MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 3
1.1. Cỏc khỏi niệm cú liờn quan: 3
1.1.1. Khỏi niệm ngõn hàng: 3
1.1.2. Khỏi niệm tổ chức phi tớn dụng: 3
1.1.3. Khái niệm tổ chức tín dụng và định chế tài chính : 3
1.2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 4
1.2.1. Khỏi niệm: 4
1.2.2. Quy định về hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam 5
1.2.2.2. Quy định về hoạt động với ngoại tệ 5
1.2.2.3. Quy định về hoạt động với tiền Việt Nam 6
1.2.2.4. Quy định khác: 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 8
2.1. Lịch sử ra đời chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 8
2.1.1. Lịch sử ra đời hệ thống ngân hàng Việt Nam 8
2.1.2. Lịch sử ra đời của chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam: 10
2.2. Thực trạng hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 20
2.2.1. Đánh giá chung. 20
2.2.2. Hoạt động 21
2.2.2.1. Hoạt động huy động và sử dụng vốn: 22
2.2.2.2. Dịch vụ thanh toỏn: 23
2.2.3. Khó khăn trong hoạt động 25
2.2.3.1. Bất cập trong quy định của nhà nước về các dịch vụ ngân hàng : 25
2.2.3.2. Áp trần hạn mức cho vay 26
2.2.3.3. Cấm cỏc chi nhỏnh ngõn hàng nước ngoài cấp tín dụng đầu tư kinh doanh cổ phiếu 27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 29
3.1. Tạo môi trường kinh doanh thu ận l ợi 29
3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh : 30
3.2.1. Tăng cường hoạt động ngõn hàng bỏn lẻ : 31
3.2.2. Giải pháp với việc chính phủ áp trần hạn mức cho vay của các chi nhánh ngân hàng n ước ngoài 33
LỜI KẾT 34
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3253 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SINH VIÊN : DƯƠNG THANH TÂM
LỚP : THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 49
MSV : CQ492394
ĐỀ ÁN : CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM . THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nhiều tổ chức tài chính nước ngoài đã tiếp cận thị trường tài chính-tiền tệ Việt Nam để tham gia vào thị trường này dưới nhiều hình thức khác nhau. Do việc áp dụng lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về việc thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài và mở các chi nhánh các điểm giao dịch, dỡ bỏ dần hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND và khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng nên hoạt động của các ngân hàng nước ngoài ngày càng sôi động.
Kể từ khi Việt Nam mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng đến nay, các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam luôn là một bộ phận quan trọng trong hệ.Tính đến nay, có 45 chi nhánh ngân hàng nước ngoài (NHNNg) được cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam, trong đó có một số ngân hàng nước ngoài có 2 chi nhánh độc lập, 5 ngân hàng liên doanh với hơn 20 chi nhánh phụ thuộc thống Ngân hàng Việt Nam. Các chi nhánh ngân hàng này đóng vai trò là cầu nối thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các tổ chức này là những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của các ngân hàng thương mại trong nước, nhưng cũng là kênh truyền dẫn vào Việt Nam những công nghệ ngân hàng hiện đại, những thông lệ quốc tế về quản trị tốt nhất và là nguồn tài chính không nhỏ bổ sung cho thị trường tài chính của Việt Nam.
Nhận thức được tiềm năng phát triển và cạnh tranh ngày càng lớn của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, là sinh viên kinh tế em nghĩ việc nghiên cứu đề tài " chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Thực trạng và giải pháp" giúp em nâng cao hiểu biết về thế mạnh cũng như hạn chế trong hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nói riêng và các vấn đề kinh tế, môi trường tài chính kinh tế của nước ta nói chung. Đề tài của em gồm 3 chương
Chương 1 : Tổng quan
Chương 2 : Thực trạng hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Chương 3 : Giải pháp phát triển cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Do hạn chế về mặt thời gian kinh nghiệm cũng như hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn đề tài của em còn nhiều thiếu sót .Vì vậy em rất mong sự góp ý chân thành của thầy giáo để đề án của em được hoàn chỉnh hơn
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Phó Giáo Sư- Tiến Sĩ Hoàng Xuân Quế đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em làm đề án này
Sinh viên
Dương Thanh Tâm
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Các khái niệm có liên quan:
Khái niệm ngân hàng:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các loại hình dịch vụ thanh toán
1.1.2 Khái niệm tổ chức phi tín dụng:
Đây là loại hình tổ chức tín dụng đưỵc thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không nhận đưỵc tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngởn hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác
1.1.3 Khái niệm tổ chức tín dụng và định chế tài chính:
Khái niệm: khái niệm tổ chức tín dụng nhỏ hơn của khái niệm định chế tài chính.Định chế tài chính này Tổ chức tài chính là các tổ chức thương mại và công cộng hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tham gia vào việc trao đổi, cho vay, đi mượn và đầu tư tiền tệ. Thuật ngữ này thường đưỵc sử dụng để thay thế cho thuật ngữ các trung gian tài chính. Theo quy ước, các định tế tổ chức tài chính gồm có các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư và những người môi giới đầu tư
Hoạt động của tổ chức tín dụng:
Huy động vốn: gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng, vay vốn của ngởn hàng nhà nước
Cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
dịch vụ thanh toán và ngởn quỹ: mở tài khoản, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngởn quỹ tham gia các hệ thống thanh toán
các hoạt động khác: góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn...
các loại tổ chức tín dụng ở Việt Nam:
Theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng (2004) , ở Việt Nam có các tổ chức tín dụng sau:
các tổ chức tín dụng nhà nước
các ngân hàng thương mại cổ phần đô thị
các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
các ngân hàng liên doanh
các công ty tài chính
các công ty cho thuê tài chính
văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài
ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài
1.2 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Khái niệm:
Chi nhánh ngởn hàng nước ngoài là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài mở tại một nước nào đó. Nó phải thực hiện theo quy định của nước đăng ký kinh doanh và nước sở tại.
Theo điều 1 chương 1 quy chế về chi nhánh ngởn hàng nước ngoài ngân hàng liên doanh hoạt động tại việt nam (ban hành theo nghị định số 189 b_ HĐBT ngày 15-6-1991).Các ngân hàng nước ngoài mà nước đó có quan hệ về hợp tác đầu tư, trao đổi hàng hoá với Việt Nam .tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, tuân thủ pháp luật việt Nam và thừa nhận quy chế này có thể đưỵc chính phủ Việt Nam xem xét chấp thuận mở chi nhánh hoặc liên doanh với ngân hàng Việt Nam.
Như vậy chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật của Việt Nam
Quy định về hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam
1.2.2.1 Quy định chung:
Theo điều 39 nghị định của chính phủ số 22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006.
Chi nhánh ngân hàng được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của các loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.
Ngân hàng nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong giấy phép cấp cho chi nhánh ngởn hàng nước ngoài căn cứ theo các quy định của luật các tổ chức tín dụng, phù hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt động của ngởn hàng mẹ. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các nghiệp vụ mà chính ngân hàng mẹ cũng không được thực hiện theo quy định của nước nguyên xứ
1.2.2.2 Quy định về hoạt động với ngoại tệ
Theo điều 13 chương 3 quy chế về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ của một số hoặc tất cả nghiệp vụ về ngoại tệ dưới đây theo đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động của ngân hàng nhà nước cấp
.
Tiền gửi ngoại tệ
Cho vay ngoại tệ
Đầu tư ngoại tệ
Mua bán trái phiếu ngoại tệ
Thanh toán xuất nhập khẩu
Bảo lãnh ngoại tệ
Chuyển đổi ngoại tệ
Tự doanh hoặc nhận uỷ thác mua bán ngoại tệ
Chiết khấu các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
Đại lý chi trả thẻ tín dụng ngoại tệ
Đại lý chuyển đổi ngoại tệ và các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
Làm các nghiệp vụ khác
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngân hàng liên doanh phải chấp hành các quy định của nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Quy định về hoạt động với tiền Việt Nam
Theo điều 14 chương 3 về quy chế về chi nhánh ngởn hàng nước ngoài ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ của một số, hoặc tất cả nghiệp vụ bằng đồng Việt Nam dưới đây theo đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động do ngân hàng nhà nước cấp:
Tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Chiết khấu các giấy tờ có giá
Mua bán trái phiếu
Thanh toán
Làm các nghiệp vụ khác
Trong tổng số nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, đồng Việt Nam không được vượt quá tỷ lệ do thống đốc ngân hàng nhà nước quy định
Quy định khác:
Tổng số dư nợ cho vay đối với một tổ chức kinh tế của Việt Nam, của chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngân hàng liên doanh, không được vượt quá tỷ lệ do thống đốc ngân hàng nhà nước quy định (điều 15®)
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh phải:
Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước hoặc tại ngân hàng do ngân hàng nhà nước uỷ quyền và duy trì ở đó số tiền dự trữ tối thiểu bắt buộc theo quy định của ngởn hàng nhà nước
Tuân thủ nguyên tắc tránh rủi ro, không dồn vốn cho một số ít khách hàng vay bảo đảm khả năng thanh toán
Huy động vốn dưới mức 20 lần tổng số vốn được cấp, vốn điều lệ và quỹ dự trữ
Chỉ được dùng vốn tự có và quỹ dự trữ để hùn vốn hoặc mua cổ phần nhưng không được vượt quá 10% vốn của công ty, xí nghiệp mà mình hùn vốn hoặc mua cổ phần
Niêm yết và thực hiện đúng lãi suất, hoa hồng lệ phí, mức tiền phạt áp dụng cho tất cả các nghiệp vụ của mình
Áp dụng mức lãi suất tiền gửi, cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tiền gửi không được dưới mức thấp nhất và cho vay không trên mức cao nhất do ngân hàng nhà nước quy định
Trích tỉ lệ 5% trên lợi nhuận ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp hoặc vốn điều lệ với mức tối đa do ngân hàng nhà nước quy định .Trích theo tỉ lệ 10% trên lợi nhuận ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ đặc biệt, dự phòng bù đắp rủi ro cho đến khi bằng 100% vốn được cấp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
2.1.Lịch sử ra đời chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
2.1.1 Lịch sử ra đời hệ thống ngân hàng Việt Nam
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có thể được xếp vào hàng ngũ hệ thống ngân hàng non trẻ nhất thế giới.Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của từng thời kì cách mạng và công cuộc xây dựng đất nước
Trước cách mạng tháng 8-1945 việt nam là nước thuộc địa nửa phong kiến dưới sự thống trị của thực dân pháp .Hệ thống tiền tệ tín dụng ngân hàng được thiết lập và bảo hộ bởi thực dân pháp thông qua ngân hàng Đông Dương.ngân hàng Đông Dương vừa đóng vai trò là ngân hàng Đông Dương trong toàn cõi Đông Dương vừa là ngân hàng thương mại
Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể chia thành 4 giai đoạn như sau
Thời kì 1951-1954: Năm 1951 trên cơ sở chủ trương chính sách mới của về tài chính kinh tế mà đại hội Đảng lần thứ 2 năm 1951 đề ra ngày 6 tháng 5 năm 1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 15/SL thành lập ngân hàng Quốc gia Việt Nam - ngởn hàng nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở đông nam á trong thời kì này ngởn hàng quốc gia Việt Nam được thành lập và hoạt động tương đối trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên của Đảng và nhà nước là: phát hành giấy bạc ngân hàng, thu hồi giấy bạc tài chính, thực hiện quản lý kho bạc nhà nước, thống nhất hệ thống thu chi ngân sách, phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá tăng cường kinh tế quốc doanh và đấu tranh tiền tệ với địch
Thời kì 1955-1975: ngởn hàng quốc gia thực hiện nhiệm vụ cơ bản sau
Củng cố thị trường tiền tệ giữ cho tiền tệ ổn định góp phần bình ổn giá tạo điều kiện thuận lợi cho khôi phục kinh tế
Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triến sản xuất lương thực, đẩy mạnh phát triển nông công thương nghiệp, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam
Thời kì 1975-1985: là giai đoạn 10 năm sau phục hồi kinh tế. Năm 1976 ngân hàng quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam cộng hoà (ở Miền Nam) đưỵc sát nhập vào hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước phát hành loại tiền mới của nước CHXHCNVN thu hồi tiền cũ ở hai miền. Hệ thống tổ chức thống nhất của NHNN Việt Nam bao gồm : ngân hàng trung ương đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các chi nhánh ngởn hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi điểm ngân hàng cơ sở quận huyện trên phạm vi toàn quốc. Đến cuối năm 1980 ngân hàng thực hiưn như một công cụ ngân sách chưa thực hiện kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. Sự thay đổi về chất trong hoạt động của hệ thống ngân hàng _ chuyển sang cơ chế thị trường chỉ đưỵc bắt đầu khởi xướng từ cuối những năm 80 và kéo dài cho đến ngày nay
Thời kì 1986 đến nay: từ 1986 đến nay đã diễn ra nhiều sự kiện quan trọng, đánh dấu sự chuyển biến căn bản của hệ thống ngân hàng thể hiưn qua một số cột mốc chính sau:
Từ năm 1986-1990: thực hiện tách dần chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng tiền tệ, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán , kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Tháng 5-1990 hai pháp lệnh ngân hàng ra đời (pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam, và pháp lệnh ngởn hàng hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp
Ngân hàng nhà nước thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước, thực thi nhiệm vụ của một ngân hàng trung ương _ là ngân hàng duy nhất được phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng
Cấp ngân hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ tín dụng thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân do các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện . Các ngân hàng chuyên doanh cấp 2 bao gồm: ngân hàng thương mại quốc doanh, cổ phần, ngân hàng liên doanh chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của ngởn hàng nước ngoài hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính
Từ năm 1991 đến nay: Thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng trong thời kì công nghiệp hoá hiưn đại hoá hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng đổi mới và lớn mạnh, đảm bảo đưỵc thực hiện trọng trách của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước trong thiên niên kỉ mới. Những dấu ấn dưới đây liên quan trực tiếp và thúc đẩy quá trình đổi mới mạnh mẽ hoạt động của ngân hàng:
Năm 1993: bình thường hoá mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF.WB,)
Năm 1995: quốc hội thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo
Năm 1997: quốc hội khoá X thông qua luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng (tháng12/1997) và có hiệu lực thi hành 1/10/1998.
Năm 1991: thành lập bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (9/11/1991)
Năm 2000: cơ cấu lại tình hình tài chính của ngân hàng thương mại nhà nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần
Năm 2002: tự do hóa lãi suất cho vay VNĐ của các tổ chức tín dụng
Năm 2003: Tiến hành là cơ cấu theo chiều sâu hoạt động phù hợp với quốc tế đối với ngân hàng thương mại, thành lập ngân hàng chính sách xã hội trên cơ sở phục vụ người nghèo để tiến tới tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương mại theo cơ chế thị trường
Năm 2008: thực hiện cam kết khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, chính thức cấp phép cho 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài
2.1.2 Lịch sử ra đời của chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài về mặt pháp lý được phép thành lập từ năm 1990 khi hai pháp lệnh về ngân hàng ra đời là pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam và pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng, công ty tài
chính. Tuy nhiên chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực sự vào việt nam vào năm 1992 cụ thể
DANH SÁCH CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
STT
Tên TCTD
Địa chỉ
số điện thoại
số fax
Ngày cấp GP
vốn điều lệ vốn được cấp tính USD
1
natixis (Pháp)
173 Võ Thị Sáu, quận 3 -TP.HCM
08.9320.827
08.9320.844
12.6.92
06/ NHGP
15
2
anz (úc)- CN Hà nội
14 Lí Thái Tổ – Hà nội
8258.190
8258.188
15.6.92
07/ NHGP
20
3
bidc.HCM
110 đường cách mạng tháng 8, quận 3 – TP.HCM
08.62666999
08.62904479
18.12.09
284/GP-NHNN
15
4
credit agricole- CN HCM
21-23 nguyễn Thị Minh Khai,
TP Hồ chí Minh
8295.048/ 8296.061
8296.065
01/4/1992
02/NH-GP
20
5
credit agricole- CN Hà Nội
Hà nội tower, 49 Hai Bà Trung, Hà nội.
8258.101
8260.080
27.5.92
04/ NHGP
6
standard chartered bank (Anh)
49 Hai Bà Trung - Hà nội
4.8258.970
4.8258.880
01.6.94
12/ NHGP
20
7
standard chartered bank (Anh)
Tầng 2, toà nhà saigon trade center, 37 Tôn Đức Thắng, quận I, TP.HCM
08.8292288
28/12/2005
12/GP-NHNN
15
8
citi bank- CN Hà nội
(Mở)
17 Ngô quyền - Hà nội
8251.950
8243.960
19.12.94
13/ NHGP
20
9
citi bank- CN. TP Hồ Chí Minh
(Mở)
115 nguyên hu - TP.Hồ Chí Minh (CN Phô)
8.242.118
8.242.267
22/12/1997
35/NH-GPCN
10
chinfon commercial bank.Co,ltd, - CN Hà nội
(Đài Loan)
14 Hạ Long - Hà nội
hanoi city branch
7722.212
7722.216
09.4.93
11/ NHGP
30
11
chinfon commercial bank.Co,ltd, - CN TP. HCM
(Đài Loan)
27 quận 3, TP.HCM )
hochiminh city sub branch
24/12/1994
07/NH-GPCH
12
MAY bank- CN Hà nội
(malaysia)
63 Lý Thái Tổ - Hà nội
8241.788
8241.799
15.8.95
22/ NHGP
15
13
MAY bank- CN TP. HCM
(malaysia)
Cao ốc Sun wah tower, 115 nguyễn hu, quận 1, Tp.HCM
08.8278.188
08.8278.166
29/3/2005
05/NHNN-GP
15
14
abn-amro bank
(Hà Lan)
Tầng 4 toàn nhà suncity 13 Hai Bà Trung, Hà nội
3.9.369.150
3.8.315.275
14.9.95
23/ NHGP
19
15
bangkok bank – CN TP. Hồ Chí Minh
(Thái Lan)
35 nguyễn hu - qi – TP.HCM
8.8214.396
8.8214.721
15.4.92
03/ NHGP
15
16
ngân hàng bangkok – Chi nhánh Hà nội
Phường 3, tầng 3, Trung tâm 17 Ngô quyền, quận hoàn kiếm Hà nội
48/GP-NHNN ngày 06/3/2009
15
17
mizuho corperate bank (Nhật)
63 Lý Thái Tổ - Hà nội
8266.553
8266.665
03.7.96
26/ NHGP
15
18
mizuho Co. bank – CN TP.HCM
Tầng 18 toà nhà Sun wah 115 quận I, TP.HCM
8219.159
8219.160
30/3/2006 02/GP-NHNN
15
19
BNP (Pháp)
saigon tower, 29 Lê duẩn, Q1 - TP.HCM
08.8299.504
08.8230.490
05.6.92
05/ NHGP
15
20
shinhan bank (Hàn qu?c)
41 nguyễn Thị Minh Khai, qi - TP.HCM
08.8230012
08.8230009
25.3.95
17/ NHGP
15
21
hongkong and shanghai banking corperation (Anh)
235lê duẩn TP.HCM
8.8292288
8.8230530
22.3.95
15/ NHGP
15
22
hongkong and shanghai banking corperation (Anh)
23 Phan Chu Trinh, Q. hoàn kiếm, Hà nôi
04.01.05
01/NHNN/GP
15
23
united overseas bank (uob) (singapore)
17 Lê duẩn - qi - TP.HCM
08.8251.424
08.8235.942
27.3.95
18/ NHGP
15
24
deustche bank
(é?c)
65 Lê lợi – Q1 - TP.HCM
08.8299.060
08.8222.760
28.6.95
20/ NHGP
24
25
bank of china, hochiminh city branch
(Trung quốc)
115 nguyễn hu? - qi- TP.HCM
08.8219949
8219948
24.7.95
21/ NHGP
15
26
bank of tokyo mitsubishi ufj- Chi nhánh H? Chí Minh (Nhật)
5B Tôn đức Thắng - qi - TP.HCM
08.8231560
8231559
17.02.96
24/ NHGP
45
27
bank of tokyo mitsubishi ufj- Chi nhánh Hà nội
Tầng 6, tòa nhà pacific place, 83 Lý thuờng kiệt - Hà nội )
8244.855
8266.981
306/NH-GPCNHP
28
mega international commercial bank Co, hochiminh city branch.
(đài loan)
5B Tôn đức thắng - TP. HCM
08.8225697
8225698
03.5.96
25/ NHGP
15
29
ocbc (singapore)
sài gòntower 29 Lê duẩn; quận I; TP.HCM
08.8232.627
8232.611
31.10.96
27/ NHGP
19
30
woori bank Chi nhánh Hà nội
(Hàn quốc)
360 Kim Mã - Hà nội
4.8315281
4.8315271
10.7.97
16/ NHGP
15
31
woori bank- Chi nhánh Hồ Chí Minh
115 nguyễn hu?, quận I, TP.HCM
8.8219.839
8.8219.838
20/12/2005
1854/GP-NHNN
15
32
JP morgan chase bank
29 Lê duẩn – Q1 – TH.HCM
08.8236.270
08.8236.271
27.7.99
09/ NHGP
15
33
korea exchange bank (Hàn quốc)
360 Kim Mã - Hà nội
7.716.800
7716.784
7718.171
29.8.98
298/ NHGP
15
34
NH lÀo – việtt
(lào)
Lao-viet bank, hanoi branch
127 éê La Thành (duẩn ng Kim Liên mới) Hà nội
3.5737.688
3.5738.633
23.3.2000
05/ NHGP
3,75
35
NH lÀo – việt HCM
LAO-viet bank, hochiminh city branch
(lào)
181 Hai Bà Trung, qi. TP.HCM
08.247.421
08.8247.219
14.4.2003
08/ NHGP
3,75
36
chinatrust COM.bank, hochiminh city branch
(đài Loan)
1-5 Lê duẩn; qu?n I – TP.HCM
08.9101.888
8.9101.999
06.02.002
04/ NHGP
15
37
first commercial bank, hochiminh city branch
(đài Loan)
88 nguyễn thị minh khai– Q1- TP.HCM
08.8238.111
8221.747
09.12.002
09/ NHGP
15
38
fenb
Số 2a-4a, Tôn đức Thắng, quận I, TP.HCM
08.8220.566
08.8275.307
20/5/2004
03/NHNN-GP
15
39
cathay united bank – chulai branch, vietnam (đài Loan)
Số 123 Trần Quý Cáp, Thị xã Tam Kì, Tỉnh quảng Nam
0510.813.035
0510.813.043
29/6/2005
08/GP-NHNN
15
40
sumitomo (NHẬT)- CN TP. Hồ Chí Minh
toà nhà The landmark, Tầng 9, 5B Tôn đức Thắng, quận I,TP.HCM
08.5202.525
8.8227.762
20/12/2005
1855/GP-NHNN
15
41
sumitomo Chi nhánh Hà nội
83 B Lý thường kiệt – Hà nội
292/GP-NHNN ngày 04/11/2008
15
42
hua NAN commercial bank, LTD hochiminh city branch
(đài loan)
Lầu 1, toà nhà iwa square,102a-B phạm ngũ lão Q1, TP.HCM
08.8371.888
8.8371.999
23/7/2006
07/GP-NHNN
15
43
ngởn HÀNG taipei fubon commercial bank CO.,LTD
(đài Loan)
Tầng 5, cao ốc van phòng 194 golden buiding, 473 điện Biên Phủ, phường 1 quận Bình Thạnh, TP.HCM
08.2583.666
08.2583.777
08/01/2008
S? 02/GP-NHNN
15
44
commonwealth bank
Tầng 6 P606 toà nhà dianmond plaza 34 Lê duẩn, Q1, TP.HCM
03/GP-NHNN
08/01/2008
21
45
industrial bank of korea
(Hàn quốc)
toàn nhà hannan 65 duong nguyễn Du, Q1, TP.HCM
04/GP-NHNN
08/01/2008
15
46
industrial and commercial bank of china Ltd- CN Hà nội
Phòng 0105-0106 tầng 1 và phòng 0307-0311 tầng 3 Trung tâm thuong mới daeha, 360 Kim Mã, phuờng Kim Mã, quận Ba Đình, Hà nội
10/12/2009
272/GP-NHNN
50
47
china construction bank corporation- CN TP. Hồ Chí Minh
Phòng 1105-1106 tầng 11, sailing tower, 111a duờng pasteur, phuờng Bin nghộ, quận 1, TP. Hồ Chí Minh
10/12/2009
271/GP-NHNN
20
48
DBS bank Ltd- CN TP. HCM
T?ng 11, saigon centre, 65 lê lợi, quận 1, TP. HCM
12/1/2010
09/GP-NHNN
15
Tính cho đến nay có 45 ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam ( một số ngân hàng mở 2 chi nhánh tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh)
2.2 Thực trạng hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
2.2.1 Đánh giá chung.
về mức độ phát triển quy mô vốn điều lệ
Theo thống kê của vụ các ngân hàng ( ngân hàng nhà nước) trong vòng 10 năm (1997-2006) mức tăng vốn điều lệ chung của các tổ chức tín dụng gấp 4.96 nhưng các chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đạt 2.35 lần. đi ều n ày cho th ấy trong khi các ngân hàng nội địa phát triển mạnh mẽ về số lượng, quy mô vốn điều lệ và các chỉ tiêu hoạt động thì khối các chi nhánh ngân hàng nước ngoài lại khá trầm lắng
Tuy nhiên kể từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO thì số lượng các chi nhánh ngân hàng mọc lên nhiều hơn đáng kể. Quy mô vốn điều lệ không tăng nhưng nhờ tiềm lực vốn ở ngân hàng mẹ ở nước ngoài và khả năng huy động vốn cũng như sử dụng vốn hiệu quả của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang trở thành đối thủ cạnh tranh tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại trong nước hầu như có quy mô vốn nhỏ Hoạt động và các
sản phẩm dịch vụ của hệ thống các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ngày càng trở nên phong phú đa dạng hơn.
Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước 2007 nhận định hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh có mức tăng trưởng ổn định. Chi nhánh các ngân hàng nước ngoài luôn đi tiên phong trong việc phát triển và áp dụng các công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam. Nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có những chiến lược mở rộng và xây dựng mạng lưới khách hàng khá tốt và đa dạng.
Nếu như trước kia hầu hết các ngân hàng này chỉ tập trung vào một số dịch vụ như huy động vốn và cho vay ( phần lớn bán buôn), tài trợ thương mại ( bao gồm mở tài khoản nội và ngoại tệ ),…liên quan nhiều đến các doanh nghiệp lớn thì gần đây các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã mở rộng phạm vi hoạt động hơn đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ như: cho vay tiêu dùng (mua nhà , mua ô tô..), cho vay hạn mức thấu chi có đảm bảo, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền ….
.Cạnh tranh thị phần:Mặc dù cho đến nay các ngân hàng thương mại trong nước vẫn chiếm đa số thị phần trong nước nhưng thị phần của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đang ngày càng tăng lên năm 2001 là 10.% và năm 2006 là 13%
2.2.2 Hoạt động
Nhìn chung trong thời gian gần đây các ngân hàng, tổ chức tín dụng ( TCTD) có vốn đầu tư nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đều có mức tăng trưởng ổn định, hoạt động khá an toàn và tuân thủ tốt các quy định của pháp luật Việt Nam. Các tổ chức này một mặt là đối thủ cạnh tranh tiềm tàng đối với các ngân hàng trong nước mặt khác là kênh dẫn truyền vào Việt Nam những công nghệ ngân hàng hiện đại, những thông lệ tốt nhất và là nguồn tài chính bổ sung cho thị trường tiềm năng của Việt Nam. Đến cuối năm 2006 tổng tài sản của các tổ chức này đạt hơn 200000tỷVND, tăng thêm khoảng 50% so với năm 2005. Thu nhập trước thuế của khối chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh ước đạt hơn 1700 tỷ VND. Chiếm hơn 18% tổng thu nhập trước thuế của toàn hệ thống. Trong đó nhóm chi nhánh ngân hàng nước ngoài là nhóm năng động và có sự phát triển khá tốt.Thực vậy thu nhập trước thuế 10 tháng năm 2006 đạt hơn 1400 tỷ VND. Với việc phát triển nhiều gói dịch vụ, chi nhánh ngân hàng nước ngoài dần khẳng định vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
2.2.2.1 Hoạt động huy động và sử dụng vốn:
Đến cuối tháng 10/2009 nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam tăng 17.8% tổng dư nợ tín dụng tăng 14%, tổng tài sản có tăng 14.9% so với cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 1% trong tổng dư nợ. Do hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuần tuý là vì mục tiêu lợi nhuận, không phải thực hiện việc cho vay chính sách nên nợ quá hạn rất thấp, dư nợ tăng trưởng lành mạnh.Bên cạnh đó chi nhánh ngân hàng mẹ hỗ trợ nhiều mặt nên càng có điều kiện để mở rộng cho vay cũng như huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn:
Bên cạnh việc nhờ vào vốn được cấp từ ngân hàng mẹ, có thể nói trong những năm gần đây chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có chính sách huy động vốn đúng đắn. và chính nhờ chính sách này các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tính thanh khoản tốt hơn các ngân hàng thương mại khác trong năm2008.Năm 2008 trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần phải lao đao về tính thanh khoản thì các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thậm chí còn có vốn để huy động trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Để có thanh khoản tốt và nguồn vốn bền vững thì các ngân hàng trước hết phải dựa vào nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đặc biệt là các khách hàng có dòng lưu chuyển tiền lớn như xăng dầu, điện, thương mại.. thay vì dựa vào nguồn vốn thị trường liên ngân hàng. Vì vậy chính sách khách hàng phải hướng vào phát triển nguồn vốn. Đó chính là chính sách ưu việt mà chi nhánh ngân hàng đã dùng .Chi nhánh ngân hàng nước ngoài luôn huy động được một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn với chi phí thấp từ khách hàng của họ. Điều này giúp các ngân hàng này có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu giải ngân cho chính khách hàng của họ. Ngoài ra điều này cũng giúp họ có vốn để cung cấp cho thị trường liên ngân hàng với lãi suất rất cao trong thời gian qua.
Đặc biệt hơn chi nhánh ngân hàng huy động được USD tại thị trường nước ngoài với lãi suất thấp hơn Việt Nam, sau đó cho các ngân hàng Việt Nam vay lại đem lại lợi nhuận đáng kể
Tóm lại chi nhánh ngân hàng nước ngoài không chỉ có chính sách huy động vốn hợp lý tạo nên tính thanh khoản tốt và bền vững mà còn biết tận dụng lợi thế huy động USD trên thị trường ngoại hối.. Chính nhờ thế mà chi nhánh ngân hàng nước ngoài đóng vai trò trong thị trường ngoại hối và dần dần trở thành đối thủ cạnh tranh đáng kể với các ngân hàng thương mại trong nước trong thời gian tới.
Hoạt động sử dụng vốn: nhìn chung trong những năm gần đây hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát triển theo hướng ổn định bền vững . Để có nguồn vốn lớn và ổn định, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã xây dựng cho mình một chính sách phát triển hợp lí trên cơ sở cân đối giữa dư nợ và nguồn vốn theo những tiêu chuẩn quốc tế .Nhờ đó mà họ chủ động về mặt nguồn vốn trước khi giao dịch xảy ra, tránh tình trạng “nước đến chân mới nhảy”. các khoản vay của họ thường là các doanh nghiệp lớn được lựa chọn kĩ càng được quyết định trên tiêu chí của thị trường và ít khi bị chi phối bởi ý muốn chủ quan của cán bộ tín dụng. Ước đến cuối năm 2006 tổng dư nợ của nhóm này tăng hơn 20% so với năm 2005, tổng giá trị cho vay lên tới 60000 tỷ VND thị phần khoảng hơn 14% tăng gần 5% so với năm 2005. chi nhánh có dư nợ lớn nhất là hơn 9000tỷ VND.
Như vậy nhìn chung các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng sinh lợi cao hơn so với ngân hàng trong nước so ngân hàng này sử dụng vốn được cấp và vốn vay tương đối hiệu qủa, mức rủi ro thấp. Bên cạnh đó các ngân hàng này còn có nguồn thu đáng kể từ các hoạt động phi tín dụng, mảng còn yếu đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
2.2.2.2 Dịch vụ thanh toán:
Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường đến từ những nước phát triển nơi mà hệ thống ngân hàng tài chính cũng đạt đến trình độ phát triển tương đối cao nên hoạt động của các chi nhánh này tại Việt Nam cũng được thừa hưởng những ưu thế đó. Điều này được thể hiện rõ qua các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng, chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ khách hàng. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường tiên phong trong việc áp dụng công nghệ hiện đại, giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới.Do vậy có thể nói các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường chiếm ưu thế trong các dịch vụ thanh toán và hoạt động phi tín dụng
Tài trợ thương mại (mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ): là sản phẩm tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tài trợ thương mại qua nhiều hình thức khác nhau như cho vay xuát nhập khẩu, chiết khấu tín dụng thư, chiết khấu hóa đơn. Hiện nay hầu hết các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tập trung cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp 100% vốn FDI, doanh nghiệp liên doanh và một số tổng công ty Nhà nước có ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lược của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Hầu hết đây là những doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính đủ mạnh , đây cũng là hoạt động chính và thế mạnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Các loại dịch vụ khác: Nếu như thế mạnh của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là hàng loạt các hoạt động bán buôn thì gần đây xu hướng xâm nhập vào thị trường nội địa bán lẻ đã dần phát triển .Minh chứng là hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới ra đời đa dạng hơn như : bảo lãnh, tư vấn khách hàng
Bảo lãnh và tái bảo lãnh : Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã phát hành các loại bão lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh bảo hiểm cho các công ty nươc ngoài tại Việt Nam cũng như các công ty Việt Nam để giúp họ đấu thầu các dự án quốc gia và quốc tế tại Việt Nam. Với uy tín của ngân hàng mẹ cũng như tiềm lực tài chính vững mạnh nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam ngày càng phát triển ,mở rộng cả với doanh nghiệp trong nước đặc biệt là bảo lãnh các dịch vụ liên quan đến tín dụng thư, kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm tín dụng ngắn và dài hạn của các ngân hàng thương mại nội địa.
Tư vấn : Một trong những hoạt động thường xuyên của các ngân hàng nước ngoài là cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, ngân hàng mẹ và các chi nhánh ngân hàng khác những thông tin về tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam, về cơ hội kinh doanh và các đối tác Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài, thông tin về các giao dịch tín dụng thư với các ngân hàng Việt Nam...
Dịch vụ khác : các sản phẩm khác cũng được phát triển như cho vay tiêu dùng, thẻ tín dụng, cho vay thế chấp hướng tới khách hàng cá nhân (người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam, người Việt Nam có thu nhập cao), tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa...
Đồng thời sẽ triển khai cung cấp các sản phẩm hiện đại như: Giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường vốn quốc tế; thực hiện các giao dịch hoán đổi (lãi suất, hoán đổi các đồng tiền) và các công cụ phái sinh khác để giúp khách hàng giảm rủi ro trong hoạt động tài chính; tín dụng hàng hoá...
2.2.3. Khó khăn trong hoạt động
Mặc dù các chính sách hạn chế cạnh tranh đã bị xoá bỏ theo cam kết hội nhập, các ngân hàng được tự do cung cấp dịch vụ và đưỵc bình đẳng giữa các nhóm dịch vụ khác nhau tuy nhiên những nguyên tắc hiện hành vẫn còn nhiều những điểm bất cập
2.2.3.1 Bất cập trong quy định của nhà nước về các dịch vụ ngân hàng:
Nhiều dịch vụ ngân hàng không đưỵc phát triển hoặc các ngân hàng ngại phát triển do những bất cập trong quy định cũng như do thiếu văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện
Trong nghị định 656/2005/NĐ - CP hoạt động cho thuê vận hành đã đưỵc mở rộng cho các công ty cho thuê tài chính nhưng vẫn còn rất nhiều dịch vụ cụ thể khác (cho thuê hợp vốn, mua lại tài sản của khách hàng sau đó cho thuê lại...) chưa làm được do thiếu văn bản quy định chi tiết
Trong dịch vụ thanh toán chuyển tiền mặc dù khả năng thanh toán đã được mở rộng so với trước đây nhưng vẫn có nhiều hạn chế khác. Các quy định về séc du lịch, hối phiếu ngân hàng hoặc tiêu chuẩn an toàn trong thanh toán điện tử chưa được rõ ràng dẫn đến tâm lý ngại ngần của các ngân hàng khi mở rộng dịch vụ này
Các sản phẩm trên thị trường tiền tệ hiện cũng có những bất cập nhất định. Như chứng chỉ tiền gửi chưa có quy định để được giao dịch trên thị trường thứ cấp dẫn đến giao dịch có nhiều hạn chế. Đối với sản phẩm ngoại hối và nghiệp vụ phát sinh, mặc dù một số ngởn hàng đã thử nghiệm nhưng trên thực tế việc cung cấp rộng rãi dịch vụ này còn nhiều hạn chế do chưa có quy định cụ thể đối với công cụ phái sinh về tỉ giá và lãi suất
Các công cụ chuyển nhượng cũng có tính tương tự. Mặc dù gần đây chính phủ đã nỗ lực rất lớn trong việc ban hành pháp lệnh về công cụ chuyển nhượng trong đó đưa ra một số hình thức hối phiếu và séc nhưng một trong những công cụ quan trọng là công cụ nợ dài hạn để huy động vốn lại chưa có khuôn khổ pháp lí để thực hiện
2.2.3.2 Áp trần hạn mức cho vay
Theo kho ản điều 128 luật các tổ chức tín dụng (được quốc hội thông qua ngày16-6-2010, có hiệu lực thi hành ngày 1-1-2011) quy định tổng mức tín dụng cấp cho một khách hàng không vượt quá 15% tổng vốn chủ sở hữu của một ngân hàng được thành lập tại Việt Nam hoặc một chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cho vay. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và những người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng.
Theo quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được duy trì tổng mức dư nợ tín dụng với một khách hàng cũng như là với người liên quan của khách hàng dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng nước ngoài ở chính quốc.
Nh ư v ậy trong thời gian tới các chi nhánh ngân hàng n ước ngoài đứng trước hai lựa chọn, hoặc giảm tổng mức dư nợ đã cấp tín dụng đối với khách hàng hoặc phải tăng thêm vốn tự có của chi nhánh để duy trì tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng như hiện tại.
Hầu hết các ngân hàng nước ngoài ngại tăng vốn lý do dược đưa ra là trong bối cảnh bất ổn về tài chính toàn cầu như hiện nay thì các tổ chức tín dụng đều phải hết sức thận trọng, việc tăng vốn tự có của chi nhánh là một quyết định lớn mà trên thực tế có thể coi là không thực hiện được. v ì th ế chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ phải cắt giảm rất nhiều tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng, và sẽ rất khó khăn trong việc cung cấp hạn mức tín dụng mới cho khách hàng
Với nội dung của Điều 128 khoản 1 trong dự thảo thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam buộc phải thay cơ bản hoạt động tín dụng hiện nay. Việc bắt buộc giảm mức cho vay sẽ phải bằng cách thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển khoản vay hiện có cho chi nhánh tại quốc gia khác.
Mặc dù quy định này đem lại lợi ích cho hệ thống ngân hàng Việt Nam hay các doanh nghiệp hay không thì còn nhiều yếu tố tranh cãi nhưng đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định này sẽ là một rào cản lớn, tạo ra những khó khăn trong hoạt động và đặt ra yêu cầu phải thay đổi cơ cấu hoạt động
2.2.3.3 Cấm các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng đầu tư kinh doanh cổ phiếu
Theo Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) cho biết, quy định cấm ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng đầu tư, kinh doanh cổ phiếu (Điều 126, 128)
Theo UBTVQH, thị trường vốn của nước ta còn rất non trẻ, nguồn vốn dài hạn trong nền kinh tế lại rất hạn chế, do vậy cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua, bán, chuyển nhượng cổ phần nhằm tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu, thu hút nguồn vốn đầu tư vào cổ phiếu. Trong bối cảnh nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và sự liên kết với khu vực, quốc tế ngày càng tăng, việc cấm ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán sẽ làm mất lợi thế và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng và thị trường tài chính Việt Nam. Do vậy, để thúc đẩy thị trường tài chính Việt Nam phát triển, cần quy định cho phép các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đầu tư, kinh doanh cổ phiếu trong ngắn hạn. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư, kinh doanh cổ phiếu là hoạt động nhiều rủi ro, do đó, để đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng cần thiết phải quy định các điều kiện, giới hạn mà các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cho vay hoạt động này. Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị bỏ quy định cấm ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu tại khoản 7 Điều 126 và bổ sung khoản 5 Điều 128 dự thảo Luật như sau: "Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.”
Mặc dù đã bổ sung them khoản 5 điều 128 như đã nêu nhưng quy định này còn chưa rõ rang chưa khuyến khích và tạo điều kiên cho hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
3.1 Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
Mặc dù chính phủ đã có nhiều văn bản pháp luật quy định về hoạt động cho các tổ chức tài chính cũng như chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh này hoạt động hiệu quả cũng như để phát triển kinh tế thì các quy định này cần rõ ràng và hướng dẫn chi tiết hơn . Cụ thể :
Cần có văn bản quy định chi tiết cho hoạt động về sec du l ịch, hối phiếu ngân hàng hoặc các tiêu chuẩn trong thanh toán điện tử
Quy định cụ thể về công cụ phái sinh , tỉ giá lãi suất.Điều này đã được cải thiện qua luật các tổ chức tín dụng mới
tạo khuôn khổ thực hiện cho các công cụ nợ dài hạn
Chính phủ cần giảm bớt các thủ tục rườm rà để tạo điều kiện cho các ngân hàng mẹ ở chi nhánh ở nước ta nhiều hơn .Ngoài ra cần nới lỏng một số quy đ ịnh tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài như cho phép các ngân hàng thương mại cũng như các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cho vay để mua cổ phiếu
Chính phủ cần tiếp tục có biện pháp để ngành ngân hàng mạnh lên. Đó là chính sách đảm bảo cho ngành ngân hàng có được hạ tầng và môi trường pháp lý ổn định, dài hạn nhằm phát triển thị trường theo nhu cầu của nền kinh tế cũng như giữ ổn định của thị trường tiền tệ. Trả lại cho hoạt động ngân hàng-doanh nghiệp- thị trường về đúng vị trí của nó theo tình hình cung-cầu. Các cơ quan quản lý cần có lộ trình đưa những điều không bình thường (ví dụ như lãi suất huy động và cho vay bằng nhau) trở về bình thường.
Bởi thế, rất cần có những chính sách hài hòa, phù hợp để hỗ trợ các ngân hàng phát triển. Các ngân hàng phải mạnh, được tạo điều kiện phát triển an toàn, ổn định thì mới hỗ trợ được doanh nghiệp và làm tốt vai trò “huyết mạch” của mình.. cần hoàn thiện các khung pháp lý và hướng các tổ chức tín dụng của Việt Nam đi theo thông lệ Quốc tế. Ngân hàng
Thủ tục hành chính trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước vẫn còn chậm. Có chứng chính sách Thống đốc đồng ý nhưng để ban hành ra phải mất cả tháng. Tuy nhiên, thị trường không đợi chúng ta, có chính sách đưa ra thì đã lạc hậu.Vì thế chính phủ cần nhanh chóng sửa đổi cũng như thay đổi các thủ tục cho nhanh gọn khuyến khích sự ra nhập của các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam cũng như đưa ra các chính sách hợp lý tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh .Vì thế, cần có sự điều hành chính sách một cách linh hoạt, tránh gây sốt và đột ngột. Các chính sách hỗ trợ cần đúng đối tượng (nếu cần thiết). Tránh hiện tượng các ngân hàng sống trên lưng nhau khiến lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng cao. Ngoài ra, cần sửa điều 474 và 476 của Luật Dân sự để lãi suất ngân hàng được hình thành trên quan hệ cung-cầu chứ không nên dùng cái phi chính thức là cho vay nặng lãi để điều chỉnh cái chính thức là thị trường tiền tệ. Một điều cũng cần làm trong năm 2010 là kiểm soát thị trường ngoại tệ chợ đen phải liên tục, tránh lúc kiên quyết, lúc bỏ lơi để làm lũng đoạn thị trường.
Chính sách tiền tệ nên uyển chuyển và linh hoạt hơn: Các ngân hàng thương mại, công ty tài chính trong năm 2009 đã có kết quả tăng trưởng nhất định tuy nhiên đây cũng là một năm khá khó khăn do chính sách tiền tệ có nhiều biến động. Để có được một năm 2010 hoạt động hiệu quả, theo tôi, chính sách tiền tệ nên uyển chuyên, linh hoạt và nhanh nhạy hơn, tránh sự bị động như đã từng diễn ra trong năm 2009. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng cần thanh tra làm rõ sự cạnh tranh không lành mạnh ở một số ngân hàng thương mại, gây xáo trộn thị trường và khiến cho hệ thống ngân hàng trong nước chưa có sự thống nhất, bền chặt. Ngoài ra, việc thực hiện chính sách với các ngân hàng thương mại cũng cần có sự đồng loạt, không nên phân biệt. Để đảm bảo hoạt động lành mạnh và ổn định, Ngân hàng Nhà nước cũng sẽ tăng cường kiểm tra và thanh tra tại chỗ về hoạt động của các tổ chức tín dụng.
3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh :
Tính đến nay thị phần của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam vẫn còn chiếm phần nhỏ ( khoàn 13%), thị phần chính vẫn thuộc về các ngân hàng thương mại trong nước. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
3.2.1 Tăng cường hoạt động ngân hàng bán lẻ :
Theo WTO loại hình dịch vụ ngân hàng là dịch vụ điển hình của khách hàng nơi khách hàng cá nhân có thể thực hiện các giao dịch thanh toán qua thẻ , vay tiền .... Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh mở rộng thị phần mang lại nguồn thu ôn định , tạo nguồn vốn trung và dài hạn cho cho các chi nhánh ngân hàng này
Những năm trước đây hoạt động của các chi nhánh này tập trung chủ yếu vào hoạt động “bán buôn” tức là quan tâm đ ến mảng vốn cho các doanh nghiệp lớn v à tập trung vào thị trường ngoại hối mà dường như bỏ quên một mảng là các dịch vụ ngân hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước .Mặc dù thời gian gần đây các dịch vụ này đã được xúc tiến thực hiện nhưng vẫn chưa thực sự phát triển, ưu thế vẫn thuộc về các ngân hàng thương mại trong nước.
Theo các chuyên gia của học viện công nghệ châu Á ở AIT... dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Lợi thế của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là hầu như ngân hàng mẹ đến từ những nước có công nghệ ngân hàng hiện đại. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể ứng dụng công nghệ thông tín trong dịch vụ giúp đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế,hạn chế thanh toán bằng tiền mặt giúp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.
Mặc dù có công nghệ phát triển nhưng điểm yếu của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là không am hiểu về thói quen , tập quán của người Việt Nam .Vì thế để phát triển được dịch vụ ngân hàng bán lẻ bên cạnh việc áp dụng công nghệ sẵn có cần kết hợp với một số giải pháp sau:
Nâng cao năng lực quản trị, quản trị rủi ro tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ một cách minh bạch để phòng tránh gian lận, mở rộng hợp tác chiến lược với các ngân hàng thương mại trong nước để đa dạng hoá dịch vụ của mình như dịch vụ thanh toán chuyển tiền ,cho vay tiêu dùng ,quản lí tài sản giao dịch cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ , tín dụng cho các doanh nghi ệp vừa và nhỏ khai thác thị trường tiềm năng 85 triệu dân của Việt Nam
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ như : Có thể áp dụng phương thức giao dịch như phone banking, mobile banking, để thực hiện truy cập thông tin tài khoản thanh toán các dịch vụ hoặc mua thẻ trả trước....Đồng thời sẽ triển khai cung cấp các sản phẩm hiện đại như: Giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường vốn quốc tế; thực hiện các giao dịch hoán đổi (lãi suất, hoán đổi các đồng tiền) và các công cụ phái sinh khác để giúp khách hàng giảm rủi ro trong hoạt động tài chính; tín dụng hàng hoá...
Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ : cần nghiên cứu và đánh giá xu thế thị trường, phân loại đối tượng khách hàng để cung cấp dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu, sở trường và thói quen của người dân Việt Nam. Tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với dịch vụ ngân hàng cần quan tâm quảng bá thương hiệu, mở rộng những sẩn phẩm dịch vụ thế mạnh ,cần có chính sách lãi suất và phí dịch vụ phù hợp để thu hút khách hàng
Coi trọng công tác đào tạo còn đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ từ cán bộ nghiệp vụ đến công nghệ thông tin, có chính sách phát triển tiền lương, tiền thưởng thích đáng để thu hút và giữ chân cán bộ, không để chảy máu chất xám
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện công nghệ thanh toán và thông tin ngân hàng. Xây dựng và hoàn thiện công nghệ thanh toán ngân hàng theo mô hình thanh toán tập trung trong hệ thống: kết nối trung tâm thanh toán quốc gia, kết nội hệ thống thanh toán của chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng nhằm đáp được yêu cầu tốc độ thanh toán và sự tiện lợi trong giao dịch, chống rủi ro thanh toán.
3.2.2 Giải pháp với việc chính phủ áp trần hạn mức cho vay của các chi nhánh ngân hàng n ước ngoài
Như đã phân tích trong phần thực trạng áp trần 15% vốn chủ sở hữu cho một khách hàng tạo ra thúc đẩy các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần cơ cấu lại các khoản mục cho vay của mình
Yêu cầu ngân hàng mẹ tăng vốn t ự có cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
với thị trường Việt Nam khá ổn định và đầy tiềm năng việc tăng vốn cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là nên làm
cơ cấu lại các khoản cho vay: luật tổ chức tín dụng mới hiện tại vẫn chưa có hiệu lực vì thế trong thời gian này các chi nhánh ngân hàng có thể thực hiện các bước chuẩn bị như giải ngân cho các dự án có khoản cho vay vượt quá , chuyển các khoản cho vay này cho các chi nhánh nước ngoài khác của ngân hàng mẹ
LỜI KẾT
Trong bối cảnh Việt Nam đang thực sự hòa nhập vào nền kinh tế thế giới bằng việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường Việt Nam với 85 triệu dân đầy tiềm năng đang dần thu hút những doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng _ ngành tài chính huyết mạch của nền kinh tế cũng không ngoại trừ. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang ngày càng trở nên sôi động với sự góp mặt của hàng loạt chi nhánh ngân hàng đến từ nhiều nước khác nhau trên thế giới
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không chỉ là cầu nối với các doanh nghiệp nước ngoài mà còn là đối thủ tiềm năng của các ngân hàng thương mại trong nước. Đề án môn học " chi nhánh ngân hàng nước ngoài , thực trạng và giải pháp" giúp em có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về thực trạng của hệ thống ngân hàng nước ta nói chung và chi nhánh ngân hàng nói riêng, từ đó em có đề xuất một số giải pháp. Vì kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn đề án của em còn nhiều thiếu xót. Em rất ong nhận được sự góp ý của thầy giáo và các bạn.một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn : phó giáo sư - tiến sĩ Hoàng Xuân Quế đã giúp đỡ em rất nhiều trong đề án này !!!
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực trạng và giải pháp.doc