Đề tài Các rào cản thuế quan – Phi thuế quan của Úc

MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ AUSTRALIA 2 CHƯƠNG II: CÁC RÀO CẢN THUẾ QUAN – PHI THUẾ QUAN CỦA ÚC 3 2.1 RÀO CẢN THUẾ QUAN 3 2.1.1 Các loại thuế 3 2.1.2 Thuế ưu đãi 4 2.2 RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN 5 2.2.1 Các biện pháp cấm: 5 2.2.2 Hạn ngạch 7 2.2.3 Thủ tục hải quan 8 2.2.4 Rào cản kỹ thuật 9 2.2.5 Vệ sinh động thực vật 12 2.2.6 Quy định về thương mại và dịch vụ 13 2.2.7 Sở hữu trí tuệ 19 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ AUSTRALIA Tên quốc gia đầy đủ: Liên bang Australia (Commnwealth of Australia) Vị trí địa lý: Australia là thuộc Châu Đại Dương, là lục địa nằm giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Tổng diện tích: 7.686.850 Km2, trong đó diện tích đất đai là 7.617.930 Km2 và diện tích mặt nước là 68.920 km2. Australia là nước có diện tích lớn thứ 6 trên thế giới., sau Nga, Canada. Trung Quốc, Mỹ và Braxin Điều kiện tự nhiên: Australia là một lục địa lâu đời nhất do tác dụng của sự xói mòn cách đây khoảng 250 triệu năm. Hiện nay Australia đã trở thành miền đất lớn bằng phẳng, ổn định nhất thế giới với sự đa dạng về địa hình và cũng là một trong những lục địa khô nhất thế giới. Do quy mô diện tích lớn nên phong cảnh tự nhiên của Australia hết sức đa dạng. Tài nguyên: Australia rất giàu tài nguyên khoáng sản như vàng, bô xít, sắt, kẽm, đồng, kim cương, than, uranium, dầu khí và thiếc. Đất đai và khí hậu ở Australia khá thuận cho việc phát triển ngành nông nghiệp và chăn nuôi. Khí hậu: Có khí hậu nhiệ đới ở phía Bắc và ôn đới ở phía Nam và phía Đông. Nhiệt độ trung bình là 27°C ở phái Bắc và 13° C ở phái Nam. Dân số: 20.090.437 người (ước tính đến tháng 7/2005), Australia là một trong số những nước có mức đô thị hoá cao nhất thế giới, với 70% dân số tập trung phần lớn ở 10 thành phố lớn. CHƯƠNG II: CÁC RÀO CẢN THUẾ QUAN – PHI THUẾ QUAN CỦA ÚC 2.1 RÀO CẢN THUẾ QUAN 2.1.1 Các loại thuế Thuế nhập khẩu ở Australia được tính trên cơ sở giá FOB có nghĩa là giá của hàng hoá đã được đóng vào container và được chuyển lên sàn tàu tại cảng xuất hàng (là cảng biển hoặc cảng hàng không). Cước vận tải và phí bảo hiểm nội địa cho tới đại điểm cuối cùng tại cảng xuất khẩu được bao gồm trong tổng giá tính thuế. Để xác định giá trị lô hàng nhập khẩu ghi bằng đồng ngoại tệ sang đồng đô la Australia, hải quan Australia sử dụng tỷ giá hối đoái tương ứng vào thời điểm xuất hàng. Australia sư dụng Biểu thuế nhập khẩu chung đối vớicác mặt hàng nhập khẩu từ cácnướcđang phát triển (Nhật, Mỹ, Anh ). Bên cạnh biểu thuế này, Australia cũng dành một số ưu đãi cho nhiều nhóm nước (ví dụ như đối với các nước đang phát triển và các quốc đảo – Forum Island Coutries – có đủ điều kiện được hưởng ưu đãi) hay dưới hình thức hiệp định thương mại song phương như Papua New Guinea, New Zealand, Singapore, Mỹ và Thái Lan. Papua New Guinea, New Zealand, Singapore, Mỹ và Thái Lan và quốc đảo ở khu vực Thái Bình Dương được miễn thuế khi xuất khẩu hầu hết các sản phẩm vào khu vực Australia với điều kiện hàng hoá phải đáp ứng được các quy tắc xuất xứ liên quan. Kể từ Ngày 1/7/2003, tất cả các mặt hàng xuất xứ từ những nước kém phát triển (LDCs) v à Đông Timor cũng được miễn thuế khi xuất khẩu vào thị trường Australia. Từ năm 1980, chính phủ Australia đã thực hiện một chương trình cải cách thuế trên diện rộng, dẫn tới việc cắt giảm đáng kể về bảo hộ công nghiệp c ủa Australia. Từ Ngày 1/7/1996, Biểu thuế nhập khẩu chung đã ở mức 5% giá trị FOB. Danh mục những sản phẩm thuộc diện chịu mức thuế suất cao hơn bao gồm hàng dệt may, giày dép và ô t ô.

doc21 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2857 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các rào cản thuế quan – Phi thuế quan của Úc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa Kinh Tế - ĐHQG Tp.HCM Bộ môn Kinh Tế Đối Ngoại – Lớp K07402A —«– Đề tài: Các rào cản thuế quan – phi thuế quan của Úc Nhóm thực hiện: CMCB Danh sách thành viên: Trần Thị Minh An K074020148 Trương Thị Ngọc Ánh K074020156 Trần Dương Huy Bình K074020157 Hồ Thị Thanh Hảo K074020174 Nguyễn Thị Hiển K074020177 Nguyễn Thị Thu Hoàn K074020180 Nguyễn Thị Như Huệ K074020182 Trương Tiến Hùng K074020185 Lưu Thị Hằng Nga K074020211 Lê Thị Hà Quyên K074020227 Phạm Ngọc Thanh Tùng K074020265 -Tháng 12/2009- MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ AUSTRALIA Tên quốc gia đầy đủ: Liên bang Australia (Commnwealth of Australia) Vị trí địa lý: Australia là thuộc Châu Đại Dương, là lục địa nằm giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Tổng diện tích: 7.686.850 Km2, trong đó diện tích đất đai là 7.617.930 Km2 và diện tích mặt nước là 68.920 km2. Australia là nước có diện tích lớn thứ 6 trên thế giới., sau Nga, Canada. Trung Quốc, Mỹ và Braxin Điều kiện tự nhiên: Australia là một lục địa lâu đời nhất do tác dụng của sự xói mòn cách đây khoảng 250 triệu năm. Hiện nay Australia đã trở thành miền đất lớn bằng phẳng, ổn định nhất thế giới với sự đa dạng về địa hình và cũng là một trong những lục địa khô nhất thế giới. Do quy mô diện tích lớn nên phong cảnh tự nhiên của Australia hết sức đa dạng. Tài nguyên: Australia rất giàu tài nguyên khoáng sản như vàng, bô xít, sắt, kẽm, đồng, kim cương, than, uranium, dầu khí và thiếc. Đất đai và khí hậu ở Australia khá thuận cho việc phát triển ngành nông nghiệp và chăn nuôi. Khí hậu: Có khí hậu nhiệ đới ở phía Bắc và ôn đới ở phía Nam và phía Đông. Nhiệt độ trung bình là 27°C ở phái Bắc và 13° C ở phái Nam. Dân số: 20.090.437 người (ước tính đến tháng 7/2005), Australia là một trong số những nước có mức đô thị hoá cao nhất thế giới, với 70% dân số tập trung phần lớn ở 10 thành phố lớn. CHƯƠNG II: CÁC RÀO CẢN THUẾ QUAN – PHI THUẾ QUAN CỦA ÚC RÀO CẢN THUẾ QUAN Các loại thuế Thuế nhập khẩu ở Australia được tính trên cơ sở giá FOB có nghĩa là giá của hàng hoá đã được đóng vào container và được chuyển lên sàn tàu tại cảng xuất hàng (là cảng biển hoặc cảng hàng không). Cước vận tải và phí bảo hiểm nội địa cho tới đại điểm cuối cùng tại cảng xuất khẩu được bao gồm trong tổng giá tính thuế. Để xác định giá trị lô hàng nhập khẩu ghi bằng đồng ngoại tệ sang đồng đô la Australia, hải quan Australia sử dụng tỷ giá hối đoái tương ứng vào thời điểm xuất hàng. Australia sư dụng Biểu thuế nhập khẩu chung đối vớicác mặt hàng nhập khẩu từ cácnướcđang phát triển (Nhật, Mỹ, Anh…). Bên cạnh biểu thuế này, Australia cũng dành một số ưu đãi cho nhiều nhóm nước (ví dụ như đối với các nước đang phát triển và các quốc đảo – Forum Island Coutries – có đủ điều kiện được hưởng ưu đãi) hay dưới hình thức hiệp định thương mại song phương như Papua New Guinea, New Zealand, Singapore, Mỹ và Thái Lan. Papua New Guinea, New Zealand, Singapore, Mỹ và Thái Lan và quốc đảo ở khu vực Thái Bình Dương được miễn thuế khi xuất khẩu hầu hết  các sản phẩm vào khu vực Australia với điều kiện hàng hoá phải đáp ứng được các quy tắc xuất xứ liên quan. Kể từ Ngày 1/7/2003, tất cả các mặt hàng xuất xứ từ những nước kém phát triển (LDCs) v à Đông Timor cũng được miễn thuế khi xuất khẩu vào thị trường Australia. Từ năm 1980, chính phủ Australia đã thực hiện một chương trình cải cách thuế trên diện rộng, dẫn tới việc cắt giảm đáng kể về bảo hộ công nghiệp c ủa Australia. Từ Ngày 1/7/1996, Biểu thuế nhập khẩu chung đã ở mức 5% giá trị FOB. Danh mục những sản phẩm thuộc diện chịu mức thuế suất cao hơn bao gồm hàng dệt may, giày dép và ô t ô.   Thuế ưu đãi Ưu đãi may mặc & giày dép: Australia dành những ưu đãi đặc biệt đối với các mặt hàng may mặc và giày dép sản xuất thủ công và cho phép miễn thuế nhập khẩu những mặt hàng này. Tiêu chí đối với những ưu đãi này rất khắt khe, đòi hỏi các sản phẩm phải được làm bằng phương pháp thủ công, không sử dụng công cụ cầm tay có dùng điện và trong trường hợp là hàng may mặc, 90% nguyên liệu phải là vải sợi tự nhiên. Ưu đãi hàng thủ công: Bên cạnh những ưu đãi đặc biệt đối với hàng dệt may và giày dép được sản xuất thủ công Australia cho phép miễn thuế nhập khẩu các sản phẩm khác với điều kiện đáp ứng các Tiêu chuẩn ưu đãi chung đối với hàng thủ công. Những sản phẩm thỏa mãn các tiêu chuẩn của Australia phải là sản phẩm được sản xuất bằng phương pháp thủ công theo một hoặc nhiều qui trình như sau: •    Làm bằng tay; hoặc •    Làm bằng công cụ cầm tay, hoặc •    Làm bằng máy được thao tác bằng tay hoặc chân; •    Sử dụng toàn bộ hoặc phần lớn trọng lượng của nguyên liệu theo phương pháp truyền thống để sản xuất sản phẩm thủ công và •    Do “làm bằng tay” nên sản phẩm cần đạt được những tiêu chí về thẩm mỹ hay có giá trị trang trí tương đương với sản phẩm làm bằng tay truyền thống của đất nước mà sản phẩm được sản xuất. RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN Các biện pháp cấm: Dưới đây là một số trường hợp mà Úc đã áp dụng biện pháp cấm thương mại: Úc cấm nhập khẩu tôm tươi từ các nước châu Á: Tháng 7.2008, Úc đã ra lệnh cấm nhập khẩu tôm tươi từ các nước châu Á , mặc dù mặt hàng này không có dấu hiệu mang bệnh, và đưa ra những điều luật khắt khe hơn trong quá trình chế biến tôm. Úc giải thích đây là những hành động cần thiết để tránh cho công nghiệp địa phương không bị nhiễm độc. Nhưng đã có nhiều chỉ trích cho rằng mục đích chính là tránh cho công nghiệp tôm của Úc không bị ảnh hưởng bởi những mặt hàng tôm nhập khẩu rẻ hơn từ châu Á. Canada đã thành công trong một vụ kiện với Úc về mặt hàng cá hồi xuất khẩu năm 2000. Đầu tháng 10/2008, các nước ASEAN gửi đơn khiếu nại lên WTO về việc Úc ra lệnh cấm mặt hàng tôm nhập khẩu từ các nước này, tạo thành một rào cản thương mại. Úc cấm nhập khẩu gia vị gừng từ Fiji Úc đã duy trì lệnh cấm đối với gia vị gừng từ Fiji một thời gian, tuy nhiên, tháng 07/2009, Australia đã dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia vị gừng từ Fiji nhưng tuyên bố rằng những chuyến hàng xuất khẩu phải không có lẫn côn trùng sống, triệu chứng sâu bệnh và những củ nhiễm khuẩn, đất và vụn bẩn trước khi tới Australia. Để tuân thủ những yêu cầu về nhập khẩu, các nhà nhập khẩu Australia được yêu cầu phải có giấy phép nhập khẩu và gừng xanh chỉ được phép nhập khẩu nếu như công ty nhập khẩu chuyển số lượng hàng đó đến cơ sở chế biến. Theo quy định của Australia tất cả các chuyến hàng được xử lý trước khi xuất khẩu phải có chứng chỉ xử lý thương mại hoặc có tài liệu tương đương đính kèm. Gừng là loại hàng hóa sinh lợi lớn, thường có được giá bán cao tại các thị trường nước ngoài. Úc cấm nhập các sản phẩm do “Trung Quốc sản xuất” 15/6/09, tờ “Daily Telegraph” của Úc đưa tin, trong một bản dự thảo niên độ mà Chính quyền bang New South Wales (NSW) sẽ công bố cho biết, chính quyền bang sẽ ưu tiên lựa chọn các sản phẩm địa phương và cấm nhập các sản phẩm do “Trung Quốc sản xuất”, để bảo hộ cơ hội việc làm nơi đây. Thông tin vừa đưa ra, lập tức gây nên một làn sóng tranh cãi, Chính quyền Úc còn đưa ra những lời chỉ trích về biện pháp này “Daily Telegraph” cho biết, theo biện pháp này, những dự án thu mua của chính phủ trị giá khoảng 4 tỷ đô la Úc sẽ không được thu mua từ Trung Quốc. Theo dự thảo này, khi chính quyền bang NSW và các cơ quan nhà nước đang tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng, thu mua đồ dùng văn phòng, trang phục, xe hơi…, cần ưu tiên xem xét đến các doanh nghiệp trong nước, để giúp cho các doanh nghiệp trong nước có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong  các dự án đấu thầu. Các dự án mà chính phủ công khai đấu thầu sẽ ưu đãi 20% cho các doanh nghiệp trong nước. Ngoài việc ưu tiên các sản phẩm nội địa, dự thảo này còn hạ tiêu chuẩn cho các doanh nghiệp hưởng thỏa thuận thương mại tự do hiện có. Bang NSW là một bang có nền kinh tế lớn tại Úc. Theo số liệu thống kê của Úc, mức nhập khẩu của bang này trong năm tài khóa 2007 -2008 chiếm 38% mức nhập khẩu của toàn nước Úc, xuất khẩu chiếm 17%. Cuối năm 2008, chịu tác động của cơn bão tài chính, kinh tế của bang này trượt giảm mạnh, thâm hụt tài chính nghiêm trọng, tỷ lệ thất nghiệp tăng 6,4%, “dẫn đầu” cả nước, áp lực to lớn đến từ Công đoàn khiến chính quyền bang “đứng ngồi không yên”. Mặc dù những chính sách này vẫn chưa nói rõ sẽ cấm Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác nhập hàng hóa từ Trung Quốc, nhưng dư luận Úc vẫn liên hệ biện pháp này với việc cấm nhập hàng hóa do “Trung Quốc sản xuất”. Bởi vì theo số liệu thống kê, Trung Quốc là một đối tác chủ yếu của bang NSW, năm 2008 kim ngạch thương mại nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 15,1 tỷ đô la Úc. “Daily Telegraph” cho biết, biện pháp này đã nói rõ phải cấm nhập khẩu các sản phẩm của Trung Quốc. Tuy nhiên, Thủ hiến bang NSW – ông Nathan Rees lại muốn “minh oan” về cách làm này, chính sách này không dành cho Trung Quốc hay một quốc gia nào, chỉ là muốn bảo hộ việc làm của Úc trong thời kỳ khó khăn này. Sau khi thông tin này được tiết lộ, tại Úc đã dấy lên một làn sóng tranh cãi mạnh mẽ. Ngoài những tiếng vỗ tay khen thưởng của các tổ chức công đoàn, giới báo chí và chính phủ liên bang Úc còn cùng nhau chỉ trích. Theo bình luận của “Daily Telegraph”, cách làm mang tính bảo hộ thương mại này sẽ gây tranh cãi quốc tế, sẽ đi lệch với con đường mà chính phủ Úc đã nỗ lực phát triển quan hệ với Trung Quốc. Bộ trưởng Ngoại giao Úc Stephen Smith cho rằng, chính sách nhập khẩu của chính quyền địa phương phải phù hợp với cam kết mà Úc đã đưa ra với Tổ chức thương mại thế giới WTO, Úc không muốn cúi đầu trước chủ nghĩa bảo hộ thương mại. Ngày 15/6, “Báo Tây Úc” cho biết, chính quyền bang Tây Úc cho rằng, chính sách này là theo “chủ nghĩa yêu nước mù quáng”, nó đã phá hoại mối quan hệ đối tác thương mại quan trọng nhất của Úc với Trung Quốc. Phát ngôn viên của thủ hiến bang Tây Úc Barnett phê bình biện pháp này có “tầm nhìn hạn hẹp”. Ngoài ra, chính quyền bang Queensland cũng đưa ra lời chỉ trích, nó không phù hợp với lợi ích lâu dài của Úc và cho biết, họ sẽ không theo đuổi chính sách bảo hộ thương mại của bang NSW. Hạn ngạch Hạn ngạch nhập khẩu đối với một số mặt hàng dệt may và giày dép được bãi bỏ vào Ngày 1/3/1993. Kể từ đó, các biện pháp kiểm soát nhập khẩu duy nhất đối với những mặt hàng này là thuế nhập khẩu, được thực hiện tăng giảm theo từng giai đoạn cho đến năm 2000. Những đợt cắt giảm tiếp theo được áp dụng từ Ngày 01/1/2005. Lộ trình cắt giảm các mức thuế nhập khẩu được áp dụng theo bảng dưới đây:   Bên cạnh đó, Australia dành những ưu đãi đặc biệt đối với các mặt hàng may mặc và giày dép sản xuất thủ công và cho phép miễn thuế nhập khẩu những mặt hàng này. Tiêu chí đối với những ưu đãi này rất khắt khe, đòi hỏi các sản phẩm phải được làm bằng phương pháp thủ công, không sử dụng công cụ cầm tay có dùng điện và trong trường hợp là hàng may mặc, 90% nguyên liệu phải là vải sợi tự nhiên. Theo chương trình Gia công ở nước ngoài (OAP), nếu các công ty sản xuất hàng may mặc của Australia ra nước ngoài để gia công thì sẽ phải trả thuế nhập khẩu đối với những  chi phí thuê may và trang trí hoàn thiện ở nước ngoài. Thủ tục hải quan Báo giá và thanh toán Hầu hết các nhà nhập khẩu Australia đều đã có kinh nghiệm trong việc buôn bán với các đối tác nước ngoài và họ sử dụng nhiều loại tiền khác nhau trong thanh toán. Cho đến thời điểm hiện nay, đồng tiền thông dụng nhất và là cơ sở trong các cuộc đàm phán thương mại vẫn là đồng đô la Mĩ. Hầu hết các nhà cung cấp nước ngoìa cũng thấy rằng báo giá bằng đồng đô la Mĩ thuận tiện hơn cả. Các nhà nhập khẩu Australia cũng quan âm tới những đối tác có khả năng báo giá bằng đồng đô la Australia nhưng đây không phải là điều kiện tiên quyết. Phương thức báo giá dành cho nhà nhập khẩu Australia khác nhau tuỳ theo sản phẩm hay hàng hoá đang được bán. Hầu hết các nhà nhập khẩu mong muốn nhận được phương thức báo giá theo giá FOB hoặc (FCA) bằng đồng đô la Mĩ. Tuy nhiên, đối với các mặt hàng như gỗ nguyên liệu hay đồ gia vị thì thông thường họ sẽ yêu cầu báo giá CFR (hoặc CPT). Ví dụ, một nhà nhập khẩu đồ may mặc sẽ quen với báo giá FOB bằng đồng đô la Mĩ, trong khi đó một nhà nhập khẩu gỗ nguyên liệu lại thích nhạn báo giá CFR. Phần lớn các nhà nhập khẩu Australia đều dành quyền tự mua bảo hiểm và thường không muốn nhậnbáo giá CIF (hay CIP). (Khi các phương thức báo giá CFR, CPT, CIF hay CIP được cung cấp thì giá FOB (hay FCA) cũng nên được đưa ra do thuế nhập khẩu được tính trên giá FOB). Phần lớn hàng hoá nhập khẩu vào Australia bởi những người bán lẻ đều được thanh toán bằng L/C trong vòng từ 30 đến 90 ngày. Néu giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu có mối quan hệ thân thiết thì theo ỷcác nhà xuất khẩu, việc thanh toán cóthể là chuyển tiền bằng điện (telegraphic transfer – T/T). Trong những trường hợp như vậy, nhà nhập khẩu thường chuyển tiền một lần khi hàng hoá đã được chất lên tàu. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, tỷ giá hối đoái thích hợp là tỉ giá hiện hành tại thời điểm chuyển tiền thực tế giữa hai ngân hàng, thường là trong vòng 3 ngày kể từ khi hàng lên tàu. Các nhà cung cấp nước ngoài không nên lo ngại bất cứ vấn đề gì xảy ra với việc nhận tiền từ Australia hay gửi tiền đến Australia do nước này không áp dụng các biện pháp quản lý ngoại hối phức tạp. Thủ tục chứng từ Những chứng từ yêu cầu phải có khi xuất khẩu sang Australia bằng đường hàng không hoặc đường biển bao gồm: Bản sao một bộ chứng từ liên quan phải được gửi qua bưu điện hoặc gửi phát chuyển trực tiếp đến tận tay nhà nhập khẩu hoặc người môi giới hải quan đã được chỉ định khi chuyển hàng. Bộ chứng từ gốc phải được chuyển đi hoặc thương lượng chuyển qua ngân hàng của người xuất khẩu bằng con đường nhanh nhất. Chi phí lưu kho hàng hoá nhập khẩu tại cầu tàu bến cảng hay nhà ga thường cao và làm tăng giá hàng nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có thể hoàn thành hầu hết các thủ tục hải quan trước khi lô hàng đến địa phận Australia. Rào cản kỹ thuật Xử lý bắt buộc Một số mặt hàng (bao gồm cả những mặt hàng được liệt kê dưới đây) bắt buộc phải được xử lý ngay sau khi nhập khẩu nếu không đưa ra những minh chứng thuyết phục về việc đã được xử lý theo quy định trước khi nhập khẩu. •     Đồ nội thất cổ •     Sản phẩm từ tre và mía •     Vật lót hàng trừ trường hợp tái xuất •     Đồ gỗ từ Châu Á và Đông Nam Á •     Vật phẩm làm từ rơm ngũ cốc •    Hoa khô, bao gồm các loại cây cỏ khô •     Rong rêu Gỗ thanh và gỗ khúc Gỗ thanh và gỗ khúc chỉ được phép nhập khẩu vào Australia ở một số cảng nhất định. Tại đây, sản phẩm được kiểm tra để đảm bảo không nhiễm vi khuẩn có hại và gây ô nhiễm do chất bẩn hay vỏ cây. Nếu một lô hàng bị phát hiện có nguy cơ gây ô nhiễm, lô hàng đó lập tức phải được xử lý bằng một biện pháp được chấp thụân là thích hợp trước khi được trả ra. Để tránh những thủ tục gây tốn kém, các loại gỗ xẻ và sản phẩm gỗ như khuôn gỗ, cửa gỗ dán … nên được dán lại trong quá trình đóng gói. Nếu buộc phải xông khói, cần dán các bó gỗ theo cách thích hợp để tạo khoảng trống cho khói xâm nhập. Trong một số trường hợp cụ thể, việc xông khói gỗ trước khi xếp lên tàu được chấp nhận thay thế cho việc kiểm tra với điều kiện lô hàng phải có giấy chứng nhận được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền. Các cảng được phép nhập khẩu gox bao gồm: Brisbane, Townsville, Rockhampton, Sydney, Goodwood Island, Newcastle, Port Kembla, Melbourne, Geelong, Portland, Hobart, Launceston, Burnie, Devonport, Ađelaie, Port Pirie, Whyalla, Fremantle, Geradton. Vật liệu bao gói Các loại túi được sử dụng làm bao gói cho những lô hàng là các sản phẩm có nhuồn gốc thực vật phải là những loại túi mới, sạch và bền, đảm bảo không làm rơi hàng hoá đựng bên trong  ra ngoài. Các loại túi được tái sử dụng trong vận chuyển hàng hoá pahỉ được kiểm dịch và xử lý tiêu huỷ hoặc tái xuất. Tất cả các loại gỗ gồm thùng thưa, tấm lót, tấm chặn, tấm nầng hàng cũng phải được kiểm tra ngoại trừ trường hợp được cơ quan Kiểm dịch Thực vật Australia chứng nhận rằng đã được xử lý bằng phương pháp thích hợp. Vật liệu bao gói có nhuồn gốc thực vật bị cấm nhâp khẩu trừ cácc loại sau: len, mùn cưa, giấy vun, giấy bôi, vỏ gỗ sồi nghiền nhỏ, than bùn. Các loại vật liệu bao gói khác được chấp nhận bao gồm vật liệu perlite, vermiculite và các loại vật liệu tổng hợp. Tất cả các loại rơm ngũ cốc bị cấm nhập khẩu và không được sửdụng làm vật liệu bao gói. Hàng hoá đóng trong container nhuyên chiếc giao tận nơi nhận không phải kiểm dịch nếu thành phần gỗ lầmn và làm lớp lót đã được xử lý bằng một phương pháp được chấp nhận. Trên thực tế , để tránh việc kiểm tra đóng gói, có thể sử dụng các nguyên liệu thay thế như bìa các-tông, đay hoặc kim loại. Khi sử dụng các sọt gỗ, thùng hoặc tấm nâng hàng, cần xử lý những vật dụng này bằng phương pháp được Cơ quan Kiểm dịch Thực vật Australia chấp thuận. Container đóng hàng cần phải sạch, không dính cát và không có những chất ô nhiễm từ động thực vật như các hạt ngũ cốc, bột mỳ, thịt, xương, da. Australia cấm nhập khẩu sử dụng vật liệu bao gói làm bằng rơm, vỏ trrấu và những nguyên liệu tương tự từ thực vật. Hoa tươi Hoa tươi có thể được nhập khẩu vào Australia với điều kiện chúng không thuộc những giống bị cấm theo quy định về kiểm dịch, không có nguồn gốc từ những khu vực đang có dịch bệnh hay là những loài dễ phát tán giống từ bất kỳ phần nào của cuồng hoa. Tất cả các loại hoa tươi khi được nhập khẩu tại các cảng đến phải được kiểm tra về sâu bệnh, ốc sên và các bệnh khác. Trong trường hợp tìm thấy dấu hiệu của bệnh dịch ở hoa, chúng được đưa đi xử lý, tái xuất hoặc hủy bỏ. Sản phẩm từ động vật Australia áp dụng các qui định rất chặt chẽ đối với sản phẩm từ động vật. Những sản phẩm này chỉ có thể được nhập khẩu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện và có các chứng từ phù hợp kèm theo. Dưới đây là một số ví dụ về các qui định áp dụng cho các sản phẩm cụ thể. - Cỏ khô cho động vật (nguồn gốc thực vật) Cỏ khô cho động vật có nguồn gốc thực vật có thể được nhập khẩu vào Australia trong trường hợp cỏ này được lấy từ thân hoặc lá cây ở New Zealand, hoặc bao gồm các hạt ngũ cốc hoặc cám/ngũ cố hoặc thân cây ngũ cốc đã xén ngọn ở New Zealand, Canada hoặc Mỹ. các loại cỏ khô có nguồn gốc thực vật khác phải được cho phép trước khi nhập khẩu. - Sản phẩm từ cá (gồm trứng cá muối, trứng cá và các loại sống ở biển) Sản phẩm từ cá, trừ cá hồi con (salmonoids), có thể được nhập khẩu từ bất kỳ nước nào; sản phẩm có sữa hoặc trứng (ví dụ ở dạng bột hoặc viên) có thể phải qua kiểm dịch. Các sản phẩm từ cá hồi con được nhập khẩu những phải được cho phép trước đó và tuân theo những điều kiện kiểm dịch đặc biệt. - Tôm (đông lạnh) Tôm được nhập khẩu vào Australia theo những qui định đặc biệt và cần được Sở Y tế ở mỗi bang cấp phép trước khi nhập khẩu. - Da Da thuộc được phép nhập khẩu vào Australia từ bất kỳ nước nào. - Thịt (không đóng hóp) Thịt bò không đóng hộp có thể được nhập khẩu từ New Zealand, Canada và Mỹ. Thịt cừu và thịt thú rừng không đóng hộp chỉ được nhập khẩu từ New Zealand. Nhập khẩu thịt lợn và gia cầm không đóng hộp bị cấm nếu không đáp ứng được những điều kiện kiểm dịch liên quan. - Thịt (đóng hộp) Thịt lợn chế biến có thể được nhập khẩu từ Bắc Ailen, Cộng hòa Ailen, Đan Mạch, Canada, New Zealand và Mỹ với điều kiện hộp đựng (là hộp sắt tây, hộp thiếc hoặc các loại hộp được chấp nhận khác) được niêm phong kín, đáp ứng đủ tiêu chuẩn về qui trình xử lý nhiệt và không cần thiết phải bảo quản lạnh. Nhập khẩu thịt lợn chế biến từ các nước khác không thuộc những nước trên có thể được chấp nhận với điều kiện đáp ứng những qui định về kiểm dịch liên quan. Các loại thịt chế biến từ những loại động vật khác như thịt gia cầm được bảo quản trong hộp sắt hay hộp thiếc đã niêm phong kín, hoặc những loại hộp khác được chấp nhận, có thể được nhập khẩu từ bất kỳ nước nào với điều kiện đáp ứng những qui định kiểm dịch liên quan. Vệ sinh động thực vật Quy định về động vật nguy cơ tuyệt chủng Hải quan Australia thực thi nghiêm ngặt các qui định đối với các loài vật có nguy cơ tuyệt chủng. Nhà cung cấp nước ngoài các loại động vật hay sản phẩm từ động vật phải tuân theo sự điều chỉnh của Công ước Thương mại quốc tế về Các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng (CITES) và nên cân nhắc kỹ trước khi quyết định xuất khẩu sang Australia. Các nhà cung cấp nước ngoài các mặt hàng là đồ tạo tác và những sản phẩm khác có sử dụng da, xương động vật . . . nên kiểm tra xem liệu những sản phẩm này có được phép nhập khẩu vào Australia hay không. Chẳng hạn tất cả các loại da cá sấu được nhập khẩu vào Australia nhưng phải tuân thủ các qui định của Australia trong khi bất kỳ sản phẩm nào có sử dụng vật liệu từ voi đều bị cấm nhập khẩu. Quy định về kiểm dịch Là một quốc đảo có ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng, các qui định kiểm dịch cùa Australia rất chặt chẽ. Tất cả các loại thực vật nhập khẩu, cho dù còn tươi sống hay không, hay những sản phẩm từ cây cối như quả, hạt, cành, củ… cũng như gỗ và tất cả những vật phẩm làm từ gỗ, tre… đều phải được kiểm dịch hoặc chuyển đến cơ quan kiểm dịch thực vật. những sản phẩm nhập khẩu bị phát hiện có nhiễm khuẩn sẽ phải được xử lý, tiêu hủy hoặc gửi trả lại bằng chi phí của chủ hàng. Một số loại cây cảnh, hạt, rau quả tươi, phải được cho phép trước khi nhập khẩu. Chất bẩn bị cấm nhập khẩu vào Australia nên bất kỳ một sản phẩm nào bị phát hiện nhiễm bẩn sẽ bị cách ly kiểm dịch và được trả ra khi cơ quan kiểm dịch xác định rằng các nguy cơ đã được loại bỏ hoàn toàn. Dưới đây là phần tóm tắt những quy định chính về kiểm dịch. Tuy nhiên các nhà cung cấp nước ngoài nên kiểm tra xem đó có phải là những quy định mới nhất hay không trước khi xuất khẩu hàng hoá sanh thị trương Australia. Những thay đổi đối với các quy định nayd so cơ quan kiểm tra và kiểm dịch của Australia (AQIS) thông báo tại chuyên mục “các điều kiện nhập khẩu (ICON)” trên trang web: Trang web này đăng tải thông báo về những vấn đề hiện tại và những thay đổi lớn đối với các quy định về nhập khẩu của AQIS. Thông tin ở đây được thường xuyên cập nhật Quy định về thương mại và dịch vụ Quy định về ghi nhãn mác hàng hóa Một số loại thực phẩm được miễn dán nhãn thành phần. Đó là những thực phẩm có tên gọi đã chỉ rõ thành phần như cá phi lê đông lạnh, dừa khô… Các loại đồ uống có cồn, hương liệu và nước giải khát đóng chai có dấu xi cũng được miễn dán nhãn thành phần. Thêm vào đó, có một số thông tin không được phép ghi trên nhãn mác thực phẩm như: •    Những thông tin cho biết thực phẩm giúp tạo dáng •    Từ”bổ dưỡng”(“health”) trong tên thực phẩm •    Các từ”giàu vitamin”(“vitamin enriched”) hoặc các thông tin tương tự •    Các thông tin về khả năng chữa bệnh Một số thông tin khác được quy định rất nghiêm ngặt vf chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể như: •    Tên thương mại •    Các thông tin liên quan dến các tính chất dinh dưỡng như ít chất béo, nhiều chất xơ, không có cholesterol hoặc các thuật ngữ tương tự phải được xác nhận và chứng minh. •    Cụm từ”nồng độ cồn thấp”(“low alcohol”) hoặc các từ ngữ tương tự cần có kèm chú thích”chứa không quá x % cồn”. •    Từ”tinh khiết”(“pure”) chỉ sử dụng đối với những loại thực phẩm một thành phần không chứa gia vị. Đối với một số sản phẩm cụ thể, có những điều khoản bổ sung cần xem xét khi dán nhãn. Ví dụ: •    Nhãn của bao bì mặt hàng đồ uống có cồn phải nêu rõ nồng độ chất ethanol là 20 và trọng lượng đóng trong bao bì. •    Nhãn mác của sản phẩm cá đóng hộp phải mô tả rõ laọi cá trong bao bì theo mẫu”BARRACOUTA”hoặc”TUNA”. Nếu có nhiều hơn một loại cá, phải ghi rõ tỉ lệ của từng loại cá và loại nào có tỉ lệ nhiều hơn phải được nhắc đến đầu tiên. Chiều cao cỡ chữ tiêu chuẩn là 3mm. Hàng may mặc Hàng may mặc nhập khẩu phải tuân theo các quy định dán nhãn khác theo Luật Thương mại Công bằng do Cục tiêu dùng và cạnh tranh Australia quản lý. •    Hàng may mặc phải được dán nhãn ghi rõ loại vải, ví dụ len, cotton. •    Hàng may mặc phải được dán nhãn cố định hướng dẫncẩn thận cách sử dụng phù hợp với từng loại. Những hướng dẫn này được ghi bằng tiếng Anh và không được phép sử dụng các ký hiệu đặc biệt. Trong hầu hết các trường hợp cần có một trong số năm hướng dẫn sau:     -    Hình thức cấm áp dụng     -    hướng dẫn phơi khô     -    hướng dẫn giặt khô     -    hướng dẫn giặt ướt     -    hướng dẫn cách là •    Quần áo ngủ của trẻ em phải có nhãn mác cảnh báo liên quan đến mức độ dễ cháy. Có ba loại nhãn mác phụ thuộc vào mức độ chống cháy của các mặt hàng may mặc. Sản phẩm làm sạch gia dụng Sản phẩm làm sạch gia dụng đóng gói phải đáp ứng những quy định bổ sung về bao gói và nhãn mác theo tiêu chuẩn đối với Danh mục thống nhất các mặt hàng thuốc và  chất độc. Những quy định này liên tục được xem xét lại và do các Sở y tế của hạt và bang quản lý. Các quy định này rất đa dạng, phụ thuộc vào cấu tạo thành phần và số lượng của mỗi sản phẩm. Một số quy định điều chỉnh việc sử dụng các loại thùng kín ngăn ngừa trẻ em, các loại container và thùng kín có chốt đóng an toàn. Dưới đây là ví dụ về cách trình bày nhãn mác theo thứ tự hướng dẫn chung áp dụng đối với tất cả các sản phẩm làm sạch gia dụng được đóng gói. •    Chiều cao tối thiểu của cỡ chữ là 1,5mm, các lời cảnh báo in đậm, sử dụng kiểu chữ  “sans serif”(loại chữ hoa không chân) có độ giãn cách thống nhất (Ví dụ: KEEP OUT OF REACH OF CHILDREN (tránh xa tầm tay trẻ em). •    Tên và nồng độ, hoặc tỉ lệ của tất cả các chất độc trong sản phẩm phải được ghi bằng những tên gọi được công nhận ở Australia. •    Tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc nhà phân phối ở Australia phải ghi theo địa chỉ đường phố ở Australia, không theo địa chỉ hộp thư. •    Hướng dẫn sử dụng phải rõ ràng, đầy đủ để sản phẩm được sử dụng đúng cách. Hệ thống ký hiệu EAN và mã vạch Phần lớn các sản phẩm ở các cửa hàng bán lẻ của Australia sử dụng hệ thống ký hiệu EAN nhờ những lợi ích quan trọng rõ rệt đối với thương mại trong nhiều lĩnh vực bao gồm sản xuất và phân phối. Hệ thống ký hiệu EAN •    hệ thống ký hiệu EAN (Hiệp hội Ký hiệu Hàng hoá Quốc tế - International Article Number Assocaiation) là một hệ thống ký hiệu bằng số được công nhận quốc tế, được sử dụng như một ngôn ngữ toàn cầu trong thương mại tại hơn 60 quốc gia. •    Tất cả các nước sử dụng EAN đều tuân theo quy tắc ký hiệu giống nhau, nghĩa là một ký hiệu EAN có thể được xác định không chỉ bởi các công ty đối tác thương mại trong nước mà còn cả các công ty hoạt động ở nước ngoài. •    Hệ thống ký hiệu EAN nhận dạng hàng hoá bằng cách đặt cho mỗi sản phẩm một ký hiệu số riêng. Mã vạch •    Một bản mã vạch bao gồm nhiều vạch sáng và tối song song với độ rộng khác nhau và chứa nhiều thông tin. •    Khi quét một chùm ánh sáng qua những vạch này, thông tin có thể được tự động giải mã, nhập vào và gọi ra từ một máy tính. •    Quét mã vạch là một phương pháp xác định thông tin chính xác, nhanh chóng và dễ dàng. •    Tất cả các bên tham gia vào hệ thống phân phối, từ người sản xuất, nhà phân phối, công ty vận chuyển, người bán lẻ đến khách hàng, đều được hưởng lợi nhờ việc sử dụng các mã vạch, một hình thức được coi là”thương mại không giấy tờ”. •    Mã vạch EAN phải được in rõ ràng, theo đúng các chi tiết kỹ thuật quy định của hệ thống ký hiệu số EAN và phải được giải mã chính xác vào mọi lúc. Các vạch trong bản mã vạch phải đúng kích thước và tỷ lệ. •    Các ký hiệu số EAN sử dụng ba loại mã vạch khác nhau, phụ thuộc vào từng mục đích và điều kiện cụ thể. Một vài loại mã vạch sử dụng cho các mặt hàng tiêu dùng và các đơn vị kinh doanh thương mại cũng có những thông tin bổ sung. Các chi tiết kỹ thuạt trên mã vạch có thể tham khảo tại website của EAN Australia www.ean.com.au Tiêu chuấn sản phẩm Các tiêu chuẩn sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng trên thị trường Australia. Cơ quan Tiêu chuẩn Australia (Standards Australia www.standards.com.au) và nhiều chính quyền bang đã phát triển một loạt các tiêu chuẩn bắt buộc và không bắt buộc cho nhiều loại hàng hoá. Đối với những tiêu chuẩn bắt buộc, sản phẩm không được phép bán nếu không có chứng nhận của cơ quan liên quan; đối với những tiêu chuẩn không bắt buộc, nên đáp ứng các tiêu chuẩn này trước khi tiếp thị sản phẩm. Tầm quan trọng của các tiêu chuẩn đối với các nhà cung cấp nước ngoài rất đa dạng, phụ thuộc từng lĩnh vực sản phẩm. Trong những lĩnh vực như vật liệu xây dựng, thiết bị chống cháy, đồ chơi, xe đạp, các loại mũ bảo hộ, các mặt hàng điện tử… các tiêu chuẩn thường bắt buộc và các cơ quan liên quan phải chứng nhận những sản phẩm mới trước khi chúng được bán trên thị trường. Quy tắc chung là nếu một sản phẩm lỗi có thể gây chấn thương hoặc tử vong cho con người, tiêu chuẩn sẽ là bắt buộc. Trong hơn 20 năm qua, ngày càng có nhiều quy định pháp lý bảo vệ người tiêu dùng được ban hành bởi chính quyền bang và liên bang. Hầu hết các nhà nhập khẩu đều biết đến các tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm họ kinh doanh nhưng các nhà cung cấp cũng cần biết về sự tồn tại những quy định này. Hàng năm các cơ quan chức năng của Australia vẫn thường nhắc nhở đối với nhiều sản phẩm”không an toàn”. Trong lĩnh vực thực phẩm cũng có những quy định nghiêm ngặt về y tế bên cạnh các quy định kiểm dịch. Mỗi bang ở Australia đều có những quy định pháp lý riêng về độ nguyên chất của sản phẩm được bán cho người tiêu dùng, quy định thành phần và loại bao bì được sử dụng cho một số danh mục hàng thực phẩm nhất định. Giữa các bang ngày càng có sự thống nhất về các quy định, tuy nhiên các nhà cung cấp nước ngoài có thể thấy rằng họ phải được các cơ quan chức năng của bang chứng nhận trước khi sản phẩm của họ được bán trên thị trường. Quy định về bao gói và nhãn mác nói chung Trong thập kỉ tới, có một vài xu hướng chủ yếu sẽ ảnh hưởng đến ngành công nghiệp bao gói ở Australia. Vấn đề quan trọng là các công ty có kế hoạch xuất khẩu sang Australia cần nhận thức được những ảnh hưởng này. Những mặt hàng được đóng gói và những xu hướng liệt kê dưới đây có tầm quan trọng ngày càng lớn đến khả năng hiện diện, tiêu thụ và chất lượng của bao bì đóng gói bán lẻ trên thị trường Australia đầy cạnh tranh. Quy trình kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử Đây là qui trình công nghệ kết nối toàn bộ chuỗi cung cấp từ các nhà cung cấp nguyên liệu thô, các nhà sản xuất bao bì, những người bán lẻ và người tiêu dùng. Việc tận dụng có hiệu quả các quy trình điện tử dưới hình thức như một ngnàh nghệ thuật công nghệ số sẽ tạo ra một cách tiếp cận thống nhất hơn cho việc đóng gói (kể từ khái niệm sản phẩm đến sản phẩm hiệm thực cuối cùng trong một chuỗi cung cấp). Tác động của các yếu tố xã hội Những thay đổi trong cấu trúc gia đình, cùng với dân số già đi, sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến cách sản phẩm được đóng gói. Những khẩu phần đơn hoặc nhỏ hơn của mặt hàng thức ăn nhanh đang ngày càng được ưa chuộng. Tác dụng phụ của xu hướng này là lượng bao bì cho mỗi đơn vị khẩu phần ngày càng tăng. Thêm vào đó, dân số Australia già đi sẽ có tác động lớn hơn tới thiết kế, bao bì và nhãn mác đối với thị trường phát triển này. Môi trường Ngày nay, quan điểm hướng tới các vấn đề môi trường của người tiêu dùng đã có tác động mạnh đến ngành công nghiệp đóng gói ở Australia. Để giải quyết vấn đề này, một loạt chiến lược được thực hiện nhằm hướng tới các mục tiêu tái sử dụng các loại vật liệu bao bì khác nhau. Mặc dù Australia chưa có quy định pháp lý nào liên quan đến bao bì, nhưng các nhà cung cấp nước ngoài cần phải nhận thức được vấn đề này khi tính đến việc thâm nhập thị trường Australia. Nhu cầu tiêu dùng Các nhà nhập khẩu cần rất tỉnh táo với những nhu cầu tiêu dùng sau đây: •    Bao bì có thể tái sử dụng hoặc tiêu huỷ •    Các loại bao bì đơn lẻ hoặc cỡ nhỏ để đựng thức ăn nhanh •    Độ mới và chất lượng •    Bao bì chống giả mạo •    Thông tin về đơn vị/ người đóng gói trên bao bì •    Nhãn mác rõ ràng và cung cấp đầy đủ thông tin Các tiêu chuẩn chung đối với sản phẩm đóng gói nhập khẩu Các quy định về bao gói và nhãn mác của Chính phủ Liên bang Australia được áp dụng đối với tất cả các sản phẩm được đóng gói, cả sản xuất trong nước và nhập khẩu cho thị trường bán lẻ. Tóm tắt những quy định này như sau: Tất cả các nhãn mác phải: •    Được viết bằng tiếng Anh •    Từ ngữ rõ ràng, dễ đọc, không bị nhoè •    dễ nhìn •    được in ở cỡ chữ tiêu chuản, tối thiểu 1,5mm •    mầu sắc dễ phân biệt với tông màu nền của sản phẩm Nhãn mác phải ghi rõ: •    Nước xuất xứ •    Mô tả chính xác và trung thực về hàng hoá •    liệt kê số lượng, khối lượng, độ dài, diện tích hoặc số sản phẩm. Trong bao bì không được chứa ít hơn số lượng được ghi trên nhãn mác và các đơn vị đo lường phải theo hệ mét. •    Ghi rõ đơn vị đóng gói nhãn mác phải ghi rõ tên và địa chỉ của đơn vị đóng gói và / hoặc nhà nhập khẩu. Ghi chú: Không được phép cố ý đưa ra những mô tả thương mại không trung thực về hàng hoá. Việc mô tả không trung thực các nội dùng như trọng lượng, xuất xứ, nhà sản xuất, chất liệu, thành phần, bản quyền… bị coi là hành vi mô tả thương mại không trung thực và có thể bị khởi tố. Các sản phẩm cụ thể Ngoài những quy định chung về các sản phẩm được đóng gói nhập khẩu, Australia áp dụng những quy định bổ sung đối với các sản phẩm cụ thể. Những sản phẩm này bao gồm thực phẩm và đồ uống, thuốc, phân bón, hạt giống nông nghiệp, thực vật, hàng dệt, hàng may mặc, giày dép, đồ trang sức, các loại chổi, lđồ sứ, đồ bằng đất nung và đồ tráng men, thiết bị điện, đồ chơi, thuốc lá, xi măng Poóc-lăng, thiết bị vệ sinh, tường, gạch lát lò sưởi hoặc lát nền, đồng hồ các loại và những mặt hàng nhập khẩu đựng trong bao bì để bán. Dưới đây là một vài ví dụ chi tiết: (i)    Mỹ phẩm, các vật dụng tỏng nhà tắm và xà phòng Các mặt hàng mỹ phẩm, vật dụng trong nhà tắm và xà phòng nhập khẩu phải tuân theo các thông lệ thương mại. (Các Tiêu chuẩn Thông tin Hàng tiêu dùng,”Mỹ phẩm”), quy định bắt buộc dán nhãn ghi rõ thành phần. Quy định này do Uỷ ban Tiêu dùng và Cạnh tranh Australia quản lý và không bao gồm các loại vật dụng trong nhà tắm được xác định là sản phẩm để chữa bệnh hoặc chống nắng. •    Các thành phần trong mỹ phẩm phải được liệt kê theo thứ tự thấp dần về số lượng hoặc khối lượng (nhưng không được liệt kê lẫn giữa khối lượng và số lượng). •    Liệt kê cụ thể theo danh sách các thành phần ghi trên container hoặc trên chính sản phẩm. Không nhất thiết phải ghi rõ số lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của từng thành phần. Ngoài ra, các thành phần có thể được liệt kê theo thứ tự sau: •    Các thành phần (trừ phẩm màu) có hàm lượng từ 1% trở lên theo thứ tự giảm dần về số lượng hoặc khối lượng; và •    Các thành phần (trừ phẩm màu) có hàm lượng dưới 1% theo bất kỳ thứ tự nào; và •    Các loại phẩm màu; theo bát kỳ thứ tự nào. Nếu nhà cung cấp không thể tuân theo các quy định trên, các thành phần của sản phẩm phải được chỉ rõ theo một cách khác nhằm đảm bảo thông báo cho người tiêu dùng các thành phần của sản phẩm, chẳng hạn sử dụng nhãn phụ kèm theo. Danh sách các thành phần tỏng mỹ phẩm có thể bao gồm một laọi phẩm màu không có trong mỹ phẩm nhưng được sử dụng trong một vài chu trình kỹ thuạt sản xuất sản phẩm nhằm phối màu hoặc được sử dụng trong một hoặc nhiều loại mỹ phẩm. Hương liệu trong mỹ phẩm phải được ghi rõ tỏng danh sách các thành phần của sản phẩm. (ii)    Thực phẩm Sau đây là các hơn yêu chung đối với nhãn mác áp dụng cho tát cả các mặt hàng thực phẩm đóng gói nhập khẩu, quy định tại Luật Tiêu chuẩn thực phẩm do cơ quan Tiêu chuẩn thực phẩm Australia New Zealand (Food Standards Australia New Zealkand) quản lý (trước kia là Cục thực phẩm Australia New Zealand Australia New Zealand Food Authority). •    Tên thực phẩm: tất cả các loại thực phẩm đóng gói phải có tên gọi hoặc một bản mô tả đặc điểm của thực phẩm. Chiều cao tối thiẻu của tên thực phẩm trên nhãn in là 3mm. •    Nhận dạng lô hàng: Thực phẩm đóng gói phải được cung cấp thông tin nhận dạng, tức là số lượng thực phẩm được chế biến dưới các điều kiện chung. Sử dụng cụm từ”use by”(sử dụng trước ngày) hoặc ngày đóng gói có thể đáp ứng quy định này. Để nhận dạng lô hàng, có thể sử dụng nhãn mác hoặc mã số của nhà sản xuất. Australia không đặt ra quy định về kích cỡ hoặc sự tương phản màu sắc. •    Nhãn thời hạn sử dụng: tất cả các loại thực phẩm đóng gói được nhập khẩu vào Australia có thời hạn sử dụng ít hơn 2 năm phải có nhãn thời hạn ghi rõ thời gian sử dụng tối thiểu của sản phẩm. Đây là thời hạn nếu thực phẩm được dự trữ phù hợp sẽ giữ nguyên tính chất và chất lượng. Nhãn thời hạn nên in rõ ràng và nổi bật bằng chữ in hoa và các con số có chiều cao không thấp hơn 3mm. Khi cần có các điều kiện bảo quản đặc biệt để đảm bảo thời gian sử dụng tối thiểu của sản phẩm hoặc hạn sử dụng thực phẩm, cần ghi rõ những điều kiện này trên nhãn mác.   Sở hữu trí tuệ Thương hiệu Luật thương hiệu năm 1995 cho phép những chủ sở hữu có đăng ký, hoặc trong một số trường hợp nhát định, người sử dụng được cấp phép của một thương hiệu phản đối việc nhập khẩu những mặt hàng vi phạm thương hiệu của họ. Chủ sở hữu có đăng ký hoặc người sử dụng được cấp phép thực hiện việc này bằng cách gửi một thông báo phản đối (Notice oif Objection) cho Cục Hải quan Australia. Bản thông báo này sẽ có hiệu lực trong thời hạn hai năm kể từ ngày gửi trừ khi bị thu hồi. Bản quyền Luật bản quyền năm 1968 cho phép chủ sở hữu bản quyền, hoặc người được cấp phép duy nhất phản đối việc nhập khẩu những mặt hàng vi phạm bản quyền của họ. CHủ sở hữu bản quyền hoặc người được cấp phép duy nhất thực hiện việc này bằng cách gửi một thông báo phản đối (Notice of Objection) cho Cục Hải quan Australia. Bản thông báo này sẽ có hiệu lực trong thời  hạn hai năm kể từ ngày gửi trừ khi bị thu hồi. Các thông báo phản đối liên quan đến thương hiệu và bản quyền được gửi đến các cơ quan thuế quan sẽ được công bố định kỳ trên Các thông báo thuế quan Australia và được liệt kê trên website của cục Hải quan Australia. Những người có ý định nhập khẩu những mặt hàng này có thể phải chịu trách nhiệm pháp lí đối với hàng hoá trước cơ quan hải quan theo các điều khoản của các luật được đề cập ở trên trừ khi chứng minh được: •    Hàng hoá được nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (bán, cho thuê, thuê…). •    Hàng hoá không vi phạm thương hiệu và bản quyền liên quan. Những người có ý định nhập khẩu nên tham khảo ý kiến tư vấn từ các cơ quan thuế quan hoặc một cơ quan pháp lí liên quan về ýnghĩa của những quy định pháp lí và trong trường hợp quy định về thương hiệu, ý nghĩa của những cụm từ như”substantially indentical with”(giống một cách cơ bản với),”deceptively similar to”(tương tự với) và”an infringement of”(sự vi phạm) một thương hiệu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác rào cản thuế quan – phi thuế quan của Úc.doc
Luận văn liên quan