Vốn kinh doanh nói chung, VLĐ nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá
trình sản xuất của Doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì
vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu
vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số
lượng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như
thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy việc quản trị và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững
của tất cả các doanh nghiệp.
45 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2668 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tồn kho dự trữ của Công ty CPTM Thanh Bình chưa được
tốt. Do đó, Công ty phải tìm biện pháp để giảm bớt chi phí cho hàng tồn kho
mà vẫn đảm bảo cung cấp đủ hàng hoá cho người tiêu dùng. Đồng thời, Công
ty cũng phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới
và tăng cường các biện pháp bán hàng cần thiết.
2.3.3 - Quản trị khoản phải thu ,phải trả:
Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu
động của Công ty. Năm 2009 khoản phải thu là 3.829.517.710 (VNĐ) chiếm
41,87%, năm 2010, khoản phải thu lên tới 7.749.853.183 (VNĐ) chiếm
49,46%, năm 2011 khoản phải thu còn ở mức 6.720.335.470 (VNĐ). Trong
các khoản phải thu thì khoản bán chịu cho khách hàng là chủ yếu. Năm 2009
khách hàng nợ Công ty là 3.529.038.197 (VNĐ), chiếm 38,59% trong tổng
vốn lưu động. Năm 2010 khách hàng nợ 7.749.853.183(VNĐ), chiếm 49,46%
trong tổng vốn lưu động, năm 2011 khách hàng nợ 6.220.814.986 (VNĐ)
chiếm 34,94%. Mặc dù số tiền mà khách hàng nợ Công ty năm 2010 tăng lên
4.220.814.986 (VNĐ) nhưng đây cũng là điều tất yếu , bởi công ty đang ngày
càng được mở rộng vì thế nên công ty có nhiều bạn hàng. Lượng tiền mà
khách nợ công ty năm 2011 đã giảm không đáng kể, bên cạnh đó cũng có sự
gia tăng của các khoản phải thu khác nhưng mà sự gia tăng này không đáng
kể.
Như vậy, hầu hết các khoản phải thu của Công ty đã có xu hướng
tăng lên. Công ty cần chú trọng hơn nữa việc đốc thúc khách hàng trả nợ, kiên
quyết không cung cấp hàng cho những khách hàng đang còn nợ lớn, thu hẹp
được vốn ở khâu này sẽ hạn chế Vốn lưu động bị chiếm dụng, giúp Công ty
rút ngắn thời gian luân chuyển của đồng vốn.
Cùng với các khoản phải thu của doanh nghiệp thì các khoản phải trả
của doanh nghiệp tăng lên do doanh nghiệp cần bố sung vốn mở rộng quy mô
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 21
sản xuất. Tuy nhiên ta có thể thấy sự cố gắng của công ty trong việc thu hẹp
các khoản nợ, tạo niềm tin cho các nhà cung cấp. Điều này được thấy ở khoản
phải trả người bán. Năm 2009 phải trả người bán là 3.083.237.044(VNĐ)
nhưng đến năm 2010 thì khoản phải trả người bán là 2.054.804.792 (VNĐ),
năm 2011 khoản phải trả người bán chỉ còn 1.180.220.133 (VNĐ).
Như vậy, công ty chưa đạt được những hiệu quả nhất định trong công
tác quản trị các khoản phải thu, phải trả. Thời gian tới công ty cần chú trọng
hơn nữa việc đốc thúc khách hàng trả nợ, cùng với đó công ty cũng nên giảm
bớt lượng phải trả người bán nhằm đảm bảo sự an toàn cho công ty. Làm
được như vậy sẽ giúp công ty rút ngắn thời gian luân chuyển của đồng vốn.
2.3.4 - Quản trị vốn lưu động khác :
Tài sản lưu động khác chỉ chiếm một tỷ trong rất nhỏ trong tổng số
vốn lưu động của Công ty. Năm 2009 tài sản lưu động khác chỉ chiếm 0%
trong tổng vốn lưu động. Năm 2010, tài sản lưu động khác chỉ chiếm 1,34%
ứng với số tiền 210.000.000(VNĐ), năm 2011 tài sản lưu động khác chiếm
300.000.000 (VNĐ). Công ty CPTM Thanh Bình vẫn luôn quan tâm tới chỉ
tiêu này và áp dụng các biện pháp cần thiết để quản lý và sử dụng nó có hiệu
quả hơn nữa.
2.4 Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần thương mại Thanh Bình.
2.4.1. Khả năng thanh toán của Công ty.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và sử dụng vốn lưu động
nói riêng ta hãy phân tích đánh giá khả năng thanh toán của Công ty.
Căn cứ vào số liệu bảng cân đối kế toán. Ta có thể đánh giá khả năng thanh
toán của Công ty qua một số chỉ tiêu sau.
* Hệ số thanh toán tổng quát .
Công thức:
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và dài hạn
23.980.570.762
14.130.035.170
31.866.828.387
21.618.029.408
35.481.298.000
19.595.288.300
Hệ số thanh toán tổng quát =
Hệ số thanh toán tổng quát 2009 =
Hệ số thanh toán tổng quát 2010 =
= 1,7
= 1,47
Hệ số thanh toán tổng quát 2011 = = 1,8
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 22
Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty qua các năm là rất bé cho thấy Công
ty đang có mức nợ vay rất cao, đa số là các khoản nợ dài hạn. Việc duy trì các
khoản nợ làm cho chênh lệch về hệ số giữa các năm là không cao.
* Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn.
Công thức:
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
9.144.098.536
5.965.035.173
15.671.400.508
13.453.029.408
17.801.635.570
11.430.288.300
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2009 là 1,53; Năm 2010 là 1,16;
Năm 2011 là 1,55
Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2010 đã thấp hơn so với năm
2009 và năm 2011. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tuy giảm đi nhưng vẫn ở
mức tốt và an toàn. Không phải lúc nào hệ số này càng lớn thì càng tốt bởi vì
có thể khi hệ số này lớn chứng tỏ có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn,
phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, bộ phận tồn trữ đó không vận
động, không sinh lời.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Công thức:
TSLĐ và ĐTNH - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
9.144.098.536 - 487.350.490
5.965.035.173
15.671.400.508 - 7.637.484.386
13.453.029.408
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
2009
= 1,53
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
2010
= 1,16
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
2009
= 1,45
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
2010
= 0,59
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
2011
= 1,55
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 23
17.801.635.570 - 6.553.300.100
11.430.288.300
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2009 đạt 1,45 > 1; Năm 2010 chỉ đạt
0,59 < 1, năm 2011 là 1,12. Kết quả này cho thấy năm 2010 khả năng thanh
toán nhanh giảm so với năm 2009 và đã giảm xuống mức thấp hơn 1. Điều đó
cho thấy Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ trong
thời gian ngắn. Năm 2011 đã khắc phục kịp thời nâng khả năng thanh toán.
Thời gian tới Công ty cần phải có biện pháp để nâng cao hệ số khả năng thanh
toán nhanh đảm bảo có thể trang trải các khoản nợ tức thời.
Bảng 6: Tổng kết khả năng thanh toán của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Hệ số TTTQ 1,7 1,47 1,8
2. Hệ số TT nợ ngắn hạn 1,53 1,16 1,55
3. Hệ số TT nhanh 1,45 0,59 1,12
2.4.2. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty cổ phần
thương mại Thanh Bình thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Qua những phân tích trên đây chúng ta đã phần nào thấy được hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng của Công ty cổ
phần thương mại Thanh Bình. Tuy nhiên việc phân tích tình hình tăng giảm
vốn cũng như tình hình sử dụng, phân bổ VLĐ chưa thể xác định một cách
chính xác là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, hiệu quả cao hay
thấp. Vì vậy để đưa ra được những đánh giá, nhận xét cụ thể hơn, chính xác
hơn về tình hình kinh doanh của Công ty ta xem xét đến hiệu quả sử dụng và
khả năng sinh lời của một đồng VLĐ thông qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động sau.
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Công thức:
M
VL VLĐ
21.527.916.876
9.144.098.536
L =
L =
2009
= 2,35 vòng
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
2011
= 1,12
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 24
36.394.369.900
15.671.400.508
43.318.372.041
17.801.635.570
Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2009 là: 2,35 vòng; Năm 2010 là 2,32 vòng;
Năm 2011 là 2,43 vòng. Số vòng quay của vốn lưu động qua các năm không
có nhiều biến đổi.
* Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Công thức:
360
L
360
2,35
360
2,32
360
2,43
Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2009 là: 90,45 ngày, năm 2010 là 130,43 ngày. Kỳ
luân chuyển năm 2010 đã tăng so với năm 2009 là 39,98 ngày với tỷ lệ tăng
tương ứng 44%; Năm 2011 kỳ luân chuyển VLĐ tiếp tục tăng 17,71 ngày so
với năm 2010 với tỷ lệ 13,5%.
* Mức tiết kiệm VLĐ.
Vtk = x (K1- K0)
Vtk 2010 = x (130.43 – 90,45)
= 4.041.796.968
Vtk 2011 = x (148,14 - 130,43)
= 2.131.023.247
Năm 2010 Công ty đã lãng phí 4.041.796.968 đồng VLĐ;Năm 2011 sử
dụng lãng phí 2.131.023.247 đồng VLĐ. Có thể nói đây là một biểu hiện
không tốt trong công tác sử dụng VLĐ của Công ty năm 20110.
L =
2010
= 2,32 vòng
K =
K 2009 =
= 90,45
K 2010 = = 130,43
360
.04143.318.372
360
1M
L =
2011
= 2,43 vòng
K 2011 = = 148,14
360
.90036.394.369
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 25
* Hiệu suất sử dụng VLĐ.
Công thức:
Doanh thu
VLĐ bình quân
21.527.916.876
9.144.098.536
36.394.369.900
15.671.400.508
43.318.372.041
17.801.635.570
Như vậy năm 2009 cứ một đồng VLĐ bỏ ra Công ty thu được 2,35
đồng doanh thu. Trong khi năm 2010 một đồng VLĐ bỏ ra chỉ còn thu được
2,32 đồng doanh thu đã giảm đi 0,03 đồng so với năm 2009. Năm 2011 cứ
một đồng bỏ ra Công ty thu được 2,43 đồng. Điều này cho thấy hiệu suất sử
dụng VLĐ năm 2010 là thấp hơn 2009 và 2011 hay hiệu quả sử dụng VLĐ
năm 2010 chưa tốt bằng năm 2009 và năm 2011.
* Hàm lượng VLĐ .
Công thức:
VLĐ bình quân
Doanh thu
9.144.098.536
21.527.916.876
15.671.400.508
36.394.369.900
17.801.635.570
43.318.372.041
Kết quả này cho thấy năm 2009 để đạt được một đồng doanh thu cần
bỏ ra 0,42 đồng VLĐ nhưng năm 2010 để đạt được một đồng doanh thu phải
cần tới 0,43 đồng VLĐ; năm 2011 cứ một VNĐ doanh thu cần bỏ ra 0,41
đồng VLĐ, tức là cần nhiều hơn 0,01 đồng VLĐ so với năm 2010. Hàm
lượng sử dụng VLĐ qua các năm là tương đối ổn định.
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ.
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng VLĐ=
Hiệu suất sử dụng VLĐ=
2009
= 2,35
Hiệu suất sử dụng VLĐ=
2010
= 2,32
Hàm lượng VLĐ =
Hàm lượng VLĐ =
2009
= 0,42
Hàm lượng VLĐ =
2010
= 0,43
Tỷ suất LNTT =
Hiệu suất sử dụng VLĐ=
2011
= 2,43
Hàm lượng VLĐ =
2011
= 0,41
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 26
2.689.585.210
9.144.098.536
3.996.582.088
15.671.400.508
4.758.186.950
17.801.635.570
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ năm 2009 là 0,29; Năm 2010 là
0,25; Năm 2011 là 0,26. Năm 2009 cứ một đồng VLĐ có thể tạo ra 0,29 đồng
lợi nhuận trước thuế, năm 2010 một đồng VLĐ chỉ tạo ra được 0,25 đồng lợi
nhuận thấp hơn năm 2009 là 0,13 đồng; Năm 2011 cứ một VNĐ có thể tạo ra
0,26 đồng lợi nhuận trước thuế. Vậy tỷ suất lợi nhuận năm của hai năm 2010
và 2011 thấp hơn so với 2009, mà mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là
thu được lợi nhuận cao hơn.
Có thể khái quát hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty qua bảng sau:
Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty
CPTM Thanh Bình.
Chỉ tiêu ĐV Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng doanh
thu VNĐ 21.527.916.876 36.394.369.920 43.318.372.041
2. Doanh thu
thuần VNĐ 21.527.916.876 36.394.369.920 43.318.372.041
3. VLĐ bình
quân VNĐ 9.144.098.536 15.671.400.508 6.527.301.964
4. Giá vốn hàng
bán VNĐ 15.622.700.000 30.230.556.100 36.400.783.000
5. Lợi nhuận
trước thuế VNĐ 2.689.585.210 3.996.582.088 4.758.186.950
6. Vòng quay
VLĐ Vòng 2,35 2,32 2,43
7. Kỳ luân
chuyển VLĐ Ngày 90,45 130,43 148,14
8. Mức lãng phí
VLĐ VNĐ - 4.041.796.968 2.131.023.247
9. Hiệu suất sử
dụng VLĐ VNĐ 2,35 2,32 2,43
10. Hàm lượng
VLĐ VNĐ 0,42 0,43 0,41
11. Tỷ suất
LNTT VNĐ 0,29 0,25 0,26
Tỷ suất LNTT =
2009
= 0,29
Tỷ suất LNTT =
2010
= 0,25
Tỷ suất LNTT =
2011
= 0,26
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 27
2.5 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị Vốn lưu
động tại Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình.
2.5.1 Phương hướng của Công ty trong thời gian tới
2.5.1.1 Phương hướng của Công ty trong sản xuất KD
Nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và khu vực
Mậu dịch tự do Châu á (AFTA). Điều này đã tạo ra những cơ hội đồng thời
cũng mang lại những thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Vì
khi đó, Nhà Nước ta mở rộng cánh cửa cho hàng hoá của các nước trong khu
vực và trên Thế giới xâm nhập vào thị trường Việt Nam một cách dễ dàng
với mức thuế nhập khẩu tương đối thấp. Do vậy, các sản phẩm được sản xuất
ra ở trong nước phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm nhập khẩu từ nước
ngoài. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp trong nước phải không
ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và hạ giá thành sản phẩm. Nắm
bắt được điều đó nên công ty đã đưa ra mục tiêu cao trong hoạt động kinh
doanh.
Bảng 8: Mục tiêu đặt ra của công ty trong thời gian tới
Số
TT
Mục tiêu &
Kế hoạch năm
Năm 2012 Năm 2013
I Khối lượng
1 Sản phẩm Thủy sản nhập
khẩu
2.650 Tấn 3.000 Tấn
2 Sản phẩm Thủy sản nội
Địa
12.500 Tấn 15.000 Tấn
3 Khối lượng vận chuyển đất
đá
1.981.977 m3 2.113.512 m3
II Doanh thu 82.618.520.300 116.547.000.000
1 Doanh thu KD thủy sản 32.618.520.300 50.246.887.000
2 Doanh thu vận chuyển 50.000.000.000 66.300.113.000
III Thuế nhà nước 5.531.415.600 8.395.457.885
IV Nguồn vốn 29.993.400.000 34.224.000.000
1 Tổng giá trị TSCĐ 20.093.400.000 21.224.000.000
2 Tổng nguồn vốn lưu động 9.900.000000 13.000.000.000
V Thu nhập của người Lao
động
1 Lao động kỷ thuật
BQ/ng/Th
4.500.000 7.000.000
2 Lao động lành nghề
BQ/ng/Th
3.500.000 5.000.000
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 28
2.5.1.2 Phương hướng về quản trị Vốn lưu động
Thứ nhất ,công ty phải luôn tìm hiểu thị trường để nắm bắt được
thông tin từ phía người tiêu dùng ,tìm kiếm các nguồn nguyên liệu có chất
lượng cao mà giá thành lại thấp .
Thứ hai ,Công ty sẽ đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường để có
thể nắm bắt và xử lý các thông tin kinh tế ,dự đoán chính xác nhu cầu và diễn
biến của thị trường từ đó tìm kiếm những thị trường tiềm năng mới mà doanh
nghiệp chưa khai thác hoặc khai thác chưa triệt để .
Thứ ba ,Công ty phải đẩy mạnh hình thức bán buôn kết hợp với các
hình thức bán lẻ nhằm tăng nhanh tổng doanh số bán ra từ đó tăng lợi nhuận
của công ty .Công ty cần thực hiện đa dạng hoá các hình thức bán hàng cũng
như hình thức thanh toán nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Nâng cao năng lực sản xuất đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm trên
10%
Thứ tư ,Công ty phấn đấu đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động,
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.Trong những năm qua, do công ty đã
không sử dụng hết nguồn vốn lưu động sẵn có gây nên tình trạng ứ đọng vốn.
Do vậy trong những năm tới công ty phải phấn đấu đẩy nhanh vòng quay của
vốn lưu động tránh tình trạng vốn lưu động bị ứ đọng
Thứ năm, công ty cần phải phấn đấu tăng thu nhập cho người lao
động nhằm khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động an tâm
làm việc tại công ty .
Để đạt được mục tiêu như vậy thì công ty cần phải nỗ lực hơn nữa
nhằm quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả tốt nhất. Phương hướng
hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động tại công ty là hoàn thiện công tác
mọi mặt sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu các chi phí, duy trì mở rộng thị
trường, có chính sách tín dụng tốt với khách hàng, quản lý vốn trong thanh
toán, đầu tư đồng bộ cho máy móc thiết bị ....Từ đó sẽ nâng cao công tác quản
trị vốn lưu động
2.5.2 Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu
động tại công ty cổ phần thương mại Thanh Bình
Qua xem xét tình hình tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của Công ty
trong những năm vừa qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh
còn gặp nhiều khó khăn. Song với sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng uỷ,
Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã
chứng tỏ sự nỗ lực vươn lên, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra.
Nhìn lại năm 2010 là một năm có nhiều khó khăn thử thách với Công
ty: Cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành diễn ra một cách gay gắt, giá cả
nguyên vật liệu có nhiều biến động. Điều này đã tác động không nhỏ tới quá
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 29
trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của
Công ty.
Ngày nay nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về chất lượng sản phẩm
dịch vụ ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển được một cách vững
chắc, nhận biết điều đó, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của mình, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, hiện đại hoá
máy móc thiết bị, xây dựng mới nhà cửa, kho hàng...Nhờ thế có thể ổn định
sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn bộc lộ một
số tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử
dụng vốn kinh doanh nói chung VLĐ nói riêng. Để góp phần nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty, qua tìm hiểu thực tế tôi xin mạnh
dạn đề xuất một số biện pháp sau:
* Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ.
- Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể huy động một lượng
vốn tiền tệ nhất định. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử
dụng VLĐ là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Với các nhiệm vụ chính là: chế biến hải sản,vận chuyển,xây dựng..
VLĐ của Công ty cần phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn
kinh doanh. Hàng năm để quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn,
Công ty thường phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu khá lớn. Nhằm hướng
tới mục tiêu đảm bảo việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao,
theo tôi khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ Công ty cần chú trọng
một số vấn đề sau:
- Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần
thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu,
đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết
phục vụ cho tái đầu tư trong các lĩnh vực: Đổi mới trang thiết bị, đào tạo cán
bộ công nhân viên ...Từ đó đề ra các biện pháp huy động nhằm cung ứng một
cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây ảnh hưởng
xấu tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Trên cơ sở xác định VLĐ như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng
kế hoạch huy động bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác
định số vốn hiện có, số vốn cần bổ sung. Theo tôi để đảm bảo cho nhu cầu
VLĐ, trước hết Công ty cần phải tìm cách huy động tối đa nội lực từ bên
trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 30
vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán
như các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách
Nhà nước nhưng chưa đến kỳ nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương mại
(Mua chịu, mua trả góp đối với người cung cấp), bởi khi sử dụng các khoản
vốn này giúp Công ty không phải bỏ ra chi phí, Công ty càng có nhiều điều
kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Thực tế đã cho thấy số vốn bị chiếm dụng của Công ty hiện nay là quá
lớn, buộc Công ty phải đi vay ngắn hạn để có vốn sản xuất. Như vậy nếu
Công ty nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu thì sẽ có vốn để bổ
sung cho nhu cầu VLĐ, từ đó giảm được các khoản vay Ngân hàng, giảm
được chi phí vay không đáng có. Để làm được điều này theo tôi Công ty nên
áp dụng các biện pháp như: Chiết khấu, giảm giá ở một mức độ hợp lý đối với
khách hàng quen thuộc và thanh toán trước thời hạn, đồng thời có biện pháp
đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng
quá nhiều như năm vừa qua.
Công ty cũng có thể vay của cán bộ công nhân viên, đây là một nguồn
vốn rất hữu ích vì tiềm năng của nó nhiều khi là rất lớn. Trong những năm
gần đây, cùng với sự phát triển của Công ty, thu nhập của cán bộ công nhân
viên cũng tăng theo, họ có điều kiện bỏ ra những khoản tiền tích luỹ, đầu tư.
Công ty nên khai thác tập trung nguồn vốn này sẽ giúp cho Công ty có thêm
vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải thông qua các
thủ tục phức tạp, những đòi hỏi khắt khe của Ngân hàng khi muốn vay vốn.
Hơn nữa, về phía cán bộ công nhân viên trong Công ty, việc cho Công ty vay
vốn trước hết là họ sẽ được hưởng lãi suất thích đáng, đồng thời tăng thêm sự
gắn bó của mình với Công ty, thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn bởi vì trong
đó có cả số vốn mà họ đã đầu tư vào Công ty.
Khi đã huy động tối đa nội lực từ bên trong mà vẫn chưa đủ vốn cho
hoạt động kinh doanh, lúc này Công ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn
bên ngoài bằng cách vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong
những năm vừa qua số vốn vay Ngân hàng của Công ty chiếm tỷ trọng tương
đối cao, khi sử dụng nguồn vốn này Công ty phải trả một khoản lãi suất nhất
định do đó tất cả các khoản vốn mà Công ty huy động được cần phải đưa vào
sử dụng ngay, sử dụng có hiệu quả nếu không tình hình tài chính của Công ty
sẽ không gặp phải không ít khó khăn. Đồng thời trong thời gian tới Công ty
cần xây dựng được những dự án kinh doanh mới có hiệu quả và thuyết phục
để có thể xin cơ quan quản lý cấp trên cấp thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để có thể khai thác tốt nguồn vốn này đòi hỏi Công ty phải
hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của Công ty phải ổn định, rõ ràng
nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của Công ty đối với cán bộ công nhân viên,
Ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý cấp trên, tạo niềm tin của họ và
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 31
hoạt động kinh doanh của Công ty. Song song với kế hoạch tổ chức huy động
vốn, Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã
tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất.
-Về chiến lược sử dụng vốn của Công ty.
Khi đưa các nguồn vốn huy động được vào sử dụng, Công ty cần căn
cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh đã lập,
làm cơ sở điều trị cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Nếu trong
trường hợp có phát sinh thêm nhu cầu VLĐ, Công ty cần chủ động đáp ứng
kịp thời nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục,
không gián đoạn. Ngược lại, nếu thừa VLĐ Công ty phải có biện pháp xử lý
linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay... làm cho
đồng vốn luôn vận động và không ngừng sinh sôi nảy nở .
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan
trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như đối với các kế hoạch khác,
do đó việc lập các kế hoạch này nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán
và các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các kỳ trước làm cơ sở, kế hoạch phải
được lập sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và
sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. Sau khi xây dựng kế
hoạch huy động vốn, việc lựa chọn nguồn vốn nào phải dựa trên nguyên tắc
hiệu quả kinh tế, nhưng tốt hơn là nên huy động nguồn vốn Công ty tự bổ
sung từ các quỹ, nếu vẫn thiếu mới vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác. Khi vay vốn cần tránh để tình trạng vốn vay chiếm tỷ lệ lớn hơn tài sản
lưu động. Nếu Công ty có nguồn vốn tự bổ sung lớn thì sẽ có sức hút mạnh
đối với các nhà cho vay, các chủ nợ vì như vậy Công ty sẽ có khả năng trả các
khoản nợ hơn. Công ty sẽ mạnh dạn trong việc ra quyết định đầu tư, khẳng
định tiềm năng của mình. Tuy nhiên cần phải biết bảo quản, mở rộng vốn đi
vay bằng cách khi bỏ ra một lượng vốn đầu tư phải làm sao cho vòng luân
chuyển vốn lại thấp nhất. Ngoài ra Công ty nên tận dụng bộ phận tiền chưa sử
dụng trong qũy để kinh doanh như vậy sẽ làm giảm bớt gánh nặng về lãi suất
vay, từ đó có điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.
Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một công tác
quan trọng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất
kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình này được tiến hành thông suốt, đều
đặn, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, kinh doanh, dự trữ, tiêu thụ sản
phẩm; Đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa từng khâu cũng như các
bộ phận trong Công ty nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt
nhất.
Muốn đạt được điều đó, công tác điều hành quản lý kinh doanh, hạn
chế tối đa thời gian ngừng hoạt động của máy móc, đảm bảo cung cấp đầy đủ
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 32
và kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, hạn chế tối đa các sản
phẩm sai quy cách, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tránh lãng phí các yếu tố sản
xuất, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải quản lý tốt từng yếu tố sản
xuất. Một trong các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đó là: Việc quản lý tài sản
lưu động, vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ
nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng cường tốc độ luân
chuyển VLĐ. Do vậy Công ty cần phải tăng cường biện pháp quản lý VLĐ
(TSLĐ) bằng cách:
- Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh
doanh từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đây là việc làm hết sức quan trọng
bởi nếu không xác định chính xác nhu cầu VLĐ (TSLĐ) sẽ dẫn đến tình trạng
thiếu hoặc thừa vốn gây những tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp dẫn tới thiếu VLĐ, Công ty sẽ gặp nhiều
khó khăn, khả năng thanh toán giảm, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, thiệt
hại do ngừng sản xuất, không thực hiện đúng được các hợp đồng đã ký với
khách hàng, uy tín Công ty sẽ bị giảm sút. Ngược lại nếu xác định nhu cầu
VLĐ quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa VLĐ, gây lãng phí, ứ đọng vật tư
hàng hoá, giảm tốc độ luân chuyển vốn và phát sinh các chi phí không cần
thiết làm tăng giá thành của sản phẩm, dịch vụ, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh
của Công ty trên thị trường. Vì vậy cần phải làm tốt công tác này để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi mang lại hiệu quả
sử dụng VLĐ là tốt nhất. Tuy nhiên nhu cầu VLĐ lại là một đại lượng không
cố định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô sản xuất kinh doanh
trong từng thời kỳ; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá mà Công ty sử
dụng trong sản xuất; chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với
người lao động; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ trong quá trình dự trữ
sản xuất cũng như sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn xác định VLĐ
được chính xác, nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ Công ty cần tìm các
biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên theo hướng có lợi
mang lại hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ nguyên vật liệu. Tìm các biện
pháp hạ giá thu mua tới mức tối thiểu, hạn chế ứ đọng vật tư hàng hoá tránh
tình trạng vật tư hàng hoá bị kém hoặc mất phẩm chất.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh
lãng phí nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 33
- Đưa ra các biện pháp thay đổi phương thức thanh toán, khuyến khích
khách hàng... Để các khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian quy
định, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật, nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các hình
thức khuyến khích tinh thần lao động tiết kiệm sáng tạo như khen thưởng.
- Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh một trong các biện pháp
quan trọng là Công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm của mình, như
ngành in không chỉ dừng lại ở in lịch, in sách báo, in sổ vay vốn... phục vụ
cho ngành ngân hàng mà nên mở rộng hơn nữa thị trường, tìm kiếm các
khách hàng ngoài ngành có nhu cầu in ấn, chế bản...mở rộng hoạt động kinh
doanh quảng cáo tăng doanh thu. Bên cạnh đó Công ty còn cần tìm những nhà
cung ứng nguyên vật liệu ổn định, tin cậy, giá cả hợp lý, mở rộng hơn nữa
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với khách hàng, nhằm củng cố uy tín
trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài chính đối với khách hàng
phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn mà
chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có
khả năng thanh toán.
- Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi công
nợ.
Thực tế năm 2010 vừa qua, công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi
công nợ của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn và đã bộc lộ một số hạn chế.
Do hoạt động mua bán kinh doanh hàng hoá của Công ty diễn ra hết sức đơn
điệu, hoạt động chế biến hải sản chỉ diễn ra khi có đơn đặt hàng của khách
hàng mà chưa có tiền đặt cọc, nhiều khi sản phẩm hải sản chế biến đã hoàn
thành nhưng khách hàng chưa muốn đến nhận, Công ty phải xếp vào kho gây
ra tình trạng ứ đọng vốn. Khi khách hàng đến lấy hàng đúng thời gian thì lại
chậm trễ trong khâu thanh toán. Chính vì vậy đã làm cho hàng tồn kho và số
vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Kỳ thu
tiền bình quân kéo dài ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty.
Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay
của VLĐ, Công ty cần phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình
trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều làm giảm thấp hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty nói riêng. Theo tôi để
giải quyết vấn đề này trong thời gian tới Công ty có thể áp dụng một trong các
biện pháp sau:
- Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải quy định rõ
thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên hoá đơn, chứng từ
và các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 34
khoản đã quy định, đồng thời Công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi
thường nếu một trong các bên vi phạm điều khoản trên.
- Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền hàng như sử
dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen
thuộc, mua và đặt hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm thời hạn. Nếu thực
hiện được điều này chắc chắn công tac thu hồi tiền hàng của Công ty sẽ nhanh
chóng hơn, hạn chế được tình trạng thanh toán chậm, dây dưa khó đòi. Tuy
nhiên để làm được điều này, Công ty cũng phải nghiên cứu kỹ để đề ra một tỷ
lệ chiết khấu hợp lý nhất vẫn phải đảm bảo phát huy được hiệu quả. Theo tôi
để định ra một tỷ lệ chiết khấu này, Công ty cần phải dựa vào lãi suất ngân
hàng về vốn vay, vì thực tế cho thấy trong thời gian vốn bị khách hàng chiếm
dụng quá nhiều như năm 2009 - 2010 đã buộc Công ty phải đi vay vốn Ngân
hàng cho sản xuất kinh doanh và tất nhiên Công ty phải trả một khoản lãi nhất
định, hơn nữa khi vay vốn ngân hàng lại đòi hỏi các thủ tục phức tạp. Để
tránh tình trạng này và chủ động trong việc sử dụng vốn, Công ty có thể đưa
ra một tỷ lệ chiết khấu thấp hơn và thậm chí tương đương với lãi suất Ngân
hàng trong trường hợp cần thiết để có thể thu hồi tiền hàng ngay vì chắc chắn
điều này còn có lợi hơn là đợi khách hàng thanh toán toàn bộ tiền hàng sau
một thời gian nhất định, những khoảng thời gian đó Công ty lại phải đi vay để
có vốn sản xuất.
- Đối với các khoản phải trả cho người bán, Công ty phải cân nhắc kỹ
lưỡng trước khi giao tiền. Vì nguyên vật liệu của Công ty bị hạn chế về nguồn
cung ứng, giá cả không ổn định, vì thế Công ty phải trả tiền trước cho nhà
cung ứng để mua nguyên vật liệu. Song thực tế cho thấy, khi đã nhận được
tiền rồi người bán có thể giao cho Công ty những mặt hàng không đảm bảo
các yêu cầu về số lượng, chất lượng về chủng loại. Công ty cần phải lựa chọn
phía đối tác có uy tín cao, tránh hiện tượng giao tiền nhưng không nhận được
hàng, vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
- Trong thời gian tới để tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty, một mặt Công ty nên đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
hiện có, mặt khác Công ty có thể nghiên cứu nhu cầu thị trường để tiến hành
kinh doanh các mặt hàng mới phải xây dựng nhiều dự án đầu tư mới. Mạnh
dạn khai thác, đầu tư, kinh doanh mặt hàng mới, mở rộng thị trường. Chú
trọng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thu ngoại tệ, mở rộng liên
doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để củng cố thêm vốn, giải
quyết nhanh chóng lượng hàng tồn kho để thu hồi VLĐ. Xây dựng bộ máy
maketting theo dõi, nắm bắt nhanh nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách
hàng. Phân loại khách hàng vào khu vực thị trường, tìm những sản phẩm có
khả năng tiêu thụ lớn, tiến hành lập dự kiến về giá cả, mạng lưới tiêu thụ, tăng
cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 35
* . Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
các số liệu kế toán, báo cáo tài chính, tổng kết kết quả kinh doanh, bảng cân
đối kế toán... và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông
qua việc phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai, triển vọng
của doanh nghiệp, khả năng thanh toán... Nhờ đó, tìm ra các giải pháp đúng
đắn để kịp thời xử lý các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được thuận lợi đúng theo kế hoạch đã đề ra , nhằm giải quyết
các mối quan tâm của nhiều người như: Ban Giám đốc Công ty, các nhà đầu
tư, các chủ nợ, các nhân viên ngân hàng, các nhà Bảo hiểm... Mỗi nhóm
người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu
hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính doanh
nghiệp, nhưng thường liên quan tới nhau:
- Đối với các nhà doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng
đầu của họ là lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị còn
quan tâm tới các mục tiêu khác như: Tạo công ăn việc làm cho nhân viên,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí ...Tuy nhiên, một doanh
nghiệp có thể thực hiện các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách
sống còn là kinh doanh có lãi và thanh toán công nợ.
- Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ
hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt
quan tâm tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh. Từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan tâm tới số vốn chủ sở hữu
vì số vốn này chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp
gặp rủi ro.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá: Họ phải quyết định xem
có cho phép khách hàng mua chịu hay không. Để đưa ra được quyết định họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và trong thời
gian tới.
- Đối với các nhà đầu tư mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố
như: Các rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán... Vì
vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Những điều đó bảo đảm sự
an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
- Bên cạnh những nhóm người đó còn có những nhóm người khác cũng
quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp như: Cơ quan tài chính,
cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các nhà phân tích tài chính...
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 36
- Công ty cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán
nội bộ tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc nhằm lành mạnh hoá công
tác tài chính doanh nghiệp .
Tóm lại tổ chức tốt công tác kế toán là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử
dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Nhân tố con người được xem là một nhân tố vô cùng quan trọng và có
ý nghĩa quyết định trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động
kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem
lại. Trong điều kiện canh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người
ta không chỉ cần có vốn, công nghệ là quan trọng hơn cả là phải có những con
người sáng tạo dám nghĩ dám làm.
Thực tế trong nhiều năm qua cũng giống như các doanh nghiệp khác,
Công ty vẫn chưa khai thác hết được sức sáng tạo, trí tuệ của cán bộ công
nhân viên trong Công ty, chưa phát huy hết tiềm năng trong mỗi cá nhân. Đây
là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục. Để huy động
được sức mạnh của nhân tố con người, tạo nên một khối thống nhất thật sự
vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp theo tôi trong
thời gian tới Công ty cần giải quyết một số vấn đề sau.
- Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học chuyên sâu
nâng cao trình độ chuyên môn. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ là một việc làm
quan trọng, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Công ty phải đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu mới, luôn thay đổi của nền kinh tế, phải dựa trên cơ sở phù hợp
với tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Trước hết phải rà
soát lại cán bộ hiện có để sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu của từng
đơn vị và trình độ của từng cá nhân, tìm ra những bất hợp lý để kịp thời điều
chỉnh. Nói chung từ cán bộ quản lý đến công nhân trực tiếp sản xuất phải
được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai
đoạn mới. Trong đào tạo cần ưu tiên đúng mức đội ngũ những người trực tiếp
làm công tác quản lý tài chính.
- Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận
đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động
của đội ngũ lao động trong Công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và
hạn chế những tiêu cực. Cần có những khuyến khích vật chất đối với tập thể
cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự
phát triển chung của Công ty; Đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình,
kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của Công ty.
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 37
- Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất Công ty cũng cần quan
tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thường xuyên có các
hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát để từ đó tạo nên sự đoàn kết, không khí
làm việc tập thể thoải mái, tương trợ và thật sự hiệu quả.
Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Do vậy
Công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách đúng đắn, coi đây là
một trong những chiến lược phát triển của Công ty.
- Hoàn thiện các chính sách.
Là một doanh nghiệp quản lý trực tiếp nhiều đơn vị trực thuộc, do đó
Công ty phải bổ sung, hoàn thiện các chính sách nói chung và chính sách về
VLĐ nói riêng. Cụ thể như:
- Chính sách giá cả: Phải xây dựng một chính sách giá hợp lý, coi giá
cả là một công cụ trong cạnh tranh.
- Chính sách tiết kiệm chi phí: Cần phải xây dựng các chính sách về tiết
kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông..., có các quy định khen thưởng, xử
phạt trong việc sử dụng chi phí tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí.
- Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
- Chính sách phân phối vốn, phân phối các quỹ trong Công ty phải
được lập cụ thể và hợp lý.
Muốn quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải thực hiện chính
sách tiết kiệm một cách đồng bộ và thường xuyên. Xây dựng các định mức
chi phí phải sát, đúng, hợp lý, phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện
để kịp thời uốn nắn chung cho toàn Công ty.
Với khối lượng hàng hoá mua bán trong năm là tương đối lớn vì vậy
việc hạ thấp tỷ lệ hao hụt hàng hoá cũng là một biện pháp tiết kiệm vốn quan
trọng. Đây được coi là nguồn hình thành vốn tự có đáng kể hàng năm của
Công ty.
2.5.3 Một số kiến nghị mang tính hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình
2.5.3.1. Một số kiến nghị đối với công ty :
Hình thức bán hàng mà công ty cổ phần thương mại Thanh Bình áp
dụng trong những năm qua về cơ bản là phù hợp với hoạt động kinh doanh.
Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh hình thức bán buôn để đẩy nhanh tổng doanh
số bán ra từ đó tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Trong bán buôn, công ty
cần tăng cường hình thức bán giao thẳng không qua kho vì hình thức này đảm
bảo tiết kiệm nhiều chi phí, thu được lợi nhuận cao và đẩy nhanh vòng quay
của vốn lưu động.
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 38
Công ty cần thực hiện đa dạng hoá các hình thức bán hàng và phương
thức thanh toán (như thanh toán nhanh hoặc trả chậm trong một thời gian nhất
định) để phục vụ tốt nhu cầu của mọi khách hàng. Ngoài ra Công ty còn phải
sử dụng công cụ marketing nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng.
Công ty cần mở thêm các văn phòng đại diện cũng như các cửa hàng
bán và giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh thành trong cả nước, không ngừng huấn
luyện đội ngũ bán hàng có năng lực và có kinh nghiệm bán hàng. Công ty cần
duy trì và phát triển quan hệ bán hàng với các đơn vị thường xuyên mua hàng
của Công ty với khối lượng lớn. Bởi vì bộ phận khách hàng này sẽ đảm bảo
hàng hoá tiêu thụ được ổn định. Đối với thị trường mới, Công ty phải có
những chiến lược xâm nhập thích hợp bởi đây chính là nơi có thể mở rộng các
quan hệ của Công ty với những bạn hàng mới. Do vậy, Công ty phải phân tích
những thông tin về các biến cố trên thị trường, xử lý tốt các thông tin kinh tế
nhằm tìm ra cơ hội kinh doanh phù hợp với tiềm năng của Công ty.
Ngoài ra công ty cần đặt ra một tiêu chí khắt khe đối với việc tyển mộ
nhân viên, cần có lượng nhân viên có trình độ cao trong công ty. va để phất
huy được hết phẩm chất chuyên môn của nhân viên có trình độ cao thì công ty
phải đưa ra các biện pháp chi trả thù lao và mức thưởng hợp lý đối với cán bộ
nhân viên.
2.5.3.2 . Một số kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Xuất phát từ việc xây dựng đề tài tổ chức quản lý sử dụng VLĐ cũng
như qua nghiên cứu thực tiễn tại Công ty cổ phần thương mại Thanh Bình, tôi
có một số kiến nghị, đề xuất về phía Nhà nước như sau:
Trong điều kiện Nhà nước còn nhiều khó khăn về tài chính, chưa có
điều kiện cấp bổ sung vốn cho các doanh nghiệp để giúp các doanh nghiệp có
thể làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay
thì Nhà nước cần phải tạo môi trường, hành lang pháp lý an toàn hiệu quả để
doanh nghiệp chủ động bổ sung vốn cho mình bằng nhiều hình thức.
Thời gian qua tuy chính phủ đã có nhiều cố gắng trong sửa đổi luật
pháp, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hơn trước. Nhưng vấn
đề vẫn còn tồn tại là luật còn thiếu rõ ràng, chậm trong hướng dẫn thực hiện,
hay thay đổi dẫn đến không đồng bộ, gây khó khăn trong định hướng, xác
định chiến lược kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
- Về luật thuế GTGT, khoảng hơn 40% các doanh nghiệp đánh giá rằng
việc áp dụng luật thuế GTGT vẫn làm tăng mức đóng góp của doanh nghiệp
đối với Nhà nước. Loại thuế này vẫn chưa phát huy hết được các mặt tích cực.
Về công tác triển khai thu thuế: Số lượng lớn các văn bản hướng dẫn về
thuế GTGT, các doanh nghiệp thấy rất khó khăn trong quá trình hoạt động
của mình. Việc hoàn thuế GTGT còn chậm trễ, chưa kịp thời làm cho vốn của
Doanh nghiệp bị chiếm dụng.
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 39
Thời gian tới Nhà nước nên có chính sách thuế ổn định để doanh
nghiệp chủ động tính toán hiệu quả kinh doanh. Khi có thay đổi đề nghị Nhà
nước có thông báo trước với một thời gian phù hợp để doanh nghiệp thay đổi,
tránh tổn thất do việc đột ngột thay đổi chính sách thuế gây ra.
- Các doanh nghiệp cũng đánh giá những yếu tố khác như: Những hạn
chế trong hoạt động xúc tiến, thiếu thông tin cũng gây ảnh hưởng không nhỏ
tới hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt những yếu tố như: Buôn lậu, hàng
giả, chi phí phụ trợ cao (vận tải, điện, thông tin...) và nhu cầu tiêu dùng trong
nước chưa cao trong khi phụ trợ cao đã làm tăng thêm chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đáng chú ý là vấn đề khó khăn trong việc vay vốn. Việc vay vốn với
nhiều thủ tục phức tạp không thuận lợi cho các doanh nghiệp. Ngân hàng cần
có cơ chế thông thoáng hơn đối với các doanh nghiệp trong việc vay vốn (thủ
tục thế chấp, xem xét tính khả thi của dự án).
Các doanh gnhiệp mới thành lập gặp nhiều khó khăn trong vay vốn bởi
ngân hàng chỉ cho doanh nghiệp vay vốn sau hai năm hoạt động có lãi và phải
thế chấp. Doanh nghiệp mới thành lập sẽ lấy gì để thế chấp, để có đủ điều
kiện vay đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nên tạo ra sự bình đẳng trong việc
vay vốn ngân hàng giữa các doanh nghiệp, đề nghị ngân hàng cho vay bằng
tín chấp qua hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký với khách hàng. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập có cơ hội phát triển.
- Ngân hàng quản lý ngoại hối cung không đủ cầu gây nên các biến
động về tỷ giá hối đoái, khó khăn cho doanh nghiệp.
- Các thủ tục thanh tra, kiểm tra xin thuê đất hoặc cấp đất của doanh
nghiệp chưa có nhiều tiến bộ thậm chí còn khó khăn hơn. Các doanh nghiệp
mong muốn có được sự cải thiện, giảm bớt phiền hà trong thủ tục hành chính.
Trong thời gian tới nếu Nhà nước giải quyết tốt các vấn đề trên sẽ là
điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong
sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 40
Kết luận
Vốn kinh doanh nói chung, VLĐ nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá
trình sản xuất của Doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì
vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu
vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số
lượng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như
thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy việc quản trị và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững
của tất cả các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài cùng với quá trình tìm hiểu
thực tế tại Công cổ phần thương mại Thanh Bình, Khoá luận đã đạt được
những kết quả sau:
- Làm rõ các lý luận cơ bản về VLĐ
- Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty Công cổ
phần thương mại Thanh Bình
- Đề xuất được một số giải pháp giúp Công ty trong hoạt động của
mình.
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ
Nguyễn Quang Huy – Cán bộ Ngân hàng Vietcombank và sự giúp đỡ của tập
thể cán bộ Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình đặc biệt là phòng kế
toán. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân có thể những vấn đề trình bày nghiên
cứu trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót vì vậy tôi rất mong nhận được
sự góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn bè cùng quan tâm tới vấn đề này.
Cuối cùng tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Cán bộ hướng dẫn: Thạc sỹ. Nguyễn Quang Huy - Cán bộ Ngân hàng
Vietcombank đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
- Tập thể cán bộ phòng Kế toán Tài chính Công ty Cổ phần Thương
mại Thanh Bình đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của Trưởng phòng kế toán
Nguyễn Thị Hạnh.
- Cuối cùng là các bạn bè đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành báo
cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa Kinh TÕ - §¹i Häc Vinh
Sinh viªn: TrÞnh Tø Ngµ Ngêi híng dÉn: NguyÔn Quang Huy 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Bộ xây dựng, NXB xây dựng năm 2004.
2. Bài giảng của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế- Trường Đại học Vinh
3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp về đề tài nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ đã được hoàn thành của các sinh viên khoá trước
4. Các báo cáo tài chính, hồ sơ năng lực nhà thầu, sổ sách và chứng từ của công
ty cổ phần TM Thành Bình
5. Các Quyết Định của bộ TC mà Công ty hiện đang áp dụng .
6. Tài liệu được cung cấp bởi phòng Kế hoạch kỹ thuật, phòng Tổ chức hành
chính và phòng Tài chính kế toán của Công ty cổ phần TM Thanh Bình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bc_sua_8283.pdf