Thành phố cũng đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực
điều hành quản lý nhà nước ở tất cả các cấp chính quyền thành phố; chủ
động nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh, bổ sung những vấn đề thuộc cơ chế,
chính sách và luật pháp để cải thiện môi trường đầu tư.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2654 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các nhân tố tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp khu vực tư nhân ở một số tỉnh phía Bắc và phía Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư kết cấu hạ tầng, đổi mới công nghệ; các dự án sản xuất, chế
biến hàng xuất khẩu; các dự án đầu tư thực hiện chủ trương của
Chính phủ về xã hội hóa giáo dục, y tế; và các dự án tạo nhiều việc
56
làm, làm sạch môi trường và các dự án có ảnh hưởng lớn đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Hình thức này rất phù hợp với doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Giá trị khoản hỗ trợ không lớn nên doanh nghiệp
dễ vay được hơn. Hy vọng rằng các cơ quan quản lý nhà nước cấp
tỉnh sẽ cấp chứng nhận đăng ký đầu tư để doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi này theo Luật Đầu tư mới.
- Bảo lãnh tín dụng đầu tư: Đối tượng là các nhà đầu tư có dự án đầu
tư thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước nhưng không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, không
được vay hoặc mới được vay một phần vốn đầu tư của nhà nước. Hy
vọng rằng các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh sẽ tiếp tục cấp bảo
lãnh cho doanh nghiệp theo Luật Đầu tư mới.
Để có thể hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được những nguồn vốn vay
ưu đãi này, các cơ quan quản lý nhà nước nên chú ý một số vấn đề sau:
- Giảm bớt các thủ tục phiền hà đối với doanh nghiệp xin vay
vốn
- Đẩy nhanh thời gian xử lý hồ sơ vay để doanh nghiệp không
bị mất cơ hội kinh doanh
- Thực hiện những điều chỉnh cần thiết về văn bản quy phạm
pháp luật để doanh nghiệp có thể vay vốn phù hợp với nội dung
của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp mới.
Ngoài ra, trên lý thuyết, doanh nghiệp có thể được bảo lãnh vay vốn
của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngày 23/11/2001,
Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có quy định việc thành lập Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quỹ bảo lãnh tín dụng được
thành lập để bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi họ không đủ tài
sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của các tổ chức tín dụng. Đây là phương
57
thức bảo lãnh chủ yếu dựa vào tình hình sản xuất, kinh doanh, tài chính của
các doanh nghiệp mà không lệ thuộc vào hình thức giấy tờ, tài sản thế
chấp. Như vậy, thiết chế bảo lãnh tín dụng là một trong những công cụ tài
chính giúp cho việc tiếp cận tín dụng của những doanh nghiệp có uy tín
hoặc những doanh nghiệp có dự án khả thi nhưng lại không đủ tài sản thế
chấp, cầm cố. Nhờ hoạt động của Quỹ, các ngân hàng sẽ mạnh dạn hơn khi
cho các doanh nghiệp vay vốn, hạn chế được nhiều thủ tục phiền hà đồng
thời được chia sẻ rủi ro khi doanh nghiệp mất khả năng trả nợ. Tuy nhiên,
cho đến nay, Quỹ này mới được thành lập ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
nhưng chưa thực sự đi vào hoạt động do các quy định về tỷ lệ đóng góp cho
quỹ chưa hợp lý, thiếu động lực, nhất là về phía các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại phải góp vào Quỹ 30% và cho vay theo bảo lãnh
của Quỹ. Như vậy, ngân hàng sẽ phải chi nhiều hơn mức cho vay. Do đó,
nhiều ngân hàng không muốn góp vào Quỹ. Vì vậy, đề xuất đưa ra là các
địa phương tăng thêm mức đóng góp vào quỹ để có thể thành lập được quỹ
này. Ngoài ra, các địa phương có thể hợp tác với nhau để đóng góp thành
lập một quỹ chung. Các doanh nghiệp tư nhân sẽ phải cạnh tranh bằng các
đề án kinh doanh của mình để được quỹ bảo lãnh.
c - Hỗ trợ lao động
Hỗ trợ đào tạo lao động là một hỗ trợ quan trọng đối với doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân vốn thiếu vốn và năng lực đào tạo
cho người lao động. Mặc dù hiện nay các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
đào tạo đã bắt đầu đảm đương được việc này, nhưng vẫn cần có sự điều
chỉnh bằng chính sách nhà nước để đảm bảo chất lượng đào tạo. Các hoạt
động hỗ trợ đào tạo cần thực hiện là:
- Đặt ra tiêu chuẩn và kiểm tra chất lượng đào tạo của các trung tâm
dạy nghề.
- Công khai các nguồn tài trợ để hỗ trợ tổ chức đào tạo cho nhiều lao
động hơn. Ví dụ như có thể lấy kinh phí đào tạo từ nguồn quỹ hỗ trợ
58
giải quyết việc làm hoặc các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ khác.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo thành
lập và hoạt động.
- Đối với những tỉnh nghèo mà doanh nghiệp chưa có khả năng tổ
chức đào tạo nghề cho người lao động, chính quyền địa phương cần
đứng ra tổ chức đào tạo cho những ngành nghề phổ biến hoặc nằm
trong định hướng phát triển ở địa phương.
d - Hỗ trợ tiếp cận cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng ở đây bao gồm điện, nước, phương tiện thông tin liên
lạc, đường sá, cầu cống, cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu/cụm
công nghiệp. Chúng có đóng góp đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả của doanh nghiệp và do đó ảnh hưởng lớn đến sự tăng
trưởng của doanh nghiệp. Thời gian qua, các tỉnh đã có nhiều hỗ trợ giải
phóng mặt bằng cho doanh nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp và cho doanh nghiệp thuê với mức giá ưu đãi. Đây là những biện
pháp thiết thực nhất đối với doanh nghiệp. Do đó, chúng cần được phát
huy. Cụ thể là các tỉnh cần tiếp tục thực hiện những ưu đãi này, đồng thời
xóa bỏ những trở ngại khác có liên quan cho doanh nghiệp.
e - Hỗ trợ tiếp cận khoa học công nghệ
Bốn tỉnh nghiên cứu có điều kiện thuận lợi về tiếp cận khoa học công
nghệ. Nhiều cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nằm ở hai
thành phố lớn. Hai tỉnh Hà Tây và Long An là hai tỉnh giáp ranh hai thành
phố này nên cũng có điều kiện tiếp cận với những cơ sở nghiên cứu nói
trên. Vấn đề đặt ra là làm sao cho các nghiên cứu đó phù hợp với nhu cầu
thực tiễn doanh nghiệp và được giới thiệu cho doanh nghiệp. Bên cạnh việc
các cơ sở nghiên cứu này phải tự quảng cáo, giới thiệu sản phẩm công nghệ
của mình, các tỉnh cũng cần có biện pháp kích thích doanh nghiệp tìm tòi
và ứng dụng công nghệ mới. Nhiều doanh nghiệp ngần ngại trong việc ký
kết hợp đồng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới với các tổ chức
59
nghiên cứu với lý do thiếu vốn. Tuy nhiên, nếu có thể tổ chức ứng dụng
trên một quy mô rộng cho nhiều doanh nghiệp, thì chi phí mà từng doanh
nghiệp phải chi trả cho công nghệ đó có thể giảm đi một cách đáng kể. Như
vậy, doanh nghiệp sẽ có khả năng ứng dụng công nghệ mới với chi phí hợp
lý. Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng công nghệ của doanh nghiệp.
Vì thế, các tỉnh nên chú trọng đến việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp
cận công nghệ mới và nhân rộng việc áp dụng công nghệ. Biện pháp thực
hiện có thể là
- Công bố danh sách các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa học công
nghệ trên trang web của tỉnh để nhiều doanh nghiệp biết và trực tiếp
liên hệ ký hợp đồng nghiên cứu công nghệ.
- Hỗ trợ việc nghiên cứu một số công nghệ có khả năng nhân rộng.
Kinh phí có thể lấy từ Quỹ khuyến công của tỉnh.
- Tổ chức việc ứng dụng công nghệ trên quy mô toàn tỉnh. Tứnh có
thể khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới bằng cách
hỗ trợ một phần chi phí chuyển đổi sang công nghệ mới.
3.1.2. Hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
a- Cải cách hành chính
Một trong những hoạt động có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp là cải
cách thủ tục hành chính. Việc này bao gồm thủ tục hành chính từ khi đăng
ký kinh doanh cho đến suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Cho đến
nay việc đăng ký kinh doanh được coi là thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp cho rằng vấn đề nằm ở các thủ tục ở các cơ
quan khác như thuế, địa chính, công an. Do đó, ủy ban nhân dân các tỉnh
cần triệt để thực hiện cơ chế “một cửa” ở tất cả các khâu để tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp.
b- Hoàn thiện khung khổ pháp lý của địa phương
Mặc dù khung pháp lý chung đã được hình thành với nhiều quy định
thuận lợi cho doanh nghiệp, tuy nhiên, chính quyền địa phương còn phải
tiếp tục đưa ra nhiều quy định cụ thể hơn để tạo thuận lợi cho doanh
60
nghiệp. Điều này xuất phát từ thực tế là nhiều vấn đề đã được phân cấp
xuống địa phương như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép
xây dựng, quy định giao thông, v.v... Trong thực tế đã có nhiều trường hợp
quy định chung rất thông thoáng, nhưng mỗi địa phương lại áp dụng những
quy định mà được giải thích là “do đặc thù của địa phương” nên lại gây trở
ngại cho doanh nghiệp. Ví dụ như TP. Hồ Chí Minh đã ra quyết định “tạm
dừng” cấp đăng ký kinh doanh cho hoạt động karaoke, nhà hàng,
discotheque. Quy định này là trái với tinh thần của Luật Doanh nghiệp.
Hoặc những chênh lệch về giá đền bù đất dùng cho sản xuất công nghiệp ở
Hà Tây trong thời gian gần đây cũng gây nên nhiều thắc mắc, tranh chấp
cho người dân. Hậu quả là người dân đã có những hành vi cản trở hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, lãnh đạo các tỉnh được nghiên
cứu cần phải cân nhắc khi đưa ra các quy định thuộc thẩm quyền của mình.
Những quy định đó không được vượt thẩm quyền cũng như sai với tinh
thần của các văn bản luật có liên quan.
3.1.3. Hỗ trợ về đầu ra cho doanh nghiệp
Mặc dù trong khoảng 15 năm qua, tính từ năm 1990 trở lại đây, hàng
hóa Việt Nam đã lan tỏa đi khắp thế giới. Việt Nam đã có quan hệ bạn hàng
với 200 nước và vùng lãnh thổ, song khả năng chiếm lĩnh thị trường trong
và ngoài nước của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự vững
chắc. Theo điều tra của VCCI, chỉ có 26,9% số doanh nghiệp giành ưu thế
chiếm lĩnh thị trường trong nước (số doanh nghiệp này chủ yếu nằm ở TP.
Hồ Chí Minh và Hà Nội), 58,8% chiếm được thị trường song chưa thật
vững chắc và có đến 14,3% số doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng
cạnh tranh ở trong nước. Vì vậy, Nhà nước cần có những hỗ trợ mạnh mẽ
cho doanh nghiệp về đầu ra của sản phẩm. Các hỗ trợ này có thể trực tiếp
bằng các ưu đãi tài chính hoặc gián tiếp bằng việc cung cấp thông tin thị
trường cho doanh nghiệp. Do Việt Nam vừa mới gia nhập WTO và phải
tuân thủ yêu cầu không thực hiện trợ cấp trực tiếp cho doanh nghiệp, nên
61
chủ yếu Nhà nước nên hỗ trợ cho doanh nghiệp về mặt thông tin và tư vấn
kinh doanh.
a- Hỗ trợ tư vấn phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp
Đối với khu vực tư nhân, dịch vụ phát triển kinh doanh có vai trò đặc
biệt quan trọng. Điều tra gần đây cho thấy các nhà hoạch định chính sách
cũng như doanh nghiệp chưa nhận thức hết tầm quan trọng của các dịch vụ
này. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan chưa được ban hành một
cách đầy đủ và/hoặc có chất lượng cao. Bản thân các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ này cũng chưa chú trọng đến việc định hướng khách hàng, hoạt
động marketing còn yếu kém. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp
tích cực để hỗ trợ phát triển các dịch vụ này cho doanh nghiệp. Cụ thể là:
- Thành lập trung tâm tư vấn cho doanh nghiệp. Hiện thời một
số tỉnh đã áp dụng thành công hình thức này. Chẳng hạn như Bình
Định.
- Cung cấp thông tin về các tổ chức/công ty tư vấn để doanh
nghiệp tự liên hệ, tìm hiểu thông tin.
- Xây dựng các trang web riêng của tỉnh có các thông tin tư vấn
kinh doanh cơ bản.
b- Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Để các nhà đầu tư có thể tìm kiếm bạn hàng và cơ hội đầu tư, chính
quyền địa phương có thể hỗ trợ xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp.
Hoạt động này có thể được thực hiện dưới hình thức sau:
- Kết nối với trang thông tin của Bộ Thương mại. Doanh nghiệp có thể
xem trang thông tin của tỉnh để tìm hiểu thông tin thị trường.
- Tổ chức quảng bá về cơ hội đầu tư để các doanh nghiệp trong tỉnh có
cơ hội tiếp xúc với các doanh nghiệp ngoài tỉnh và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Khuyến khích các câu lạc bộ/hiệp hội doanh nghiệp thực hiện hoạt
động này.
62
- Tổ chức các đoàn công tác của tỉnh đi xúc tiến thương mại cho
doanh nghiệp ở nước ngoài.
3.2. Đề xuất các giải pháp chung đối với doanh nghiệp
3.2.1. Đổi mới công nghệ
Trong công ty có sự phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ giữa công nghệ,
cải tiến (innovation) và các hoạt động khác. Chiến lược công nghệ là một
phần vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Cải
tiến là một quá trình rộng hơn mà không chỉ có nghĩa là việc thay đổi công
nghệ theo nghĩa thông thường. Nghĩa là doanh nghiệp không chỉ thay đổi
máy móc và/hoặc phần mềm vận hành. Theo Schumpeter, “cải tiến bao
hàm các hình thức kết hợp mới các nhân tố sản xuất”. Do vậy, nó có thể
bao gồm việc ứng dụng các nghiên cứu khoa học công nghệ mới, cũng như
những điều chỉnh rất thông thường như thay đổi vị trí đặt máy trong xưởng
sản xuất cho hợp lý hơn, thay đổi thiết kế dây chuyền đóng gói sản phẩm
hoặc sao chép ý tưởng của một nhà sản xuất nào đó ở thị trường khác để
tạo lợi thế cạnh tranh địa phương. Mansfield và các cộng sự (1977) đã
chứng tỏ những đơn vị áp dụng thậm chí những cải tiến rất nhỏ có thể làm
cho tỷ suất lợi nhuận tăng thêm 55%.
Tuy nhiên, để xác định được công ty sẽ phải cải tiến cái gì và như
thế nào thì công ty phải có “năng lực công nghệ”. Có thể định nghĩa năng
lực công nghệ là khả năng xác định những tiềm năng áp dụng công nghệ và
khả năng điều chỉnh, ứng dụng công nghệ. Khả năng này liên quan đến
năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ và tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp để thực hiện các nghiên cứu và/hoặc ứng dụng công nghệ. Các
doanh nghiệp phải xác định được năng lực công nghệ của mình để từ đó có
những sách lược phát triển công nghệ cho phù hợp.
Do tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp rất hạn chế, nên doanh
nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra lựa chọn công nghệ phù hợp
63
nhất. Các bước nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mà doanh nghiệp nên thực
hiện như sau:
- Nghiên cứu thực trạng công nghệ của doanh nghiệp
- Xác định và thực hiện những điều chỉnh đơn giản nhưng có tác dụng
nâng cao hiệu quả sản xuất. Ví dụ: điều chỉnh vị trí đặt máy để rút
ngắn quãng đường di chuyển cho công nhân nhằm làm tăng năng
suất lao động.
- Xác định nhu cầu ứng dụng công nghệ mới của doanh nghiệp. Để
thực hiện việc này, doanh nghiệp có thể sử dụng đội ngũ cán bộ kỹ
thuật sẵn có của doanh nghiệp. Họ sẽ cung cấp những sáng kiến có
giá trị, phù hợp với thực trạng công nghệ của doanh nghiệp. Ngoài
ra, doanh nghiệp có thể tham khảo các công ty sản xuất cùng loại sản
phẩm để học tập kinh nghiệm, kể cả các công ty nước ngoài. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ tư vấn công nghệ.
Hiện nay, các trung tâm nghiên cứu và công ty tư vấn công nghệ ở
Việt Nam đã bắt đầu hình thành và phát triển tương đối mạnh.
- Tùy thuộc vào tiềm lực tài chính của mình, doanh nghiệp sẽ thực
hiện các điều chỉnh, ứng dụng công nghệ phù hợp.
- Tiến tới tự nghiên cứu, phát triển công nghệ.
- Thực hiện hợp tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ. Để giải quyết
vấn đề năng lực công nghệ thấp, các doanh nghiệp có thể liên kết với
nhau về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ. Hình thức liên kết tương
tự như một consortium công nghệ. Mỗi doanh nghiệp thành viên có
thể góp một phần tài chính để đầu tư cho việc nghiên cứu công nghệ
mới. Công nghệ nghiên cứu được sẽ được ứng dụng ở những doanh
nghiệp thành viên này. Việc này sẽ góp phần giảm bớt sự chồng chéo
trong nghiên cứu nếu mỗi doanh nghiệp tự nghiên cứu phát triển
công nghệ của riêng mình. Ngoài ra, nó sẽ tiết kiệm một khoản ngân
sách cho doanh nghiệp. Đồng thời, do việc nghiên cứu được thực
hiện ở một đầu mối, nên các doanh nghiệp có thể kết hợp cung cấp
64
những cán bộ nghiên cứu giỏi nhất của mình để đạt được kết quả
nghiên cứu nhanh chóng hơn.
3.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm
a- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với người tiêu dùng
Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là
sản xuất những gì mà thị trường cần. Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp
là tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng để duy trì lợi nhuận trong dài hạn, doanh
nghiệp cần giữ được và mở rộng lượng khách hàng. Do đó, doanh nghiệp
phải gắn lợi ích của mình với lợi ích của khách hàng. “Khách hàng là
thượng đế” phải thực sự là triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Những
kiểu kinh doanh chụp giựt, lừa đảo làm tổn hại lợi ích của người tiêu dùng,
có thể vẫn tồn tại ở các nền kinh tế đang chuyển từ kinh tế bao cấp sang
kinh tế thị trường. Song đó không phải là nét đặc trưng cho phẩm chất của
những doanh nhân trong nền kinh tế thị trường. Khi doanh nghiệp biết gắn
lợi ích của doanh nghiệp với người tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ xác định
được những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của người tiêu dùng.
Thậm chí doanh nghiệp có thể dự đoán được nhu cầu trong tương lai của
người tiêu dùng để nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
b- Đa dạng hóa những sản phẩm hiện thời của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể phát triển những sản phẩm hiện đang là thế
mạnh của mình để mở rộng thị phần hoặc phát triển sang những phân đoạn
thị trường mới. Chẳng hạn, doanh nghiệp bút bi Thiên Long có sản phẩm
chính là bút bi với giá bình dân. Nhưng doanh nghiệp đã mở rộng sang sản
xuất bút bi cao cấp, bút kỹ thuật, bút dạ, bút mực v.v... Đây là hình thức đa
dạng hóa sản phẩm rất có hiệu quả đối với doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp
dựa trên cơ sở kinh nghiệm về một dòng sản phẩm nhất định để phát triển
các dòng sản phẩm tương tự. Như vậy, chi phí nghiên cứu sản phẩm mới sẽ
thấp hơn. Đồng thời, doanh nghiệp có thể tận dụng được các kênh phân
phối sản phẩm sẵn có. Doanh nghiệp cũng có thể giảm bớt được chi phí
quảng cáo sản phẩm mới do khách hàng đã quen một loại sản phẩm của
65
doanh nghiệp thì cũng có thể sẵn lòng mua các sản phẩm khác của doanh
nghiệp.
c- Đa dạng hóa sang các sản phẩm mới.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam đăng ký rất nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau. Nguyên nhân là các doanh nghiệp này chưa
thực sự mạnh ở bất kỳ một lĩnh vực nào, nên họ đăng ký nhiều ngành để có
thể tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh có thể tìm được. Tuy nhiên, đây
không phải là con đường phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nên chú trọng phát triển một ngành nghề chủ đạo của mình. Sau đó
tùy theo tiềm lực tài chính, doanh nghiệp sẽ mở rộng sang các ngành nghề
khác. Doanh nghiệp cần lưu ý rằng việc mở sang các ngành nghề mới chứa
đựng nhiều rủi ro do doanh nghiệp thường thiếu kinh nghiệm trong lĩnh
vực mới đó. Do vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc khi đưa ra các quyết định
đầu tư vào những ngành nghề mới.
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực
Việc phát triển nguồn nhân lực không chỉ dừng ở việc sử dụng và tạo
điều kiện phát triển cho những lao động của doanh nghiệp. Nó còn bao
gồm việc tự phát triển của chính bản thân người chủ doanh nghiệp.
a- Hình thành tác phong công nghiệp
Để tổ chức hoạt động kinh doanh tối ưu, có thể đạt được hiệu quả
kinh doanh cao, người chủ doanh nghiệp phải là người lao động gương
mẫu và có tác phong làm việc công nghiệp. Ngoài ra, tác phong công
nghiệp còn phải được thấm nhuần tới từng thành viên trong công ty. Tác
phong công nghiệp được biểu hiện trên các mặt sau:
- Có kỷ luật lao động tốt
- Năng động, nhạy cảm, sáng tạo và độc lập, tự chủ trong công việc
- Dám chịu trách nhiệm vật chất, chấp nhận rủi ro
- Am hiểu pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật
- Biết tổ chức và quan hệ nội bộ tốt
66
- Biết sử dụng người lao động theo đúng năng lực của họ.
b- Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải tính đến việc đào tạo nâng cao trình độ cho
người lao động. Do đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những
người mới được tuyển vào làm việc có thể chưa có những kỹ năng phù hợp
với công việc. Vì vậy, đào tạo và đào tạo lại là hoạt động rất cần thiết.
Ngoài ra, việc đào tạo còn làm cho người lao động thấy được sự quan tâm
của doanh nghiệp đối với mình và sẽ gắn bó lâu dài hơn đối với doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể trực tiếp tổ chức đào tạo hoặc thuê các tổ
chức bên ngoài đào tạo lao động cho mình.
c- Thực hiện các chính sách khuyến khích người lao động
Mỗi người lao động đều có những động cơ riêng khi vào làm việc ở
một công ty nào đó. Do vậy, công ty đó phải xác định được những động cơ
này và đưa ra các chính sách khuyến khích phù hợp để kích thích người lao
động làm việc với hiệu quả cao nhất. Những chính sách khuyến khích
người lao động có thể dưới dạng vật chất như tăng lương, thưởng, các phúc
lợi khác, và dưới dạng tinh thần như tuyên dương trước toàn công ty, thăng
chức, đào tạo, v.v...
3.3. Một số kiến nghị cụ thể cho bốn tỉnh được nghiên cứu
Bốn tỉnh/thành phố được nghiên cứu là những địa phương có điều
kiện kinh doanh tương đối thuận lợi hơn so với những địa phương khác
trong cả nước. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là hai thành phố phát triển nhất
trong nước. Hà Tây và Long An là hai tỉnh nằm cận kề hai thành phố này
nên cũng có những thuận lợi nhất định về môi trường kinh doanh. Do vậy,
các doanh nghiệp tại bốn địa phương này có nhiều yếu tố thuận lợi để tăng
trưởng. Trên cơ sở tình hình thực tế của bốn địa phương và kết quả kiểm
định, Đề tài đưa ra một số khuyến nghị cụ thể cho các địa phương này như
sau.
67
3.3.1. Đối với chính quyền địa phương
a – Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
Do Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có số lượng doanh nghiệp thuộc khu
vực tư nhân lớn và nhiều doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng tốt, nên
chính quyền thành phố sẽ không thể và không cần thực hiện nhiều chính
sách hỗ trợ riêng của địa phương. Khuyến nghị đưa ra với chính quyền hai
thành phố là:
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ chung của Nhà nước
Về hỗ trợ đất đai: Thu hồi diện tích đất của các cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích để cho
doanh nghiệp thiếu mặt bằng kinh doanh thuê. Hiện nay Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh có nhiều diện tích đất đã giao cho cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước nhưng không được sử dụng hoặc sử dụng không
đúng mục đích. Chỉ riêng ở Hà Nội, diện tích bị sử dụng sai mục
đích đã lên tới 2 triệu m2 nhà đất (Vneconomy, 2006). Nếu những
diện tích đất này được giao cho các doanh nghiệp thiếu đất thì sẽ góp
phần giải quyết một phần khó khăn cho doanh nghiệp.
Về hỗ trợ đào tạo: (i) Tạo điều kiện cho các đơn vị cung cấp dịch vụ
đào tạo nghề hoạt động; (ii) Tổ chức hoạt động đào tạo theo các
chương trình lớn của nhà nước
Về hỗ trợ công nghệ: (i) Công bố danh sách các tổ chức, đơn vị
nghiên cứu khoa học công nghệ trên trang web của thành phố để
nhiều doanh nghiệp biết và trực tiếp liên hệ ký kết hợp đồng hợp tác;
(ii) Hỗ trợ việc nghiên cứu một số công nghệ có khả năng nhân rộng;
(iii) Tổ chức việc ứng dụng công nghệ trên quy mô toàn thành phố.
Về hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: (i) Đẩy
mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là về thủ tục địa chính, xây dựng,
xuất nhập khẩu nhằm hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; (ii) không ban hành những văn bản quản lý trái với luật
tương tự như việc TP. Hồ Chí Minh từng tạm ngừng cấp đăng ký
68
kinh doanh đối với lĩnh vực nhà hàng, karaoke, hay Hà Nội từng
ngừng cấp đăng ký xe máy thứ hai.
Về hỗ trợ đầu ra cho doanh nghiệp: (i) Đẩy mạnh hoạt động của các
trung tâm tư vấn doanh nghiệp ; (ii) Khuyến khích các câu lạc
bộ/hiệp hội doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại.
b – Hà Tây và Long An
Trong khi đó, Hà Tây và Long An có ít điều kiện thuận lợi hơn Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh. Hơn thế nữa, lực lượng lao động có tay nghề lại
bị hút về hai thành phố lớn này, dẫn đến tình trạng thiếu lao động tại địa
phương. Do vậy, chính quyền địa phương của hai tỉnh sẽ phải thực hiện
nhiều biện pháp hơn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp địa phương tăng
trưởng. Cụ thể là:
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ chung của Nhà nước
Về hỗ trợ đất đai: (i) Công khai quy hoạch đất đai. Việc này chưa
được thực hiện ở Hà Tây. (ii) Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc giải
phóng mặt bằng và đền bù cho người dân. Việc này chưa được làm
tốt ở Hà Tây dẫn đến những tranh chấp giữa doanh nghiệp và người
dân địa phương trong thời gian qua. Điều này đã cản trở hoạt động
sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Về hỗ trợ đào tạo: (i) Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp đào
tạo có chất lượng; (ii) Hỗ trợ kinh phí đào tạo một số nghề mà nhiều
doanh nghiệp tại địa phương có nhu cầu. Kinh phí hỗ trợ này sẽ lấy
từ Quỹ khuyến công của tỉnh. Việc đào tạo tập trung như vậy sẽ giúp
cho doanh nghiệp có được đội ngũ lao động lành nghề và tích cực sử
dụng lao động tại địa phương hơn; (iii) Tìm kiếm các nguồn tài trợ
khác để tổ chức đào tạo cho nhiều lao động hơn. Ví dụ như tỉnh có
thể lấy kinh phí đào tạo từ nguồn quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm hoặc
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ khác; (iv) Tổ chức
đào tạo doanh nhân. Kết hợp với các tổ chức như Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam để tổ chức đào tạo các kỹ năng quản lý,
69
kiến thức luật, đầu tư, đấu thầu... cho cán bộ quản lý doanh nghiệp
địa phương để nâng cao trình độ cho họ; (v) Hỗ trợ lao động đến làm
việc tại địa phương. Do các doanh nghiệp ở các tỉnh này cần một lực
lượng lớn lao động có kỹ năng mà người dân địa phương chưa đáp
ứng được, nên nhiều lao động ở các địa phương khác đã đến các tỉnh
này để làm việc. Tình trạng này làm nảy sinh nhu cầu về nhà ở, cơ sở
hạ tầng điện, nước, sinh hoạt, giải trí cho người lao động nhập cư. Vì
vậy, để hỗ trợ doanh nghiệp, các tỉnh cần tạo điều kiện về nhà đất, cơ
sở vật chất để doanh nghiệp xây dựng nhà ở tạm cho đối tượng này.
Ngoài ra, các tỉnh có thể có những chính sách ưu đãi như giảm giá
thuê đất dùng để xây nhà ở cho công nhân; (vi) Hỗ trợ giới thiệu việc
làm. Do hai tỉnh này không có những doanh nghiệp chuyên về giới
thiệu việc làm, nên chính quyền địa phương có thể đứng ra tổ chức
hoạt động này cho doanh nghiệp.
Về hỗ trợ công nghệ: (i) Hỗ trợ việc nghiên cứu một số công nghệ có
khả năng nhân rộng. Kinh phí có thể lấy từ Quỹ khuyến công của
tỉnh; (iii) Tổ chức việc nghiên cứu và đổi mới công nghệ đối với
những mặt hàng định hướng phát triển của tỉnh.
Về hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Đẩy
mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là về thủ tục địa chính, xây dựng,
xuất nhập khẩu nhằm hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Về hỗ trợ đầu ra cho doanh nghiệp: (i) Thành lập trung tâm tư vấn
doanh nghiệp. (ii) Xây dựng website của tỉnh để cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp.; (iii) Tổ chức quảng bá về cơ hội kinh doanh và
các hội chợ thương mại để các doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc với
bạn hàng và ký kết hợp đồng. (iv) Khuyến khích các câu lạc bộ/hiệp
hội doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại.
70
3.2.2. Đối với doanh nghiệp
Khuyến nghị chung đối với các doanh nghiệp ở những địa phương là
thực hiện (i) đổi mới công nghệ; (ii) đa dạng hoá sản phẩm; và (iii) phát
triển nguồn nhân lực như đã nêu ở trên. Tuy nhiên, việc đầu tư thực hiện
biện pháp nào và ở mức độ nào còn tuỳ thuộc vào điều kiện riêng của từng
doanh nghiệp. Điểm cần lưu ý là doanh nghiệp ở Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn nhưng lại có những
thuận lợi nhất định trong kinh doanh như khả năng tiếp cận vốn, tiếp cận
công nghệ mới cao hơn, và lực lượng lao động có tay nghề nhiều hơn. Do
vậy, khuyến nghị chủ yếu đối với doanh nghiệp ở Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh là thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm.
Trong khi đó, các doanh nghiệp ở Hà Tây và Long An cần tập trung vào
việc phát triển lực lượng lao động thông qua việc đào tạo nghề và tạo điều
kiện làm việc tốt cho người lao động nhằm “giữ chân” người lao động.
71
Tóm lại, chương III đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách đối với
Nhà nước và doanh nghiệp trên cơ sở các kết quả kiểm định và tình hình
thực tế của các địa phương. Các khuyến nghị bao gồm khuyến nghị chung
cho chính quyền địa phương và doanh nghiệp trên toàn quốc và một số
khuyến nghị cụ thể cho các tỉnh/thành phố được nghiên cứu. Do Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh có điều kiện thuận lợi hơn Hà Tây và Long An cũng như
so với các tỉnh/thành khác trong cả nước, nên chính quyền hai thành phố
không phải thực hiện quá nhiều ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp. Trong khi
đó, chính quyền hai tỉnh Hà Tây và Long An sẽ phải quan tâm nhiều hơn
đến tăng trưởng của doanh nghiệp địa phương và đưa ra những hỗ trợ nhiều
hơn cho doanh nghiệp. Các hỗ trợ chủ yếu là hỗ trợ về đất đai, công nghệ
và đào tạo. Đối với doanh nghiệp, Đề tài đưa ra các khuyến nghị về đổi
mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và phát triển nguồn nhân lực. Đề tài
cho rằng các doanh nghiệp ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh nên tập trung đổi
mới công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm, còn doanh nghiệp ở Hà Tây và
Long An nên tập trung vào các biện pháp phát triển nguồn nhân lực.
72
KẾT LUẬN
Sau hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
phát triển đáng khích lệ. Đóng góp vào những thành tựu kinh tế chung của
đất nước có thành phần kinh tế tư nhân. Do vậy, sự tăng trưởng của khu
vực kinh tế tư nhân đã và đang được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nhiều
chính sách đã được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Bản
thân các doanh nghiệp cũng có những nỗ lực nhất định để tăng trưởng và
phát triển.
Tuy nhiên, sự chênh lệch về mức độ tăng trưởng giữa các doanh
nghiệp và các vùng làm nảy sinh nhu cầu phải xác định các nhân tố tác
động đến tăng trưởng doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân ở nước ta. Câu
trả lời cho câu hỏi này sẽ là những gợi ý cho việc điều chỉnh chính sách
phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta. Mặc dù có khá nhiều nghiên cứu, tổng
kết về kinh tế tư nhân và nhân tố tác động đến tăng trưởng của kinh tế tư
nhân tại Việt Nam, nhưng đa phần các nghiên cứu này là nghiên cứu định
tính. Do vậy, Đề tài đã thực hiện một nghiên cứu định lượng về các nhân tố
tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân ở Việt Nam
trên cơ sở mô hình tăng trưởng doanh nghiệp của Geroski (1999) với mục
đích góp thêm một phân tích khoa học nhằm hỗ trợ quá trình lập chính
sách.
Để thực hiện mục tiêu này, trước hết, Đề tài đã tổng kết các lý thuyết
cơ bản về tăng trưởng doanh nghiệp. Theo đó, lý thuyết cơ bản là lý thuyết
của Penrose (1959) đề cập đến vấn đề thúc đẩy nguồn lực và những giới
hạn quản lý đối với tăng trưởng doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà kinh
tế đã phát triển thành các mô hình phân tích định lượng về tăng trưởng
doanh nghiệp. Trong số đó, nhóm tác giả đã sử dụng mô hình quy mô
doanh nghiệp tối ưu cho đề tài nghiên cứu này.
73
Tiếp theo, để thực hiện việc phân tích định lượng, đề tài đã đánh giá
tổng quan về bốn tỉnh/thành phố được lựa chọn nghiên cứu là Hà Nội, Hà
Tây, TP. Hồ Chí Minh và Long An. Đề tài đã xác định những nhân tố tác
động đến tăng trưởng doanh nghiệp ở bốn địa phương này và tiến hành
phân tích hồi quy. Mặc dù có những hạn chế về số liệu, nhưng kết quả hồi
quy vẫn có một số điểm đáng lưu ý. Một là tuổi đời của doanh nghiệp
dường như không có tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp, mặc dù
nghiên cứu ở các nước khác cho thấy điều ngược lại. Điều này có thể là do
sự hạn chế về số liệu hoặc do các doanh nghiệp ở Việt Nam chưa có tuổi
đời đủ dài để đánh giá được nhân tố này. Hai là, việc đổi mới công nghệ có
ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp ở Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Điều này có thể được lý giải là doanh nghiệp ở hai thành phố này
phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt nên phải đầu tư đổi mới công nghệ
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Ba là, việc đa dạng hoá sản phẩm là
cần thiết đối với doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt
hiện nay. Bốn là chính sách hỗ trợ đào tạo đóng vai trò quan trọng đối với
doanh nghiệp. Điều này có thể lý giải là vì nó góp phần tạo nên một lực
lượng lao động có tay nghề – một đầu vào quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năm là nội lực của doanh nghiệp quan
trọng hơn địa điểm của doanh nghiệp. Kết quả phân tích không thấy có sự
khác biệt rõ ràng về nhân tố tạo nên sự khác biệt trong tăng trưởng của
doanh nghiệp miền bắc và miền nam.
Trên cơ sở kết quả kiểm định và tình hình thực tế, Đề tài đã đưa ra
các khuyến nghị đối với doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước. Các
khuyến nghị bao gồm khuyến nghị chung cho chính quyền địa phương và
doanh nghiệp trên toàn quốc và một số khuyến nghị cụ thể cho các
tỉnh/thành phố được nghiên cứu. Do Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có điều
kiện thuận lợi hơn Hà Tây và Long An cũng như so với các tỉnh/thành khác
trong cả nước, nên chính quyền hai thành phố không phải thực hiện quá
nhiều ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp. Trong khi đó, chính quyền hai tỉnh
74
Hà Tây và Long An sẽ phải quan tâm nhiều hơn đến tăng trưởng của doanh
nghiệp địa phương và đưa ra những hỗ trợ nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Các hỗ trợ chủ yếu là hỗ trợ về đất đai, công nghệ và đào tạo. Đối với
doanh nghiệp, Đề tài đưa ra các khuyến nghị về đổi mới công nghệ, đa
dạng hoá sản phẩm và phát triển nguồn nhân lực. Đề tài cho rằng các doanh
nghiệp ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh nên tập trung đổi mới công nghệ và
đa dạng hoá sản phẩm, còn doanh nghiệp ở Hà Tây và Long An nên tập
trung vào các biện pháp phát triển nguồn nhân lực.
75
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 – KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG CỦA BỐN TỈNH/THÀNH
1. Sử dụng phương pháp ước lượng Least Squares cho phương trình hồi
quy cho Hà Nội
Dependent Variable: LOG(CHISOTT96_01)
Method: Least Squares
Date: 10/24/06 Time: 16:14
Sample (adjusted): 2 83
Included observations: 81 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.536711 0.231411 2.319296 0.0233
LOG(QM95) -0.055975 0.017379 -3.220888 0.0020
SNHD 0.000654 0.001915 0.341500 0.7338
DMCN 0.114459 0.057161 2.002391 0.0492
DDSP 0.073017 0.054783 1.332859 0.1870
TCV -0.044424 0.085470 -0.519754 0.6049
TCNL -0.070128 0.155081 -0.452206 0.6525
KNCT 0.064138 0.104921 0.611300 0.5430
NCTT 0.132230 0.073662 1.795094 0.0770
HTDT -0.034558 0.129239 -0.267398 0.7900
HTTD 0.114941 0.073840 1.556607 0.1241
HTCS 0.010472 0.054293 0.192876 0.8476
R-squared 0.299897 Mean dependent var 0.054564
Adjusted R-squared 0.188287 S.D. dependent var 0.227095
S.E. of regression 0.204602 Akaike info criterion -0.199551
Sum squared resid 2.888464 Schwarz criterion 0.155182
Log likelihood 20.08182 F-statistic 2.686997
Durbin-Watson stat 1.692290 Prob(F-statistic) 0.006199
76
Đồ thị phân phối của biến phụ thuộc log(chisott96_01)
0
2
4
6
8
10
-0.4 -0.2 -0.0 0.2 0.4 0.6 0.8
Series: LOG_CHISOTT96_01
Sample 1 83
Observations 83
Mean 0.051388
Median 0.033657
Maximum 0.858377
Minimum -0.389392
Std. Dev. 0.225424
Skewness 0.535950
Kurtosis 3.739444
Jarque-Bera 5.864464
Probability 0.053278
Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc
-.4
-.2
.0
.2
.4
.6
.8
10 21 30 40 50 60 70 80
LOG(CHISOTT96_01) Residuals
77
2. Sử dụng phương pháp ước lượng Least Squares cho phương trình hồi
quy cho Hà Tây
Dependent Variable: LOG(CHISOTT96_01)
Method: Least Squares
Date: 10/23/06 Time: 10:18
Sample: 1 104
Included observations: 99
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.539083 0.191959 2.808324 0.0061
LOG(QM95) -0.042146 0.015338 -2.747856 0.0073
SNHD -0.003393 0.003600 -0.942447 0.3486
DMCN 0.067318 0.050216 1.340562 0.1836
DDSP 0.056307 0.044208 1.273677 0.2062
TCV -0.128146 0.153454 -0.835078 0.4060
TCNL 0.098272 0.060400 1.627038 0.1073
KNCT -0.198238 0.080823 -2.452748 0.0162
NCTT 0.061598 0.045542 1.352546 0.1797
HTDT 0.287214 0.154010 1.864900 0.0656
HTTD 0.060411 0.051336 1.176791 0.2425
HTCS 0.001804 0.099064 0.018213 0.9855
R-squared 0.285285 Mean dependent var 0.143230
Adjusted R-squared 0.194918 S.D. dependent var 0.231021
S.E. of regression 0.207287 Akaike info criterion -0.196214
Sum squared resid 3.738202 Schwarz criterion 0.118346
Log likelihood 21.71258 F-statistic 3.156981
Durbin-Watson stat 1.803527 Prob(F-statistic) 0.001242
Đồ thị phân phối của biến phụ thuộc log(chisott96_01)
78
02
4
6
8
10
12
-0.2 -0.0 0.2 0.4 0.6
Series: LOG_CHISOTT96_01
Sample 1 104
Observations 104
Mean 0.141282
Median 0.130295
Maximum 0.741908
Minimum -0.329764
Std. Dev. 0.228749
Skewness 0.255108
Kurtosis 2.536251
Jarque-Bera 2.059997
Probability 0.357007
Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc
-.4
-.2
.0
.2
.4
.6
.8
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
LOG(CHISOTT96_01) Residuals
79
3. Sử dụng phương pháp ước lượng Least Squares cho phương trình hồi
quy cho TP. Hồ Chí Minh
Dependent Variable: LOG(CHISOTT96_01)
Method: Least Squares
Date: 10/23/06 Time: 10:31
Sample: 1 86
Included observations: 85
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.825722 0.390509 2.114475 0.0379
LOG(QM95) -0.071963 0.027854 -2.583606 0.0118
SNHD 0.000702 0.004650 0.151040 0.8804
DMCN 0.162302 0.062643 2.590906 0.0116
DDSP 0.026169 0.066290 0.394772 0.6942
TCV 0.146999 0.140993 1.042601 0.3006
TCNL 0.195264 0.206168 0.947112 0.3467
KNCT -0.332579 0.197429 -1.684545 0.0963
NCTT 0.127657 0.098952 1.290090 0.2011
HTDT -0.269420 0.311909 -0.863775 0.3905
HTTD 0.163886 0.117911 1.389911 0.1688
HTCS 0.112385 0.100694 1.116100 0.2680
R-squared 0.219192 Mean dependent var 0.093706
Adjusted R-squared 0.101536 S.D. dependent var 0.276952
S.E. of regression 0.262515 Akaike info criterion 0.293146
Sum squared resid 5.030741 Schwarz criterion 0.637991
Log likelihood -0.458707 F-statistic 1.862994
Durbin-Watson stat 2.288366 Prob(F-statistic) 0.058678
Đồ thị phân phối của biến phụ thuộc log(chisott96_01)
80
02
4
6
8
10
12
-0.50 -0.25 -0.00 0.25 0.50 0.75
Series: LOG_CHISOTT96_01
Sample 1 86
Observations 86
Mean 0.086795
Median 0.108310
Maximum 0.911246
Minimum -0.603060
Std. Dev. 0.282678
Skewness -0.110254
Kurtosis 3.324580
Jarque-Bera 0.551750
Probability 0.758908
Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc
-.8
-.6
-.4
-.2
.0
.2
.4
.6
.8
10 20 30 40 51 60 70 80
LOG(CHISOTT96_01) Residuals
81
4. Sử dụng phương pháp ước lượng Least Squares cho phương trình hồi
quy cho Long An
Dependent Variable: LOG(CHISOTT96_01)
Method: Least Squares
Date: 10/23/06 Time: 10:43
Sample: 1 88
Included observations: 87
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.276752 0.221723 1.248187 0.2158
LOG(QM95) -0.019828 0.018079 -1.096753 0.2763
SNHD -0.000842 0.002502 -0.336508 0.7374
DMCN 0.028944 0.053441 0.541603 0.5897
DDSP 0.145144 0.085333 1.700915 0.0931
TCV 0.059912 0.079824 0.750556 0.4553
TCNL 0.152612 0.113744 1.341723 0.1837
KNCT 0.097420 0.091143 1.068866 0.2886
NCTT -0.001872 0.048308 -0.038750 0.9692
HTDT -0.425388 0.156538 -2.717479 0.0082
HTTD -0.047630 0.060960 -0.781329 0.4371
HTCS -0.062734 0.070067 -0.895338 0.3735
R-squared 0.193452 Mean dependent var 0.036611
Adjusted R-squared 0.075158 S.D. dependent var 0.202121
S.E. of regression 0.194377 Akaike info criterion -0.310590
Sum squared resid 2.833688 Schwarz criterion 0.029535
Log likelihood 25.51067 F-statistic 1.635353
Durbin-Watson stat 1.861825 Prob(F-statistic) 0.106074
Đồ thị phân phối của biến phụ thuộc log(chisott96_01)
82
02
4
6
8
10
12
14
-0.4 -0.2 -0.0 0.2 0.4
Series: LOG_CHISOTT96_01
Sample 1 88
Observations 88
Mean 0.036266
Median 0.037250
Maximum 0.540242
Minimum -0.536630
Std. Dev. 0.200982
Skewness -0.209915
Kurtosis 3.369978
Jarque-Bera 1.148183
Probability 0.563216
Đồ thị phần dư của biến phụ thuộc
-.6
-.4
-.2
.0
.2
.4
.6
10 20 31 40 50 60 70 80
LOG(CHISOTT96_01) Residuals
83
PHỤ LỤC 2 - ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA BỐN
TỈNH/THÀNH
TP. Hồ Chí Minh: Là trung tâm kinh tế lớn với lượng đầu tư trong
nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn dẫn đầu cả nước. Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân trong những năm gần đây đều đạt trên 10% với
GDP đầu người tăng từ 1.350 USD (năm 2000) lên 1.980 USD (năm
2005)11. Cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ chiếm 53% (năm 2000), 50% (năm
2005), khu vực công nghiệp và xây dựng 44% (năm 2000), 48% (năm
2005), và khu vực nông lâm ngư nghiệp chiếm 2,2% (năm 2000), 1,4%
(năm 2005).
TP. Hồ Chí Minh giữ vai trò trung tâm không chỉ ở vùng kinh tế
trọng điểm phía nam mà toàn vùng Nam Bộ, có tác động tăng trưởng có
sức lan tỏa lớn ra các tỉnh xung quanh như Bình Dương, Long An, Đồng
Nai, Tây Ninh.
Với quy mô kinh tế lớn và cơ cấu kinh tế chuyển dịch có hiệu quả,
TP. Hồ Chí Minh đã và đang đóng góp quan trọng vào nền kinh tế cả nước.
Hiện nay, kinh tế TP. Hồ Chí Minh chiếm khoảng 20% tổng sản phẩm
quốc nội, gần 30% tổng thu ngân sách nhà nước, 35% khối lượng tiền tệ
lưu thông toàn quốc, 30% giá trị sản xuất công nghiệp, 40% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước, trên 1/3 tổng mức hàng hóa bán ra và 35% số
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài12.
Thành phố có chủ trương tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lượng ngành công nghiệp hiện có; phát triển các ngành công
nghiệp mũi nhọn ; xây dựng và hoàn thiện các khu công nghiệp tập trung;
phát triển các ngành, lĩnh vực then chốt như thương mại, tài chính-ngân
hàng, bảo hiểm, du lịch, vận tải, thông tin viễn thông, khoa học công nghệ,
giáo dục đào tạo.
11 Định hướng phát triển kinh tế xã hội TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010
12 Lê Thanh Hải, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới, tại
84
Thành phố cũng đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực
điều hành quản lý nhà nước ở tất cả các cấp chính quyền thành phố; chủ
động nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh, bổ sung những vấn đề thuộc cơ chế,
chính sách và luật pháp để cải thiện môi trường đầu tư.
Hà Nội: là trung tâm kinh tế lớn thứ hai trong cả nước và là trung
tâm kinh tế lớn nhất miền Bắc, có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Sự phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội có
tác động đến sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và của cả
Bắc Bộ. Trong những năm qua với lượng đầu tư trong nước và nước ngoài
tương đối lớn. GDP đầu người đạt khoảng 1000USD. Cũng như thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội đang tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tập
trung thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Hà Nội quyết tâm
giảm tỷ trọng nông nghiệp và nâng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Trong
thời gian từ 2000 đến 2004 tỷ trọng nông nghiệp đã giảm từ 3.2% xuống
2%, tỷ trọng công nghiệp tăng từ 39% lên 44%, tỷ trọng dịch vụ giảm từ
57% xuống 54%13.
Với một thị trường tiêu thụ rộng, tập trung nguồn nhân lực có chất
lượng rất cao, Hà Nội đang tập trung phát triển các ngành có công nghệ
cao, giá trị gia tăng lớn như điện, điện tử, công nghệ thông tin, chế biến
thực phẩm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, Hà Nội
đã xác định cải cách hành chính phải là ưu tiên, phải xây dựng cơ chế chính
sách kịp thời, rõ ràng, minh bạch để tạo một môi trường hấp dẫn thu hút
đầu tư.
Hà Tây: là tỉnh có vị trí rất thuận lợi về mặt địa lý, có nhiều đường
quốc lộ chạy qua, gần thị trường lớn, là vùng đất nối liền giữa vùng Tây
Bắc và Trung du Bắc bộ với các tỉnh đồng bằng sông Hồng, có địa hình đa
dạng: miền núi, trung du và đồng bằng rất thuận lợi để phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ. Hà Tây bao bọc thành phố Hà Nội
từ phía tây xuống phía nam, nằm kề với vùng tam giác kinh tế trọng điểm
Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh, có mạng lưới giao thông, viễn thông, cung
13 Niên giám Thống kê năm 2004
85
cấp nước, năng lượng phát triển so với các tỉnh khác. Ngoài ra, so với các
tỉnh miền Bắc thì Hà Tây có nhiều làng nghề thủ công, giúp thúc đẩy
chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp. Cơ cấu kinh tế đã có
chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa. Đến năm 2004, thương
mại, dịch vụ chiếm 43% GDP, công nghiệp và xây dựng chiếm 31%, nông,
lâm, ngư nghiệp chiếm 26%14.
Long An: Có lợi thế về vị trí địa lý. Long An thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, nằm gần trung tâm công nghiệp phát triển như TP.
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương. Lợi thế này sẽ là những thuận lợi sẽ
tạo điều kiện cho Long An tận dụng để tạo liên kết kinh tế nội vùng và liên
vùng trong phát triển kinh tế. Cũng giống như các địa phương khác, cơ cấu
kinh tế có chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Đến năm 2004,
thương mại, dịch vụ chiếm 38% GDP, công nghiệp và xây dựng chiếm
28%, nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 34%15. Long An rất chú trọng đến việc
hình thành các khu công nghiệp để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Cho
đến nay, địa phương đã xây dựng được 6 khu công nghiệp với diện tích
1.309 ha. Các khu công nghiệp đã có đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế địa phương nhất là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng
dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dẫn tỷ trọng nông nghiệp trong
GDP của tỉnh.
14 Niên giám Thống kê năm 2004
15 Niên giám Thống kê năm 2004
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Chương trình phát triển dự án Mê Kông, “Doanh nghiệp tư nhân ở Việt
Nam: Điều tra về thái độ của công chúng”, 1999
2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010
3. Henrik Hansen, John Rand và Finn Tarp, “Tăng trưởng và tồn tại của các
doanh nghiệp: Vai trò hỗ trợ của nhà nước”, 2005
4. Hạnh Nguyên, Thực hiện cải cách hành chính ở Hà Nội: Chủ trương và
thực tế còn khoảng cách lớn, Báo Quân đội nhân dân ngày 10/10/2005
5. Nguyễn Đình Cung, Phạm Anh Tuấn, Bùi Văn và David Dapice, Lịch sử
hày chính sách: Tại sao các tỉnh phía Bắc không tăng trưởng nhanh hơn, 5/2004
6. Lê Thanh Hải, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới, tại
7. MPDF, Doanh nghiệp vùng ngoại vi: Một nghiên cứu về phát triển khu
vực kinh tế tư nhân ở địa bàn ngoài các tỉnh và thành phố phát triển của Việt
Nam, 2004
8. QLKT (2005) Báo cáo Kết quả thực hiện Luật Doanh nghiệp- Viện nghiên
cứu Quản lý kinh tế TW
9. QLKT (2000) Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, “Điều tra về
tinh thần kinh doanh và vốn tư nhân”, 2000
10. TCTK (2006) Thống kê Kinh tế – Xã hội 671 huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh Việt Nam
11. TCTK (2004) Niên giám thống kê 2004
12. VCCI (2005) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Báo cáo “Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2005 của Việt Nam”
13. VNEconomy (2006) Hàng triệu m2 nhà, đất công bị sử dụng sai mục đích.
Ngày 5/10/2006. Truy cập tại
param=article&catid=17&i d=1b22f9d7754590 ngày 13/11/2006
87
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
14. Adizes, “Corporate lifecycles: How and why corporations grow and die
and what to do about it”, 1989
15. Andrew, P.W.S, “A reconsideration of the theory of the individual
business ”, Oxford Economic Papers 1949.
16. Ansoff, I., “Strategic for Diversification”, Harvard Business Review, 1957
17. Barie, “The theory of the corporation life cycle”, 1974
18. Barkham, R., Hanvey, E. and Hart, M., The role of the entrepreneur in
small firm growth, Entrepreneurship research network of Ireland conference,
1995
19. Burn, P. and Myers, A., Growth in the 1990’s: Winners and losers,
European Enterprise Centre, 1994
20. Chandler, “Strategy and structure”, 1962
21. Churchill and Lewis, “The five stages of small business growth”, 1983
22. Cohen, W.M., “Empirical studies of innivative activity”, in Handbook of
the economics of innovation and technological change, 1995
23. Cooper, “Strategic management: New ventures and small business”, 1979
24. Flamholtz, “Managing the transition from an entrepreneurship to a
professionally managed firm”, 1986
25. Geroski, P.A., The Growth of Firm in Theory and in Practice, London
Business School, 1999
26. Grant, A.J., The Developmet of an entrepreneurial leadership paradigm
for enhancing new venture success, 1992
27. Greiner, “Evolution and revolution as orgnizations grow”, 1972
28. Hanks et al, “The organisational life cycle: Integrating content and
process”, 1993
29. Hoy, F., and Dsouza, D.E., Strategies and environment of high growth
firm,from The state of the art of entrepreneurship, 1992
30. J.E. Stiglitz and A. Weiss, “Credit Rationing in markets with imperfect
information”, The American Economic Review, Vol.71, pp.393-410, 1981;
Harhoff, D. et al. “Legal form, growth and exit of west German firms-empirical
88
result for manufacturing sector, construction, trade and service industries”,
Journal of Industrial Economics
31. Jianwen Liao, Harold P. Welsch and David Pistrui, “Internal and external
predictors of entrepreneurial growth: an empirical investigation of the
moderating effects of infrastructure elements”, 2000
32. Jovanovic, “Selection and the evolution of industry”, 1982; R. Ericson and
A. Pakes, “Markov-perfect industry dynamics: a framework for empirical work”,
1995; Farinas, J.C., “Firm’s growth, size and age: a nonparametric approach”,
2000
33. Kazanian, “Relation of dominant problems to stages of grow in
technology based new ventures”, 1988
34. Kazanjian and Drazin, “A stage-contingent model of design and growth
for technology based new venture”, 1990
35. Macrae, D.J.R., Characteristics of high and low growth small and medium
sized businesses, 21st European small business semina, 1991
36. Mansfield, E. Et al, “Social and Private Rates of Return from Industrial
Innovation.” Quarterly Journal of Econometrics, Vol 91, No 2, May 1977
37. Mark Hart &Seamus McGuinness, “Exploring Small firm growth in UK
Regions 1994-1997”, 2000
38. Najib Harabi, “Determinants of firm growth: an empirical ananlysis from
Morocco”, 2003
39. Penrose, E., 1959, The Theory of the Growth of the Firm, (Oxford,
England: Basil Blackwell)
40. Peter N Kiriri, “Small and Medium Enterprise (SMEs): Validating Life
Cycle Stage Determinants”, 2000
41. Storey, D., Understanding the small business sector, 1994
42. Timmons, “New venture Creation: Entrepreneurship for 21st Century”,
1994
43. Turok, I., Which small firm grow?, Research in Entrepreneurship, 1991
44. Yasemin Y.Kor and Joseph T.Mahoney, “Edith Penrose’s contributions to
the resource-based view of strategic Managemnent”, 2004
89
90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo đề tài- Các nhân tố tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp khui vực tư nhân ở một số tỉnh phía bắc và phía nam.pdf