Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ các cơ sở tổ chức dạy nghề tại địa bàn các xã nghèo; Ưu tiên các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động và sử dụng lao động tại địa bàn xã nghèo vùng dân tộc miền núi.
7.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy nghề.
Thanh tra, kiểm tra kết quả thực hiện đầu tư đào tào nghề đối cho thanh niên dân tộc ít người, qua đó kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập của chính sách đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp. Kiểm tra giám sát về đối tượng được đào tạo, chất lượng tay nghề sau đào tạo, kiểm tra chất lượng giáo viên và báo cáo viên tham gia dạy nghề
7.6. Tăng cường công tác tuyên truyền.
Tăng cường tuyên truyền để thu hút được sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội để đầu tư cho việc dạy nghề phù hợp với nhu cầu của người học và thuận lợi cho việc giải quyết việc làm đảm bảo dạy nghề có hiệu quả.
38 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chất lượng lao động thanh niên dân tộc thiểu số trường hợp nghiên cứu tại huyện Quan hóa - Tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiên tiến trong khi Ward (1997) lập luận rằng trong các mô hình tổ chức sản xuất mới, chất lượng lao động vượt xa kiến thức giáo dục và các kỹ năng kỹ thuật. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, một số phương diện xã hội của lao động đã trở nên phổ biến hơn trong việc đánh giá sức lao động trong công ty. San và các cộng sự (2006) đã hợp nhất 7 yếu tố chính, là (i) giáo dục, (ii) đào tạo, (iii) năng suất lao động, (iv) những thay đổi trong cơ cấu sức lao động, (v) an toàn và sức khoẻ, (vi) đạo đức công việc và các mối quan hệ công nghiệp, (vii) các mô hình quản lý lao động và chất lượng nghề nghiệp của người lao động để tạo ra chất lượng chỉ số lao động trong các công nhân ngành sản xuất của Đài Loan.
3. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thanh niên DTTS
3.1. Những chính sách cải thiện chất lượng nguồn nhân lực nói chung
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như là: Chính sách cử tuyển con em là đồng bào dân tộc vào học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp trong cả nước; Chính sách hỗ trợ con em đồng bào dân tộc thiểu số vào học các trường nội trú từ THCS đến THPT và trường dự bị đại học dân tộc Trung ương ở 3 khu vực miền Bắc - Trung - Nam. Từ năm 2009 có đề án 65/CP về đào tạo cán bộ công chức nguồn lãnh đạo quản lý cho giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020; Chính sách đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý các cấp vùng DTTS thuộc chương trình thực hiện Quyết định: 135/1998/QĐ - TTg; Đề án 1956/CP về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo theo Nghị Quyết 30/CP.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TƯ Đảng khóa X về" tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Thanh Niên thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH và chương trình hành động thực hiện NQ của BCH Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số: 103/2008/QĐ - TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án hỗ trợ TN học nghề tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015; Quyết định số; 1956/2009/QĐ - TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
Quyết định số: 1216/2011/QĐ - TTg Ngày 22/7/2011 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt qui hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giao đoạn 2011 - 2020 và qui hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2020.
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng nói: Ưu tiên đầu tư, đẩy mạnh công tác giáo dục- đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cần thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn để chuyển đổi lao động sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và đào tạo, nâng cao trình độ cho nông dân thông qua khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật, ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp. Đặc biệt quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng trường lớp học, đồng thời, tăng chất lượng đội ngũ giáo viên và các trường đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục chăm lo, đào tạo và đổi mới công tác cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, xem đây là một khâu quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Đảng bộ đề ra trong thời gian tới.
Đại bộ phận dân đang sống ở nông thôn và là nông dân. Diện tích có hạn và nguồn lực nằm ở đấy nếu chỉ tập trung vào nông nghiệp thôi thì thu nhập không thể cao được. Cho nên chúng ta phải chuyển một bộ phận lớn lao động. Từ nông thôn sang làm các ngành công nghiệp, chuyển một bộ phận lớn hơn từ nông thôn sang làm các ngành dịch vụ. Đấy là ngành phát triển với một cơ cấu kỹ thuật có chất lượng, có năng suất và có thu nhập cao hơn. Muốn chuyển được như vậy thì dứt khoát phải đào tạo. 3 người lao động ở nông thôn phải đào tạo cả 3: 1 người làm nông nghiệp, 1 người làm dịch vụ và 1 người làm công nghiệp. Có như vậy thì mới chuyển đổi cơ cấu kinh tế thành công được. Và mới tạo ra được một lực lượng lao động mới trong 2 năm tới, 5 năm tới, 10 năm tới có chất lượng cao hơn, năng suất cao hơn, thu nhập cao hơn Báo Vĩnh Long online ngày 05/2/2012 trích bài phát biểu của Phó thủ Tướng Nguyễn Sinh Hùng
.
3.2. Các chủ trương, chính sách nâng cao chất lượng nguồn lao động là thanh niên DTTS
Khái niệm dân tộc thiểu số được hiểu là: dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa biểu thị tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực và thế giới.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn về công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho TN là đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở dạy nghề còn nhiều hạn chế và bất cập, cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, nên chưa nhận được sự quan tâm của nhiều thành phần xã hội tham gia mà chủ yếu là Nhà nước đầu tư; chi Ngân sách cho dạy nghề dài hạn mới đạt 50% nhu cầu, hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, Thanh niên DTTS mới đáp ứng khoảng 25% số lượng hàng năm, chủ yếu là các nghề đơn giản, phổ thông; Nhà nước Việt Nam xác định giải quyết việc làm cho thanh niên và TN DTTS là vấn đề bức xúc của toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, năm 2009, Chính Phủ ra Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; trong đó dân tộc thiểu số được coi là đối tượng số 1, được ưu tiên học nghề và có hỗ trợ kinh phí học nghề cũng như giới thiệu việc làm sau khi tốt nghiệp; Trong Quyết định 135 giai đoạn II (2006 - 2010) của Chính Phủ dành riêng một hợp phần cho đào tạo nghề ngắn hạn hàng năm dành đối tượng Thanh niên là người dân tộc thiểu số. Quyết định số: 103/2008/QĐ - TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án hỗ trợ TN học nghề tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015.
Nghị Quyết số: 24/NQ/TW ngày 12/3/2003 nhấn mạnh "...ở nhiều vùng dân tộc miền núi tỷ lệ đói nghèo còn cao so với bình quân chung cả nước , khoảng cách chênh lệc về mức sống giữa các vùng, giữa các dân tộc ngày càng tăng, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp, việc đào tạo nghề chưa được quan tâm, công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào ở vùng sâu, vùng xã còn nhiều khó khăn....";
4. Tổng quan tình hình lao động là thanh niên DTTS tỉnh Thanh Hóa
4.1.Tình hình dân số, lao động và việc làm tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa có 11 huyện miền núi có 7 dân tộc cùng sinh sống gồm: Người Mường, Thái, Thổ, Dao, mông, Khơ mú và Kinh
Dân tộc Mường ở Thanh Hóa sống chủ yếu tập trung ở các huyện Cẩm Thủy, Thạch Thành và Ngọc Lặc, người Mường thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường nên họ sống gần vùng đồng bằng đồi núi thấp, họ sản xuất bằng trồng lúa nước, ngành nghề chính là thủ công có nghề dệt vải thổ cẩm, đan lát. Có thể khái quát đời sống sinh hoạt của người Mường là "Cơm đồ, nhà gác, nước vác, lợn thui, ngày tiến, năm lui" có nghĩa là: cơm thì đồ bằng chõ để gạo chín bằng hơi nước, nhà thì làm nhà sàn, nước thường được đựng vào ống cây bương, cây luồng để dùng ăn uống, thịt lợn được nướng trên bếp lửa cho chín bằng than củi, cách tính ngày tháng được tính theo sao trên trời thường là chòm sao tua rua đi qua mặt trăng... Chỉ có dân tộc Mường mới có đẩy đủ các đặc điểm trên.
Dân tộc Thái sống chủ yếu ở các huyện Quan Hóa, Quan Sơn và huyện Mường Lát, Người Thái cũng có nghề trồng lúa nước và lúa nương và được đúc kết như câu thành ngữ "Mương - Phai - Lái - Lin" tức là khơi mương, đắp đập, dẫn nước qua vật chướng ngại, đặt máng trên các cánh đồng thung lũng. Họ làm ruộng cấy một vụ lúa nếp, hiện nay chuyển sang 2 vụ lúa tẻ. Họ làm nương để trồng thêm lúa, ngô, hoa màu, cây thực phẩm và đặc biệt là cây bông, cây thuốc nhuộm, dâu tằm để dệt vải, làm gốm; dệt thổ cẩm là nghề và là một trong những mặt hàng truyền thống độc đáo.
Người Mông ở Thanh Hóa có khoảng 14.000 người, chủ yếu sống ở vùng núi cao các Huyện Mường Lát, Quan Hóa và Quan Sơn, sản xuất chính là trồng lúa nương và ruộng bậc thang, trồng ngô, cây đay để dệt thành sản phẩm vải lanh, vải đũi, nghề rèn cũng là nghề truyền thống của người Mông. Song họ có tập tục sống du canh, du cư nên họ sống tạm bợ từ nhà cửa cho đến đồ dùng sinh hoạt, Nhà nước rất khó khăn trong đầu tư xây dựng để ổn định cuộc sống của họ.
Các dân tộc Dao, Thổ và Khơ mú ở Thanh Hóa chiếm tỷ lệ khoảng < 10% / tổng số người DTTS (khoảng 650.000 người), về phong tục, tập tục có ảnh hưởng lớn của người Mường, Thái và người Kinh Công tác đoàn kết, tập hợp TN các DTTS tr 90, 105 và 106 của TW ĐTN CS HCM - NXB Thanh Niên.
.
Nói chung người DTTS đều chăm chỉ và khéo léo trong sinh hoạt và ứng xử trong cuộc sống, đời sống tinh thần phong phú và các lễ hội văn hóa đặc sắc đậm đà chất hoang dã của núi rừng, chính vì vậy mà họ thường thích sống tự do, ít kỷ luật, khuôn phép và thường thì họ bằng lòng với cuộc sống khó khăn về vật chất cộng với hiểu biết còn hạn chế.
* Đặc điểm của Thanh niên DTTS: Thanh niên DTTS chiếm khoảng 13% tổng số TN toàn tỉnh. Trình độ văn hóa, đạo đức, nếp sống của TN ngày càng chuyển biến tích cực và có nhiều tiến bộ. TN DTTS ngày càng có nhiều cố gắng trong học tập nâng cao trình độ học vấn, kiến thức khoa học kỹ thuật, số cán bộ có bằng đại học, thạc sỹ ngày càng tăng . Tuy nhiên, trình độ chuyên môn kỹ thuật của TN DTTS còn thấp hơn mặt bằng chung của tỉnh.
Về lao động, việc làm và nghề nghiệp, phần lớn là TN các DTTS chịu khó, cần cù, song tiếp xúc với kinh tế thị trường còn chậm, đa số họ có việc làm nhưng chất lượng, năng suất lao động không cao. Cùng với dân tộc của họ, họ sinh sống chủ yếu ở vùng biên giới rừng núi, vùng sâu, vùng xa; giao thông đi lại khó khăn; ở rải rác. Đời sống tinh thần, vật chất của TN DTTS còn nhiều thiếu thốn, khó khăn; họ mong muốn đời sống ổn định, không còn đói nghèo. TN DTTS bị ràng buộc bởi nhiều phong tục lạc hậu nhất là tang ma, cưới hỏi, tín ngưỡng truyền thống, bản địa. Họ có nhu cầu giao lưu văn hóa, hoạt động tập thể, tiếp cận với phương tiện hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc họ.
Tuy nhiên, họ nặng tâm lý tự ty, một số ỷ lại chính sách Nhà nước, không muốn tự học hỏi vươn lên hoặc tự thỏa mãn với cuốc sống hiện tại Sđd trang 120 – 121.
.
Dân số trung bình năm 2011 ước 3.411,2 nghìn người, tăng 4,4 nghìn người so với năm 2010, tốc độ tăng dân số 0,13%; tỷ lệ sinh 14,4%o, tỷ lệ chết 7,4%o, tỷ lệ tăng tự nhiên 7,0%o và mức giảm sinh 0,1%o. 9 tháng năm 2011 đã sắp xếp 44,6 nghìn lao động có việc làm mới, đạt 78,2% kế hoạch (trong đó xuất khẩu lao động 6. 820 người) và cả năm giải quyết được 57 nghìn lao động có việc làm mới, đạt 100% kế hoạch. Tổng kinh phí năm 2011 là 44.820 triệu đồng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh 9 tháng năm 2011 đạt 43,0%, tăng 6,0% so với năm 2010. Trong đó Thanh niên độ tuổi từ 16 - 30 khoảng 1.027.000 người chiếm 30% dân số; chiếm 46% số người trong độ tuổi lao động của tỉnh. Khu vực miền núi, nơi tập trung chủ yếu của đồng bào DTTS có dân số 1,1 triệu người, lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 65% Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số: 1956/QĐ - TTg năm 2011 của Sở Lao động TBXH tỉnh Thanh Hóa.
.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo tìm được việc làm đúng nghề chỉ đạt 80, 2% trên tổng số lao động được đào tạo; Trong đó: Ngành nông nghiệp đạt 90%, Công nghiệp đạt 80% và dịch vụ đạt 75%.
Đối với những người có việc làm mới sau khi hoàn thành khóa học tìm được việc làm trực tiếp tại doanh nghiệp đã cam kết tạo việc làm đạt 2.756/44.600 người; sản xuất tại gia đình, doanh nghiệp 4.932/44.600 người, chủ yếu là cung cấp nguyên vật liệu và thu mua, bao tiêu sản phẩm đối với các nghề mây giang xiên, thêu ren - đính cườm, dệt chiếu.
Sau học nghề, người lao động được làm nghề và thu nhập bình quân từ 40 - 90 ngàn đồng/ngày, góp phần cải thiện đời sống. So với trước khi học nghề, người lao động ngoài việc trồng trọt, chăn nuôi tạo ra nguồn thu nhập chính, thì có thể sử dụng thời gian nông nhàn làm nghề phụ để tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Đối với những người tiếp tục sản xuất, kinh doanh như trước khi học nghề
Người lao động sau học nghề đã áp dụng những kiến thức khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động đối với nghề kỹ thuật trồng lúa cao sản. Với việc áp dụng kỹ thuật cấy lúa đã tiết kiệm công lao động, giống và hạn chế được sâu bệnh hại. Nâng cao hiệu quả trong sản xuất lúa. So với phương pháp trồng lúa truyền thống, phương pháp mới giảm chi phí giống từ 150.000 đồng/sào xuống còn 120.000 đồng/sào; giảm công cấy từ 200.000 đồng/sào xuống còn 150.000 đồng/sào; giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật từ 350.000 đồng/sào xuống còn 150.000 đồng/sào; lượng phân bón không đổi; năng suất tăng từ 54 tạ/ha lên 59 tạ/ha (đối với vụ mùa).
Về Khả năng nhân rộng của các mô hình dạy nghề ở địa phương
Đối với nghề Kỹ thuật trồng lúa cao sản trước mắt có thể nhân rộng ở tất cả các xã thuộc huyện Thọ Xuân là huyện trọng điểm lúa của tỉnh Thanh Hóa.
Đối với nghề dệt chiếu cói có thể nhân rộng để duy trì và phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Nga Sơn. Nghề mây giang xiên có thể nhân rộng ở huyện Thiệu Hóa, Yên Định, Quảng Xương, Hoằng Hóa, Hậu Lộc... Nghề thêu ren-đính cườm có thể nhân rộng ở các huyện Thọ Xuân, Quảng Xương, Nông Cống, Quan Hóa, Bá Thước, Thường Xuân...
4.2. Thực trạng học nghề của Thanh niên dân tộc thiểu số:
Xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, những năm gần đây tỷ lệ TN DTTS tham gia vào các lớp học nghề tăng lên đáng kể khoảng trên 2000 người/năm, tập trung chủ yếu các ngành nghề ngắn hạn 3 - 6 tháng, các nghề khác có thời gian đào tạo 18 tháng trở lên có rất ít. Tuy nhiên, tình trạng học nghề xong nhưng không tự kiếm được việc làm chiếm đến 20%, số còn lại 80% chủ yếu tập trung vào ngành nông nghiệp vốn cho sản phẩm với thu nhập thấp, chưa đủ để góp phần giảm nghèo cho hộ gia đình TN DTTS. Mặt khác, những TN DTTS học nghề trồng trọt, chăn nuôi sau mùa vụ thường ly hương để kiếm việc làm phổ thông ở các tỉnh khác, tỷ lệ này chiếm đến 40% trên tổng số TN DTTS toàn vùng 11 huyện miền núi.
4.3. Một số chính sách của tỉnh Thanh Hóa về nâng cao chất lượng nguồn lao động là thanh niên dân tộc thiểu số.
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên, UBND tỉnh Thanh Hóa có công văn gửi Trung ương Đoàn về việc xin thành lập trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên tỉnh Thanh Hóa và được chấp nhận tại quyết định số: 385/QĐ - TƯ/ĐTN ngày 31/10/2008 của Ban bí thư TW Đoàn.
Chính sách cử tuyển con em là đồng bào dân tộc vào học tại trường Đại học Hồng Đức, trường Cao đẳng Y tế; Chính sách hỗ trợ con em đồng bào dân tộc thiểu số vào học các trường nội trú từ THCS đến THPT và Trường dự bị Đại học Dân tộc Trung ương có trụ sở tại Thị xã Sầm Sơn; Chính sách đào tạo nghề ngắn hạn 3 tháng thuộc chương trình 135/ QĐ -TTg giai đoạn II ( 2005 - 2010, đào tạo được 362 học viên, kinh phí 2.958 triệu đồng. Ngoài ra Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh có đề án đào tạo nghề cho phụ nữ toàn tỉnh, trong đó vùng dân tộc thiểu số có 11 huyện đạt tỷ lệ 30% phụ nữ được học các nghề thủ công - mỹ nghệ: đan cót, dệt thổ cầm, mây giang xiên.....v..v... Đề án dạy nghề cho nông thôn bao gồm các nghề may công nghiệp, kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm, dệt thổ cẩm...v...v.... Tùy từng địa phương và cam kết các doanh nghiệp để đào tạo nghề cho phù hợp.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp hàm số Mincerian căn bản
“Hàm số thu nhập vốn con người” (HCEF) lần đầu tiên được phát triển tại Chiswick và Becker (1966) và mở rộng bao gồm cả đào tạo tại chức trong Mincer (1974). Một phần lớn thuật ngữ “đào tạo tại chức” gắn với việc học tập từ kinh nghiệm. Mincer (1974) đã trình bày rằng tại Mỹ, thu nhập tương quan chặt chẽ hơn với số năm kinh nghiệm làm việc. Ngoài ra, Mincer (1974) còn phát triển nhân tố căn bản này trong dạng thức bậc hai tiêu chuẩn của biến số kinh nghiệm EXP2. Các số đo của lao động hoặc cung cấp lao động (số giờ làm việc mỗi tuần hoặc số tuần làm việc mỗi năm) cũng có thể được hợp nhất thành một phân tích dạng lô-ga. Mô hình phục vụ giải thích trên đây có thể được diễn đạt như trong “hàm số thu nhập cơ bản” sau đây:
lnYi = a + b1 Si + b2 EXPi + b3 EXPi2 + ei
Trong đó Si là số năm học tập của các nhân i, và EXPi và EXPi2 là số năm kinh nghiệm và bình phương số năm kinh nghiệm. Trong hàm số này, hệ số năm học tập trong trường (β1) có thể được lý giải là lợi suất riêng một năm tăng thêm của việc học tập, không kể trình độ học tập. Hệ số số năm học tập trong trường có thể được lý giải như lợi suất riêng trung bình của mỗi một năm giáo dục tăng thêm nói chung.
5.2. Phương pháp hàm số Mincerian mở rộng
Trên ý tưởng cơ bản là quy hồi một hàm số có lô-ga về tiền công lao động theo giờ như một biến số phụ, Hàm số Mincerian cơ bản có thể được phát triển để hợp nhất và định lượng hoá bất kỳ hệ số tiềm ẩn nào với năng suất lao động. Hàm số cải tiến này có thể được diễn đạt là:
lnYi = a + b1Xi1 + b2Xi2 + b3 Xi3 + .... + bn Xin+ ei
Trong đó, Xi là các yếu tố quyết định có tiềm năng của năng suất lao động trong hồi quy. Xi có thể là bất kỳ biến số nào như số năm được giáo dục, kinh nghiệm tiềm năng, vùng, khu vực, người di cư, sắc tộc, tình trạng hôn nhân hoặc nghề nghiệp,
Thông qua việc đánh giá ý nghĩa của những biến số trong hồi quy, ta có thể so sánh và nhận diện những yếu tố nào đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng của sức lao động.
Đào tạo nghề và chất lượng lao động
Mặt được:
Đối với nghề tiểu thủ công nghiệp: mây giang xiên, thêu ren - đính cườm, dệt chiếu, với ưu điểm người lao động sau học nghề có thể sử dụng thời gian nông nhàn để làm nghề tại gia đình hoặc làm việc tại doanh nghiệp, tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống. Doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm cho người lao động nên họ yên tâm sản xuất. Một người học nghề có thể truyền nghề cho anh em, con cái trong gia đình cùng làm nghề.
Đối với nghề nông nghiệp (trồng lúa sản lượng cao): Thông qua những học viên được học và kết quả thực tế đã làm thay đổi nhận thức của người nông dân trong cộng đồng về việc áp dụng những kiến thức và kỹ năng nghề trong sản xuất. Những kết quả bước đầu này đã tạo động lực để thu hút những lao động nông thôn khác trong thôn, làng, xã tham gia các khóa đào tạo nghề được tổ chức tại địa bàn.
Khó khăn, tồn tại:
+ Đối với các nghề tiểu thủ công nghiệp: thời gian đầu làm nghề thu nhập chưa cao nên ảnh hưởng đến tâm lý người dân chưa thật sự muốn làm nghề.
Hiện trên địa bàn tỉnh đã có Doanh nghiệp tư nhân thương mại Mỳ Quảng, Doanh nghiệp tư nhân SXKD xuất khẩu Việt Trang, Công TNHH Mỹ Hương-Ninh Bình bao tiêu sản phẩm nghề mây giang xiên, chiếu cói cho người lao động, tuy nhiên các doanh nghiệp chưa trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài mà đều phải qua khâu trung giam thu gom sản phẩm tỉnh ngoài, chịu nhiều chi phí qua các khâu trung gian ảnh hưởng đến tiền công của người lao động.
+ Đối với nghề kỹ thuật trồng lúa cao sản: Do thói quen canh tác, người dân vẫn muốn trồng lúa theo phương pháp truyền thống đã rất quen thuộc với bản thân họ do đó việc thực hiện theo phương pháp mới có nhiều thay đổi trong quá trình sản xuất nên chưa thực sự muốn tham gia học nghề Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số: 1956/QĐ - TTg năm 2011 và xây dựng kế hoạch năm 2012 huyện Quan Hóa.
.
Mục đích của dạy nghề là đào tạo cho người lao động có kỹ năng nghề, có thể làm việc tốt, đúng nghề được đào tạo và cho thu nhập, cải thiện mức sống.
Thanh niên là đối tượng chính trong gia đình có sức khỏe, lao động kiếm tiền nuôi sống gia đình họ và họ là người có khả năng nhất về việc học nghề, tiếp thu kiến thức và rèn luyện, thực hành các kỹ năng để đạt được lao động có tay nghề, tìm được việc làm và cho thu nhập ổn định.
Thanh niên người dân tộc thiểu số là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài mà nhóm đã chọn.
Xuất phát từ thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho các đối tượng như Thanh Niên, Phụ Nữ..v..v... số lượng ít so với nhu cầu lao động, chất lượng, hiệu quả thấp.
Vì vậy, nhóm lựa chọn đối tượng Thanh Niên dân tộc thiểu số là đối tượng có đặc điểm riêng về văn hóa, phong tục tập quán, địa bàn sinh sống, quan niệm sống, trình độ học vấn để nghiên cứu, hy vọng rằng qua nghiên cứu nhóm chỉ ra được các điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức đối với họ, để từ đó giúp họ biết được những hạn chế cần khắc phục để học tốt kỹ năng nghề.
Do hạn chế về mặt thời gian nên trong nghiên cứu này chỉ sử dụng các số liệu thứ cấp để tìm hiểu: i) vai trò của đào tạo nghề đối với chất lượng lao động là thanh niên người dân tộc thiểu số; ii) tiếp cập của chất lượng lao động với đào tạo nghềp; và iii) các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc tiếp cận của lao động là thanh niên dân tộc thiểu số.
Nhóm sử dụng phương pháp kế thừa các dữ liệu sẵn có và phương pháp thống kê trên cơ sở các báo cáo số liệu tổng hợp thực hiện dạy nghề đã được huyện Quan Hóa phê duyệt năm 2011; cũng như dựa trên cơ sở quan sát thực tiễn tại trường dạy nghề của huyện Quan Hóa và tình hình việc làm của đối tượng nghiên cứu (TN - DTTS).
Theo nhóm nghiên cứu thì đây là phương pháp đơn giản, dễ thu thập số liệu và có sức thuyết phục người đọc, do nguồn dữ liệu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện. Nội dung số liệu được phân kỳ đầu tư hàng năm bằng nguồn ngân sách nhà nước cho cả giai đoạn từ 2011 - 2015 và đến 2020.
6. Nghiên cứu trường hợp huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
6.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa
Quan Hoá là huyện miền núi, cách trung tâm tỉnh Thanh Hoá 140 km về phía Tây. Phía Bắc giáp tỉnh Sơn La và Hoà Bình, phía Đông giáp huyện Bá Thước, phía Nam giáp huyện Quan Sơn, phía Tây giáp huyện Mường Lát và có chung đường biên giới (4,8 km) với nước bạn Lào tại xã Hiền Kiệt; toàn huyện có 17 xã và 1 thị trấn.
- Tài nguyên đất: Quan Hoá có tổng diện tích tự nhiên là 99.013,68 ha, trong đó: đất nông nghiệp 90.158,1ha, đất phi nông nghiệp 5.086,53 ha, đất chưa sử dụng 3.769,05 ha. Đất sản xuất chỉ có 6.036,92 ha chiếm 6,1% diện tích đất tự nhiên; trong đó đất ruộng nước chỉ có 730 ha, Tài nguyên rừng: Năm 2010, huyện Quan Hoá có 84.082,23 ha đất lâm nghiệp, trong đó rừng sản xuất là 43.984,66 ha, diện tích đã có rừng 36.979,74 ha, diện tích chưa có rừng 7.004,92 ha. Cây luồng là cây trồng chính của rừng sản xuất, diện tích chiếm khoảng gần 22.000 ha.
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp : Năm 2010, năng suất lúa bình quân đạt 48,4 tạ/ha, ngô đạt 37 tạ/ha; lương thực bình quân đầu người đạt 378 kg/ người/ năm. - Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Trên địa bàn huyện có 26 doanh nghiệp, hợp tác xã (10 hợp tác xã dịch vụ điện năng) và 12 tổ hợp sản xuất đang hoạt động thường xuyên, trong đó có 1 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài sản xuất vàng mã xuất khẩu. - Công tác giáo dục - đào tạo: Toàn huyện có 55 đơn vị trường học; 575 lớp, nhóm lớp, với 9.267 học sinh. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên hiện có 805 người, trong đó mầm non 142 người, tiểu học 376 người; THCS có 272 người, trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề có 15 người
Hiện nay, toàn huyện có 4.114 hộ nghèo, với 19.745 khẩu; tỷ lệ đói nghèo là 41,39%; thu nhập bình quân 190 nghìn đồng/tháng; 12/18 xã có tỷ lệ hộ nghèo còn trên 50%; hộ cận nghèo chiếm 25,54%.
Nguyên nhân đói nghèo là do:
- Do thiếu vốn làm ăn 4.068 hộ, chiếm 96,6 % (so với tổng số hộ nghèo)
- Do thiếu kinh nghiệm làm ăn 3.981 hộ; chiếm 94,5 %;
- Do thiếu sức lao động, đông người ăn theo 615 hộ, chiếm 14,6%;
- Do thiếu đất sản xuất 397 hộ, chiếm 9,4%;
- Do ốm đau, tàn tật 1.523 hộ, chiếm 36,15%;
Một số nguyên nhân khác: trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu kém; lao động có tay nghề chiếm tỷ lệ thấp 14% Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quan Hóa đến năm 2020
.
6.2. Phân tích số liệu thống kê về thực trạng chất lượng lao động là thanh niên DTTS ở huyện Quan Hóa
Số TN được đào tạo nghề chưa tìm được việc làm: tính đến hết năm 2011 có khoảng 126 người học nghề từ 3 tháng trở lên không tìm được việc làm, phải quay về nghề cũ đó là làm nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi.
Số TN có nhu cầu học nghề giai đoạn 2011 - 2015, nhưng chưa được đào tạo (biểu số:1) 9.044 người; Trong đó Thanh niên DTTS 2000 người, dự kiến năm 2012 kế hoạch đào tạo 560 người gồm 07 nghề dự kiến.
Cơ hội việc làm: nhìn chung khi được đào tạo nghề Thanh niên DTTS đều có rất nhiều cơ hội tìm việc làm, năm 2011 có 16 doanh nghiệp trên địa bàn cam kết đào tạo nghề ngắn hạn 3 - 6 tháng sau đó nhận vào công ty làm việc với mức lương khởi điểm 2 - 2,5 triệu đồng người/tháng.
Về nhu cầu học nghề mới TN DTTS năm 2012 là 560 người, đây là chương trình dạy nghề thuộc nguồn kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn: Hiện nay có một số nghề mới được Thanh Niên dân tộc thiểu số yêu thích vì có cơ hội tìm được việc làm hoặc tự mở cơ sở để làm đó là nghề sửa chữa điện tử, xe máy. 7 nghề được Thanh niên DTTS trong huyện đăng ký (biểu số: 2) gồm: quại bèo tây xuất khẩu, thêu ren xuất khẩu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng rau sạch, ươm cây trồng rừng, điện tử, điện lạnh và tin học văn phòng.
Nâng cao chất lượng lao động: Là mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ Huyện quan Hóa đề ra trong mục tiêu phát triển nguồn nhân lực toàn diện đến năm 2015 và 2020.
6.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động là người DTTS huyện Quan Hóa
Yếu tố về trình độ phát triển:
Do điều kiện địa lý đồi dốc nhiều, chia cắt bởi sông và suối nên kinh tế của huyện chậm phát triển, giáo dục tuy có nhiều chuyển biến xong hiệu quả thấp, tỷ lệ lao động có tay nghề vẫn còn thấp 14% so với lao động không được đào tạo nghề hoặc tập huấn về trồng trọt chăn nuôi, dân trí thấp là yếu tố quan trọng liên quan đến phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội khác. Do đó, huyện Quan Hóa đến năm 2012 vẫn là một trong 62 huyện nghèo nhất nước Việt nam. Tỷ lệ hộ nghèo rà soát tháng 11/2011 có 12/18 xã là: 51.02%.
Yếu tố văn hóa - xã hội:
Quan Hóa là huyện có tới 70% là đồng bào dân tộc Thái, 30% là các dân tộc Mường, Mông và người Kinh. Do vậy có nhiều nét văn hóa đa dạng đan xen và đặc sắc như các điệu khèn mông, khua luống, dệt vải, cầu mưa..... Tuy nhiên, một số tập tục còn lạc hậu chua được cải tiến theo hướng tích cực như ma chay, cưới hỏi còn nặng về ăn uống và kéo dài thơi gian nên rất tốn kém và có thể gây nên tình trạng say rượu làm mất trật tự an ninh. Do tập tục người DTTS ưa thích văn hóa, văn nghệ và lễ hội cho nên ảnh hưởng rất nặng đến kỷ luật lao động như đi làm thường không đúng giờ, không muốn đi làm thuê dù được trả công cao, tự ty nên dễ xúc động, khả năng chịu đựng kỷ luật kém. Những yếu tố trên làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng lao động, học nghề và kỷ luật lao động, dẫn đến một số thanh niên sau khi vào doanh nghiệp làm việc thì bị sa thải do thiếu kiên trì, vi phạm giờ giấc làm việc.
Yếu tố thể chế, chính sách
Tuy Nhà nước có nhiều chính sách tạo điều kiện cho người lao động, song công tác tuyên truyền còn hạn chế chưa đến được với người lao động hoặc tuyên truyền chưa làm cho người lao động, đặc biệt là TN hiểu được lợi ích của việc học nghề và làm việc đúng nghề trong doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất cho thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp thuần túy, không áp dụng khoa học ký thuật và sản xuất, chăn nuôi; chính sách hỗ trợ của nhà nước còn hạn chế, chưa đủ an tâm để TN đi học nghề, đôi khi nguồn kinh phí chậm hỗ trợ nên người lao động có tâm lý chán nản và bỏ lớp học quay lại với công việc ban đầu;
Các yếu tố khác
Một số chính sách Nhà nước ban hành trong thời gian qua chồng chéo, thiếu đồng bộ và dạy nghề không sát với nhu cầu thực tiễn nên người lao động học xong không xin được việc làm hoặc xin được nhưng không đúng nghề được đào tạo;
Mặt khác, trong cơ chế kinh tế thị trường, việc lao động di cư tự do tìm kiếm việc làm ngoài tỉnh là tất yếu khách quan, theo Tỉnh Đoàn Thanh niên tỉnh Thanh Hóa, số lao động ra ngoại tỉnh chiếm 40% trên tổng số TN nông thôn có mặt tại địa phương, nguyên nhân là tìm việc ở địa bàn trong tỉnh khó khăn vì ít nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp đòi hỏi công nhân phải có tay nghề cao hoặc là lao động được trả lương thấp hơn so với các khu công nghiệp của các tỉnh trong cả nước như: Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai.....Do đó lao động không có tay nghề không kiếm được việc làm tại quê hương của họ và phải đi xa để kiếm việc làm.
Quyết định số1956/2009/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” gồm các nội dung sau:
Về Quan điểm
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiệnđại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Học nghề là quyền lợi và nghiệp vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
- Chuyển mạnh đào tạo nghề cho laođộng nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường laođộng; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương;
- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Mục tiêu của quyết định
- Mục tiêu tổng quát
+ Bình quân hàng năm đào tạo nghềcho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã;
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đápứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
Giai đoạn 2009 – 2010
+ Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 lao động nông thôn theo mục tiêu của Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo đến năm 2010 (Dựán 7) bằng các chính sách của Đề án này;
+ Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn với khoảng 18.000 người, 50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề cho khoảng 12.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, laođộng nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các mô hình này tối thiểu đạt 80%;
+ Phấn đấu hoàn thành “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2006 – 2010” được phê duyệt theo Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Giai đoạn 2011 – 2015
Đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 4.700.000 lao động nông thôn được học nghề (1.600.000 người học nghề nông nghiệp; 3.100.000 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 120.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%;
+ Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã.
Giai đoạn 2016 – 2020
Đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 5.500.000 lao động nông thôn được học nghề (1.400.000 người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 380.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%;
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế -xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Đối tượng của quyết định
- Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưuđãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thị thu hồi đất canh tác.
- Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổsung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
Các chính sách cụ thể
- Chính sách đối với người học
+ Lao động nông thôn thuộc diệnđược hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tốiđa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗtrợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trởlên;
+ Lao động nông thôn thuộc diện hộcó thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghềngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế);
+ Lao động nông thôn khác được hỗtrợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghềvà thời gian học nghề thực tế);
+ Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Laođộng nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗtrợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề;
+ Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú;
+ Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của quyết định này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm nhưng tối đa không quá 03 lần.
- Chính sách đối với giáo viên, giảng viên
+ Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc;
+ Giáo viên của các cơ sở dạy nghề công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được giải quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non đến các cấp học phổ thông;
+ Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định;
+ Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ,cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức.
- Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn
+ 61 huyện nghèo được đầu tư cơ sởvật chất thiết bị dạy nghề cho trung tâm dạy nghề theo Nghị quyết số30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợgiảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
+ 30 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 30– 50% mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ đầu tư phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, ký túc xá, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải hoặc thuyền máy để chuyên chở thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưuđộng, thiết bị dạy nghề cho 4 nghề phổ biến và 3 - 5 nghề đặc thù của địa phương. Mức đầu tư tối đa 12,5 tỷ đồng/trung tâm;
+ 74 huyện miền núi, biên giới, hảiđảo, vùng dân tộc thiểu số mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗtrợ đầu tư xưởng thực hành, ký túc xá; nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải hoặc thuyền máy để chuyên chở thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghềlưu động, thiết bị dạy nghề cho 3 nghề phổ biến và 3 - 4 nghề đặc thù của địa phương; Mức đầu tư tối đa 9 tỷ đồng/trung tâm.
+ 116 huyện đồng bằng mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề với mức 5 tỷ đồng/trung tâm.
+ 09 trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở 09 tỉnh tập trung nhiều làng nghề truyền thống được hỗ trợ đầu tư xây dựng và thiết bị dạy nghề với mức đầu tư 25 tỷ đồng/trường;
+ Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bịdạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập huyện được đầu tư giai đoạn 2006 –2009 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng dạy nghề. Mức hỗ trợ 3 tỷ đồng/trung tâm;
+ Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bịdạy nghề cho 100 trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Mức hỗ trợ 1 tỷ đồng/trung tâm;
+ Các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp và cơsở tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí quyđịnh trong Đề án này và được cung cấp chương trình, giáo trình, học liệu và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
Các chính sách quy định trong Đề án sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của giá cả và biến động kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ.
Văn bản số: 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09/3/2010 ngày 09/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động – TB&XH, về việc hướng dẫn đề cương xây dựng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quan Hóa, giai đoạn 2009 – 2020 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 05/8/2010;
Với nội dung là phát huy tiềm năng, lợi thế của huyện; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển KT - XH; phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, thực hiện có hiệu quả xoá đói giảm nghèo.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 40,0% năm 2015 và 50,0% năm 2020. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nghề, đáp ứng cho các nhà máy, xí nghiệp được qui hoạch xây dựng và hoạt động.
Như vậy, vai trò của chính sách công tác động mạnh đến lao động tại địa phương, việc nâng cao chất lượng lao động là vấn đề cần giải quyết để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Nghị quyết Đại hội Huyện Đảng bộ lần thứ XXI (nhiệm kỳ 2010 – 2015) đã đề ra 03 chương trình trọng tâm, trong đó có chương trình "Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực, nhất là chất lượng đội ngũ cán bộ".
7. Kết luận và giải pháp
Tóm lại qua phân tích thực trạng TN DTTS tỉnh Thanh Hóa nói chung và của Huyện Quan Hóa nói riêng về chất lượng lao động và tìm kiếm việc làm cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng lao động, bao gồm cả yếu tố nội tại bản thân TN là người DTTS là trình độ văn hóa thấp, còn nặng phương thức lao động tự cấp tự túc, thiếu kỹ năng và kỷ luật lao động, tự ty dân tộc, các yếu tố văn hóa ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và quá trình học nghề chưa thành công.
Mặt khác các yếu tố về môi trường đào tạo, kinh phí dành cho đào tạo nghề vùng DTTS còn hạn chế; công tác vận động tuyên truyền chưa sâu rộng tới người lao động, làm cho họ chưa nhận thức được việc lao động có kỹ năng, được đào tạo cho thu nhập cao hơn lao động tự do, không có kỹ năng nghề; Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư nhiều hơn để khuyến khích TN tham gia học nghề và tham gia tổ chức Đoàn hội góp phần củng cố mạnh mẽ hệ thống chính trị ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TƯ Đảng khóa X về" tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Thanh Niên thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH và chương trình hành động thực hiện NQ của BCH Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa; những chủ trương, chính sách của Đảng bộ và Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa và các vấn đề liên quan đến đề tài; những công trình nghiên cứu gần đây về vấn đề này được nhóm tham khảo và trích dẫn nghiên cứu và kế thừa. Ngoài ra nhóm cũng kế thừa các bài nghiên cứu bài viết về một số nguyên nhân đói nghèo ở vùng dân tộc miền núi, đó là tình trạng lạc hậu về phong tục tập quán, trình độ dân trí thấp, thiếu việc làm và thiếu vốn sản xuất. Tuy nhiên hiện nay vấn đề vốn đã cơ bản được giải quyết, song vấn đề chất lượng lao động và kỹ năng nghề và kỷ luật lao động là nguyên nhân chính gây cản trở trong quá trình xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc miền núi.
Một số kiến nghị về giải pháp
7.1 Về nâng cao chất lượng cơ sở vật chất.
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các công trình xây dựng đang được xây dựng tại các Trung tâm dạy nghề;
Tận dụng các điểm nhà văn hóa (nhà sinh hoạt cộng đồng) tại các thôn bản làm cơ sở dạy nghề - vì những nhà văn hóa thường chỉ hoạt động vào buổi tối và những ngày có lễ hội.
Đầu tư mua sắm và nâng cấp chất lượng các thiết bị phục vụ giảng dạy tại các trung tâm dạy nghề.
7.2. Đầu tư phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý tại các trung tâm dậy nghề cần có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng đảm bảo về số lượng, chất lượng cán bộ, giáo viên và cơ cấu nghề đào tạo.
Thu hút các kỹ sư, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho thanh niên dân tộc ít người.
Nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ cán bộ giảng dậy chuyên nghiệp của cơ sở dạy nghề, tổ chức biên soạn tài liệu có chất lượng.
7.3. Thu hút thanh niên DTTS học nghề.
Cần phải có chính sách hỗ trợ cho học viên dân tộc ít người, tạo điều kiện vật chất, bố trí sắp xếp việc làm bằng cách ký kết cung cấp nguồn lao động giữa trung tâm dậy nghề và doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động để sau đào tạo học viên có việc làm yên tâm học tập lao động.
7.4. Hỗ trợ các cơ sở đào tạo và tuyển dụng lao động.
Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ các cơ sở tổ chức dạy nghề tại địa bàn các xã nghèo; Ưu tiên các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động và sử dụng lao động tại địa bàn xã nghèo vùng dân tộc miền núi.
7.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy nghề.
Thanh tra, kiểm tra kết quả thực hiện đầu tư đào tào nghề đối cho thanh niên dân tộc ít người, qua đó kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập của chính sách đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp. Kiểm tra giám sát về đối tượng được đào tạo, chất lượng tay nghề sau đào tạo, kiểm tra chất lượng giáo viên và báo cáo viên tham gia dạy nghề
7.6. Tăng cường công tác tuyên truyền.
Tăng cường tuyên truyền để thu hút được sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội để đầu tư cho việc dạy nghề phù hợp với nhu cầu của người học và thuận lợi cho việc giải quyết việc làm đảm bảo dạy nghề có hiệu quả.
8. Các hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
Do điều kiện thời gian có hạn nên luận văn chưa đưa ra được các so sánh về đối tượng nghiên cứu là Thanh niên dân tộc thiểu số ở việt nam và Thanh niên dân tộc thiểu số ở các nước trong khu vực như Trung Quốc hoặc Thái Lan;
Nhóm chưa có điều kiện để làm phiếu phỏng vấn trực tiếp đến đối tượng và những nhà quản lý có trách nhiệm trong việc thực thi chính sách dạy nghề và nâng cao chất lượng lao động cho TN, trong đó có TN DTTS trong giai đoạn hiện nay;
Việc sử dụng tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh còn hạn chế . Do đó bài làm chưa thực sự phân tích được các luận điểm khoa học xác đáng và khách quan trong quá trình nghiên cứu, còn nặng tính suy luận logic và tính kế thừa và quan sát là chủ yếu;
Trình độ năng lực của Nhóm còn hạn chế nhiều mặt cho nên trong quá trình thực hiện chắc chắn còn nhiều thiếu sót, Nhóm rất mong nhận được sự góp ý của các bạn học viên trong lớp.
Hướng nghiên cứu tiếp theo: Nhóm hy vọng sẽ có nhiều bạn trẻ là TN DTTS quan tâm đến vấn đề nhóm đã nghiên cứu và chỉ ra nguyên nhân hạn chế về chất lượng lao động là TN DTTS. Từ đó họ nỗ lực và cố gắng hơn học tập, rèn luyện kỹ năng cho bản thân và tích cực tuyên truyền về học nghề, thực hiện tốt kỷ luật lao động, xóa bỏ tập tục lạc hậu, tiếp cận học nghề mới đáp ứng nhu cầu thị trường, tìm được việc làm cho thu nhập ổn định và thoát nghèo nhanh chóng, bền vững.
Nếu có điều kiện nhóm sẽ tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu sâu hơn, trực tiếp hơn để kiến nghị đề xuất với Nhà nước tăng cường hỗ trợ cho TN DTTS học nghề, nâng cao chất lượng lao động nói chung, kỹ năng nghề cho TN DTTS nói riêng, để họ vươn lên xóa đói giảm nghèo nhanh, bền vững ở vùng dân tộc miền núi./.
Biểu số 01: TỔNG HỢP KẾT QUẢ DẠY NGHỀ CHO TN DTTS NĂM 2011
TT
Nghề đào tạo
Số lượng
( người)
Kinh phí
( tr.đ)
Địa điểm đào tạo
Thời gian đào tạo
( tháng)
Cơ sở đào tạo và ký HĐLĐ
1
Chế biến lâm sản
35
105
Xã Hồi Xuân
03
DN Thiên Hằng
2
Quại bèo tây xuất khẩu
70
210
Xã Nam Xuân
03
DN Thiên Hằng
3
Thêu ren xuất khẩu
35
105
Xã Hồi Xuân
03
DN Mỹ Hương
4
Bảo vệ thực vật
35
105
TT GDTX - DN
03
TT GDTX - DN
5
Chăn nuôi gia súc, gia cầm
75
195
Xã Phú Sơn và Xã Phú Lệ
03
TT GDTX - DN
TỔNG CỘNG
245
720
Nguồn: Số liệu do phòng lao động- xã Hội huyện Quan Hóa cung cấp và Nhóm xử lý.
Biểu số 02: TỔNG HỢP KẾ HOẠCH DẠY NGHỀ CHO TN DTTS NĂM 2012
TT
Nghề đào tạo
Số lượng
( người)
Kinh phí
( tr.đ)
Địa điểm đào tạo
Thời gian đào tạo
( tháng)
Địa chỉ
1
Lâm sinh
70
210
TT GDTX
03
18 xã và thị trấn thuộc Huyện
2
Quại bèo tây xuất khẩu
70
210
TT GDTX
03
18 xã và thị trấn thuộc Huyện
3
Thêu ren xuất khẩu
70
210
TT GDTX
03
18 xã và thị trấn thuộc Huyện
4
Trồng rau sạch
70
210
Tại các Xã
03
18 xã và thị trấn thuộc Huyện
5
Điện tử, điện lạnh
35
105
TT GDTX
03
18 xã và thị trấn thuộc Huyện
6
Tin học văn phòng
35
105
TT GDTX
03
18 xã và thị trấn thuộc Huyện
7
Chăn nuôi gia súc, gia cầm
210
630
Tại các Xã
03
18 xã và thị trấn thuộc Huyện
TỔNG CỘNG
560
1.580
Nguồn: Số liệu do phòng lao động- xã Hội huyện Quan Hóa cung cấp và Nhóm xử lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích chính sách công tập I, II - Trường Đại học Kinh tế - ĐHQG năm 2011.
2. Tài liệu tập huấn cán bộ Đoàn về nghề nghiệp - Việc làm của Ban điều hành đề án 103 - TW ĐTN CS HCM - Hà Nội năm 2009.
3. Công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc thiểu số của Ban Mặt trận Thanh niên - Trung ương Đoàn Thanh niên- Nhà xuất bản Thanh Niên năm 2006.
4. Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở tỉnh Kon Tum – Nguồn internet
5. Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số: 1956/QĐ - TTg năm 2011 và xây dựng kế hoạch năm 2012 huyện Quan Hóa.
6. Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quan Hóa đến năm 2020.
7. Các Chỉ thị, Nghị quyết của tỉnh và TW về nguồn nhân lực, lao động và việc làm.
8. Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quan Hóa trong giai đoạn năm 2009 - 2020 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2688/QD-UBND ngày ngày 5 Tháng Tám 2010.
9. Thu nhập và chất lượng của lao động nữ trong khu vực biên giới Việt Nam và ảnh hưởng đối với hợp tác tiểu vùng sông Mekong - Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Hồng Nhung và Bùi Quang Tuấn - Viện Kinh tế thế giới và Chính trị.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoan_chinh_vi_572_2077325.doc