Tăng cường các biện pháp tiết kiệm, chống lăng phí, trên cơ sở đó tiết kiệm
được chi phí, hạ giá bán sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
- Phối hợp với Công ty gas Đà Nẵng và chính quyền địa phương để tìm ra
những biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề gas giả, gas nhái.
3.3. Hạn chế của đề tài
Bởi vì sự thiếu hụt về kinh nghiệm cũng như thời gian, nguồn lực, khả năng
nghiên cứu và sự hạn chế trong việc tìm tòi số liệu, chọn mẫu nghiên cứu, thông tin
khách hàng, số liệu bí mật của công ty, cho nên đề tài của tôi còn gặp phải một số các
hạn chế sau:
- Phạm vi mẫu nghiên cứu của đề tài còn nhỏ hẹp, số mẫu điều tra chưa cao, chỉ
dừng lại ở con số 160 và chủ yếu tập trung ở các khách hàng cá nhân ở thành phố.
Ngoài ra, công ty còn có khá nhiều khách hàng lớn là các hộ kinh doanh, nhà hàng,
khách sạn, trường học có sự đãi ngộ cũng như sự chăm sóc đặc biệt, dẫn đến hành vi
tiêu dùng cũng khác đi so với những khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Chính vì vậy mà đề tài
còn chưa phản ánh đầy đủ và chính xác chi tiết các ý kiến, kiến nghị của khách hàng.
- Các giải pháp đề xuất chỉ có ý nghĩa áp dụng trong một số trường hợp nhất
định, cũng như còn tùy thuộc vào các điều kiện về chính sách cũng như chiến lược
chung của công ty.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ H
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng sản phẩm khí hóa lỏng (gas) Petrolimex của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác 0,868
H1- Tôi sẽ tiếp tục sử dụng gas Petrolimex trong
tương lai 0,838
Eigenvalues= 2,250
Tổng phương sai trích: 74,999%
(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 60
Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc cho thấy chỉ có một nhân tố được rút
ra, Eigvenvalues bằng 2,250 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 1 và tổng phương sai trích là
74,999% lớn hơn 50% đã cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố là phù hợp đối
với biến quan sát đồng thời các biến trong thang đo Ý định tiếp tục sử dụng giải thích
tốt cho đại lượng đo lường.
2.2.2.3. Kiểm định mức độ phù hợp
Sau khi tiến hành xoay nhân tố để gộp các nhóm biến phù hợp lại với nhau, các
thang đo đã được khẳng định lại thêm một lần nữa khi xoay nhân tố EFA. Tiếp theo,
tôi tiến hành phân tích nhân tố khẳng định CFA. Phân tích nhân tố khẳng định được sử
dụng để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, để kiểm định
người ta thường sử dụng Chi-square (CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do
(CMIN/df); Chỉ số thích hợp so sánh (CFI – Comparative Fit Index); Chỉ số Tucker &
Lewis (TLI - Tucker & Lewis index); Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error
Approximation). Các quy tắc đã được tổng hợp ở bảng 1.2
Kết quả phân tích các chỉ tiêu qua phân tích nhân tố khẳng định CFA thể hiện
qua bảng dưới đây:
Bảng 2.13. Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong CFA
CMIN/df RMSEA GFI TLI CFI
1.586 0,061 0,841 0,899 0,915
(Nguồn: Xử lý số liệu)
Dựa vào kết quả phân tích, các chỉ số đều thỏa mãn yêu cầu của mô hình cấu
trúc nên ta có thể kết luận rằng mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu thị trường.
2.2.2.4. Kiểm định tính phân phối chuẩn của số liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích đa biến thông qua công cụ one
sample T-test để xác định đánh giá của khách hàng đối với các chỉ tiêu về ý định tiếp
tục sử dụng sản phẩm. Do vậy, kiểm định phân phối chuẩn là điều kiện đảm bảo độ
thỏa mãn cho các biến phân tích. Theo Thạc sỹ Đào Hoài Nam thì hệ số đối xứng
Skewness và hệ số tập trung Kurtosis được sử dụng để kiểm định phân phối chuẩn của
các nhân tố. Một phân phối Sknewness không được xem là phân phối chuẩn khi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 61
Standard error của nó nhỏ hơn -2 hoặc lớn hơn 2. Tương tự, một phân phối Kurtosis
không được xem là phân phối chuẩn khi Standard error của nó nhỏ hơn -2 hoặc lớn
hơn 2.
Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng dưới cho thấy giá trị sai số chuẩn của
Skewness và sai số chuẩn của Kutosis của các nhân tố đều nằm trong khoảng -2 đến 2.
Như vậy, các biến đưa vào phân tích thỏa mãn điều kiện phân phối chuẩn.
Bảng 2.21: Hệ số Skewness và Hệ số Kurstosis của các biến nghiên cứu
Skewness Kurtosis
Statistic Std. Error Statistic Std. Error
Các yếu tố quan tâm đến môi
trường
-0,464 0,192 -0,841 0,381
Niềm tin đối với sản phẩm 0,139 0,192 -0,052 0,381
Cảm nhận chủ quan đối với
thuộc tính sản phẩm
0,436 0,192 -0,646 0,381
Thái độ đối với việc sử dụng
sản phẩm
0,025 0,192 -0,225 0,381
Chuẩn chủ quan 0,192 0,192 0,030 0,381
Kiểm soát hành vi -0,043 0,192 -0,669 0,381
Ý định tiếp tục sử dụng 0,223 0,192 -0,573 0,381
(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)
2.2.3. Đánh giá của các khách hàng cá nhân tại thành phố Huế đối với Ý định
hành vi tiêu dùng gas Petrolimex và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng.
Qua các kiểm định tính phân phối chuẩn ở trên cho thấy các tiêu chí có phân
phối xấp xỉ chuẩn, mẫu được chọn ngẫu nhiên, cỡ mẫu đủ lớn để đảm bảo điều kiện
kiểm định One – Sample T – test.
Kiểm định One – Sample T – test được dùng để kiểm định giá trị trung bình của
khách hàng đối với các yếu tố thuộc thang đo ý định hành vi. Giá trị kiểm định được
chọn trong nghiên cứu này là 4 vì đây là mức độ công ty kì vọng rằng khách hàng sẽ
đồng ý với các tiêu chí đánh giá tốt về ý định hành vi. Kết quả kiểm định sẽ cho thấy
khách hàng đã đồng ý và chưa đồng ý với những tiêu chí nào từ đó có thể phát hiện
những mặt còn hạn chế của công ty để có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hành vi
tiêu dùnggas Petrolimex hơn nữa.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 62
2.2.3.1. Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố Niềm tin đối với sản phẩm
Nhìn vào bảng dưới ta thấy được hầu hết các câu hỏi đều được trả lời từ không
đồng ý đến rất không đồng ý, giá trị trung bình của các biến quan sát nằm ở khoảng
xấp xỉ 3,5 và hơn 3,5 trên thang đo Likert 5 điểm. Các giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05
nên với độ tin cậy 95%, đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0 nghĩa là mức
đánh giá trung bình của khách hàng đối với 3 tiêu chí của nhân tố Niềm tin đối với
thuộc tính sản phẩm đều khác 4. Dựa vào kết qủa kiểm định t đều nhỏ hơn 0 và giá trị
trung bình có thể khẳng định mức đánh giá trung bình của khách hàng thấp hơn 4.
Bảng 2.14: Kiểm định One Sample T-test đối với các tiêu chí thuộc về Niềm tin
đối với sản phẩm
Biến quan sát Giá trị
trung bình
Sig. (2-
tailed) trong
One Sample
T-test (test
value=4)
B1- Tôi nghĩ sản phẩm gas Petrolimex là sản phẩm thân
thiện với môi trường 3,64 0,000
B2- Tôi nghĩ sản phẩm gas Petrolimex không tạo nên
các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường 3,53 0,000
B3- Tôi nghĩ gas Petrolimex sử dụng nhiên liệu sạch 3,46 0,000
(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)
Hình 2.4: Đánh giá của khách hàng đối với các tiêu chí thuộc về Niềm tin đối với
thuộc tính của sản phẩm
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 63
Nhìn vào hình trên ta thấy được ý kiến của khách hàng đối với các tiêu chí
thuộc về Niềm tin đối với thuộc tính sản phẩm đại đa số vẫn còn ở mức trung lập. Điều
này cũng dễ hiểu, bởi đại đa số khách hàng khi sử dụng sản phẩm gas Petrolimex thì
chỉ quan tâm đến chất lượng gas, giá cả hay thời gian sử dụng. Các khách hàng ít khi
quan tâm hay tìm hiểu về nguyên liệu để tạo ra gas cũng như tìm hiểu xem nó là sản
phẩm như thế nào.
2.2.3.2 Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố Cảm nhận chủ quan đối với thuộc
tính của sản phẩm
Thực hiện thống kê mô tả các biến thuộc nhóm Cảm nhận chủ quan đối với
thuộc tính sản phẩm cho ta thấy rằng hầu như các câu hỏi đều được trả lời từ không
đồng ý đến hoàn toàn đồng ý, giá trị trung bình của các biến quan sát thể hiện bởi các
câu hỏi này đều lớn hơn 3,5 trên thang đo Likert 5 điểm. Chỉ có câu hỏi của biến C7 có
câu trả lời từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý, biến này có giá trị trung
bình 2,96 nhỏ hơn 3,5 và nhỏ hơn giá trị trung bình của thang đo.
Kết quả kiểm định giá trị trung bình (One Sample T-test) với giá trị kiểm định
là 4 và mức ý nghĩa 5% thể hiện trong bảng 2.15 cho thấy giá trị Sig.(2-tailed) của các
biến nhỏ hơn 0,05 nên chưa đủ điều kiện để chấp nhận giả thiết rằng giá trị trung bình
của các biến này bằng 4.
Bảng 2.15: Kiểm định One Sample T-test đối với các tiêu chí thuộc về Cảm nhận
chủ quan đối với thuộc tính của sản phẩm
Biến quan sát Giá trị
trung bình
Sig. (2-tailed)
trong One
Sample T-test
(test value=4)
C1- Tôi cảm thấy gas Petrolimex có giá cả hợp lý 3,51 0,000
C2- Tôi cảm thấy gas Petrolimex đảm bảo chất
lượng tốt 3,81 0,002
C3- Tôi cảm thấy bình gas Petrolimex có màu sắc
đẹp, logo dễ nhận biết. 3,53 0,000
C4- Tôi cảm thấy gas Petrolimex có độ an toàn cao 3,83 0,001
C5- Tôi cảm thấy gas Petrolimex có các phụ kiện đi
kèm dễ sử dụng, dễ thao tác 3,48 0,000
C6- Tôi cảm thấy gas Petrolimex có thời gian sử
dụng lâu dài 3,66 0,000
C7- Tôi cảm thấy gas Petrolimex có chương trình
khuyến mãi hấp dẫn 2,96 0,000
(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 64
Một trong những thành phần đóng góp vào việc nhận định ý định tiêu dùng của
khách hàng là tìm hiểu được cảm nhận của khách hàng đối với những thuộc tính cơ
bản của sản phẩm. Đây là bước để giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ được khách hàng
muốn gì từ sản phẩm của mình, đặc điểm nào của sản phẩm có tác động mạnh đến thái
độ và ý định của người tiêu dùng.
Hình 2.5: Đánh giá của khách hàng đối với các tiêu chí thuộc về Cảm nhận chủ
quan đối với thuộc tính sản phẩm
2.2.3.3 Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố Thái độ đối với việc sử dụng sản phẩm
Bảng 2.16: Kiểm định One Sample T-test đối với các tiêu chí thuộc về Thái độ đối
với việc sử dụng sản phẩm
Biến quan sát Giá trị
trung bình
Sig. (2-
tailed) trong
One Sample
T-test (test
value=4)
D1- Tôi cảm thấy thoải mái và phấn khởi khi sử dụng
sản phẩm thân thiện môi trường như gas Petrolimex 3,78 0,000
D2- Tôi hoàn toàn tin tưởng vào thương hiệu Gas thân
thiện môi trường của Petrolimex 3,98 0,639
D3- Tôi rất thích thương hiệu gas thân thiện môi trường
của Petrolimex 3,84 0,000
(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 65
Thực hiện thống kê mô tả các biến thuộc nhóm nhân tố ”Thái độ” cho thấy rằng
tất cả các câu hỏi được trả lời từ không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Giá trị trung
bình của các biến quan sát đều lớn hơn 3,5 theo thang đo Likert 5 điểm.
Kết quả kiểm định giá trị trung bình (One Sample T-test) với giá trị kiểm định
là 4 và mức ý nghĩa 5% thể hiện trong bảng 2.16 cho ta thấy biến D2 có giá trị Sig.(2-
tailed) lớn hơn 0,05 nên ta chấp nhận giả thuyết H0 rằng biến này có giá trị trung bình
bằng 4, nghĩa là khách hàng trả lời đồng ý với câu hỏi này. Các biến còn lại có giá trị
Sig.(2-tailed) nhỏ hơn 0,05 nên chưa đủ điều kiện để chấp nhận giả thuyết rằng giá trị
trung bình của biến này bằng 4.
Hình 2.6: Đánh giá của khách hàng đối với các tiêu chí thuộc về Thái độ đối với
việc sử dụng sản phẩm
Nhìn vào hình 2.6, ta thấy được đa số khách hàng đều có thái độ tích cực đối với thương
hiệu gas Petrolimex. Việc tin tưởng và thích thương hiệu gas Petrolimex chiếm trên 50% chứng
tỏ khách hàng có quan tâm đến thương hiệu gas Petrolimex, tỉ lệ khách hàng không đồng ý chỉ
chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng mẫu điều tra. Do đó, công ty cần gìn giữ và tiếp tục phát huy
những thế mạnh của mình để khách hàng luôn có thái độ tốt đẹp với sản phẩm gas Petrolimex.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 66
2.2.3.4. Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố Quan tâm đến môi trường
Bảng 2.17: Kiểm định One Sample T-test đối với các tiêu chí thuộc về Yếu tố
quan tâm đến môi trường
Biến quan sát Giá trị
trung bình
Sig. (2-
tailed) trong
One Sample
T-test (test
value=4)
A1- Con người đang lạm dụng nghiêm trọng đến môi
trường 3,99 0,921
A2- Con người phải chung sống hài hòa với thiên nhiên
để có thể tồn tại 4,10 0,099
A3- Tôi nghĩ vấn đề về môi trường là rất quan trọng 4,20 0,001
A4- Tôi nghĩ chúng ta nên quan tâm đến các vấn đề về
môi trường 4,31 0,000
(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)
Thực hiện thống kê mô tả các biến thuộc nhân tố “Yếu tố quan tâm đến môi trường”
cho thấy rằng tất cả các câu hỏi được trả lời từ không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Giá trị
trung bình của các biến quan sát đều lớn hơn 3,9 trên thang đo Likert 5 điểm.
Kết quả kiểm định giá trị trung bình (One Sample T-test) với giá trị kiểm định
là 4 và mức ý nghĩa 5% thể hiện trong bảng 2.17 cho thấy hai biến A1, A2 có giá trị
Sig.(2-tailed) lớn hơn 0,05 nên ta chấp nhận giả thiết H0 rằng hai biến này có giá trị
trung bình bằng 4, nghĩa là khách hàng đồng ý với các câu hỏi này. Các biến còn lại có
giá trị Sig.(2-tailed) nhỏ hơn 0,05 nên chưa đủ điều kiện để chấp nhận giả thuyết rằng
giá trị trung bình của các biến này bằng 4. Tuy nhiên, nhìn vào giá trị trung bình của
tất cả các biến này trong thống kê mô tả, có thể nói rằng khách hàng tương đối đồng ý
với yếu tố môi trường tác giả đưa ra.
Hình 2.7: Đánh giá của khách hàng đối với các tiêu chí thuộc về Yếu tố quan tâm
đến môi trường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 67
Môi trường luôn là một vấn đề cấp thiết trong cuộc sống hàng ngày của mỗi
chúng ta. Từ khi chúng ta còn nhỏ, chúng ta đã được giáo dục phải bảo vệ môi trường.
Do đó, khi khảo sát về vấn đề môi trường thì nhận được nhiều câu trả lời với mức độ
quan tâm đến môi trường cực kì cao. Điều đó được thể hiện ở trong hình 2.7.
2.2.3.5. Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố Chuẩn chủ quan
Thực hiện thống kê mô tả các biến thuộc nhân tố “Chuẩn chủ quan” cho thấy
rằng tất cả các câu hỏi được trả lời từ không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Giá trị
trung bình của các biến quan sát đều lớn hơn 3,3 trên thang đo Likert 5 điểm.
Kết quả kiểm định giá trị trung bình (One Sample T-test) với giá trị kiểm định
là 4 và mức ý nghĩa 5% thể hiện trong bảng 2.18 cho thấy hai biến E1, E2 có giá trị
Sig.(2-tailed) lớn hơn 0,05 nên ta chấp nhận giả thiết H0 rằng hai biến này có giá trị
trung bình bằng 4, nghĩa là khách hàng đồng ý với các câu hỏi này. Các biến còn lại có
giá trị Sig.(2-tailed) nhỏ hơn 0,05 nên chưa đủ điều kiện để chấp nhận giả thuyết rằng
giá trị trung bình của các biến này bằng 4.
Bảng 2.18: Kiểm định One Sample T-test đối với các tiêu chí thuộc về yếu tố
Chuẩn chủ quan
Biến quan sát Giá trị
trung bình
Sig. (2-
tailed) trong
One Sample
T-test (test
value=4)
E1- Bạn bè khuyên tôi nên sử dụng sản phẩm gas
Petrolimex
4,11 0,083
E2- Người thân khuyên tôi nên sử dụng sản phẩm gas
Petrolimex
3,89 0,052
E3- Báo chí, tờ rơi và các quảng cáo khuyên tôi nên sử
dụng sản phẩm gas của Petrolimex
3,73 0,000
E4- Các chương trình khuyến mãi, ưu đãi từ đại lý
khuyến khích tôi sử dụng gas Petrolimex
3,32 0,000
E5- Người bán hàng giới thiệu tôi sử dụng gas
Petrolimex
3,32 0,000
(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)
Nhìn vào hình dưới ta thấy được sự tác động mạnh mẽ của bạn bè và người thân
có ảnh hưởng lớn đến ý định tiêu dùng sản phẩm. Bên cạnh đó, các nhân tố khác như
các chương trình khuyến mãi, các phương tiện thông tin đại chúng cũng có tác động
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 68
đến hành vi người tiêu dùng. Nhưng chúng vẫn còn chiếm một tỉ lệ nhỏ, do đó, công ty
cần đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm thúc đẩy hành vi
người tiêu dùng.
Hình 2.8: Đánh giá của khách hàng đối với các tiêu chí thuộc về Yếu tố chuẩn chủ quan
2.2.3.6. Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố Nhận thức kiểm soát hành vi
Thực hiện thống kê mô tả các biến thuộc nhân tố “Nhận thức kiểm soát hành
vi” cho thấy rằng tất cả các câu hỏi được trả lời từ không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý.
Giá trị trung bình của các biến quan sát đều lớn hơn 3,5 trên thang đo Likert 5 điểm.
Kết quả kiểm định giá trị trung bình (One Sample T-test) với giá trị kiểm định
là 4 và mức ý nghĩa 5% thể hiện trong bảng 2.19 cho thấy biến F1 có giá trị Sig.(2-
tailed) lớn hơn 0,05 nên ta chấp nhận giả thiết H0 rằng hai biến này có giá trị trung
bình bằng 4, nghĩa là khách hàng đồng ý với các câu hỏi này. Các biến còn lại có giá
trị Sig.(2-tailed) nhỏ hơn 0,05 nên chưa đủ điều kiện để chấp nhận giả thuyết rằng giá
trị trung bình của các biến này bằng 4.
Bảng 2.19: Kiểm định One Sample T-test đối với các tiêu chí thuộc về Nhận thức
kiểm soát hành vi
Biến quan sát Giá trị
trung bình
Sig. (2-tailed) trong One Sample
T-test (test value=4)
F1- Việc mua sản phẩm gas Petrolimex
hoàn toàn do tôi quyết định 3,96 0,529
F2- Đối với tôi, việc mua sản phẩm gas
Petrolimex là điều dễ dàng 3,79 0,001
F3- Tôi sẽ mua sản phẩm gas Petrolimex
bất cứ khi nào cần 3,83 0,003
(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 69
Hình 2.9 cho ta thấy được các khách hàng được khảo sát là những người quyết
định đến việc mua sắm và tiêu dùng chủ yếu trong gia đình. Họ là những người trực
tiếp tiêu dùng và hiểu rõ nhất về sản phẩm nên chúng ta cần phải hiểu rõ được khách
hàng của mình để có thể cung cấp được sản phẩm tốt nhất có thể.
Hình 2.9: Đánh giá của khách hàng đối với các tiêu chí thuộc về Nhận thức kiểm
soát hành vi
2.2.3.7. Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố Ý định tiếp tục sử dụng
Thực hiện thống kê mô tả các biến thuộc nhân tố “Ý định tiếp tục sử dụng” cho
thấy rằng tất cả các câu hỏi được trả lời từ không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Giá trị
trung bình của các biến quan sát đều lớn hơn 3,5 trên thang đo Likert 5 điểm.
Kết quả kiểm định giá trị trung bình (One Sample T-test) với giá trị kiểm định
là 4 và mức ý nghĩa 5% thể hiện trong bảng 2.20 cho thấy biến H1 có giá trị Sig.(2-
tailed) lớn hơn 0,05 nên ta chấp nhận giả thiết H0 rằng hai biến này có giá trị trung
bình bằng 4, nghĩa là khách hàng đồng ý với các câu hỏi này. Các biến còn lại có giá
trị Sig.(2-tailed) nhỏ hơn 0,05 nên chưa đủ điều kiện để chấp nhận giả thuyết rằng giá
trị trung bình của các biến này bằng 4.
Kết quả hình 2.10 cho ta thấy được, phần đông vẫn đang ở mức trung lập khi
quyết định có nên tiếp tục sử dụng gas Petrolimex hay không? Số lượng khách hàng
đồng ý tiếp tục sử dụng vẫn chưa cao, tỉ lệ không vượt quá 50%. Do đó, công ty cần có
nhiều biện pháp cũng như các chính sách marketing phù hợp để nâng cao hành vi tiêu
dùng gas Petrolimex.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 70
Bảng 2.20: Kiểm định One Sample T-test đối với các tiêu chí thuộc về Ý định tiếp
tục sử dụng
Biến quan sát Giá trị trung
bình
Sig. (2-
tailed) trong
One Sample
T-test (test
value=4)
H1- Tôi sẽ tiếp tục sử dụng gas Petrolimex trong tương
lai 3,94 0,280
H2- Tôi sẽ tìm mua được gas Petrolimex chứ không
mua các loại gas khác 3,39 0,000
H3- Tôi sẽ khuyên gia đình/ bạn bè sử dụng gas
Petrolimex 3,64 0,000
(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)
Hình 2.10: Đánh giá của khách hàng đối với các tiêu chí thuộc về Ý định tiếp tục
sử dụng
2.2.4. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hành vi tiêu dùng sản phẩm gas
Petrolimex bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Nhằm kiểm định mối quan hệ của các nhân tố, các giả thuyết nghiên cứu đã đề
xuất, nghiên cứu tiến hành xây dựng mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation
Modeling - SEM). Kết quả khá tương thích với dữ liệu thị trường với các chỉ tiêu thể
hiện trong bảng 2.22.
Bảng 2.22. Kết quả phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình SEM
CMIN/df RMSEA GFI TLI CFI
1,825 0,072 0,808 0,858 0,875
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 71
Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, vấn đề tiếp theo nghiên cứu sẽ đánh
giá kết quả phân tích mô hình SEM dựa trên bảng kết quả các trọng số chưa chuẩn hóa
-Regression Weights: (Group number 1 - Default model) và bảng kết quả các trọng số
đã được chuẩn hóa - Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default
model) ở phụ lục để tổng hợp thành bảng kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM (Bảng 2.23).
Bảng 2.23. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Estimate S.E. C.R. P-value Hệ số
chuẩn hóa
Niềm tin--- Môi trường 0,073 0,071 1,029 0,304 0,098
Thái độ--- Niềm tin 0,374 0,104 3,585 *** 0,416
Thái độ--- Cảm nhận chủ quan 0,438 0,139 3,164 0,002 0,372
Ý định--- Thái độ 0,797 0,141 5,642 *** 0,660
Ý định--- Chuẩn chủ quan 0,175 0,056 3,155 0,002 0,214
Ý định---Nhận thức 0,472 0,110 4,293 *** 0,410
(Nguồn: Xử lý số liệu)
Dựa vào bảng kết quả 2.23 ta có thể đưa ra các kết luận: Các nhóm nhân tố đều
có giá trị P-value < 0,05 nên có thể kết luận rằng các nhóm nhân tố này đều có tác
động đến ý định hành vi của người tiêu dùng sản phẩm gas Petrolimex.
Trọng số chưa chuẩn hóa và chuẩn hóa của các nhóm nhân tố về niềm tin, cảm
nhận chủ quan đều mang dấu dương nên các nhân tố này có ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến
nhân tố thái độ. Còn các nhân tố thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức đều mang dấu
dương cho thấy các nhóm nhân tố này có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến ý định hành vi.
Còn lại nhóm nhân tố quan tâm đến môi trường có P-value >0,05 nên không có ý
nghĩa thống kê (N.S).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 72
Sơ đồ 10: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Như vậy, kết quả kiểm định các giả thuyết được thể hiện ở bảng 2.24.
Bảng 2.24. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
H1 Có tương quan thuận giữa vấn đề quan tâm đến môi
trường và niềm tin đối với sản phẩm
Không chấp
nhận
H2 Có tương quan thuận giữa niềm tin đối với sản phẩm và
thái độ đối với việc sử dụng sản phẩm
Chấp nhận
H3 Có tương quan thuận giữa cảm nhận chủ quan đối với
thuộc tính sản phẩm và thái độ đối với việc sử dụng sản
phẩm
Chấp nhận
H4 Có tương quan thuận giữa thái độ và ý định tiếp tục sử
dụng sản phẩm
Chấp nhận
H5 Có tương quan thuận giữa chuẩn chủ quan và ý định tiếp
tục sử dụng sản phẩm
Chấp nhận
H6 Có tương quan thuận giữa nhận thức kiểm soát hành vi và
ý định tiếp tục sử dụng sản phẩm
Chấp nhận
(Nguồn: Xử lý số liệu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 73
Chỉ số mà chúng ta cần quan tâm trong bảng 2.23 là hệ số chuẩn hóa. Nhìn vào
kết quả phân tích có thể thấy được rằng các nhân tố quan tâm đến môi trường chưa tác
động nhiều đến niềm tin đối với sản phẩm trong tâm trí của khách hàng. Người tiêu
dùng có quan tâm đến môi trường nhưng sự quan tâm vẫn còn ở mức độ thấp và chưa
hình dung ra được sản phẩm gas Petrolimex là một sản phẩm thân thiện đối với môi
trường. Người tiêu dùng đơn thuần chỉ đánh giá sản phẩm theo cách nghĩ chủ quan của
bản thân. Điều đó chứng tỏ nhà sản xuất cần thúc đẩy thêm khía cạnh đảm bảo an toàn
với môi trường đến với người tiêu dùng để thúc đẩy một cách gián tiếp suy nghĩ cũng
như hành vi của người tiêu dùng đối với sản phẩm gas Petrolimex.
Còn đối với các nhân tố có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến kết quả ý định hành vi
tiêu dùng sản phẩm gas Petrolimex thì nhóm nhân tố thái độ có ảnh hưởng nhiều nhất
đến ý định hành vi. Nhân tố thái độ được tác động bởi nhân tố niềm tin đối với sản
phẩm và nhân tố cảm nhận chủ quan đối với thuộc tính sản phẩm. Nhân tố niềm tin đối
với sản phẩm thể hiện sự tin tưởng của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm. Còn
nhân tố cảm nhận chủ quan đối với thuộc tính sản phẩm bao gồm chất lượng, giá cả,
độ an toàn, mẫu mã,Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khi các thuộc tính của sản
phẩm tốt thì sẽ thúc đẩy tới thái độ của người tiêu dùng. Thật vậy, bởi khi khách hàng
đã có thái độ không tốt, tỏ vẻ không yêu thích, không hài lòng khi sử dụng sản phẩm
thì việc hình thành ý định tiếp tục sử dụng trong tâm trí của khách hàng sẽ trở nên khó
khăn hơn. Do đó, chúng ta cần phải nắm rõ được thái độ của người tiêu dùng bằng
cách tạo dựng được niềm tin của họ đối với sản phẩm. Đồng thời chúng ta cần nâng
cao chất lượng, mẫu mã để khuyến khích người tiêu dùng tiếp tục sử dụng sản phẩm
gas Petrolimex.
Ngoài nhân tố thái độ đối với việc sử dụng sản phẩm thì nhân tố nhận thức
kiểm soát hành vi cũng có tác động mạnh đến ý định hành vi của người tiêu dùng.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, người trực tiếp sử dụng sản phẩm sẽ là người hoàn
toàn định đoạt hành vi mua tiếp theo. Do đó, người bán hàng khi tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng cần phải nâng cao các biện pháp marketing để thúc đẩy ý định tiếp tục tiêu
dùng sản phẩm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 74
Bên cạnh các nhân tố về thái độ đối với việc sử dụng sản phẩm, nhận thức kiểm
soát hành vi thì nhân tố chuẩn chủ quan cũng có phần tác động đến ý định hành vi.
Điều này thật dễ hiểu, bởi đa số các hành vi mua của người tiêu dùng, dù nhiều hay ít
cũng có sự tác động của người thân, bạn bè, quảng cáo, Điều này vừa phù hợp với
tục lệ Á Đông của chúng ta, trong một phạm vi gia đình, khi muốn mua một thứ gì đó
thường hay tham khảo ý kiến của người thân trong gia đình trước, sau đó sẽ chịu sự tác
động của các chương trình khuyến mãi, của người bán hàng Đây là một yếu tố mang
tính chất khách quan nhưng chúng ta có thể cải thiện bằng cách đưa ra các chương
trình khuyến mãi hấp dẫn, truyền đạt những thông tin cần thiết đến người tiêu dùng
thông qua báo đài
Có thể kết luận rằng khi “niềm tin đối với sản phẩm” tăng lên 1 đơn vị thì “thái
độ đối với việc sử dụng sản phẩm” tăng lên 0,416 đơn vị (trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi), khi “cảm nhận chủ quan đối với thuộc tính sản phẩm” tăng lên 1 đơn
vị thì “thái độ đối với việc sử dụng sản phẩm” tăng lên 0,372 đơn vị (trong điều kiện
các nhân tố khác không đổi). Khi “thái độ” tăng lên 1 đơn vị thì “ý định tiếp tục” sử
dụng tăng lên 0,660 đơn vị (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi), khi “nhận
thức kiểm soát hành vi” tăng lên 1 đơn vị thì “ý định tiếp tục sử dụng: tăng lên 0,410
đơn vị (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi), khi “chuẩn chủ quan” tăng lên 1
đơn vị thì “ý định tiếp tục sử dụng” tăng lên 0,214 đơn vị (trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi).
2.3. Nhận xét đánh giá của khách hàng cá nhân tại Thành phố Huế về ý định tiếp
tục sử dụng gas Petrolimex.
Dựa trên mẫu khảo sát với 160 khách hàng trên địa bàn TP Huế và mô hình
hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) nghiên cứu đã đưa ra thang đo ý định hành vi
và 6 nhân tố tác động và xem xét mối quan hệ, tác động lẫn nhau giữa các nhân tố này.
Đồng thời, nghiên cứu cũng đo lường ý định sử dụng gas Petrolimex dựa vào việc đo
lường các yếu tố cấu thành nên ý định và đánh giá của khách hàng cá nhân đang sử
dụng gas Petrolimex tại địa bàn TP Huế từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex. Kết quả cụ thể như sau:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 75
Thang đo ý định hành vi đề xuất ban đầu gồm 28 biến quan sát, sau khi kiểm
định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha chỉ còn lại 26 biến được tiếp
tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA loại thêm một biến nữa còn 25 biến. Kết
quả phân tích cho thấy có 6 nhân tố được hình thành, đó là: Niềm tin đối với sản phẩm,
Cảm nhận chủ quan đối với thuộc tính sản phẩm, Thái độ đối với việc sử dụng sản
phẩm, Các yếu tố về môi trường, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi.
Trong đó, yếu tố Niềm tin đối với sản phẩm và Cảm nhận chủ quan đối với thuộc tính
sản phẩm tác động đến yếu tố Thái độ đối với việc sử dụng sản phẩm. Yếu tố Thái độ
đối với việc sử dụng sản phẩm, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi tác
động đến Ý định tiếp tục sử dụng.
Kết quả phân tích SEM cho thấy có mối quan hệ giữa Thái độ đối với việc sử
dụng sản phẩm và các yếu tố: Niềm tin đối với sản phẩm và Cảm nhận chủ quan đối
với thuộc tính sản phẩm. Có mối quan hệ giữa Ý định hành vi và các yếu tố: Thái độ,
Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi, 3 yếu tố này có tác động trực tiếp, tích
cực đến Ý định hành vi. Trong đó, Thái độ đối với việc sử dụng sản phẩm có tác động
lớn nhất đến Ý định hành vi (0,660). Do đó, muốn nâng cao ý định tiếp tục sử dụng sản
phẩm gas Petrolimex theo quan điểm khách hàng cá nhân tại TP Huế thì cần phải nâng
cao Thái độ, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả kết hợp với kiểm định One – Sample T –
test được sử dụng để đo lường mức độ đánh giá của khách hàng đối với 6 yếu tố thuộc
thang đo ý định hành vi. Kết quả cho thấy hầu hết các tiêu chí đo lường thuộc 6 yếu tố
trên có mức đánh giá trung bình của khách hàng đều thấp hơn 4 (mức “đồng ý”). Như
vậy, khách hàng vẫn chưa thực sự đánh giá cao thương hiệu gas Petrolimex, điều này
đáng để công ty quan tâm và nỗ lực hơn nữa.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 76
CHƯƠNG 3 – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
Ý ĐỊNH SỬ DỤNG SẢN PHẨM KHÍ HÓA LỎNG (GAS)
PETROLIMEX TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
3.1. Định hướng
Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu phát triển thương hiệu gas Petrolimex do
công ty gas Petrolimex Đà Nẵng đề ra:
- Tầm nhìn thương hiệu Gas Petrolimex: “Là một đơn vị kinh doanh gas có uy tín
tại Miền Trung, cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao. Thi công lắp đặt và cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật tạo giá trị gia tăng cao nhất có thể có cho khách hàng”.
- Sứ mệnh thương hiệu Gas Petrolimex: “Không ngừng cải tiến liên tục chất lượng
sản phẩm, áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình quản lý, nâng cao chất lượng
cán bộ để cung cấp sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật tốt nhất thoả mãn khách hàng"
- Mục tiêu của việc phát triển thương hiệu: Tăng cường sự nhận biết về hình
ảnh sản phẩm và các dấu hiệu nhận biết về thương hiệu Gas Petrolimex. Tạo nhận
thức cho khách hàng, sản phẩm Gas Petrolimex có chất lượng cao và dịch vụ kỹ
thuật tốt nhất.
Định hướng và mục tiêu của kinh doanh gas Petrolimex do công ty xăng dầu
Thừa Thiên Huế đề ra:
- Gas Petrolimex là thương hiệu gas hàng đầu tại thị trường Thừa Thiên Huế,
Được khách hàng lựa chọn bởi sự tin tưởng vào chất lượng, độ an toàn và dịch vụ; Tạo
ra giá trị cao nhất cho khách hàng; Được nhân viên tin tưởng cống hiến và tự hào;
Được nhà cung ứng tin tưởng vào sự hợp tác.
- Tăng cường sự nhận biết về hình ảnh và các dấu hiệu nhận biết về thương
hiệu Gas Petrolimex. Tạo nhận thức cho khách hàng rằng sản phẩm Gas Petrolimex có
chất lượng cao và dịch vụ kỹ thuật tốt nhất.
- Mục tiêu và định hướng chiến lược kinh doanh gas của Công ty trong vòng 5
năm đến: Trở thành đơn vị kinh doanh gas có thị phần lớn nhất tại tỉnh Thừa Thiên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 77
Huế. Tốc độ tăng trưởng sản lượng gas tối thiểu 5% năm, trong đó sản lượng gas bình
tăng trưởng tối thiểu 8% năm.
3.2. Các giải pháp nâng cao ý định sử dụng gas Petrolimex tại Thành phố Huế
3.2.1. Các giải pháp nâng cao Thái độ của người tiêu dùng
Theo kết quả nghiên cứu thì đây là nhóm nhân tố có tác động lớn nhất đến ý
định sử dụng sản phẩm gas Petrolimex.
Thái độ của người tiêu dùng tốt hay xấu được thể hiện thông qua sự đánh giá
cao hay thấp các yếu tố chất lượng dịch vụ. Chính vì vậy, cải thiện thái độ của người
tiêu dùng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Qua kết quả phân tích ở
phần 2 có thể đưa ra một số biện pháp nhằm cải thiện thái độ của khách hàng đối với
thương hiệu gas Petrolimex như sau:
- Vỏ bình gas sạch đẹp là yếu tố bên ngoài đầu tiên mà khách hàng đánh giá và
cảm nhận về thương hiệu, vỏ bình sạch đẹp sẽ làm tăng giá trị cảm nhận của khách
hàng và xây dựng được thái độ tốt trong lòng khách hàng. Do vậy cần thường xuyên
vệ sinh, lau chùi vỏ bình trước khi chuyển đến cho khách hàng, đảm bảo không bám
bụi trên thành bình, tại vị trí van, tay cầm, chân đế... và thu hồi những bình gas có vỏ
sơn đã tróc, xước quá nhiều, gây mất mỹ quan để đổi cho Công ty Gas Đà Nẵng.
- Mặc dù gas Petrolimex được định vị là thương hiệu có chất lượng cao và đáng
tin cậy nhưng thực tế điều tra cho thấy chưa được người tiêu dùng đánh giá cao,
nguyên nhân xuất phát từ việc có quá nhiều hãng gas trôi nổi làm giả gas Petrolimex,
gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, gây cảm giác lo sợ dùng phải gas giả, từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng cảm nhận và đánh giá thấp những tiêu chí về chất lượng của gas
Petrolimex, những khách hàng như vậy thường rơi vào nhóm mua gas ở các đại lý tư
nhân vì vậy cần có biện pháp nâng cao sự nhận biết thương hiệu, tuyên truyền, phổ
biến đến đối tượng này việc phân biệt gas thật, gas giả và khuyến khích họ mua gas ở
các cửa hàng thuộc công ty. Từ đó, nâng cao được niềm tin của khách hàng về gas
Petrolimex.
- Thực tế điều tra cho thấy thông tin về tiêu dùng gas an toàn vẫn chưa đến
được với khách hàng, nhiều người còn mơ hồ về việc đánh giá như thế nào là gas tốt
và chất lượng nên cần nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên công ty, đặc biệt là
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 78
nhân viên giao gas và nhân viên thị trường vì đây là đối tượng thường xuyên tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng. Cần bồi dưỡng đầy đủ kiến thức cho nhân viên, đảm bảo tư
vấn rõ ràng, chính xác và đầy đủ cách sử dụng gas an toàn. Ngoài ra cần thông tin kịp
thời, chính xác, rõ ràng giá gas mỗi khi có thay đổi hay điều chỉnh để khách hàng có
thể theo dõi.
- Tạo ra sự khác biệt cho hình ảnh thương hiệu bằng yếu tố chất lượng dịch vụ.
Sự khác biệt về thương hiệu sẽ kích thích đến ý định người tiêu dùng hơn. Công ty có
thể nâng cấp hệ thống các trang thiết bị bán hàng để có thể tạo ra sự vượt trội về chất
lượng gas, tăng khả năng cạnh tranh.
- Có thể đặt hòm thư góp ý hoặc lập địa chỉ email để đảm bảo mọi khách hàng
đều có thể đóng góp ý kiến cũng như phản ánh vấn đề. Điều này đòi hỏi công ty cần
phải thường xuyên cập nhật mail cũng như thư góp ý và xử lý thông tin khiếu nại, thắc
mắc một cách nhanh chóng, ghi nhận sự đóng góp của khách hàng để nâng cao giá trị
thương hiệu gas Petrolimex hơn nữa trong tâm trí khách hàng.
3.2.2. Các giải pháp nâng cao Nhận thức kiểm soát hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi là nhóm nhân tố có tác động lớn thứ hai đến ý
định sử dụng gas Petrolimex.
Để nâng cao hành vi sử dụng của khách hàng là một điều không dễ dàng, đòi
hỏi sự nỗ lực của tất cả các bộ phận, các nhân viên trong công ty, làm sao để mọi
khách hàng đều cảm thấy thực sự hài lòng và muốn cam kết gắn bó lâu dài với thương
hiệu. Trên thực tế cho thấy chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc
hình thành những liên tưởng tốt đẹp về gas Petrolimex cũng như quyết định tiếp tục sử
dụng gas Petrolimex. Do đó, muốn nâng cao Nhận thức kiểm soát hành vi thì trước hết
cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ và sự cảm nhận của khách hàng hơn nữa bằng
các biện pháp cụ thể đã nêu ở trên.
Đồng thời công ty cũng nên tổ chức các chương trình “Tri ân khách hàng”,
“Hội nghị khách hàng thường niên” để tăng cường mối quan hệ thân thiết, gắn bó giữa
khách hàng và công ty. Đối với một số khách hàng thường xuyên, gắn bó và có giá trị
lâu dài với gas Petrolimex cần có những chế độ ưu đãi đặc biệt như gửi tin nhắn hay
thiệp chúc mừng sinh nhật, thường xuyên liên lạc hỏi thăm tình hình sử dụng dịch vụ
của họ để họ cảm thấy được quan tâm từ đó sẽ có thái độ tốt và sẵn sàng giới thiệu cho
người khác.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 79
3.2.3. Các giải pháp nâng cao Chuẩn chủ quan
Qua khảo sát trực tiếp có thể thấy một số lượng rất lớn người được phỏng vấn
không biết nhãn hiệu gas mà họ sử dụng trong nhà mình, những trường hợp này không
được đưa vào nghiên cứu nhưng qua đó có thể thấy người tiêu dùng rất ít quan tâm
xem loại gas họ đang sử dụng của hãng nào và cũng chẳng ai nói cho họ biết sự khác
biệt giữa các thương hiệu.
Thương hiệu Petrolimex Gas được kế thừa từ thương hiệu Petrolimex của tổng
công ty xăng dầu Việt Nam nên đây là một lợi thế của gas Petrolimex nhưng có thể
thấy lợi thế này chưa được phát huy tốt nhất. Có một thói quen tiêu dùng của khách
hàng sử dụng gas bình đó là trong cách gọi gas thường gây nhầm lẫn. Người tiêu dùng
quen với cách gọi phân biệt màu sắc: gas xanh, gas đỏ, gas hồng Thực tế này xuất
phát từ ban đầu chỉ có một số ít hãng gas với màu sắc khác nhau, khi đó việc phân biệt
màu sắc rất đơn giản và chính xác, màu sắc vỏ bình gắn liền với thương hiệu. Thế
nhưng sau này các hãng mới xuất hiện lợi dụng sự thiếu hiểu biết và ít quan tâm đến
thương hiệu của người tiêu dùng đã sơn màu vỏ bình tương tự gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng. Gas Petrolimex cũng rơi vào tình trạng bị mất thị phần nhanh chóng cũng từ
nguyên nhân này.
Qua kết quả điều tra, Chuẩn chủ quan là nhóm nhân tố có tác động lớn thứ ba
đến giá trị thương hiệu gas petrolimex. Để tăng hành vi sử dụng gas, giới thiệu người
khác sử dụng gas Petrolimex và khắc phục tình trạng gas giả, gas nhái, đề tài đề xuất
một số giải pháp như sau:
- Tăng cường quảng bá hình ảnh công ty thông qua triển khai hệ thống nhận
diện thương hiệu, công ty cần có quy định thống nhất trong thiết kế logo, khẩu hiệu,
các biểu tượng, thiết kế bảng hiệu, pano quảng cáo, trang bị hộp đèn, bảng hiệu quảng
cáo cho toàn bộ hệ thống đại lý tư nhân và cửa hàng.
- Trang trí lại các cửa hàng gas theo thiết kế thống nhất về cách bày trí, nội thất,
mỗi cửa hàng có thể trang bị các loại xe gắn máy có thiết kế chung thống nhất về màu
sắc, kiểu dáng và có trang trí logo gas Petrolimex để giao gas.
- Gia công các vật phẩm quảng cáo như áo mưa, áo thun, ly, chén có in các
biểu trưng của công ty để đại lý và cửa hàng tặng cho người tiêu dùng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 80
- Tăng cường quảng cáo qua các phương tiện truyền hình vì hiện nay số lượng
người xem TV khá cao, nếu tận dụng được phương tiện truyền thông này sẽ rất tốt vì
mức độ lan truyền thông tin của kênh này cao, có thể đăng kí quảng cáo ở các kênh
truyền hình địa phương như VTV Huế, TRT để nhắm đến khách hàng mục tiêu là
người dân TP Huế và các vùng lân cận. Có như thế mới tăng mức độ nhận biết từ đó
thu hút khách hàng mới sử dụng gas.
- Đặt pano, áp phích, băng rôn giới thiệu về gas Petrolimex cũng như các
chương trình khuyến mãi ở những nơi có đông người qua lại và dễ nhìn thấy như ở
tuyến đường Hùng Vương, Lê Lợi, Trần Hưng Đạo, Lê Duẩn, Đinh Tiên Hoàng, quốc
lộ 49, các trung tâm mua bán, siêu thị, sân vận động, các khu giải trí để thu hút sự
chú ý của khách hàng. Liên hệ để quảng cáo và trang trí trên các phương tiện vận
chuyển và địa điểm công cộng như xe buýt, sân bay, nhà ga, trạm xe buýt
- Tăng cường hoạt động quan hệ công chúng vì đây là công tác cần thiết để
tạo dựng và gìn giữ hình ảnh tích cực của gas Petrolimex trong lòng người tiêu
dùng. Một số hoạt động có thể thực hiện để hướng vào đối tượng khách hàng mục
tiêu và phù hợp với hình ảnh của Chi nhánh như: tổ chức hội nghị khách hàng, tư
vấn sử dụng gas an toàn
- Nhân viên văn phòng và kinh doanh cá thể là đối tượng khách hàng chiếm
phần lớn và cũng đầy tiềm năng nên Chi nhánh có thể liên hệ quảng cáo, khuếch
trương hình ảnh, giới thiệu chương trình khuyến mãi tại các bảng tin hay trong khu
vực căn tin của các công ty hoặc nhà hàng để thu hút đối tượng này dễ hơn.
Đầu tư thích đáng cho công tác quảng bá hình ảnh, thương hiệu của gas
Petrolimex bắt đầu từ việc lập kế hoạch hợp lý để triển khai các hoạt động nhằm tăng
cường khả năng nhận biết thương hiệu không chỉ đối với khách hàng của gas Petrolimex
mà còn cả đối với người dân TP Huế và những khu vực tiềm năng khác. Cần ấn định kế
hoạch ngân sách nhất định hằng năm để thực hiện các hoạt động này, có thể ấn định một
tỷ lệ lợi nhuận để phục vụ cho các hoạt động này.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 81
3.2.4. Các giải pháp khác
Ngoài các giải pháp xoay quanh mô hình thì theo thực tế điều tra, hoạt động
khuyến mãi vẫn đang còn nhiều hạn chế. Do đó, đề tài đề xuất thêm một số giải pháp sau:
- Đa dạng hoá các sản phẩm khuyến mại, các hình thức khuyến mại: với một
khoản chi phí nhất định cho một sản phẩm khuyến mại, công ty có thể đa dạng các sản
phẩm như: nước rửa chén, bột giặt, xà phòng... Những sản phẩm này có thể mua với
thể tích, khối lượng nhỏ nhưng phải là những sản phẩm có chất lượng như nước rửa
chén Sunlight, xà phòng Lifebouy, bột giặt OMO... Điều quan trọng là trong suy nghĩ
của khách hàng, hàng khuyến mại có chất lượng thì sản phẩm đó có chất lượng, không
nên vì hình thức quà tặng to hay nhỏ mà mua những sản phẩm kém chất lượng hay có
nhãn hiệu không nổi tiếng. Bên cạnh đó, vì là hàng tặng cho các hộ gia đình nên có thể
thay nước rửa chén hay xà phòng bằng bộ muỗng 4 cái, hoặc bộ đũa... Những vật dụng
trong nhà bếp sẽ tạo hứng thú cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty.
- Công ty cũng có thể áp dụng hình thức “cộng dồn” bằng cách qua 1 số lần
mua nhất định, khách hàng sẽ được đổi lấy chảo chống dính hoặc đèn bão... thay vì
mỗi lần mua là được tặng nước rửa chén. Tâm lý của các bà nội trợ luôn muốn được
tặng những thứ có giá trị lớn, khi được đánh trúng vào sở thích họ sẽ thấy hứng thú,
không những thế còn có thể giữ chân khách hàng trong một thời gian dài.
- Ngoài ra, công ty có thể tổ chức các buổi hướng dẫn cho các đại lý cách bảo
quản, vệ sinh bình gas, bếp gas từ đó họ sẽ tư vấn lại cho khách hàng của mình.
- Công ty cũng có thể tận dụng các hội chợ triển lãm để trở thành ngày hội của
những người quan tâm đến sản phẩm gas Petrolimex: bên cạnh việc tổ chức trưng bày các
sản phẩm của công ty, phụ kiện... công ty sẽ tổ chức các buổi tư vấn cho khách hàng về việc
sử dụng bếp gas an toàn, cách nhận biết gas thật-giả, những nguy hại khi thiếu hiểu biết về
gas, giải đáp những thắc mắc của người tham gia về những vấn đề liên quan đến gas...
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tuy tham gia thị trường Thừa Thiên Huế đã lâu và có thể coi là người mở
đường cho một ngành nghề kinh doanh mới – kinh doanh khí đốt; thế nhưng cho đến
nay, các chương trình quảng bá thương hiệu dành cho sản phẩm Gas Petrolimex chưa
được đầu tư thích đáng, các hoạt động về thị trường vẫn còn mang tính thụ động và
thiếu một chiến lược mang tính dài hạn, chuyên nghiệp. Công ty cũng chưa có đội ngũ
cán bộ Marketing chuyên trách, do vậy hoạt động marketing mang tính chất bao quát,
chưa khai thác sâu hiệu quả của thương hiệu gas Petrolimex nên chưa tác động sâu
rộng đến hành vi sử dụng sản phẩm gas Petrolimex. Trong thời gian tới, để có thể nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh số bán và tăng thị phần của sản phẩm gas
Petrolimex, công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc phát triển thương hiệu, tìm kiếm
và đào tạo nhân tài để có thể giúp công ty phát triển ngày càng vững mạnh.
Trong tình hình thị trường kinh doanh gas ngày càng khó khăn hơn, mức độ
cạnh tranh trở nên rất khốc liệt, gas Petrolimex đã có được nhiều lợi thế như thị phần
lớn, hệ thống phân phối rộng khắp, cơ sở vật chất và tiềm lực tài chính mạnh, uy tín
thương hiệu cao Nhưng không nên vì thế chủ quan, mà nên chọn cho mình một
hướng đi riêng để đối phó áp lực cạnh tranh, từng bước mở rộng thị phần một cách bền
vững. Trên cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng đối với sản phẩm
gas Petrolimex, đề tài đã đưa ra một số giải pháp giúp cải thiện hành vi người tiêu
dùng và thu hút người tiêu dùng mới sử dụng gas Petrolimex. Đồng thời công ty có thể
xây dựng một chương trình hành động cụ thể, thích hợp và hiệu quả hơn.
Với những nỗ lực nghiên cứu của mình, tôi hy vọng rằng qua đề tài này, công ty
có thể phần nào thấy được vai trò của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng giúp
vươn tới những mục tiêu doanh số bán và hy vọng những biện pháp đưa ra sẽ có ích
cho công ty ở một khía cạnh nào đó. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, đề tài
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự chỉ dẫn của thầy cô để đề tài được hoàn
thiện và có thể ứng dụng vào thực tiễn Công ty.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 83
2. Kiến nghị
2.1. Đối với chính quyền Thành phố Huế và các cơ quan chức năng có liên quan
- Thực hiện nghiêm khắc công tác thanh tra, kiểm tra các điểm kinh doanh gas
nhằm phát hiện những điểm san chiết gas trái phép và kiên quyết dẹp bỏ.
- Thường xuyên kiểm tra các đại lý kinh doanh gas về chất lượng, giá cả, các
chương trình khuyến mãi, để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.
- Kiên quyết đấu tranh với nạn gas giả, gas không rõ nguồn gốc nhằm tạo ra
môi trường sống an toàn cho người dân.
- Chỉ cho phép các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh
sản phẩm khí đốt được xây dựng các kho chứa gas với quy mô vừa và nhỏ nếu họ có
đủ điều kiện và cam đoan thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy nghiêm ngặt.
- Thường xuyên tổ chức huấn luyện cho các cửa hàng, các doanh nghiệp kinh
doanh gas về kỹ năng phòng cháy chữa cháy và sơ cứu các vết thương do cháy, bỏng
nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và của có thể xảy ra.
2.2. Đối với Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế
Đa số các hoạt động của Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế về kinh doanh gas
Petrolimex không cần thông qua công ty cung cấp là Công ty Gas Petrolimex Đà
Nẵng. Do đó, công ty có thể linh hoạt trong việc điều hành hoạt động của việc kinh
doanh gas, có sự chủ động trong việc đề ra các chính sách, chủ trương, kế hoạch, giải
quyết các tình huống một cách kịp thời. Đối với Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế, đề
tài có một số kiến nghị được đề xuất như sau:
- Đầu tiên, công ty cần đầu tư về nhân lực trong mảng kinh doanh gas, có chính
sách tìm kiếm và đãi ngộ nhân tài nhằm tạo ra một lực lượng lao động chất lượng và
hiệu quả, xem những người trẻ là nguồn động lực chính, là nhân tố góp phần cho sự
phát triển thịnh vượng của công ty.
- Cần nhận thức đầy đủ và đầu tư đúng mức đến lĩnh vực xây dựng và phát triển
thương hiệu Gas Petrolimex.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình quảng bá thương hiệu, có chiến lược,
biện pháp marketing cụ thể phù hợp theo mục tiêu dài hạn và ngắn hạn của công ty.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 84
- Luôn quan tâm đến thông tin thị trường để có những điều chỉnh kịp thời về giá
cả và dịch vụ.
- Tăng cường các biện pháp tiết kiệm, chống lăng phí, trên cơ sở đó tiết kiệm
được chi phí, hạ giá bán sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
- Phối hợp với Công ty gas Đà Nẵng và chính quyền địa phương để tìm ra
những biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề gas giả, gas nhái.
3.3. Hạn chế của đề tài
Bởi vì sự thiếu hụt về kinh nghiệm cũng như thời gian, nguồn lực, khả năng
nghiên cứu và sự hạn chế trong việc tìm tòi số liệu, chọn mẫu nghiên cứu, thông tin
khách hàng, số liệu bí mật của công ty, cho nên đề tài của tôi còn gặp phải một số các
hạn chế sau:
- Phạm vi mẫu nghiên cứu của đề tài còn nhỏ hẹp, số mẫu điều tra chưa cao, chỉ
dừng lại ở con số 160 và chủ yếu tập trung ở các khách hàng cá nhân ở thành phố.
Ngoài ra, công ty còn có khá nhiều khách hàng lớn là các hộ kinh doanh, nhà hàng,
khách sạn, trường học có sự đãi ngộ cũng như sự chăm sóc đặc biệt, dẫn đến hành vi
tiêu dùng cũng khác đi so với những khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Chính vì vậy mà đề tài
còn chưa phản ánh đầy đủ và chính xác chi tiết các ý kiến, kiến nghị của khách hàng.
- Các giải pháp đề xuất chỉ có ý nghĩa áp dụng trong một số trường hợp nhất
định, cũng như còn tùy thuộc vào các điều kiện về chính sách cũng như chiến lược
chung của công ty.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
[1]Nguyễn Xuân Lãn, Phạm Thị Lan Hương, Đường Thị Thiên Hà (2011),
Hành vi người tiêu dùng, NXB Chính trị, Hà Nội.
[2]Trần Minh Đạo, (2009), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Giáo dục.
[3]Tống Bảo Hoàng (2014), Giáo trình Hành vi người tiêu dùng, Đại học Kinh
tế Huế, Thành phố Huế.
[4]Vũ Thế Dũng, Trương Tôn Huyền Đức (2004,) Hành vi người tiêu dùng: Quản
trị tiếp thị lý thuyết và tình huống, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Tp Hồ Chí Minh.
[5]Nguyễn Thị Minh Hòa, Lê Quang Trực, Phan Thị Thanh Thủy (2015), Quản
trị marketing, Trường Đại học Kinh tế Huế, TP Huế.
[6]Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS (Tập 1), Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
[7]Nguyễn Khánh Duy (2009), Bài giảng thực hành mô hình cấu trúc tuyến
tính (SEM) với phần mềm Amos, Trường ĐH Kinh tế TPHCM.
[8]Nguyễn Thị Diệu Quỳnh (2013), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi tiêu dùng sản phẩm túi thân thiện môi trường của siêu thị BigC Huế, Trường Đại
học Kinh tế Huế.
[9]Trần Thúy Kiều Ngân (2013), Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm nhãn
hàng riêng của siêu thị Coop Mart Huế, Trường Đại học Kinh tế Huế.
[10] Trần Thị Kim Thoa (2015), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi tiêu dùng sản phẩm túi thân thiện môi trường tại Big C Huế, Trường Đại học Kinh
tế Huế.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Sinh viên: HOÀNG THỊ KHÁNH NHI 86
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
[1] International Journal of Hospitality Management (2010), An invest igation of
green hotel customers’ decision form ation: Developing an extended model of the
theory of planned behavior.
[2] International Journal of Hospitality Management (2014), Developing an
extended Theory of Planned Behavior model to predict consumers’ intention to visit
green hotels.
[3]Ajzen, I. (1991), The Theory of Planned Behavior, Organization Behaviour
and Human Decision Processes, No. 50, pp. 179 – 211.
[4]Perner, L. (2010), “Consumer behavior: the psychology of marketing”,
Customer behaviors: Attitudes.
[5]Electronic Journal of Business Ethics and Organization Studies (2010), A
Demographic Analysis of Consumer Environmental Attitudes about Liquefied
Petroleum Gas in Brazil.
[6]The SIJ Transactions on Industrial, Financial & Business Management
(IFBM) (2014), A Study on Customers Attitude and Satisfaction towards HP LPG in
House Hold, Coimbatore.
Các trang web
[1]
petrolimex-tieu-luan-cao-hoc.htm
[2]
petrolimex-61331/
[3]
[4]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_y_dinh_tiep_tuc_su_dung_san_pham_khi_hoa_long_gas_petrolimex_cua_nguoi_tieu.pdf