Đề tài Chiến lược kinh doanh công ty may 10

Phần I Giới thiệu doanh nghiệp May 10 1.1 Giới thiệu về DN 1.2 Lĩnh vực hoạt động: 1.3 Tầm nhìn . sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp: Phần II Phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của DN 2.1 . Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp 2.1.1 Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh 2.1.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành: 2.1.3 Đánh giá tác động của nhân tố vĩ mô ( Mô hình Pestel ) 2.1.3.1 Nhân tố kinh tế: 2.1.3.2. Nhân tố chính trị - pháp luật: 2.1.3.3 Nhân tố công nghệ: 2.1.3.4. Nhân tố văn hoá - xã hội: 2.1.4 Phân tích ngành 2.1.4.1 Đánh giá cường độ cạnh tranh 2.1.5 Đánh giá chung về ngành. 2.1.6 Nhân tố thành công chủ yếu trong ngành. 2.2 Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp 2.2.1. Sản phẩm chủ yếu 2.2.2 Thị trường: 2.2.3 Đánh giá nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp Chuỗi giá trị của doanh nghiệp: 2.2.4. Xác định các lợi thế cạnh tranh Phần III: Chiến lược kinh doanh quốc tế của May 10 3.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế và phương thức triển khai quốc tế của doanh nghiệp Chiến lược đa quốc gia Phương thức thâm nhập :Liên minh, liên kết 3.2 Chiến lược điển hình 3.2.1 Chiến lược khác biệt hoá 3.2.2. Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường Phần IV: Đánh giá tổ chức doanh nghiệp IV. Đánh giá tổ chức doanh nghiệp 4.1. Loại hình cấu trúc tổ chức 4.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược 4.3. Văn hoá May 10 Kết luận

doc22 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5942 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược kinh doanh công ty may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Giới thiệu doanh nghiệp May 10 Giới thiệu về DN - Tên đầy đủ của DN: Công ty cổ phần May 10 - Tên viết tắt DN : GARCO 10 JSC - Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội - Phone: (+84 04) 8216923 - 8276932 - Fax: (+84 04) 8251288 - 8276925 - 8750664 - E-mail: ctmay10@garco10.com.vn - Website: www.garco10.com - Thời gian thành lập: Công ty May 10 (Garco 10) là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex). Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, đến nay Công ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.Từ những công xưởng hoặc bán công xưởng nhỏ bé với máy móc, công cụ thô sơ lúc đầu, ngày nay May 10 đã trở thành doanh nghiệp mạnh, được trang bị máy móc hiện đại, có cơ ngươi khang trang, sản xuất và đời sống không ngừng phát triển; là một trong số ít công ty sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc lớn của  nước. Từ nhiệm vụ phục vụ quân đội là chính, ngày nay Công ty May 10 đã ngày càng mở rộng các mặt hàng phong phú, đa dạng, không những phục vụ thị trường may mặc trong nước, mà còn là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường may mặc thế giới. Trong đó, sơ mi là mặt hàng được khách hàng ưa chuộng, đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và trở thành mặt hàng truyền thống của Công ty. Từ năm 1992 đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, Công ty đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, đổi mới mặt hàng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ công nhân và cán bộ quản lý kinh tế-kỹ thuật... nên mỗi năm đạt mức tăng trưởng bình quân trên 30%. Với quy hoạch phát triển trong 10 năm tới, Công ty đang từng bước vững chắc vươn lên trở thành một trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng dệt may lớn của Việt nam - Thành tích: Công ty đã được nhà nước tặng những phần thưởng cao quý như: -Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân (năm 2005) -Anh hùng lao động Và nhiều huân chương các loại khác Công ty cũng đã đạt được nhiều giải thưởng: -Giải thưởng chất lượng Việt Nam -Giải thưởng chất lượng Châu Á-Thái Bình Dương (do APQO trao tặng) Các chứng chỉ quốc tế: ISO 9002, ISO 14001, IQNET - Ngành nghề kinh doanh của DN: Sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc 1.2 Lĩnh vực hoạt động: +Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may +Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân. +Đào tạo nghề +Xuất nhập khẩu trực tiếp 1.3 Tầm nhìn . sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp: 1.3.1 Tầm nhìn: - Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới. - Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam. - Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang. - Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, trú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ  hội nhập kinh tế quốc tế. - Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 - Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. - Xây dựng nền tài chính lành mạnh. - Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động 1.3.2 sứ mạng kinh doanh 1. Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. 2. Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của Công ty. 3. Đảm bảo môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp. 4. Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng. 5. Xây dựng Công ty trở thành một điển hình văn hóa Doanh nghiệp. Phần II Phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của DN 2.1 . Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp 2.1.1 Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh - Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây ( 2006- 2010) :7 tháng đầu năm 2006 trong những sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra có các sản phẩm dệt may như quần áo dệt kim đạt 23,3% ( 56,42 triệu cái) và quần áo may sẵn đạt 20,64% (428,9 triệu cái). Tuy nhiên, sản phẩm vải lụa thành phẩm chỉ tăng 11,48 % (đạt 307,8 triệu m). Theo các chuyên gia nhìn chung, tốc độ tăng trưởng ngành dệt may đạt tương đối khá. Đặc biệt, là sản phẩm quần áo may sẵn và hàng dệt kim do khai thác mạnh được thị trường Nhật Bản, EU và triển khai tương đối tốt tại thị trường Hoa Kỳ. Trong các tháng tới, mặt hàng quần áo may sẵn và hàng dệt kim dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng tăng thêm khoảng 2-3%. Riêng đối với ngành dệt (vải lụa thành phẩm) trong các tháng đầu năm do các doanh nghiệp ngành may chú trọng nhiều tới may gia công theo quota xuất khẩu, nên khả năng tiêu thụ vải thành phẩm chưa cao. Bảng số liệu tình hình sản xuất và XNK dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010 Giá trị gia tăng, triệu đô la Mỹ 3.205,5 3.899,6 5.136,8 4.789,3 4.764,5 Giá trị gia tăng, % trong GDP 5,3 5,5 5,7 5,2 4,9 Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng, % 13,2 13,5 9,2 -3,0 -0,9 Giá trị gia tăng ngành dệt, triệu đô la Mỹ 325,0 368,9 402,8 390,7 387,2 Thương mại quốc tế Kim ngạch XK hàng dệt, triệu đôla Mỹ 1.058,0 1.352,0 1.690,0 1.318,2 1.453,5 Tăng trưởng kim ngạch XK hàng dệt hàng năm 45,9 27,8 25,0 -22,0 10,3 Kim ngạch XK hàng dệt trong tổng kim ngạch XK 2,7 2,8 2,7 2,3 2,3 Kim ngạch NK hàng dệt, triệu đôla Mỹ 3.988,0 4.940,0 5.874,8 4.699,8 5.056,9 Tăng trưởng kim ngạch NK hàng năm 16,1 23,9 18,9 -20,0 7,6 Kim ngạch NK hàng dệt trong tổng kim ngạch XK 10,0 10,2 7,3 6,8 6,8 2.1.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành: Dệt may XNK Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng. Tháng 7 năm 2010, hầu hết các thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đều có mức tăng trưởng khá. Ngành dệt may đã có thêm 1 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng ước đạt 5,8 tỉ USD, tăng 17% so với cùng kỳ. Trong đó, thị trường Hàn Quốc có mức tăng cao nhất, tăng đến 80% nhờ giảm thuế theo hiệp định giữa ASEAN với Hàn Quốc. Hiện thị trường Hàn Quốc đang rất thích tiêu thụ hàng dệt may Việt Nam. Ngoài ra, thị trường Mỹ tăng 23%, Nhật tăng 15%, châu Âu tăng 1,5% và các nước ASEAN tăng khoảng 30% so với cùng kỳ. Theo phân tích của ngành hải quan, chu kỳ xuất khẩu của hàng dệt may thường bắt đầu tăng trưởng vào quý 2 và đạt mức cao nhất vào quý 3. Tiếp tục đà tăng trưởng của những tháng đầu năm, những tháng cuối năm, lượng đơn hàng tăng khá mạnh. Theo Bộ Công, nhiều doanh nghiệp đã đủ đơn hàng sản xuất đến hết quý 3 và cả năm 2010. Nhiều đơn hàng có giá xuất khẩu tăng khoảng 10 -15% so với cùng kỳ năm 2009. Với kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD trong tháng 7, ông Ân dự báo, việc thực hiện mục tiêu tổng kim ngạch cả năm là 10,5 tỷ USD không phải là việc khó khăn. Hiện sản phẩm dệt may Việt Nam chiếm khoảng 2,69% thị phần toàn thế giới. Tại thị trường Mỹ và Nhật Bản, Việt Nam chỉ đứng thứ hai sau Trung Quốc với thị phần tương ứng là 7,4% và 4%. Một điểm mới là đến nay Việt Nam không chỉ xuất khẩu mặt hàng dệt may gia công mà những mặt hàng phụ liệu dệt may có lợi thế cũng được các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Đó là mặt hàng sợi đã tiếp cận được thị trường mới Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil... 2.1.3 Đánh giá tác động của nhân tố vĩ mô ( Mô hình Pestel ) 2.1.3.1 Nhân tố kinh tế: -Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung, có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. -Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát trong năm 2008 tăng cao khiến các doanh nghiệp phải cắt giảm nhiều khoản chi phí. Lạm phát cao tạo ra nhiều rủi ro lớn cho sự đầu tư của doanh nghiệp. Mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện pháp để kiềm chế lạm phát nhưng lạm phát vẫn ở mức 2 con số, lãi suất cao. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh làm cho chi phí sản xuất tăng, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng do tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng thận trọng hơn với quyết định tiêu dùng, cắt giảm chi tiêu khiến cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ngưng trệ. 2.1.3.2. Nhân tố chính trị - pháp luật: Việt Nam gia nhập WTO phải tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp Quốc tế về chất lượng, uy tín, độ an toàn sản phẩm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Trong khi đó, hàng rào bảo hộ thương mại của Việt Nam kém hiệu quả, hầu như chưa được thiết lập. Tuy nhiên, cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2009 là việc Chính phủ giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 5% đối với bông nhập khẩu, giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng với thiết bị nhập khẩu đầu tư và uỷ thác gia công xuất khẩu. Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, cho phép gia hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với quỹ tiền lương còn lại chuyến sang năm sau của doanh nghiệp. Chính phủ còn hỗ trợ 40 triệu đồng /1USD xuất khẩu để hỗ trợ duy trì việc làm cho người lao động đối với doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động. Mặt khác, từ khi gia nhập WTO, hạn ngạch xuất khẩu được giảm bớt, hàng rào thuế quan được loại bỏ. Do vậy, công ty có cơ hội mở rộng xuất khẩu những mặt hàng có tiềm năng ra toàn cầu. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại lấy từ khoản lệ phí hạn ngạch do doanh nghiệp phải nộp và còn được xem xét cấp bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp. 2.1.3.3 Nhân tố công nghệ: Sự ra đời công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu, làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời, tạo áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của khoa học công nghệ có xu hướng ngắn lại. Điều này càng tạo ra áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao trang thiết bị kỹ thuật so với trước. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm giá rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hơn, tạo ra những thị trường mới cho những sản phẩm và dịch vụ của công ty. May 10 đã sử dụng hệ thống điều hoà phục vụ sản xuất, tỷ trọng chi phí điện trong chi phí sản xuất không nhỏ, đặc biệt trong điều kiện giá điện hiện nay tăng. Vì vậy công ty cần nỗ lực cắt giảm chi phí, tăng năng suất. 2.1.3.4. Nhân tố văn hoá - xã hội: Tốc độ đô thị hoá của nước ta ngày càng cao, do vậy nhu cầu về ăn mặc của người dân cũng ngày một tăng. Đồng thời, trang phục áo dài là trang phục truyền thống phù hợp với văn hoá, bản sắc của người Việt Nam. Công ty nắm bắt được những thị hiếu và văn hoá của khách hàng từ đó đưa ra được các trang phục phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của mọi đối tượng khách hàng từ đó đảm bảo được việc tối đa hoá hiệu quả mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.4 Phân tích ngành 2.1.4.1 Đánh giá cường độ cạnh tranh - Tồn tại rào cản gia nhập ngành: ngành Dệt may VN sẽ phải đối mặt với rào cản kỹ thuật của thị trường Mỹ - thị trường xuất khẩu (XK) hàng dệt may lớn nhất của VN: Đó là đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010.  Đây là thách thức lớn, đòi hỏi ngành dệt may gấp rút chạy đua với thời gian để kịp đáp ứng. Ngành dệt may Việt Nam không dễ dàng vượt qua rào cản kỹ thuật Không chỉ riêng có Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành Dệt may VN, mà hầu hết các nước có hàng VN nhập khẩu đều đưa ra những rào cản kỹ thuật, khiến dệt may VN phải đối đầu với nhiều thách thức. Ví dụ như với thị trường Nhật Bản (đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện với môi trường. - Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: Cạnh tranh trong ngành dệt may XNK rất khốc liệt. Việt Nam chỉ là một thị trường ngách, khách hàng đưa hàng vào đây để tránh rủi ro khi phải phụ thuộc vào một khách hàng lớn là Trung Quốc. So với mặt hàng vải denim hoặc khăn bông của một số công ty dệt thì giá thành hàng Trung Quốc rẻ hơn 5,7%. Trong đó, Trung Quốc đã có một số chính sách trợ giá chiếm khoảng 13% giá thành của họ, như vậy Phong Phú phải hết sức khó khăn mới có thể khắc phục được khoảng cách này Về tổng thể, Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Vinatex cần rà soát các nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh, trong đó xác định cùng những yếu tố như nhau thì vì sao hàng Việt Nam chưa hấp dẫn so với hàng Trung Quốc. Thậm chí, nếu cần có thể điều chỉnh thuế VAT bằng 0% để hỗ trợ giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm của Trung Quốc và các nước trong khu vực. 2.1.5 Đánh giá chung về ngành. Ngành dệt may XNK Việt Nam có cường độ cạnh tranh mạnh. Lợi thế của hàng dệt may Việt Nam so với một số nước khác không bị áp đặt thuế chống bán phá giá. Doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao và các loại sản phẩm mới, dẫn đến lợi nhuận và giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ. Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%, ngành dệt may của Việt Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong tương lai. Tuy nhiên, dệt may Việt Nam vẫn gặp một số thách thức về: +Nhân lực, cơ sở hạ tầng, cảng biển,… +Chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ. Mô thức EFAST Các nhân tố chiến lược Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan trọng Giải thích Cơ hội 1. Việt Nam gia nhậpWTO 0.15 4 0.6 Cơ hội hợp tác kinh doanh. 2. Công nghệ 0.1 4 0.4 Tiếp thu công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới. 3.Tốc độ đô thị hoá 0.05 2 0.1 Nhanh, tạo điều kiện để phát triển sản xuất. 4.Hạn ngạch xuất khẩu giảm, hàng rào thuế quan được loại bỏ. 0.05 3 0.15 Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. 5.Các chính sách phát triển ngành may mặc của chính phủ 0.05 3 0.15 Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh. 6. Mở rộng hợp tác quốc tế 0.1 3 0.3 Mở rộng ra thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản,… Thách thức 1.Khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ lệ lạm phát 0.2 4 0.8 Tỷ lệ lạm phát cao, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.Luật pháp Quốc tế 0.05 3 0.15 Quy định về chất lượng sản phẩm, giá cả. 3.Trung Quốc 0.1 4 0.4 Hàng hoá của Trung Quốc tràn ngập trên thị trường. 4.Sản phẩm bị làm giả 0.05 2 0.1 Làm nhái mẫu mã 5. Đối thủ cạnh tranh mạnh 0.1 3 0.3 Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Tổng 1.0 3.45 2.1.6 Nhân tố thành công chủ yếu trong ngành. -Chủ động về nguyên liệu: Việt nam là nước nông nghiệp với nhiều chủng loại cây xơ - nguyên liệu chính phục vụ cho ngành dệt may – như: bông, đay, lanh, gai và tơ tằm vô cùng dồi dào và phong phú. Đây thực sự là nguồn nguyên liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp may. Điều này càng có giá trị hơn khi thị hiếu của người tiêu dùng đang ngày càng nghiêng về những loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên. -So với các nước trong ASEAN - đối thủ chính của các doanh nghiệp may Việt Nam – ngành dệt may nước ta có lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo và có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ tiên tiến. Theo đánh giá của chuyên gia ngành dệt may thế giới, hiện nay, giá công lao động trong ngành dệt may Vịêt Nam chỉ khoảng 0.24 USD/giờ, trong khi của Inđônêxia là 0.32 USD/giờ, Malayxia là 1.13 USD/giờ, Thái Lan là 1.18 USD/giờ và Xingapo là 3.16 USD/giờ… -Trong suốt gần 100 năm phát triển, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã từng bước tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới và là sản phẩm ưa chuộng của người tiêu dùng tại nhiều thị trường khó tính như: Nhật Bản, EU, Canada,… -Thiết kế sản phẩm với mẫu mã, chủng loại đa dạng, phong phú, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. 2.2 Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp 2.2.1. Sản phẩm chủ yếu Sản phẩm của May 10 đã nhiều năm đoạt giải “Chất lượng hàng Việt Nam”, thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”… Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao với các mặt hàng chủ lực như: -Somi (nam, nữ) -Bộ trang phục tuổi teen -Thu đông -Veston Nam, Veston Nữ -Váy -Quần âu -Jacket -Các loại quần áo đồng phục cho các ngành nghề 2.2.2 Thị trường: Hiện nay, với 7927 lao động, mỗi năm công ty sản xuất trên 12 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường các nước Mỹ, CHLB Đức, EU, Nhật Bản, Hồng Công,…Nhiều sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có tên tuổi lớn trong ngành may mặc và thời trang thế giới như Pierre Cardin, Jacquest Britt, Seiden Sticker, Dornbush, Camel, Perry Ellí,… đã được sản xuất bởi bàn tay khối óc của những người công nhân May 10. Với sự nỗ lực của mình, May 10 đã khẳng định được sự vượt trội của mình và hiện nay đang là đối tác chiến lược của các đối tác tên tuổi trên thế giới như: Thị trường EU: 1- Miles 5- Seidensticker 2- Handelsgesellschaft 6- Target 3- International MHB 7- K - Mart 4- New M 8- Supreme Thị trường Mỹ: 1- Prominent Apparent Ltd 8- JC Penney 2- Seidensticker 9- New M 3- Supreme 10- K-Mart 4- Target 11- Mast 5- Li & Fung 12- Mangharam 6- May Dept 13- Resourses Vietnam 7- Fishman and Tobin Thị trường Nhật Bản: 1- Itochu Corp 2.2.3 Đánh giá nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp Chuỗi giá trị của doanh nghiệp: Là tập hợp một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị Bao gồm hai hoạt động chính: Hoạt động cơ bản và hoạt động bổ trợ - Hoạt động cơ bản của công ty May 10 +Hậu cần nhập: Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may chuyên sản xuất những mặt hàng may mặc chất lượng cao và phục vụ cho xuất khẩu. Do vậy nguồn nguyên liệu chính của của May 10 là Vải mà nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và không đảm bảo chất lượng nên hầu hết tới 70% là phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Do vậy doanh nghiệp chỉ được hưởng phần lợi nhuận ít ỏi chủ yếu nhờ chi phí nhân công rẻ. Do vậy, vấn đề đặt ra của doanh nghiệp là phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tiếp tục tăng tỷ lệ nội địa hoá, chủ động nguồn nguyên liệu và định hướng đúng đắn. Tuy nhiên việc nội địa hoá gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp +Sản xuất: Với lực lượng lao động có tay nghề cao, giá thuê nhân công rẻ, hệ thống phân xưởng có quy mô lớn cùng với những trang thiết bị máy móc hiện đại. May 10 đã sản xuất ra những sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, đa dạng phong phú, hợp thời trang, chất lượng tốt, giá cả phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. +Hậu cần xuất: Sản phẩm của May 10 sau khi hoàn thiện chủ yếu được xuất khẩu ra những thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…và chiếm tới 70% số còn lại được tiêu thụ ở thị trường trong nước. Tuy nhiên chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp nhưng mạng lưới phân phối trong nước của May 10 không hề nhỏ. Hệ thống phân phối của May 10 có mặt tại 13 tỉnh thành phố trong cả nước rộng khắp và tiện lợi. Riêng ở Hà Nội có tới 20 cửa hàng phân phối lớn nhỏ. +Marketing và bán hàng: Công ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác nước ngoài vì vậy công tác marketing và bán hàng của công ty tại thị trường nước ngoài được thực hiện rất tốt. Tuy nhiên với thị trường trong nước hoạt động marketing và bán hàng chưa được quan tâm phát triển do tính cạnh tranh trong nước của những sản phẩm của May 10 là không cao. Trong nước, sản phẩm của May 10 bộc lộ nhiều điểm yếu: .Giá không cạnh tranh .Sản phẩm không đa dạng mẫu mã +Dịch vụ: Đối với May 10, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng là một yếu tố rất được quan tâm. Mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo các dịch vụ phục vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng, như: vận chuyển đến tận nơi khách yêu cầu trong thời gian sớm nhất, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty. Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả lại, hoặc đổi lại nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì công ty đã có dịch vụ tư vấn cho khách hàng về kiểu dáng, màu sắc,…phù hợp với vóc dáng và điều kiện sử dụng, hướng dẫn tận tình về cách sử dụng cũng như bảo quản sản phẩm cho đạt hiệu quả sử dụng tối đa,…Với năng lực và kinh nghiệm của mình, công ty cổ phần May 10 luôn tin tưởng và sẵn sàng là nhà cung cấp với chất lượng về dịch vụ tốt nhất các loại sản phẩm may mặc cho quý khách hàng. - Hoạt động hỗ trợ của May 10 +Quản trị thu mua: Các xí nghiệp ngành may nói chung và May 10 nói riêng ỏ Việt Nam hầu hết nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu là Trung Quốc. Các chi phí cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tính toán,lựa chọn đối tác sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất là việc quyết định, quan trọng nhất để có thể đạt hiệu quả cao nhất. +Phát triển công nghệ: Công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, May 10 luôn chú trọng đầu tư đổi mới, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Nhập khẩu các dây truyền máy móc,công nghệ sản xuất hiện đại. Doanh nghiệp thường xuyên mời những nhà thiết kế danh tiếng trong và ngoài nước về làm việc cho công ty. Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sản xuất. +Quản trị nguồn nhân lực: May 10 luôn đánh giá con ngời là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của doanh nghiệp. Luôn tin tưởng rằng đội nhũ các nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ năng nghề nghiệp cao chính là yếu tố quyết định mang lại thành công của May 10. Do vậy, doanh nghiệp đang nỗ lực hết mình đào tạo một đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã đặt ra, có những chương trình hỗ trợ nhân viên phát triển các kỹ năng nghề nghiệp để các nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Nỗ lực xây dựng một thương hiệu hàng đầu gắn với một môi trường văn hoá doanh nghiệp điển hình. Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại,cùng với chế độ đãi ngộ về lương, thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về chuyên môn nghiệp vụ. Nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn của công ty với mục tiêu đảm bảo 70% lực lượng lao động dệt may được đào tạo chính quy. Trường cao đẳng nghề Long Biên-trực thuộc công ty May 10 đã ký thoả thuận hợp tác với Đại học Stenden, Hà Lan. Theo thoả thuận đã được ký kết, hai trường sẽ hợp tác trao đổi giáo viên, sinh viên, thiết bị giảng dạy và chương trình đào tạo; tổ chức các khoá học ngắn hạn về thiết kế thời trang, công nghệ dệt may… 2.2.4. Xác định các lợi thế cạnh tranh -Công ty May 10 có 13 thành viên là các xí nghiệp may được đặt ở nhiều địa phương trong cả nước. Quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính ổn định. -Đội ngũ nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, năng động, sáng tạo. -Có hệ thống phân phối rộng khắp cả trong và ngoài nước -Có quan hệ hợp tác với nhiều tên tuổi lớn của ngành thời trang may mặc có uy tín trên thị trường thế giới: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow,… -Sản phẩm của May 10 cũng có lợi thế rất lớn trên thị trường: +Đối với thị trường xuất khẩu:sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế giá rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh +Đối với thị trường trong nước: có uy tín về chất lượng sản phẩm Mô thức IFAST Nhân tố bên trong Độ quan trọng Xếp loại Số điểm quan trọng Giải thích Điểm mạnh 1.Văn hoá công ty có chất lượng 0.05 2 0.1 Là chìa khoá quan trọng cho sự thành công. 2.Nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm 0.1 3 0.3 Đội ngũ công nhân viên lành nghề được đào tạo bài bản 3.Tài chính ổn định 0.2 4 0.8 Là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh. 4.Thương hiệu 0.1 4 0.4 “Top10” thương hiệu nổi tiếng của ngành dệt may Việt Nam. 5. Đội ngũ thiết kế 0.05 3 0.15 Giàu kinh nghiệm 6.Triết lý kinh doanh, sứ mạng kinh rõ ràng 0.05 4 0.2 Quy định hướng phát triển của doanh nghiệp. 7.Mạng lưới phân phối 0.05 3 0.15 Rộng khắp và tiện lợi. Điểm yếu 1.Công nghệ 0.1 3 0.3 Chưa chủ động được công nghệ 2.Nguyên vật liệu 0.15 4 0.6 Phải nhập khẩu từ nước ngoài (Trung Quốc) 3.Sản phẩm chưa đa dạng 0.05 2 0.1 Mẫu mã sản phẩm chưa phong phú 4.Nghiên cứu phát triển sản phẩm 0.05 3 0.15 Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm chưa đạt kết quả cao. 5.Hoạt động Marketing 0.05 2 0.1 Chưa chuyên nghiệp. Tổng 1.0 3.35 Kết luận : May 10 có vị thế cạnh tranh mạnh May 10 đã có 60 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu May 10 đã rất nổi tiếng: là một trong những thương hiệu hàng đầu của Việt Nam. May 10 đã giành được những giải thưởng như: “Thương hiệu uy tín tại Việt Nam năm 2004-2007”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2004-2007”. Công ty đã thành lập bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, chất lượng tốt, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao. Hầu hết các sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. 2.2.5. Mô thức TOWS Các điểm mạnh -Có nhiều mạng lưới phân phối rộng rãi -Có vị thế, thương hiệu trên thị trường -Tài chính ổn định -Nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm -Có môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh -Đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm. -Xác định triểt lý kinh doanh, sứ mạng kinh doanh rõ ràng. Các điểm yếu -Chưa chủ động được nguyên vật liệu -Chưa chủ động về công nghệ -Hoạt động Marketing chưa thực sự chuyên nghiệp -Sản phẩm chưa đa dạng -Các hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm có định hướng đa dạng nhưng vẫn yếu Các cơ hội Việt Nam gia nhập WTO mở ra các cơ hội cho doanh nghiệp: -Cơ hội tiếp thu công nghệ cao -Mở rộng hợp tác quốc tế -Hạn ngạch xuất khẩu giảm, hàng rào thuế quan dần được loại bỏ. -Các chính sách phát triển ngành may mặc của chính phủ -Tốc độ đô thị hoá của Việt Nam cao, nhu cầu ăn mặc của người dân ngày càng cao. Chiến lược : điểm mạnh cơ hội -Chiến lược thâm nhập thị trường: Thiết lập mạng lưới đại lý phủ kín 63 tỉnh thành phố trong cả nước. -Chiến lược phát triển thị trường: Mở rộng thị trường xuất khẩu sang Mỹ, Nhật, EU Chiến lược điểm yếu_cơ hội -Chiến lược tích hợp về phía trước: Ra sức tìm kiếm và khai thác nguồn cung cấp nguyên phụ liệu -Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm: Nghiên cứu tạo ra những dòng sản phẩm mang nhãn hiệu và đẳng cấp vượt trội như: Pharaon, Bigman, New Arrival, MM-Teen,.. Thách thức -Sự khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ lệ lạm phát cao -Luật pháp Quốc tế đòi hỏi rất nghiêm ngặt về chất lượng và độ an toàn của sản phẩm -Cước phí dịch vụ của Việt Nam quá cao -Hàng hoá từ nước ngoài tràn vào nhất là hàng Trung Quốc -Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước có thế mạnh như Việt Tiến, Vinatex…. -Sản phẩm của May 10 bị làm giả, làm nhái. Chiến lược: điểm mạnh_thách thức -Tiến hành dán “Tem chống hàng giả” vào thẻ bài và đưa “Sợi chống hàng giả” vào nhãn dệt chính của sản phẩm -Chiến lược liên minh, liên kết: Hợp tác sản xuất với nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới như: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxin, Jacques Britt,… Chiến lược : điểm yếu_thách thức -Tham gia: “Tuần lễ thời trang 2007” _Chiến lược đa dạng hoá: Mở rộng hình thức kinh doanh thương mại FOB Phần III: Chiến lược kinh doanh quốc tế của May 10 3.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế và phương thức triển khai quốc tế của doanh nghiệp Chiến lược đa quốc gia Phương thức thâm nhập :Liên minh, liên kết Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với sản phẩm là áo sơ mi nam. Bằng chất lượng và bằng sự khác biệt, May 10 đã tạo được nét đẹp kinh điển của mình. Với “Đẳng cấp đã được khẳng định”, trong bối cảnh hội nhập và trước những thách thức mới, May 10 đang xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm.Gần đây May 10 có rất nhiều sản phẩm mới như Veston cao cấp, quần áo công sở, quần âu nam, váy…Để đáp ứng tốt hơn thị hiếu khách hàng, công ty May 10 đx đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ thiết kế thời trang. Ngay từ những năm 1997-1998, công ty đã liên kết với các công ty nước ngoài ở Đức, Pháp…để gửi người đi đào tạo thiết kế thời trang. Đội ngũ thiết kế sản phẩm của công ty hoạt động theo hai hướng: Một là, sáng tác theo ý tưởng của mình (có tham khảo các mẫu mốt đang thịnh hành trên thế giới), Hai là khai thác các mẫu mốt qua thông tin trên mạng (có tham khảo các mẫu thời trang tại thị trường của tại thị trường của khách hàng nước đó). Quan điểm của May 10 đối với hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong nước không chỉ may gia công theo đơn đặt hàng với mẫu có sẵn, mà phải thiết kế tạo ra các sản phẩm độc và khó thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Với khách hàng Việt Nam càng phải đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu sở thích để tạo ra các sản phẩm phù hợp mới mong thắng trên sân nhà đầy tiềm năng này. Chính vì thế, từ các loại áo Sơ mi nam nổi tiếng, May 10 đã cho ra đời các loại Veston cao cấp (hai cúc, ba cúc, vạt vuông, vạt tròn, xẻ tà giữa, xẻ hai bên…) với công nghệ đặc biệt. Chỉ riêng sản phẩm áo sơ mi nam được may bằng những chất liệu đặc biệt, các đường may có công nghệ đặc biệt, là rất phẳng nên người sử dụng cảm thấy rất thoải mái, vạt áo không bị nhăn. Gần đây công ty đã đưa ra một loạt sản phẩm thời trang cho giới trẻ như các loại áo boding, quần âu, váy,…Riêng mùa tựu trường, công ty tung ra các sản phẩm mang tên: “Ước mơ sinh viên” với kiểu dáng, mẫu mã đẹp, năng động, trẻ trung, chất lượng tốt,…hấp dẫn giới trẻ. Riêng các sinh viên đỗ vào trường đại học được trợ cấp giá khi mua sản phẩm. Để tạo những sản phẩm “tinh”, cùng với chú trọng khâu thiết kế mốt, May 10 tăng cường đầu tư các thiết bị công nghệ hiện đại như máy ép thân (có thể thay thế cho lao động trong khâu là), vừa tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng sản phẩm, vừa giảm chi phí điện năng. Công ty còn đầu tư đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, có cơ chế khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy trí tuệ, sáng tạo, nâng cao tay nghề, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Mục tiêu của May 10 là đem lại niềm vui cho khách hàng, với hướng đi: trước hết là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, sau đó định hướng cho người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm phù hợp với sức khoẻ và thời trang. Hiện nay công ty đã đầu tư một Phòng thiết kế với trang thiết bị và công nghệ hiện đại tiêu chuẩn quốc tế và đội ngũ các nhà thiết kế chuyên nghiệp, giàu sức sáng tạo.Doanh nghiệp đang từng ngày, bằng tâm huyết, say mê nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm với nhiều mẫu mã, kiểu dáng phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sản phẩm của doanh nghiệp đa dạng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng có mức thu nhập khác nhau. Không chỉ dừng lại ở một số sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp, công tác nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm mới được đặc biệt quan tâm, tạo ra những dòng sản phẩm mang nhãn hiệu và đẳng cấp vượt trội như: Paraon, Bigman, Chambray, Freeland, Cleopatre, Pretty Woman, JackHot, MM-Teen,… 3.2 Chiến lược điển hình 3.2.1 Chiến lược khác biệt hoá Một trong những chiến lược được các nhà quản lý quan tâm nhất là chiến lược khác biệt hoá sản phẩm. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là chiến lược đưa ra một sản phẩm khác hẳn sản phẩm của các đối thủ sao cho khách hàng đánh giá cao sản phẩm của mình.May 10 đã tạo ra các đặc điểm khác biệt cơ bản sau: -Tạo ra giá trị khách hàng: Một trong những yếu tố thành công then chốt để cho chiến lược khác biệt hoá được thành công là phải có thêm giá trị thực sự cho khách hàng. Với những nỗ lực không ngừng, May 10 đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm may mặc chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, phù hợp với từng điều kiên về kinh tế và nghề nghiệp của mọi tầng lớp khách hàng. -Khó bắt chước: Công ty đã tổ chức cuộc thi “Sáng tác Logo May 10” và tiến hành đăng kí sở hữu nhãn hiệu hàng hoá từ năm 1992. Công ty đã thành lập bộ phận marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Với tất cả những biện pháp đồng bộ trên, hầu hết các sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. May 10 đã giành được những giải thưởng như “Thương hiệu uy tín Các sản phẩm của May 10 đều có tem chống hàng giả và hướng dẫn cho người tiêu dùng cách sử dụng cũng như phân biệt hàng giả, hàng nhái. Tổ chức khuyến mại, tặng quà cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty nhân dịp các ngày lễ, các kì hội chợ như Hội chợ thời trang, hội chợ xuân 3.2.2. Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường Bằng chất lượng và bằng việc thực hiện trọn vẹn các cam kết về chất lượng, dịch vụ, và uy tín với khách hàng, May 10 đã và đang chinh phục được các tên tuổi lớn trong thị trường xuất khẩu và đã có tên trên “bản đồ may mặc” thế giới. May 10 đã đi tiên phong và hội nhập thành công trong lĩnh vực may mặc từ trên 10 năm trước. Song, trong chiến lược kinh doanh của mình, May 10 rất coi trọng thị trường nội địa với việc chinh phục trực tiếp người tiêu dùng bằng những giá trị trọn vẹn cả về giá trị và thẩm mĩ. May 10 luôn coi thị trường là vấn đề cốt tử, sống còn của một doanh nghiệp nên đã thường xuyên chỉ đạo: Tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống, tăng cường khai thác và mở rộng thị trường mới, nhất là thị trường Mỹ; Mở rộng hình thức hợp tác sản xuất để tranh thủ khách hàng trong việc đầu tư thiết bị và giải quyết việc làm ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt chú trọng phát triển thị trường trong nước, mạng lưới đại lý được phủ kín 63 tỉnh thành phố trong cả nước. Đồng thời tích cực tham gia các hội chợ trên toàn quốc mở rộng hình thức kinh doanh thương mại FOB, ra sức tìm kiếm và khai thác nguồn nguyên phụ liệu. Công ty đã năng động mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Mỹ, Nhật, EU. Vì vậy thương hiệu của công ty ngày càng sáng giá trong nước và quốc tế, là một trong bốn doanh nghiệp toàn quốc được giải thưởng Chất lượng Châu á- Thái Bình Dương. Phấn đấu đến năm 2010 tăng nhanh khối lượng hàng hoá xuất khẩu cả nội địa và quốc tế. 3.2.3. Chiến lược liên minh hợp tác Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hiện có, May 10 luôn sẵn sàng hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với công ty cổ phần May 10 như: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow,… Phần IV: Đánh giá tổ chức doanh nghiệp IV. Đánh giá tổ chức doanh nghiệp 4.1. Loại hình cấu trúc tổ chức Cấu trúc tổ chức của May 10 là cấu trúc chức năng Mô hình cấu trúc chức năng của May 10: Ban Giám Đốc R & D Mua Sản xuất Bán Hành chính Phân tách theo chiều ngang kênh giá trị của doanh nghiệp thành các đơn vị chức năng chuyên môn hoá khác nhau trên cơ sở kỹ năng cụ thể của từng đơn vị được hoàn chỉnh bằng các hoạt động hỗ trợ. Cấu trúc này cho phép thúc đẩy tính chuyên môn hoá cao, giảm thiểu nhu cầu phải có các hệ thống kiểm tra kiểm soát phức tạp ở từng bộ phận và cho phép đưa ra các quyết định nhanh chóng. 4.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược Phong cách lãnh đạo chiến lược của May 10 là phong cách lãnh đạo vừa mang định hướng chiến lược vừa mang định hướng con người. Nhà lãnh đạo có sự quan tâm vừa phải giữa nhiệm vụ và con người, đưa ra quyết định khi nhận được sự tán thành của người lao động. Lãnh đạo doanh nghiệp luôn coi trọng nhân tố con người, kết hợp hài hoà với nhiệm vụ để có chính sách phát triển phù hợp đồng thời kết hợp với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Các quyết định phát triển của lãnh đạo doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở thực tiễn của doanh nghiệp và sự tán thành hưởng ứng của toàn thể công nhân viên. 4.3. Văn hoá May 10 Công ty cổ phần May 10 đã trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn 60 năm qua công ty đã xây dựng cho mình một nét văn hoá doanh nghiệp bền vững. May 10 quản lý việc kinh doanh thông qua một tập hợp những chuẩn mực và giá trị minh bạch rõ ràng, khi mà việc quản lý dành phần lớn thời gian để truyền bá những chuẩn mực và giá trị đó, đồng thời lý giải chúng có liên quan như thế nào đến môi trường kinh doanh trên phạm vi toàn công ty thông qua các nhà điều hành chủ chốt và những người lao động. -May 10 xác định rõ tầm quan trọng của khách hàng, khách hàng là người quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty nên việc nghiên cứu yêu cầu và thoả mãn luôn là trọng điểm mà công ty hết sức quan tâm. Công ty luôn thoả mãn và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, xây dựng và phát triển các dịch vụ khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Với phương châm phục vụ tận tình, chu đáo, vì lợi ích người tiêu dùng, công ty xây dựng các tiêu chuẩn, đăng ký và công bố tiêu chuẩn của từng loại sản phẩm cũng như cam kết bán các sản phẩm đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn. Công ty cam kết với khách hàng về đổi mới cải tiến trang thiết bị và công nghệ kỹ thuật. Các yêu cầu của khách hàng trước, trong và sau khi bán hàng về mọi phương diện luôn được May 10 nghiên cứu và tìm ra cách đáp ứng tốt nhất, từ yêu cầu về chất lượng cho đến yêu cầu về giá cả, mẫu mã, phương thức phục vụ và thời hạn giao hàng… những khiếu nại, phàn nàn đều được giải quyết triệt để nhằm đáp ứng lòng tin và mong đợi của khách hàng. -Doanh nghiệp luôn tôn trọng người lao động và thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với người lao động. Có những chương trình hỗ trợ đội ngũ nhân viên phát triển những kỹ năng nghề nghiệp và trình độ quản lý. Tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp để các nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Doanh nghiệp xây dựng cho người lao động môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, cùng với chế độ về lương, thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về chuyên môn nghiệp vụ. Làm việc tại May 10, bạn có cơ hội: +Mức lương hấp dẫn, cạnh tranh. +Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại và hợp tác. +Có chế độ thưởng hàng năm. +Chế độ bảo hiểm y tế và xã hội hoàn hảo. +Cơ hội phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp. -Luôn thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với cổ đông, nhà cung cấp, và các đối tác. -Nhận thức đúng tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, May 10 luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải công nghiệp,… theo tiêu chuẩn nhằm bảo đảm an toàn lao động và bảo vệ môi trường. -May 10 luôn tuân thủ các quy định của pháp luật trong kinh doanh, trung thực trước pháp luật. -Minh bạch, trung thực trong hoạt động chi tiêu, về các khoản chi tiêu ngầm trong kinh doanh, về việc sử dụng tài sản, nguồn đầu vào và các bất động sản của công ty,… Công ty May 10 đang từng ngày, bằng tâm huyết của toàn thể công nhân viên và ban lãnh đạo công ty xây dựng công ty trở thành một điển hình văn hoá doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đặt ra doanh nghiệp đã tiến hành một số hoạt động cụ thể như: +Quan tâm đến các yêu cầu về đạo đức và giá trị trong công tác tuyển dụng và thuê mướn nhằm loại bỏ những ứng viên không đủ tư cách. +Tuyên truyền các nội dung về đạo đức và giá trị đến toàn thể người lao động và lý giải các thủ tục cần thiết. +Tiến hành quản lý từ các nhà điều hành cấp cao (CEO) đến các giám sát viên. +Thúc đẩy phương pháp truyền miệng. Kết luận Với hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến lại có đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia luôn được đào tạo và bổ sung, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hiện có May 10 luôn sẵn sàng mở rộng hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi. Tập thể ban lãnh đạo và công nhân viên không ngừng phấn đấu xây dựng công ty trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố và phát triển May 10. Danh mục tài liệu tham khảo Bài giảng Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế ( ĐH Thương mại ) Giáo trình : Quản trị Kinh doanh quốc tế ( ĐH Kinh tế quốc dân ) Website: : www.garco10.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChiến lược kinh doanh công ty may 10.doc
Luận văn liên quan