Đề tài Chất lượng lực lượng lao động nông thôn - Thực trạng và giải pháp

Đề tài: Chất lượng lực lượng lao động nông thôn - thực trạng và giải pháp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN I.Những vấn đề chung về chất lượng lao động nông thôn 1.Nguồn nhân lực nông thôn 1.1.Khái niệm nguồn nhân lực nông thôn 1.2. Quan niệm của các tổ chức quốc tế và một số nước về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nông thôn 1.3.Những đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực nông thôn 1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực nông thôn 1.4.1.Giáo dục và đào tạo 1.4.2.Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và cải thiện chất lượng lao động 1.4.3.Tăng trưởng và phát triển kinh tế 1.4.4.Việc làm và thu nhập 1.4.5.Các chính sách của Chính phủ II.Các tiêu chí đánh giá chất lượng lực lượng lao động 1.Trình độ học vấn 2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật 2.1.Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo 2.2. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo 2.2.1.Cơ cấu lực lượng lao động đã qua đào tạo theo trình độ 2.2.2.Cơ cấu lao động đã qua đào tạo chia theo nhóm ngành kinh tế 2.3. Phân bố lao động đã qua đào tạo theo không gian III. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lực lượng lao động 1.Vai trò của lực lượng lao động với tăng trưởng kinh tế ở VN 2.Mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước 2.1.Yêu cầu về tăng trưởng kinh tế 2.2.Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2.3.Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 2.4.Sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước 2.5. Sự phát triển của nền kinh tế tri thức CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN I.Tổng quan về lực lượng lao động nông thôn Việt Nam 1.Số lượng lao động 1.1.Quy mô lực lượng lao động 1.2.Cơ cấu lao động nông thôn 1.2.1.Cơ cấu lao động nông thôn phân theo ngành nghề 1.2.2.Cơ cấu lao động nông thôn theo độ tuổi 1.2.3. Cơ cấu lao động phân theo giới tính 2.Chất lượng lao động nông thôn 2.1.Trình độ học vấn 2.2.Trình độ chuyên môn kỹ thuật 2.3.Thể lực của lao động nông thôn 3.Đánh giá hiệu quả của lao động nông thôn qua một số chỉ tiêu 3.1.Sử dụng quỹ thời gian làm việc trong năm 3.2. Năng suất lao động của nông thôn Việt Nam III.Đánh giá chung về tình hình chất lượng lao động nông thôn VN những năm qua 1.Mặt tích cực 1.1.Nguồn lao động dồi dào 1.2.Trình độ của người lao động nông thôn ngày càng được cải thiện 1.3.Lao động có nhiều đức tính quý báu 2.Hạn chế 2.1.Thể lực người lao động còn thấp 3.Nguyên nhân của những hạn chế 3.1.Hoạt động giáo dục ở vùng nông thôn còn hạn chế 3.1.1.Cơ cấu đào tạo bất hợp lý 3.1.2.Trang thiết bị của các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề còn thiếu thốn và lạc hậu 3.1.3.Chất lượng đội ngũ giáo viê còn hạn chế 3.2. Hoạt động y tế ở vùng nông thôn còn hạn chế CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN I.Phương pháp và mục tiêu về nâng cao chất lượng lao động nông thôn 1.Mục tiêu của Đảng và Nhà nước 2. Quan điểm về nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn 3.Phương hướng phát triển nguồn nhân lực nông thôn 3.1.Biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực con người phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội 3.2.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực II. Giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn 1.Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng lực lượng lao động 1.1.Phát triển mạng lưới giáo dục trước tiên là giáo dục phổ thông 1.2.Phát triển mạng lưới đào tạo nghề 2.Cải thiện tình trạng sức khỏe, nâng cao thể lực người lao động nông thôn 2.1.Nâng cao hiệu quả của hoạt động y tế dự phòng 2.2.Tăng cường chất lượng khám chữa bệnh và các biện pháp bảo vệ sức khỏe cho người lao động 2.3.Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo cho người dân 3.Phát triển thêm nhiều ngành nghề ở khu vực nông thôn để thu hút lao động và cải thiện chất lượng lao động nông thôn 3.1.Phát triển mạnh kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại ở nông thôn 3.2.Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc85 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6488 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chất lượng lực lượng lao động nông thôn - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i hóa 80%. Tuy nhiên việc cơ giới hóa trong nông nghiệp gặp những khó khăn nhất định. Thứ nhất, quy mô ruộng đất vốn nhỏ lẻ, với bình quân ruộng đất ở đồng bằng sông Hồng chỉ có 544m2, miền Trung 611m2, lại manh mún tạo việc sử dụng máy móc cơ khí khó khăn và chi phí cao. Thứ hai, do chăn nuôi gia súc như trâu bò nhiều lên làm cho nhu cầu sức kéo giảm. Thứ ba, yêu cầu hiện đại hóa mâu thuẫn với tình trạng lao động dư thừa, nếu 1ha đất làm thủ công cần 300 ngày công lao động sống, khi làm máy chỉ còn sử dụng 50 ngày công. Ngành công nghiệp có năng suất lao động cao nhất, nhưng số lượng lao động chiếm tỷ trọng thấp (13,5%), tốc độ tăng chậm, giá trị tăng thêm thấp, tỷ trọng doanh nghiệp có công nghệ thấp chiếm tỷ trọng cao (57%), tỷ trọng doanh nghiệp có công nghệ cao chỉ đạt khoảng 20,5%, thấp xa so với các chỉ số tương ứng là 40% và 50% của các nước trong khu vực. Năng suất lao động các ngành dịch vụ tuy cao hơn mức chung, nhưng vẫn thấp hơn nhóm ngành công nghiệp Sự thay đổi theo hướng tích cực của nông thôn hiện nay là do một số ít người làm nông nghiệp sản xuất lớn, còn lại thu nhập chủ yếu là từ việc kinh doanh, làm dịch vụ, và từ người thân đi làm việc ở nơi khác, kể cả đi lao động ở nước ngoài gửi về. Năng suất lao động nông thôn VN còn thấp vì vậy cần phải có những giải pháp để nâng cao năng suất lao động nông thôn Việt nam Năng suất lao động khu vực nông thôn trong tất cả các ngành nghề nói chung còn thấp. Bên cạnh những yếu tố đầu vào tạo tăng trưởng như yếu tố đầu tư, công nghệ thì yếu tố nguồn lao động có thể coi là yếu tố đầu vào quan trọng nhất . Đặc biệt là đối với vùng nông thôn, thì hoạt động sản xuất nông nghiệp với đặc điểm sử dụng nhiều lao động chiếm vai trò chủ đạo. Trong khi đó, chất lượng của nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn lại tương đối thấp. Nếu đánh giá trình độ văn hóa bình quân theo khu vực thì có thể thấy số năm đi học văn hóa trung bình của khu vực nông thôn thấp hơn thành thị, theo giới tính thì thấy của phụ nữ thấp hơn so với cuả nam giới mặc dù tỷ lệ đó ngày càng có xu hướng tiến tới mức cân bằng. Theo các nhà nghiên cứu, năng suất lao động sẽ tăng nếu người nông dân có trình độ học vấn ở mức độ nào đó, và nếu tốt nghiệp phổ thông, mức tăng này là 11%. Ngoài ra trình độ học vấn còn cho người lao động khả năng lĩnh hội những kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Với chất lượng của nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam như vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là tự tạo việc làm. Năng suất lao động là một trong những yếu tố đánh giá hiệu quả của lao động. Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Từ những vấn đề của năng suất lao động nông thôn như trên chúng ta nhận thấy năng suất lao động của khu vực nông thôn Việt Nam là thấp hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy trong những năm tới chúng ta phải chú trọng đến việc nâng cao năng suất lao động cả nước nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. Để thực hiện được mục tiêu đó thì việc nâng cao chất lượng lao động là vô cùng quan trọng. III.Đánh giá chung về tình hình chất lượng lao động nông thôn VN những năm qua 1.Mặt tích cực 1.1.Nguồn lao động dồi dào Như chúng ta đã biết, lao động một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đầu vào tác động đến tăng trưởng kinh tế (vốn, lao động, công nghệ), thì vốn có thể vay được, công nghệ có thể mua được, còn lao động là chủ thể để sử dụng có hiệu quả hai yếu tố trên. Nếu vốn không có người sử dụng hiệu quả thì nói như các nhà kinh tế là “tiền chẳng những không đẻ ra tiền” với số lượng lớn hơn, mà còn gây ra lạm phát, làm tăng nợ nần,… công nghệ có thể hiện đại hơn, nhưng nếu không có người biết sử dụng thì chẳng những không sử dụng hết công suất, mà còn làm hỏng cả thiết bị công nghệ. Người lao động không chỉ là yếu tố nội lực mà còn là yếu tố chủ thể trong các yếu tố điều kiện sản xuất. Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện đại cũng cân đối vai trò của lao động, dùng vai trò của lao động để vận hành máy móc. Lao động là một yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất không gì có thể thay thế hoàn toàn được lao động. Từ đó có thể thấy vai trò của lao động là vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế. Với Việt Nam là một nước đang phát triển và muốn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thì cần đề cao vai trò của lao động trong phát triển kinh tế. Việt nam có lực lượng lao động dồi dào, trong 70% dân số nước ta đang sống ở khu vực nông thôn, lao động nông thôn chiếm 75% tổng lực lượng lao động cả nước. Dân số nước ta tăng nhanh đặc biệt là ở khu vực nông thôn, dân số tăng nhanh do đó số lượng lao động ở nông thôn chiếm tỷ lệ lớn. Lao động tăng nhanh tạo ra nguồn cung lao động lớn cho nền kinh tế. Là một nước đang phát triển như Việt Nam thì tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào lao động. Nguồn lao động dồi dào tạo ra lợi thế so sánh cho nước ta trong quá trình phát triển, nước ta hoàn toàn có thể trở thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển nếu có thể khai thác và phát huy mọi tiềm năng của các cá nhân và của toàn xã hội. Nhờ có nguồn lao động đông đảo, mà nước ta đã trở thành địa điểm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trong cả lực lượng sản xuất và tiêu dùng. Ngoài ra chúng ta đã và đang thực hiện việc xuất khẩu lao động, hàng năm lượng kiều hối gửi về nước từ những người đang làm ăn tại nước ngoài là rất lớn, năm 2005 là hơn 4 tỷ USD và đến năm 2008 là trên 10 tỷ USD. Đây thực sự là nguồn bổ sung ngoại tệ quý giá cho quá trình Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất nước. 1.2.Trình độ của người lao động nông thôn ngày càng được cải thiện Theo số liệu thống kê ta thấy, hàng năm số lao động biết chữ và tốt nghiệp các cấp học không ngừng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó nhờ việc mở rộng không ngừng các loại hình bồi dưỡng văn hóa cho người lao động như mạng lưới các trường bổ túc văn hóa đã tạo điều kiện cho những người lao động nâng cao trình độ văn hóa của mình. Đây là một điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tiếp thu được các kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, phụcvụ cho công việc hiện tại và tăng cơ hội tiềm kiếm việc làm trong tương lai. Việc trình độ văn hóa của người lao động được nâng cao cũng đồng thời với việc ý thức kỷ luật lao động của họ được nâng cao, đó là một yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của quá trình CNH-HĐH đang diễn ra ở nước ta hiện nay. Trình độ CMKT của người lao động nông thôn cũng tăng dần qua các năng tuy nhiên thì mức tăng vẫn còn hạn chế. Việc nhà nước khuyến khích mở rộng mạng lưới trường, lớp đào tạo và các loại hình đào tạo đã góp phần tạo ra một đội ngũ lao động ngày càng đáp ứng được yêu cầu cao hơn của quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó thì việc phát triển các ngành nghề ở nông thôn cũng góp phần phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ và kèm theo đó là các ngành dịch vụ, các khu chế biến ngày càng được chú trọng mở rộng và phát triển ở khu vực nông thôn đòi hỏi trình độ của người lao động cũng phải được cải thiện dần theo hướng tích cực hơn để đáp ứng được yêu cầu của công việc mới cần nhiều chất xám hơn. 1.3.Lao động có nhiều đức tính quý báu Lao động nước ta nói chung và lao động nông thôn Việt Nam nói riêng có nhiều đức tính quý báu như: cần cù, khéo tay,…chịu khó tiếp thu được các kỹ thuậtmới trong sản xuất tạo nên sự thuận lợi ban đầu cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật được đưa vào sản xuất sau này. Bên cạnh đó, nhờ những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển con người mà chỉ số phát triển con người nước ta cao hơn những nước có cùng mức thu nhập và chỉ số này của nước ta cũng không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ chất lượng nguồn nhân lực nước ta đang từng bước được nâng lên. 2.Hạn chế 2.1.Thể lực người lao động còn thấp Tùy theo độ tuổi, tỷ lệ lao động nam có thể lực ở trạng thái bình thường chỉ chiếm từ 48% đến 73%, lao động nữ từ 51% đến 66%; số còn lại có thể lực yếu từ gầy độ 1 tới gầy độ 3. Lao động càng lớn tuổi thì trạng thái thể lực bình thường càng giảm. Với thể lực như vậy người lao động nông thôn không thể làm việc với năng suất và hiệu quả cao, gặp nhiều rủi ro về dịch bệnh và những tác động nghịch của thời tiết. So với các nước trong khu vực có cùng những điểm hiện kinh tế -xã hội như nước ta thì các chỉ tiêu về chiều cao, cân nặng, sức khỏe của lao động nước ta đều thua kém nhiều điều này ảnh hưởng tới khả năng tiếp thu những trí thức và khả năng thích ứng với cơ chế làm việc công nghiệp hiện nay. Do vậy vấn đề đặt ra trong thời gian tới cho hoạt động phát triển nguồn lực là cụ thể là ngành y tế, văn hóa, thể thao…là phải nâng cao tầm vóc, sức khỏe, chế độ dinh dưỡng cho người Việt Nam… 3.Nguyên nhân của những hạn chế 3.1.Hoạt động giáo dục ở vùng nông thôn còn hạn chế 3.1.1.Cơ cấu đào tạo bất hợp lý Việc xây dựng một chiến lược đào tạo là hết sức cần thiết, thông qua dự báo được nhu cầu về số lượng của từng loại lao động: lao động có trình độ công nghệ kỹ thuật, lao động có trình độ cao đẳng đại học, lao động có trình độ trên đại học. Từ đó mới thực hiện việc phân bổ số lượng đào tạo cho từng ngành học, cấp học. Trong thời gian qua trình độ lao động có sự phân bố không đều giữa các ngành, cấp đào tạo, chỉ có trên 40% làm việc đúng ngành nghề trong số các học sinh tốt nghiệp các ngành nông, lâm nghiệp ở các trường Trung học chuyên nghiệp còn số các số sinh viên tốt nghiệp đại học ở các khoa này thì chỉ có 20% làm việc đúng ngành đào tạo. Việc đào tạo một cách tràn lan không xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động thực tế đã dẫn đến hiện tượng thừa thầy, thiếu thợ gây ra tình trạng thất nghiệp giả tạo. Vấn đề đặt ra là phải thực hiện đào tạo nghề dựa vào nhu cầu của xã hội, cần có sự kết hợp giữa đào tạo và sử dụng lao động. Đào tạo phải cân đối với nhu cầu sử dụng lao động của các thành phần kinh tế, khu vực kinh tế và từng địa phương. 3.1.2.Trang thiết bị của các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề còn thiếu thốn và lạc hậu Trong thời gian qua, việc học vẹt và dạy vẹt trở lên khá phổ biến ở các cấp, các ngành học. Các trang thiết bị học đường còn thiếu thốn và lạc hậu khiến cho chất lượng bài giảng của giáo viên bị hạn chế, người học cảm thấy mơ hồ, khó hiểu cản trở việc tiếp thu kiến thức và các kỹ năng cơ bản nhất là đối với những cơ sở đào tạo nghề thì thiếu thiết bị, phương tiện giảng dạy quá lạc hậu, lỗi thời không theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ. Vấn đề đặt ra là phải thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút mọi nguồn đầu tư để đổi mới cải tiến trang thiết bị giảng dạy, thực hành trong các sở đào tạo nhất là đối với các cơ sở dạy nghề. Do điều kiện vật chất khó khăn nên lao động ở khu vực nông thôn phần lớn là được học tập và đào tạo trong những điều kiện như vậy bởi vậy mà chất lượng lao động nông thôn còn thấp. 3.1.3.Chất lượng đội ngũ giáo viê còn hạn chế Giáo viên là người đóng vai trò quyết định tới chất lượng bài giảng qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo. Tuy nhiên, trong thời gian qua chất lượng đội ngũ giáo viên ở nước ta vẫn còn thấ, một phần cũng là do chính sách đãi ngộ của nhà nước còn chưa thỏa đáng khiến cho một bộ phận không nhỏ đội ngũ giáo viên không yên tâm công tác, làm cho chất lượng của bài giảng bị hạn chế. Tuy nhiên phần lớn cũng là do sự bất cập trong công tác tuyển chọn và đào tạo. Trong thời gian tới Nhà nước cần coi trọng việc đào tạo đội ngũ giáo viên có trình độ cao đáp ứng được yêu cầu và chất lượng giảng dạy. Có các chính sách đãi ngộ hợp lý khích lệ người thầy có thể lao động hết mình vì sự nghiệp trồng người. 3.2. Hoạt động y tế ở vùng nông thôn còn hạn chế Trong hoạt động y tế dự phòng: Việc thiếu bác sĩ ở các trung tâm y tế xã đang là một vấn đề nổi cộm, điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chăm sóc sức khỏe của nhân dân và người lao động trong các địa phương. Việc trang bị cho các trung tâm y tế tuyến huyện, tuyến xã của các vùng nông thôn còn tương đối hạn chế, thiếu thốn ảnh hưởng không nhỏ đến việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Các chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng chưa đạt được hiệu quả mong muốn ở khu vực nông thôn, do ý thức của người thực hiện, người dân chưa cao. Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương chưa được thực hiện tốt đã để xảy ra một số dịch bệnh kéo dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dân, khả năng phòng chống khắc phục những hậu quả của thiên tai, dịch bệnh của các địa phương cũng còn yếu kém. Trong hoạt động y tế chuyên sâu: Đội ngũ bác sĩ còn thiếu thốn, trang thiết bị của các bệnh viện còn cũ kỹ, lỗi thời và quy mô của các bệnh viện, các trung tâm y tế chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân nói chung và người lao động nói riêng. Thời gian qua, hiện tượng quá tải của các bệnh viện tuyến huyện trở lên thường xuyên diễn ra do chưa làm tốt công tác y tế dự phòng, một mặt cũng do chất lượng công tác khám chữa bệnh ở các bệnh viện, cơ sở y tế tuyến dưới còn thấp, số bác sĩ, y tá còn ít. Hoạt động sản xuất thuốc mem trong nước còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân làm cho giá thuốc tăng cao đột biến trong thời gian qua, nhất là các loại thuốc nhập khẩu gây khó khăn rất lớn cho công tác cứu chữa người bệnh, đặc biệt là đối với người nghèo, lao động vùng nông thôn làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe nhân dân, đến chất lượng nguồn nhân lực nông thôn. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN I.Phương pháp và mục tiêu về nâng cao chất lượng lao động nông thôn 1.Mục tiêu của Đảng và Nhà nước Mục tiêu chính: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại. Đối với khu vực nông nghiệp nông thôn: lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%, số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn, thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn. Mục tiêu đối với chất lượng lao động nông thôn là phải nâng cao chất lượng lực lượng lao động ở khu vực nông thôn. Để thực hiện được mục tiêu đó cần có các giải pháp về đào tạo nghề cho nông dân, kiến thức tổ chức quản lý kinh tế-xã hội cho đội ngũ cán bộ cơ sở, tăng cường lực lượng cán bộ khoa học-kỹ thuật nông nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng cấp xã cho các vùng nông thôn phải được coi là giải pháp trọng điểm, là khâu đột phá. Trong giai đoạn tới, bám sát vào mục tiêu trên để đề ra kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tương thích. Theo đó, đến năm 2020, có khoảng 60%-70% lao động nông nghiệp sẽ được chuyển sang các ngành công nghiệp, dịch vụ. Số lao động này phải được đào tạo nghề cơ bản và số nông dân còn lại phải được đào tạo nghề nông đạt tỷ lệ khoảng 40%. 2. Quan điểm về nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn. Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định vị trí trung tâm của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2010. Trong đó những quan điểm mang tính định hướng chủ đạo đã được thông qua. Chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa ở nước ta cùng với khoa học – công nghệ, vốn đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế - xã hội nước ta do Đảng khởi xướng. Kinh tế nước ta có khả năng cạnh tranh hay không, có hấp dẫn hay không phụ thuộc phần lớn vào chất lượng nguồn nhân lực mà chúng ta có. Với mục tiêu phát triển kinh tế vùng nông thôn thì phải đảm bảo một đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có trình độ học vấn mới tiếp thu được khoa học công nghệ, làm chủ được những thiết bị và công nghệ mới. Những sản phẩm xuất khẩu của nước ta hầu hết là những sản phẩm nông nghiệp, dựa vào những nguyên liệu có sẵn và chưa có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Để phát triển kinh tế nông thôn, thì việc tạo ra những sản phẩm công- nông nghiệp có thể cạnh tranh với các nước trên thế giới trong quá trình hội nhập chiếm vai trò quan trọng. Phải tạo ra được những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu hiện nay và đặc biệt mở rộng kinh tế đối ngoại, tăng kim ngạch xuất khẩu. Nâng cao chất lượng lực lượng lao động phải đảm bảo rằng cần nâng cao chất lượng lực lượng lao động trong cả 3 ngành nông nghiệp, công nghiệp. dịch vụ theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu hiện nay thì cần phải chú ý tăng chất lượng cũng như số lượng lao động trong ngành công nghiệp-xây dựng và ngành dịch vụ, tăng chất lượng nhưng giảm về số lượng lao động trong ngành nông nghiệp. Đầu tư nâng cao chất lượng lực lượng lao động cần đi trước một bước và là đầu tư cần thiết nhất. Bởi vì xuất phát từ vai trò của lực lượng lao động trong sự phát triển kinh tế- xã hội, lao động là yếu tố quyết định các yếu tố khác, chất lượng lực lượng lao động có cao thì các nguồn lực khác mới phát huy tác dụng cũng như tiềm lực của nó. Chỉ có đầu tư vào con người thì mới có thể cải thiện được cuộc sống, đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn, văn minh hơn cho nhân loại. Lực lượng lao động tạo ra thu nhập cho xã hội, nâng cao chất lượng lực lượng lao động cũng có nghĩa là sẽ nâng cao được thu nhập cho họ. Khi họ có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn họ sẽ làm việc tốt hơn với hiệu quả cao hơn. Nâng cao chất lượng lực lượng lao động phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu thị trường hiện nay. Thị trường lao động hiện nay đối với cả nước nói chung và vùng nông thôn nói riêng thì nhu cầu lao động trong một số lĩnh vực rất lớn. Vì vậy ngay từ quá trình đào tạo cần phải nhận biết được nhu cầu của thị trường để tập trung đáp ứng cho phù hợp, tránh trường hợp đào tạo không gắn với thị trường lao động sẽ cung cấp một lực lượng lao động có đào tạo nhưng vẫn không có việc làm vì không phù hợp với ngành nghề đã được đào tạo hoặc xảy ra trường hợp người lao động làm việc không đúng với chuyên môn mà mình đã được học, gây lãng phí cho xã hội. Hiện nay nhu cầu lao động của khu vực nông thôn trong các ngành dịch vụ, ngân hàng, tài chính… là khá lớn, nhu cầu lao động chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phần mềm máy tính, kỹ sư điện tử cũng rất cao. Nâng cao chất lượng lực lượng lao động cần phải nắm bắt nhu cầu thị trường để đáp ứng cho phù hợp. Nâng cao chất lượng lực lượng lao động phục vụ thị trường xuất khẩu lao động cũng là một chiến lược phát triển nguồn nhân lực của khu vực nông thôn. Hiện nay xu hướng đi xuất khẩu lao động đang phát triển, người lao động sau khi làm việc ở nước ngoài sẽ có cơ hội tiếp cận với thiết bị công nghệ hiện đại ở nước bạn, rèn luyện tác phong làm việc chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm trong công việc và bên cạnh đó thì trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng như kỹ năng làm việc sẽ tăng lên. Sauk hi về nước họ sẽ là những người có ảnh hưởng, tác động rất lớn đến lao động trong nước,đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa của khu vực. Yêu cầu đặt ra là cần phải đào tạo nguồn lao động có trình độ đi xuất khẩu lao động để đem về cho địa phương những lao động có chất lượng cao hơn. Đảm bảo sự cân đối về mặt trình độ trong lực lượng lao động qua đào tạo. Với lao động đã qua đào tạo được chia theo 3 cấp bậc là: chuyên môn kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học. Đảm bảo sự cân đối về mặt trình độ trong lực lượng lao động đã qua đào tạo để tránh tình trạng đào tạo quá nhiều một lực lượng lao động ở cấp này mà đào tạo thiếu về lao động ở cấp bậc khác. Nhất là đảm bảo lượng công nhân kỹ thuật phải nhiều hơn số lao động có trình độ cao đẳng, đại học thì sẽ không xảy ra hiện tượng thừa thầy thiếu thợ. Bởi vì quá trình lao động thì cần nhiều công nhân và nhân viên và cần một vài người quản lý là đủ. Vì thế quan điểm nâng cao chất lượng lực lượng lao động phải đảm bảo được sự cân đối về mặt trình độ trong lực lượng lao động đã qua đào tạo là rất cần thiết. Nâng cao chất lượng tương xứng với số lượng, đồng thời đảm bảo sử dụng có hiệu quả đối với lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh. Việc tăng quy mô lao động phải kết hợp với tăng chất lượng lao động, luôn luôn cố gắng nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Tránh tình trạng về số lượng lao động thì đông nhưng chất lượng lao động thì kém. Đồng thời việc sử dụng có hiệu quả lao động đã qua đào tạo nhằm sử dụng đúng khả năng được đào tạo của người lao động, sử dụng đúng trình độ chuyên môn đã được học để có được năng suất cao hơn là điều cần thiết. 3.Phương hướng phát triển nguồn nhân lực nông thôn. 3.1.Biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực con người phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Về cơ cấu lao động: Cần khắc phục tình trạng bất hợp lý trong cơ cấu lao động giữa các ngành, các khu vực sản xuất trong thời gian qua, từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng lao động cho sản xuất công nghiệp, giảm lao động trong nông nghiệp. Đại hội Đảng lần IX nêu lên mục tiêu phát triển lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lên 50% vào năm 2010, giảm lao động nông-lâm nghiệp cả về số tuyệt đối và tỷ trọng từ 61,3% năm 2000 xuống 50% năm 2010. Phải cơ cấu lại trình độ lực lượng lao động bao gồm: tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, cấu trúc trình độ lao động, cơ cấu ngành chuyên môn, cơ cấu xã hội của đội ngũ người học, cơ cấu vùng miền. Trong những năm tới phải nỗ lực nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo với cơ cấu Đại học: Trung học chuyên nghiệp: chuyên môn kỹ thuật lần lượt là 1:5:10. Bên cạnh đó, cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng thừa thầy, thiếu thợ theo hướng gồm việc hình thành các khu công nghiệp với hệ thống các trường đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp lý các trường dạy nghề trên địa bàn, mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động. 3.2.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Về tầm vóc, thể lực: Qua điều tra xã hội học cho thấy, người Việt Nam trong lứa tuổi lao động và đặc biệt là đối với lao động ở khu vực nông thôn có thể lực thuộc loại trung bình thấp trên thế giới. Vì vậy, hướng phát triển của chúng ta là phải tăng thể lực bao gồm: tăng chiều cao, cân nặng, tăng sức khỏe, tăng khả năng làm việc. Phấn đấu tăng khẩu phần dinh dưỡng và cải thiện cơ cấu bữa ăn hàng ngày của người lao động đạt mức năng lượng theo nhu cầu và từng bước hợp lý hóa cơ cấu dinh dưỡng. Trong đó, tăng tỷ lệ đạm, chất béo, giảm chất bột. Phấn đấu để tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ngày càng giảm và tuổi thọ bình quân ngày càng tăng. Ngoài ra, cải tạo điều kiện thuận lợi và tổ chức tốt việc nghỉ ngơi, vui chơi giải trí cho người lao động. Lao động nông thôn trong các ngành nông lâm nghiệp tuy làm việc không phải căng thẳng nhiều về trí óc nhưng thời gian lao động thường nhiều và tính chất công việc yêu cầu mất nhiều sức lực. Trong khi đó điều kiện vật chất, dinh dưỡng để chăm sóc bảo đảm sức khỏe cho người lao động còn rất hạn chế. Điều đó ảnh hưởng đến năng suất lao động tạo ra. Do đó ngày càng phải chú trọng đến công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động nói chung và đặc biệt là người lao động nông thôn nói riêng để cho họ có thể cống hiến sức lực một cách tối ưu nhất vào trong sản xuất và xây dựng cuộc sống đầy đủ hơn. Về trí lực: Trí lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của người lao động trong điều kiện kinh tế tri thức đang phát triển mạnh mẽ. Để nâng cao năng lực chuyên môn, trình độ tay nghề và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động, trong những năm tới phải quan tâm hơn nữa đến các lĩnh vực sau: đảm bảo cho trẻ em trong độ tuổi đi học cấp I đều được đến trường. Phấn đấu phổ cập Trung học cơ sở trong cả nước, tiếp tục thực hiện xóa mù chữ, khắc phục tình trạng tái mù chữ và nâng cao trình độ học vấn cho người lao động thông qua hệ thống giáo dục thường xuyên. Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước cho việc đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội học nghề để kiếm việc làm. Về phẩm chất đạo đức tinh thần của người lao động: Trước hết, cần phát huy tốt những giá trị truyền thống trong đó có giá trị đạo đức của người lao động Việt Nam. Những giá trị truyền thống cần kế thừa và phát huy là tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc, ý chí tự cường, đức tính chăm chỉ cần cù trong lao động…Tuy nhiên những giá trị này cũng cần phải phát triển, bổ sung cho phù hợp với nội dung của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Bên cạnh đó, việc phát huy những giá trị truyền thống cũng cần phải hạn chế những tiêu cực đang tồn tại trong con người Việt Nam, bao gồm cả hạn chế do thói quen cũ để lại và những vấn đề mới nảy sinh do chuyển sang cơ chế thị trường, đồng thời biết khai thác, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại. II. Giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn 1.Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng lực lượng lao động Giáo dục là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng lực lượng lao động. Phát triển mạng lưới giáo dục nhằm nâng cao chất lượng lực lượng lao động là giải pháp đầu tiên và cần thiết nhất. 1.1.Phát triển mạng lưới giáo dục trước tiên là giáo dục phổ thông. Tiến hành phổ cập giáo dục, nhất là phổ cập giáo dục tiểu học cho người lao động, đặc biệt là lao động miền núi không có điều kiện học hành. Phổ cập THCS cho tất cả các địa phương, các huyện một cách có hệ thống và liên tục. Hoạt động này giúp giảm bớt số lao động chưa biết chữ, rút ngắn khoảng cách trình độ giữa các lao động với nhau. Vận động và có hình thức khuyến khích người lao động chưa biết chữ đi học xóa mù chữ. Mở các lớp bổ túc, các lớp học buổi tối cho người lao động đi học ở các vùng nông thôn miền núi điều kiện khó khăn. Phát triển mạng lưới giáo dục đặc biệt là giáo dục thường xuyên, với mục tiêu là phải tăng tỷ lệ lao động tốt nghiệp THPT thì cần phải quan tâm đến công tác giáo dục thường xuyên cho người lao động nhiều hơn nữa. Có chính sách khuyến khích người lao động đi học đồng thời đặt ra mục tiêu cụ thể cho thời kỳ tới, số lao động chưa được giáo dục thường xuyên phải được tổ chức các lớp học trong trường, ngoài trường để bồi dưỡng kiến thức cho họ. Xây dựng các trường bổ túc, các trường dân lập, bán công, không quá chặt chẽ khi tuyển vào các trường đó nhằm thu hút nhiều đối tượng đi học hơn. Kiên cố hóa trường học, xây dựng cơ sở hạ tầng trường học khang trang hơn, cơ sở vật chất được đầu tư nhiều hơn. Công tác tổ chức đào tạo cho người lao động phải được thực hiện một cách đồng bộ, có hệ thống và nghiêm chỉnh từ việc mở lớp học cho đến chất lượng giảng dạy, quy mô giảng dạy nhằm giúp người lao động tiếp cận được với hệ thống giáo dục, đồng thời mở rộng các hình thức dạy và học để người lao động có điều kiện tham gia giáo dục thường xuyên nâng cao trình độ học vấn của mình. Đối với một số lực lượng lao động do hoàn cảnh không được đi học đầy đủ thì phải mở các lớp bổ túc, các lớp học buổi tối để bổ túc văn hóa cho họ. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các cấp, đảm bảo chất lượng giảng dạy bằng cách thường xuyên thanh tra, kiểm tra, dự giờ các tiết dạy của giáo viên. Phân công giáo viên đúng chuyên môn của mình, tránh tình trạng giáo viên chuyên môn này lại được phân công giảng dạy môn kia. Tuy nhiên trong điều kiện khó khăn ở một số tỉnh, huyện của khu vực nông thôn và vùng núi, vùng sâu vùng xa thì hiện tượng này còn tồn tại tương đối nhiều. Do đó cần có các biện pháp khắc phục dần dần. Đồng thời phân bố giáo viên đồng đều trong toàn các tỉnh, có chính sách khuyến khích giáo viên lên vùng núi làm việc. Hàng năm tổ chức thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng tỷ lệ cán bộ giảng dạy của các trường sư phạm có trình độ sau đại học lên 50% để có trường có đủ điều kiện đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng đòi hỏi của các trường phổ thông trong giai đoạn mới. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa có hiệu quả thiết thực. Đổi mới công tác quản lý và đào tạo cán bộ quản lý giáo dục phổ thông. Đảm bảo tính hợp lý, đồng bộ trong việc phân cấp quản lý giáo dục, đào tạo từ trung ương đến địa phương, thực hiện sự coi quản lý trường là một nghề cần được đào tạo chuẩn. Tăng cường đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn giáo dục: Đi đôi với việc tăng ngân sách nhà nước cho quản lý phát triển, việc huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư và đóng góp cho giáo dục, cần đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng quản lý ở các cấp, đào tạo và bồi dưỡng năng lực quản lý của để nguồn vốn trong giáo dục đào tạo được sử dụng tập trung có hiệu quả. Mở rộng và hoàn chỉnh mạng lưới trường: tiếp tục xây dựng hệ thống các trường Trung học cơ sở theo các xã, cụm xã , trường phổ thông trung học trên địa bàn huyện ở các vùng nông thôn cho phù hợp. Tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường. 1.2.Phát triển mạng lưới đào tạo nghề Xây dựng các cơ sở dạy nghề, đầu tư từ cơ sở hạ tầng đến cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Mở rộng quy mô đào tạo cũng như phát triển số lượng học sinh, đa dạng hóa các cơ sở dạy nghề với nhiều ngành nghề hơn, nhất là các ngành nghề thị trường đang cần. Mở thêm nhiều trường dạy nghề hơn trên địa bàn các khu vực nông thôn. Nâng cấp các trường dạy nghề thường xuyên, nhất là đảm bảo chất lượng giảng dạy, có các phòng thực hành cho học viên, liên kết với các cơ sở sản xuất để học viên thực hành ngay tại xưởng đồng thời có hợp đồng cung cấp lao động sau khi đào tạo nghề cho các xưởng sản xuất vừa tạo công ăn việc làm cho người lao động vừa thu hút người lao động đi học nghề. Dạy nghề thực chất là thực hành, do vậy thực hành sẽ chiếm một tỷ lệ lớn trong cả khóa học. Vì vậy không thể dạy nghề mà không có trang thiết bị thực hành được, đầu tư trang thiết bị cho tất cả các cơ sở dạy nghề là một việc làm cần thiết để phát triển mạng lưới đào tạo nghề. Xây dựng một số cơ sở dạy nghề lưu động đáp ứng nhu cầu học tập nghề nghiệp của lao động vùng sâu, vùng xa và vùng núi cao, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng và tạo cơ hội cho mọi người có mong muốn học tập nghề nghiệp. Cần khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào hệ thống dạy nghề, nhất là thành phần kinh tế tư nhân. Trong tương lai cần khuyến khích hơn nữa các trung tâm dạy nghề ở vùng nông thôn để phát triển số lượng công nhân kỹ thuật lên, giảm số lượng lao động chưa qua đào tạo. Ngoài thành phần kinh tế nhà nước còn khuyến khích các thành phần khác như thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, thành phần kinh tế tập thể. Với các trường trung học chuyên nghiệp mục đích là đào tạo những cán bộ thực hành có trình độ trung cấp về kỹ thuật. Nội dung đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp là khá phong phú và ở rất nhiều lĩnh vực. Người học viên ngoài được học kỹ năng chuyên ngành cũng được học các kiến thức trên nhiều lĩnh vực nhằm phát triển tư duy, khả năng của mình. Việc xây dựng các trường trung học chuyên nghiệp ở khu vực nông thôn còn rất hạn chế, bởi điều kiện vật chất khó khăn lại chưa được sự hậu thuẫn ở phía đầu tư đó là bất lợi cho khu vực nông thôn. Người lao động muốn nâng cao trình độ chuyên môn thì thường phải đi học xa đa phần là phải ra thành phố nơi có điều kiện tốt hơn. Trong tương lai việc xây dựng được các trường trung học chuyên nghiệp ở những khu vực nông thôn có ý nghĩa quan trọng. Tiếp tục nâng cao chất lượng giảng dạy, từ giáo viên đến trang thiết bị giảng dạy phải được đầu tư để mỗi ngày một cao hơn. Công tác tuyển sinh vào các trường trung cấp không quá chặt chẽ và phân thành nhiều cấp độ, nhiều mức nhằm tạo cơ hội cho người lao động có thể đi học được. 2.Cải thiện tình trạng sức khỏe, nâng cao thể lực người lao động nông thôn Nâng cao thể lực lao động nông thôn là một trong những giải pháp vừa cấp bách, vừa lâu dài và phải giải quyết qua nhiều thế hệ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn. Chất lượng nguồn nhân lực thấp, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp khó khăn cũng đang là nguyên nhân cơ bản cản trở quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có nâng cao thể lực lao động nông thôn, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách như Luật Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân (1989), Bảo hiểm y tế (1993), chiến lược phát triển dinh dưỡng thời kỳ 2001-2010, các văn kiện Đại hội Đảng về chăm sóc sức khỏe cho các tầng lớp nhân dân, trong đó nhấn mạnh đến bộ phận dân cư nông thôn. Để thực hiện nâng cao thể lực lao động của người lao động nông thôn, cần thực hiện các giải pháp sau: 2.1.Nâng cao hiệu quả của hoạt động y tế dự phòng. Tiếp tục và hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng. Mở rộng và khai thác có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và sức khỏe. Kết hợp quân dân y trong bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dâj, đặc biệt là người lao động. Chủ động phòng chống, giảm nhẹ và khắc phục hậu quả của các tình huống khẩn cấp như bệnh dịch, thảm họa, thiên tai…đưa chương trình kết hợp quân dân y thành một nội dung của chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Các chính sách và giải pháp đó phải được cụ thể hóa, hiện thực hóa trong thực tế đời sống với sự theo dõi sát sao, phối hợp chặt chẽ của các bộ, ban, ngành chức năng liên quan từ cấp trung ương đến cơ sở. Chẳng hạn, tổ chức mạng lưới y tế rộng khắp từ trung ương đến địa phương, đến các xã, phường, thôn bản đi đôi với việc nâng cao chất lượng phục vụ y tế của mạng lưới nhất là ở cấp cơ sở, vùng sâu, vùng cao, vùng xa tránh tình trạng quá tải của y tế cấp trung ương. Xây dựng được hệ thống y tế ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn ở các vùng nông thôn để có thể đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho người lao động. Thực hiện việc kiểm tra sức khỏe định kỳ và đều đặn cho người lao động ở tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau, các ngành nghề, các địa bàn khác nhau. Điều cơ bản là toàn bộ bộ máy y tế cũng như cơ chế vận hành bộ máy đó được thực hiện đồng bộ, nhịp nhàng, chất lượng cao, đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động được hiệu quả, kịp thời, thiết thực. 2.2.Tăng cường chất lượng khám chữa bệnh và các biện pháp bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Nhìn chung người Việt Nam trong độ tuổi lao động hiện nay, nhất là lao động ở nông thôn có chiều cao và trọng lượng cơ thể thấp so với các nước trên thế giới. Vì vậy nâng cao thể lực nguồn nhân lực nông thôn cần thực hiện các chính sách chủ yếu sau: Thứ nhất, đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm ở cấp độ gia đình. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, phổ cập kiến thức về kỹ thuật VAC và tạo điều kiện cho các gia đình phát triển hệ sinh thái VAC để tạo nguồn thực phẩm tại chỗ. Vận động sản xuất và sử dụng các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như đậu, lạc, vừng, đậu tương…vào bữa ăn. Hỗ trợ cải thiện mức sống dân cư nông thôn nhằm tăng khẩu phần dinh dưỡng của người dân, đưa dần mức dinh dưỡng bình quân cho người dân tăng lên hàng năm, kết hợp với việc giáo dục dinh dưỡng và phương pháp chế biến món ăn hợp lý, đủ chất. Tăng cường các dịch vụ bảo đảm an toàn cho sản xuất nông nghiệp, hạn chế sử dụng hóa chất, tăng cường phân bón hữu cơ, sinh học, phát triển công nghệ chế biến sau thu hoạch, bảo quản tại chỗ, quy mô nhỏ tại hộ gia đình, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ở những vùng đảm bảo an ninh lương thực, cần hướng dẫn và hỗ trợ dân cư nông thôn chuyển sang thực hiện an ninh dinh dưỡng nhằm nhanh chóng cải thiện thể chất nguồn nhân lực nông thôn. Thứ hai, các giải pháp liên quan đến phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng và phòng chống các bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng như phòng chống thiếu vitamin A, thiếu máu dinh dưỡng, thiếu iot. Thứ ba, cải thiện môi trường và điều kiện làm việc của lao động nông thôn. Môi trường và điều kiện làm việc hiện nay của lao động nông nghiệp nông thôn hiện nay đang là vấn đề báo động. Đã có nhiều lao động bị bệnh nghề nghiệp, nhiều người bị tai nạn lao động từ môi trường và điều kiện làm việc này bởi vi phạm vệ sinh an toàn lao động. Ô nhiễm môi trường không chỉ xảy ra ngay tại cánh đồng canh tác mà ngay tại khu vực dân cư và người tiêu dùng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, đặc biệt sức khỏe sinh sản. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải có các biện pháp kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường nông nghiệp và nông thôn. Trong đó, công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến kiến thức an toàn vệ sinh đối với người lao động nông nghiệp là hết sức cần thiết. Nhà nước tích cực hướng dẫn lao động nông thôn về vệ sinh môi trường nông thôn. Đối với việc ô nhiễm do các cơ sở công nghiệp ở nông thôn hoặc trong các làng nghề, cần có biện pháp hợp lý trong quy hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn, phát triển làng nghề truyền thống và an toàn vệ sinh lao động và môi trường. Cần mở rộng mạng lưới y tế dự phòng, từ trung ương đến các xã, phường, thôn, bản, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đảm bảo mọi người dân ở nông thôn đều được hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản. Đi đôi với mở rộng mạng lưới y tế, cần phải nâng cao chất lượng phục vụ y tế của mạng lưới nhất là ở cấp cơ sở, vùng sâu, vùng cao, vùng xa, tránh tình trạng quá tải của y tế cấp trung ương. Lồng ghép các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu trong các chính sách về kinh tế-xã hội, các chương trình, dự án phát triển sản xuất, tạo việc làm…Tăng cường sự phối hợp liên ngành và sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe. Thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng, tăng cường hiệu quả của chương trình lồng ghép chăm sóc sức trẻ bệnh tại cộng đồng, đặc biệt là tiêu chảy, viêm phổi… Cần củng cố hệ thống y tế, trước tiên là mạng lưới y tế cơ sở nhằm phát huy động tốt vai trò chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nói chung và người lao động ở nông thôn nói riêng. Hoàn tất việc xây dựng các bệnh viện huyện với số lượng giường bệnh đủ đáp ứng nhu cầu của người dân; đầu tư nâng cấp các phòng khám khu vực cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, cán bộ để thực hiện được chức năng đỡ đầu cho tuyến xã và hỗ trợ bệnh viện huyện, xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối với cán bộ cơ sở như BHXH, BHYT và các phụ cấp khác… Thứ tư, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Các giải pháp chính cần tập trung bao gồm: xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ về thực phẩm; kiểm soát chất lượng và vệ sinh thực phẩm, thức ăn ở vùng sâu, vùng xa; thực hiện sản xuất thực phẩm an toàn giữ gìn môi trường và nguồn nước sạch;… Nhà nước mà cụ thể là ngành y tế cần phải củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ ở khu vực nông thôn hơn nữa. Cần xây dựng nâng cấp các bệnh viện, các cơ sở y tế để có đủ khả năng giải quyết một cách cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngay tại địa phương. Các cơ quan, đoàn thể và các tổ chức y tế tại địa bàn tỉnh, huyện, xã thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người lao động nông nghiệp về các yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp trong sản xuất nông nhiệp; tổ chức lớp tập huấn cho người lao động nông nghiệp; thường xuyên giám sát cải thiện điều kiện lao động và hỗ trợ cải thiện. Hoạt động tuyên truyền cho người lao động tập trung vào các nội dung như xây dựng góc sức khỏe tại trạm y tế xã, in ấn tờ rơi áp phích phát cho người dân, tổ chức các buổi nói chuyện tuyên truyền về các yếu tố nguy cơ có ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động nông nghiệp. Lớp tập huấn cho người lao động nông nghiệp được tổ chức với các nội dung cụ thể như: giới thiệu chương trình nâng cao sức khỏe cho mọi người lao động nông nghiệp, các yếu tố nguy cơ trong lao động nông nghiệp, các bệnh liên quan đến nghề nghiệp và lối sống vùng nông thôn, các giải pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp và tai nạn trong lao động nông nghiệp. Chương trình hành động cũng tập trung vào giám sát cải thiện điều kiện lao động và hỗ trợ cải thiện với các hoạt động: cung cấp các loại bảo hộ lao động, giám sát đánh giá cải thiện điều kiện lao động thông qua thực hành bảng kiểm định điều kiện lao động… Một thực tế chung ở khu vực nông thôn đó là phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, các hoạt động tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên thì công tác chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ chưa thực sự được chú trọng quan tâm. Chính vì vậy để nâng cao hơn nữa vai trò của lao động nữ trong sản xuất thì cần có những biện pháp chăm sóc sức khỏe cho người lao động như: tổ chức khám chữa bệnh phụ khoa định kỳ, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho phụ nữ, chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ trước, trong và sau sinh, đặc biệt quan tâm đến đối tượng phụ nữ nghèo, phụ nữ đơn thân, đảm bảo phụ nữ trong diện chính sách người nghèo được miễn, giảm các dịch vụ chăm sóc sản khoa thiết yếu… 2.3.Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo cho người dân Phân hóa giàu nghèo có thể ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Chất lượng lao động không thể cao được nếu cuôc sống của người lao động còn nghèo. Chính vì vậy chúng ta cần thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của vấn đề này đối với quá trình phát triển kinh tế của cả nước nói chung. Cụ thể là: Thực hiện hiệu quả các chiến lược xóa đói giảm nghèo, đặc biệt cho các đối tượng chính sách xã hội, các nhóm bị thiệt thòi. Khuyến khích làm giàu hợp pháp, góp phần tạo lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế và chống tham nhũng. Hoàn thiện môi trường pháp lý và thể chế để ngăn ngừa sự làm giàu phi pháp và chống tham nhũng Hoàn thiện hệ thống các chính sách xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội để làm “đệm đỡ” cho các trường hợp nền kinh tế bị sụt giảm do các cuộc khủng hoảng hoặc các cú sốc thị trường. Giảm bớt sự khác biệt quá lớn giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi, giữa các vùng miền cũng như nhóm xã hội thông qua các chính sách thuế và biện pháp kiểm soát hợp lỹ nhằm điều chỉnh thu nhập, phân bổ sử dụng ngân sách phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội. 3.Phát triển thêm nhiều ngành nghề ở khu vực nông thôn để thu hút lao động và cải thiện chất lượng lao động nông thôn 3.1.Phát triển mạnh kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại ở nông thôn Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn trong tất cả các lĩnh vực, các ngành hoạt động mà kinh tế hộ có thể tham gia. Kinh tế hộ đã được xác định là những đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp. Theo thời gian, kinh tế hộ đã đổi mới và chứng tỏ khả năng phát triển không chỉ chú trọng sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp mà còn mở rộng ra các lĩnh vực hoạt động khác, mặc dù quy mô nhỏ và tính ổn định chưa cao. Hiện nay ở một số tỉnh, huyện thuộc khu vực nông thôn trong cả nước đã phát triển nhiều ngành nghề đa dạng như: Hải Phòng, Thái Bình, Hà Tây…Ngoài sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp trực tiếp các hộ đã mở rộng hoạt động sang chế biến nông-lâm-ngư nghiệp. Số hộ có ngành nghề phi nông nghiệp, công nghiệp nhỏ và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng thương mại và dịch vụ tăng lên sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn. Từ đó tạo ra những điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn. Tuy nhiên, để kinh tế hộ phát triển nhanh chóng và bền vững, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm cần khẩn trương triển khai một số biện pháp sau: Có chính sách hỗ trợ thích hợp sự phát triển kinh tế hộ sản xuất theo đặc thù sản xuất của từng địa phương như: chính sách đất đai, thuế tín dụng, khoa học công nghệ và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phát triển kinh tế hộ cần hướng vào thúc đẩy hình thành các loại hình tổ chức sản xuất hàng hóa theo quy mô kinh tế trang trại dựa trên lợi thế của từng vùng và có thể sử dụng nhiều lao động trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp. Đa dạng hóa hoạt động kinh tế từng hộ theo tiềm năng nội tại, khuyến khích kinh tế hộ sử dụng lao động làm thuê tại chỗ chủ yếu là thông qua chế độ ưu đãi thuế, tín dụng ban đầu. Phát triển kinh tế hộ thành các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn, có tư cách pháp lý, bình đẳng với các loại hình tổ chức kinh tế khác. Nhà nước hỗ trợ có đủ tiềm lực kinh tế sẽ được hướng dẫn đăng kí hoạt động theo luật doanh nghiệp. Ngoài kinh tế hộ, kinh tế trang trại không chỉ tạo việc làm cho người lao động mà còn góp phần nâng cao ý thức của người lao động nông thôn, giúp người lao động tiếp thu được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng trong quá trình lao động do yêu cầu của công việc đòi hỏi người lao động phải học hỏi để đáp ứng yêu cầu công việc theo từng ngành, từng loại hình kinh tế hộ và kinh tế trang trại. Nhiều sản phẩm được tạo ra có giá trị xuất khẩu. Sản phẩm xuất khẩu thường yêu cầu đẹp về kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng cao do đó đòi hỏi phải được tạo ra bởi những lao động có tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm. Bởi vậy, phất triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại là một trong những biện pháp góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng lực lượng lao động khu vực nông thôn. Để khuyến khích kinh tế trang trại và kinh tế hộ cần thực hiện: Thứ nhất, hoàn thiện việc giao đất cho các hộ nông dân, cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ để họ yên tâm đầu tư phát triển. Thứ hai, có chính sách hỗ trợ về vốn, kỹ thuật cho phát triển kinh tế trang trại: đầu tư vốn cho các hộ gia đình vay với lãi suất ưu đãi, phổ biến và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho các hộ, cung ứng các giống cây trồng, vật nuôi tốt…Hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm… 3.2.Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò hết sức quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao chất lượng lực lượng lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo sự phân công lao động mới trong nông nghiệp nông thôn, nông thôn giữ gìn và phát triển các ngành nghề truyền thống thể hiện nét đặc thù riêng của từng vùng, phát huy và tận dụng các nguồn lực ở địa phương. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy sự thành đạt về kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường. Khu vực nông thôn có ưu thế lực lượng lao động đông đảo và trong tương lai là nơi hướng tới đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh. Việc mở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khu công nghiệp, khu chế biến ở khu vực nông thôn có vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng lực lượng lao động. Như chúng ta đã biết, đầu tư nước ngoài giúp ta tiếp thu được công nghệ hiện đại, kỹ năng làm việc, trình độ chuyên môn và ý thức công việc tạo điều kiện nâng cao chất lượng lực lượng lao động. Như vậy đầu tư vào khu vực nông thôn qua việc hình thành và mở rộng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khu công nghiệp, chế biến sẽ góp phần nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn. Kiến nghị Kiến nghị với Trung ương: Đề nghị nhà nước chỉ đạo, hướng dẫn xác định các tỉnh, huyện, xã ở khu vực nông thôn hoàn thiện công tác đào tạo nghề, dạy nghề cho người lao động. Kiểm tra, hỗ trợ công tác giáo dục-đào tạo ở khu vực nông thôn. Quyết định đầu tư ngân sách vào lĩnh vực giáo dục đào tạo để nâng cao chất lượng lao động cho người lao động. Hoàn thiện văn bản về giáo dục-đào tạo. Chú trọng đến công tác chăm lo sức khỏe cho người lao động ở khu vực nông thôn, kết hợp cùng các cơ quan chức năng tại địa phương để phổ biến công tác chăm sóc sức khỏecho người lao động … KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng lao động tổng thể nói chung và nâng cao chất lượng lao động khu vực nông thôn nói riêng có ý nghĩa quyết định đến sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa nước ta hiện nay. Chính vì vậy Đảng và chính phủ phải kết hợp với các địa phương, các tỉnh trong cả nước để làm tốt hơn công tác này, có như thế mới tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế phát triển và theo kịp sự phát triển của các quốc gia trên thế giới. Nhận thấy nguồn lao động là nguồn lực quan trọng nhất trong các yếu tố nguồn lực tạo tăng trưởng kinh tế ở nước ta, vì vậy phải tạo điều kiện để người lao động phát huy được năng lực của mình, trong đó phải chú ý đến hệ thống giáo dục đào tạo-yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng lực lượng lao động. Khu vực nông thôn là khu vực có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, đặc biệt cần chú ý là nguồn lao động dồi dào ở khu vực nông thôn. Nếu biết khai thác và phát huy được tiềm năng đó sẽ thúc đẩy rất nhanh sự phát triển kinh tế của đất nước. Vì vậy nâng cao chất lượng lực lượng lao động ở khu vực nông thôn là vô cùng cần thiết. Trong những năm qua, công tác giáo dục, đào tạo cho người lao động ở khu vực nông thôn cũng đã đạt được những bước tiến đáng kể so với nhiều năm về trước. Tuy nhiên, chất lượng lực lượng lao động nông thôn vẫn còn tương đối thấp, người lao động chưa đạt hiệu quả cao trong công việc. Vì vậy trong thời gian tới Đảng và Nhà nước cần quan tâm hơn nữa và có những chính sách để nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn, góp phần tăng trưởng phát triển kinh tế của khu vực nông thôn nói riêng và của nước ta nói chung. Trong bài viết đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn. Hy vọng đề tài sẽ góp phần nhỏ trong việc đưa ra đề xuất, chính sách để phát triển nguồn lao động nông thôn ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình Kinh tế phát triển-Khoa kế hoạch và phát triển- ĐHKTQD 2.Thống kê lao động việc làm VN 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 Nhà xuất bản lao động- xã hội, Hà Nội 3.Niên giám thống kê-NXBTK 4.Thời báo kinh tế Việt Nam 2008-2009 5.Đề tài nghiên cứu cấp Bộ-Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH và ĐTH ở nước ta. 7. “Chiến lược xóa đói giảm nghèo 2001-2010”- Bộ Lao động- Thương binh xã hội (2001) 8. Đảng Cộng sản Việt Nam: “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX”, Nxb.Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001 9.Trang web: www.moh.gov.vn www.staff.agu.edu.vn DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa ĐTH : Đô thị hóa THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông CĐ : Cao đẳng ĐH : Đại học THCN : Trung học chuyên nghiệp CMKT : Chuyên môn kỹ thuật ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐNB : Đông Nam Bộ MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChất lượng lực lượng lao động nông thôn - thực trạng và giải pháp.doc
Luận văn liên quan