Đề tài Các nguyên lý sáng tạo và lịch sửphát triển hệ điều hành windows

Qua bài luận trên ta thấy được sự ảnh hưởng của 40 phương pháp sáng tạo trong quá trình giải quyết các vần đềcải tiến các phiên bản windows là vô cùng to lớn. Không chỉlà hướng đểgiải quyết các vấn đềmà bản thân của 40 phương pháp này đã ẩn chứa trong nó câu trảlời cho các vấn đề đó. Ngày nay khi mà với sựtiến bộcủa khoa học kỹthuật làm thếgiới trởnên bình đẳng hơn, các biên giới quốc gia chỉcòn giá trịvề địa lý thì cơhội thành công là rất rõ rệt với tất cảmọi người. Do đó việc nắm vững 40 phương pháp sáng tạo có thể coi nhưlà chìa khoá đểmởcánh cửa thành công. Chỉcần giải quyết được một vấn đềnào đó cũng có thểlàm nên cuộc cách mạng công nghệmới. Ngoài ra hiện tại trong nước khảnăng sáng tạo còn rất hạn chếhoặc có thì không phục vụnhiều cho đời sống thực tế. Đây là cơhội cho tất cảmọi người đểphát huy khảnăng sáng tạo của mình không chỉtrong tin học mà con nhiều lĩnh vực khác ngoài đời sống đểlàm giàu cho xã hội và bản thân, đểlàm được điều này con đường ngắn nhất là nắm vững 40 phương pháp sáng tạo đểcó thểliên tưởng vận dụng vào ngay nghi gặp một vấn đềnào đó.

pdf46 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2334 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các nguyên lý sáng tạo và lịch sửphát triển hệ điều hành windows, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. 8. Nguyên tắc phản trọng lượng: a) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác có lực nâng. b) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động... 9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ: Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại ). Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 3 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ: a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng. b) Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển. 11. Nguyên tắc dự phòng: Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn. 12. Nguyên tắc đẳng thế: Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng. 13. Nguyên tắc đảo ngược: a) Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ, không làm nóng mà làm lạnh đối tượng) b) Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động. 14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá: a) Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. b) Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn. c) Chuyển sang chuyển động quay, sử dung lực ly tâm. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 4 15. Nguyên tắc linh động: a) Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc. b) Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau. 16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”: Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn. 17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác: a) Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian ba chiều). b) Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng. c) Đặt đối tượng nằm nghiêng. d) Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước. e) Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước. 18. Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học: a) Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng số siêu âm). b) Sử dụng tầng số cộng hưởng. c) Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện. d) Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 5 19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ: a) Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung). b) Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ. c) Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác. 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích a) Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải). b) Khắc phục vận hành không tải và trung gian. c) Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động qua. 21. Nguyên tắc “vượt nhanh”: a.Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. b.Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết. 22. Nguyên tắc biến hại thành lợi: a. Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu ứng có lợi. b. Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác. c. Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa. 23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi: a. Thiết lập quan hệ phản hồi b. Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 6 24. Nguyên tắc sử dụng trung gian: Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp. 25. Nguyên tắc tự phục vụ: a. Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa. b. Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư. 26. Nguyên tắc sao chép (copy): a. Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao. b. Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết. c. Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại. 27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”: Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (thí dụ như về tuổi thọ). 28. Thay thế sơ đồ cơ học: a.Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị. b.Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng c.Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định . d. Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 7 29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng: Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực. 30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng: a. Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối. b. Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng. 31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ: a. Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ…) b. Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó. 32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc: a.Thay đổi màu sác của đối tượng hay môi trường bên ngoài b.Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay môi trường bên ngoài c. Để có thể quan sát được những đối tượng hay môi trường bên ngoài. d. Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tứ đánh dấu. e. Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hơp. 33. Nguyên tắc đồng nhất: Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 8 34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần: a. Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân hủy (hoà tan, bay hơi..) hoặc phải biến dạng. b. Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc. 35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng: a.Thay đổi trạng thái đối tượng. b.Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc. c.Thay đổi độ dẻo d. Thay đổi nhiệt độ, thể tích. 36. Sử dụng chuyển pha: Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay đổi thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng... 37. Sử dụng sự nở nhiệt: a. Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu. b. Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau. 38. Sử dụng các chất oxy hoá mạnh: a.Thay không khí thường bằng không khí giàu oxy. b.Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy. c.Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc oxy. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 9 d. Thay oxy giàu ozon (hoặc oxy bị ion hoá) bằng chính ozon. 39. Thay đổi độ trơ: a. Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà. b. Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà. c. Thực hiện quá trình trong chân không. 40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite): Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite). Hay nói chung sử dụng các vật liệu mới. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 10 Chương II. Các nguyên lý sang tạo và quá trình phát triển Hệ điều hành Windows 1. Lịch sử phát triển hệ điều hành Windows Hệ điều hành Windows đã có một lịch sử phát triển khá dài, phiên bản đầu tiên của hệ điều hành này đã được phát hành cách đây khoảng 27 năm và quãng thời gian mà Windows chiếm được ưu thế đối với các máy tính cá nhân cũng vào khoảng trên 15 năm. Rõ ràng, qua rất nhiều thay đổi về kỹ thuật trong 27 năm qua, phiên bản ngày nay của Windows đã được phát triển hơn rất nhiều so với phiên bản Windows 1.0. Phiên bản đầu tiên của Windows này (Windows 1.0) khá sơ đẳng. Sơ đẳng hơn cả hệ điều hành DOS trước đó, tuy nhiên nhược điểm phát sinh là ở chỗ rất khó sử dụng. Vì thực tế khi đó nếu bạn không có chuột thì việc sử dụng sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với giao diện dòng lệnh của DOS. Tuy nhiên Windows được phát triển ngày một tốt hơn và cũng được phổ biến rộng rãi hơn. Microsoft đã nâng cấp Windows trên một cơ sở nhất quán qua hai thập kỷ qua. Phát hành một phiên bản Windows mới sau một vài năm; đôi khi phiên bản mới chỉ là một nâng cấp nhỏ nhưng đôi khi lại là quá trình đại tu toàn bộ. Cho ví dụ, Windows 95 (phát hành năm 1995), phiên bản được viết lại toàn bộ từ Windows 3.X trước đó nhưng trong khi đó phiên bản kế tiếp, Windows 98, lại là một nâng cấp và phiên bản Windows 98 thứ hai (năm 1999) thực sự không khác gì một bản vá lỗi nhỏ. Phiên bản Windows 7, là bản Windows rất đẹp và cải tiến từ Windows Vista với các tính năng tương tự. Điểm nhấn của Windows 7 là công nghệ Cảm ứng đa "multitouch" điểm dành cho các thiết bị gắn ngoài để điều khiển Windows 7 ngoài ra Windows 7 có tính tương thích và ổn đinh hơn nhiều hơn với Vista. 26/10 năm nay Windows 8 chính thức ra mắt với nhiều tính năng nổi trội, sự kết hợp giữa máy tính bảng, điện thoại và PC. Một tầm mới trong lịch sự phát triển hệ điều hành windows. Với những giới thiệu tổng quan trên, chúng ta hãy xem xét chi tiết hơn về mỗi một phiên bản liên tiếp của Windows – bắt đầu với hình thức sơ khai nhất của nó, hệ điều hành được biết đến với tên DOS. DOS Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 11 Windows được phát triển từ hệ điều hành DOS ban đầu của Microsoft, đây là hệ điều hành được phát hành năm 1981. Hệ điều hành mới này đã được Bill Gates và Paul Allen phát triển để chạy trên máy tính cá nhân IBM, với giao diện hoàn toàn bằng văn bản và các lệnh người dùng giản đơn. Hệ điều hành đầu tiên của Microsoft - PC-DOS 1.0 Những cải tiến tiếp tục được thực hiện, IBM đã liên hệ với công ty Microsoft để cung cấp hệ điều hành cho các máy tính IBM vào thời điểm ban đầu này. Khi đó Gates và Allen đã mua QDOS (quick and dirty operating system) từ Seattle Computer Products và đã điều chỉnh những cần thiết cho hệ thống máy tính mới. Hệ điều khi đó được gọi là DOS, viết tắt cho cụm từ disk operating system. DOS là một tên chung cho hai hệ điều hành khác nhau. Khi được đóng gói với các máy tính cá nhân IBM, DOS được gọi là PC DOS. Còn khi được bán dưới dạng một gói riêng bởi Microsoft, DOS được gọi là MS-DOS. Tuy nhiên cả hai phiên bản đều có chức năng tương tự nhau. Hầu hết người dùng PC thế hệ đầu tiên đều phải học để điều hành máy tính của họ bằng DOS. Nhưng hệ điều hành này không thân thiện một chút nào; nó yêu cầu người dùng phải nhớ tất cả các lệnh và sử dụng các lệnh đó để thực hiện hầu hết các hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như việc copy các file, thay đổi thư mục,… Ưu điểm chính của DOS là tốc độ và tiêu tốn ít bộ nhớ, đây là hai vấn đề quan trọng khi hầu hết các máy tính chỉ có 640K bộ nhớ. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 12 Windows 1.0 Microsoft tin rằng các máy tính các nhân sẽ trở thành xu thế chủ đạo, chúng phải dễ dàng hơn trong sử dụng, bảo vệ cho sự tin tưởng đó chính là giao diện đồ họa người dùng (GUI) thay cho giao diện dòng lệnh của DOS. Với quan điểm đó, Microsoft đã bắt tay vào thực hiện phiên bản mở đầu của Windows vào năm 1983, và sản phẩm cuối cùng được phát hành ra thị trường vào tháng 11 năm 1985. Phiên bản đầu tiên của Windows - Windows 1.0 Windows ban đầu được gọi là Interface Manager, và không có gì ngoài một lớp vỏ đồ họa đặt trên hệ điều hành DOS đang tồn tại. Trong khi DOS chỉ là một hệ điều hành sử dụng các lệnh bằng văn bản và gắn chặt với bàn phím thì Windows 1.0 đã hỗ trợ hoạt động kích vào thả của chuột. Tuy nhiên các cửa sổ trong giao diện hoàn toàn cứng nhắc và không mang tính xếp chồng. Không giống các hệ điều hành sau này, phiên bản đầu tiên của Windows này chỉ có một vài tiện ích sơ đẳng. Nó chỉ có chương trình đồ họa Windows Paint, bộ soạn thảo văn bản Windows Write, bộ lịch biểu, notepad và một đồng hồ. Tuy nhiên thời đó Windows 1.0 cũng có Control Panel, đây là thành phần được sử dụng để cấu hình các tính năng khác cho môi trường, và MS-DOS Executive - kẻ tiền nhiệm cho bộ quản lý file Windows Explorer ngày nay. Không hề ngạc nhiên vì Windows 1.0 không thành công như mong đợi. Do lúc đó không có nhiều nhu cầu cho một giao diện đồ họa người dùng cho các ứng dụng văn bản cho các máy tính PC của IBM và đây cũng là phiên bản Windows đầu tiên yêu cầu nhiều công xuất hơn các máy tính vào thời đại đó. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 13 Windows 2.0 Phiên bản thứ hai của Windows được phát hành vào năm 1987, đây là phiên bản được cải tiến dựa trên phiên bản Windows 1.0. Phiên bản mới này đã bổ sung thêm các cửa sổ có khả năng xếp chồng nhau và cho phép tối thiểu hóa các cửa sổ để chuyển qua lại trong desktop bằng chuột. Các cửa sổ xếp chồng của Windows 2.0 Trong phiên bản này, Windows 2.0 đã có trong nó các ứng dụng Word và Excel của Microsoft. Lúc này Word và Excel là các ứng dụng đồ họa cạnh tranh với các đối thủ khi đó WordPerfect và Lotus 1-2-3; các ứng dụng của Microsoft cần một giao diện đồ họa để có thể chạy hợp thức, do đó Microsoft đã tích hợp chúng vào với Windows. Lúc này không có nhiều ứng dụng tương thích với Windows. Chỉ có một ngoại lệ đáng lưu ý đó là chương trình Aldus PageMaker. Windows 3.0 Lần thứ ba có tiến bộ hơn các phiên bản trước rất nhiều và đánh dấu một mốc quan trọng trong thương mại. Windows 3.0, phát hành năm 1990, là phiên bản thương mại thành công đầu tiên của hệ điều hành, Microsoft đã bán được khoảng 10 triệu copy trong hai Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 14 năm trước khi nâng cấp lên 3.1. Đây là phiên bản hệ điều hành đa nhiệm đích thực đầu tiên. Sau sự thành công với Macintosh của Apple, thế giới máy tính cá nhân đã sẵn sàng cho một hệ điều hành đa nhiệm cùng với giao diện đồ họa người dùng. Phiên bản Windows 3.0 Windows 3.0 là một cải thiện lớn so với các phiên bản trước đây. Giao diện của nó đẹp hơn nhiều với các nút 3D và người dùng có thể thay đổi màu của desktop (tuy nhiên thời điểm này chưa có các ảnh nền - wallpaper). Các chương trình được khởi chạy thông qua chương trình Program Manager mới, và chương trình File Manager mới đã thay thế cho chương trình MS-DOS Executive cũ trong vấn đề quản lý file. Đây cũng là phiên bản đầu tiên của Windows có trò chơi Solitaire trong đó. Một điều quan trọng nữa là Windows 3.0 có một chế độ Protected/Enhanced cho phép các ứng dụng Windows nguyên bản có thể sử dụng bộ nhớ nhiều hơn hệ điều hành DOS của nó. Sau phát hành Windows 3.0, các ứng dụng được viết cho Windows được phát triển rất rộng rãi trong khi đó các ứng dụng không cho Windows (non-Windows) thì ngược lại. Windows 3.0 đã làm cho các ứng dụng Word và Excel đã đánh bại các đối thủ cạnh tranh khác như WordPerfect, 1-2-3. Windows 3.1 Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 15 Windows 3.1, phát hành năm 1992, có thể coi là một nâng cấp cho phiên bản 3.0. Phiên bản này không chỉ có các bản vá lỗi cần thiết mà nó còn là phiên bản đầu tiên mà Windows hiển thị các font TrueType –làm cho Windows trở thành một nền tảng quan trọng cho các máy desktop. Một điểm mới nữa trong Windows 3.1 là bộ bảo vệ màn hình (screensaver) và hoạt động kéo và thả. Các font TrueType của Windows 3.1 Windows cho các nhóm làm việc (Workgroup) Cũng được phát hành vào năm 1992, Windows cho các nhóm làm việc (viết tắt là WFW), là phiên bản dùng để kết nối đầu tiên của Windows. Ban đầu được phát triển như một add-on của Windows 3.0, tuy nhiên WFW đã bổ sung thêm các driver và các giao thức cần thiết (TCP/IP) cho việc kết nối mạng ngang hàng. Đây chính là phiên bản WFW của Windows thích hợp với môi trường công ty. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 16 Windows cho các nhóm làm việc – phiên bản kết nối đầu tiên của Windows Với WFW, các phát hành của Windows được chia thành hai hướng: hướng dành cho khách hàng, được thiết kế dành cho sử dụng trên các máy tính PC riêng lẻ, hiện thân là Windows 3.1 và Windows 95 sắp ra đời, và một hướng là dành cho khối doanh nghiệp, được thiết kế để sử dụng trên các máy tính có kết nối mạng, hiện thân là WFW và Windows NT sắp ra đời. Windows NT Phát hành kế tiếp cho khối doanh nghiệp của Windows là Windows NT (từ NT là viết tắt của cụm từ new technology), phiên bản chính thức được phát hành vào năm 1993. Mặc dù vậy NT không phải là một nâng cấp đơn giản cho WFW mà thay vì đó nó là một hệ điều hành 32-bit đúng nghĩa được thiết kế cho các tổ chức có kết nối mạng. (Các phiên bản khách hàng vẫn được duy trì ở các hệ điều hành 16-bit). Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 17 Windows NT – phiên bản Windows 32-bit đầu tiên dành cho sử dụng trong khối doanh nghiệp Windows NT cũng là một thành viên trong hợp tác phát triển hệ điều hành OS/2 của Microsoft với IBM. Tuy nhiên khi mối quan hệ giữa IBM và Microsoft bị đổ vỡ, IBM vẫn tiếp tục với OS/2, trong khi đó Microsoft đã thay đổi tên phiên bản của OS/2 thành Windows NT. Phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp, Windows NT đã có hai phiên bản: Workstation và Server. NT Workstation được dành cho các PC riêng rẽ trên mạng công ty, còn NT Server có nhiệm vụ máy chủ cho tất cả các PC được kết nối với nhau. Với những khả năng cải thiện về công nghệ kết nối mạng, NT đã trở thành một hệ điều hành chủ đạo cho các máy chủ và máy trạm doanh nghiệp trên toàn thế giới. Nó cũng là cơ sở cho hệ điều hành Windows XP, hệ điều hành sát nhập hai luồng Windows thành một hệ điều hành chung vào năm 2001. Windows 95 Quay trở lại với hướng khách hàng, Microsoft đã sẵn sàng một phát hành mới vào tháng 8 năm 1995. Phiên bản Windows 95 này có lẽ là phát hành lớn nhất trong số các phát hành Windows. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 18 Windows 95 – phát hành Windows lớn nhất chưa từng có Có thể khá khó khăn để hình dung lại sau 15 năm, nhưng phát hành Windows 95 là một sự kiện mang tính lịch sử, với việc đưa tin rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, các khách hàng đã xếp thành những hàng dài bên ngoài các cửa hàng từ nửa đêm để mua được những bản copy đầu tiên của hệ điều hành này. Tuy nhiên những gì mới thực sự gây choáng? Windows 95 có diện mạo đẹp hơn và khả năng làm việc cũng tốt hơn, cả hai thứ đó đều đạt được mong mỏi của người dùng sau nhiều năm chờ đợi. Đây là một hệ điều hành được viết lại phần lớn và đã cải thiện được giao diện người dùng và đưa Windows sang nền tảng 32-bit giả mạo. (Nhân kernel 16-bit vẫn được giữ lại để có thể tương thích với các ứng dụng cũ). Windows 95 đã xuất hiện Taskbar, thanh tác vụ này có các nút cho các cửa sổ mở. Nó cũng là phiên bản đầu tiên của Windows có sử dụng nút Start và menu Start; các shortcut trên desktop, kích phải chuột và các tên file dài cũng lần đầu tiên xuất hiện trong phiên bản này. Một điểm mới nữa trong Windows 95 – mặc dù không có trong phiên bản ban đầu – đó là trình duyệt web Internet Explorer của Microsoft. IE 1.0 lần đầu tiên xuất hiện là trong Windows 95 Plus! Với tư cách một add-on; phiên bản 2.0 có trong Win95 Service Pack 1, gói dịch vụ được phát hành vào tháng 12 năm 1995. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 19 Windows 98 Windows 98, cũng được lấy tên năm phát hành của nó (1998), là một thay đổi mang tính cách mạng so với phiên bản trước đó. Diện mạo bên ngoài của nó đẹp hơn Windows 95 khá nhiều, và thậm chí nó còn có nhiều cải thiện hữu dụng bên trong. Những cải thiện ở đây như sự hỗ trợ cho USB, chia sẻ kết nối mạng và hệ thống file FAT32, tuy tất cả đều những cải thiện này rất đáng giá nhưng không làm cho cả thế giới choáng ngợp như lần ra mắt của Windows 95. Microsoft đã phát hành phiên bản nâng cấp "Second Edition" của Windows 98 vào năm 1999. Phiên bản này có ít những thay đổi đáng chú ý mà chỉ có hầu hết các bản vá lỗi. Giao diện Aero của Windows 98 Windows Me Microsoft phát hành phiên bản Windows Millennium edition vào năm 2000. Windows Me, có lẽ là lỗi lớn nhất của Microsoft, một nâng cấp thứ yếu với rất nhiều lỗi thay vì sửa các lỗi trước đó. Trong phiên bản mới này, Microsoft đã nâng cấp các tính năng Internet và multimedia của Windows 98, bổ sung thêm ứng dụng Windows Movie Maker, giới thiệu tiện ích System Restore – tất cả đều là những ứng dụng tốt. Tuy nhiên điều đáng Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 20 chú ý nhất trong Windows Me đó là hiện tượng dễ đổ vỡ và hệ thống dễ bị treo. Nguyên nhân này đã làm cho nhiều khách hàng và các doanh nghiệp bỏ qua toàn bộ nâng cấp này. Giao diện Aero của Windows Me Windows 2000 Được phát hành gần như đồng thời với phát hành dành cho khách hàng Windows Me, Windows 2000 là một nâng cấp thành công cho khối doanh nghiệp của Microsoft. Kế vị ngay sau Windows NT, Windows 2000 là một sự tiến hóa từ nền tảng cơ bản NT, và vẫn nhắm đến thị trường doanh nghiệp. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 21 Windows 2000 – kẻ kế nhiệm cho Windows NT cho thị trường doanh nghiệp Không giống như NT, Windows 2000 có hai phiên bản (Workstation và Server), Windows 2000 có đến 5 phiên bản khác nhau: Professional, Server, Advanced Server, Datacenter Server và Small Business Server. Tất cả các phiên bản đều kết hợp chặt chẽ các tính năng từ Windows 95/98 và tạo nên một giao diện đẹp mắt và tinh tế. Windows XP Các dòng hệ điều hành khách hàng và doanh nghiệp của Windows đã được nhập thành một với phát hành năm 2001 của Windows XP. Đây là phiên bản đầu tiên mà Microsoft đưa sự tin cậy trong dòng doanh nghiệp ra thị trường khách hàng – và đưa sự thân thiện vào thị trường doanh nghiệp. XP có sự pha trộng tốt nhất giữa các phiên bản Windows 95/98/Me với thao tác 32-bit của Windows NT/2000 và giao diện người dùng được tân trang lại. Về bản chất có thể cho rằng XP là kết hợp giao diện của Windows 95/98/Me vào NT/2000 core, bỏ qua cơ sở mã DOS đã xuất hiện trong các phiên bản khách hàng trước của Windows. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 22 Giao diện thân thiện hơn của Windows XP Với Windows XP, Microsoft đã bắt đầu phân khúc thị trường bằng một số phiên bản khác nhau, mỗi một phiên bản lại có một tập các tính năng riêng biệt. Các phiên bản khác nhau được phân khúc ở đây gồm có: XP Home Edition, XP Professional (cho người dùng khối doanh nghiệp), XP Media Center Edition, XP Tablet PC Edition, và XP Starter Edition (cho người dùng trong các nước đang phát triển). Tuy nhiều người dùng cảm thấy lộn xộn về sự phân khúc này, nhưng Microsoft dường như lại không quan tâm đến điều đó. Từ quan điểm của người dùng, XP là một phiên bản đẹp hơn, nhanh hơn so với các phiên bản trước đó Windows 95/98 hoặc Windows 2000. (Nó cũng có độ tin cậy cao hơn so với hệ điều hành Windows Me thất bại trước đó). Giao diện Luna cho bạn thấy đẹp hơn và thân thiện hơn, tính năng Fast User Switching cho phép cùng một máy có thể được chia sẻ dễ dàng với những người dùng khác. Windows Vista Được phát hành năm 2007, phiên bản Windows này đã phát triển các tính năng của XP và bổ sung thêm sự bảo mật và độ tin cậy, chức năng truyền thông số được cải thiện và giao diện đồ họa người dùng Aero 3D đẹp mắt. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 23 Giao diện Aero của Windows Vista Chúng ta hãy bắt đầu với giao diện, để chạy được giao diện nâng cao này đòi hỏi các máy tính phải có cấu hình cao, chính vì lý do này mà Vista bị hạn chế khả năng nâng cấp từ nhiều máy tính cũ. Giao diện Aero hiển thị các thành phần 3D gần như trong suốt và đường bao cửa sổ kiểu kính, bên cạnh đó còn nhiều thứ trong Vista cũng rất khác biệt. Các biểu tượng thư mục và file hiển thị bằng các thumbnail nội dung của chúng. Khi bạn chuyển giữa các ứng dụng đang mở, Windows sẽ cuộn và xoay vòng để hiển thị theo ngăn xếp 3D. Các cửa sổ trông uyển chuyển hơn, tròn trịa hơn và có tính mờ đục, tăng cảm giác sâu khi bạn xem nhiều cửa sổ trên màn hình. Bên cạnh đó còn có một Sidebar để giữ các Gadget, các ứng dụng nhỏ chuyên dụng cho một nhiệm vụ nào đó. Bên trong, Vista được thiết kế để chạy an toàn và tráng kiện hơn Windows XP. Tuy nhiên một trong những tính năng bảo mật – người dùng phàn nàn nhiều – là User Account Control, tính năng này góp phần vào làm gián đoạn các hoạt động thông thường của người dùng. Dự định thì tốt (nhằm ngăn chặn không cho truy cập trái phép vào hệ thống), tuy nhiên khi thực thi thì chương trình lại làm cho người dùng tỏ ra rất khó chịu với các cửa sổ đòi hỏi sự cho phép xuất hiện quá nhiều. Thậm chí tồi tệ hơn, nhiều người dùng gặp phải các vấn đề trong việc nâng cấp thiết bị cũ lên Vista. Nhiều thiết bị ngoại vi cũ không có driver tương thích với Vista (đây có thể coi là một vấn đề với bất cứ nâng cấp Windows nào), tuy nhiên có một số chương trình chạy trên XP không thể làm việc đúng cách trong môi trường Vista. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 24 Chắc hẳn từ những yếu tố không thành công trên của Windows Vista mà Microsoft đã bắt tay vào để phát triển kẻ kế nhiệm cho Vista ngay lập tức. Windows Server 2008 Được giới thiệu vào ngày 27 tháng 2 năm 2008 và được xây dựng trên nền tảng tương tự như Vista, hệ điều hành này đã có tính năng mới như Server Core, nguyên tắc cho Active Directory, công nghệ ảo hóa Hyper-V, PowerShell, và Server Manager. Phiên bản R2 của hệ điều hành này đã được thử nghiệm vào tháng Một năm 2009 với add-on Live Migration của công nghệ Hyper-V. Giao diện Aero của Windows Server 2008 Windows 7 Windows 7 ra mắt vào tháng 10 năm 2009 là hệ điều hành hiện thời của Microsoft. Windows 7 vẫn giữ lại giao diện Aero nhưng thay vì đưa thêm hàng loạt các hiệu ứng mới, Windows 7 tập trung vào sửa chữa những lỗi lầm từ Vista. Hầu hết những người dùng Vista nâng cấp lên Windows 7 không gặp khó khăn như khi từ XP lên Vista, hệ điều hành này cũng ổn định hơn khá nhiều. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 25 Taskbar mới trong Windows 7 Vậy có những gì thay đổi trong Windows 7? Đầu tiên, phát hành này sẽ thay đổi những gì mà người dùng không thích trong Windows Vista. Phần cứng cũ và phần mềm cũ tương thích nhiều hơn, và thậm chí còn có cả tính năng Windows XP Mode cho phép chạy các ứng dụng trong thời đại XP trong môi trường nguyên bản của Windows 7. User Account Control cũng được cải thiện nhiều hơn để giảm bớt sự gián đoạn gây khó chịu đối với người dùng. Tiếp đến, Windows 7 còn có một số thay đổi về mặt giao diện. Sidebar bị bỏ đi và thay vào đó bạn có thể đặt các Gadget trực tiếp lên desktop. Bên cạnh là chế độ Aero Peek mới cho phép bạn nhìn “đằng sau” tất cả các cửa sổ mở để thấy những gì bên dưới desktop, cũng như các hoạt động Aero Snaps mới cho phép bạn dễ dàng di chuyển và cực đại hóa các cửa sổ. Mặc dù vậy thay đổi lớn nhất lại rơi vào taskbar, một dải cố định trên màn hình xuất hiện lần đầu tiên trong Windows 95. Taskbar mới trong Windows 7 cho phép bạn dock (neo đậu) cả các cửa sổ đang mở và các ứng dụng lẫn tài liệu ưa thích của bạn. Kích chuột phải vào một nút của taskbar, bạn sẽ thấy một Jump List các tài liệu gần đây và các hoạt động hữu dụng khác; đưa chuột qua nút taskbar, bạn sẽ thấy một ứng dụng đang mở và bạn thumbnail của tất cả các tài liệu. Có thể nói Windows 7 thay đổi cách bạn thực hiện trong nhiều thứ, tuy nhiên được nhiều người nhận định là những cách mang tính tích cực. Windows 7 cũng ra mắt với khá nhiều phiên bản khác nhau như Home Premium, Windows 7 Professional và Ultimate. Cấu hình cơ bản của Windows 7 khá giống Vista Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 26 với 1GHz CPU, 1GB RAM, ổ cứng 16GB cho bản 32 bit hoặc 20GB cho 64 bit và tất nhiên là card đồ họa hỗ trợ Aero. Window 8 Đây là hệ điều hành đang được người tiêu dùng mong chờ. Bản chính thức của Windows 8 được phát hành vào ngày 26/10 năm nay. Theo công bố của Microsoft, Windows 8 là một hệ điều hành được xây dựng mới hoàn toàn, chứ không phải được xây dựng từ nền tảng sẵn có của các phiên bản trước đây. Bằng chứng rõ ràng nhất là sự thay đổi giao diện. Bên cạnh giao diện truyền thống, Windows 8 còn có thêm giao diện Metro với các ứng dụng được sắp xếp như trên smartphone. Windows 8 mang đến một loạt các thay đổi cho tablet về kinh nghiệm sử dụng hệ điều hành cũng như giao diện người dùng, với một hình Start Screen mới, ứng dụng Modern UI (Windows Store) hiện đại, hỗ trợ máy tính bảng, một cải tiến Windows Explorer (bây giờ gọi là File Explorer) … Với sự “lột xác” hoàn toàn trên Windows 8 thì bất cứ kinh nghiệm nào người dùng đã có được từ việc sử dụng Windows trong những năm qua thì rất nhiều các kinh nghiệm trong đó đã trở thành “dư thừa” trong phiên bản này. Cùng với những thay đổi giao diện người dùng, cải tiến tính năng, hệ điều hành đi kèm với một loạt các tính năng mới Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 27 Với việc phát hành Windows 8, Microsoft cũng chính thức cho ra mắt kho ứng dụng dành riêng cho hệ điều hành này có tên gọi Windows Store. Trước đây, người dùng phải mua các ứng dụng trực tiếp từ các nhà phát triển và các nhà cung cấp bên thứ 3, nhưng bây giờ với sự ra đời của Windows Store trong Windows 8, người dùng có thể mua ứng dụng mà không cần phải truy cập vào các trang web của bên thứ ba. Giống như các kho ứng dụng cho các nền tảng khác như Mac App Store và Google Play Store, kho ứng dụng của Windows 8 sẽ mang lại lợi ích cho không chỉ các nhà phát triển mà cả người sử dụng, điều này sẽ giúp các nhà phát triển tập trung tại một nơi để tiếp thị sản phẩm của mình, trong khi đó người sử dụng sẽ không cần phải lang thang để tìm kiếm trên internet các ứng dụng cần thiết. Hơn nữa, bằng cách sử dụng Windows Store để tải ứng dụng về máy, người dùng hoàn toàn yên tâm vì ứng dụng sẽ an toàn hơn, không chứa virus và các nội dung độc hại khác. Giống như các kho ứng dụng khác, Windows Store cũng có cả các ứng dụng miễn phí và trả tiền cho người sử dụng. Giao diện chính của Windows Store sẽ phân loại các ứng dụng theo các nhóm ứng dụng riêng biệt như Sport, Music & Video, Books …. Cũng như truy cập vào danh sách các ứng dụng hàng đầu và hay phiên bản mới. Người dùng có thể truy cập Windows Store trực tiếp thông qua Search Charms. Khi người dùng đang ở trên trang chính của Windows Store, chỉ cần nhập từ khoá liên quan và thanh tìm kiếm sẽ tự động xuất hiện ở phía bên phải màn hình. Ngoài ra, người dùng có thể sử dụng tổ hợp phím Win + Q để mở Search Charms cho việc tìm kiếm các ứng dụng cần thiết từ kho lưu trữ. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 28 Người dùng có thể thu hẹp kết quả tìm kiếm bằng cách xem các mục liên quan đến một mức giá nhất định, thể loại của các ứng dụng và sắp xếp chúng theo các tiêu chí khác nhau. Khi nhấn tổ hợp phím Win + I người dùng có thể truy cập Settings Charms, cho phép quản lý các phương thức thanh toán và các thông tin về máy tính, thiết lập Preferences, tùy chọn cập nhật ứng dụng và thay đổi quyền truy cập. File Explorer Giao diện Ribbon đã được Microsoft trang bị cho bộ ứng dụng Office 2010 và giao diện của Windows 8 File Explorer cũng được lấy cảm hứng từ chính giao diện ribbon đó.Giao diện của Windows 8 File Explorer là kế thừa giao diện người dùng của Microsoft đã được trang bị cho bộ sản phẩm Office 2010 của hãng, giao diện mới này sẽ sử dụng các tab để người dùng dễ dàng quản lý các nhóm chức năng riêng biệt và rõ ràng giao diện của Windows 8 Explorer Ribbon là khá trực quan và năng động. Ngoài bốn thẻ tab mà người dùng sẽ luôn nhìn thấy khi kích hoạt File Explorer thì tuỳ vào từng chức năng riêng mà người dùng sẽ thấy xuất hiện thêm các tab riêng biệt khác. Tab Home cung cấp cho người dùng các chức năng thông thường như Copy, Paste, Cut cùng với lựa chọn Select all và Select none. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 29 Tương tự như vậy, nếu người dùng đang ở thư mục Computer (như trong hình dưới đây), tab Home sẽ cung cấp cho người dùng các tuỳ chọn hoàn toàn khác liên quan đến thư mục này. Ví dụ, người dùng có thể truy cập mạng máy tính của người dùng, mở tiện ích Uninstall or change a program, truy cập Control Panel … Trong trường hợp bạn đang làm việc với một thư mục có chứa rất nhiều các tập tin hình ảnh, File Explorer sẽ kích hoạt tab Picture Tools trên ribbon. Trong đó cung cấp cho người dùng các công cụ đơn giản để xử lí hình ảnh như xoay ảnh, chạy slide show hoặc thiết lập hình ảnh làm ảnh nền. Tương tự như vậy, File Explorer sẽ hiển thị tab mới để người dùng có thể “nạp” file ISO để tạo một đĩa ảo và truy cập các tùy chọn liên quan đến file ISO. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 30 User Accounts và Sync Settings Không giống như các hệ điều hành trước đó, việc cài đặt tài khoản người dùng trên Windows 8 sẽ cho phép người dùng tùy chọn giữa một trong hai tài khoản địa phương hoặc sử dụng tài khoản Microsoft (Microsoft Account ). Với việc tạo tài khoản Microsoft, yêu cầu máy tính của người dùng phải có kết nối Internet, tài khoản này sẽ cung cấp cho người dùng rất nhiều tính năng cao cấp. Như cho phép người dùng đồng bộ hóa các thiết lập của người dùng, chẳng hạn như các phím tắt, cài đặt ứng dụng, lịch sử internet, mật khẩu … với tất cả các thi6t1 hỗ trợ chạy Windows 8. Ngay cả khi người dùng tạo một tài khoản ẩn trong quá trình thiết lập tài khoản ban đầu thì người dùng có thể dễ dàng chuyển sang tài khoản Microsoft sau khi cần thiết. Tài khoản người dùng được quản lý theo PC settings và có thể được truy cập thông qua thanh Charms. Phần Users sẽ cho phép thêm người dùng mới hoặc chuyển đổi các tài khoản cục bộ hiện có sang tài khoản Microsoft. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 31 Các cấu hình dưới mục Sync your settings chỉ thực hiện khi người dùng đã đăng nhập vào Windows thông qua tài khoản Microsoft. Nó bao gồm một số các thông số đồng bộ, cho phép người dùng chọn những gì để đồng bộ hóa với tài khoản của người dùng. Storage Spac Không giống như các phiên bản Windows trước đây, người dùng cần phải tự quản lý nhiều phương tiện lưu trữ khác nhau, Windows 8 giúp loại bỏ sự cần thiết của việc sử dụng các giải pháp quản lý lưu trữ đĩa đắt tiền bằng cách cung cấp chức năng Storage Spac. Đối với những người không quen thuộc, nó cung cấp một giải pháp cho quản lý nhiều thiết bị lưu trữ lớn kết nối với hệ thống. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 32 Với Storage Spac, người dùng sẽ không còn cần phải sử dụng các giải pháp quản lý các phương tiện lưu trữ đắt tiền để tổ chức dữ liệu trên nhiều đĩa bên ngoài. Nó cung cấp một không gian mở rộng ảo tự động xử lý tất cả các phương tiện lưu trữ vật lý. Ưu điểm chính của việc sử dụng phương pháp này trong việc quản lý không gian lưu trữ là kích thước lưu trữ không bị giới hạn bởi tổng kích thước của ổ đĩa vật lý của người dùng, thay vào đó người dùng có thể có một ổ đĩa duy nhất có dung lượng lớn cho phép lưu trữ và truy cập tất cả dữ liệu của người dùng từ một địa điểm duy nhất. Tính năng Storage Spaces nhằm giúp người sử dụng trong việc duy trì các phương tiện lưu trữ lớn. Một khía cạnh khác đáng chú ý của tính năng này là người dùng không cần phải gắn kết các ổ đĩa bất cứ khi nào người dùng muốn sử dụng chúng. Các ổ đĩa sẽ được thiết lập theo kiểu RAID với một tính năng phản chiếu dữ liệu cải tiến, cho phép người dùng có được bản sao lưu dữ liệu tự động được tạo ra từ các ổ đĩa khác nhau. Ổ đĩa ảo được xử lý bởi Windows 8 giống như bất kỳ ổ đĩa cứng nào trên máy tính của bạn. WindowsSmartScreen SmartScreen là một trong những tính năng bảo mật của Windows 8 được tích hợp vào môi trường máy tính để bàn và Internet Explorer để giúp người dùng bảo vệ hệ thống từ các ứng dụng độc hại và các trang web lừa đảo. Cùng với việc tạo thêm một lớp bảo vệ cho Windows thì tính năng này cũng triển khai một hệ thống phát hiện virus theo thời gian thực để ngăn chặn. Để giữ cho người dùng an toàn khỏi virus và phần mềm độc hại cũng như các mối đe dọa khác, tính năng này sử Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 33 dụng các bộ lọc để quét các tập tin cho kiểm tra các mối đe dọa được biết đến ngay sau khi người dùng bắt đầu tải về từ Internet. Tính năng đáng chú ý nhất của SmartScreen là kiểm tra các vấn đề tiềm năng vượt ra ngoài tầm với của tính năng nhận dạng virus trên Internet Explorer. Tương tự như vậy, khi người dùng cố gắng truy cập vào một trang web thì tính năng này sẽ kiểm tra các nguồn URL và các trang của website và thông báo cho người dùng về các nội dung có khả năng gây nguy hiểm. Mặc dù, Windows 8 không cung cấp một tùy chọn để người dùng tự kiểm tra xem các ứng dụng tải về trước đó có phần mềm độc hại hay không nhưng người dùng cũng có các tùy chọn để đưa bất kỳ trang web nào vào khu vực kiểm soát của Smart Screen. Internet Explorer cung cấp một lựa chọn tốt để tự kiểm tra các trang web với các mã độc hại và lừa đảo. Về cơ bản nó sẽ gửi địa chỉ của trang web mà bạn đang truy cập cho Microsoft để kiểm tra và so sánh với danh sách của tất cả các trang web lừa đảo được biết Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 34 đến. Khi phát hiện bất kỳ hoạt động độc hại nào, nó ngay lập tức chấm dứt phiên duyệt web của người dùng và cảnh báo cho người dùng thấy trang web có chứa các mối đe dọa và đã bị chặn. File History Sao lưu và khôi phục lại dữ liệu như ban đầu không phải là điều dễ dàng, trừ khi người dùng đang sử dụng một bản sao lưu bên ngoài. Hiện cũng có rất nhiều công cụ sao lưu dữ liệu có sẵn trên mạng, cho phép người dùng ao lưu dữ liệu, đồng bộ hóa và khôi phục lại hoạt động một cách dễ dàng. Nhưng với tính năng File History trên Windows thì người dùng sẽ không cần đến các ứng dụng sao lưu dữ liệu sao lưu của bên thứ ba như trước. Nó đi kèm với một hệ thống giám sát dữ liệu hiệu quả, nhanh chóng xác định các thay đổi được thực hiện để sao lưu các thư mục và sao chép những thay đổi mới nhất vào thư mục được chọn. Với các tính năng như giữ lại phiên bản lưu các tập tin theo thời gian, tổng kích thước của bộ nhớ cache offline và số lượng bản sao của mỗi tập tin, File History trở nên khá dễ dàng để sử dụng cho người dùng thậm chí với những người mới làm quen. Tính năng Restore cũng khá dễ dàng và chỉ cần thực hiện với vài cú nhấp chuột đơn giản là có thể khôi phục lại các tập tin chính xác mà người dùng muốn. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 35 Airplane Mode và Metered Connections Kể từ khi Microsoft đã quyết định phát hành cùng một phiên bản của hệ điều hành cho cả máy tính cũng như máy tính bảng, người ta có thể tìm thấy một số tùy chọn mà có vẻ không liên quan đến một thiết bị cụ thể. Một ví dụ quan trọng của việc này là Airplane Mode và Metered Connections mà người dùng có thể tìm thấy trong các thiết lập mạng. Cũng giống như chế độ Airplane trên điện thoại thông minh, người dùng có thể vô hiệu hóa tất cả các kết nối không dây của thiết bị cũng như tắt chế độ này khi cần thiết. Để thực hiện, người dùng chỉ cần mở Charms Bar, chọn Settings, và nhấp vào biểu tượng kết nối internet đang hoạt động truy cập các thiết lập mạng liên quan. Ở phía trên, người dùng sẽ có thể nhìn thấy tuỳ chọn Airplane Mode và có thể tắt đi dễ dàng. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 36 Nếu người dùng đang sử dụng kết nối internet với băng thông hạn chế, hoặc kết nối dữ liệu trên máy tính bảng thì chỉ nên giữ lại một kết nối đang được sử dụng. Theo mặc định, khi nhấp chuột vào một kết nối trong danh sách, người dùng sẽ thấy được các thiết lập kết nối được sử dụng từ lần cuối người dùng thiết lập để truy cập. Người dùng cũng có thể chọn bất kỳ kết nối mạng nào mà mình muốn như Metered Connection, ngăn chặn tự động tải về và cập nhật phần mềm cho thiết bị cũng như ứng dụng cho các thiết bị mới . Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 37 Tuỳ chọn Download Over Metered Connections có thể được bật và tắt từ tuỳ chọn PC SettingsDevices. Một trong những tính năng được đánh giá cao khác của Windows 8, là có thể chứa toàn bộ hệ điều hành trên USB, rồi từ đó cho phép người dùng khởi động và chạy trực tiếp mà không cần thiết phải cài đặt vào máy. Đây là tính năng tương tự như Live CD thường thấy ở các phiên bản hệ điều hành Linux. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 38 2. Các nguyên lý sáng tạo và quá trình phát triển Hệ điều hành Windows Qua các phiên bản hệ điều hành Windows luôn có những thay đổi, phát triển giúp người dùng sử dụng hiệu quả, tiên ích, thân thiên với người dùng hơn. Các chức năng ngày càng hoàn thiện, giao diện đẹp hơn thân thiên hơn đem lại cho người dùng những trải nghiệm tuyệt vời. Để làm được điều này các kỹ sư của Microsoft đã lao động sáng tạo không ngừng và chắc chắc họ cũng sẽ vô tình hoặc có ý thức áp dụng những kỹ thuật nguyên lý sáng tạo vào việc đó, chúng ta có thể nhận thấy những điều này qua một số phân tích sau. Nguyên tắc phân nhỏ, chứa trong, nguyên tắc tự phục vụ : Khi xây dựng một hệ thống phần mềm cho hệ điều hành, các nhà khoa học đã phân tách ra thành nhiều thành phần module, chẳng hạn module cho giao diện, module quản lí tệp,… Hệ điều hành Windows ngày nay được sử dụng rộng rãi cũng nhờ cách sử dụng đơn giản thông qua giao diện chứ không phải thông qua câu lệnh như MS – DOS. Ta cũng dễ dàng nhận thấy 2 qui tắc này trong chức năng Window store của window 8, trước đây người dùng phải mua các ứng dụng trực tiếp từ các nhà phát triển và các nhà cung cấp bên thứ 3, nhưng bây giờ với sự ra đời của Windows Store trong Windows 8, người dùng có thể mua ứng dụng mà không cần phải truy cập vào các trang web của bên thứ ba. Hơn nữa, bằng cách sử dụng Windows Store để tải ứng dụng về máy, người dùng hoàn toàn yên tâm vì ứng dụng sẽ an toàn hơn, không chứa virus và các nội dung độc hại khác. Nguyên tắc quan hệ phản hồi, nguyên tắc thay đổi màu sắc : Microsoft luôn cải thiện các giao diện chương trình thay đổi theo thị hiếu người dùng, cải tiến cho phù hợp với thời đại. Hiện nay cách tương tác chạm và rê rất phổ biến trong các thiết bị mobile (smart phone, table,...), window 8 đã bắt nhịp được thị hiếu đó thay đổi hoàn toàn giạo diện của hệ điều hành theo giao diện Metro (đẹp, thân thiện, dễ sử dụng...). Ngoài ra window 8 cũng cung Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 39 cấp các chức năng khác cũng thể hiện các nguyên tắc này ví dụ như trong chức năng File Explorer, giao diện Ribbon đã được Microsoft trang bị cho bộ ứng dụng Office 2010 và giao diện của Windows 8 File Explorer cũng được lấy cảm hứng từ chính giao diện ribbon đó.Giao diện của Windows 8 File Explorer là kế thừa giao diện người dùng của Microsoft đã được trang bị cho bộ sản phẩm Office 2010 của hãng, giao diện mới này sẽ sử dụng các tab để người dùng dễ dàng quản lý các nhóm chức năng riêng biệt và rõ ràng giao diện của Windows 8 Explorer Ribbon là khá trực quan và năng động. Ngoài bốn thẻ tab mà người dùng sẽ luôn nhìn thấy khi kích hoạt File Explorer thì tuỳ vào từng chức năng riêng mà người dùng sẽ thấy xuất hiện thêm các tab riêng biệt khác. Nguyên tắc đảo ngược : trong phiên bảng mới windows 8 Microsoft đã thay đổi hoàn toàn cách tương tác giữa người dùng và hệ điều hành, giao diện tương tác củ chuyển sang giao diện tương tác Metro, click chuột thay đổi cửa sổ window chuyển sang rê và chạm. Mặc khác window 8 cũng cho người dùng có thể quay lại cách sử dụng giao diện củ nếu thích. Nguyên tắc biến hại thành lợi, nguyên tắc "rẻ" thay cho "đắt", nguyên tắc sao chép (copy): khi hệ điều hành window vista ra đời, phiên bản Windows này đã phát triển các tính năng của XP và bổ sung thêm sự bảo mật và độ tin cậy, chức năng truyền thông số được cải thiện và giao diện đồ họa người dùng Aero 3D đẹp mắt. Tuy vậy để chạy được giao diện nâng cao này đòi hỏi các máy tính phải có cấu hình cao, chính vì lý do này mà Vista bị hạn chế khả năng nâng cấp từ nhiều máy tính cũ hay nhiều người dùng gặp phải các vấn đề trong việc nâng cấp thiết bị cũ lên Vista. Nhiều thiết bị ngoại vi cũ không có driver tương thích với Vista,... cùng với những vấn đề khác như bảo mật; window vista được xem là một thất bại của Microsoft và window 7 đã tập trung để sữa chữa những khuyết điểm đó, các chương trình có cải tiến tốt hơn, đa dạng hơn nhưng vấn giữ được lõi của nó, vẫn Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 40 sao chép lõi làm nòng cốt.. Đồng thời giảm chi phí đầu tư cho phần cứng để có thể chạy được hệ điều hành trong window 7 và window 8, Microsoft đã cải tiến để cấu hình đòi hỏi thấp hơn nhiều so với phiên bản hệ điều hành window 7 và vista; đây là áp dụng nguyên tác "rẻ" thay cho "đắt" Nguyên tắc cục bộ: thể hiện ở các phiên bản đầu của window 3.1, 95, 98... các phiên bản chỉ thay đổi, cải tiến cục bộ ở một vài chương trình (cải tiến trình duyệt, mail, chương trình quản lý desktop). Nguyên tắc kết hợp, nguyên tắc vạn năng: sản phẩm hệ điều hành là sự kết hợp của nhiều loại ngôn ngữ lập trình khác nhau, từ hệ điều hành đơn nhiệm một người dùng như MS DOS thành hệ điều hành đa nhiệm đa nhiệm một người dùng như Windows 95, rồi phát triển tiếp thành hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng như Windows 2000 trở đi có thể cùng một lúc cho nhiều người đăng nhập vào hệ thống và thực hiện nhiều tác vụ cùng một thời điểm. Nguyên tắc tự phục vụ: khi hệ điều hành được nạp vào máy, nếu có yêu cầu từ phía người dùng thì hệ điều hành sẽ cho kết quả thực thi chương trình hoặc các bước thực hiện, các lỗi thường gặp khi thực hiện,...chẳng hạn trong Windows, khi kích hoạt một tệp có phần mở rộng .XSL thì Wondows sẽ khởi động Microsoft Excel để làm việc với nó. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh: hệ điều hành Windows ra đời sau luôn dựa trên nền hệ điều hành đã có và chỉ hoàn thiện hoặc thêm, bớt những phần mềm cần thiết Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 41 Chương III. Kết luận và hướng phát triển Qua bài luận trên ta thấy được sự ảnh hưởng của 40 phương pháp sáng tạo trong quá trình giải quyết các vần đề cải tiến các phiên bản windows là vô cùng to lớn. Không chỉ là hướng để giải quyết các vấn đề mà bản thân của 40 phương pháp này đã ẩn chứa trong nó câu trả lời cho các vấn đề đó. Ngày nay khi mà với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm thế giới trở nên bình đẳng hơn, các biên giới quốc gia chỉ còn giá trị về địa lý thì cơ hội thành công là rất rõ rệt với tất cả mọi người. Do đó việc nắm vững 40 phương pháp sáng tạo có thể coi như là chìa khoá để mở cánh cửa thành công. Chỉ cần giải quyết được một vấn đề nào đó cũng có thể làm nên cuộc cách mạng công nghệ mới. Ngoài ra hiện tại trong nước khả năng sáng tạo còn rất hạn chế hoặc có thì không phục vụ nhiều cho đời sống thực tế. Đây là cơ hội cho tất cả mọi người để phát huy khả năng sáng tạo của mình không chỉ trong tin học mà con nhiều lĩnh vực khác ngoài đời sống để làm giàu cho xã hội và bản thân, để làm được điều này con đường ngắn nhất là nắm vững 40 phương pháp sáng tạo để có thể liên tưởng vận dụng vào ngay nghi gặp một vấn đề nào đó. Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học 1112008 – Lâm Vũ Dương Trang 42 Tài liệu tham khảo Tài liệu [1] GS.TSKH. Hoàng Kiếm, Slides bài giảng môn ‘‘PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC’’ , Đại học CNTT- ĐH QG TPHCM, 2012 [2] Phan Dũng, Sổ tay sáng tạo : Các thủ thuật (nguyên tắc) cơ bản, Ủy ban khoa học và kỹ thuật TpHCM, 1992 [3] Phan Dũng, Giới thiệu : Phương pháp luận sáng tạo và đổi mới (quyển 1 của bộ sách ‘‘sáng tạo và đổi mới’‘), Trung tâm sáng tao KHKT (TSK), TP HCM, 2004 [4] Phan Dũng, Thế giới bên trong con người sáng tạo (quyển 2 của bộ sách ‘‘sáng tạo và đổi mới’‘),Trung tâm sáng tao KHKT (TSK), TpHCM 2005 [5] Phan Dũng, Tư duy logich, biện chứng và hệ thống (quyển 3 của bộ sách ‘‘sáng tạo và đổi mới’‘), Trung tâm sáng tao KHKT (TSK), TpHCM 2006 Website : - - - hanh-microsoft-windows/ - -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfppnckh_1112008_lamvuduong_4711.pdf