tin học hoá quản lý Nhà nước tại các địa phương và các bộ, ngành.
- Các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về Thống kê kinh tế- xã hội, Tài chính –ngân sách, tài nguyên đất, Công chức viên chức và các đối tượng hưỏng chính sách, Dân cư, Luật và các văn bản pháp quy.
Đối với quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD, việc thống nhất về quy trình, biểu mẫu trong báo cáo, kế toán, quyết toán cũng là để dễ dàng đưa công nghệ thông tin vào trong quản lý, dễ xử lý các số liệu trên máy. Việc áp dụng hệ thống máy tính nối mạng sẽ tăng cường việc thông tin báo cáo lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị, giảm thời gian và chi phí đi lại, đẩy nhanh được tiến độ công việc và nâng cao hiệu quả giám sát.
Tuy nhiên, việc tin học hoá công tác quản lý Nhà nước đòi hỏi sự tiến hành đồng bộ đồng thời ở mức độ cao, thậm chí rất cao thì mới có hiệu quả bởi vì sự liên kết thông tin giữa các nguồn số liệu phải dựa trên một nền tảng kỹ thuật thống nhất và tương đương về cấp độ. Tức là các cơ quan đơn vị đều phải được trang bị hệ thống cơ sở kỹ thuật về tin học tương đương nhau, áp dụng những chương trình quản lý như nhau hoặc chí ít cũng phải tương đồng về cơ bản. Muốn .thực hiện được điều này cần có thời gian và chi phí không nhỏ.
3.2.2. Nâng cao trách nhiệm, tăng quyền tự chủ của đơn vị sử dụng vốn.
Như đã nói ở trên, về việc giao quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của các đơn vị, hiẹn đã có Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, Quyết định số 130/2005/NĐ - CP ngày 17/10/2005 về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhịêm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước. Mặc dù đây mới chỉ là quy định cho một số khoản chi thường xuyên nhưng trong tổ chức thực hiện đã tỏ rõ hiệu quả, tăng thu và tiết kiệm chi cho ngân sách. Trong thời gian tới, các cơ quan tài chính có thể xem xét đề nghị chính phủ mở rộng quyền tự hủ của đơn vị đối với những khoản chi khác, trong đó có chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD.
Bên cạnh đó, cần phải quy định rõ trách nhiệm của đơn vị và của cá nhân thủ trưởng đơn vị đối với việc sử dụng vốn ngân sách nói chung và vốn sự nghiệp đầu tư nói riêng. Tăng cường tự chủ để đơn vị chủ động bố trí các khoản chi phí phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình. Còn nâng cao trách nhiệm để thủ trưởng cơ quan thận trọng trong quyết định chi tiêu, và để ngăn ngừa việc tham ô, lãng phí.
Nâng cao trách nhiệm và tăng cường tự chủ của đơn vị không chỉ là việc đơn vị được chủ động hơn trong sử dụng các khoản kinh phí ngân sách cấp mà nó có kèm theo một ý nữa là đơn vị phải chủ động trong việc tìm kiếm nguồn ch các khoản chi của mình: nguồn ngân sách, nguồn tài trợ viện trợ, nguồn thu để lại. Nhất là đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, xu hướng là Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần kinh phí, phần còn lại đơn vị tự trang trải. Tăng cường tự chủ và nâng cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có nghĩa là cơ quan tài chính phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn cho các đơn vị làm theo đúng chế độ chính sách. Việc kiểm tra định kỳ rất cần thiết vì nhờ đó cơ quan quản lý sẽ kịp thời phát hiện những sai sót để tiến hành xử lý.
3.2.3. Nâng cao đội ngũ cán bộ công chức
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ trong các cơ quan, đơn vị quản lý có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng công tác quản lý. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hiện nay mặc dù đã được cải thiện nhiều nhưng thực tế vẫn chưa đáp ứng được đẩy đủ yêu cầu nông việc.
Trong chương trình Cải cách hành chính hiện nay, muốn cải tổ bộ máy quản lý, tinh giảm biên chế thì phải thực hiện cùng với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức theo hướng chuyên môn hoá và kiêm nhiệm.
Một số việc cần thực hiện:
- Ngay từ khâu đầu vào, tổ chức nghiêm túc việc thi công chức để tuyển dụng những cán bộ, công chức đủ trình độ chuyên môn và năng lực quản lý.
- Trong quá trình sử dụng nhân sự, cần phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ. Định kỳ hoặc khi đột xuất có kế hoạch phân công công tác mới hoặc để bạt cho cán bộ, cơ quan sử dụng nhân sự cần tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc gửi cán bộ đi học lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao ở các Trung tâm đào tạo tập trung, các trường đại học, học viên.
- Đối với cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ quản lý cấp cao, bên cạnh việc nâng cao chuyên môn nghiệp vụ còn cần phải tham gia các lớp học chính trị và quản lý hành chính Nhà nước.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn triển khai các văn bản quản lý của Nhà nước.
- Hàng năm, cơ quan sử dụng nhân lực cần chủ động bố trí một khoản chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đồng thời khuyến khích cán bộ sử dụng nguồn lực cá nhân tự đi học nâng cao trình độ. Cơ quan có trách nhiệm hỗ trợ cán bộ đi học về thời gian và phân công công tác. Cán bộ đi học có trách nhiệm vừa hoàn thành nhiệm vụ học tập vừa hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao.
Đối với chất lượng cán bộ công chức, bên cạnh yêu cầu về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, còn cần có kỹ năng sử dụng vi tính, trình độ ngoại ngữ, trình độ hiểu biết xã hội để phù hợp với xu thế giao lưu, mở cửa, hội nhập quốc tế hiện nay.
Để tăng cường sự tự giác của cán bộ trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn, hàng năm cơ quan sử dụng nguồn nhân sự có thể tổ chức thi kiểm tra nghiệp vụ định kì và có chế độ khen thưởng thích hợp.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách hiện tại.
Hiện nay có rất nhiều băn bản sử dụng trong quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Tuy nhiên vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng quy định chung trong các văn bản cùng với vốn đầu tư XDCB trong khi hai loại vốn này có những điểm khác nhau về quản lý. Vì vậy, gây ra khó khăn trong việc phân tích xem công tác quản lý có phù hợp với quy định về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD hay không hay là chỉ đúng với quy định về quản lý đầu tư và xây dựng nói chung. Đồng thời việc này cũng gây khó khăn cho việc vận dụng văn bản vào thực tế quản lý.
Các văn bản dùng trong quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD hiện hành phần lớn mới được ban hành hoặc mới được sửa đổi nên tương đối đầy đủ, cụ thể và sát với thực tế. Tuy nhiên, cũng do mới ban hành nên nhiều cơ quan, đơn vị chưa nắm được. Vì vậy, cơ quan quản lý một mặt phải hướng dẫn chi tiết cách vận dụng quy định, đồng thời trong quá trình quản lý phỉa nắm bắt thông tin phản hồi từ các cơ quan, đơn vị để tìm ra những điểm chưa phù hợp chưa đầy đủ, từ đó sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế yêu cầu quản lý.
Để làm được điều này, điều kiện tiên quyết là các cán bộ quản lý phải nắm vững được các chế độ chính sách hiện hành. Các cơ quan quản lý phải thực hiện tốt việc thông tin lẫn nhau và với các cơ quan, đơn vị là đối tượng bị quản lý. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung hệ thống chế độ chính sách không thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý cấp thành phố mà phụ thuộc vào bộ phận xây dựng chính sách của cấp Bộ, cấp Chính phủ và Quốc hội. Cơ quan quản lý cấp dưới chỉ có thể làm tốt việc cố vấn và cung cấo thông tin cho bộ phận xây dựng chính sách này.
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà nội.
Vơi Chính Phủ, Bộ Tài chính: cần có những quy định phân biệt rõ hơn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD và vốn đầu tư XDCB. Vì quản lý hai loại vốn này có nhiều điểm tương đồng nên để dễ tra cứu (và tiết kiệm) vẫn nên duy trì việc quy định chung cả hai loại vốn trong một văn bản. Tuy nhiên, trong ác quy định cần nêu rõ khái niệm và phạm vi của các loại vốn này, xác định cụ thể quy mô dự án, nội dung dự án được phép sử dụng vốn, nêu rõ phương thức quản lý và thẩm quyển quản lýđối với hai loại vốn này (các văn bản hiện nay chưa có phần này hoặc mới chỉ đề cập hết sức sơ lược chung chung, nhất là đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD).
Với Bộ Tài chính:
- Đối với những dự án xây dựng mới có quy mô vốn nhỏ dưới 1 tỷ đồng và việc xây dựng mới này phù hợp với quy hoạch xây dựng của Thành phố thì cho phép sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng để chủ động hơn trong việc bố trí vốn đầu tư.
- Quy định về chế độ khen thưởngđối với đơn vị thực hiện tốt và trong mức độ những sai sót chưa nghiêm trọng, đưa ra những chế tài xử phạt về hành chính và tài chính đối với những đơn vị làm sai chế độ chính sách có dấu hiệu lợi dụng, tham ô.
- Nhanh chóng xây dựng các thông tư hướng dẫn thực hiện các luật, Nghị định mới của chính phủ và Quốc hội. Khi ban hành, sửa đổi các văn bản gây khó khăn tiến hành đồng bộm, tránh tình trạng liên tục sửa đổi các văn bản gây khó khăn cho công tác thực hiện và tra tìm văn bản mới nhất (có hiệu lực cao hơn văn bản cũ). Việc xây dựng đồng bộ văn bản cũng giúp cho công tác quản lý được đồng bộ, có hiệu lực cao vì hệ thống văn bản quản lý đủ mạnh, phù hợp với nhau và với thực tiễn.
Đối với UBND Thành Phố, Sở kế hoạch - Đầu tư, Sở xây dựng; cần đẩy nhanh tiến độ các khâu thẩm định và phê duyệ để Sở Tài chính kịp thời bố trí các khoản chi theo đúng thời hạn lập dự toán ngân sách.
Đối với UBND thành phố, các Sở, các cơ quan quản lý có liên quan: tích cực phối hợp với cơ quan tài chính kiểm tra, đôn đốc công tác lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán công trình của các đơn vị thuộc quyền quản lý. Hỗ trợ cơ quan tài chính trong việc cung cấp thông tin, báo cáo và việc xây dựng các văn bản quản lý liên ngành. UBND thành phố cần giữ vai trò chủ trì, là cơ quan quản lý cao nhất của thành phố, chỉ đạo công tác quản lý của tất cả các Sở, Ban ngành, tuy nhiên cần tiếp tục tăng cường phân công, phân cấp quản lý cho các Sở, Ban, Ngành để giảm thiểu thủ tục hành chính, gia tăng hiệu quả quản lý theo ngành chuyên quản.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu lý thuyết và thực tế quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội hiện nay ra rút ra được một số kết luật như sau:
Các dự án, công trình sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng có quy mô vốn nhỏ. Mặc dù vậy, công tác quản lý đã tuân thủ chặt chẽ theo đúgn những quy định của Nhà nước. Nhờ vậy vốn ngân sách đã được sử dụng hợp lý, hiệu quả. Công trình sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp đưa vào sử dụng đã góp phần đáp ứng được nhiệm vụ chính trị – xã hội được giao của cơ quan đơn vị.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế về tiến độ giải ngân quyết toán các công trình. Bên cạnh đó, quá trình vận dụng các văn bản quản lý của Nhà nước đã nảy sinh một số điều bất cập.
Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, trong thời gian tới cần tiếp tục duy trì nhưng cố gắng và kết quả hiện tại đồng thời khắc phục những hạn chế tồn tại, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý của Nhà nước và của thành phố.
Để làm được điều này không những cần sự nỗ lực của các cơ quan quản lý mà còn cần sự nỗ lực của các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Cuối cùng, cần phải khẳng định lại một lần nữa, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng mặc dù có quy mô không lớn nhưng lại có vai trò rất quan trọng đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vì vậy, trong tổng chi ngân sách Nhà nước, loại vốn này sẽ tiếp tục giữ vị trí quan trọng và sẽ làm tăng lên về quy mô trong thời gian tới.
Với đề tài “Các biện pháp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành Hà Nội”, luận văn đã đạt được những kết quả bước đầu trong việc xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong tổng chi ngân sách Nhà nước, nêu được thực trạng quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố trong thời gian qua và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm và thời gian nên luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô các cán bộ hướng dẫn thực tập và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Hành chính Quốc gia: Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước Chương trình chuyên viên – phần II: Hành chính Nhà nước và công nghệ hành chính, Hà nội 2002
2. Học viện Hành chính Quốc gia: Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước Chương trình chuyên viên – phần III: Quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, Hà nội 2002.
3. Nguyễn Ngọc Điệp: Tìm hiểu pháp luật – Hỏi đáp về Luật tài chính Việt Nam, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 2001.
4. TS. Nguyễn Thị Dung (chủ biên): Kế toán công trong đơn vị Hành chính sự nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2001.
5. Công văn số 2934/STCVG - ĐT của Tài Chính ngày 27/9/2002 hướng dẫn quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án do UBND Thành phố quyết định đầu tư và do các Sở quyết định đầu tư theo uỷ quyền của UBND thành phố Hà Nội.
6. Công văn số 306/KH & ĐT – thực hiện ngày 15/10/2002 của Sở kế hoạch - Đầu tư hướng dẫn triển khai thực hện quyết định số 116/2002/QĐ - UB ngày 14/8/2002 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư.
7. Chương trình Tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ - TTg ngày 17/09/2001 của Thủ tướng Chính phủ).
9. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002.
10. Nghị định 16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
11. Nghị định số 10/2002/NĐ - CP ngày 16/11/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
12. Quyết định số 116/2002/QĐ - UB ngày 14/08/2002 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phân cấp cho các UBND Quận, Huyện quyết định đầu tư và phân công giám định đầu tư cho các Sở thuộc thành phố Hà nội.
13. Quyết định số 1242/1998/QĐ -BXD về việc ban hành định mức dự toán công trình XDCB.
14. Quyết định số 130/2005/NĐ - CP ngày 17/10/2005 về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhịêm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước.
15. Thông tư số 04/2002/TT – BXD ngày 27/06/2002 về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình XDCB.
16. Thông tư số 09/2000/TT – BXD ngày 17/07/2000 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng thuộc các dự án đầu tư.
17. Thông tư số 44/2003/TT – BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
18. Thông tư số 45/2003/TT – BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
19. Thông tư 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài Chính. Hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cở bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ hàng năm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các giải pháp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội.docx