MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .2
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY IBS 3
CHưƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BMS 5
I.1.Khái niệm BMS .5
I.2.Ứng dụng của BMS 5
I.3.Lợi ích khi sử dụng BMS 6
I.4.Cấu hình chung của hệ thống BMS,các thiết bị phần cứng tương ứng với các cấp 7
I.5.Giải pháp xây dựng BMS .11
CHưƠNG II : TRUYỀN THÔNG TRONG BMS
II.1.Cấu hình phân cấp của mạng truyền thông trong BMS
II.2.Các chuẩn truyền thong trong BMS
CHưƠNG III : CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT TRONG TÒA NHÀ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .
III.1.Các hệ thống kỹ thuật chính
III.2.Cấu trúc hệ thống chiếu sang sử dụng công nghẹ EIB .
KẾT LUẬN
27 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3692 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các hệ thống kỹ thuật trong tòa nhà bộ tài nguyên và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Page 1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………………………………...2
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY IBS…………………………………………………………………......3
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BMS…………………………………………5
I.1.Khái niệm BMS…………………………………………………………………………...5
I.2.Ứng dụng của BMS………………………………………………………………………5
I.3.Lợi ích khi sử dụng BMS………………………………………………………………..6
I.4.Cấu hình chung của hệ thống BMS,các thiết bị phần cứng tƣơng ứng với các cấp……..7
I.5.Giải pháp xây dựng BMS……………………………………………………………….11
CHƢƠNG II : TRUYỀN THÔNG TRONG BMS……………………………………………
II.1.Cấu hình phân cấp của mạng truyền thông trong BMS…………………………………..
II.2.Các chuẩn truyền thong trong BMS………………………………………………………
CHƢƠNG III : CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT TRONG TÕA NHÀ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƢỜNG………………………………………………………………………….
III.1.Các hệ thống kỹ thuật chính……………………………………………………………
III.2.Cấu trúc hệ thống chiếu sang sử dụng công nghẹ EIB………………………………….
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………
Page 2
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp có mục đích đƣa đến cho sinh viên cơ hội tìm hiểu hoạt động của
xí nghiệp công nghiệp trong thực tế ,nhƣ :các hoạt động sản xuất, dây chuyền công nghệ,
trang thiết bị, máy móc và đặc biệt là vai trò của ngƣời kỹ sƣ trong quá trình sản xuất. Ngoài
ra sinh viên còn có cơ hội phát triển thêm những kỹ năng sống trong thực tế cần phải tự mình
giải quyết.
Tìm hiểu xu hƣớng phát triển ngày nay,hệ thống tự động hóa tòa nhà và hệ thống
quản lý tòa nhà, trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng về số lƣợng các tòa nhà cao
tầng và khu đô thị mới, đã trở nên quen thuộc không chỉ trong lĩnh vực tự động hóa mà còn
dần trở nên phổ biến đối với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của con ngƣời.
Vì vậy,nhân đợt thực tập tốt nghiệp,em đã có dịp thực tập tại công ty IBS với việc thi
công BMS tại công trình toà nhà bộ tài nguyên và môi trƣờng đã thực sự đem đến cho em
thêm nhiều kiến thức và trải nghiệm trong thực tế. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Thầy giáo TS. Dƣơng Minh Đức, với kiến thức, nhiệt huyết và sự tận tuy của
mình, cùng sự nhiệt tình của toàn thể các anh cán bộ và công nhân viên công ty IBS đã giúp
em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Sau đây là báo cáo quá trình thực tập tại công ty IBS.
Trong báo cáo còn có nhiều thiếu sót kính mong các thầy chỉ bảo. Em xin chân thành
cảm ơn.
Page 3
GIỚI THIỆU CÔNG TY IBS
Công ty cổ phần Giải Pháp Tòa Nhà Thông Minh - Intelligent Building Solution
joint stock company (IBS., Jsc) là đơn vị cung cấp giải pháp và thiết bị hệ thống quản lý tòa
nhà thông minh ( iBMS ), Nhà thông minh ( Smarthome ) hàng đầu tại Việt Nam. Công ty
hiện là đối tác chiến lƣợc của các hãng thiết bị điều khiển công nghiệp danh tiếng trên thế
giới nhƣ: HONEYWELL, ALSTOM, REGIN, TAC, ABB, HAGER, ALTENBUGER .v.v.
IBS đƣợc điều hành bởi đội ngũ lãnh đạo nhiều năm kinh nghiệm cùng đội ngũ kỹ
thuật chuyên môn, dày dặn kinh nghiệm với các công trình tầm cỡ quốc gia với chất lƣợng đã
đƣợc kiểm chứng nhƣ: Trung tâm hội nghị quốc gia, Tòa nhà tổng công ty dầu khí Việt Nam,
Tòa nhà tổng công ty viễn thông Việt Nam,tòa nhà Grand Plaza .v.v. Trong đó có tòa nhà bộ
tài nguyên và môi trƣờng là tòa nhà nhóm em đƣợc phân công thực tập.
Ðầu năm 2008 công ty cổ phần Giải Pháp Tòa Nhà Thông Minh chính thức áp dụng
qui trình quản lý chất lƣợng ISO 9000 – 2001 với cam kết đảm bảo chất lƣợng của từng sản
phẩm đƣợc phân phối bởi công ty cổ phần giải pháp tòa nhà thông minh.
SẢN PHẨM CUNG CẤP
Giải pháp
o Hệ thống quản lý tòa nhà (IBMS)
o Hệ thống điện nhẹ (ELV)
o Nhà thông minh
o Công nghiệp
Dịch vụ
o Bảo trì, bảo dƣỡng & nâng cấp
o Cung cấp vật tƣ phụ tùng thay thế
o Làm sạch công nghiệp
Page 4
VĂN PHÕNG TẠI VIỆT NAM
Văn phòng Hà Nội: Tầng 25 Tháp B- 173 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại : 04 39 723 435 - Fax : 04 39 723 433
Email : info@ibs.com.vn
Văn phòng Hồ Chí Minh : Lầu 3, 293 Điện Biên Phủ, P.15, Q.Bình Thạnh, HCM.
Điện thoại : 08.222 88 218 - Fax : 08.222 88 216
Page 5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BMS
I.1.Khái niệm BMS
Ngày nay, việc đô thị hóa mạnh mẽ dẫn đến việc xây dựng các toà nhà cao tầng làm
công sở, trung tâm thƣơng mại, khách sạn,nhà ở…ngày càng trở nên phổ biến. Trong các
công trình đồ sộ này sử dụng nhiều hệ thống kỹ thuật trong tòa nhà, nhƣ: hệ thống chiếu
sáng, hệ thống thông gió, hệ thống điện năng, hệ thống phòng cháy và chữa cháy … Chúng
ngày càng trở nên hiện đại, tiện nghi để phục vụ các yêu cầu ngày càng cao của con ngƣời.
Để đáp ứng vấn đề đó,cần thiết phải có giải pháp quản lý,phối hợp vân hành các hệ thống đó
một cách hợp lý,đồng bộ nhƣ là một hệ thống thống nhất,để đảm bảo độ tin cậy, độ an toàn,
độ tiện nghi, tính kinh tế trong khai thác vận hành tòa nhà và tính hiện đại của tòa nhà.
Các hệ thống quản lý toà nhà (Building Managerment System - BMS) đã ra đời để
giải quyết bài toán này, dựa trên cở sở công nghệ tự động hóa phát triển và tích hợp tổng thể.
Hệ thống BMS ra đời trợ giúp cho việc quản lý các tòa nhà. Tuy vốn ban đầu đầu tƣ cho thiết
bị và các phần mềm quản lý là không nhỏ, nhƣng so với chi phí khai thác lâu dài thì rất hiệu
quả và kinh tế.
BMS là viết tắt của Building Management System, nghĩa là hệ thống quản lý tòa nhà,
là một hệ thống tích hợp điều khiển và giám sát các hệ thống kỹ thuật trong tòa nhà nhằm
phối hợp vận hành các hệ thống này một cách thống nhất và linh hoạt, giúp cho việc quản lý
các tòa nhà một cách hiệu quả và kinh tế.
I.2.Ứng dụng của BMS
Hệ thống BMS đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng của hệ điều khiển phân tán ( DCS -
Distributed Control System). Hệ thống BMS có chức năng tích hợp phân tích và xử lý dữ liệu
nhận đƣợc từ các hệ thống liên quan từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng xử lý và vận hành cho tòa
nhà sao cho đạt đƣợc mức tối ƣu nhất.
Trong tòa nhà có nhiều hệ thống kỹ thuật khác nhau, sử dụng công nghệ khác nhau và
mức độ tự động hóa khác nhau. BMS sẽ tích hợp các hệ thống trên thành một thể thống nhất
thông qua mạng truyền thông, các giao thức truyền thông quốc tế nhƣ là BACnet, MODbus,
LONworks, OPC... Qua đó các hệ thống có thể trao đổi thông tin với nhau và BMS dùng các
thông tin này để tối ƣu hóa hoạt động của các hệ thống kỹ thuật tòa nhà.
Page 6
Hệ thống BMS sẽ điều khiển và giám sát các hệ thốngnhờ vào hệ thống các bộ DDC
(Direct Digital Controller) và phần mềm quản lý điều khiển. Hệ thống BMS sẽ nhận biết tình
trạng hoạt động và điều khiển các hệ thống khác theo sự cài đặt của ngƣời sử dụng. phần
mềm điều khiển đóng vai trò giao diện ngƣời - máy giữa máy tính vận hành và các bộ điều
khiển kỹ thuật số (DDC - Direct Digital Control). Hệ thống hoạt động ổn định bởi các
chƣơng trình trong các bộ điều khiển số DDC, kể cả trong trƣờng hợp mất truyền thông hay
các máy chủ bị lỗi.
Cụ thể, mục tiêu của một hệ BMS là:
Cung cấp chức năng giám sát và vận hành thời gian thực đối với các thiết bị kĩ
thuật trong hệ thống.
Cho phép sự quan sát toàn diện và điều khiển đơn giản thông qua giao diện ngƣời
dùng thân thiện.
Quản lí tất cả các điểm dữ liệu.
Cung cấp khả năng lƣu trữ và hiển thị lại dữ liệu trong quá khứ trong trƣờng hợp
ngƣời dùng có yêu cầu.
Trao đổi dữ liệu với các hệ thống kết nối tới BMS
Máy trạm của hệ thống BMS có thể đặt tại phòng điều khiển trung tâm hoặc tại
hiện trƣờng, đƣợc kết nối tới hệ thống qua mang LAN. Có khả năng kết nối tới
nhiều máy trạm trong cùng một thời điểm.
Cung cấp khả năng truy cập vào hệ thống từ Internet Explorer bằng user name và
mật khẩu. Tất cả các hoạt động truy cập đều sẽ đƣợc ghi chép lại, và tự động truy
xuất khỏi hệ thống sau một thời gian đủ dài không hoạt động.
I.3.Lợi ích khi sử dụng BMS
Tòa nhà hiện đại đƣợc trang bị nhiều hệ thống dịch vụ đắt tiền nhằm đáp ứng nhƣ cầu
ngày càng cao của ngƣời sử dụng, phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu:
Đảm bảo chất lƣợng
Hoạt động tin cậy
Hiệu suất
Page 7
Kéo dài tuổi thọ
Việc ứng dụng giải pháp quản lý tích hợp các hệ thống dịch vụ trong tòa nhà có thể đáp
ứng các yêu cầu này bởi các lợi ích chính sau:
1/ Đơn giản hóa vận hành : các thủ tục ,các chức năng có tính lặp đi lặp lại đƣợc chƣơng
trình hóa để vận hành tự động.
2/ Giảm thời gian đào tạo cho nhân viên vận hành : Do có các chỉ dẫn trực tiếp trên
màn hình cũng nhƣ giao diện trực quan của tòa nhà.
3/ Phản ứng nhanh đối với các đòi hỏi của khách hàng và sự cố.
4/ Giảm chi phí năng lƣợng : quản lý tập trung việc điều khiển và quản lý năng lƣợng
5/ Quản lý tốt hơn với các thiết bị trong nhà : nhờ bảo vệ hệ thống giữ liệu lƣu trữ,
chƣơng trình bảo trì bảo dƣỡng và hệ thống tự động báo cáo các cảnh báo.
6/ Linh hoạt trong việc lập trình theo nhu cầu,kích thƣớc, tổ chức và các yêu cầu mở
rộng.
7/ Cải tiến hệ thống vận hành: bằng việc tích hợp hệ thống phần mềm và phần cứng của
nhiều hệ thống con khác nhau nhƣ :báo cháy,an toàn,điều khiển truy cập hay điều khiển chiếu
sáng.
Ƣu điểm lớn nhất của hệ thống quản lý tòa nhà là cung cấp cho ngƣời sử dụng một môi
trƣờng thoải mái, an toàn và thuận tiện. Ngoài ra, ngƣời sử dụng cũng nhƣ chủ sở hữu tòa nhà
có thể quản lý tòa nhà thông qua các dữ liệu lịch sử, các chƣơng trình bảo trì, bảo dƣỡng, hệ
thống cảnh báo từ đó giảm xác suất lỗi xảy ra trên hệ thống.
Với vòng đời khoảng 40 năm, chi phí đầu tƣ ban đầu của một tòa nhà hiện đại sẽ trở nên
rất nhỏ bé so với tổng chi phí vận hành tòa nhà đó:Chi phí vận hành chiếm khoảng 75% tổng
chi phí, trong khi chi phí đầu tƣ cho thiết kế và xây dựng cơ bản chỉ chiếm 11%.
I.4.Cấu hình chung của hệ thống BMS ,các thiết bị phần cứng tƣơng ứng
với các cấp
Về bản chất và cấu hình mạng, BMS giống nhƣ một hệ thống điều khiển phân tán thu
nhỏ, nó chỉ khác hệ thống điều khiển phân tán trong công nghiệp ở chỗ là nó không yêu cầu
tính thời gian thực cao nên các bộ điều khiển trƣờng của nó thƣờng có cấu hình thấp hơn và
phần mềm quản lý, giám sát, điều khiển thì có nhiều tính năng gần với các tiện ích trong dân
dụng, thƣơng mại hơn. Phần mềm điều khiển và giám sát ở đây đóng vai trò là giao diện giữa
Page 8
ngƣời và máy tính điều khiển. Dƣới các máy tính điều khiển là các bộ điều khiển số trực tiếp
DDC (Direct Digital Controler) điều khiển các hệ thống con và mạng con.
Cấu hình phân cấp hệ thống gồm 3 cấp:
Cấp điều hành và giám sát
Cấp điều khiển
Cấp trƣờng
Cấu hình phân cấp của hệ thống quản lý tòa nhà BMS
1.4.1.Cấp điều hành và giám sát:
Thực hiện thu nhận và xử lý thông tin từ các hệ thống và vận hành điều khiển các hệ
thống thông qua giao diện đồ họa. Các trạm vận hành và giám sát chủ yếu giao tiếp với các
nhân viên vận hành. Các trạm vận hành ở cấp độ này chủ yếu là các máy tính PC.
Các thiết bị chính ở cấp điều hành giám sát bao gồm:
Máy chủ chính.
Máy chủ dự phòng.
Máy trạm vận hành.
Máy chủ chính:
Page 9
Trên máy chủ chính cài đặt phần mềm hệ thống quản lý toàn nhà BMS và các phần
mềm ứng dụng khác. Máy chủ có nhiệm vụ thu thập dữ liệu từ các bộ điều khiển (DDC) và
chia sẻ dữ liệu với các máy trạm.
Máy chủ dự phòng nóng:
Máy chủ và máy dự phòng phải có cấu hình tƣơng tự nhau. Tại bất cứ thời điểm nào,
một máy tính sẽ hoạt động chủ yếu, máy kia là dự phòng nóng, khi máy chủ gặp sự cố thì
ngay lập tức máy chủ dự phòng nóng đƣợc kích hoạt và đảm nhận nhiệm vụ của một máy chủ
chính.
Máy trạm vận hành:
Với các giao diện đồ họa, ngƣời vận hành có thể giám sát và điều khiển các thiết bị của
tòa nhà trực tiếp từ phòng điều khiển trung tâm.
Một trạm vận hành thƣờng bao gồm các gói phần mềm ứng dụng sau:An toàn hệ
thống,Xâm nhập hệ thống,Định dạng dữ liệu,Tùy biến các chƣơng trình,Giao diện,Lập báo
cáo,Quản lý việc bảo trì bảo dƣỡng,Tích hợp hệ thốngQuản lý năng lƣợng và tài nguyên.
Tại cấp này, vận hành viên có thể yêu cầu dữ liệu và ra lệnh tới các điểm từ bất kỳ đâu
trong hệ thống. Vận hành hoạt động thƣờng nhật là chức năng thông thƣờng của bộ xử lý cấp
hoạt động. Tuy nhiên, điều khiển toàn bộ có thể đƣợc chuyển sang cho bộ xử lý cấp quản lý
trong những trƣờng hợp khẩn cấp. Bộ xử lý cấp quản lý thu thập, lƣu trữ, xử lý dữ liệu lịch
sử, nhƣ: mức độ tiêu thụ điện năng, chi phí vận hành và hoạt động cảnh báo, các báo cáo để
làm cơ sở hoạch định quản lý và vận hành lâu dài.
1.4.2.Cấp điều khiển:
Cấp này gồm chủ yếu là các bộ điều khiển số trực tiếp DDC và các bộ điều khiển và giám
sát mạng NC (Network Controller).
o Bộ NC đầy đủ khả năng lập trình cho ngƣời sử dụng. Bộ điều khiển này sẽ
giám sát toàn bộ các bộ điều khiển nối đến nó (các DDC) và chia sẽ các dữ
liệu giữa các DDC. Nó giao tiếp với các NC khác và trạm vận hành dựa trên
nền tảng mạng ngang hàng “peer to peer” với tốc độ truyền dữ liệu tối
thiểu10Mbps.
Page 10
o Mỗi DDC-NC sẽ hỗ trợ một hoặc nhiều hơn các mạng con, mỗi mạng con sẽ
quản lý tối thiểu 100 bộ điều khiển. Mỗi bộ điều khiển mạng có khả năng nối
kết với những thiết bị của những nhà sản xuất khác thông qua cổng hệ thống
dạng mở.
o Mỗi DDC-NC có thể đọc một trang Web dựa trên giao diện ngƣời dùng, tất cả
các máy tính đã kết nối tự nhiên với mạng tự động hóa đều có khả năng truy
cập trang Web dựa trên giao diện ngƣời dùng, cho phép dùng những thiết bị di
động mà không làm gián đoạn những hoạt động thông thƣờng.
o Phần xử lý của bộ điều khiển sẽ hoạt động thông qua bộ vi xử lý (CPU) và tốc
độ quét chƣơng trình cao nhất đạt một lần là một giây. Bộ vi xử lý này sẽ thực
hiện đƣợc nhiều nhiệm vụ, nhiều ngƣời sử dụng cùng lúc và là bộ vi xử lý
hoạt động theo thời gian thực.
u khi c
- DDC là một bộ điều khiển, trong đó tích hợp chức năng hệ điều khiển tự động và
chức năng giám sát từ xa sử dụng bộ vi xử lý để xử lý dữ liệu.
Bộ điều khiển DDC đƣợc dùng để điều khiển các thiết bị nhƣ các hệ cung cấp khí, hệ điều
hòa trung tâm và hệ thống làm mát, điều khiển ánh sáng. Bộ điều khiển DDC giao tiếp trực
tiếp với các thiết bị đƣợc điều khiển thông qua thiết bị chấp hành và cảm biến, hoặc giao tiếp
gián tiếp thông qua các bus liên lạc với bộ điều khiển cấp vùng.
Bộ điều khiển DDC có một cổng để kết nối với các thiết bị đầu cuối lập trình và vận hành
cầm tay trong suốt quá trình cài đặt ban đầu và các các lần điều chỉnh sau này.
Bộ điều khiển DDC có khả năng hoạt động độc lập theo chƣơng trình đƣợc lập trình trong
trƣờng hợp bị mất liên lạc với cấp điều khiển.
1.4.3. Cấp trƣờng.
Các thiết bị chính của cấp trƣờng gồm:
Bộ điều khiển thiết bị cấp trƣờng (Terminal Equiment Controller) riêng cho mỗi hệ
thống cơ khí nhƣ AHU (air handling unit), VAV….
Van điều khiển điều khiển lƣu lƣợng gió, nƣớc. Van đi k m với bộ truyền động.
Bộ đóng cắt động cơ: động cơ cho các van đƣợc điều khiển nhịp nhàng nhờ có giao
tiếp với các bộ điều khiển số.
Page 11
Hệ thống cảm biến: cảm biến chênh áp, cảm biến nhiệt độ (gió, trong phòng, ngoài
trời), cảm biến báo cháy, cảm biến độ ẩm.
Các rơ le đóng cắt, các bộ chuyển đổi đo đếm điện năng.
Các thiết bị chấp hành (Actuator).
Các thiết bị trƣờng này kết nối với các bộ DDC bằng các tín hiệu dạng DI, DO, AI, AO.
Cáp kết nối.
Tất cả các cáp nối kết từ cảm biến, van điều khiển … (ngõ vào/ra dạng tƣơng tự) đến tủ
DDC là loại cáp đôi dạng xoắn có lớp chống nhiễu
Tất cả các dây kết nối từ các thiết bị đầu vào/ra nhị phân và các rơ le đến tủ DDC là
loại cáp đồng có kích cỡ tối thiểu là 1.5 mm2.
Máng dẫn cáp điện và máng dẫn cáp tín hiệu đi riêng
Ống luồn cáp cho các dây tín hiệu và điều khiển là loại UPVC hoặc ống sắt chống cháy
có đƣờng kính D20 mm, khoảng cách giữa kẹp giữ ống L=12m đối với các ống đi nổi,
khoảng cách giữa hai hộp nối ống luồn cáp là 12m.
I.5. Giải pháp xây dựng BMS
Trong các tòa nhà hiện đại có nhiều hệ thống kĩ thuật khác nhau, mỗi hệ thống kĩ
thuật lại dùng các thiết bị điều khiển và tích hợp khác nhau, không một hãng nào có thể đảm
bảo thiết kế và cung cấp toàn bộ các thiết bị cho hệ thống. Do đó yêu cầu tiên quyết của một
hệ thống BMS của tòa nhà là phải tích hợp đƣợc nhiều thiết bị khác nhau; đồng thời, đáp ứng
đƣợc các tiêu chí nhƣ :
- Phải có tính ổn định cao : có khả năng tƣơng thích và hoạt động lâu dài với tòa nhà.
- Phải linh hoạt : có khả năng tích hợp, quản lí nhiều thiết bị đảm bảo dễ dàng thay thế,
sửa chữa các thiết bị khi sự cố mà không làm ảnh hƣởng đến sự vận hành ổn định của
hệ thống.
- Phải thân thiện, dễ sử dụng và vận hành.
- Giá thành phải hợp lí.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn kể trên, hãng Honeywell đã đƣa ra kiến trúc mở
Excel 5000 (Excel 5000 Open System) là một kiến trúc toàn diện sử dụng các bộ điều khiển
Page 12
DDC của họ Excel 5000 cũng nhƣ hỗ trợ các bộ điều khiển DDC của các hãng khác nhau.
Hầu hết các bộ điều khiển Excel 5000 đều sử dụng giao thức truyền thông mở LonMark một
giao thức chuẩn, phổ biến trong điều khiển tòa nhà.
Toàn bộ hệ thống Excel 5000 sử dụng trên cùng một mạng, sử dụng cùng giao thức
truyền thông và chia sẻ trên cùng một kiến trúc vật lý thông thƣờng, hệ thống này dễ dàng
thích nghi với các thiết bị của các hãng khác.
Giao diện Web hệ thống có thể kết nối với mạng Internet toàn cầu và với quyền truy
nhập cho phép ta có thể quản lý tòa nhà từ xa, cũng nhƣ kết hợp với các tòa nhà khác.
Chính vì thế Excel 5000 là một giải pháp vô cùng linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu trong
việc điều khiển và quản lý tòa nhà,dễ dàng sử dụng và mở rộng,tùy chỉnh cho các ứng dụng
hiện tại cũng nhƣ phát triển trong tƣơng lai.
1.5.1. Phần cứng cấp quản lý tòa nhà
Phần cứng của cấp này bao gồm các máy chủ và các trạm vận hành thực chất là các
máy vi tính thông thƣờng có cấu hình đảm bảo yêu cầu (tốc độ chip vi xử lý, RAM, ROM),
đủ thiết bị ngoại vi, đủ dung lƣợng ổ cứng (dung lƣợng của trạm trung tâm thƣờng lớn hơn
trạm vận hành), có bộ phận sao lƣu dự phòng, card đồ họa, bộ chuyển đổi giao thức, máy
in…
Các máy tính chủ và một số máy vận hành thƣờng đƣợc đặt ở phòng điều khiển trung
tâm. Mọi trạm vận hành kết nối mạng LAN với nhau và với máy chủ sẽ có khả năng xem xét,
kiểm tra hiển thị tùy chỉnh từ máy chủ. Tại cấp này ngƣời vận hành có thể xem và đáp ứng
các cảnh báo, điều hành công cụ lập lịch, cấu hình phần cứng và phần mềm, xem hiển thị tùy
chọn, điều khiển, quản lý các thiết bị tòa nhà…
1.5.2. Phần mềm cấp quản lý tòa nhà
a. Phần m m quả lý ao d ện EBI:
EBI là phần mềm quản lý tòa nhà, nó là một màn hình Window có khả năng ứng dụng
web, nó cho phép điều khiển mọi thứ từ hệ thống HVAC, năng lƣợng, an toàn và hệ thống an
ninh cho đến các bản ghi cá nhân, tài chính, điều khiển môi trƣờng, cung cấp cơ sở dữ liệu…
EBI cho phép ngƣời vận hành thực hiện các tác nhiệm chính sau:
Page 13
Hiển thị và điều khiển các thiết bị trƣờng
Nhận biết các cảnh báo theo mức ƣu tiên
Hiện thị thông tin trạng thái, thông tin lịch sử của các điểm thông tin
Định nghĩa và sửa đổi các chƣơng trình định thời
Hiển thị, sao lƣu và truy lục các sự kiện đăng nhập
Giám sát các kênh truyền thông dữ liệu
Cấu hình các thông số hệ thống
Chọn và điều khiển camera CCTV
Xây dựng các điểm thông tin
Tạo các giao diện đồ họa màu
Ghi và hiển thị các video số
Hiển thị và truy vết các tài sản ngƣời di chuyển.
EBI đƣợc tích hợp đầy đủ với Microsoft Windows, chuẩn mạng công nghiệp và làm việc
dựa trên BACnet, LONmark. Giao thức TCP/IP chuẩn bao gồm LAN, WAN, nối tiếp, truy
nhập điện thoại.
EBI đƣợc xây dựng dựa trên cấu trúc khách/chủ (client/server). Một cơ sở dữ liệu thời
gian thực đƣợc duy trì bởi các máy chủ. Điều này cung cấp thông tin thời gian thực cho vùng
hoặc máy khách (clients) mạng cơ sở (LAN,WAN) nhƣ là các trạm, hoặc các ứng dụng khác
nhƣ cơ sở dữ liệu liên quan. Và bởi đó là module trong thiết kế, EBI là một giải pháp rộng và
rất hiệu quả.
b. ô cụ lậ ì ARE
CARE (Computer Aided Regulation Engineering) là một công cụ lập trình đồ họa đƣợc
thiết kế để lập trình cho các bộ điều khiển số trực tiếp DDC của Honeywell, tƣơng tự nhƣ các
phần mềm lập trình cho PLC của Siemens. CARE là một phần mềm ứng dụng chạy trên nền
Windows (thƣờng là trên các máy PC của trạm vận hành), chƣơng trình sau khi đƣợc lập
trình trên CARE sẽ đƣợc mã hóa và “đổ” xuống các bộ DDC tƣơng tự nhƣ với các PLC.
CARE có môi trƣờng đồ họa thân thiện, dễ sử dụng đƣợc thiết kế để hỗ trợ mạnh nhất cho
các chƣơng trình mô phỏng chạy trên các bộ điều khiển của hệ thống Excel 5000. Ngƣời sử
dụng có thể thực hiện các chức năng điều khiển mong muốn cho các bộ DDC mà không cần
Page 14
một kiến thức rộng về ngôn ngữ lập trình. Ngƣời dùng có thể chọn lựa một cách rõ ràng và
trực quan các thành phần đồ họa của hệ thống điều khiển nhƣ chiếu sáng, gia nhiệt, thông gió,
điều hòa và tạo các chuỗi điều khiển trong môi trƣờng Windows.
CARE hộ trợ các thiết bị và bộ điều khiển nhƣ sau :
Các bộ DDC : Excel 10/50/80/100/500/600/800.
Bộ điều khiển Excel Smart.
Bộ điều khiển Excel Web.
Các mô đun vào ra thông minh và vào ra phân tán.
Bộ điều khiển kết nối Excel.
Các thiết bị theo chuẩn LON/BACnet của hãng khác
Page 15
CHƢƠNG II: TRUYỀN THÔNG TRONG BMS
II.1. Cấu hình phân cấp của mạng truyền thông trong BMS
Một hệ thống BMS có 3 lớp mạng tƣơng ứng với 3 cấp trong hệ thống:
Lớp mạng mức trƣờng (FLN - Field level Network)
Lớp mạng mức tự động (ALN - Automation Level Network)
Lớp mạng mức quản lý (MLN - Management Level Network)
a) Lớp m ng mức quả lý
Mạng này kết nối các thiết bị ở cấp quản lý, mạng thƣờng dùng là mạng Ethenet,
LAN sử dụng giao thức TCP/IP, sử dụng chuẩn này không những tạo đƣợc tốc độ truyền cao
mà còn đáp ứng đƣợc nhu cầu về khoảng cách truyền mà không cần bộ lặp, hoàn toàn đáp
ứng đƣợc yêu cầu thời gian thực của hệ thống BMS. Tốc độ truyền trên mạng đạt 100Mbps
Ngoài ra cũng có thể sử dụng mạng BAC Net/IP hoặc LON Talk/IP
b) Lớp m ng mức t ng
Đây là lớp mạng sơ cấp (Primary Network) dùng để kết nối các bộ điều khiển DDC sơ
cấp (Primary Control Unit) với nhau, thƣờng sử dụng mạng Ethernet IP hoặc BAC Net/IP
hoặc P2P... sử dụng đƣờng truyền RS485 và giao thức ngang hàng “peer to peer”.Lớp mạng
này có thể có thêm các bộ Gateway để kết nối với các hệ thống phụ khác ... Các hệ thống phụ
thƣờng sử dụng giao thức BACnet hoặc LONwork. Lớp mạng này có thể nối chung với mạng
mức quản lý MLN tạo thành mạng chính tòa nhà, khi đó các bộ DDC đƣợc nối với nhau và
nối với với máy tính điều khiển của hệ thống BMS.
c).Lớp m ng mức ường FLN (Field level Network)
Đây là mạng thứ cấp (Secondary Network) dùng để kết nối tất cả các bộ điều khiển
ứng dụng (secondary control unit), các thiết bị đo lƣờng có khả năng nối mạng. Mạng này sử
thƣờng sử dụng các giao thức nhƣ BACnet MS/TP, LONwork…sử dụng đƣờng truyền
RS485 dạng chủ/khách, các bộ DDC đóng vai trò là “chủ” điều khiển các bộ điều khiển thứ
cấp.
Page 16
II.2. Các chuẩn truyền thông trong BMS
II.2.1. Giới thiệu một số chuẩn truyền thông
a) c c ẩn RS232/422/485
Các chuẩn này là các chuẩn truyền thông nối tiếp (truyền từng bit dữ liệu trên 1
đƣờng dây) quy định về các thông số vật lý nhƣ điện áp, tốc độ truyền, giao diện đầu cắm,
chức năng các chân giao tiếp... để có thể thực hiện truyền thông giữa các thiết bị với nhau.
Bả 3.1. Đặc ô của c c c ẩn RS
RS232 RS422 RS485
Kiểu truyền
Điện áp dây tín
hiệu so với đất
Điện áp sai lệch
giữa hai dây tín
hiệu
Điện áp sai lệch giữa hai dây
tín hiệu
Số lƣợng nút điều
khiển
1 1 32
Số lƣợng điểm
nhận
1 10 32
Chế độ làm việc
Bán song công
Song công
Bán song công (2
dây), song công (4
dây)
Bán song công (2 dây), song
công (4 dây)
Khoảng cách
truyền lớn nhất
15m 1200m 1200m
Tốc độ lớn nhất
tại 12m và 1200m
20 Kbps
(1 Kbps)
10Mbps
(100Kbps)
35Mbps
(100 Kbps)
Mức nhạy đầu vào
bộ nhận
3V 200mV 200mV
Dải đầu vào bộ
nhận
15V 10V -7
12V
Điện áp đầu ra tối
đa bộ phát
25V 6V -7 12V
Page 17
Điện áp cực tiểu
đầu ra bộ phát
5V 2V 1.5V
b) ẩ E e e
Ethernet là phƣơng pháp truy cập mạng máy tính cục bộ LAN (Local Area Network)
đƣợc sử dụng phố biến nhất.. Về căn bản, Ethernet là một môi trƣờng mạng LAN có môi
trƣờng truyền thông đƣợc chia sẻ (shared media LAN). Tất cả các trạm trên mạng (network
station) chia nhau tổng băng thông của mạng (LAN bandwidth). Băng thông này có thể là
10Mbps (megibit per second = megabit/giây), 100Mbps hoặc 1000Mbps. Mạng Ethernet có
thể sử dụng cáp đồng trục (coaxial cable), cáp xoắn đôi (twisted-pair cable), cáp quang
(Optical Fiber) hoặc vô tuyến (wireless). Mạng Ethernet sử dụng cả cấu trúc tuyến tính (bus)
và hình sao (star).
Nguyên lý hoạt động của mạng Ethernet: tất cả các trạm trên mạng LAN đều có
quyền truy cập mạng (gửi, nhận, thăm dò thông tin). Các thiết bị đƣợc kết nối, truy cập vào
mạng sử dụng giao thức Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection
(CSMA/CD),là giao thức đa truy cập nhận biết sóng mang và có phát hiện xung đột, tức là tất
cả các trạm của mạng đƣợc nối vào một bus chung (đa truy cập) một cách ngẫu nhiên và do
vậy rất có thể dẫn đến xung đột, khi phát hiện ra sự "va chạm" của nhiều gói thông tin khác
nhau trên mạng thì toàn bộ các gói thông tin sẽ bị "loại bỏ" (drop) để truyền lại và giảm xác
suất xung đột lần hai xảy ra khi cố gắng truyền lại. Điều này ngƣợc lại với nguyên lý truy cập
dựa vào thẻ bài của mạng Token Ring LAN: khi trạm nào nắm giữ đƣợc "thẻ bài ƣu tiên"
(Token) thì trạm đó mới có quyền truyền, sau khi truyền xong thì nó lại thả "thẻ bài" lƣu hành
trên mạng để "trao lƣợt" truyền cho ngƣời sở hữu thẻ bài tiếp theo.
Ethernet có tốc độ cao nhƣng yêu cầu phần cứng và phần mềm khá phức tạp, đắt hơn
nhiều so với các chuẩn khác.
Ngoài một số chuẩn truyền thông nêu trên thì còn có rất nhiều chuẩn khác cũng đang
đƣợc ứng dụng rất nhiều nhƣ: USB (Universial Serial Bus) là một chuẩn truyền dữ liệu cho
bus ngoại vi đƣợc Intel và Microsoft phát triển, chuẩn máy in Cenntronics (IEEE-1284) mọi
máy tính đều có chuẩn này, MBP là chuẩn đáp ứng yêu cầu nhiêm ngặt về an toàn cháy nổ và
nguồn cung cấp cho các thiết bị trƣờng (Manchester Code, Bus Power) …
Page 18
II.2.2. Các chuẩn truyền thông thƣờng dùng trong BMS
a) BACnet
BACnet (Building Automation and Control networks): giao thức truyền thông cho
mạng điều khiển và tự động hóa tòa nhà.BACnet dựa vào mô hình khách/chủ (client/server),
mỗi bản tin BACnet đƣợc gọi là một yêu cầu dịch vụ. Mô hình khách/chủ là máy khách gửi
đi một yêu cầu dịch vụ cho máy chủ, máy chủ sau đó thực hiện dịch vụ và báo cáo kết quả
cho máy khách.
b) Point - to - Point
Truyền thông giữa duy nhất hai điểm với nhau và không có định dạng dữ liệu hay gói
tin. Máy khách phải phụ trách toàn bộ việc định dạng dữ liệu truyền giữa chúng. Việc kết nối
thƣờng đƣợc thực hiện thông qua giao diện RS-232 hoặc một số giao diện khác tƣơng tự. Các
máy tính gần nhau có thể nối trực tiếp bằng dây mạng giữa các card mạng của chúng. Khi kết
nối với khoảng cách xa, cần có modem để chuyển đổi tín hiệu cho việc truyền đi xa.
c) Modbus
Modbus là một giao thức bản tin thuộc lớp ứng dụngcung cấp truyền thông giữa các
thiết bị đƣợc kết nối với nhau theo kiểu bus hoặc network (mạng). Modbus có thể đƣợc thực
hiện trên các thiết bị vật lý khác nhau nhƣ RS322, RS485 và Ethernet.
d) BACnet/IP
BACnet/IP sử dụng UDP/IP chuẩn để gửi và nhận các bản tin. Các gói tin tƣơng tự
nhau đƣợc gói gọn trong gói UDP/IP và đƣợc gọi là BACnet IP. Các thiết bị sử dụng địa chỉ
IP giống nhƣ các thiết bị mạng UDP/IP khác. Các thiết bị chỉ đơn giản truyền dữ liệu cho
thiết bị nhận và Ethernet sẽ lo các vấn đề khác nhu xung đột hay gửi lại
d) MS/TP
MS/TP là viết tắt của Master Slave/Token Passing. Trong một kết nối, các thiết bị
đựoc xem nhƣ là “master” khi nó có “token”. Nếu nó không có nhu cầu sử dụng token tức thì,
nó đƣợc yêu cầu chuyển token tới thiết bị tiếp theo.Tất cả các thiết bị hiện thời không có
token đƣợc xem là slave, và sẽ nghe bất cứ bản tin nào master hiện thời gửi.
e) LonTalk
Giao thức Lontalk là công nghệ cốt lõi trong LonWorks. Nó thực thi toàn bộ chức
năng của chuẩn giao thức OSI 7 lớp.
Page 19
CHƢƠNG III: CÁC HỆ THỐNG KĨ THUẬT TRONG TOÀN NHÀ BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƢỜNG
Hệ thống BMS cần phải có khả năng tích hợp hoàn toàn tới các hệ thống khác ( các hệ
thống khác đáp ƣng đầy đủ các yêu cầu tích hợp của hệ thống BMS ). Khi đó, mọi hoạt đông
của hệ thống con sẽ đƣợc thƣc hiện hoàn toàn trên hệ thống máy chủ BMS.
Đối với toà nhà Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng, hệ thống BMS có nhiệm vụ kết nối
đến các phân hệ kỹ thuật dƣới đây:
+ Hệ thống điện nguồn
+ Hệ thống điều khiển chiếu sáng EIB.
+ Hệ thống điều hoà VRV.
+ Hệ thống thông gió.
+ Hệ thống báo cháy và chữa cháy.
+ Hệ thống nƣớc sinh hoạt, nƣớc thải.
+ Hệ thống truyền thanh nội bộ PA.
+ Hệ thống thang máy.
+ Hệ thống An ninh.
Các hệ thống kỹ thuật này sử dụng công nghệ khác nhau và mức độ tự động hóa khác
nhau. BMS sẽ tích hợp các hệ thống trên thành một thể thống nhất thông qua mạng truyền
thông, các giao thức truyền thông quốc tế nhƣ là BACnet, MODbus, LONworks, OPC.... Qua
đó các hệ thống có thể trao đổi thông tin với nhau và BMS dùng các thông tin này để tối ƣu
hóa hoạt động của các hệ thống kỹ thuật tòa nhà. Ðể thực hiện việc tích hợp hệ thống, các
nhà thầu cung cấp thiết bị của điều hoà thông gió, hệ thống thang máy và hệ thống an ninh
phải tuân thủ các yêu cầu về cung cấp phần cứng, giao thức kết nối, đến hệ thống BMS.
Trên cơ sở các hệ thống này mà chúng ta đánh giá chất lƣợng của các tòa nhà đạt tiêu
chuẩn hay không đạt tiêu chuẩn của hệ thống BMS.
Sau đây là một số hệ thống chính, trong đó, trong phạm vi báo cáo này, em tập trung
vào hệ thống chiếu sáng(hệ thống này cũng do công ty IBS thực hiện)
Page 20
III.1. Các hệ thống kĩ thuật chính
III.1.1. Hệ thống điều hòa thông gió
a) Hệ th òa ô í VRV (Variable Refrigerant Volume)
SWitch
BAC Net/IP
Server BMS
VRV
Server
Hì 1.5. Hệ th òa ô í VRV ử dụng giao thức BACnet/IP
Hệ thống BMS theo dõi hệ thống VRV thông qua mô đun tích hợp với các chuẩn
truyền thông BACnet, OPC... Các thông số đƣợc hiển thị trên màn hình đồ họa máy tính
giúp nguời vận hành dễ dàng quan sát trạng thái hoạt động, chế độ vân hành, nhận diện các
lỗi trong hệ thống và qua đó nguời vận hành có thể giải quyết các lỗi kỹ thuật đó một cách
nhanh chóng, nâng cao hiệu suất cho máy hoạt động.
Hệ thống quản lý tòa nhà BMS tích hợp với hệ thống quản lý tòa nhà BMS qua giao
diện mức cao. Hệ thống điều hòa không khí có chức năng lập các ma trận điểm tín hiệu cũng
cấp cho hệ thống quản lý tòa nhà BMS và thực hiện kết nối cho các chức năng sau đây:
- Giám sát trạng thái Bật/Tắt của các thiết bị điều hoà.
- Giám sát trạng thái các bộ làm mát, gia nhiệt, thông gió (Cooling, Heating, Ventila-tion)
- Giám sát và hiển thị giá trị nhiệt độ thực trong phòng (Indoor).
- Giám sát trạng thái máy nén khí, quạt khí.
- Giám sát tổng công suất điện (Số lƣợng các khối Indoor hoạt động)
b) Hệ th ô ó
Hệ thống thông gió bao gồm: Các quạt cấp khí tƣơi, quạt hút khí thải và quạt tăng áp cầu
thang, quạt hút khói.
Hệ thống quản lý tòa nhà BMS đƣợc tích hợp với các quạt cấp khí tuơi, quạt hút khí thải
và quạt tăng áp cầu thang thông qua bộ DDC điều chỉnh vận tốc quạt, trạng thái hoạt động
Page 21
của từng quạt trong điều kiện hoạt động bình thuờng và trong điều kiện tình trạng khẩn cấp
có thoát hiểm hoặc chữa cháy.
Hệ thống thông gió kết nối với hệ thống quản lý tòa nhà BMS theo giao diện mực thấp:
Ventilation
system
DDC Panel
In
pu
t
Ou
tp
ut
SWitch
BAC Net/IP
Server BMS
Hì 1.6. Hệ th ô ó ử dụng giao thức BACnet/IP
III.1.2. Hệ thống báo cháy, chữa cháy
Ðể tích hợp mức cao với Hệ thống báo cháy, BMS phải có giao diện với chuẩn truyền
thống BACnet TCP/IP tốc độ 10/100 Mbps và tủ báo cháy trung tâm của hệ thống báo cháy
cũng phải có cổng giao diện truyền thông với chuẩn BACnet TCP/IP.
SWitch
BAC Net/IP
Server BMS
Centre Fire
detector Box
Hì 1.7. Hệ th b o c y c ữa c y ử dụng giao thức BACnet/IP
Hệ thống báo cháy sử dụng các cảm biến phát hiện cháy và khói, gửi tín hiệu về phòng
vận hành để giám sát tình trạng của tòa nhà. Đồng thời BMS giám sát gửi báo cáo về tình
trạng hệ thống cấp điện cho bơm chữa cháy, trạng thái các bơm, mực nƣớc bể chứa phục vụ
chữa cháy, áp suất nƣớc trong hệ thống chữa cháy.
Page 22
Khi có tín hiệu báo cháy về hệ thống BMS sẽ thực hiện các thao tác sau :
Liên động cô lập về điện, cắt điện khu vực bị cháy.
Tắt các quạt thông gió và hệ thống điều hòa, đóng các van ống gió khu vực
xảy ra hỏa hoạn.
Giám sát thông số áp suất trong cầu thang, đƣa cảnh báo thoát hiểm nếu cần
thiết.
III.1.3. Hệ thống an ninh thẻ truy nhập Card Access và camera quan sát CCTV
a, Hệ th ng CCTV
Hệ thống camera quan sát, camera giám sát, hay còn gọi là CCTV (Closed Circuit
Television) theo dõi tình trạng hoạt động, kết nối qua cổng giao tiếp khi hệ thống CCTV có
hỗ trợ các chuẩn giao thức BACnet TCP/IP, LON. BMS có thể xem hình ảnh trực tiếp các vị
trí Camerra trên mặt bằng tầng khi di chyển đến vị trí đó.
Hệ thống sau khi tích hợp tại màn hình BMS cho phép theo dõi tình trạng hoạt động của
các cửa vào ra, báo lỗi trên màn hình giúp nguời vận hành nhận biết và khắc phục nhanh
chóng. BMS cho phép điều khiển mở cửa khi cần thiết, kết hợp với hệ thống CCTV sẽ đƣợc
ghi hình tại vị trí cửa có báo động. BMS sẽ lƣu toàn bộ các dữ liệu, thời gian nguời vào ra, số
thẻ hợp lệ hay không hợp lệ, cho phép truy xuất dữ liệu nhanh chóng khi cần thiết.
b, Hệ th ng thẻ truy nhập
Hệ thống thẻ truy nhập (Card Access) là hệ thống kiểm tra vào/ra bằng cách gắn các thiết
bị kiểm tra thẻ từ tại các cổng ra vào của tòa nhà.
Hệ thống thẻ truy nhập và camera quan sát đƣợc kết hợp thành hệ thống anh ninh, hệ
thống sau khi tích hợp đƣợc hiển thị tại màn hình BMS cho phép theo dõi tình trạng hoạt
động của các cửa vào ra, báo lỗi trên màn hình giúp nguời vận hành nhận biết và khắc phục
nhanh chóng. BMS cho phép điều khiển mở cửa khi cần thiết, kết hợp với hệ thống CCTV sẽ
đƣợc ghi hình tại vị trí cửa có báo động. BMS sẽ lƣu toàn bộ các dữ liệu, thời gian nguời vào
ra, số thẻ hợp lệ hay không hợp lệ, cho phép truy xuất dữ liệu nhanh chóng khi cần thiết.
Khi kết nối tới Hệ thống này các thông tin về Hệ thống an ninh sẽ đƣợc quản lý bởi các
máy chủ. Các thông tin của Hệ thống an ninh đƣợc xem trên màn hình đồ hoạ của máy chủ
BMS. Hệ thống thực hiện đƣợc việc tác động tới các đầu ra của Hệ thống an ninh, thực hiện
Page 23
chức năng điều khiển tới tất cả các cửa để phục vụ việc thoát hiểm trong truờng hợp khẩn cấp
khi đƣợc lập trình trên máy tính của Hệ thống BMS.
III.1.4. Hệ thống quản lí thang máy:
Hệ thống thang máy với BMS theo phƣơng pháp kết nối qua giao diện điểm đến
điểm. Hệ thống thang máy cần đƣợc đƣa tới đầu ra của chúng các thông tin đáp ứng để kết
nối tới Hệ thống BMS, quá trình kết nối sẽ đƣợc cụ thể hoá về phần cứng cũng nhƣ phần
mềm đối với Nhà thầu thang máy để có thể hiển thị, giám sát chế độ vận hành theo yêu cầu
kỹ thuật.
III.2. Cấu trúc hệ thống chiếu sáng sử dụng công nghệ EIB:
a) ô ệ EIB:
Hệ thống điện thường:
Hệ thống EIB:
Nguồn 230Vac
Sensor phát hiện
chuyển động
TeleCông tắc
Hẹn giờ
Điều khiển trung tâm
Page 24
Trong hệ thống điện thông thƣờng, mỗi chức năng cần có một cáp riêng và mỗi hệ thống
điều khiển có một mạng riêng. Tuy vậy với mạng EIB tất cả chức năng và các quá trình đều
có thể điều khiển, giám sát đƣợc sử dụng chung một cáp đơn. Điều này có nghĩa là hệ thống
cấp điện có thể nối trực tiếp đến các thiết bị tiêu thụ mà không phải đi đƣờng vòng.
Ƣu điểm của hệ thống EBI là lắp đặt các thiết bị trong toà nhà khá đơn giản nhƣng
cũng rất dễ dàng khi mở rộng cũng nhƣ thay đổi. Nếu mục đích sử dụng hay cấu trúc trong
toà nhà có thay đổi , hệ thống mạng EIB cũng dễ dàng sửa lại cho phù hợp bằng cách thay
đổi các thông số của các thiết bị mà không cần phải đi thêm dây. Lợi thế lớn nữa là trên mạng
EIB có thể lắp lẫn hoặc bổ sung rất nhiều thiết bị của các nhà sản xuất thành viên của Hiệp
hội EIB. Điều đó tạo lợi ích cao nhất cho ngƣời sử dụng.
Các thông số này có thể đặt lại bằng cách nối máy tính với hệ thống mạng EIB và sử
dụng phần mềm ETS (EIB Tool Software) để cấu hình và đƣa thiết bị vào hoạt động. Phần
mềm ETS đƣợc phát triển chung cho tất cả các nhà sản xuất của hiệp hội EIB
Với giao diện trên hệ thống mạng EIB có thể nối với trung tâm điều khiển của hệ
thống quản lý và tự động hoá của toà nhà (BMS, BAC) hay với hệ thống điện thoại công
cộng. Điều này giúp giảm bớt chi phí khi sử dụng mạng EIB trong các toà nhà, biệt thự, các
cao ốc đa chức năng, toà nhà thƣơng mại, văn phòng…
b) Hệ th ng chi
Điện năng dùng cho điều khiển chiếu sáng trong một toà nhà chiếm một tỷ trọng khá lớn
so với điện năng tiêu thụ tổng. Việc quản lý tốt vấn đề chiếu sáng không chỉ đem lại môi
Trungtâm Điệnthoại Sensor phát hiện chuyển động
Power Supply 230VC
16A Chấp hành
Local Control
Bus EIB,24Vdc
Page 25
trƣờng làm việc đủ ánh sáng mà còn nâng cao hiệu quả đầu tƣ do việc tiết kiệm điện và chi
phí vận hành…
Hệ thống điện chiếu sáng trong tòa nhà thực hiện các chức năng sau:
- Lập đồ họa toàn bộ các tuyến chiếu sáng các khu vực hành lang của tòa nhà, khu vực
nhà vệ sinh, tầng hầm, khu vực nhà ăn, sân khấu ngoài nhà nhằm theo dõi đƣợc trạng
thái chiếu sáng từ phòng điều khiển trung tâm cũng nhƣ điều khiển từ xa tại phòng
điều khiển trung tâm. Ðể điều khiển trên màn hình đồ họa, nguời vận hành có thể thực
hiện bật/ tắt trên các giao diện mặt bằng tƣơng ứng với tuyến đ n cần bật tắt. Trạng
thái đ n bật/ tắt đƣợc hiển thị trên màn hình đồ họa.
- Điều khiển đóng, cắt đến từng cụm chiếu sáng (theo sự phân bổ mặt bằng sử dụng)
theo các tình huống: lập trình theo thời gian, chế độ khẩn cấp, chế độ sửa chữa và một
số chế độ chiếu sáng đƣợc lập trình sẵn (ngày Lễ, ngày nghỉ…)
- Các thao tác đóng cắt chiếu sáng đƣợc thực hiện cả 2 chế độ: chế độ tại chỗ (theo yêu
cầu ngƣời dùng) và chế độ từ xa (theo yêu cầu quản lý vận hành tòa nhà).
Hệ thống chiếu sáng gồm rất nhiều tủ điện và tủ điều khiển chiếu sáng cấp cho các hàng
lang, sảnh, thang máy, khu vực WC, nút nhấn điều khiển đƣợc thiết kế lắp đặt tại tất cả các
tầng, từ tầng hầm đến tầng kỹ thuật mái.
Mỗi tủ điều khiển chiếu sáng có thể kết nối các rơ le và các nút nhấn điều khiển phải lập
trình đƣợc thông qua mạng giao thức BACnet, Lonwork, Modbus. Mỗi rơ le điều khiển và
các nút nhấn đƣợc lập trình để điều khiển cho một lộ đ n hoặc nhiều nhóm đ n cụ thể.
Hệ thống chiếu sáng sử dụng công nghệ điều khiển chiếu sáng EIB, đƣợc tích hợp bậc
cao với BMS server theo chuẩn giao thức OPC (Ole for Proress Control).
Các thiết bị EIB đƣợc liên kết với nhau thông qua một dây cáp đôi duy nhất với điện áp
24V DC ( cáp EIB) và liên lạc băng cách gửi tín hiệu theo địa chỉ định trƣớc ( mỗi thiết bị
đƣợc thiết lập theo một địa chỉ). Hệ thống đƣợc kết nối tới máy tính vận hành điều khiển và
giám sát thông qua bộ chuyển đổi EIB – LAN.
Ta điều khiển hệ thống chiếu sáng trong tòa nhà theo các lộ đ n thông qua cơ cấu chấp
hành là các công tắc tơ. Công tắc tơ nhận tín hiệu từ server EIB hoặc từ nút ấn để thực hiện
đóng/cắt các lộ đ n có sẵn.
Page 26
Mỗi tầng có một đƣờng tín hiệu riêng,có một biến áp một chiều 220VAC/24VDC cung
cấp nguồn cho tất cả các thiết bị trong tầng (bao gồm hệ thống đ n, hệ thống cơ cấu chấp
hành, cảm biến) và một line-coupler để chuyển tín hiệu về server trung tâm đặt tại phòng điều
hành.
Riêng tầng 3 do số lƣợng thiết bị là lớn (phòng điều khiển trung tâm) nên ta chia ra làm 2
line riêng biệt. các tang từ 4 đến 15 là do số lƣợng thiết bị khong nhiều và kết cấu tƣơng đối
giống nhau nên cứ 2 tầng sẽ sử dụng chung 1 line.
Khi tính toán cấu hình hệ thống, ta có:
- Cảm biến dùng trong tòa nhà:
o Cảm biến phát hiện vật: loại 6131-74-102-500 của hang ABB phát hiện sự
xuất hiện của ngƣời, sử dụng trong khu vục vẹ sinh.
o Cảm biến phát hiện chuyển động: loại 6197-AGM204 của hang ABB phát
hiện mọi chuyển động trong phạm vi hoạt động của nó ( bán kính 16m),dùng
trong khu vựa hành lang và thang máy.
o Cảm biến ánh sáng trong phòng :loại S0112b99 phát hiện độ sáng trong
phòng, sử dụng trong hội trƣờng, có đi k m với bộ điều khiển Dim.
- Màn hình điều khiển dạng cảm ứng: 6136/100C-500-101 dùng trong những không
gian lớn: tầng hầm,tầng 1,tầng 2(showroom và sảnh),do yêu cầu cần khả năng điều
khiển tại chỗ và điều khiển, giám sát nhiều lộ đ n cùng lúc.
- Nút nhấn: dùng trong khu vực cầu thang bộ và khu hành lang,do yêu cầu khả năng
điều khiển tại chỗ và điều khiển thông qua server.
Page 27
Kết Luận
Sau thời gian ngắn thực tập,tìm hiểu,thu thập tài liệu tại Công ty IBS về hệ thống quản lý
tòa nhà, đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo Dƣơng Minh Đức, và các anh cán bộ và công
nhân viên trong công ty, với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành báo cáo thực tập này. Nội
dung báo cáo là về vấn đề tự động hóa tòa nhà bộ tài nguyên và môi trƣờng, trong đó,tập trung
vào cấu trúc chung một hệ thống BMS nói chung và hệ thống chiếu sáng ở tòa nhà bộ tài nguyên
môi trƣờng nói riêng.
Đợt thực tập đã giúp em có thêm nhiều kiến thức mới và hiểu biết thêm về công việc thực
tế.
Mặc dù đã cố gắng học hỏi,tìm hiểu, đọc thêm tài liệu nhƣng do thời gian hạn chế, trình
độ bản thân có hạn,trình độ ngoại ngữ chƣa cao nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em kính
mong đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Dƣơng Minh Đức và các anh cán bộ và công nhân
viên trong công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.
Sinh viên thực hiện
Dƣơng Minh Tuấn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các hệ thống kỹ thuật trong tòa nhà bộ tài nguyên và môi trường.pdf