Cùng với tăng trưởng, cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Thuận trong những
năm qua đã đạt được những tiến bộ nhất định, đạt được mục tiêu đề ra và
chuyển dịch theo hướng tích cực. Nhưng bên cạnh đó, những hạn chế, tồn
tại trong cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi ph ải sớm được khắc
phục trong giai đoạn tới.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, để đạt được mục tiêu thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, đề tài đã đạt được một số kết quả:
Về lý luận, Chương 1 của đề tài đã hệ thống hóa những lý thuyết cơ
bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những vấn đề lý luận về tài chính.
Trong đó, các nội dung đã được tổng hợp và trình bày theo hệ thống về khái
niệm, nội dung, tính chất, các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, những
quan điểm và lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa. Bên cạnh đó, là các nội dung lý luận cơ bản về nguồn, bản
chất, hệ thống, vai trò của tài chính trong nền kinh tế và những bài học rút ra
từ kinh nghiệm lựa chọn chính sách tài chính của các nước đi trước trong tiến
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Về thực tiễn, Chương 2 của đề tài đã tập trung tổng hợp, phân tích các
số liệu thống kê trong 10 năm qua về tình hình chuyển dịch cơ cơ cấu kinh
tế. Từ đó phân tích thực trạng, đánh giá những ưu, khuyết điểm của cơ cấu
kinh tế tỉnh Bình Thuận và sự chuyển dịch của nó. Ngoài ra, đề tài còn nêu
được những đóng góp tích cực cũng như những mặt tồn tại, hạn chế của tài
chính trong tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
Tỉnh.
85 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2651 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các chính sách của nhà nước. Các chính
sách, giải pháp tài chính cho việc huy động và sử dụng vốn phải hướng đến
mục tiêu xử lý tốt mối quan hệ biện chứng giữa tiết kiệm và phân bổ vốn
đầu tư hợp lý, hiệu quả.
Huy động vốn cung ứng cho nền kinh tế phải kết hợp hài hoà giữa vốn
trong nước và vốn nước ngoài, đi đôi với việc khuyến khích mạnh mẽ đầu
tư sản xuất gắn chặt với chủ trương nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế. Để phát triển kinh tế, nếu chỉ dựa vào ngân sách nhà nước thì chưa đủ,
mà cần phải huy động tối đa các nguồn vốn khác ngoài xã hội. Nhà nước sử
60
dụng chính sách, cơ chế thích hợp và ngân sách để định hướng, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh bỏ vốn đầu phát triển sản xuất kinh doanh. Từ đó,
thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng vạch ra.
3.3.2.1. Đối với vốn trong nước.
Vốn đầu tư trong nước trên địa bàn Tỉnh thời gian qua chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Giá trị huy động qua các năm ngày
càng gia tăng. Đến năm 2005, tổng số vốn huy động được từ các tổ chức,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư là 1.900 tỷ động (chiếm trên
50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội).
Bảng 3.3: Vốn đầu tư ngoài quốc doanh và vốn nước ngoài
2001-2005 (ĐVT: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Trong đó:
1.086 1.405 1.601 2.426 3.499
1. Vốn ngoài quốc doanh 618 989 1.154 1.260 1.900
Tổ chức, doanh nghiệp 462 671 756 820 1.200
Dân cư 156 318 398 440 700
2. Vốn nước ngoài
FDI 32 33 26 63 93
ODA 87 109 52 111 54
Khác 11 13 11 14 11
Nguồn: Niên giám thống kê và Sở Kế hoạch Đầu tư Bình Thuận
Để đáp ứng nhu cầu cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong giai đoạn tới (như đã phân tích tại Điểm 3.3.1), cần có những giải
pháp tích cực để huy động ngày càng nhiều nguồn trong xã hội và phân bổ
chúng một cách hợp cho đầu tư.
3.3.2.1.1. Cải tiến công tác huy động, cho vay vốn qua hệ thống
ngân hàng.
Vấn đề huy động vốn và cho vay qua hệ thống ngân hàng cần phải
xuất phát từ nhận thức đầy đủ và chính xác vai trò của nó: trên phạm vi toàn
cầu, hệ thống ngân hàng đã, đang và vẫn là kênh quan trọng nhất trong việc
huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho sản xuất kinh
61
doanh. Vai trò này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước
chưa có hoặc chưa có thị trường vốn dài hạn phát triển.
Cải tiến hệ thống ngân hàng theo hướng lành mạnh hóa, nâng cao uy
tín của nó và niềm tin của xã hội đối với nó có ý nghĩa quan trọng trên
nhiều phương diện, đặc biệt là huy động và phân bổ vốn có hiệu quả. Thực
tiễn thế giới và Việt Nam đã khẳng định một hệ thống ngân hàng yếu kém,
thiếu lành mạnh thì không những hoàn toàn không có khả năng huy động,
phân bổ tốt mà còn trở thành hiểm hoạ đối với nền kinh tế.
Theo số liệu thống kê, từ 2000 đến 2004 tổng số vốn vay trung hạn và
dài hạn qua hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh là 2.700 tỷ đồng (trong đó
khu vực dịch vụ dẫn đầu về số vốn vay với 1.253 tỷ đồng, chiếm hơn 46%
tổng vốn vay). So với nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn tới (29.300 tỷ đồng), con
số này chỉ bằng 9%. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho hệ thống ngân hàng (và
các tổ chức tín dụng khác nói chung) trong thời gian đến là cần phải cải tiến,
nâng cao chất lượng huy động vốn và cho vay vốn phát triển sản xuất kinh
doanh. Việc cải tiến phải tạo sự chuyển biến mạnh trên các phương diện:
- Củng cố niềm tin của người gởi tiền trên cơ sở thực trạng tài chính
của ngân hàng phải được minh bạch, lành mạnh, và hoạt động có hiệu quả
(giảm và nhanh chóng cắt bỏ các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn; có kế
hoạch củng cố tiềm lực tài chính và đặc biệt là công khai hóa tình hình tài
chính ngân hàng). Điều này đòi hỏi phải tăng cường công tác kế toán, kiểm
toán và nâng cao hiệu quả giám sát của các cơ quan chức năng.
- Để huy động được nhiều vốn, cần đưa ra các hình thức huy động phù
hợp với mức lãi suất hợp lý, củng cố lòng tin cậy của người gởi tiền.
Về cơ cấu huy động, bản thân từng ngân hàng phải chủ động nâng tỷ
trọng vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, đồng
thời giữ thế chủ động trong cung ứng vốn và cho chính sự tồn tại, phát triển
lâu dài của hệ thống ngân hàng.
- Cải cách thủ tục cho vay theo hướng đơn giản nhưng có chất lượng,
đồng thời nâng cao năng lực, chất lượng thâm nhập sản xuất, công tác thẩm
định dự án, quản lý nợ của cán bộ cũng như của cả hệ thống ngân hàng
nhằm đảm bảo vốn vay được sử dụng một cách có hiệu quả. Đây là nền
tảng đảm bảo sự an toàn cho chính ngân hàng, là cơ sở để giải tỏa phần lớn
những ách tắc hiện nay trong vay vòng và huy động vốn.
62
Việc vay vốn của khu vực kinh tế tư nhân thời gian qua vẫn còn nhiều
khó khăn do có sự phân biệt đối xử với các doanh nghiệp nhà nước. Do vậy,
cần phải có sự thay đổi trong tư tưởng và phương thức thực hiện theo
hướng kiên quyết xoá bỏ tình trạng đối xử không bình đẳng trong vay vốn
giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước. Ngân hàng phải thực
sự coi khu vực tư nhân là khách hàng, gắn lợi ích của ngân hàng với lợi ích
của doanh nghiệp. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp cùng tháo gỡ khó khăn,
nâng cao khả năng vay vốn, mở rộng những tài sản có thể thế chấp trong
khi vay vốn của doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực ngân
hàng, việc kiên quyết cải cách sắp xếp lại, cổ phần hóa bằng các biện pháp
tích cực là nhằm thực hiện nhiều mục tiêu (huy động vốn trong dân cư, hợp
lý hóa và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, phát triển thị trường
chứng khoán).
3.3.2.1.2. Thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế, cổ phần hoá là việc chuyển đổi
các loại hình doanh nghiệp không phải công ty cổ phần sang hoạt động theo
quy chế của công ty cổ phần. Từ quan niệm trên, kết hợp với điều kiện cụ
thể của nước ta, có thể hiểu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là việc
chuyển doanh nghiệp mà chủ sở hữu là nhà nước (doanh nghiệp đơn sở
hữu) thành công ty cổ phần (doanh nghiệp đa sở hữu); chuyển doanh nghiệp
từ chỗ hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo các
quy định về công ty cổ phần Luật doanh nghiệp.
Chủ trương cổ phần hóa ở nước ta xuất phát từ đường lối kinh tế và
đặc điểm kinh tế xã hội hiện nay là chúng ta đang bố trí lại cơ cấu kinh tế và
chuyển đổi cơ chế quản lý cho phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đó
là đặc điểm lớn nhất, chi phối, quyết định mục đích, nội dung và phương
thức cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Về thực chất cổ phần hóa ở nước
ta là nhằm sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước cho hợp lý và hiệu quả, còn
việc chuyển đổi sở hữu nhà nước thành sở hữu các cổ đông chỉ là một trong
những phương tiện quan trọng để thực hiện mục đích trên. Huy động vốn
của toàn xã hội để đầu tư đổi mới, phát triển doanh nghiệp là một trong
63
những mục tiêu quan trọng mà Đảng và nhà nước ta đặt ra cho việc chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Như đã phân tích ở Chương 2, hạn chế lớn nhất của quá trình cổ phần
hóa trên địa bàn Tỉnh thời gian qua là tiến độ cổ phần hóa còn quá chậm,
chậm cả với chỉ tiêu đề ra và cả với yêu cầu đổi mới doanh nghiệp nhà nước
trong tiến trình hội nhập. Có nhiều nguyên nhân của sự chậm trễ trong quá
trình cổ phần hóa, cả từ phía doanh nghiệp lẫn từ sự quản lý của nhà nước.
Có thể kể đến các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Chính sách kinh tế của Nhà nước còn quá nhiều ưu đãi cho doanh
nghiệp nhà nước nên các doanh nghiệp này không muốn chuyển đổi. Các
quy định về chế độ đối với doanh nghiệp sau cổ phần hóa chưa cụ thể. Các
quy định sửa đổi, bổ sung càng về sau thì càng có nhiều ưu đãi cho doanh
nghiệp. Về phía Nhà nước thì những sửa đổi là hoàn toàn hợp lý vì chúng sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa. Tuy nhiên, về mặt
tâm lý, thì các doanh nghiệp không muốn cổ phần hóa sớm mà chờ đợi các
quy định bổ sung sau nữa để được hưởng ưu đãi nhiều hơn.
- Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp không cao (có doanh
nghiệp tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp hơn lãi suất ngân hàng) nên không
thật sự thu hút các nhà đầu tư tham gia. Việc bán cổ phần ra ngoài doanh
nghiệp chiếm tỷ lệ thấp do người dân chưa có thói quen đầu tư tài chính
trực tiếp hoặc có tâm lý e ngại nếu mua cổ phần mức thấp thì không đủ điều
kiện tham gia quản lý hoạt động của công ty cổ phần.
- Việc xác định giá trị doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa còn nhiều
vướng mắc. Hầu hết các doanh nghiệp đều tồn đọng những khoản công nợ
khó đòi của chính bản thân doanh nghiệp hoặc do kế thừa trách nhiệm khi
sáp nhập, hợp nhất, do đó thủ tục đối chiếu, xác nhận, xử lý mất nhiều thời
gian. Sự phức tạp, rối rắm và kéo dài thời gian của khâu định giá đặc biệt
thể hiện rõ trong việc đánh giá lợi thế kinh doanh, khả năng sinh lời, giá trị
quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, xử lý các trường hợp giá trị tài sản
trên sổ sách kế toán quá cao so với giá thị trường (phải chờ ý kiến chấp
thuận của Bộ Tài chính)… Những ách tắc trong khâu định giá đã làm giảm
sút mong muốn cổ phần hoá của chính bản thân doanh nghiệp.
- Thủ tục thuê đất của công ty cổ phần chậm được giải quyết.
- Chủ trương đa dạng hóa sở hữu, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
tuy đã được quán triệt, nhưng trên thực tế tổ chức thực hiện vẫn còn một số
64
cán bộ quản lý doanh nghiệp có tư tưởng nấn ná, chần chừ. Các doanh
nghiệp chưa thật sự chủ động trong việc tháo gỡ khó khăn trong tổ chức
thực hiện cổ phần hóa, mà xem đó là nhiệm vụ của cấp cao hơn. Có doanh
nghiệp sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần chưa
tích cực tìm kiếm khách hàng để bán cổ phần ra bên ngoài theo đúng cơ cấu
vốn điều lệ đã được phê duyệt.
Các tồn tại trên cần phải được nhanh chóng tháo gỡ. Vướng mắc về cơ
chế, chính sách cần phải có kiến nghị lên Trung ương, vướng mắc trong tổ
chức thực hiện thuộc phạm vi, thẩm quyền địa phương thì chính địa phương
phải tích cực và kiên quyết trong việc đưa ra giải pháp và chỉ đạo, thực
hiện. Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
về chủ trương, chế độ cổ phần hóa cho mọi đối tượng trong xã hội để mọi
người được hiểu đầy đủ và tích cực tham gia. Làm được như vậy thì chắc
chắn tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh sẽ được
đẩy nhanh, góp phần khơi thông và huy động các nguồn vốn đầu tư của xã
hội. Từ đó, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
3.3.2.1.3. Khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân.
Lịch sử kinh tế thế giới đã chỉ ra rằng, kinh tế tư nhân ra đời và phát
triển gắn với kinh tế hàng hóa và cơ chế thị trường. Nó xuất hiện một cách
khách quan, tự nhiên và ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát triển của nền
kinh tế nhờ những ưu thế vốn có: sức sống tự phát và mãnh liệt, có khả
năng lựa chọn quy mô thích hợp và tổ chức sản xuất tối ưu, có tính đa dạng
về quy mô. Bên cạnh đó, tự thân kinh tế tư nhân luôn chứa đựng những yếu
tố mà trong điều kiện nhất định sẽ trở thành hạn chế, kìm hãm sự phát triển
của nó. Các hạn chế của kinh tế tư nhân thường được đề cập là hạn chế về
khả năng huy động vốn, khả năng xung đột giữa lợi ích tư nhân và lợi ích
xã hội, sự từ chối những lĩnh vực kinh doanh không đem lại lợi nhuận cao.
Cần có cái nhìn khách quan về khu vực kinh tế tư nhân với những ưu thế
cũng như hạn chế vốn có của nó, mới có thể đánh giá đúng vai trò của nó
trong nền kinh tế. Từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu để khuyến khích,
tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân đầu tư, kinh doanh, đồng thời
quản lý được được những hoạt động đó nhằm đảm bảo giữ vững ổn định
kinh tế - chính trị - xã hội.
Đối với Bình Thuận, bên cạnh việc thực hiện tốt các chính sách chung
theo quy định của Trung ương (hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống văn
65
bản quy phạm pháp luật tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, chính sách
ưu đãi đầu tư, tín dụng, chính sách thuế, tài chính, kiểm toán, chính sách
tiền lương, thu nhập và bảo hiểm xã hội ...), nhà nước cần thực hiện các giải
pháp sau để khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân trong thời gian đến:
Thứ nhất, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho khu vực kinh tế tư
nhân thông qua việc nâng cao vai trò, chất lượng quản lý của các cấp chính
quyền địa phương. Thực tế cho thấy, sự phát triển kinh tế nói chung và sự
lớn mạnh của kinh tế tư nhân nói riêng gắn chặt với vai trò quản lý của
chính quyền địa phương. Vai trò của chính quyền địa phương không chỉ
đơn thuần là thực thi linh hoạt chính sách của Trung ương hay cố gắng tạo
thuận lợi, giảm chi phí giao dịch cho doanh nghiệp. Hơn tất cả là thái độ
của chính quyền địa phương đối với vị trí của khu vực kinh tế tư nhân. Sự
ủng hộ của chính quyền địa phương là điều mà các doanh nghiệp tư nhân
rất mong đợi. Sự ủng hộ đó được thể hiện:
- Chính quyền địa phương chủ động hỗ trợ doanh nghiệp: Những cam
kết ủng hộ phát triển kinh tế tư nhân cần thể hiện bằng hành động tích cực.
Bên cạnh việc tổ chức các hội nghị hàng năm để biểu dương các doanh
nghiệp làm ăn tốt, lãnh đạo Tỉnh cần chủ động, tích cực tổ chức các cuộc
đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp theo từng vấn đề nhằm kịp thời cùng
doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh.
- Tính thân thiện của chính quyền đối với doanh nghiệp: Thái độ thiện
chí, cởi mở của cán bộ nhà nước ở địa phương, kể từ nhân viên bảo vệ đến
lãnh đạo, đều là những những nhân tố quan trọng góp phần làm tăng thiện
cảm của nhà đầu tư đối với chính quyền. Rất nhiều chủ doanh nghiệp thống
nhất rằng, chính tính thân thiện của cán bộ nhà nước, lãnh đạo các ban,
ngành địa phương là yếu tố quyết định đến kết quả đầu tư của doanh nghiệp
và cũng là của địa phương nói chung.
- Tạo môi đầu tư có tính minh bạch cao: Môi trường hoạt động minh
bạch là điều kiện cần thiết để sản sinh những nhà đầu tư chân chính và
thành đạt. Tính minh bạch có vai trò quan vì khi lập một dự án đầu tư, nhà
đầu tư phải tính toán về chi phí, vốn và lợi nhuận. Một trong những lo ngại
của các nhà đầu tư hiện nay là không dự tính được khoản chi phí ban đầu
một cách chính xác do có nhiều khoản chi phí không công khai, nhiều thủ
tục không nằm trong quy trình chính thức. Nhiều doanh nghiệp chưa thật sự
66
tin vào những con số như giá thuê đất, chi phí giải phóng mặt bằng do cơ
quan nhà nước công bố mà phải tìm thông tin tư các doanh nghiệp đi trước.
- Chính quyền cần chủ động thay mặt khối doanh nghiệp giải quyết
những vướng mắc, không rõ ràng về văn bản pháp luật: Điều này khác với
thái độ thụ động buộc doanh nghiệp phải làm văn bản hướng dẫn từ Trung
ương. Thái độ thụ động trong một môi trường pháp lý thiếu chặt chẽ như
nước ta hiện nay (điều mà chưa thể khắc phục một cách nhanh chóng) gây
cho doanh nghiệp nhiều tốn kém về thời gian, tiền bạc và cơ hội kinh
doanh. Chính quyền địa phương là cơ quan thi hành luật, nếu không thực
hiện đúng tư tưởng của luật sẽ vô tình hay hữu ý tạo ra những rào cản làm
nản chí không ít các nhà đầu tư.
Theo đánh giá của các chuyên gia, việc tạo môi trường kinh doanh
minh bạch, thông thoáng, thuận lợi có ý nghĩa quan trọng nhiều hơn so với
việc đặt ra những ưu đãi đối với doanh nghiệp.
Thứ hai, tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước đối với khu vực kinh tế tư
nhân bằng các biện pháp:
- Hỗ trợ về vay vốn vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang
thiết bị, công nghệ thông qua việc cải tiến hoạt động của hệ thống ngân
hàng và các tổ chức tín dụng (như đã trình bày tại điểm a).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực thông qua các thực
hiện các giải pháp hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các thành phần kinh tế nói
chung như xây dựng chương trình, chính sách đào tạo thiết thực, khả thi và
dài hạn; chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật; phát triển các trung tâm dạy
nghề của nhà nước cùng với khuyến khích tổ chức, cá nhân mở cơ sở dạy
nghề ngoài công lập, hỗ trợ các làng nghề, nghệ nhân, thợ cả trong việc đào
tạo, truyền nghề; đa dạng hóa các loại hình đạo tạo, bồi dưỡng để phù hợp
với nhu cầu, trình độ, thời gian của nhiều đối tượng được đào tạo; phát triển
các trung tâm giới thiệu việc làm, xây dựng hệ thống thông tin về thị trường
lao động. Bên cạnh đó, cần chú ý tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ hiểu biết về pháp luật, chuyên môn, quản trị doanh nghiệp, khoa
học công nghệ và trang bị đầy đủ các kiến thức về hội nhập kinh tế cho
người chủ kinh doanh và cán bộ quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
- Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp thông qua
việc thực hiện nghiêm túc công tác quy hoạch đất và khẩn trương công bố
công khai quy hoạch đã được xét duyệt, công bố qũy đất chưa sử dụng để
67
doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký thuê; thu hồi những diện tích đất sử dụng
sai mục đích hay bỏ hoang để có thêm qũy đất cho các doanh nghiệp thuê
làm mặt bằng sản suất kinh doanh; thực hiện cải cách hành chính, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện thủ tục cho thuê đất.
- Hỗ trợ về thông tin bằng nhiều hình thức như thực hiện công bố rộng
rãi thông tin về chính sách phát triển kinh tế - xã hội địa phương, các dự báo
trung và dài hạn, các dự án phát triển của đất nước... để các doanh nghiệp
nắm bắt và xây dựng, điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp; phổ
biến, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin cho mọi tầng lớp trong xã
hội như phổ cập tin học, phát triển thương mại điện tử...; bồi dưỡng đào tạo
đội ngũ chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý về khai thác và quản lý thông tin.
- Tạo môi trường tâm lý xã hội ủng hộ kinh tế tư nhân: Nhà nước cần
chú ý giáo dục ý thức xã hội, hình thành thái độ đối xử bình đẳng của xã hội
đối với các thành phần kinh tế. Xoá bỏ những kỳ thị, phân biệt đối xử với
khu vực kinh tế tư nhân mà thực tế vẫn còn tồn tại để nó thực sự phát triển
theo đúng tiềm năng vốn có. Tăng cường công tác tuyên truyền về chủ
trương khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân để giúp người dân có cái
nhìn đúng và định hướng phát triển của thành phần kinh tế này, từ đó góp
phần khuyến khích mọi thành viên trong xã hội bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh (giải pháp này cũng góp phần tích cực trong việc xóa bỏ nhận thức
không đúng của nhiều bậc cha mẹ là thích cho con làm việc trong các cơ
quan nhà nuớc hơn là doanh nghiệp tư nhân).
Bên cạnh các giải pháp từ phía nhà nước, bản thân các doanh nghiệp tư
nhân cũng phải tự nổ lực để tự đổi mới và hoàn thiện mình cho phù hợp với
sự phát triển. Phải không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh doanh và uy tín trên thị trường. Có như vậy kinh tế tư nhân mới từng
bước tạo được lòng tin đối với xã hội, đặc biệt là đối với các tổ chức tín
dụng và các cơ quan nhà nước.
3.3.2.2. Đối với vốn nước ngoài.
Đối với các nguồn vốn nước ngoài, cần thực hiện một cách nhất quán
chủ trương thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế. Có thể khẳng định, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn Tỉnh là một chính sách lâu dài, nhất
quán, thật sự coi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận
68
không thể tách rời của nền kinh tế. Cụ thể các giải pháp để đẩy mạnh thu
hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian đến như sau:
- Mở rộng nhiều hình thức đầu tư: liên doanh, 100% vốn nước ngoài.
Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài trước hết cần chú ý đến các dự án
công nghệ cao, dự án có tỷ lệ xuất khẩu lớn. Đối với liên doanh, cần mở ra
nhiều hình thức hợp tác liên doanh, cho phép rộng rãi và tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh, kể cả doanh nghiệp tư nhân
liên doanh với nước ngoài, bằng tất cả các hình thức: góp vốn liên doanh,
hợp tác sản xuất, hỗ trợ công nghệ, bao tiêu sản phẩm... Đẩy mạnh các hình
thức đầu tư mới để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng.
- Về lĩnh vực đầu tư, khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài vào các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu
nông – lâm - thủy sản là các ngành Tỉnh có thế mạnh về nguyên liệu và lao
động. Một mặt, nhằm tăng cường khai thác các tiềm năng sẵn có trên địa
bàn, mặt khác tạo môi trường cạnh tranh và thúc đẩy sự hoạt động của các
doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực.
- Cần sớm cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là cải cách thủ tục
hành chính, để thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho các dự án đã được cấp phép tiếp tục triển khai và
phát triển. Triển khai thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định
của Trung ương, áp dụng các chính sách ưu đãi thiết thực như giảm giá thuê
đất... Đổi mới công tác vận động đầu tư, bố trí cán bộ có năng lực, phẩm
chất tốt vào các vị trí chủ chốt trong các liên doanh. Nâng cao trình độ cán
bộ và năng lực điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước. Tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động xúc tiến đầu tư bằng nhiều biện pháp tích
cực như tổ chức, tham gia hội thảo, diễn đàn về đầu tư, hội chợ quảng bá,
giới thiệu sản phẩm; chủ động tổ chức đi nghiên cứu, tiếp xúc, tìm hiểu và
vận động các đối tác; mở rộng nâng cao chất lượng phổ biến trên Internet
và các trang Web về tiềm năng, triển vọng đầu tư ở Bình Thuận nhằm giúp
các nhà đầu tư dễ dàng và nhanh chóng nắm thông tin để tìm hiểu, tiếp cận
và tăng cường đầu tư...
- Trở ngại lớn nhất hiện nay trong việc triển khai đi vào hoạt động của
các dự án đầu tư đã được cấp phép trên địa bàn Tỉnh là khâu đền bù giao
đất. Do đó, cần có sự quan tâm, tích cực giải quyết để nhà đầu tư yên tâm
và có điều kiện sớm xây dựng cơ sở vật chất.
69
- Về đối tác nước ngoài, cho tới nay phần lớn các các nguồn vốn đầu
tư là từ các nước trong khu vực Châu Á (chiếm 54% số dự án và 57% số
đối tác). Thời gian đến cần mở rộng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư ở khu
vực khác, đặc biệt là khu vực Âu, Mỹ, nơi có các luồng vốn lớn, có thể
mang về công nghệ, kỹ thuật hiện đại.
Tuy nhiên, khi thực hiện việc huy động đối với nguồn vốn đầu tư nước
ngoài cần chú ý và kiểm soát chặt chẽ về an ninh – quốc phòng.
3.3.2.3. Các giải pháp đảm bảo chuyển dịch cơ cấu đầu tư (quyết
định đến cơ cấu kinh tế) hợp lý, hiệu quả.
Cơ cấu đầu tư là yếu tố quyết định tính hợp lý, hiệu quả của cơ cấu
kinh tế trong tương lai. Cơ cấu đầu tư lành mạnh chắc chắn sẽ tạo ra một cơ
cấu kinh tế có hiệu quả. Ngược lại, cơ cấu đầu tư bệnh hoạn tất yếu sẽ sinh
ra cơ cấu kinh tế ốm yếu, thiếu sức sống và đẩy nền kinh tế vào tình trạng
nợ nần chồng chất.
Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực trong thời
gian đến, ngay từ bây giờ cần thực hiện các giải pháp đảm bảo chuyển dịch
cơ cấu đầu tư của Tỉnh hợp lý, hiệu quả:
3.3.2.3.1. Cải tiến công tác quy hoạch, quản lý vốn đầu tư (nhất là
đầu tư từ ngân sách nhà nước), đảm bảo đầu tư phù hợp với mục tiêu,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Tiến hành đánh giá toàn diện quy hoạch và hệ thống các dự án đầu
tư, đồng thời phân loại các dự án đang tiến hành thành hai loại: có thể tiếp
tục hay đình chỉ.
- Trên cơ sở phân loại trên, kiên quyết đình chỉ cấp vốn cho các dự án
(kể cả dở dang) đã trở nên không có hiệu quả và không có triển vọng trong
tương lai gần (3 - 5 năm).
- Đánh giá và chấn chỉnh lại công tác hoạch định đầu tư. Hạn chế thấp
nhất các sai sót về chủ trương đầu tư ngay từ khâu quy hoạch, thiết kế đến
mục tiêu, địa điểm và lựa chọn công nghệ. Hệ thống dự án đầu tư phải tập
trung, tránh dàn trải, phải tạo ra thế liên hoàn trong phát triển. Đặc biệt chú
trọng chất lượng và kỹ thuật thẩm định dự án.
- Tích cực giải quyết nợ tồn đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản. Chấm
dứt tình trạng quyết định đầu tư cho dự án, công trình chưa chắc chắn về
nguồn vốn, chưa có tính khả thi cao về thị trường (thực hiện nguyên tắc:
70
không có thị trường, không đầu tư; không chắc chắn nguồn vốn, không đầu
tư). Chấm dứt tình trạng xây dựng công trình dựa vào huy động vốn của
nhà thầu, sau đó dành một phần ngân sách hàng năm để trả nợ.
- Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư, giải tỏa tất cả các ách tắc trong
cung ứng và thanh toán vốn, đảm bảo các dự án xây dựng đúng tiến độ, kế
hoạch.
- Cần có những quy định rõ về mặt trách nhiệm kinh tế trong hoạch
định, thẩm định dự án và ra quyết định đầu tư ở các cấp.
- Đầu tư nhà nước là một thể thống nhất. Do đó, kiên quyết chống tư
tưởng địa phương cục bộ, tranh giành để được ghi vốn đầu tư, đua nhau đầu
tư theo phong trào dẫn đến manh mún và kém hiệu quả.
- Đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước phải gắn trách nhiệm kinh tế và
hình sự với giám đốc, ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đối với mọi khoản đầu
tư xã hội phải nhất thiết chú trọng hiệu quả năng lực thu hồi, hoàn vốn.
Doanh nghiệp nhà nước phải chú trọng và kiểm tra sát sao hiệu quả kinh tế
đối với vốn nhà nước, dự án công ích quyết định đầu tư phải chặt chẽ và
đánh giá đúng hiệu quả xã hội.
3.3.2.3.2. Xác định danh mục và thực hiện thu hút đầu tư vào
ngành mũi nhọn, lĩnh vực then chốt, sản phẩm lợi thế vùng kinh tế
trọng điểm có vai trò quyết định tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Theo các nhà nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn của các nước, khi
các nguồn lực còn hạn chế (thiếu vốn, lao động kỹ thuật, công nghệ hiện
đại...), thì việc định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu tăng
trưởng nhanh, phải đảm bảo hình thành và phát triển các ngành, lĩnh vực mũi
nhọn, các vùng kinh tế động lực. Các ngành, các vùng được xác định là mũi
nhọn, trọng điểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: có tiền đề và lợi thế để
phát triển; có vai trò to lớn, ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế trong lộ
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (đóng góp lớn trong GDP, nộp ngân
sách, khả năng tích lũy cao và thu hút nhiều lao động); phù hợp với khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội – môi trường, góp phần tạo sự phát triển bền vững.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn cơ bản trên, các ngành, lĩnh vực và các vùng
kinh tế trên địa bàn Tỉnh được xác định là trọng điểm phát triển để thu hút vốn
đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn tới đến bao gồm:
71
- Trọng điểm 1: Du lịch; khai thác và chế biến thủy sản; chế biến nông
sản (tập trung vào các sản phẩm lợi thế, gắn với phát triển các nguồn
nguyên liệu thế mạnh tại Tỉnh như thanh long, điều, nho, bông vải, gỗ...)
của Tỉnh; khai thác, chế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng; sản
xuất nước khoáng; đóng và sửa chữa tàu thuyền; may mặc xuất khẩu.
- Trọng điểm 2: Xây dựng và phát triển vùng kinh tế động lực Hàm
Thuận Nam – Thành phố Phan Thiết - Hàm Tân; phát triển khu kinh tế đảo
Phú Qúy.
- Trọng điểm 3: Xây dựng kết cấu hạ tầng, dịch vụ bưu chính viễn
thông, điện tử và công nghệ thông tin.
3.3.3. Tài chính doanh nghiệp.
3.3.3.1. Tạo ra mặt bằng sản xuất kinh doanh bình đẳng thuộc mọi
thành phần kinh tế, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh bằng các giải pháp
sau:
- Tăng cường công tác nghiên cứu, thường xuyên tổ chức các hội thảo
với các doanh nghiệp, qua đó góp phần cùng với các Tỉnh khác kiến nghị
Trung ương khắc phục những điểm không công bằng trong các luật hiện
hành và bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật liên quan đến hoạt động của các
doanh nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động tài chính, kịp thời
có các biện pháp hữu hiệu xử phạt và ngăn chặn các hành vi gian lận trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Chủ động loại bỏ các lợi thế của doanh nghiệp nhà nước với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, tạo các điều kiện pháp lý cho cạnh tranh lành mạnh.
3.3.3.2. Phát triển các hình thức liên kết kinh tế giữa nhà nước và các
thành phần kinh tế khác.
3.3.3.3. Áp dụng đồng bộ các biện pháp tài chính (khấu hao, khấu hao
nhanh, ưu đãi thuế, tín dụng, đầu tư hợp lý...) trực tiếp khuyến khích mọi
loại hình doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả, sức
cạnh tranh nhằm tạo ra bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, sẵn sàng
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào khu
công nghiệp của địa phương thông qua thực hiện tốt các chính sách ưu đãi
đầu tư về thuế, giá thuê đất... theo quy định của Chính phủ và các dịch vụ
72
khác. Áp dụng các chính sách ưu đãi về tài chính, mở rộng thị trường tiêu
thụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề
truyền thống và các ngành nghề có thế mạnh về nguyên liệu như sản xuất
nước mắm, muối, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, khai thác
cát và sản xuất thủy tinh...
3.3.3.4. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp huy động vốn thông
qua các kênh tín dụng kể cả tín dụng ưu đãi của nhà nước, gián tiếp hỗ trợ
doanh nghiệp thông qua hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án đầu tư
có hiệu quả. Từng bước hình thành và hoàn thiện thị trường vốn, tạo thị
trường tài chính thật thông thoáng, thuận lợi và bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế huy động vốn cho sản xuất kinh doanh.
* Về giải pháp cho từng loại hình doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
- Rà soát lại hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Kiên quyết giải
thể, phá sản những doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh lại thua lỗ kéo
dài. Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước ở các lĩnh vực then chốt
làm ăn có hiệu quả nhưng thiếu vốn và gắn trách nhiệm, quyền lợi của ban
giám đốc các doanh nghiệp này với hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
- Hoàn thiện công tác tổ chức chỉ đạo việc cổ phần hóa từ khâu định
giá giá trị doanh nghiệp đến khâu phát hành cổ phiếu. Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo đề án được
duyệt.
- Hình thành quỹ hỗ trợ phát triển sản xuất từ các nguồn đóng góp của
ngân sách nhà nước, của các doanh nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ.
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Triển khai thực hiện các
chính sách ưu đãi đầu tư mạnh mẽ thông qua thuế và các ưu đãi tài chính
khác. Đặc biệt khuyến khích đầu tư mạnh mẽ vào các vùng sâu, vùng xa.
Xem khu vực kinh tế này là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế,
trực tiếp huy động vốn của xã hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm,
tăng tiềm lực kinh tế cho Tỉnh nhà và mở rộng cơ sở thu ngân sách trong
tương lai.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Mở rộng lĩnh vực
đầu tư, hình thức đầu tư. Cải cách hành chính, có chính sách thu hút đầu tư
73
thông thoáng, cởi mở. Đồng thời tăng cường năng lực quản lý nhà nước về
tài chính đối với loại hình doanh nghiệp này.
3.3.4. Khai thác thị trường đất đai, bất động sản.
Tổ chức thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Chính phủ liên quan
đến đất đai và bất động sản. Trong giai đoạn hiện nay cần tập trung tiến hành
ngay các công việc sau để động viên và khai thác tốt nguồn nội lực tại Tỉnh:
3.3.4.1. Tăng tốc độ thực hiện và cải tiến công tác đo đạc, kê khai đăng
ký, cấp sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà theo hướng đơn giản hóa các thủ tục và rút ngắn thời gian trong phạm
vi có thể để quản lý thị trường nhà, đất và xác định nguồn thu tài chính khi
thay đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
Công tác cấp sổ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thời gian qua
tuy đã được cải thiện thông qua các biện pháp cải cách hành chính (thành
lập bộ phận một cửa ở các cấp), nhưng vẫn còn nhiều trở ngại. Trong đó có
nguyên nhân do một bộ phận không nhỏ cán bộ làm công tác địa chính ở
các cấp, nhất là ở cấp xã, còn yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ và thiếu
tinh thần, thái độ phục vụ. Do vậy, cần chú trọng công tác đào tạo chuyên
môn, giáo dục đạo đức cho lực lượng cán bộ địa chính, đồng thời có biện
pháp xử lý thích đáng đối với các đối tượng vô trách nhiệm, nhũng nhiễu,
mất tư cách nhằm củng cố niềm tin cho nhân dân và khai thông, phát triển
thị trường đất đai.
3.3.4.2. Đẩy nhanh công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng tài sản nhà, đất giao cho các cơ quan hành chính sự nghiệp để tăng
cường quản lý tài sản Nhà nước, đặc biệt là nhà đất thuộc trụ sở làm việc.
3.3.4.3. Quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất giao cho các
tổ chức chưa thu tiền sử dụng đất, quỹ đất cho thuê như một nguồn đất dự
trữ của nhà nước.
3.3.4.4. Củng cố, phát triển các tổ chức quản lý công sản các cấp để
giúp chính quyền quản lý tài sản công bao gồm việc quyết định đầu tư xây
dựng, mua sắm tài sản, quản lý điều chuyển và xử lý tài sản công.
74
3.3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát tài chính.
Sau nhiều năm đổi mới, cơ sở pháp luật tài chính công ở nước ta đã
được chú trọng và tăng cường. Tuy nhiên đi vào chiều sâu, vẫn còn khá
nhiều tồn tại. Để góp phần khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật
tài chính công nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát tài
chính trên địa bàn Tỉnh, các ngành các cấp cần khẩn trương thực hiện các
công việc sau:
3.3.5.1. Rà soát, đánh giá và phân loại hệ thống văn bản pháp quy hiện
hành ở từng lĩnh vực và của cả hệ thống đang áp dụng tại Tỉnh (bao gồm
văn bản của Trung ương và địa phương) thành ba loại cơ bản: loại thứ nhất
cần phải hủy bỏ vì nội dung lạc hậu, không còn phù hợp hoặc ít tác dụng
thực tế; loại thứ hai là các văn bản có thể tiếp tục áp dụng nhưng phải bổ
sung, hoàn chỉnh; loại thứ ba là loại cơ bản đáp ứng được yêu cầu hiện tại
và trong tương lai. Từ việc phân loại trên, thực hiện điều chỉnh trong phạm
vi được phân cấp và kiến nghị Trung ương có những sửa đổi, bổ sung để
hoàn chỉnh theo hướng đáp ứng được yêu cầu trong hiện tại và tương lai.
3.3.5.2. Tăng cường công tác hướng dẫn, giám sát hoạt động tài chính
của các tổ chức sản xuất kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp
trên địa bàn. Củng cố và nâng cao trình độ hệ thống thanh tra. Phân biệt
giữa thanh tra và kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ
quan thanh tra.
75
KẾT LUẬN
Cùng với tăng trưởng, cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Thuận trong những
năm qua đã đạt được những tiến bộ nhất định, đạt được mục tiêu đề ra và
chuyển dịch theo hướng tích cực. Nhưng bên cạnh đó, những hạn chế, tồn
tại trong cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải sớm được khắc
phục trong giai đoạn tới.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, để đạt được mục tiêu thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, đề tài đã đạt được một số kết quả:
Về lý luận, Chương 1 của đề tài đã hệ thống hóa những lý thuyết cơ
bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những vấn đề lý luận về tài chính.
Trong đó, các nội dung đã được tổng hợp và trình bày theo hệ thống về khái
niệm, nội dung, tính chất, các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, những
quan điểm và lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa. Bên cạnh đó, là các nội dung lý luận cơ bản về nguồn, bản
chất, hệ thống, vai trò của tài chính trong nền kinh tế và những bài học rút ra
từ kinh nghiệm lựa chọn chính sách tài chính của các nước đi trước trong tiến
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Về thực tiễn, Chương 2 của đề tài đã tập trung tổng hợp, phân tích các
số liệu thống kê trong 10 năm qua về tình hình chuyển dịch cơ cơ cấu kinh
tế. Từ đó phân tích thực trạng, đánh giá những ưu, khuyết điểm của cơ cấu
kinh tế tỉnh Bình Thuận và sự chuyển dịch của nó. Ngoài ra, đề tài còn nêu
được những đóng góp tích cực cũng như những mặt tồn tại, hạn chế của tài
chính trong tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
Tỉnh.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Chương 3 của đề tài đã đề xuất những
giải pháp tài chính cụ thể để góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong thời gian đến.
76
Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần cùng cả nước thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, các chính sách,
giải pháp tài chính của Bình Thuận một mặt phải hướng vào huy động đến
mức cao nhất mọi nguồn lực có thể. Mặt khác, phải thực hiện phân bổ các
nguồn lực một cách có hiệu quả, đảm bảo động viên mọi thành phần kinh
tế, mọi thành viên trong xã hội phát triển sản xuất kinh doanh - cái gốc của
của tăng trưởng, phát triển kinh tế cũng như tăng cường sức mạnh tài chính
quốc gia.
Cơ cấu kinh tế là vần đề có tính vỹ mô, liên quan đến mọi lĩnh vực và
mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, để đạt được kết quả chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực như mong đợi, cần có sự quyết tâm
và phối hợp nhịp nhàng của các ngành, các cơ quan hữu quan trong bộ máy
nhà nước, cũng như quyết tâm vươn lên làm giàu chính đáng của các tầng
lớp dân cư trong xã hội.
Cuối cùng, như đã nói ở phần mở đầu, do khả năng còn nhiều hạn chế
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý
của các Thầy, Cô và các đồng nghiệp.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - Trường Đại học Tài
chính – Kế toán TP.HCM - 1995.
2. Kinh tế phát triển – Nhà xuất bản Thống kê - 1997
3. Kinh tế học phát triển – PGS.TS Trần Văn Chử - Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia - 1999
4. Lý luận Nhà nước và Pháp luật – NXB Chính trị Quốc gia – 1997.
5. Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ - PGS.TS Dương Thị Bình Minh -
Trường Đại học Tài chính Kế toán TPHCM - 2001.
6. Tài chính quốc tế - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM – Nhà xuất
bản Thống kê - 2001
7. Luật tài chính - Dương Thị Bình Minh - Nhà xuất bản giáo dục – 1997.
8. Tín dụng ngân hàng – Trường Đại học kinh tế TP.HCM - Nhà xuất
bản TP.HCM - 2000.
9. Tiền tệ ngân hàng – Trường Đại học kinh tế TP.HCM - Nhà xuất
bản TP.HCM – 2001.
10. Ngân hàng thương mại - Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa
học ngân hàng - 1993.
11. Những nhận thức kinh tế chính trị trong giai đoạn đổi mới ở Việt
Nam - PGS.PTS Nguyễn Đình Kháng, PTS Nguyễn Văn Phúc – Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia - 1999.
12. Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam - GS.PTS
Vũ Đình Bách (Chủ biên) - NXB Chính trị Quốc gia - 1998.
13. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam – Phác thảo lộ trình –
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 2002
14. Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XX và
một số định hướng đến năm 2010 – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – 2002
15. Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam – Chu Hữu Qúy – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – 1996
16. Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – 2001
17. Tài chính trong sự nghiệp CNH, HĐH - Viện nghiên cứu tài chính
- Thông tin chuyên đề.
18. Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH - Viện nghiên cứu tài chính – Nhà xuất bản tài chính 1996.
19. Đổi mới chính sách tài khóa đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế xã
hội 2001-2010 - Viện nghiên cứu tài chính – Nhà xuất bản tài chính 1996.
78
20. Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính phục vụ mục tiêu tăng trưởng
- Viện Nghiên cứu tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - 1998.
21. Cơ cấu lại các khoản chi Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam - Viện
nghiên cứu Tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - 1998.
22. Cải cách DNNN ở Trung Quốc - Viện nghiên cứu tài chính – Nhà
xuất bản tài chính - 1999.
23. Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước –
PGS Trần Đình Ty – Nhà xuất bản Lao động - 2005.
24. Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập – PGS.TS
Trịnh Thị Hoa Mai – Nhà xuất bản thế giới 2005
25. Tài liệu cập nhật kiến thức mới về quản lý tài chính (Quyển 1, 2) –
Bộ Tài chính – Hà Nội 2000.
26. Luật Ngân sách Nhà nước 2002 và các văn bản hướng dẫn thực
hiện của Chính phủ, Bộ Tài chính.
27. Luật Doanh nghiệp, luật Doanh nghiệp Nhà nước.
28. Những điều cần biết về Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi) - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương – Nhà xuất bản tài chính
– 2000
29. Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định số
64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002, Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày
29/06/1998 của Chính phủ về chuyển DNNN thành Công ty cổ phần; các
văn bản pháp quy khác liên quan đến việc sắp xếp lại DNNN.
30. Chiến lược tài chính - tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 - Bộ
Tài chính – Hà Nội, tháng 12/2000.
31. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ (Khóa
X) 2001-2005 và nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010 trên lĩnh vực tài chính.
32. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ (Khóa
X) 2001-2005 và nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010 trên lĩnh vực tín dụng.
33. Báo cáo sơ kết 2 năm rưỡi thực hiện Nghị quyết TW 3 (Khóa IX)
về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước – UBND Tỉnh Bình Thuận – 2004.
34. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
35. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Bình Thuận lần thứ IX
(1996 - 2000) và lần thứ X (2001 – 2005).
36. Niên giám thống kê Tỉnh Bình Thuận 2000 - 2004.
37. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2001 - 2010.
38. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 của UBND
tỉnh Bình Thuận.
39. Các tạp chí phát triển kinh tế, tạp chí tài chính.
79
Phụ biểu 01: GDP phân theo ngành kinh tế
giai đoạn 1995-2004 (Giá thực tế - Tỷ đồng)
Năm Tổng GDP Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
1995 1.659 827 340 492
1996 1.879 888 405 586
1997 2.139 974 465 700
1998 2.490 1.113 534 843
1999 2.723 1.189 597 937
2000 3.101 1.301 701 1.099
2001 3.427 1.376 799 1.252
2002 3.973 1.556 939 1.478
2003 4.678 1.705 1.191 1.782
2004 6.147 2.098 1.672 2.377
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận.
Phụ biểu 02: GDP (Giá 1994 - Tỷ đồng) và tốc độ tăng trưởng
các ngành kinh tế giai đoạn 1995 - 2004
Năm
Tổng
Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
GDP
Tăng so
năm
trước (%)
GDP
Tăng so
năm
trước (%)
GDP
Tăng so
năm trước
(%)
GDP
Tăng so
năm trước
(%)
1995 1.337 688 265 384
1996 1.509 12,86 759 10,32 309 16,60 441 14,84
1997 1.689 11,93 836 10,14 346 11,97 507 14,97
1998 1.839 8,88 875 4,67 385 11,27 579 14,20
1999 1.960 6,58 925 5,71 415 7,79 620 7,08
2000 2.171 10,77 1.007 8,86 481 15,90 683 10,16
2001 2.397 10,41 1.074 6,65 553 14,97 770 12,74
2002 2.662 11,06 1.144 6,52 634 14,65 884 14,81
2003 2.987 12,21 1.241 8,48 727 14,67 1.019 15,27
2004 3.376 13,02 1.338 7,82 845 16,23 1.193 17,08
Mức tăng trưởng BQ năm (%)
1995-1999 10,06 7,71 11,91 12,77
2000-2004 11,49 7,67 15,28 14,01
1995-2004 10,86 7,69 13,78 13,46
80
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận.
Phụ biểu 03: Đóng góp của các ngành vào gia tăng GDP
giai đoạn 1995 - 2004
Nhóm ngành
GDP giá 1994
Đóng góp vào gia tăng
GDP bình quân năm
1995 1999 2000 2004
1995-
1999
2000-
2004
1995-
2004
Tổng (tỷ đồng) 1.337 1.960 2.171 3.376 156 301 227
Tỷ trọng (%) 100 100 100 100 100 100 100
1. Nông nghiệp 688 925 1007 1338 59 83 72
Tỷ trọng 51,46 47,19 46,38 39,63 38,04 27,47 31,88
2. Công nghiệp 265 415 481 845 38 91 64
Tỷ trọng 19,82 21,17 22,16 25,03 24,08 30,21 28,44
3. Dịch vụ 384 620 683 1193 59 128 90
Tỷ trọng 28,72 31,63 31,46 35,34 37,88 42,32 39,68
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Phụ biểu 04: Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế
Năm
Tổng Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Số lao
động
Tỷ
trọng
(%)
Số lao
động
Tỷ
trọng
(%)
Số lao
động
Tỷ
trọng
(%)
Số lao
động
Tỷ
trọng
(%)
1996 376.969 100 256.190 67,96 34.691 9,20 86.088 22,84
2000 459.820 100 293.336 63,79 48.098 10,46 118.386 25,75
2003 499.336 100 330.061 66,10 53.332 10,68 115.943 23,22
2004 518.310 100 342.084 66,00 55.483 10,70 120.743 23,30
Tăng, giảm
BQ năm (%) -0,25 0,19 0,06
Nguồn: Niên giám thống kê, Sở Lao động TBXH Bình Thuận
81
Phụ biểu 05: GDP/lao động theo ngành kinh tế
Năm
Tổng Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
GDP
giá
thực
tế (tỷ
đồng
)
Lao
độn
g
đan
g
làm
việc
(100
0
ng)
GDP
/lao
động
(triệu
đồng)
GDP
giá
thực
tế (tỷ
đồng)
Lao
độn
g
đan
g
làm
việc
(100
0
ng)
GD
P
/lao
độn
g
(triệ
u
đồn
g)
GDP
giá
thực
tế (tỷ
đồng)
Lao
độn
g
đan
g
làm
việc
(10
00
ng)
GDP
/lao
động
(triệu
đồng)
GD
P
giá
thực
tế
(tỷ
đồn
g)
Lao
độn
g
đan
g
làm
việc
(10
00
ng)
GDP
/lao
động
(triệ
u
đồng
)
1996 1.879 377 4,98 888 256 3,47 405 35 11,68 585 86 6,79
2000 3.101 460 6,74 1.301 293 4,44 701 48 14,58
1.09
9 118 9,28
2003 4.679 499 9,37 1.705 330 5,17 1.191 53 22,35
1.78
2 116
15,3
7
2004 6.147 518 11,86 2.098 342 6,13 1.672 55 30,14
2.37
6 121
19,6
8
GDP/lao động so với ngành nông
nghiệp (lần):
1996 3,37 1,96
2000 3,29 2,09
2003 4,33 2,97
2004 4,91 3,21
Nguồn: Niên giám thống kê, Sở Lao động TBXH Bình Thuận
Phụ biểu 06: GDP phân theo thành phần kinh tế
(Giá thực tế - Tỷ đồng)
Năm Tổng GDP
Nhà
nước
Tập thể Cá thể
Tư
nhân
Có vốn đầu
tư nước
ngoài
2000 3.101 783 31 1.987 258 42
2001 3.427 864 47 2.060 423 33
2002 3.973 950 45 2.512 423 43
2003 4.678 1.126 52 2.880 567 53
2004 6.147 1.387 63 3.811 817 69
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
82
Phụ biểu 07: GDP (Giá 1994 - Tỷ đồng) và tốc độ tăng trưởng
các thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế 2000 2001 2002 2003 2004
Mức tăng
trưởng BQ
năm (%)
Tổng số 2.171 2.397 2.662 2.987 3.376 14,01
Nhà nước 574 632 677 739 855 10,52
Tập thể 25 39 39 45 51 21,18
Cá thể 1.399 1.437 1.671 1.860 2.068 10,37
Tư nhân 154 274 243 311 363 27,83
Có vốn đầu tư nước ngoài 19 15 32 32 39 28,54
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
83
Phụ biểu 08: Bảng tổng hợp thực hiện thu ngân sách
tỉnh Bình Thuận 2001-2005. ĐVT: Triệu đồng
Noäi dung thu 2001 2002 2003 2004 2005 5 năm
Toång thu NSNN 358.977 393.996 532.846 919.000 2.200.000 4.404.819
I/ Thu töø thueá, phí 244.903 304.766 387.520 477.620 619.600 2.034.409
1/ Thu doanh nghieäp 59.487 64.665 99.472 89.500 104.000 417.124
* DNNN Trung öông 21.218 28.751 51.146 48.000 58.000 207.115
* DNNN ñòa phöông 28.934 31.222 40.897 32.000 33.000 166.053
* DN coù voán ñaàu tö NN 9.335 4.692 7.429 9.500 13.000 43.956
2/ Thueá töø kinh teá NQD 78.889 85.725 106.903 123.700 156.000 551.217
3/ Thueá tröôùc baï 11.865 11.980 13.846 17.800 23.000 78.491
4/ Thueá thu nhaäp 5.407 5.678 4.554 7.500 10.000 33.139
5/ Thueá noâng nghieäp 6.964 4.887 1.662 840 600 14.953
6/ Thueá nhaø ñaát 3.782 4.275 5.104 5.580 6.500 25.241
7/ Tieàn thueâ ñaát 1.673 2.215 5.534 5.000 6.500 20.922
8/ Thueá chuyeån quyeàn SD
ñaát 1.792 3.046 4.058 5.100 12.000 25.996
9/ Thu phí vaø leä phí 48.802 80.253 86.158 113.600 159.000 487.813
10/ Thu phí xaêng daàu 9.800 29.000 42.000 80.800
11/ Thu xoå soá kieán thieát 26.242 42.042 50.429 80.000 100.000 298.713
II/ Thu töø bieän phaùp taøi
chính 114.074 89.230 145.326 441.380 580.400 1.370.410
01/ Thu töø nhaø, ñaát 16.118 20.666 56.471 358.200 480.000 931.455
02/ Thu khaùc ngaân saùch 97.956 68.564 88.855 83.180 100.400 438.955
III/ Thu töø daàu khí 1.000.000 1.000.000
Toång thu NSÑP 856.956 849.396 1.124.267 1.480.252 1.819.210 6.130.081
- Thu ñieàu tieát 326.903 359.191 489.902 879.900 1.179.000 3.234.896
- Thu trôï caáp 391.933 411.545 561.441 474.922 530.210 2.370.051
- Vay, daàu khí, huy ñoäng
khaùc 66.800 25.000 20.000 35.000 110.000 256.800
- Thu keát dö ngaân saùch 71.320 53.660 52.924 90.430 268.334
Nguồn: Sở Tài chính Bình Thuận
84
Phụ biểu 09: Bảng tổng hợp thực hiện chi ngân sách
tỉnh Bình Thuận 2001-2005. ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Sở Tài chính Bình Thuận
Nội dung các khoản chi 2001 2002 2003 2004 2005 5 năm
Tổng chi ngân sách 803.296 796.472 1.033.837 1.480.252 1.875.210 5.989.067
I. Chi đầu tư phát triển 315.366 257.233 397.570 722.334 784.209 2.476.712
1. Chi xây dựng cơ bản 281.125 239.342 382.570 707.334 769.209 2.379.580
2. Chi hỗ trợ vốn doanh nghiệp 34.241 17.891 15.000 15.000 15.000 97.132
II. Chi thường xuyên 487.930 539.239 633.767 757.918 1.091.001 3.509.855
1. Chi trợ giá mặt hàng chính sách 2.473 2.625 4.884 2.500 2.500 14.982
2. Chi hành chính sự nghiệp 347.916 383.474 453.187 605.802 886.386 2.676.765
a. Chi sự nghiệp kinh tế 52.223 61.958 66.695 111.733 197.869 490.478
b. Chi SN giáo dục và đào tạo 169.101 182.876 248.677 280.261 369.278 1.250.193
c. Chi sự nghiệp y tế 59.607 68.662 82.476 96.366 121.586 428.697
d. Chi sự nghiệp văn hoá thông tin 7.660 7.231 8.567 11.288 22.198 56.944
e. Chi SN phát thanh truyền hình 4.611 5.584 5.547 7.285 11.215 34.242
f. Chi sự nghiệp thể dục thể thao 2.407 3.535 2.879 5.313 8.510 22.644
g. Chi SN khoa học công nghệ 4.036 5.385 6.957 12.233 15.446 44.057
h. Chi sự nghiệp xã hội 12.898 13.428 16.980 41.631 62.650 147.587
i. Sự nghiệp văn xã khác 35.373 34.815 14.409 39.692 77.634 201.923
3. Chi quản lý hành chính 64.333 71.840 79.732 108.871 151.116 475.892
4. Chi khác ngân sách 73.208 81.300 95.964 40.745 50.999 342.216
a. Chi an ninh quốc phòng 12.471 14.512 17.988 25.979 30.849 101.799
b. Chi ngân sách xã 42.192 47.770 58.566 0 0 148.528
c. Chi khác ngân sách 18.454 19.018 19.410 14.766 20.150 91.798
d. Chi nộp ngân sách cấp trên 91 0 0 0 0 91
III. Chi chuyển nguồn 0 0 2.500 0 0 2.500
85
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45318.pdf