Đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và tạo việc làm của lao động nông thôn

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế kỷ XXI đã mở ra cho các nước trên thế giới cũng như Việt Nam biết bao cơ hội và tạo ra những bước tiến không ngừng trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến xã hội. Quá trình đô thị hóa của nước ta gắn liền với công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi từ xã hội nông thôn truyền thống sang xã hội hiện đại, nó làm thay đổi cả nông thôn và thành thị trên nhiều bình diện. Đô thị hóa nông thôn là một quá trình phát triển tất yếu của một quốc gia, đặc biệt đối với nước ta là nước đang trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Tốc độ đô thị hóa trong thời gian tới còn diễn ra nhanh hơn nữa. Đô thị hóa đã, đang và sẽ mang lại các mặt tích cực như thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội rõ rệt, đồng thời nó cũng nảy sinh những mặt tiêu cực như thu hẹp đất đai canh tác nông nghiệp, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường, các vấn đề xã hội nảy sinh Hiện nay, quá trình đô thị hoá đang diễn ra vô cùng sôi động trên khắp mọi miền của đất nước. Trên mảnh đất Nam Sách – Hải Dương, đô thị hoá vùng nông thôn đã và đang tác động tích cực sâu sắc đến mọi lĩnh vực của cuộc sống người nông dân. Tuy nhiên quá trình đô thị hoá cũng khiến cho huyện Nam Sách phải đối mặt với nhiều thách thức lớn lao: vấn đề dân số, nghề nghiệp, việc làm, tình hình rác thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường, sự biến đổi về văn hoá, đạo đức lối sống là những vấn đề làm biến đổi cuộc sống của người dân nơi đây trước nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị trường. Một trong những vấn đề đáng quan tâm đó là sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của người nông dân nơi đây. Những tích cực và hạn chế của quá trình đô thị hóa đòi hỏi chúng ta cần có sự nhìn nhận đánh giá một cách khách quan khoa học. Trên cơ sở thực trạng của chuyển đổi nghề nghiệp từ đó đưa ra các khuyến nghị giải pháp có tính khả thi giúp các nhà lãnh đạo kịp thời điều chỉnh bổ sung, hoạch định, hoàn thiện chính sách cho phù hợp góp phần phát triển nông thôn Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững. 2. Tổng quan nghiên cứu Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị hóa diễn ra hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đây. Theo thống kê cho thấy năm 1990 cả nước có 461 đô thị, 3 thành phố trực thuộc trung ương dân số đô thị khoảng 13 triệu người. Đến năm, 2005 cả nước có 679 đô thị tăng gấp 1,4 lần so với năm 1990, tỉ lệ đô thị hóa là 27,2%. Trong 13 năm từ 1990 đến năm 2003, Nhà nước đã thu hồi 697.410 ha đất phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Tính đến nay cả nước có hơn 700 đô thị trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương. Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này như đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và tạo việc làm của lao động nông thôn” tác giả Trần Thị Tuyết và Lê Văn Phùng. Đề tài giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và việc làm của lao động nông thôn nhưng đề tài chưa đi sâu nghiên cứu thực trạng của vấn đề này. Cuốn sách “ Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp” tác giả Vũ Tiến Quang, Nhà xuất bản Nông nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ cấu việc làm ở nông thôn từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết việc làm cho người nông dân. Nói tới vấn đề lao động việc làm trong bối cảnh đô thị hóa không thể không kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Lê Hải Thanh “Sự biến đổi cơ cấu lao động – việc làm ở nông thôn ngoại thành tp Hồ Chí Minh hiện nay”. Trong công trình này tác giả đã nghiên cứu về thực trạng biến đổi lao động - việc làm của nông dân ngoại thành Tp Hồ Chí Minh tác giả cũng đưa ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình này như đường lối, chính sách Nhà nước của Tp Hồ Chí Minh. Đồng thời cũng dự báo về xu hướng biến đổi trong thời gian tới. Nhưng đề tài chưa tập trung đi sâu để đưa ra các giải pháp giải quyết những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa. Như vậy qua đây ta thấy sự biến đổi của lao động - việc làm nông thôn trong quá trình đô thị hóa có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy để làm rõ quá trình đô thị hoá đang diễn ra và có tác động như thế nào đến cuộc sống của người dân huyện Nam Sách nói riêng cũng như cả nước nói chung, cũng như chỉ ra những biến đổi trên “diện mạo” của địa phương nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa”. Trên cơ sở kế thừa những công trình, cuốn sách, bài viết và khắc phục những hạn chế đề tài tập trung vào làm rõ thực trạng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn từ đó đưa ra những khuyến nghị thiết thực giúp cho quá trình đô thị hóa ở nông thôn đạt hiệu quả cao nhất. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu sự chuyển đổi nghề nghiệp giúp chúng ta có cái nhìn khách quan, khoa học về cơ cấu lao động nghề nghiệp và đặc biệt cho thấy đây là quá trình tất yếu khách của đô thị hóa. Đề tài sử dụng một số lý thuyết của xã hội học để tìm hiểu một số khái niệm phạm trù như thực trạng cơ cấu lao động việc làm và những biến đổi của nó trong phạm vi địa phương. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua đề tài nghiên cứu giúp cơ quan Nhà nước nắm được thực trạng nghề nghiệp và những chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động. Từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp để giải quyết những hạn chế, tồn tại và phát huy những mặt mạnh ở nông thôn trong quá trình đô thị hóa. Qua đây nhóm nghiên cứu cũng mạnh dạn đưa ra những dự báo cho xu hướng biến đổi nghề nghiệp của địa phương trong tương lai căn cứ vào sự chuyển đổi của nghề nghiệp trong hiện tại. Với một ý nghĩa quan trọng của đề tài trong quá trình nghiên cứu là đưa ra một số phương hướng giải quyết các vấn đề của nhà quản lý từ đó tìm ra các hướng đi phù hợp với địa phương. 4. Mục đích nghiên cứu 4.1. Mục tiêu · Tìm hiểu cơ cấu nghề nghiệp ở vùng nông thôn · Phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi nghề nghiệp · Đưa ra các giải pháp, khuyến nghị để phát triển nông thôn. 4.2. Mục đích nghiên cứu · Góp phần làm sáng tỏ thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nông thôn trong quá trình đô thị hóa. · Tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. 5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động của đô thị hóa. 5.2. Khách thể nghiên cứu - Nông dân huyện Nam Sách – Hải Dương - Cán bộ chính quyền địa phương 5.3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Huyện Nam Sách - Hải Dương Thời gian: Từ tháng 1 năm 2010 6. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác –Lênin bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó nguyên lý khách quan lịch sử cụ thể được vận dụng một cách cụ thể. Theo quan điểm này thì khi xem xét một vấn đề nào đó thì phải đặt trong hoàn cảnh cụ thể và đặt trong mối liên hệ với các sự kiện xảy ra. Hơn nữa phải nhìn các sự kiện hiện tượng xã hội một cách khách quan, luôn vận động biến đổi chứ không phải bất biến. Như vậy khi vận dụng vào đề tài: “Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa”. Chúng ta cần xem xét vấn đề này trong bối cảnh của quá trình đô thị hóa đang diễn ra. Vận dụng phương pháp luận triết học đối tượng của đề tài được tiếp cận một cách khách quan, vận động, biến đổi theo sự phát triển của xã hội và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố hình thành nên giá trị xã hội. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phân tích tài liệu thực chất là cải biến những thông tin có sẵn trong tài liệu để rút ra những thông tin cần thiết cho một vấn đề nhất định. Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu này nhóm chúng tôi đã tiến hành tìm kiếm và phân tích một số nguồn tài liệu sau: · Bản báo cáo tổng hợp kinh tế chính trị xã hội của huyện Nam Sách - Hải Dương và các báo cáo của phòng thống kê huyện. · Các nghiên cứu khoa học, các đề tài khoa học, khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành. · Các sách, báo tham khảo như: tạp chí xã hội học 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thông qua việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp của người đi hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu về các đặc tính, tính chất của đối tượng nghiên cứu dựa trên những nhận định đánh giá của người được phỏng vấn. Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng sau: nông dân, cán bộ địa phương. 6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Trong xã hội học việc điều tra bằng bảng hỏi với tư cách là thu thập thông tin sơ cấp nhưng chiếm một vị trí chủ đạo trong nghiên cứu bởi tính ưu việt của nó. Đây là một trong những phương pháp được đề tài vận dụng và triển khai theo quy trình phù hợp với chuyên ngành. Để có kết quả và thông tin mang tính đại diện, khách quan, khoa học, chính xác nhóm nghiên cứu đã tiến hành chọn ngẫu nhiên. Nghiên cứu đề tài này nhóm nghiên cứu sử dụng 150 bảng hỏi với các đối tượng hộ gia đình. 7. Giả thuyết nghiên cứu · Cơ cấu nghề nghiệp của người lao động đang chuyển từ ngành nghề nông nghiệp sang ngành nghề phi nông nghiệp. · Sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động

doc56 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5184 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và tạo việc làm của lao động nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lai vu, KCN Tân Trường (giai đoạn 1). Các khu công nghiệp còn lại đang giải phòng mặt bằng và xây dựng hạ tầng là KCN Cộng Hoà, KCN Phú Thái, KCN Lai Cách, KCN Cẩm Điền – Lương Điền và tiếp tục thực hiện xây dựng hạ tầng phần mở rộng của các khu công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt. Dân số của tỉnh Hải Dương là 1723319 người, mật độ là 1032 người/ km2 trong đó nông thôn chiếm 86%, thành thị 14% ( số liệu năm 2008). Thành phố Hải Dương là trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ của tỉnh. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 14,5%. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - Xây dựng 53,07%, Dịch vụ 45,68%, Nông nghiệp - Thuỷ sản 1,25%. Năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng ước đạt hơn 1.346 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2007. Cũng năm này, tỉnh có 1.700 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, trong đó có hơn 900 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Tỉnh Hải Dương là một trong những trung tâm về công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Với vị trí địa lý của tỉnh là có các đường quốc lộ 5, quốc lộ 191, quốc lộ 183, quốc lộ 17 tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu buông bán với các tỉnh lân cận như: Hưng Yên, Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang, Thái Bình, Quảng Ninh…và tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước đến đây. 2.1.2. Huyện Nam Sách Huyện Nam Sách phía bắc giáp huyện Chí Linh, phía đông giáp huyện Kinh Môn và huyện Kim Thành, phía nam giáp thành phố Hải Dương, phía tây giáp huyện Cẩm Giàng và huyện Gia Bình (tỉnh Bắc Ninh). Huyện Nam Sách có 18 xã (An Bình, Đồng Lạc, Nam Hưng…) và 1 thị trấn (Nam Sách) Huyện Nam Sách có một vị trí địa lý rất quan trọng nằm ở trung tâm của tâm giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng - Quảng Ninh với hệ thống giao thông thuận lợi cho việc phát triển các ngành nghề rất đa dạng đặc biệt là việc xây dựng các khu công nghiệp, các trang trại. Đây chính là tiền đề để biến Nam Sách thành một trung tâm khu vực, điểm liên kết với các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Nhờ điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông mà Nam Sách đang dần trở thành một huyện có lợi thế thu hút vốn đầu tư lớn nhất so với các huyện trong toàn tỉnh. - Đặc điểm kinh tế: Chủ yếu là phát triển nông nghiệp trong những năm gần đây nông nghiệp của huyện Nam Sách đã đưa khoa học công nghệ, đưa các giống cây trồng vật nuôi mới vào sản xuất làm cho nông nghiệp phát triển với tốc độ tăng trưởng 7,6- 7,8%/ năm(2010). Về công nghiệp, với khu công nghiệp Nam Sách phát triển mạnh góp phần giải quyết lao động việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong huyện. Chính vì những chính sách này mà diện tích đất nông nghiệp giảm dần. Kinh tế của huyện vẫn còn nghèo nàn. Đây là một trong những thách thức cần giải quyết hiện nay. Để nhanh chóng thoát khởi tình trạng nghèo đói và giảm dần khoảng cách kinh tế so với tỉnh, nhiện vụ đặt ra cho huyện là phải đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi kinh tế nông thôn cùng với nó là điều chỉnh lại cơ cấu nghề nghiệp theo hướng giảm dần lao động trong các nghề nông nghiệp tăng tỷ trọng của lao động trong các nghề công nghiệp, dịch vụ. - Đặc điểm văn hóa -xã hội. Huyện Nam Sách - Hải Dương với diện tích 109,02 km2, dân số 118.040 người, chủ yếu là người Việt sinh sống trong đó nam giới là 60.520 người, nữ giới là 57.520 người. (Theo thống kê của huyện vào tháng 3- 2008). Cùng với những biến động của dân số thì nguồn lao động Nam Sách cũng có biến động số người trong độ tuổi lao động là 61.238 người chiếm 51,86% dân số của huyện, lao động nông nghiệp chiếm 80,48%. Hàng năm ở Nam Sách vẫn còn tới 1/4 lao động thiếu và không có việc làm mặc dù huyện có nhiều chính sách như đào tạo dạy nghề để đưa vào làm việc trong các khu công nghiệp, khôi phục phát triển làng nghề hay cho vay vốn để phát triển kinh tế gia đình giải quyết cho lao động tại chỗ. Chính vì vậy mà trong thời gian gần đây cơ cấu nghề nghiệp của lao động của huyện đang có sự chuyển đổi rõ rệt theo hướng tăng lao động trong các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của người dân chưa được nâng cao chủ yếu là sản xuất nông nghiệp dựa trên những kinh nghiệm. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa được sử dụng. Tư tưởng tiểu nông làm ăn manh mún còn tồn tại. - Khái quát tình thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Nam Sách. Hiện nay, huyện Nam Sách có 10.901,89 ha diện tích đất đất tự nhiên trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 20,5% trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Theo quy hoạch đô thị hóa trong những năm gần đây thì phần lớn đất nông nghiệp đang chuyển sang để xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư, huyện Nam Sách cũng nằm trong diện được quy hoạch. Theo đó, hàng chục ha đất nông nghiệp của huyện đã chuyển sang làm đất để xây dựng cho các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư thực hiện quá trình đô thị hóa (chiếm tới 35% đất nông nghiệp của huyện). - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Sách. Quá trình đô thị hóa diễn ra đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế trong suốt thời gian qua. Làm cho bộ mặt đất nước nói chung cũng như nông thôn nói riêng có nhiều thay đổi như nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định, khai thác, phát huy tối đa mọi nguồn và các lợi thế của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay cả nước đã và đang từng bước chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đây là sự tiến bộ xã hội phù hợp với xu thế tất yếu lịch sử của một quốc gia, dân tộc. Nắm bắt được tình hình chiếm lược chung của cả nước, Đảng bộ và nhân dân huyện Nam Sách đã đưa ra chiếm lược phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua hàng chục ha đất nông nghiệp nằm trong diện quy hoạch nhằm phục vụ cho quá trình đô thị hóa. Vấn đề đặt ra lúc này là giải quyết đền bù và lượng lao động đang thiếu việc làm. Tình hình mới đặt ra cho huyện các chủ trương chính sách mới sao đó là chuyển đổi cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với quá trình đô thị hóa: “ Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động việc làm thu hút nhiều lao động nông thôn đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất tăng năng xuất lao động, ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nông dân”. Để thực hiện điều đó thì trước mắt phải chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cho người dân. Quán triệt tinh thần đó mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra trong báo cáo của Đảng bộ Nam Sách đặt ra nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) là: “Tiếp tục thực hiện tốt cơ cấu kinh tế nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ tăng tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong giai đoạn tiếp theo”. Chính vì vậy mà trong năm 2009, huyện Nam Sách đã đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu lao động, nghề nghiệp theo hướng tăng lao động trong công nghiệp, dịch vụ và giảm lao động trong nông nghiệp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên trong thời gian qua chính quyền địa phương xã đã chỉ đạo các ngành, đoàn thể phát huy tích cực, khắc phục những khó khăn từng bước chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp một cách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 2.2. Quá trình chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của huyện Nam Sách. 2.2.1. Cơ cấu nghề nghiệp ở huyện Nam Sách. Trong quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ hiện nay nó có ảnh hưởng rộng khắp trong phạm vi cả nước và huyện Nam Sách cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Nam Sách có những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội như có đất xây dựng các khu công nghiệp, phát triển nhanh các ngành nghề dịch vụ. Nhưng bên cạnh đó huyện cũng phải chú ý giải quyết tình trạng mất đất sản xuất nông nghiệp của phần lớn các hộ gia đình trong huyện mà với đặc trưng một huyện thuần nông là chủ yếu. Vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay là giải quyết việc làm cho phần lớn hộ gia đình bị đất sản xuất nông nghiệp. Cùng với đó là tạo những điều kiện tốt nhất để người nông dân thích nghi với tình hình mới của quá trình đô thị hóa. Đi liền với điều này là thay đổi tư tưởng làm ăn nhỏ lẻ, manh mún, thiếu tính kỷ luật. Đào tạo và nâng cao trình độ, chất lượng nguồn lao động để có thể đáp ứng được nhu cầu lao động của quá trình đô thị hóa. Vì vậy việc chuyển đổi nghề nghiệp lao động trong huyện là một xu thế tất yếu ở huyện Nam Sách trong thời gian tới. Đây là một việc không hề đơn giản và cần có thời gian nghiên cứu hoạch định và đưa ra các chính sách phù hợp nhất. Vì có rất nhiều vấn để phức tạp đã nảy sinh trong quá trình triển khai như lao động thiếu trình độ, thiếu vốn. Qua số liệu thống kê của huyện Nam Sách và kết quả khảo sát xã hội học tại các xã ở huyện Nam Sách cho thấy một bức tranh chung, khái quát về cơ cấu nghề nghiệp của người dân huyện Nam Sách dưới tác động của quá trình đô thị hóa. 2.2.1.1. Cơ cấu nghề nghiệp xét theo địa bàn dân cư (huyện) Có ba loại chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp ở các xã như sau: - Loại 1: Nhóm xã có sự giảm mạnh hoạt động thuần nông, tăng cường hoạt động phi nông nghiệp. - Loại 2: Nhóm xã lấy nông nghiệp là chính song đang chuyển mạnh sang sản xuất kinh doanh hỗn hợp. - Loại 3: Nhóm xã lấy nông nghiệp là chính tuy có chuyển đổi ít nhiều lao động sang các dạng khác song nhóm hộ thuần nông vẫn còn khá phổ biến. Theo số liệu thống kê của phòng thống kê huyện Nam Sách năm 2006 trong 18 xã ta có biểu đồ sau số liệu sau: Biểu đồ: Cơ cấu nghề nghiệp theo địa bàn dân cư (huyện) (Nguồn thống kê huyện Nam Sách) Như vậy qua biểu đồ ta thấy có 3 xã trong huyện có hoạt động phi nông nghiệp chiếm tới 73,5 %. 15 xã còn lại thì lao động trong nông nghiệp là chủ yếu chiếm (70,2%) và (85,3%). Với xã loại 1: Có sự giảm mạnh hoạt động thuần nông, tăng cường hoạt động phi nông nghiệp, đặc biệt là tăng mạnh hoạt động kết hợp nghề nghiệp chính và một hoặc nhiều nghề nghiệp khác. Đây là loại xã có cơ cấu nghề nghiệp rất đa dạng vì ngoài sản xuất nông nghiệp, người lao động còn làm các nghề khác. Chính điều này đã tạo ra sự khác biệt giữa các xã với nhau về cơ cấu nghề nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây là loại xã phát triển năng động hơn cả ngoài phát triển thế mạnh truyền thống thì còn phát huy các nguồn lực khác để đưa kinh tế đi lên. Với xã loại 2: Lấy nông nghiệp là chính song đang định hướng mạnh hoạt động kinh doanh tổng hợp. Điều này có thể lý giải bằng những thuận lợi của các xã đó là có hệ thống giao thông thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán trao đổi hàng hóa phát triển mạnh. Trong cơ cấu nghề nghiệp thì nông nghiệp vẫn là nghề gốc song các hộ có xu hướng chuyển sang hỗn hợp là chính mặc dù ngành nghề nông nghiệp chiếm 70,2%. Đây là xu thế phù hợp với xu thế chung của toàn huyện. Về xã loại 3: Loại xã vốn lấy nông nghiệp làm chính song có sự chuyển dịch ít nhiều lao động sang các dạng khác, nhóm hộ thuần nông vẫn còn rất lớn. Trong khi đó các nhóm hộ phi nông nghiệp và nhóm kết hợp còn nhỏ bé, năng lực yếu kém và chưa hoàn thành nhóm phi nông nghiệp. Đây là loại xã có cơ cấu nghề nghiệp chuyển đổi chậm hơn cả một phần do tư tưởng nông nghiệp đã ăn sâu khó thay đổi và hòa nhập. Nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao 85.3%. Sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp ở ba loại xã như đã phân tích ở trên là điều tất yếu. Khi mà xã hội có những biến đổi trên nhiều bình diện như trong các ngành kinh tế thì công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng lên, chính sách nhà nước cũng khuyến khích các ngành phát triển vì vậy mà cơ cấu nghề nghiệp phải có sụ thay đổi sao cho phù hợp. Như vậy có thể nói sự biến đổi của xã hội đã tác động đến sự chuyển đổi về cơ cấu nghề nghiệp trong địa bàn dân cư huyện Nam Sách. Tuy mỗi xã có những thay đổi khác nhau, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có những chính sách phát triển kinh tế, sự nhạy bén của các gia đình hay người lao động.. 2.2.1.2. Cơ cấu nghề nghiệp xét theo hộ gia đình Song song với quá trình chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và phân loại xã theo nghề nghiệp thì cơ cấu nghề nghiệp của các hộ gia đình cũng có sự thay đổi nhất định để phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển kinh tế xã hội càng đáp ứng được sự phân công lao động trong xã hội. Cơ cấu nghề nghiệp theo hộ gia đình được hiểu là quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận động và phát triển giữa lực lượng lao động trong các hộ gia đình đang làm việc trong các ngành nghề khác nhau. Nghiên cứu cơ cấu lao động theo hộ gia đình hiện nay cho thấy tính đa dạng và phong phú về các ngành nghề trong hộ gia đình. Trên cơ sở đó thấy được sự vận động và biến đổi của nó trong quá trình đô thị hóa ở nông thôn. Cơ cấu nghề nghiệp theo hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu trong nhưng năm qua đã có sự chuyển đổi. Để thấy được sự chuyển đổi chúng ta cùng đi phân tích. Trước năm 2006 cơ cấu nghề nghiệp của các hộ gia đình trong xã chủ yếu là các hộ nông nghiệp. Theo số liệu của phòng thống kê huyện Nam Sách cung cấp cho thấy. Năm 2006 số hộ nông nghiệp (thuần nông) chiếm 90,2%, số hộ hỗn hợp chiếm 7,4%, số hộ phi nông chiếm 2,4%. Qua đây ta thấy Nam sách là một huyện nông nghiệp cơ cấu các hộ làm nông nghiệp chiếm đa số. Từ sau năm 2006, cơ cấu nghề nghiệp trong các hộ gia đình tại địa bàn có sự chuyển đổi rõ rệt. Sở dĩ có sự thay đổi đó là do tình hình kinh tế xã hội của Huyện đang thay đổi không ngừng. Trước quá trình đô thị hóa diễn ra thì chính quyền địa phương ban hành các chủ trương, chính sách phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trên địa bàn toàn huyện. Chính vì vậy mà cơ cấu nghề nghiệp của các hộ gia đình đã thay đổi theo hướng tăng các hộ gia đình phi nông nghiệp và giảm hộ làm nông nghiệp Biểu đồ chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp theo hộ gia đình từ (2007- 2009) Đơn vị (%) ( Nguồn: phòng thống kê huyện Nam Sách) Nhìn vào biểu đồ trên chúng ta thấy được thực trạng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của các hộ gia đình trên địa bàn huyện trong những năm qua đi theo chiều hướng phù hợp với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế cả nước và là một tất yếu của quá trình đô thị hóa. Năm 2007 số hộ thuần nông là 70,2% đến năm 2008 giảm xuống (60,5%) đến năm 2009 còn (40,0%). Chỉ trong vòng 2 năm (2007- 2009) mà số hộ thuần nông đã giảm 1,8 lần. Bên cạnh đó số hộ hỗn hợp có tăng lên đều đặn qua các năm cụ thế là năm 2007 chiếm 19,5% và 23,4% (2008) và 27,2%( 2009). Cũng trong 2 năm số hộ hỗn hợp tăng 1,4 lần. Còn hộ phi nông nghiệp tăng lên rất nhanh từ năm 2007 chỉ có 10,3% đến năm 2008 là 16,1% tăng 1,5 lần, và đến năm 2009 tăng là 32,8% tăng gấp hơn 3 lần so với năm 2007 và hơn 2 lần so với năm 2008. Sự chuyển đổi theo xu hướng này là phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung là của huyện nói riêng. Những năm gần đây do quá trình quy hoạch phát triển và xây dụng mới nhiều công trình phục vụ cho người dân xã trong quá trình đô thị hóa trên diện tích đất nông nghiệp vì vậy mà các hộ thuần nông đang giảnm mạnh và thay vào đó là những hộ hỗn hợp và phi nông nghiệp. Số hộ thuần nông tuy giảm mạnh xong vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nghề nghiệp của hộ gia đình. Từ khi chính quyền địa phương thực hiện chiếm lược của quá trình đô thị hóa làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp đã tác động đến các hộ gia đình trên địa bàn. Bên cạnh đó, sự tác động của nền kinh tế thị trường, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương… các hộ gia đình đã không chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp mà đã mạnh dạn chuyển đổi nghề nghiệp. Các hộ hỗn hợp tức là ngoài sản xuất nông nghiệp còn làm các nghề phụ và các hộ phi nông nghiệp tức là làm các nghề ngoài trồng trọt và chăn nuôi. 2.2.1.3. Cơ cấu nghề nghiệp xét theo lao động Song song với quá trình chuyển đổi cơ chế thị trường cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nghề nghiệp nói riêng cũng có những chuyển đổi rõ rệt để thích ứng với quá trình đô thị hóa. Trong xu thế của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, sự phát triển của khoa học công nghệ làm cho năng suất lao động tăng lên. Lao động nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ phát triển nhanh tạo ra sự phân công lao động giữa các các ngành nghề cũng có những chuyển đổi tích cực. Bảng 1: Cơ cấu nghề nghiệp theo lao động qua các năm (2006- 2009) Đơn vị % Nghề nghiệp 2006 2007 2008 2009 Công nhân 16,0 18,0 20,0 25,0 Viên chức 10,0 11,5 14,2 16.,3 Làm ruộng 42,5 35,3 30,0 23,5 Buôn bán 11,5 12,2 14,1 15.4 Thợ thủ công 8,5 9,0 9,3 9,5 Thất nghiệp 6,2 7,0 5,4 6,0 Nghề khác 5,3 7,0 7,0 4,3 Tổng 100 100 100 100 (Nguồn : phòng thống kê huyện Nam Sách) Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ lao động có sự chuyển đổi theo xu hướng giảm lao động trong các nghề nghiệp tăng lao động trong các nghề phi nông nghiệp. Cụ thể là giảm lao động làm ruộng từ 42,5 % ( 2006) xuống 23,5% (2009) giảm 1,8 lần, tăng lao động trong các ngành công nhân từ 16,0% (2006) lên 25,0% tăng 1,6 lần, còn lao động trong các nghề nghiệp khác cũng có biến đổi tích cực. Lao động thất nghiệp là 6,2% (2006) đến năm 2008 còn 5,4%, đến năm 2009 là 6,0%. Sự thay đổi của lao động thất nghiệp không ổn định có sự suy giảm song còn chậm. Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp theo lao động là phù hợp với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế đó là giảm tỷ trọng của lao động trong nông - lâm – ngư nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ. Vì vậy lao động trong các ngành này có sự thay đổi là điều tất yếu phù hợp với quy luật phát triển và phù hợp với sự biến đổi của xã hội. 2.2.2. Các nhân tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nông thôn. Chuyển đổi cơ cấu lao động nói chung và chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp nói riêng là một trong những xu hướng khách quan trong tình hình mới dưới tác động của quá trình đô thị hóa. Và xu hướng này chịu tác động, chi phối từ nhiều nhân tố khác nhau. Qua nghiên cứu về sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của huyện Nam Sách dưới sự tác động của các nhân tố sau: 2.2.2.1. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong một nền kinh tế hiện đại các chính sách kinh tế xã hội có tác động điều chỉnh các bộ phận cấu thành một nền kinh tế. Tác động điều chỉnh này phải tạo ra cân đối giữa tổng cung và cầu trong xã hội từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Sự tác động của đổi mới cơ chế và chính sách kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung và đến cơ cấu nghề nghiệp nói riêng. Đây là một trong những nhân tố hàng đầu tạo nên những chuyển biến to lớn sâu sắc trong xã hội nông thôn nói chung cũng như những chuyển đổi trong cơ cấu nghề nghiệp. Các chính sách được ban hành phải dựa theo tình hình và những điều kiện cụ thể. Trước những điều kiện và hoàn cảnh mới ở đây là bối cảnh của quá trình đô thị hóa cho nên chính sách cũng có đổi mới. Những đổi mới trong cơ chế, chính sách là như nhau trong cả nước vậy mà lại có vùng, địa phương thậm chí ở những hộ gia đình thì lại có sự phát triển và tính năng động khác nhau. Trong những năm qua thực hiện quá trình đô thị hóa ở các vùng nông thôn nhà nước đã ban hành nhiều chính sách mang tầm vĩ mô và vi mô. Các chính sách như: thu hồi đất nông nghiệp, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân trong những ngành nghề, lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn… Đây là những chính sách quan trọng đã tác động đến sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của người dân huyện Nam Sách như giảm nhanh lao động trong ngành nông nghiệp tăng nhanh lao động công nghiệp dịch vụ. Ngoài ra còn nhiều chính sách khác như khuyến khích nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề đề người lao động có thể tự tạo được việc làm hoặc có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc đặt ra. Chính quyền địa phương đã có nhiều đổi mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành bám sát mục tiêu nhiệm vụ lãnh đạo chỉ đạo các cấp nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn phối hợp với các thành phần kinh tế tạo nên sức mạnh tổng hợp. Các chính sách có tác động giám tiếp nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp. Tóm lại, các chính sách kinh tế - xã hội tuy là nhân tố khách quan song nó có tác động chi phối mạnh mẽ sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lao động, nghề nghiệp. Nó là sự thể hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước cụ thể về tất cả các vấn đề, các lĩnh vực của quốc gia. Nó đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiện vụ chung trên cơ sở đó các cấp chính quyền địa phương đưa ra chiếm lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sao cho phù hợp với những điều kiện thế mạnh của địa phương nhưng tránh sự áp dụng một cách máy móc dập khuôn. 2.2.2.2 Trình độ học vấn của người dân. Đây là một trong những nhân tố quan trọng làm cho cơ cấu nghề nghiệp của lao động chuyển đổi trong quá trình đô thị hóa. Bởi lẽ nếu như trình độ học vấn của người lao động được nâng cao sẽ tác động đến nhận thức của họ về mặt xã hội, tạo cho họ tiếp nhận nhanh chóng hơn những tiến bộ xã hội cũng như những các kiếm thức khoa học kỹ thuật trên cơ sở đó họ sẽ có ý thức cũng như khả năng tạo công ăn việc làm. Trình độ học vấn, dân trí tăng đã đưa đến những định hướng lựa chọn ngành nghề phù hợp với nhu cầu thị trường, khả năng của bản thân. Sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động theo trình độ học vấn ở huyện Nam Sách ở mức khá. Hiện nay huyện đã phổ cập xong THPT, số người ở trình độ THCN, CĐ- ĐH ngày càng gia tăng. Đây là một thuận lợi cơ bản để chính quyền địa phương thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp. Trình độ học vấn là bước đệm rất cần thiết để người lao động có thể học cao hơn hay có điều kiện thoát ly khỏi đồng ruộng. Trình độ học vấn giúp người lao động tiếp cận với thị trường lao động để tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Điều này tạo ra sự đa dạng hóa trong các nghề nghiệp. Ảnh hưởng của trình độ học vấn có thể được đánh giá qua mối tương quan giữa cấp học và thu nhập của người lao động. Khi trình độ học vấn càng cao thì thu nhập của người lao động càng cao. Qua bảng số liệu sau thể hiện cụ thể hơn về điều này. Bảng 2: Tương quan giữa thu nhập và trình độ học vấn Đơn vị (%) Thu nhập <cấp 1 Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TCCN CĐ-ĐH Sau ĐH Từ 100.000- dưới 500.000 53,3 50.0 28,1 5,6 0 0 0 Từ 500.000- dưới 1.000.000 25,4 26,5 35,9 13,1 16,4 2,3 1,2 Từ 1.000.000- dưới 1.500.000 16,1 17,2 25,8 60,5 38,4 12,7 9,4 Trên 2.000.000 5,2 6,3 10,2 20,8 55,2 85.0 89,4 Tổng 100 100 100 100 100 100 100 (Nguồn: khảo sát xã hội học ở Nam Sách) Qua bảng số liệu trên ta thấy được sự ảnh hưởng của trình độ học vấn ( cấp học) tới thu nhập của người lao động. Khi trình độ học vấn càng cao thì thu nhập sẽ cao. Cụ thể là cứ trong 100 người có trình độ TCCN thì có 0 người nào thu nhập ở mức dưới 500.0000 đồng/ tháng. Trong khi đó trong 100 người ở trình độ dưới cấp 1 thì có tới 53,3 người thu nhập dưới 500.000đ/ tháng và chỉ có 5,2 người có thu nhập từ 2.000.000. Đây là một ví dụ đơn cử nhưng cũng đủ cho thấy mối tương quan này. Như vậy, nhân tố về trình độ học vấn của người lao động không chỉ có tác động là sự chuyển đổi nhanh hay chậm của cơ cấu lao động trên địa bàn mà còn là nhân tố quan trọng đánh giá về thu nhập của người lao động. 2.2.2.3. Áp lực đất đai, dân số Trong quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ cùng với tốc độ gia tăng số một cách chóng mặt hiện nay đã có ảnh hưởng to lớn tới các vùng nông thôn ở nước ta. Những tác động đó làm cho cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn thay đổi. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn đã tạo điều kiện cho nông thôn ngày càng phát triển nhanh và hiệu quả cao. Muốn vậy cần phải nắm vững xu hướng vận động tất yếu có tính quy luật của quá trình này. Những năm qua, diện tích đất nông nghiệp ở Nam Sách đã bị thu hẹp nhanh để thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển khu công nghiệp, khu dân cư của quá trình đô thị hóa. Theo báo cáo của huyện thì có tới 35% diện tích đất nông nghiệp thuộc diện quy hoạch trrong tổng diện tích đất tự nhiên. Điều này làm cho một số người lao động nông thôn không còn tư liệu sản xuất mà nghề nghiệp chủ yếu của người dân huyện Nam Sách là thuần nông, công nghiệp dịch vụ chưa phát triển. Tình hình thay đổi làm cho người dân nhận thấy không thể tiếp tục duy trì sản xuất nông nghiệp mà phải chuyển sang làm một nghề nghiệp khác. Vì vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết công ăn việc làm cho người bị thu hồi đất là một điều tất yếu đang đặt ra. Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề đơn giản mà nó là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp, tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nông thôn. Hơn nữa dân số của huyện trong thời gian qua cũng đang gia tăng nhanh. Dân số của huyện là 118.040 người (tháng 3- 2008) tốc độ tăng dân số là 1,2 %, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 51,86%. Một lực lượng lao động dồi dào và phong phú. Đó là một tiềm lực to lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội trong quá trình đô thị hóa song nó cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp đó là dân đông thì nhu cầu đất ở cũng tăng lên mà đất ở hiện nay thì đều được chuyển sang từ đất sản xuất; tình trạng thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng nhiều. Vì vậy, việc bố trí và sử dụng nguồn lao động hợp lý thì sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển tạo diện mạo, bộ mặt mới cho nông thôn. Do vậy nhân tố áp lực đất đai, dân số là nhân tố khách quan mà chúng ta không thể bỏ qua khi đánh giá những nhân tố tác động đến sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của người lao động tại địa bàn nghiên cứu. 2.2.2.4. Sự năng động của các hộ gia đình và người lao động. Đây là nhân tố rất quan trọng chi phối sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của người lao động nông thôn. Nó là nhân tố chủ quan thể hiện sự nhạy bén, năng động trước tình hình mà ở đây là bối cảnh của quá trình đô thị hóa. Nhân tố này chi phối cách thức lựa chọn nghề nghiệp, làm ăn và hiệu quả của việc thực hiện công việc đó. Điều này lý giải vì sao mà cùng sống trong một môi trường, điều kiện giống nhau mà mỗi hộ gia đình hay mỗi người lao động lại có sự lựa chọn khác nhau. Tại sao lại có hộ giàu lên nhanh chóng, lại có hộ vẫn không biết làm công việc gì? Hay tại sao có người tìm được việc phù hợp lương cao mà vấn có nhiều người thất nghiệp. Hoạt động kinh tế trên địa bàn được mở rộng, phát triển đa dạng, sôi nổi. Các hộ gia đình không chỉ tham gia hoạt động nông nghiệp mà tham gia vào các lĩnh vực khác: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ xây dựng…Nếu như trước đây nghề nông với hoạt động trồng trọt, chăn nuôi được coi như là một nghề phụ. Hiện nay thì ngoài nông nghiệp thì các gia đình còn làm các nghề phụ: “Ngoài sản xuất nông nghiệp gia đình tôi còn buôn bán, kinh doanh các vật liệu xây dựng” (biên bản phỏng vấn sâu số 1). Mục đích làm nghề phụ nhằm tăng thêm thu nhập bởi vì “Trông vào mấy sào ruộng thì làm sao đủ sống được” (biên bản phỏng vấn số 2). Trước sự phát triển của kinh tế thị trường cùng với những chủ trương, chính sách của Nhà nước các gia đình đã đi lên làm giàu bằng các nghề phi nông nghiệp. Các hộ gia đình đã chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm họ vay vốn ngân hàng đầu tư mở cửa hàng, xí nghiệp tạo thu nhập cho gia đình đồng thời giải quyết việc làm cho một số bộ phận lao động trên địa bàn. Theo số liệu điều tra xã hội học ở xã Nam Sách về nghề nghiệp của lao động do đâu ta có bảng số liệu sau: Bảng 3 Đơn vị (%) Do đâu Tần suất Tỷ lệ Chính quyền địa phương 32 21,3 Bạn bè 25 16,7 Tự tìm việc 80 53,3 Họ hàng 13 8,7 Tổng 150 100 (Nguồn: điểu tra xã hội học) Sự thay đổi nghề nghiệp của người lao động hay các hộ gia đình có những nguồn gốc khác nhau. Có tới 53,3% nghề nghiệp tìm được là do tự tìm, 16,7 % là do chính quyền địa phương, còn lại là bạn bè (16,7%), họ hàng (8,7%). Như vậy là ta có thể thấy rằng sự năng động của các hộ gia đình hay người lao động đã tạo ra sự chuyển đổi mạnh mẽ trong cơ cấu lao động nghề nghiệp. Tuy nhiên, một thực tế đang còn tồn tại đó là bên cạnh những hộ năng động làm ăn hiệu quả ngày càng giàu lên thì vẫn còn một số hộ gia đình nghèo. Mà nguyên nhân dẫn đến cũng một phần là do họ chậm thích ứng với tình hình mới. Hơn nữa, lề lối làm ăn trong ngành nông nghiệp truyền thống và tình trạng ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ như hiện nay đã hạn chế tính chủ động sáng tạo của người nông dân trong sản xuất, kinh doanh cũng như khả năng tiếp cận thị trường lao động. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các cấp chính quyền địa phương là phải có chính sách cụ thể xóa đói giảm nghèo để các hộ trong xã hòa nhập vào sự phát triển chung của địa phương. Làm được như vậy thì mới được coi là phát triển nông thôn bền vững. 2.2.3. Những ảnh hưởng của việc chuyển đổi nghề nghiệp đến đời sống của người lao động 2.2.3.1. Ảnh hưởng của sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp đến đời sống vật chất Mọi chính sách của chính quyền địa phương đều nhằm tạo ra những bước biến đổi trong cơ cấu nghề nghiệp không nằm ngoài mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Sự ảnh hưởng của chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp tác động đến đời sống vật chất của người dân trong huyện. Thu nhập của người lao động càng cao thì người lao động càng có điều kiện chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của mình. Thu nhập của người lao động thường cao hơn so với trước chiếm 85% số người trả lời, có 12,3 % thu nhập như cũ và 2,7% thu nhập thấp hơn so với trước. Sở dĩ có người thu nhập cao là do họ nắm bắt được tình hình nắm cơ hội tìm được một công việc hay một phương thức làm ăn mới lên thu nhập cao hơn trước, còn một bộ phận nhỏ kém năng động hơn còn bỡ ngỡ chưa bắt nhịp với tình hình mới hay con số này rơi vào các đối tượng chưa tìm được việc làm lên thu nhập thấp, không ổn định. Ngày nay, để phục vụ cho cuộc sống người dân sử dụng nhiều sản phẩm của khoa học công nghệ để thỏa mãn nhu cầu của bản thân và gia đình. Chúng ta cùng nhau đi phân tích bảng số liệu về các đồ dùng trong gia đình có sau quá trình đô thị hóa qua đó đánh giá về đời sống vật chất của người dân tại địa bàn nghiên cứu. Bảng 4 : So sánh các vật dụng trong gia đình trước năm 2006 và sau 2006. (Đơn vị %) Đồ dùng gia đình Trước năm 2006 Sau 2006 Ô tô 2,0 5,0 Xe máy 60,9 80,2 Ti vi 81,7 95,2 Máy giặt 10,3 23,2 Tủ lạnh 12,7 25,2 Máy tính 14,4 20,0 (Nguồn: khảo sát xã hội học) Nhìn vào bảng số liệu cho thấy các đồ dùng trong gia đình của người dân ở địa bàn nghiên cứu tăng lên và được sử dụng trong cuộc sống để thỏa mãn nhu cầu của bản thân và gia đình đồng thời nó cũng thể hiện điều kiện sống của người dân đang được nâng lên. Số người sử dụng ti vi trước năm 2006 chiếm 81,7% tăng lên 95,2% sau năm 2006, xe máy tăng từ 60,9 lên 80,2%, máy giặt tăng từ 10,3% lên 23,2%, máy tính tăng từ 14,4% lên 20,0%...Nhìn chung là các đồ dùng trong gia đình đều tăng lên rất mạnh mẽ. Điều này chứng tỏ là đời sống vật chất của người dân đang tăng cao. Trước đây thì chủ yếu là các đồ dùng cần thiết như xe máy để đi lại hay ti vi để biết tình hình hay gọi đó là các vật dụng thiết yếu. Nhưng sau quá trình đô thị hóa làm cơ cấu nghề nghiệp của người lao động thay đổi, kéo theo thu nhập người lao động cao hơn. Tạo điều kiện để họ có điều kiện chăm lo, nâng cao cuộc sống có những đồ dùng hiện đại máy giặt, tủ lạnh, máy tính và cao hơn nữa là một số gia đình có ô tô. Đây là một dấu hiệu tích cực đáng khuyến khích. Đô thị hóa- một điều kiện mới, hoàn cảnh xã hội mới và đi cùng với sự biến đổi đó là cơ cấu nghề nghiệp cũng thay đổi. Một nghề nghiệp với nguồn thu nhập ổn định. Để từ đó người lao động có điều kiện chăm lo đời sống vật chất cho bản thân và gia đình bằng việc trang bị các vật dụng hiện đại trong gia đình. 2.2.3.2. Ảnh hưởng của sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp đến đời sống tinh thần Trước tốc độ phát triển chóng mặt của khoa học công nghệ con người luôn phải đối mặt với những biến động và những khó khăn trong cuộc sống. Quá trình đô thị hóa trong những năm đầu do chưa bắt nhịp được với tình hình mới thì cuộc sống của người dân gặp rất nhiều khó khăn. Những chuyển đổi trong cơ cấu nghề nghiệp tạo điều kiện để người lao động phát triển kinh tế. Kinh tế là nền tảng để con người xây dựng một đời sống tinh thần phong phú đa dạng muốn vậy thì thu nhập của người lao động phải đủ chi tiêu cho cuộc sống. Nhu cầu của con người là vô hạn sự phát triển của kinh tế gia đình làm cho đời sống của người lao động được nâng cao tạo điều kiện ổn định cuộc sống chăn lo đời sống tinh thần. Dưới những biến đổi của cơ cấu nghề nghiệp, cơ chế thị trường tạo điều kiện để người lao động thỏa mãn nhu cầu tinh thần thông qua các hoạt động giải trí: Bảng 5: Mức độ tham gia các hoạt động giải trí của người dân Nam Sách Đơn vị (%) Hoạt động Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Tổng Chơi các môn thể thao 41,7 30,3 28,0 100 Tham gia các hoạt động văn nghệ 39,8 35,9 24,3 100 Gặp gỡ thăn hỏi bạn bè 68,5 21,5 10,0 100 Mua sắm 56,4 39,6 4,0 100 Đọc sách báo 40,7 38,8 20,5 100 Xem ti vi 70,2 23,9 5,9 100 Nghe đài 52,4 26,7 20,9 100 ( Nguồn: khảo sát xã hội học) Các hoạt động tinh thần giải trí hàng ngày là vô cùng phong phú và mỗi người tùy theo điều kiện của mình mà lựa chọn những hoạt động và mức độ là khác nhau. Về mức độ tham gia thường xuyên các hoạt động giải trí thì hoạt động xem tivi chiếm 70,2%, gặp gỡ thăm hỏi bạn bè chiếm 68,5%, mua sắm chiếm 56,4%, nghe đài chiếm 52,4%. Như vậy, có thể nói người dân Nam Sách đã chú ý tới các hoạt động giải trí. Sở dĩ mức độ khác nhau là do mỗi hoạt động có những điều kiện khác nhau như hoạt động xem ti vi phải có ti vi mà tivi trở thành phổ biến trong các gia đình, hoạt động giải trí bằng báo thì phải có báo. Nhưng nhìn chung các hoạt động này đều diễn ra trong khoảng thời gian ngoài giờ làm việc để làm giảm những căng thẳng những áp lực trong công việc. Thể hiện đời sống tinh thần của người dân ngày càng cao hơn nữa điều này cũng chứng tỏ là cuộc sống vật chất đã được đảm bảo. Vì khi chưa làm đủ ăn thì làm sao có tâm chí mà tham gia các hoạt động giải trí. Tuy nhiên bên cạnh việc có phần lớn người tham gia với mức độ thường xuyên thì cũng có một bộ phận không bao giờ tham gia các hoạt động giải trí kể trên. Điều này cho thấy đời sống tinh thần ở mỗi tầng lớp khác nhau và sự chênh lệch trong đời sống vật chất. Cụ thể là có tới 28,0% người được hỏi không bao giờ chơi các môn thể thao, về tham gia các hoạt đông văn nghệ thì có 24,3%, nghe đài là 20,9%, đọc sách báo là 20,5%. Nếu như người dân có những hoạt động tinh thần tốt, lành mạnh thì sẽ khuyến khích quá trình lao động sản xuất của người lao động. Nói tóm lại, đời sống tinh thần là lĩnh vực rất được quan tâm của người dân huyện Nam Sách chính những bước phát triển mạnh mẽ của cơ cấu nghề nghiệp là cơ hội thuận lợi để người dân quan tâm nhiều hơn tới các loại hình giải trí và vận dụng các tiến bộ của nền kinh tế phục vụ cho đời sống của mình. Hiện nay, huyện đang khuyến khích người dân phát triển cơ cấu nghề nghiệp đa dạng trong đó ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ phục vụ cuộc sống của người dân. Dù biết rằng thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con người là điều không thể vào mỗi thời điểm khác nhau có những nhu cầu khác nhau cũng như sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp gắn với những nhu cầu mong muốn của người lao động. 2.2.3.3. Ảnh hưởng đến việc định hướng nghề nghiệp cho con trong tương lai. Hướng tới một nền kinh tế tri thức là một xu thế của tất cả các khu vực đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ để phản ứng trước những biến đổi của tình hình trong nước và thế giới đặc biệt là nước ta đang trong quá trình đô thị hóa. Diện tích đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn đang ngày càng thu hẹp thay vào đó là các khu công nghiệp mọc lên. Nhu cầu lao động là rất lớn nhưng người lao động phải có trình độ chuyên môn thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc. Ý thức được điều đó, người lao động ở huyện Nam Sách rất quan tâm đến việc giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho con sau này. Qua bảng số liệu sau đây thể hiện rõ điều này: Biểu đồ : Định hướng nghề nghiệp tương lai cho con. Đơn vị(%) (Nguồn : khảo sát xã hội học) Như đã phân tích tri thức là chìa khóa vạn năng để mở cánh của cuộc đời. Người dân thuộc địa bàn nghiên cứu đã biết quan tâm đến điều này hơn. Định hướng của các bậc cha mẹ về nghề nghiệp của con trong tương lai không tách khỏi những vòng quay của tiến trình phát triển. Do nắm bắt được tình hình, yêu cầu của thị trường lao động, điều kiện của gia đình mà các bậc phụ huynh có những định hướng nghề nghiệp khác nhau. Đa số các bậc phụ huynh hướng con vào các nghề nghiệp ngoài sản xuất nông nghiệp như công nhân (33,3%), viên chức (26,7%), buôn bán, dịch vụ là (16,6%), còn nghề làm nông nghiệp chỉ có 6,7 %. Như vậy ta thấy xu hướng nghề nghiệp dần chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Đây là xu hướng phù hợp với tình hình của quá trình đô thị hóa khi mà diện tích đất nông nghiệp đang thu hẹp, hơn nữa sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp là hợp với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. 2.2.4. Xu hướng vận động của chuyển đổi nghề nghiệp. 2.2.4.1. Xu hướng Phát triển nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa là chủ trương lớn của nhà nước Việt Nam, nhằm nhấn mạnh đến việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả để thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển. Do vậy cần nắm bắt được xu hướng biến đổi của nó trong tình hình mới. Sự chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan. Xu hướng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn đi theo xu hướng chung của sự phát triển đất nước. Cùng với sự vận động của quy luật kinh tế trong quá trình đô thị hóa đã tạo ra nhiều sự thay đổi trong cơ cấu nghề nghiệp. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và ảnh hưởng của sự chuyển đổi nghề nghiệp đến cuộc sống của người dân thấy được xu hướng vận động biến đổi của vấn đề này. Nông thôn ngày càng xuất hiện nhiều ngành nghề phi nông nghiệp hơn và sản phẩm sẽ phong phú hơn do nhu cầu thị trường ngày càng cao. Theo đó thị trường vốn, thị trường lao động nông thôn sẽ sôi động hơn. Số hộ thuần nông sẽ giảm đi thay vào đó là các dạng kiếm nghề hoặc chuyển hẳn sang các ngành phi nông nghiệp. Bên cạnh đó số lao động làm công ăn lương tăng mạnh. Tuy nhiên mức thu nhập, tiền lương ở khu vực nông thôn vẫn có chiều hướng thấp hơn khu vực đô thị. Trước những đòi hỏi của tình hình mới, do nắm bắt được yêu cầu của nghề nghiệp người lao động muốn có một công việc thì phải đáp ứng được đòi hỏi của công việc đặt ra. Vì vậy nhu cầu người lao động là nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp ngày càng gia tăng. Các cấp chính quyền địa phương cần nắm được xu thế vận động này để có chính sách giải quyết. 2.2.4.2. Những tồn tại, hạn chế của quá trình đô thị hóa Đô thị hóa kéo theo đó có vô vàn nhũng vấn đề phức tạp. Chúng ta không thể chỉ nhìn thấy những mặt tích cực của nó mang lại. Bộ mặt nông thôn đang thay đổi các công trình mọc lên, đường xá được bê thôn hóa đến từng thôn xóm, cuộc sống của người dân ngày càng năng cao, các loại hình dịch vụ phát triển. Nhưng không vì thế mà có thể phủ nhận sạch trơn những hạn chế tồn tại của quá trình này. - Quá trình đô thị hóa tiếp tục diễn ra với tốc độ nhanh thì quỹ đất canh tác bị thu hẹp lại, nhiều lao động bị mất đất sẽ chuyển hướng tìm việc làm mới hoặc chuyển nghề. Khi đó vấn đề thất nghiệp và các vấn đề xã hội tăng cao nếu không có giải pháp thực hiện ngay từ đầu. - Thu nhập của lao động nông nghiệp thấp do năng suất lao động thấp nhất, chất lượng sản phẩn nông nghiệp kém, nông nghiệp mang tính thời vụ và rủi ro cao. Đây chính là lý do khiến tỷ lệ nghèo tập trung chủ yếu ở nông thôn và ngày càng tăng cao. - Trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn thấp vì vậy mà khả năng chuyển nghề, tìm kiếm một công việc tốt là rất khó. Thêm vào đó là lề lối làm ăn nhỏ lẻ làm hạn chế sự năng động sáng tạo của người dân. Hơn nữa, sự hiểu biết về phát luật của người dân còn hạn chế nhất là những thanh niên vì vậy khó khăn và gò bó khi tham gia vào lao động sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp, công ty trong và ngoài nước. - Các cơ sở, trung tâm dạy nghề còn ít so với nhu cầu của người lao động hiện nay. Hơn nữa, chương trình đào tạo còn đơn điệu “dạy chay”, “học chay” chưa bám sát với nhu cấu thị trường lao động, cùng với đội ngũ giáo viên chưa thật sự chuyên nghiệp. Hiện nay không gì huyện Nam Sách mà nó trở thành phổ biến trong cả nước đó là các trung tâm đào tạo dạy nghề tuyển sinh, đào tạo một cách “ồ ạt”, “tràn lan” một số ngành chứ không chuyên vào ngành mà nhu cầu thị trường dẫn đến dư thừa lao động, lãng phí xã hội mà trong đó lại thiếu lao động một cách nghiêm trọng. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn là một xu hướng rất quan trọng để xây dựng và phát triển kinh tế ở huyện Nam Sách. Hiện nay, quá trình chuyển đổi này đang diễn ra theo đúng hướng và tác động tích cực đến kinh tế của tỉnh. Xu hướng chuyển đổi này làm hoàn thiện cơ cấu kinh tế xã hội. Đặc biệt là những chuyển đổi trong cơ cấu nghề nghiệp cũng tác động đến đời sống của người dân huyện Nam Sách. Qua phân tích những nội dung ở trên, đề tài đã đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng cơ cấu nghề nghiệp trước những biến đổi chung của xã hội mặt khác chỉ ra những nguyên nhân và những yếu tố tác động, ảnh hưởng cũng như việc dự báo xu hướng vận động và biến đổi của cơ cấu nghề nghiệp trong giai đoạn mới. Đây là cơ sở cho việc quản lý và hoạch các chính sách xã hội của chính quyền địa phương. Về cơ bản cơ cấu nghề nghiệp của huyện Nam Sách trong quá trình đô thị hóa chuyển đổi theo chiều hướng tích cực là giảm nghề nông tăng ngành nghề công nghiệp dịch vụ. Tuy nhiên tốc độ diễn ra tương đối chậm. Song chúng ta cần khẳng định rằng sự chuyển đổi đó bắt nguồn từ các nguyên nhân khác nhau như chính sách kinh tế xã hội, tính năng động của các hộ gia đình, người lao động hay áp lực dân số, đất đai. Các nhân tố này tạo ra sự đa dạng trong cơ cấu nghề nghiệp. Công nghiệp hóa hiện đại hóa nước ta đang diễn ra mạnh mẽ đi đôi với nó là quá trình đô thị hóa. Việc thu hẹp diện tích đất canh tác trong nông nghiệp buộc người lao động trong khu vực nông nghiệp phải chuyển sang khu vực công nghiệp và các ngành nghề khác. Do ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Hơn nữa, người lao động có xu hướng định hướng nghề nghiệp cho con vào các ngành phi nông nghiệp. Hầu hết các đề tài đều đi sâu phân tích thực trạng, nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với địa bàn nghiên cứu. Trong quá trình khảo sát ở huyện Nam Sách về chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của người lao động nông thôn, nhóm nghiêm cứu thấy rằng bên cạnh nhũng tích cực của quá trình này thì còn rất nhiều vấn đề nan giải, hạn chế, những tồn tại. Đây là cái một phát hiện quan trọng vì thông qua nó chúng ta có cái nhìn khách quan hơn về tính hai mặt của một vấn đề. Từ đó sẽ đưa ra các giải pháp khách quan cụ thể để giải quyết những bất cập đang diễn ra. Đề tài nghiên cứu cũng đưa một số các khuyến nghị đối với các cấp chính quyền địa phương nhằm khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những mặt tích cực. Những giải pháp giúp cho người lao động nông thôn hòa nhập với thế giới việc làm, vừa đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động, vừa nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, góp phần thúc đẩy nông thôn ngày càng phát triển và văn minh hơn, phát triển nông thôn bền vững. Tóm lại, với đề tài nghiên cứu về chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa ta có thể khẳng định rằng nghề nghiệp của người lao động đang chuyển từ lao động nông nghiệp sang nghề phi nông nghiệp. Hơn nữa với sự chuyển đổi này góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Và thay đổi bộ mặt nông thôn trên nhiều bình diện. Qua đề tài nhóm nghiên cứu đã đi kiểm định hai giả thuyết: Cơ cấu nghề nghiệp của người lao động đang chuyển từ ngành nghề nông nghiệp sang ngành nghề phi nông nghiệp; Sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động. Hai giả thuyết này đã được kiểm chứng và nhóm nghiên cứu thấy hai giả thuyết này là đúng với thực tế của địa bàn nghiên cứu. Do điều kiện thời gian có hạn cùng với đó là trình độ nhận thức vấn đề còn nhiều điểm hạn chế nên đề tài còn rất nhiều điểm khiếm khuyết, các vấn đề còn rất nhiều khía cạnh có thể khai thác được. Đề tài mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo cho những người nghiên cứu muốn nghiên cứu về vấn đề nghề nghiệp, góp phần làm cho vấn đề sáng tỏ một cách sâu sắc hơn. 2. Khuyến nghị = Trước hết, Nhà nước phải có chính sách phát triển nông thôn toàn diện, không phải chỉ tập trung vào nông nghiệp. Việc phát triển nông thôn là công việc của hầu hết các bộ chứ không phải chỉ riêng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cần có chính sách đầu tư đặc biệt về xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là cơ sở hạ tầng nông thôn.. Nhà nước phải hỗ trợ việc tăng cường năng lực cho các cộng đồng nông thôn để nông dân có thể tham gia vào việc phát triển nông thôn, xây dựng các thể chế nông thôn dựa vào cộng đồng: hợp tác xã và các tổ chức nghề nghiệp của nông dân. =Người lao động Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu của công việc đạt ra. Tích cực, chủ động, linh hoạt tạo ra việc làm. 3. Giải pháp = Kinh tế Tạo điều kiện hỗ trợ cho các hộ gia đình để họ phát triển kinh tế gia đình, kinh tế tư nhân. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng bởi thực tế có nhiều lao động, hộ gia đình hiện nay đang rất thiếu vốn, kinh nghiệm, cơ chế chính sách mở giúp họ mở rộng làm giàu nâng cao chất lượng cuộc sống. Cần đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo việc làm tại chỗ cho người lao động, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến làm ăn. Mở rộng và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm thu hút lao động nhất là những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Có như vậy mới phù hợp với nguồn nhân lực hiện nay để từng bước rút dần lao động nông thôn ra khỏi khu vực nông nghiệp. Phát triển các làng nghề truyền thống, các ngành nghề thủ công nghiệp. Đây là mô hình nếu phát triển được thì sẽ giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động, hơn nữa các ngành nghề này có nhu cấu lao động lớn. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao. = Đào tạo nghề Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ chuyên môn và cập nhập kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương trong quá trình đô thị hóa. Vì vậy, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đầu tư giáo dục ở nông thôn. Cần được thường xuyên bổ xung và cập nhập các kiến thức thực tế về nghề nghiệp và giáo dục pháp luật cho học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đây là cơ sở cho các em sau này bước vào cánh cửa người lao động. Do vậy điều cần làm ngay lúc này là: - Mở rộng và phát triển các loại hình đào tạo dạy nghề cho người lao động nhằm gia tăng số lượng cũng như nâng cao chất lượng nguồn lao động vừa thiếu vừa kém cùng với tư tưởng tiểu nông. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa nghề nghiệp cùng với đó là phát triển hệ thống dạy nghề chính quy cần khuyến khích các cá nhân, tổ chức xã hội, doanh nghiệp cùng tham gia. Đào tạo lao động theo nhu cầu của thị trường lao động muốn vậy thì cần có những tìm hiểu về những biến động của thị trường lao động dự báo xu hướng vận động của cơ cấu lao động trong quá trình đô thị hóa. - Huy động các nguồn vốn đầu tư cho đào tạo nghề bằng cách tăng cường ngân sách Nhà nước đầu tư nâng cấp các trường dạy nghề. Huy động nguồn vốn nước ngoài thông qua các dự án đào tạo nghề. - Bên cạnh việc đào tạo kiến thức chuyên môn thì cũng cần chú ý, quan tâm tới các kiến thức xã hội, giao tiếp cộng đồng, phát triển bản thân còn nhiều khiếm khuyết. Người lao động nói chung đặc biệt là tầng lớp thanh niên nói riêng dạy nghề thôi chưa đủ mà cần đưa cả kỹ năng sống vào chương trình giảng dạy giúp họ có được tác phong làm việc nghiên túc, tuân thủ kỷ luật lao động và có tinh thần tập thể khi làm việc dù ở bất cứ môi trường nào. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu và đưa ra giải pháp cho nguồn lao động nhưng các đề tài chỉ đưa ra vấn đề làm thế nào để nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp mà ít chú ý quan tâm tới vấn đề giáo dục phẩm chất cho người lao động. =Xã hội. Xuất pháp từ sự phức tạp trong nguồn gốc dân cư, các cấp chính quyền cần tạo ra môi trường xã hội an toàn, ổn định lành mạnh trong dân cư để họ yên tâm sản xuất, đầu tư làm ăn. Đồng thời thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo, các chương trình cho vay vốn trợ cấp đối với người lao động có hoàn cảnh khó khăn. Xây dựng và phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm, tư vấn việc làm, là cầu nối giữa các doanh nghiệp với người lao động. Các tổ chức đoàn thể ở địa phương như hội nông dân, hội phụ nữ, hội thanh niên chung tay cùng chính quyền địa phương định hướng nghề nghiệp cho người lao động. Tạo việc làm cho người lao động tăng thu nhập cải thiện cuộc sống. - Như vẫn biết xuất khẩu lao động hiện nay đang là xu thế của các nước đang phát triển như Việt Nam. Đó là giải pháp cho phép người lao động có cơ hội tìm được việc làm tốt hơn và cải thiện thu nhập. Đây là một thị trường tiềm năng và đang khai thác có hiệu quả. Nhưng vấn đề trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ, kỷ luật lao động… của lao động nói chung hay lao động nông thôn nói riêng là một trở ngại cho việc tuyển dụng lao động. Vì vậy, giải pháp xuất khẩu lao động là một giải pháp khả thi song để phát huy hiệu quả thật sự thì cần chú ý đến các vấn đề nêu trên… Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tổng kết phát triển kinh tế chính trị xã hội của huyện Nam sách 2009. 2. Lê Ngọc Hùng, Các lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001. 3. Niên giám thống kê- phòng thống kê huyện Nam Sách (2006 -2009). 4. Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh, Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Nxb Quốc gia Hà Nội, 2001. 5. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IX, Nxb Chính trị quốc gia, 2001. 6. Từ điển Xã hội học, Nxb Thế giới. 7. Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2008. 8. Tống Văn Chung, Xã hội học nông thôn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và tạo việc làm của lao động nông thôn.doc