Đề tài Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, những phương pháp đang được áp dụng tại các công ty chứng khoán, ưu nhược điểm của từng phương pháp. Tính khả thi khi áp dụng những phương pháp mới

Trong xu thế phát triển chung của toàn thị trường, sự lớn mạnh và phát triển của công ty chứng khoán Mê Kông là một yếu tố sống còn. Một trong những nội dung để thúc đẩy công ty phát triển là phải mở rộng và phát triển đồng bộ các hoạt động của công ty. Vì vậy, mở rộng nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cũng như nghiệp vụ tư vấn là một vấn đề cấp thiết trong sự phát triển chung của công ty. Nó được coi là một tất yếu khách quan bởi nghiệp vụ tư vấn là nghiệp vụ mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty.

pdf84 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2627 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, những phương pháp đang được áp dụng tại các công ty chứng khoán, ưu nhược điểm của từng phương pháp. Tính khả thi khi áp dụng những phương pháp mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngay các báo cáo tài chính các quý trước ngày doanh nghiệp có quyết định cổ phần hoá bao gồm: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh Rà soát lại sự cân đối trong bảng cân đối kế toán đối chiếu lại các số liệu giữa bảng cân đối kế toán với: các bảng kê chi tiết (Với từng tài khoản), các bảng giải trình số liệu do phía doanh nghiệp cung cấp đồng thời tiến hành xử lý các số liệu chênh lệch nếu có. Báo cáo quyết toán thuế : Nếu doanh nghiệp chưa có báo cáo quyết toán thuế thì tại thời điểm đánh giá vẫn tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp nhưng phải ghi vào biên bản xác định giá trị doanh nghiệp: “khi có quyết toán thuế thì số liệu trong biên bản này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với quyết toán thuế”. Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, phân loại tài sản đến thời điểm định giá: việc phân loại tài sản do doanh nghiệp tự thực hiện, nếu doanh nghiệp chưa phân loại chính xác thì các cán bộ của Mê Kông phải tiến hành tư vấn doanh nghiệp phân loại theo bốn nhóm sau: Tài sản đang dùng Tài sản không cần dùng Tài sản chờ thanh lý Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi (nếu có) Cán bộ định giá của Mê Kông sẽ cùng cán bộ của doanh nghiệp lập hồ sơ gồm các biểu theo quy định và ký biên bản với doanh nghiệp. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Khi tiến hành lập biên bản thì các vấn đề mà các cán bộ định giá của Mê Kông cần lưu ý là doanh nghiệp phải có các biểu mẫu theo quy định, các chuyên viên định giá sẽ phải rà soát lại các vấn đề tài chính đã xử lý theo thông tư 126 gồm có: xử lý tài sản, xử lý nợ phải thu khó đòi, xử lý các khoản nợ phải trả, các khoản nợ dự phòng và lãi chưa phân phối, tài sản góp vốn liên doanh với nước ngoài (số bằng tiền của quỹ khen thưởng phúc lợi, xử lý các số liệu chênh lệch) Tổ chức thực hiện Bước 1: Nhân sự Theo tính chất của từng doanh nghiệp (quy mô, tình hình tài chính…) mà công ty bố trí số lượng nhóm và số người tham gia vào mỗi nhóm. Người lãnh đạo công ty là người trực tiếp chỉ đạo các nhóm. Mỗi nhóm thường có một chuyên gia có chuyên môn của doanh nghiệp về tài sản định giá đi kèm. Nhìn chung có thể xác định nhân sự theo sơ đồ sau: Bước 2: Tiến hành định giá doanh nghiệp. Xử lý các vấn đề tài chính. Tìm hiểu các vấn đề tồn tại về tài chính của doanh nghiệp như: âm quỹ, lỗ, nợ khó đòi… Lãnh đạo công ty Phòng tư vấn phân tích Nhóm 1: Nhà cửa, vật kiến trúc, phuơng tiện vận Nhóm 2: Máy móc thiết bị và tài sản cố định khác Nhóm3: Tài sản lưu động và công nợ. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Xem xét và tư vấn các biện pháp giải quyết những vướng mắc mà doanh nghiệp đưa ra: theo hướng dẫn của các thông tư và các văn bản có liên quan về cổ phần hoá. Đồng thời tham khảo ý kiến của chi cục tài chính doanh nghiệp. Việc tiến hành kiểm kê tài sản sẽ tiến hành đồng thời với việc xác định giá trị tài sản. Chỉ xác định giá trị tài sản đối với các tài sản đang dùng. Hơn nữa để tiết kiệm thời gian nên chỉ cần kiểm kê đối với các loại tài sản có giá trị lớn, tài sản chính trong dây chuyền sản xuất và tài sản có tính chất quyết định đối với doanh nghiệp. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Đất đai: tập hợp hồ sơ đất đai của doanh nghiệp bao gồm: hợp đồng thuê đất, sơ đồ mặt bằng, diện tích sử dụng, không sử dụng…Nếu như doanh nghiệp không có đầy đủ những giấy tờ xác minh quyền sử dụng đất, sơ đồ mặt bằng, diện tích sử dụng…thì công ty chứng khoán Mê Kông yêu cầu doanh nghiệp tiến hành đánh giá thực trạng, vẽ phác hoạ mô hình và diện tích sử dụng, phải có xác nhận của cơ quan chủ quản là đúng hay sai, bên cạnh đó công ty chứng khoán Mê Kông cần có được đầy đủ giấy tờ, tài liệu xác minh về nguồn gốc đất đai của doanh nghiệp sau đó trình và xin ý kiến của sở tài nguyên môi trường. Đối tượng đất được tính lợi thế vị trí địa lý: Thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp đang sử dụng và có nguồn gốc rõ ràng. Không vi phạm quy hoạch của thành phố Không có tranh chấp Sử dụng hiệu quả. Tài sản cố định đang dùng Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 đối với tài sản cố định đang dùng tiến hành kiểm tra thực tế hiện trạng đối chiếu xem lại giá trị sổ sách, khấu hao, việc trích lập khấu hao của doanh nghiệp có đúng với quy định hiện hành… đối với nhà cửa vật kiến trúc đưa vào sử dụng trong 3 năm gần đây trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì giữ nguyên giá trị sổ sách. đối với nhà cửa vật kiến trúc đưa vào sử dụng trong thời gian cách thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp quá 3 năm thì tiến hành xác định lại theo quy định. Nguyên giá xác định lại = Đơn giá /1m2 xây dựng x Diện tích xây dựng. Giá trị còn lại = Nguyên giá xác định lại x Tỷ lệ % còn lại. Tỷ lệ % còn lại xác định bằng cả 2 phương pháp kinh tế kỹ thuật và phương pháp thống kê kinh nghiệm căn cứ theo công văn số 1076/CV BXD liên ngành xây dựng nhà đất. Đối với việc xác định tỷ lệ % bằng phương pháp kinh tế kỹ thuật: kết cấu các bộ phận chính của nhà xây dựng được xác định theo quyết định 238/QĐ- BXD. Trong 2 phương pháp xác định tỷ lệ % còn lại thì phương pháp thống kê kinh nghiệm hay được sử dụng vì tính đơn giản của nó. Tuy nhiên độ chính xác không cao. Thông thường người ta thường tính cả hai phương pháp sau đó so sánh kết quả. Nếu kết quả chênh lệch quá lớn thì sẽ được lấy theo phương pháp thống kê kinh nghiệm. Đơn giá /1m2 xây dựng: căn cứ theo quyết định của từng địa phương Hồ sơ đi kèm: yêu cầu doanh nghiệp cung cấp hồ sơ kiến trúc, bản vẽ ban đầu. Nếu không có chuyên viên định giá của công ty chứng khoán sẽ cùng người đại diện của doanh nghiệp vẽ lại mặt bằng và yêu cầu doanh nghiệp ký đóng dấu. Sau đó phải có bản đánh giá đối với từng nhà cửa vật kiến trúc khác nhau: với các nội dung sau: Các thông tin liên quan (năm sử dụng , diện tích sử dụng, nguyên giá, giá trị còn lại ...), Mô tả hiện trạng (mấy tầng, sàn, móng…), xác định tỷ lệ % còn lại. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Cuối cùng lập bảng tổng hợp nhà cửa, vật kiến trúc sau đó gửi bảng tổng hợp nhà cửa vật kiến trúc có kèm theo sơ đồ mặt bằng có kích thước và tỷ lệ rõ ràng lên sở xây dựng, sở chủ quản, chi cục TCDN… để xin ý kiến. Đối với máy móc thiết bị phương tiện vận tải và TSCĐ khác. Đối với tất cả các loại máy móc thiết bị phương tiện vận tải và TSCĐ khác trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp đều phải tiến hành xác định lại giá trị và đối với mỗi loại đều phải có một phiếu đánh giá riêng sau đó lập bảng tổng hợp đối với từng loại tài sản cố định. Nguyên giá xác định lại: Nguyên giá = Giá thị trường + Chi phí vận chuyển lắp đặt(nếu có) Nguyên giá bằng giá tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường. Đối với những tài sản đặc biệt mà không có tài sản tương đương hay cùng loại trên thị trường thì lấy theo giá sổ sách. Giá trị còn lại Giá trị còn lại = Nguyên giá xác định lại x Tỷ lệ % còn lại. Tỷ lệ % còn lại xác định theo hiện trạng thực tế của tài sản, thời gian sử dụng, thời gian khấu hao theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, đối với những tài sản đã hết khấu hao nhưng doanh nghiệp vẫn có nhu cầu sử dụng thì tỷ lệ % còn lại được đánh giá ít nhất là 20%. Sau đó lập bảng tổng hợp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, TSCĐ khác. Nhóm TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý và TSCĐ hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi. Xác định trên cơ sở kiểm kê phân loại của doanh nghiệp và kiểm tra thực tế nếu xét thấy có lý do đưa ra tài sản không cần dùng chờ thanh lý phù hợp với quy định thì công ty chứng khoán Mê Kông chấp nhận. Đối với nhóm TSCĐ này cũng được kiểm kê, phân loại, xác định giá trị theo từng hạng mục nhỏ như đối với TSCĐ đang dùng. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Lập bảng tổng hợp TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý và TSCĐ hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi. Đối với chi phí XDCB dở dang thì tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan nếu thấy phù hợp thì lấy nguyên theo giá trị trên sổ sách kế toán. Sau đó lập bảng tổng hợp chi phí XDCB dở dang. Đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn mà công ty được kế thừa thì được tính theo sổ kế toán. Riêng với khoản góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác thì xác định lại giá trị cổ phần và giá trị vốn góp theo giá trị vốn chủ sở hữu thể hiện trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cổ phần hoá góp vốn hoặc mua cổ phần tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá để lập bảng tổng hợp các khoản đầu tư tài chính dài hạn. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Vật tư hàng hoá tồn kho. Đối chiếu số liệu trên bảng kiểm kê với bảng kê xác định lại và với bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Về số lượng: chọn một số vật tư hàng hoá tiêu biểu đối chiếu bảng kiểm kê, thẻ kho và sổ kế toán chi tiết. Về đơn giá: đối với vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hoá theo giá mua vào tại thời điểm gần nhất. Nếu không có giá mới thì tính theo giá sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Đối với thành phẩm tồn kho lấy theo đơn giá bán của doanh nghiệp( sau khi trừ đi thuế GTGT). Lập bảng kiểm kê, đánh giá lại vật tư hàng hoá tồn kho. Đối với tài sản là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(bán thành phẩm) Tiến hành kiểm kê thực tế kết hợp với đối chiếu sổ sách. Trong đó lưu ý đơn giá của thành phẩm bao giờ cũng phải cao hơn đơn giá của bán thành phẩm. Lập bảng kê chi phí sản xuất dở dang. Nhóm vật tư hàng hoá chờ thanh lý. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Phải tiến hành đi kiểm tra kho để xem thực trạng có phù hợp với biên bản kiểm kê và phân loại không. theo giá trị sổ sách. Nhóm các khoản nợ phải thu. Đối chiếu công nợ giữa xác nhận nợ, sổ sách kế toán, bảng kê, bảng CĐKT. Tiến hành bù trừ công nợ phải thu và phải trả của cùng một đối tượng. Những trường hợp không có căn cứ chứng minh, yêu cầu doanh nghiệp phải giải trình và bổ sung chứng từ. Lập bảng kê công nợ phải thu. Nợ phải thu khó đòi. Yêu cầu doanh nghiệp chứng minh nợ phải thu khó đòi. Nghiên cứu kỹ những tài liệu chứng minh nếu thấy không có đủ căn cứ thì phải đưa lên nợ phải thu. Lập bảng kê nợ phải thu. Trong quá trình xác định xin ý kiến của chi cục tài chính doanh nghiệp. Nợi phải trả. Đối chiếu công nợ giữa biên bản xác nhận nợ, sổ sách kế toán, bảng CĐKT . Đối với các khoản nộp ngân sách kiểm tra quyết toán thuế. Lập bảng kê công nợ phải trả. Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Tiền mặt: Đối chiếu với biên bản kiểm quỹ, BCĐKT. Tiền gửi ngân hàng: Đối chiếu với giấy báo số dư của ngân hàng và BCĐKT. Lập biên bản xác định số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và nguồn kinh phí sự nghiệp Xác định giá trị lợi thế kinh doanh nếu có. Để hiểu rõ hơn quy trình này ta sẽ xem xét một ví dụ về xác định giá trị doanh nghiệp mà công ty chứng khoán Mê Kông đã thực hiện trong thời gian qua. Đó là: Xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty thuỷ tinh Hà Nội. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Mục đích xác định giá trị doanh nghiệp: để phục vụ cho quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Thời điểm xác định: 31/12/2004. Căn cứ chính để xác định giá trị doanh nghiệp là nghị định sô 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Căn cứ vào thông tư số 76/2002/TT-BTC ngày 09/9/2002 của bộ tài chính hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Căn cứ vào thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của bộ tài chính hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Công ty thuỷ tinh Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội. Phương pháp tính: phương pháp tài sản. Quy trình thực hiện: Thực hiện theo đúng các bước như trên. Các vấn đề mà công ty chứng khoán Mê Kông đã tư vấn cho công ty thuỷ tinh Hà Nội trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Công ty thuỷ tinh Hà Nội không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn. Tài sản cố định: Đối với nhà cửa: Mô tả loại nhà, hiện trạng của ngôi nhà từng bộ phận rõ ràng như ví dụ sau tại công ty thuỷ tinh: 1. Tên nhà: Nhà văn phòng làm việc. 2. Cấp nhà: cấp 2 (việc phân cấp nhà dựa vào thông tư số 13 ngày 18/8/1994 của liên bộ Tài Chính -Vật Giá- Xây dựng ) 3. Diện tích sàn xây dựng: 978 m2 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 4. Giá nhà ở xây dựng mới: 1.330.000 đ/m2 (giá nhà được căn cứ vào thông báo số 134 ngày 17/02/2002 của liên bộ Tài Chính-Vật Giá- Xây dựng) 5. Năm xây dựng: năm 1985 6. Hiện trạng công trình. Stt Kết cấu chính Đặc điểm chung Hiện trạng Tỷ trọng của kết cấu (%) Giá trị còn lại thực tế của kết cấu chính 1 Móng Bê tông cốt thép Móng đã xuất hiện nhiều chỗ nứt, lún không đều, cốt thép han gỉ nhiều. 8 40 2 Khung cột Cột bê tông Đã bắt đầu nứt nhiều chỗ hở sắt, lớp trát bảo vệ đã bong tróc nhiều mảng lớn. 30 35 3 Tường Gạch 220 Rạn nứt nhiều chỗ hở sắt, lớp trát bảo vệ đã bong tróc nhiều mảng lớn có vết nứt rộng. 20 40 4 Nền, sàn Lát gạch hoa 20x20 cm Gạch mốc, vỡ nhiều, đứt mạch. 16 40 5 Mái Bằng Lớp trát bảo vệ rộp, bong tróc nhiều, có nhiều vết nứt hở sắt. 18 35 (Nguồn công ty chứng khoán Mê Kông) Theo phương pháp phân tích kỹ thuật thì: % giá trị còn lại của ngôi nhà này sẽ là: 34,4% Nguyên giá của ngôi nhà này là: 1.300.740.000 đồng Giá trị còn lại của ngôi nhà này sẽ là: 1.300.740.000 x 34,4% = 447.454.560 đồng. Theo phương pháp thống kê kinh nghiệm Niên hạn sử dụng là: 30 năm Thời gian sử dụng 19 năm % giá trị còn lại là: 36,67% Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Phương pháp phân tích kỹ thuật dựa trên hiện trạng thực tế của tài sản để xác định % giá trị còn lại nên sẽ chính xác hơn rất nhiều so với phương pháp thống kê kinh nghiệm. Công ty chứng khoán Mê Kông thường tư vấn cho các doanh nghiệp để họ xác định theo phương pháp phân tích kỹ thuật. Đối với các loại máy móc thiết bị cũng vậy đặc biệt là các loại máy móc chuyên dụng có giá trị lớn thì việc sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật sẽ giúp đạt được hiệu quả của hoạt động định giá. Công ty thuỷ tinh Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động đã lâu trong ngành thuỷ tinh đã tạo được một ấn tượng đối với người tiêu dùng. Nếu căn cứ vào quy định tại khoản 2.9 Mục I Phần II thông tư số 79/2002/TT-BTC thì công ty thủy tinh Hà Nội không có lợi thế kinh doanh do tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bình quân trong 3 năm liền kề là 0,512% trong khi đó lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm tại thời điểm gần nhất lúc doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp là 9,2%/năm. Tuy nhiên khi xem xét kỹ công ty chứng khoán Mê Kông thấy rằng tại công ty thuỷ tinh Hà Nội có giá trị lợi thế vị trí địa lý. Công ty đã tư vấn cho doanh nghiệp tính giá lợi thế vị trí địa lý dựa trên quyết định số 49/2001/QĐ- UB của UBNDTP Hà Nội ngày 04/07/2001 như sau: GTLTVTĐL = [(DTctr x ĐGTN x 12thx năm) - GTCL] x (1 - CK) GTLTVTĐL: Giá trị lợi thế vị trí địa lý. DTctr: Diện tích công trình. ĐGTN: Đơn giá thuê nhà để sản xuất kinh doanh/m2 Năm: Số năm hoạt động của công ty (20 năm) CK: Tỷ lệ chi phí quản lý được chiết khấu lại cho doanh nghiệp chi bảo dưỡng công trình (30%) Như vậy với khu nhà làm việc của công ty ở đường Nguyễn Huy Tưởng thì giá trị lợi thế vị trí địa lý sẽ là: 3 756 609 997 đồng. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Còn đối với khu đất ở 297 Tây Sơn với diện tích 205 m2 với giá thuê quy định là 10 000 đồng thì giá trị lợi thế vị trí địa lý sẽ là: 344 400 000 đồng. Với việc áp dụng công thức trên để tính giá trị lợi thế vị trí địa lý dường như là có vẻ gượng ép khi đưa ra số năm hoạt động của công ty thuỷ tinh Hà Nội là 20 năm, tỷ lệ chiết khấu để duy trì và bảo dưỡng công trình là 30%. Con số 4 101 009 997 đồng cần có sự xem xét kỹ. Trong khoản mục tài sản cố định công ty chứng khoán Mê Kông cũng đã tư vấn cho công ty thuỷ tinh Hà Nội về việc chuyển những tài sản thuộc dự án VIE 92/007 do Liên Hiêp Quốc tài trợ mà công ty thuỷ tinh Hà Nội không đưa vào sản xuất kinh doanh cho các công ty mua bán nợ. Quá trình chuyển giao được thực hiện bởi ba bên công ty chứng khoán Mê Kông, công ty thuỷ tinh Hà Nội và công ty mua bán nợ. Đối với giá trị góp vốn liên doanh: Công ty thuỷ tinh Hà Nội không kế thừa hoạt động liên doanh nên sẽ không tính giá trị vốn góp liên doanh vào giá trị doanh nghiệp (bởi đây là doanh nghiệp nhà nước) Tài sản lưu động Tiền: Tiền mặt tồn quỹ được xác định dựa trên biên bản kiểm quỹ của công ty thuỷ tinh Hà Nội tại thời điểm 31/12/2004. Tiền gửi ngân hàng được xác định căn cứ vào xác nhận hoặc sổ phụ của ngân hàng và phù hợp với số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12/2003. Vật tư hàng hoá tồn kho được xác định dựa trên báo cáo kiểm kê, xác định phẩm cấp và phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, bán thành phẩm tồn kho, hàng hoá tính trên thẻ kho, sổ số dư xuất, nhập, tồn. Về đơn giá: tính theo giá thị trường đối với những vật tư mua vào trong năm 2004 và tính theo sổ kế toán đối với vật tư tồn cũ. Đối với số thành phẩm kém và mất phẩm chất, tồn lâu năm không có khả năng tiêu thụ công ty chứng khoán Mê Kông đưa ra hướng giải quyết là sẽ bán thanh lý thu hồi làm phụ liệu. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Các khoản nợ phải thu: đó là các khoản nợ phải thu đã được đối chiếu xác nhận hoặc đang luân chuyển tại thời điểm 31/12/2003 phù hợp với số liệu trên sổ kế toán và báo cáo tài chính. Các khoản dự phòng và phân phối lãi của công ty thuỷ tinh được công ty chứng khoán Mê Kông hướng dẫn xử lý như sau: Quỹ dự phòng tài chính được hoàn nhập vào thu nhập sau thuế của doanh nghiệp. Xác định số dư quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được giữ lại doanh nghiệp để giải quyết trợ cấp cho người lao động dôi dư theo chế độ. Có thể nói trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty thuỷ tinh Hà Nội công ty chứng khoán Mê Kông đã áp dụng theo đúng quy trình các bước đã được công ty vạch sẵn dựa trên các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Trong quá trình thực hiện công ty chứng khoán Mê Kông đã chỉ ra và tư vấn cho công ty thuỷ tinh Hà Nội những vấn đề cần thực hiện trong việc xác định giá trị doanh nghiệp. 2.4.1 Đánh giá hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiêp của Công ty chứng khoán Mê Kông. Kết quả Sau hơn một năm hoạt động, cùng với sự ra đời và phát triển của Công ty, tuy còn non trẻ, song hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty chứng khoán Mê Kông cũng đã có những thành công bước đầu đáng khích lệ như sau: Thứ nhất, đã có quá trình chuẩn bị khá tốt về nhân sự. Nhân sự là một nhân tố quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động, công việc nào. Chính vì vậy, Công ty đã sớm có kế hoạch tuyển chọn các cán bộ cho mình. Cán bộ tư vấn xác định đều là những người được Công ty tuyển chọn từ những lĩnh vực khác, nhưng họ đều thực hiện những công việc có liên quan Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động tài chính doanh nghiệp, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, luật... Cho nên, những cán bộ này không gặp nhiều khó khăn khi chuyển về công ty thực hiện hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. Hơn nữa, họ là những cán bộ đảm nhận toàn bộ hoạt động tư vấn về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp của công ty. Thông qua các hoạt động tư vấn như tư vấn cổ phần hóa, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp, tư vấn quản trị tài chính, tư vấn niêm yết… cán bộ tư vấn của công ty đã được rèn luyện để nâng cao nghiệp vụ, nắm chắc về kiến thức tài chính doanh nghiệp, có thêm nhiều kinh nghiệm về tư vấn. Thứ hai, đã xây dựng được quy trình tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài sản ròng( phưong pháp phổ biến mà các doanh nghiệp cùng nghành đang áp dụng) một cách khá bài bản. Cũng như bất kỳ một hoạt động hay một công việc nào khác đều đòi hỏi cho mình phải có một quy trình cụ thể. Quy trình này sẽ quy định những công việc của người thực hiện nó. Quy trình càng hiệu quả thì sẽ càng tiết kiệm về chi phí, thời gian cho những người thực hiện và giúp cho họ sớm đạt được mục tiêu. Từ những kinh nghiệm có được từ các hoạt động tư vấn khác (tư vấn niêm yết, tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp, tư vấn phát hành chứng khoán…) cùng với tinh thần trách nhiệm trong công việc và căn cứ vào những quy định của luật pháp về xác định giá trị doanh nghiệp và các điều luật liên quan, những cán bộ tư vấn của công ty ngay từ đầu đã liên tục nghiên cứu, tìm tòi để xây dựng các bước của quy trình tư vấn xác định giá trị ngày càng hoàn thiện và hiệu quả. Thứ ba, đã xác định được quan hệ với các doanh nghiệp đang được nhà nước xếp vào diện sẽ cổ phần hóa - những khách hàng tiềm năng của hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. Ngay từ khi đi vào hoạt động, công ty đã chú trọng xây dựng các quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp khách hàng, từ đó làm cơ sở cho các hoạt động của công ty phát triển. Công ty xác lập quan hệ với các doanh nghiệp khách hàng thông qua các mối quan hệ và các dịch vụ tư vấn khác mà doanh nghiệp đã thực hiện. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Thứ tư, đã cũng cấp cho thị trường một hệ thống dịch vụ tư vấn doanh nghiệp đa dạng. Là đối tác tư vấn của khách hàng, coi sự bằng lòng của khách hàng là trọng tâm, công ty đã không ngừng nghiên cứu và chuyên việt hoá từng khâu trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp. Mỗi nhân viên sẽ phụ trách từng mảng công việc cụ thể. Nhằm nâng cao hiệu quả trong xác định giá trị doanh nghiêp. Trong xu thế cạnh tranh quyết liệt như ngày nay, việc công ty nào có thể đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng sẽ là một yếu tố vô cùng thuận lợi để có thể thu hút khách hàng về phía mình. Chính nhờ những nỗ lực trên của toàn bộ đội ngũ nhân viên công ty nói chung và bộ phận tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói riêng mà công ty đã có được những kết quả như trên. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế: Thứ nhất, mặc dù số lượng hợp đồng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty không ngừng tăng qua các năm nhưng con số 40 vẫn là còn quá nhỏ so với số lượng của các doanh nghiệp đã được xác định giá trị (vào khoảng 1500 doanh nghiệp). Điều này cho thấy thị phần của công ty còn quá nhỏ bé. Tuy đây là một trong các nghiệp vụ mang lại khoản thu nhập chính cho công ty nhưng so với các doanh nghiệp cùng ngành thì hiệu quả đạt được chưa thực sự tương xứng với tiềm năng công ty(vị trí địa lý, tính năng động …) Thứ hai, hiện nay tại công ty trong nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, công ty mới chỉ sử dụng phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên tài sản. Đây cũng là một thực tế chung của các doanh nghiệp cùng ngành. Để có thể đi trước đón đầu mở rộng số lượng khách hàng trong thời gian tới công ty cần nghiên cứu và mở rộng thêm phương pháp là: phương pháp chiết khấu dòng tiền. Công ty có thể triển khai thí điểm hai phương pháp và đánh giá kết quả dựa trên những ví dụ hướng dẫn trong phụ lục nghị định 187. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Thứ ba, nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty được thực hiện ngay từ khi mới thành lập. Quy trình thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp đã được chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế các văn bản pháp luật cũng như thuận lợi hơn trong việc thực hiện. Mặc dù vậy trong quy trình hiện nay công ty đang áp dụng cũng cần phải đề cập đến một số điểm. Trong cách xác định tỷ lệ phần trăm giá trị còn lại của nhà cửa, máy móc thiết bị phương tiện vận tải công ty vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm. Phương pháp này thường không cho kết quả chính xác bởi vì cách tính của nó chủ yếu dựa vào thời gian khấu hao của tài sản. Mà đây là yếu tố chủ quan do doanh nghiệp xác định chính vì vậy đối với một số loại máy móc, hoặc nhà cửa kết quả thường sai khác rất lớn so với thực tế. Ví dụ : Khi xác định giá trị của một nhà xưởng Dự tính khấu hao trong 5 năm đã xử dụng được 4 năm Như vậy nếu theo phương pháp thống kê kinh nghiệm thì % giá trị còn lại của nhà xưởng đó chỉ là : 20% . Trong khi thực tế nhà xưởng đó nếu tính theo phương pháp phân tích kỹ thuật thì tỷ lệ phần % giá trị còn lại là sẽ không phải là 20% bởi nó còn phụ thuộc rất nhiều các yếu tố đặc điểm của từng loại kết cấu: móng, sàn trần tường, kết cấu chịu lực, mái… Thứ tư, trong quá trình xác định giá trị còn lại của các tài sản thuộc những ngành sản xuất đặc biệt đôi khi có những máy móc thiết bị rất đặc biệt riêng có của doanh nghiệp nên kết quả thường dựa trên những bảng báo giá mà doanh nghiệp cung cấp mà chuyên viên công ty không thể xác định được. Thứ năm, trong cách tính giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế được trên vốn nhà nước được lấy bình quân của ba năm điều này sẽ ảnh hưởng tới kết quả định giá . Bởi thời gian ba năm là thời gian quá ngắn chưa phản ánh được rõ thực chất doanh nghiệp. Ví dụ nếu một doanh nghiệp trong ba năm trước đầu tư một dây chuyền thiết bị mới để mở rộng sản xuất thì trong những năm đầu lợi nhuận sẽ bị giảm đi rõ rệt. Vì vậy khoảng thời gian này cần được lấy dài hơn. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Nguyên nhân Thứ nhất, là một trung gian tài chính, song công ty chứng khoán Mê Kông lại có một số vốn điều lệ quá nhỏ (6 tỷ đồng). Việc này có ảnh hưởng rất tiêu cực đến uy tín của công ty đối với khách hàng, làm giảm thị phần và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Mặt khác, việc công ty có số vốn điều lệ nhỏ lại làm hạn chế tầm hoạt động của công ty (theo luật định, công ty chỉ được thực hiện ba hoạt động là môi giới, lưu ký chứng khoán và tư vấn). Chính vì vậy, mạng lưới khách hàng của công ty cũng bị thu hẹp và tầm ảnh hưởng của công ty không lớn. Tất cả những điều này làm cho thị phần của công ty nhỏ và công ty rất khó cạnh tranh được mới các công ty khác, những công ty mà có số vốn lớn hơn rất nhiều và được sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính trung gian những người đứng ra thành lập. Đa số các công ty chứng khoán khác được hỗ trợ mọi mặt: vốn, công nghệ, mối quan hệ sẵn có nguồn nhân lực. Thứ hai, công ty chứng khoán Mê Kông chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2003 là một trong bốn công ty chứng khoán đi vào hoạt động muộn nhất vì vậy thị phần của công ty trong mọi dịch vụ cung cấp là chưa cao, uy tín cũng chưa được tạo lập, khả năng thu hút khách hàng so với các công ty khác còn hạn chế. Thứ ba, công ty chưa chủ động đến với khách hàng. Hiện tại cho thấy, mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng của công ty vẫn là các khách hàng đã có từ các hoạt động khác và công ty vẫn thụ động để khách hàng tự tìm đến khi họ có nhu cầu tư vấn về niêm yết chứng khoán chứ công ty chưa tìm đến với khách hàng nhằm mở rộng thị trường hoạt động, từ đó tạo các cơ hội thực hiện các hợp đồng dịch vụ cho họ. Ngoài ra, các biện pháp nhằm thu hút hấp dẫn khách hàng cũng chưa được công ty chú trọng, mới chỉ là các hình thức hết sức đơn giản như gửi thiếp chúc mừng tới khách hàng vào những dịp lễ, tết, ngày trọng đại của khách hàng; gửi thư điện tử giới thiệu tới khách hàng; tổ chức thuyết trình, hội thảo, tham dự hội nghị khách hàng… Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Thứ tư, là một công ty chứng khoán có số vốn điều lệ nhỏ nhất. Vì vậy vẫn còn tồn tại một số suy nghĩ cho rằng: “ đối với một công ty nhỏ thì làm được như vậy đã là quá giỏi” . Đây chính là những suy nghĩ ngăn cản sự phát triển của công ty. Cần phải vươn lên, tiến xa hơn nữa. Thứ năm, trong nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp, mặc dù đội ngũ các chuyên viên đã nỗ lực rất nhiều và đóng góp không nhỏ vào phần doanh thu của công ty. Tuy nhiên, do đòi hỏi và yêu cầu của công việc nên trình độ của các chuyên viên cần phải nghiên cứu học hỏi để có thể hoàn thành khối lượng công việc. Phương pháp xác định cần phải được cải tiến cho phù hợp với yêu cầu của thực tế. Đội ngũ chuyên viên cần được mở rộng thêm khi khối lượng công việc tăng lên. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Chương 3 Giải pháp Mở rộng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty chứng khoán Mê Kông 3.1 Định hướng phát triển Công ty chứng khoán Mê Kông Phát triển hoạt động tư vấn doanh nghiệp là một nội dung quan trọng đặc biệt trong xu thế phát triển chung của thị trường. Phát triển hoạt động này công ty sẽ đảm bảo sự tồn tại của mình và khả năng cạnh tranh so với các công ty khác trên thị trường. Chính vì vậy, công ty đã chỉ rõ các mục tiêu chiến lược để phát triển công ty: - Hoạt động lâu dài, có hiệu quả, trở thành một công ty chứng khoán hàng đầu; - Tạo dựng uy tín của Công ty trên cả nước, từ đó phát triển ra thị trường quốc tế; - Tập trung đầu tư dài hạn nhằm tạo sự ổn định và phát triển cho thị trường chứng khoán Việt nam. Quá trình phát triển chiến lược của Công ty có thể được nhìn nhận theo các giai đoạn cụ thể: - Giai đoạn từ nay đến năm 2006: là giai đọan tạo đà phát triển công ty, trong giai đoạn này công ty sẽ tập trung chủ yếu vào một số vấn đề:  Mở rộng phạm vi hoạt động, tiếp tục mở thêm chi nhánh ở các thành phố lớn khi điều kiện cho phép;  Tăng vốn điều lệ và phát triển đầy đủ các loại hình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán: Bảo lãnh phát hành, tự doanh và quản lý danh mục đầu tư  Tiếp tục đào tạo cán bộ theo chiều sâu đáp ứng yêu cầu cho thị trường. - Giai đoạn sau 2006: Trên cơ sở những bước chuẩn bị ở các giai đoạn trước, giai đoạn này công ty đã có vốn và kinh nghiệm cũng như đội ngũ cán Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 bộ có trình độ và năng lực tốt, đây là điều kiện để tạo sức bật phát triển mạnh công ty. Trong giai đoạn này, công ty sẽ hướng tới việc hoàn thiện và mở rộng toàn bộ các hoạt dộng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, thực hiện các nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. 3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty chứng khoán Mê Kông. 3.2.1 Giải pháp về yếu tố con người Con người có một vai trò rất quan trọng trong bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực nào của xã hội. Con người với trình độ chuyên môn, lòng hăng say yêu nghề, sức sáng tạo không ngừng sẽ là nhân tố thúc đẩy phát triển hoạt động của công ty mà họ tham gia. Để hoạt động tư vấn niêm yết của Công ty chứng khoán Mê Kông phát triển, các cán bộ tư vấn cần phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức chuyên môn và những kinh nghiệm thực thế, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng và thu về lợi nhuận. Do đó, điều đầu tiên và quan trọng nhất trong bất cứ giai đoạn nào của hoạt động là việc đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Do MSC mới thành lập và đi vào hoạt động được một năm, lại ra đời vào đúng giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn, hơn nữa hầu hết các cán bộ tư vấn của Công ty đều từ các ngành khác chuyển sang, một số cán bộ còn lại mới ra trường, cho nên đã chưa tạo môi trường thuận lợi để các cán bộ có thể trau dồi kiến thức cũng như kinh nghiệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung và lĩnh vực hoạt động tư vấn niêm yết nói riêng. Trước thực tế này, công ty cần phải tìm cách khai thác mọi nguồn nhân lực, kết hợp và tận dụng các mô hình đào tạo, tuyển dụng khác nhau để phục vụ cho công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ của công ty. MSC có thế áp dụng một số biện pháp sau: - Khuyến khích các nhân viên thực hiện các công trình tự nghiên cứu phát huy nội lực của chính cá nhân; Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 - Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo phổ biến kiến thức về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế trong nội bộ Công ty; - Khuyến khích và tạo điều kiện để các nhân viên tự túc đi học và nghiên cứu sau đó về phục vụ Công ty; - Tích cực, chủ động thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau về phục vụ công ty; - Luôn luôn tạo ra những điều kiện cho các nhân viên có thể phát huy tốt nhất năng lực của mình. 3.2.2 Xây dựng chính sách đối với khách hàng Chính sách khách hàng là một yếu tố rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Trên cơ sở chính sách khách hàng chung của toàn công ty, bộ phận tư vấn có thể hình thành riêng cho mình một chính sách khách hàng cụ thể. Chính sách này bao gồm một số nội dung sau: * Chính sách giá cả hấp dẫn. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thị trường chứng khoán chưa thực sự tạo được lòng tin của cả tổ chức phát hành lẫn công chúng đầu tư. Hơn nữa, Công ty lại đi sau so với các công ty chứng khoán khác, việc cạnh tranh bằng giá cả là một lợi thế không nhỏ để thu hút khách hàng. Công ty có thể đưa ra một mức phí dịch vụ hấp dẫn hơn các công ty chứng khoán khác. Thị phần và khả năng cạnh tranh thấp, việc cạnh tranh bằng giá cả là một lợi thế không nhỏ để thu hút khách hàng ở giai đoạnh đầu. Công ty có thể đưa ra một mức phí thấp hấp dẫn hơn các công ty khác. Có thể là lợi nhuận rất ít đối với dịch vụ này nhưng bù lại ta sẽ có thể thu được lợi nhuận từ việc cung cấp các dịch vụ khác. Ví như, trong một hợp đồng tư vấn cổ phần hoá có thể dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp sẽ được bán với giá rẻ nhưng các dịch vụ khác ta sẽ thu lại được như: tư vấn lao động, tư vấn sau khi chuyển thành công ty cổ phần. * Chiến lược Marketing và xúc tiến bán hàng. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Hàng hoá của công ty là các dịch vụ tài chính vì vậy công ty cần phải quảng cáo, truyền bá hình ảnh của công ty. Là một công ty có số vốn nhỏ nên công ty cần phải nhấn mạnh vào chất lượng các dịch vụ cung cấp. Công ty có một lợi thế đặc biệt mà không một công ty nào có được đó là vị trí địa lý vì vậy công ty cần phải biết phát huy lợi thế này trong việc thu hút mở rộng lượng khách hàng trong tương lai. 3.2.3. Nâng cao tiềm lực tài chính tạo uy tín tăng khả năng cạnh tranh của công ty Trong một hai năm tới công ty cần tăng vốn điều lệ để có thể mở rộng khối dịch vụ cung cấp tạo hình ảnh về một công ty lớn đối với khách hàng. Trên cơ sở tăng vốn điều lệ đội ngũ nhân viên cần mở rộng cả về số lượng và trình độ, những tiến bộ của ngành công nghệ tài chính cần được áp dụng. Chỉ có như vậy công ty mới có thể tăng khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành. Là một công ty cổ phần lại hoạt động trong ngành chứng khoán công ty nên vận dụng những lợi thế của chính mình để tăng vốn điều lệ. Khi đã có thể thực hiện tất cả các nghiệp vụ được nhà nước cho phép công ty sẽ được khách hàng biết tới nhiều hơn. Hình ảnh của công ty cũng sẽ được nâng cao. Xây dựng một thương hiệu mạnh là cả một quá trình khó khăn nhưng điều đó không phải là không làm được nếu toàn bộ tập thể công ty cùng quyết tâm. Nên bắt đầu từ chính những nghiệp vụ mà công ty đang cung cấp. Giúp cho khách hàng luôn được thoả mãn bằng cách cung cấp những gì mà khách hàng cần chứ không phải đưa cho khách hàng những thứ mà mình có. Luôn chú trọng tìm hiểu những nhu cầu mới của khách hàng và đáp ứng chúng. Có như vậy công ty mới nhanh chóng vươn xa. 3.2.4. Mở rộng các phương pháp xác giá trị doanh nghiệp nhằm đi tắt đón đầu trước những cơ hội mới Hiện tại công ty mới chỉ áp dụng phương pháp giá trị tài sản ròng để xác định giá trị doanh nghiệp Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tổng tài sản hiện có. Cách xác định giá trị của các tài sản là khá đơn giản và được hướng dẫn chi tiết trong thông tư 126. Tuy nhiên cái hạn chế của phương pháp này đã được trình bày ở phần trước là: Không áp dụng được đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành cung cấp dịch vụ như: ngân hàng thương mại tư vấn thiết kế, xây dựng, tin học và chuyển giao công nghê, và nó chỉ phản ánh giá trị tĩnh của doanh nghiệp. Để có thể có được kết quả phản ánh chính xác giá trị của doanh nghiệp, trong phương pháp tài sản khi xác định giá trị các tài sản cần phải lấy theo giá thị trường giá phản ánh cung cầu. Vấn đề ở đây là công ty chứng khoán cần phải tư vấn ra sao cho doanh nghiệp để hoạt động định giá đạt được hiệu quả. Trong quá trình làm việc với những cán bộ trong doanh nghiệp luôn tỏ thái độ hợp tác, hướng dẫn và tư vấn tận tình cho họ những vấn đề còn khúc mắc. Việc kiểm kê các tài sản và đo đạc diện tích đất đai cần phải thực hiện một cách chuyên nghiệp và chính xác. Trước khi xuống kiểm kê công ty chứng khoán nên yêu cầu doanh nghiệp lập trước bộ hồ sơ phân loại và ghi rõ tên các loại máy móc thiết bị vị trí lắp đặt, bảng báo giá. Trong quá trình kiểm kê cần phải có ít nhất là một chuyên gia kỹ thuật người hiểu biết rõ về các loại máy móc thiết bị để có thể đưa ra được những nhận xét xác thực đảm bảo tính hiệu quả trong công việc. Khâu quan trọng nhất và kéo dài thời gian nhất trong toàn bộ quy trình định giá doanh nghiệp đó là việc kiểm kê tài sản đo đạc đất đai. Để quá trình này được thực hiện nhanh chóng và chính xác nhân viên của phòng tư vấn cần được chuyên môn hoá trong công việc. Mỗi người sẽ thực hiện từng mảng trong toàn bộ quy trình. Thị trường chứng khoán ngày càng được phát triển để chuẩn bị những điều kiện cần thiết công ty cần phải nghiên cứu kỹ phương pháp DCF để sớm đưa vào áp dụng. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Việc khó nhất của phương pháp DCF là việc xác định được các luồng tiền và tỷ lệ chiết khấu chúng. Để có thể có được một tỷ lệ chiết khấu chính xác thì thị trường tài chính phải phát triển đến một mức độ nhất định. Còn việc xác định được các luồng tiền lại dựa vào phương ỏn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoỏ từ 3 năm đến 5 năm sau khi chuyển thành cụng ty cổ phần. 3.3 Một số kiến nghị Để mở rộng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiêp của công ty chứng khoán Mê Kông phát triển nói riêng và phát triển công ty chứng khoán Mê Kông nói chung. Từ đó, phát huy tích cực vai trò của công ty trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán và nền kinh tế. Với sự nỗ lực của bản thân công ty thì chưa đủ mà cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành có thẩm quyền liên quan. Trên cơ sở những hạn chế, những nhu cầu cần được đáp ứng của hoạt động tư vân xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty trong quá trình hoạt động, bài viết xin được đưa ra một số kiến nghị đối với chính phủ, Bộ tài chính, ủy ban chứng khoán Nhà nước cũng như các Bộ ngành, cơ quan liên quan nhằm tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển * Đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Cổ phần hóa sẽ tạo thêm hàng hóa cho thị trường chứng khoán cũng như các công ty chứng khoán, tạo đà cho công ty chứng khoán phát triển. Tuy nhiên hiện nay tiến trình cổ phần hóa các DNNN còn diễn ra quá chậm. Theo báo cáo tổng kết của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp, trong các năm qua việc sắp xếp, đổi mới và chuyển đổi sở hữu DNNN mới chỉ đạt 60% so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân gây ra sự ách tắc trong công tác cổ phần hóa là: + Việc thực hiện lập đề án sắp xếp, đổi mới DNNN của các Bộ, ngành, Tổng công ty, tức là việc thể chế hóa đường lối đã được vạch ra từ Nghị quyết Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 TW 3, khóa IX (tháng 8/2001) thành chủ trương chính sách cụ thể, thực hiện quá chậm. + Trong việc xây dựng đề án, việc sắp xếp các Tổng công ty mới chỉ ở bước đầu, còn thiếu kiên quyết, chẳng hạn, vẫn còn duy trì một số tổng công ty trong những ngành, lĩnh vực không cần tổ duy trì hình thức tổ chức tổng công ty nhà nước. Thậm trí, các Tổng công ty này vốn lại nhỏ, dưới 100 tỷ đồng, mức thu nhập NSNN và lợi nhuận thực hiện thấp, trình độ công nghệ kém, vai trò tổng công ty mờ nhạt… + Do nếp nghĩ, do nhận thức về đổi mới, sắp xếp chưa đạt được sự nhất trí cao dẫn đến chất lượng công tác chỉ đạo, chấp hành nghiêm Nghị quyết chưa tốt. Hơn nữa, nhiều người, kể cả lãnh đạo và người lao động tại DNNN muốn duy trì kéo dài bao cấp, hỗ trợ của Nhà nước. + Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: việc đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và cơ quan chủ quản của Nhà nước và cơ quan chủ quản sở hữu đối với DNNN, cải cách hành chính còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN, yêu cầu quản lý Nhà nước đối với DNNN. Một số văn bản pháp quy cần thiết ban hành còn chậm. Còn không ít cơ chế, chính sách kịp thời làm cho các DNNN chưa thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, gây khó khăn, trở ngại cho sắp xếp và đổi mới DNNN. Môt số bộ phận cán bộ chủ chốt của DNNN chưa đáp ứng yêu cầu, kém năng lực, phẩm chất và thiếu năng lực… Từ thực trạng kinh doanh của DNNN và việc sắp xếp, đổi mới DNNN như trên, đồng thời tạo thêm hàng hoá cho thị trường chứng khoán đòi hỏi Chính phủ, các Bộ Ngành và các địa phương cần phải chủ trương xóa bỏ bao cấp, bảo hộ độc quyền kinh doanh bất hợp lý, bất bình đẳng. Thứ hai là phải quán triệt và tuyên truyền phải đạt được mục tiêu nâng cao nhận thức, từ đó có hành động cụ thể để thực hiện chương trình sắp xếp, đổi mới, phát triển DNNN. Phải đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới và nhất là cổ phần hóa DNNN, coi cổ phần hóa là khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 hiệu quả DNNN, đối tượng cổ phần hóa là những DNNN mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn, kể cả một số tổng công ty và DNNN lớn trong một số ngành quan trọng không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh. Thứ ba là tiếp tục thể chế hóa cơ chế, chính sách tạo khung pháp lý đồng bộ, để DNNN nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Phối hợp giữa các bộ ban ngành trong tiến trình thực hiện Nhà nước cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị doanh nghiệp theo từng phương pháp, các chỉ số được lấy từ nguồn nào, được xác định ra sao? Đây chính là cơ sở cho các công ty chứng khoán có thể xây dựng các quy trình riêng cho từng phương pháp một. Bên cạnh đó các bộ ngành cũng cần có sự hỗ trợ các công ty chứng khoán trong việc xác định giá trị doanh nghiệp cụ thể là. Đối với các bộ ngành có đơn vị trực thuộc được xác định giá trị doanh nghiệp thì tban chỉ đạo cổ phần hoá phải chuyển cho công ty chứng khoán những hướng dẫn riêng đặc trưng của ngành . Có thể nói xác định giá trị doanh nghiệp là một công việc khó khăn. Để có một con số tương đối chính xác làm căn cứ cho việc ra quyết định của các chủ thể đòi hỏi sự nỗ lực hết mình từ phía nhà nước, bản thân doanh nghiệp và các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Kết luận Trong xu thế phát triển chung của toàn thị trường, sự lớn mạnh và phát triển của công ty chứng khoán Mê Kông là một yếu tố sống còn. Một trong những nội dung để thúc đẩy công ty phát triển là phải mở rộng và phát triển đồng bộ các hoạt động của công ty. Vì vậy, mở rộng nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cũng như nghiệp vụ tư vấn là một vấn đề cấp thiết trong sự phát triển chung của công ty. Nó được coi là một tất yếu khách quan bởi nghiệp vụ tư vấn là nghiệp vụ mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty. Trong thời gian học tập và tu dưỡng tại trường đại học Kinh Tế Quốc Dân cũng như trong thời gian thực tập tại công ty chứng khoán Mê Kông em đã tìm hiểu xem xét và viết chuyên đề này.Trong chuyên đề đưa ra và xem xét tới các vấn đề sau: Thứ nhất, hệ thống các vấn đề lý luận về xác định giá trị doanh nghiệp. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kông, từ đó, phân tích các nguyên nhân hạn chế và đánh giá khả năng phát triển của hoạt động này tại công ty chứng khoán Mê Kông. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kông Hoạt động tư xác định giá trị doanh nghiệp là một hoạt động phức tạp và vẫn còn khá mới mẻ trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Những giải pháp đưa ra trong chuyên đề là những ý kiến cá nhân, nhưng em cũng hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói riêng và sự phát triên chung của Công ty chứng khoán Mê Kông. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Đồng thời em rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô và toàn thể các bạn quan tâm để có thể học hỏi và hiểu biết sâu sắc hơn về lĩnh vực mà em nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo Ths.Phạm Long, chân thành cảm ơn đến các anh chị phòng tư vấn phân tích Công ty chứng khoán Mê Kông và toàn thể các bạn đã giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Danh mục Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Thị trường chứng khoán - Đại học Kinh tế quốc dân 2. Đề tài khoa học cấp bộ: Định giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. Luận văn Thạc sỹ Lê Đình Ngọc. 4. Luận văn tốt nghiệp của Vũ Thị Hương - TTCK 42B 5. Tạp chí thị trường chứng khoán số 1+2 năm 2005. 6. Bài Giảng: Phân tích đầu tư chứng khoán. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Mục lục Lời mở đầu..................................................................................................... 1 chương 1: Lý luận chung về tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán .................................................................................... 4 1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán...................................................... 4 1.2. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán..................................... 6 1.3. Lý luận chung về xác định giá trị doanh nghiệp. .................................. 9 1.3.1. Định giá doanh nghiệp................................................................. 10 1.3.2. Vai trò của việc định giá doanh nghiệp........................................ 11 1.3.3. Nguyên tắc và yêu cầu của hoạt động định giá. ........................... 12 1.4. Các phương pháp định giá doanh nghiệp........................................... 15 1.4.1. Phương pháp tài sản. ................................................................... 16 1.4.2. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình dòng tiền chiết khấu. ............................................................................................. 21 Chương 2: Thực trạng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông ..................................................................... 35 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ..................................... 35 2.2. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán Mê Kông. .................. 39 2.2.1. Khối dịch vụ môi giới – tư vấn đầu tư chứng khoán. ................... 39 2.2.2. Khối dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. ................................ 42 2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .................................................................. 47 2.3.1 Khả năng cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Mê Kông. ......... 49 2.3.2. Kết quả kinh doanh. ..................................................................... 49 2.4. Quy trình và phương pháp tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kông.......................................................................... 53 2.4.1 Đánh giá hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiêp của Công ty chứng khoán Mê Kông. ...................................................................... 66 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoµ-TTCK43 Chương 3: Giải pháp Mở rộng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty chứng khoán Mê Kông................................................................. 72 3.1 Định hướng phát triển Công ty chứng khoán Mê Kông....................... 72 3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty chứng khoán Mê Kông. ............................................................... 73 3.2.1 Giải pháp về yếu tố con người ...................................................... 73 3.2.2 Xây dựng chính sách đối với khách hàng ...................................... 74 3.2.3. Nâng cao tiềm lực tài chính tạo uy tín tăng khả năng cạnh tranh của công ty ............................................................................................ 75 3.2.4. Mở rộng các phương pháp xác giá trị doanh nghiệp nhằm đi tắt đón đầu trước những cơ hội mới............................................................ 75 3.3 Một số kiến nghị ................................................................................. 77 Kết luận........................................................................................................ 80 Danh mục Tài liệu tham khảo....................................................................... 82

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, những phương pháp đang được áp dụng tại các công ty chứng khoán, ưu nhược điểm của từng phương pháp.pdf
Luận văn liên quan