Đề tài Chế độ TNHH của công ty đối vốn
Một vài câu hỏi cùng thảo luận:
1. Nói “pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn” là chính
xác không?
2. Khái niệm “trách nhiệm hữu hạn” là để chỉ phạm vi
trách nhiệm của thành viên hay phạm vi trách nhiệm
của pháp nhân?
3. Cho biết quan điểm của các đồng chí khi nói rằng:
“Đối với người bỏ tiền mua cổ phần do công ty cổ
phần phát hành trên thị trường chứng khoán thậm chí
người ta không cần nói đến trách nhiệm tài sản của
họ”?
23 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2448 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế độ TNHH của công ty đối vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI: CHẾ ĐỘ TNHH
CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Công ty đối vốn: Các công ty thành lập chủ yếu
dựa trên cơ sở liên kết về vốn, không quan tâm
đến yếu tố nhân thân của người góp vốn.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Đặc trưng quan trọng của công ty đối vốn là:
+ Có sự tách bạch tài sản của công ty và tài sản cá nhân.
+ Công ty đối vốn có tư cách pháp nhân;
+ Các thành viên công ty chịu trách nhiệm về khoản nợ
của công ty trong phạm vi mức vốn góp vào công ty (trách
nhiệm hữu hạn).
+ Công ty phải đóng thuế cho nhà nước, các thành viên
phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
- Công ty đối vốn thường chia làm 2 loại:
+ Công ty cổ phần.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (có từ hai thành viên trở
lên).
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là
loại hình công ty đối vốn không được phát
hành cổ phiếu ra thị trường để công khai huy
động vốn trong công chúng
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của
công ty đối vốn, vốn của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần,
người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên theo quy định tại Khoản b, Điều 38
Luật Doanh nghiệp 2005 thì thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Công ty cổ phần theo quy định tại Khoản c,
Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 thì cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
Phân biệt công ty đối vốn và đối nhân
Công ty đối nhân Công ty đối vốn
Loại công ty trong đó sự liên kết giữa các thành
viên chủ yếu dựa trên sự tin cậy về tư cách của mỗi
người
Loại công ty, trong đó, sự liên kết của các thành viên
hoàn toàn dựa trên sự góp vốn mà không cần góp
sức lao động của cá nhân, đối lập với công ty đối
nhân
Công ty đối nhân không phải là pháp nhân Công ty đối vốn là pháp nhân
Đặc trưng cơ bản của công ty đối nhân là khi tham
gia công ty, mỗi thành viên vẫn quản lý phần vốn
của mình và chịu trách nhiệm cá nhân về các
khoản nợ
Các thành viên của công ty được chia lợi nhuận và
phải chịu lỗi tương ứng với phần vốn của mình góp
vào công ty và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty giới hạn trong phần vốn của mình
góp vào công ty
Việc chuyển nhượng, thừa kế tư cách thành viên
của công ty đối nhân phải được sự đồng ý của tất
cả các thành viên khác.
Đặc trưng cơ bản của công ty đối vốn là phần góp
vốn, về cơ bản, có thể được tự do chuyển nhượng
hoặc thừa kế.
Với quy định về công ty hợp danh, Luật Doanh
nghiệp đã ghi nhận sự tồn tại của các loại hình
công ty đối nhân ở Việt Nam hiện nay.
Các thành viên của công ty không nhất thiết phải
làm việc trong công ty. Công ty đối vốn là loại công
ty được quy định trong Luật Doanh Nghiệp với hai
hình thức là công ty TNHH và công ty cổ phần.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Tuy nhiên theo quan điểm của nhóm thì cần phân định
rõ trách nhiệm của công ty TNHH và trách nhiệm của
chủ sở hữu công ty TNHH.
- Trách nhiệm của công ty chính là trách nhiệm của chủ
sở hữu khi có sự cố xảy ra. Nhưng trách nhiệm của
công ty chỉ tối đa bằng mức vốn chủ sở hữu, còn trách
nhiệm của chủ sở hữu có thể giới hạn trong mức vốn
góp của mình trong vốn điều lệ hoặc có thể cao hơn.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Nếu chủ sở hữu thành lập công ty TNHH và thực
hiện kinh doanh theo đúng các qui định của pháp
luật thì nếu có lỗ hoặc có hành vi nào gây thiệt hại
cho các đối tác. Trách nhiệm gánh chịu các khoản
nợ đó của chủ sở hữu chỉ giới hạn ở vốn góp vào
doanh nghiệp. Trong trường hợp này công ty TNHH
được xem như là một cái khiên chống đỡ cho chủ sở
hữu đối với trách nhiệm thiệt hại gây ra. Nó đặt ra
mức tối đa mà chủ sở hữu sẽ phải gánh chịu.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Trong một số trường hợp, nếu chủ sở hữu thành lập
công ty dưới mục đích là sử dụng công ty như là một
công cụ để lừa đảo, thực hiện hành vi sai trái (ví dụ
huy động vốn trái pháp luật nhằm mục đích lừa đảo)
thì trách nhiệm của chủ sở hữu sẽ không giới hạn ở
số vốn góp vào công ty. Trong trường hợp này thì cái
khiên công ty TNHH không có tác dụng vì nó đã
được sử dụng để thực hiện một điều phi pháp.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Hiểu rõ nội dung này để khi làm đơn khởi kiện trong
trường hợp có tranh chấp thì phải chọn đúng đối
tượng để khởi kiện. Nếu khởi kiện công ty TNHH thì
chỉ có thể được đền bù trong phạm vi vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp còn nếu khởi kiện chủ sở hữu
doanh nghiệp thì mức đền bù có thể không bị giới
hạn ở mức này.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Chính vì vậy, nên trên thực tế, vẫn có nhiều quan điểm
cho rằng, nếu chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn mà có những hành vi trái pháp luật thì họ sẽ
không được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn. Vì
vậy, trường hợp nào mà chủ sở hữu có hành vi trái
với quy định của luật doanh nghiệp thì được coi là
ngoại lệ của chế độ trách nhiệm hữu hạn.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
Ví dụ
- Ngày 20/9, TAND Hà Nội tuyên Lê Mãn Thân (33
tuổi, cựu tổng giám đốc Công ty cổ phần đầu tư địa
ốc dầu khí Petroconex) phạm tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản.
- Theo cáo trạng, năm 2006, Thân thành lập Công ty cổ
phần đầu tư địa ốc dầu khí Petroconex, mở trụ sở tại
quận Cầu Giấy, Hà Nội. Trong giấy phép kinh doanh,
anh ta tự bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh dịch
vụ tư vấn và quản lý bất động sản.
.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Ngày 30/5/2010, Thân nhận 5 tỷ đồng đặt cọc của ông
Đức (quận Đống Đa, Hà Nội) để đăng ký mua 5 lô
đất tại dự án khu đô thị An Hưng, quận Hà Đông.
Thân cam kết sau 15 ngày bên mua sẽ được ký hợp
đồng chính thức với chủ đầu tư.
- Nhận thêm tiền của 4 người khác để mua giùm “đất dự
án" song đều không thực hiện được như cam kết,
Thân bỏ trốn. Viện kiểm sát cáo buộc, anh ta đã
chiếm đoạt của 5 bị hại gần 14 tỷ đồng.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Thân bị TAND Hà Nội tuyên án tù chung thân, buộc
bồi thường số tiền đã chiếm đoạt.
- Trong trường hợp này Thân không thể chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
* Tên nạn nhân đã được thay đổi.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 30
Luật Doanh nghiệp 2005:
+ Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo
nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định
giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp
vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu
trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị
được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại
thời điểm kết thúc định giá.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
+ Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh
nghiệp và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một
tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ
chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp
vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận;
nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá
và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng
liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị
được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời
điểm kết thúc định giá.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Trong trường hợp này, theo quan điểm của nhóm,
đây cũng là trường hợp ngoại lệ của chế độ trách
nhiệm hữu hạn.
Vd: Vốn điều lệ là 1 tỷ đồng, và tài sản làm vốn điều
lệ là bất động sản tại thời điểm thành lập doanh
nghiệp được định giá là 1 tỷ đồng (cao hơn giá trị
thực tế), sau khoảng thời gian hoạt động thì doanh
nghiệp bị phá sản và tại thời điểm này giá cả thị
trường của miếng đất cũng chỉ còn 900 triệu, vậy khi
có vấn đề thanh lý tài sản để trả nợ, thì các thành
viên phải chịu trách nhiệm bù lỗ 100 triệu này.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Thêm một trường hợp trách nhiệm thực tế của thành
viên có thể vượt qua phạm vi phần vốn góp của
mình.
Trường hợp đó xảy ra chẳng hạn đối với thành viên
công ty TNHH, nếu thành viên đó không góp vốn
đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết hay đã đăng ký
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh
do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
(Khoản 2 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2005).
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
- Mặt khác, theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Luật
Doanh nghiệp 2005 thậm chí các thành viên khác còn
phải gánh chịu trách nhiệm góp vốn thay cho thành
viên không góp đủ số vốn đã cam kết sau thời hạn
cam kết lần cuối.
CHẾ ĐỘ TNHH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
-Một vài câu hỏi cùng thảo luận:
1. Nói “pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn” là chính
xác không?
2. Khái niệm “trách nhiệm hữu hạn” là để chỉ phạm vi
trách nhiệm của thành viên hay phạm vi trách nhiệm
của pháp nhân?
3. Cho biết quan điểm của các đồng chí khi nói rằng:
“Đối với người bỏ tiền mua cổ phần do công ty cổ
phần phát hành trên thị trường chứng khoán thậm chí
người ta không cần nói đến trách nhiệm tài sản của
họ”?
Cảm ơn cô và các đồng chí đã
lắng nghe
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_thuyet_trinh_ltm_nhom_2_6135.pdf