Đề tài Chiến lược Marketing - Mix của công ty Công ty yến sào Khánh Hòa

MỤC LỤC I.KHÁI QUÁT CÔNG TY SANEST VÀ SẢN PHẨM: 1.Giới thiệu công ty 2.Sản phẩm xuất dự kiến 3.Thị trường xuất dự kiến II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH MYANMAR 1. Khái quát chung 2. Phân tích thị trường. 3. Những rào cản và vấn đề cần lưu ý đối với hàng hóa Việt nam khi vào Myanmar III.PHÂN TÍCH SWOT 1.Điểm mạnh 2.Điểm yếu 3.Cơ hội 4.Nguy cơ IV.CHIẾN LƯỢC MARKETING - MIX V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHI PHÍ DỰ KIẾN 1.Tổ chức thực hiện 2.Chi phí dự kiến I)KHÁI QUÁT CÔNG TY SANEST VÀ SẢN PHẨM: 1.Giới thiệu công ty: CTY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN YẾN SÀO KHÁNH HÒA (KHANH HOA SALANGANES NEST COMPANY) - Trụ sở chính : 248 Thống Nhất - Nha Trang - Khánh Hòa. - Điện thoại : (058) 3822472 - 3826462 - Fax : (058) 3829267 - Website www.yensaokhanhhoa.com.vn - Giấy phép kinh doanh số : 103819 ngày 29/01/1993. Yến sào Khánh Hòa là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh khánh hòa. nhiệm vụ chính là quản lý, khai thác và phát triển nguồn lợi yến sào. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: { Quản lý, khai thác, chế biến và kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp sản phẩm yến sào. { Sản xuất nước giải khát cao cấp từ yến sào, chế biến các sản phẩm từ yến sào và các loại hải sản cao cấp. { Dịch vụ du lịch, nhà hàng ăn uống . { Thu mua, gia công chế biến, kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng nông - thủy sản các lọai, vật liệu và công cụ phục vụ sản xuất. { Kinh doanh, mua bán ký gửi hàng hóa. Trong đó, quản lý, khai thác, chế biến và kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp sản phẩm yến sào là ngành nghề kinh doanh chính của Công ty. Các sản phẩm của công ty mang nhãn hiệu Sanest, Sanest Tourist, Nha Trang Trourismcom, Sanatech, Sanna, Sanest Food đã được cục sở hữu trí tuệ cấp giấy đăng ký nhãn hiệu và trở thành thương hiệu được người tiêu dùng ưa chuộng và lựa chọn. 2.Sản phẩm xuất dự kiến : { Bánh cao cấp yến sào (sanest cake ) [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/MinhKhoa/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image001.jpg[/IMG][IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/MinhKhoa/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.jpg[/IMG] Bánh yến sào được sản xuất trên dây truyền đồng bộ khép kín, công nghệ tiên tiến của Cộng hòa Liên bang Đức. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và các chuẩn mực an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP – FSS 1999. Điểm đặc biệt và cũng là yếu tố mang giá trị vượt trội của bánh Yến sào Sanest Cake là sự kết hợp độc đáo giữa các nguyên liệu chế biến có chất lượng ngoại nhập từ Hoa Kỳ và châu Âu với nguồn dinh dưỡng Yến sào được khai thác từ các đảo Yến ở Khánh Hòa. Sự kết hợp này đã tạo ra một hương vị độc đáo, một giá trị đinh dưỡng để đưa Sanest Cake trở thành một sản phẩm đẳng cấp cao. Ngoài chất lượng vượt trội, bánh Yến Sanest Cake còn là một sản phẩm có hình thức bao bì đẹp, sang trọng với khả năng bảo quản không thua kém một sản phẩm ngoại nhập nào. Hiện nay thương hiệu bánh Sanest Cake của Công ty đã được đăng ký nhãn hiệu độc quyền trên 42 quốc gia, được xuất khẩu ra nhiêu thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Trung Quốc

doc29 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6385 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược Marketing - Mix của công ty Công ty yến sào Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC KHÁI QUÁT CÔNG TY SANEST VÀ SẢN PHẨM: Giới thiệu công ty Sản phẩm xuất dự kiến Thị trường xuất dự kiến PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH MYANMAR 1. Khái quát chung 2. Phân tích thị trường. 3. Những rào cản và vấn đề cần lưu ý đối với hàng hóa Việt nam khi vào Myanmar PHÂN TÍCH SWOT Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Nguy cơ CHIẾN LƯỢC MARKETING - MIX TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHI PHÍ DỰ KIẾN Tổ chức thực hiện Chi phí dự kiến KHÁI QUÁT CÔNG TY SANEST VÀ SẢN PHẨM: Giới thiệu công ty: CTY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN YẾN SÀO KHÁNH HÒA (KHANH HOA SALANGANES NEST COMPANY) - Trụ sở chính : 248 Thống Nhất - Nha Trang - Khánh Hòa. - Điện thoại : (058) 3822472 - 3826462 - Fax : (058) 3829267 - Website www.yensaokhanhhoa.com.vn - Giấy phép kinh doanh số : 103819 ngày 29/01/1993. Yến sào Khánh Hòa là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh khánh hòa. nhiệm vụ chính là quản lý, khai thác và phát triển nguồn lợi yến sào. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: { Quản lý, khai thác, chế biến và kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp sản phẩm yến sào. { Sản xuất nước giải khát cao cấp từ yến sào, chế biến các sản phẩm từ yến sào và các loại hải sản cao cấp. { Dịch vụ du lịch, nhà hàng ăn uống . { Thu mua, gia công chế biến, kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng nông - thủy sản các lọai, vật liệu và công cụ phục vụ sản xuất. { Kinh doanh, mua bán ký gửi hàng hóa. Trong đó, quản lý, khai thác, chế biến và kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp sản phẩm yến sào là ngành nghề kinh doanh chính của Công ty. Các sản phẩm của công ty mang nhãn hiệu Sanest, Sanest Tourist, Nha Trang Trourismcom, Sanatech, Sanna, Sanest Food… đã được cục sở hữu trí tuệ cấp giấy đăng ký nhãn hiệu và trở thành thương hiệu được người tiêu dùng ưa chuộng và lựa chọn. Sản phẩm xuất dự kiến : { Bánh cao cấp yến sào (sanest cake ) Bánh yến sào được sản xuất trên dây truyền đồng bộ khép kín, công nghệ tiên tiến của Cộng hòa Liên bang Đức. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và các chuẩn mực an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP – FSS 1999. Điểm đặc biệt và cũng là yếu tố mang giá trị vượt trội của bánh Yến sào Sanest Cake là sự kết hợp độc đáo giữa các nguyên liệu chế biến có chất lượng ngoại nhập từ Hoa Kỳ và châu  Âu với nguồn dinh dưỡng Yến sào được khai thác từ các đảo Yến ở Khánh Hòa. Sự kết hợp này đã tạo ra một hương vị độc đáo, một giá trị đinh dưỡng để đưa Sanest Cake trở thành một sản phẩm đẳng cấp cao. Ngoài chất lượng vượt trội, bánh Yến Sanest Cake còn là một sản phẩm có hình thức bao bì đẹp, sang trọng với khả năng bảo quản không thua kém một sản phẩm ngoại nhập nào. Hiện nay thương hiệu bánh Sanest Cake của Công ty đã được đăng ký nhãn hiệu độc quyền trên 42 quốc gia, được xuất khẩu ra nhiêu thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Trung Quốc… { Nước Sanest lọ : Nước yến cô đặc được chưng từ yến sào nguyên chất, có giá trị dinh dưỡng cao .Công dụng bổ phổi, bổ huyết, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Dùng thường xuyên sẽ đẹp da, chống lão hoá, tăng tuổi thọ, phục hồi cơ thể, giảm căng thẳng thần kinh. Phục hồi sức khỏe nhanh chóng trong thời gian dưỡng bệnh, sau phẫu thuật.Kích thích tiêu hoá, tạo giấc ngủ sâu. Có sản phẩm có đường và không đường đa dạng trong lựa chọn. Thị trường xuất dự kiến : Tại sao là Myanmar?( Tìm Đại Dương xanh ở Myanmar),( Myanmar-Những Bất ngờ-1),( Myanmar-Những Bất ngờ-2) Công ty quyết định xuất sang Myanmar bởi những lý do sau: Tất cả mọi sản phẩm ở đây đều thiếu, từ điện và điện tử, nguyên phụ liệu may mặc, vật liệu xây dựng, hóa chất đến thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, phân bón... Trong khi đó, các sản phẩm sản xuất nội địa mới chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu, đã vậy chất lượng lại kém và mẫu mã nghèo nàn. Đó là những nhận định về thị trường Myanmar hiện nay của Đại sứ Việt Nam tại Myanmar, ông Chu Công Phùng. Myanmar vừa thoát khỏi cơ chế bao cấp, kinh tế chưa phát triển và đang đi vào giai đoạn mở cửa với nhiều chính sách ưu đãi dành cho đầu tư và xuất nhập khẩu. Thêm vào đó, sắp tới, Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) sẽ dần xóa bỏ cấm vận, giúp nước này hòa nhập sâu hơn vào thị trường thế giới. Nắm bắt cơ hội, Thái Lan và Trung Quốc đã sớm đầu tư phát triển mạnh sang đây. Thế nhưng, theo ông Từ Minh Thiện, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP.HCM, trong khi hàng Trung Quốc bị người Myanmar chê là chất lượng kém thì một số mặt hàng của Thái Lan lại có giá cao hơn hàng Việt Nam dù chất lượng tương đương. Chẳng hạn, trong một lần khảo sát thị trường tại siêu thị ở Myanmar, đại diện Công ty Nhôm Nhựa Kim Hằng nhận thấy, nhiều sản phẩm Thái Lan cùng loại được bày bán có chất lượng kém hơn nhưng giá lại cao hơn đến 50%. Bên cạnh đó, với những chính sách ưu đãi xuất nhập khẩu của Myanmar, cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường tại đây là khá lớn. Hơn nữa, chính sách hàng đổi hàng sẽ tạo điều kiện cho các nhà nhập khẩu trao đổi trực tiếp mặt hàng nhập Một điểm đáng lưu ý nữa là nhu cầu dùng hàng Việt Nam của người Myanmar rất cao. Trong hội chợ hàng Việt Nam tại Myanmar cuối năm 2009 và tháng 4.2010, các sản phẩm của Việt Nam đều được bán hết trong ngày đầu tiên dù giá cao gấp đôi so với giá tại Việt Nam. Giới thượng lưu của Myanmar có sức mua khá lớn(Tập đoàn Sông Đà đem những bộ bàn ghế có giá 10.000USD/bộ sang tham gia hội chợ ở Myanmar đều được bán hết sạch.) PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH MYANMAR Khái quát chung : Tên nước Liên bang Mi-an-ma Thủ đô Nay Pyi Taw Diện tích 676.577 Km2 Dân số 58.000.000 triệu người Tỷ lệ tăng dân số 0.00815 Ngôn ngữ Tiếng Miến Điện Hệ thống luật pháp Dựa trên thông luật của Anh Tỷ lệ tăng trưởng GDP 0.055 GDP theo đầu người: 1100 USD Lực lượng lao động: triệu người Tỷ lệ thất nghiệp: 0.052 Lạm phát 0.395 (năm 2009) Vị trí địa lý: Thuộc Đông Nam Á, Giáp với biển Adaman, giữa Băng La Đét và Thái Lan Cấu trúc độ tuổi theo dân số: 0-14 tuổi: 26.1% 15-64 tuổi: 68.6% Từ 65 tuổi trở lên: 5.3% GDP theo cấu trúc ngành: Nông nghiệp: 53.9% Công nghiệp: 10.6% Dịch vụ: 35.5% Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp: Nông nghiệp: 70% Công nghiệp: 7% Dịch vụ: 23% Sản phẩm nông nghiệp: Gạo, đậu, vừng, mía (đường), cá và các sản phẩm từ cá, gỗ cứng Công nghiệp: Chế biến nông sản, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, đồng, thiếc, vonfram, sắt, vật liệu xây dựng, dược phẩm, phân bón, khí tự nhiên, hàng may mặc, ngọc bích, đá quí Xuất khẩu: 6.6 tỉ (USD) + Mặt hàng xuất khẩu: Khí, sản phẩm từ gỗ, đậu, cá, gạo, quần áo, ngọc và đá quí + Đối tác xuất khẩu: Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Nhập khẩu: 2.642 tỉ (USD) + Mặt hàng nhập khẩu: Sợi, sản phẩm từ dầu lửa, phân bón, nhựa, máy móc, thiết bị vận tải, xi măng, vật liệu xây dựng, dầu thô, thực phẩm, dầu ăn + Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Việt Nam Phân tích thị trường: A.Tình hình chính trị : Từ khi giành được độc lập (1948) đến năm 1962, Mi-an-ma là nhà nước Liên bang theo chế độ dân chủ đại nghị. Từ năm 1962 đến năm 2009 tình hình chính trị bất ổn do sự cạnh tranh của các Đảng phái chính trị (điển hình là giữa Đảng phái của Bà Ong San Su Chi và chính quyền quân đội) Sự độc tài của chính quyền đã buộc Mỹ và EU cấm vận đất nước này từ năm 1988 , khiến đất nước bị cô lập và tụt hậu so với các nước trong khu vực Mãi đến cuối năm 2009 dưới sức ép bị cấm vận và sự bất bình của các tổ chức, các nước về cách quản lí nhà nước của chính quyền quân đội mà tình hình căng thẳng của các đảng phái trở nên tốt hơn cùng bắt tay nhau mở cửa thị trường để phát triển kinh tế quốc gia vốn đã bị cô lập hơn 46 năm nay. Ngày 7/11/2010 sẽ tiến hành bầu cử tự do, công bằng giữa các Đảng phái với sự giám sát của bạn bè khu vực và thế giới. Chấm dứt sự bất ổn về chính trị.Hướng hẹn về một nền kinh tế phát triển và một môi trường đầu tư tiềm năng. B. Tình hình kinh tế: Từ năm 1988, Mi-an-ma tiến hành cải cách nền kinh tế từ hành chính bao cấp sang nền kinh tế thị trường, ban hành luật đầu tư nước ngoài, cho phép thành lập lại các doanh nghiệp tư nhân Trong cải cách kinh tế, Mi-an-ma đã thu được một số kết quả nhất định. Tăng trưởng GDP từ 1989 đến 1996 lần lượt được cải thiện. Trong kế hoạch 5 năm (1996-2001), GDP của Mi-an-ma phát triển trung bình 6%/năm. Chính phủ đưa ra kế hoạch phát triển kinh tế 10 năm từ 2001-2011 với mức tăng trưởng GDP trung bình là 7,2%/năm. Mi-an-ma là một nước giầu tài nguyên, đất đai phì nhiêu với tổng diện tích trồng trọt khoảng 23 triệu héc ta. Nông nghiệp chiếm 40% tổng giá trị xuất khẩu.Hiện chỉ xuất khẩu những sản phẩm thô với giá tương đối thấp. Nền kinh tế Myanmar vẫn đang trong giai đoạn bị đóng cửa và cấm vận cho nên tình hình hoạt động sản xuất bán buôn vẫn còn rất nhiều hạn chế .Phần lớn hàng hóa trên thị trường phụ thuộc vào nhập khẩu, chủ yếu từ Trung Quốc và Thái Lan… Nền công nghiệp còn yếu kém (9%), hiện chỉ đáp ứng khoảng 15% nhu cầu trong nước nên Myanmar đang thiếu trầm trọng sản phẩm hàng hóa các loại, nhất là hàng tiêu dùng. Có đến 90% hàng công nghiệp và tiêu dùng của Myanmar phải nhập khẩu từ hơn 115 nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài mới đạt 15 tỷ USD, nhiều lĩnh vực như công nghiệp, sản xuất, dịch vụ, y tế... còn bỏ ngỏ. Trong bối cảnh thị trường đang chuyển đổi mô hình kinh tế, Myanmar thực sự là một thị trường nhiều tiềm năng và phù hợp với các nhà đầu tư. C. Chính sách đối ngoại: Chính sách đối ngoại của Mi-an-ma là quan hệ hữu nghị với tất cả các nước trên thế giới đặc biệt với các nước láng giềng, khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm lược nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi. Mi-an-ma là thành viên của Tổ chức ASEAN, Phong trào Không Liên kết và Liên Hợp quốc. Hiện nay, Mỹ và EU điều chỉnh chính sách với Mi-an-ma theo hướng mềm mỏng hơn, triển khai cả hai biện pháp là trừng phạt và tiếp cận nhằm đạt được cùng mục tiêu; Mỹ sẽ từng bước dỡ bỏ cấm vận và cải thiện quan hệ nếu Mi-an-ma đáp ứng yêu cầu của Mỹ, có những tiến bộ thực chất, nhất là trong lần bầu cử vào tháng 11 tới. Tuy bị sức ép mạnh của chính quyền Mỹ và các nước phương Tây, nhưng quan hệ của Mi-an-ma với các tổ chức phi chính phủ hoặc có tính nhân dân của các nước phương Tây, kể cả Mỹ, Anh vẫn được duy trì. Các NGO vẫn tiếp tục giúp đỡ Mi-an-ma các dự án xây dựng trường học, giúp đào tạo y tế, dân sinh... D.Chính sách xuất nhập khẩu: d.1-Chế độ thương mại: Chính phủ Myanmar đã đề ra các giải pháp phát triển thương mại như sau: Đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế - thương mại, khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tư nhân được tham gia kinh doanh xuất - nhập khẩu - là lĩnh vực mà trước đây Nhà nước độc quyền. Phát triển thương mại biên giới theo đúng luật pháp để phát triển và tăng cường quan hệ thương mại song phương với các nước láng giềng (Trung Quốc, Ấn Độ,Bangladesh, Thái Lan, Lào,Việt Nam). Tổ chức lại các thủ tục xuất - nhập khẩu. Giảm bớt các hàng rào kỹ thuật trong thương mại và đơn giản hóa các thủ tục nhằm mục tiêu thuận lợi hóa hoạt động của doanh nghiệp và đẩy mạnh hoạt động ngoại thương. Khuyến khích các nhà xuất khẩu bằng cách cho phép các nhà xuất khẩu được phép nhập khẩu hàng hóa toàn bộ số ngoại tệ mà họ thu được từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Khai báo thương mại theo các luật lệ cần thiết đã ban hành phù hợp với môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế. Miễn thuế doanh thu và thuế nhập khẩu đối với một số hàng hóa nhập khẩu như: phân bón, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, thuốc trừ sâu, tân dược và nguyên - vật liệu phục vụ sản xuất. Tổ chức lại và nâng cao vai trò hoạt động của Liên đoàn Phòng Thương mại và Công nghiệp Myanmar (UMFCCI) để xúc tiến thương mại và công nghiệp của khu vực tư nhân. d.2-Chính sách xuất khẩu: Chính sách xuất khẩu của Myanmar là xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế và đa dạng hóa thị trường nước ngoài bằng cách sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực trong nước. Cơ chế quản lý xuất - nhập khẩu của Myanmar vẫn còn nhiều thủ tục hành chính như: giấy phép kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp, giấy phép xuất - nhập khẩu từng chuyến hàng. Doanh nghiệp trong nước được phép kinh doanh cả xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Trong số 46.352 công ty của Myanmar đang hoạt động (tính đến cuối năm 2005) thì chỉ có khoảng hơn 2.000 công ty được phép tham gia kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp. Trong số hơn 2.000 công ty tham gia kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp thì chủ yếu là doanh nghiệp có vốn trong nước, một số ít là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Doanh nghiệp FDI chỉ được phép xuất khẩu hàng hóa, không được phép nhập khẩu hàng hóa (ngoài việc nhập khẩu nguyên - phụ liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu d.3.Chính sách nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu hàng hóa không được cản trở hoạt động xuất khẩu hàng hóa mà là phục vụ hoạt động xuất khẩu hàng hóa; thực hiện cân bằng thương mại, không được nhập siêu hàng hóa, với phương châm:”có xuất thì mới có nhập” Các doanh nghiệp tư nhân được khuyến khích nhập khẩu hàng hóa thiết yếu; công nghệ, máy móc, thiết bị; nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và một số hàng hóa tiêu dùng thiết yếu mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong từng thời điểm. Giấy phép xuất - nhập khẩu từng chuyến hàng do Tổng Vụ Thương mại, Bộ Thương mại Myanmar ký có giá trị trong vòng 3 tháng kể từ ngày cấp phép. Giấy phép xuất khẩu từng chuyến hàng không phải trả lệ phí với bất cứ loại hàng hóa xuất khẩu nào, kể cả nông sản. Tất cả hàng hóa nhập khẩu đều phải trả lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu từng chuyến hàng, thuế nhập khẩu hàng hóa và thuế doanh thu. E.Chính sách Thuế: Thuế nhập khẩu cùng với thuế doanh thu được nộp tại cửa khẩu hải quan khi thông quan hàng hóa nhập khẩu. Thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ở trong nước và hàng hóa thiết yếu với mức thuế suất rất thấp, trong khi thuế nhập khẩu hàng hóa xa xỉ thì có mức thuế suất cao nhất. Thuế doanh thu được thu theo biểu thuế của Đạo Luật Thuế Doanh thu năm 1991, và mức thuế rất khác nhau tùy thuộc vào loại hàng hóa và dịch vụ. Đối với những loại hàng hóa không được miễn thuế doanh thu, mức thuế nhập khẩu hàng hóa là 5%, 10%, 20%, 25% theo tính chất của hàng hóa. Những loại thực phẩm đặc biệt, có ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng như thuốc lá, rượu,… thì mức thuế trên 25%. Đánh giá thuế nhập khẩu hàng hóa được dựa trên giá trị có thể đánh giá của hàng hóa, đó là tổng số giá CIF và các chi phí bốc dỡ hàng hóa (0,5% của giá CIF) đối với hàng hóa đã nhập khẩu. Thuế doanh thu cùng với thuế nhập khẩu được tập hợp và nộp tại cửa khẩu thông quan hàng hóa nhập khẩu. F.Thanh toán xuất nhập khẩu: Do bị Mỹ và EU thực hiện cấm vận nên hiện nay việc thanh toán trong hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hóa giữa doanh nghiệp Myanmar với doanh nghiệp nước ngoài (trong đó có doanh nghiệp Việt Nam) tương đối khó khăn, chủ yếu thông qua một số ngân hàng ở Singapore Các doanh nghiệp Việt Nam thường thanh toán qua các Ngân hàng United Overseas Bank (UOB) và Ngân hàng HSBC tại Singapore hoặc chi nhánh của hai ngân hàng này tại thành phố Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp Myanmar thường thanh toán qua các Ngân hàng ở Yangon, Myanmar. Có 3 ngân hàng thương mại nhà nước là: Ngân hàng Ngoại thương Myanmar, Ngân hàng Thương mại và Đầu tư Myanmar và Ngân hàng Kinh tế Myanmar , hướng dẫn, quản lý các giao dịch ngoại thương của Liên bang Myanmar. MEB mở các Văn phòng Chi nhánh tại các điểm thông quan trao đổi thương mại hàng hóa bằng đường bộ với các nước láng giềng. Do quy mô xuất - nhập khẩu của Myanmar còn nhỏ bé nên các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp Myanmar rất thiếu ngoại tệ mạnh Các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng hóa của Myanmar chỉ có thể nhập khẩu hàng hóa bằng số tiền mà họ thu được khi tham gia xuất khẩu hàng hóa; họ không thể mua ngoại tệ mạnh ở các ngân hàng thương mại của Myanmar mà chỉ có thể mua ngoại tệ mạnh ở thị trường chợ đen như USD, Euro, bảng Anh, Yên Nhật,… Tỷ giá chính thức ở Ngân hàng Ngoại thương Myanmar là 1 USD = 5,7 Kyats (Tháng 3 năm 2009). Tuy nhiên, doanh nghiệp Myanmar không thể mua được USD theo tỷ giá này. Tỷ giá ở thị trường chợ đen ngày 8 tháng 3 năm 2009 là 1 USD = 1.000 Kyats. Một số công ty của Myanmar bị Mỹ và EU cấm vận, phong tỏa tài sản. Bởi vậy, các công ty này không thể thanh toán qua ngân hàng với các đối tác nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam không nên xuất - nhập khẩu hàng hóa với các công ty nói trên vì rất mạo hiểm, có thể bị mất tiền và mất hàng hóa. Hình thức thanh toán các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng khi làm ăn với khách hàng Myanmar là qua thư tín dụng (L/C) Hiện tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đã mở văn phòng đại diện tại Yangon làm cơ sở bước đầu cho việc liên doanh ngân hàng giữa hai nước, sẽ là hậu thuẫn quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam thanh toán quốc tế cũng như vay vốn, chuyển khoản khi làm ăn với Myanmar G.Quan hệ Việt Nam và Myanmar: Ngày 28/5/1975 Hai nước chính thức đặt quan hệ ngoại giao. Thời gian gần đây, quan hệ Việt Nam - Myanmar không ngừng được củng cố, phát triển trên nhiều lĩnh vực; nhiều hiệp định, thỏa thuận đã được ký kết.Sáu tháng đầu năm 2010, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Myanmar đạt 56 triệu USD, tăng 86,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Việt Nam xuất khẩu qua Myanmar đạt 16 triệu USD, tăng 53% và nhập khẩu từ Myanmar khoảng 40 triệu USD Đặc biệt, chuyến thăm và làm việc tại Myanmar của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tháng 4 vừa qua đã làm “sống” lại các hiệp định ký kết giữa hai nước (thương mại, du lịch, đầu tư…). Trong chuyến làm việc trên của Thủ tướng cũng đã có thêm trên 20 dự án với vốn đăng ký khoảng 1 tỷ USD của DN Việt Nam ký kết với DN Myanmar (Tôn Hoa Sen, Hoàng Anh Gia Lai, BIDV, VNPT, Viettel…). Mới đây, một đường bay thẳng từ Hà Nội đến Myanmar cũng đã được đưa vào hoạt động và tương lai sẽ có thêm một đường bay thẳng nữa từ TP.HCM đến Myanmar. Việt Nam và Myanmar còn tích cực đẩy mạnh hợp tác trong khuôn khổ các tổ chức đa phương trong khu vực như: ASEAN, Tiểu vùng Mekong (GMS), Chiến lược phát triển kinh tế ba dòng sông (ACMECS)…, Trong buổi lễ kỷ niệm 35 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam và Myanmar (28/5/1975-28/5/2010) ngày 2/6 ông Khin Maung Soe khẳng định, sự hợp tác của Đảng Liên minh Đoàn kết và Phát triển của Myanmar với Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam cũng như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ giúp thắt chặt hơn nữa mối quan hệ hợp tác song phương của hai nước. H.Văn hóa và thói quen tiêu dùng: Người dân Myanmar chủ yếu theo đạo Phật, hiền lành, thật thà, chất phác. Người dân và doanh nhân Myanmar thường rất thích được tặng quà dù chỉ là món quà nhỏ. Nhu cầu, phong tục tập quán, thị hiếu tiêu dùng của thị trường Myanmar cũng có một số nét đặc trưng riêng, người tiêu dùng ở thị trường Myanmar thích hoa quả, bánh kẹo có độ ngọt cao, hơi cay, không có vị chua. Cả nam và nữ ở thị trường Myanmar thì lại thường thích mặc loongyi (một tấm vải quấn quanh người giống như váy) Bởi vậy, đối với những hàng hóa có thể gia giảm được thiết kế, công thức sản xuất (như quần áo, giầy dép, mũ, rượu bia, bánh kẹo, nước ngọt,…) thì nhà sản xuất Việt Nam có thể sản xuất hàng hóa theo “thị hiếu” của thị trường Myanmar. Đặc biệt với mặt hàng bánh kẹo, sẽ là rất tiềm năng vì đặc trưng thích ăn đồ ngọt của người bản xứ. Nhu cầu về mặt hàng bánh kẹo khá cao trong khi nguồn cung trong nước còn rất thấp bởi những nguyên nhân sau: + Thứ nhất: Do đóng cửa trong một thời gian dài nên các công nghệ chế biến bánh kẹo còn kém và chất lượng không cao + Thứ hai : Việc thiếu đường nguyên liệu là nguyên nhân chính khiến công nghiệp bánh kẹo tại Myanmar cũng bị chậm phát triển theo. Công nghiệp chế biến nông sản (trong đó có chế biến mía đường) của Myanmar chưa phát triển, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, công suất nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu, thiếu phụ tùng thay thế, trình độ tay nghề của công nhân còn yếu kém… Một điều đáng chú ý về đặc trưng phân hóa dân cư của Myanmar là việc phân cực khá rõ ràng giữa người giàu và người nghèo tạo nên hai phân khúc lớn với quy mô tương đương nhau. Hiện Trung Quốc và Thái Lan đang tận dụng những lợi thế về giá của họ để khai thác phân khúc người nghèo, và thiết nghĩ bánh kẹo Việt nam nên nhắm vào phân khúc người giàu để tìm kiếm cho mình một Đại Dương xanh thực sự. Một sản phẩm có thể đánh vào giới thượng lưu Myanmar mà Công ty Yến sào Khánh Hòa hoàn toàn có khả năng, đó là Bánh yến và các sản phẩm từ yến. III). Những rào cản và vấn đề cần lưu ý: 1.Rào cản: Hiện nay Chính phủ Myanmar vẫn còn thực hiện cơ chế quản lý hành chính tập trung, quan liêu, bao cấp; quản lý kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu. Chính phủ Myanmar vẫn còn bao cấp qua giá đối với một số hàng hóa tiêu dùng thiết yếu như: điện, nước sinh hoạt, cước phí điện thoại, giá xăng dầu,… Cơ chế quản lý xuất - nhập khẩu của Myanmar vẫn còn nhiều thủ tục hành chính như: giấy phép kinh doanh xuất - nhập khẩu, giấy phép xuất - nhập khẩu từng chuyến hàng. Do Myanmar vẫn còn thực hiện cơ chế quản lý hành chính, tập trung, quan liêu, bao cấp; Các doanh nghiệp Myanmar vẫn còn phải xin giấy phép kinh doanh xuất - nhập khẩu, giấy phép xuất - nhập khẩu từng chuyến hàng. Bởi vậy, sau khi ký kết hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp cả hai phía (bán hàng và mua hàng) đều phải chờ đợi các thủ tục hành chính của các cơ quan chức năng Myanmar rất lâu, thường từ 2 – 3 tháng. 2.Những vấn đề cần lưu ý: Các doanh nghiệp Việt Nam không nên xuất - nhập khẩu hàng hóa với các công ty bị Mỹ và EU cấm vận vì rất mạo hiểm, có thể bị mất tiền và mất hàng hóa. Đó là: (1) HTOO TRADING COMPANY (2) ASIA WORLD COMPANY. (3) ZAYKABAR CO., LTD. (4) MAX MYANMAR CO. (5) DAGON GROUP. (6) AYEYAR SHWE WAR CO (7) KAMBAWZA CO., LTD. (8) SHWE THAN LWIN CO. (9) YUZANA CO., LTD. (10) OLYMPIC CO., LTD Doanh nhân Myanmar thường có thói quen là gặp gỡ nhau, trực tiếp trao đổi, tiếp xúc, bàn bạc thảo luận trước khi ký kết hợp đồng kinh tế; thông thường nếu chỉ liên hệ qua điện thoại, fax và internet thì rất khó thành công. Quá trình thương thảo hợp đồng kinh tế, chờ đợi xin giấy phép xuất - nhập khẩu diễn ra rất lâu, có những lúc kéo dài đến mấy tháng. Doanh nhân Myanmar cũng có thói quen là thăm trụ sở, nơi làm việc của nhau, thăm nhà máy sản xuất chế biến sản phẩm, xem xét quy trình công nghệ, đội ngũ công nhân viên chức; sau đó thì họ sẽ có đàm phán, thương thảo, quyết định ký kết hợp đồng kinh tế. Doanh nhân Myanmar thường yêu cầu đối tác nhập khẩu có khoản tiền “đặt cọc” bằng tiền mặt khoảng 10% trong tổng số tiền của hợp đồng kinh tế. Nền kinh tế Myanmar vẫn còn là nền kinh tế đóng cửa, khép kín, tự cung tự cấp là chính, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế còn ở trình độ thấp, sức mua của người dân trong nước còn thấp,…; Bởi vậy, giá cả trên thị trường trong nước và giá cả hàng hóa xuất khẩu của Myanmar thường thấp hơn nhiều so với giá cả thị trường thế giới. Người dân và doanh nhân Myanmar thường rất thích được tặng quà dù chỉ là món quà nhỏ. Bởi vậy, doanh nhân Việt Nam nên tặng quà cho các đối tác Myanmar khi gặp gỡ nhau lần đầu, khi ký kết được hợp đồng kinh tế, khi công việc thành công,... III) Phân Tích Ma Trận SWOT Điểm mạnh: Tiềm lực tài chính của công ty ngày càng được cải thiện, doanh thu ngày càng tăng, hoàn toàn đủ sức để vươn ra thị trường thế giới. Năm 2009, doanh thu của Công ty đạt hơn 660,1 tỷ đồng, tăng 57,2% so với năm 2008; nộp ngân sách hơn 75 tỷ đồng. Dòng sản phẩm mới của công ty đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế vì thế được tiêu thụ khá mạnh tại các thị trường như Hồng Công, Đài Loan, Hoa Kỳ, Trung Quốc, các loại sản phẩm yến tinh chế khác nhau đã tăng lên gần 292,1% so với năm 2008 Điều đó thể hiện được DN đã có những sản phẩm, dịch vụ tốt, đứng vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Việc nuôi Yến nhân tạo bằng cách xây dựng các hang Yến, nhà nuôi Yến giúp Công ty chủ động được phần nào nguồn nguyên liệu Trong năm 2009, nét nổi bật của Công ty chính là việc phát triển mạnh mẽ các hang yến nhân tạo trên vùng biển Khánh Hòa, đã mở ra một luận điểm mới mở đầu cho sự phát triển ngành nghề yến sào. Nếu như trước đây, chúng ta chỉ có 40 hang và 12 đảo thì đến nay, Công ty đã phát triển đến 112 hang và 28 đảo. Nhờ đó, sản lượng yến sào của đơn vị tăng lên rất nhiều so với năm trước. Đây là tiền đề tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của yến sào Khánh Hòa trong tương lai, đồng thời mở ra hướng phát triển hang đảo mới cho các tỉnh như: Bình Định, Phú Yên, Kiên Giang… Đặc biệt, từ khi triển khai đề án nuôi chim yến trong nhà, đến nay, Công ty đã xây dựng và tư vấn kỹ thuật cho 200 nhà yến từ Nghệ An đến Cà Mau. Công ty có kinh nghiệm trong việc xây dựng thương hiệu và đạt được thành công đáng kể. Hiện nay, Công ty đã có được bề dày thương hiệu, tạo được chỗ đứng và thế mạnh của mình. Thương hiệu bánh Sanest Cake của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Yến sào Khánh Hòa đã được đăng ký nhãn hiệu độc quyền trên 42 quốc gia, được xuất khẩu ra nhiêu thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Trung Quốc…  Trước đây, khi hội nhập WTO, Công ty đã chuẩn bị vững chắc trong tiến trình hội nhập sâu và dài hạn nên có khả năng ứng phó với sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường và sự khủng hoảng, duy trì được sự ổn định trong sản xuất, tạo ra sản phẩm chất lượng cao.Từ năm 2005, Công ty đã xây dựng thương hiệu một cách công phu, chi tiết để tạo được thế mạnh toàn diện; trong đó, thương hiệu yến sào Khánh Hòa là toàn diện, bao trùm tất cả các thương hiệu như: Sanest, Sanatech, Sanna, Sanestfoods. Công ty đã “đồng điệu” được với các thông lệ quốc tế trong sản xuất và kinh doanh, góp phần tạo nên một sân chơi ngang bằng với các DN nước ngoài, thậm chí chiều hướng Công ty còn hơn họ đối với các sản phẩm nước yến, bánh, yến sào tinh chế… Cũng nhờ nắm bắt và có chiến lược từ trước, nên khi xảy ra khủng hoảng, Công ty đã đủ sức đứng vững, cạnh tranh với các sản phẩm khác cùng loại trên thị trường quốc tế. Điển hình như: Khi xuất khẩu, Công ty đã cạnh tranh rất nhiều với các sản phẩm yến sào của Indonesia, Malaysia, Thái Lan; những sản phẩm yến sào chế biến sẵn của Singapore, Hồng Kông, Đài Loan nên tạo ra được giá trị thương hiệu yến sào Khánh Hòa (Sanest, Sanatech, Sanna, Sanestfoods…) có thế mạnh và giữ được sự ổn định. Ban lãnh đạo Công ty có tầm nhìn, ngoài ra cán bộ, công nhân viên Công ty có niềm đam mê, lòng tự hào về nghề nghiệp. Đó là nền tảng tư tưởng rất lớn cho hoạt động của đơn vị. Chính nhờ đó đã tạo nên sức mạnh tập thể, tạo ra những giải pháp sáng tạo, năng động, tìm ra cái mới để phát triển. Chẳng hạn nói về nuôi chim yến: Trước đây, chim yến chỉ có ở Hòn Nội, Hòn Ngoại, Hang Trống...; nhưng hiện nay, chúng ta đã có tư duy khoa học, nghiên cứu, sáng tạo và có luận điểm mới của sự phát triển quần thể chim yến. Vì vậy, trong chiến lược 10 năm nữa, sản lượng yến sào của Công ty sẽ tăng lên rất cao. Sản lượng yến sào của những hang nhỏ, đảo nhỏ sẽ được khắc phục. Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ khai thác hết tiềm năng, thế mạnh sản phẩm của mình. Công nghệ chế biến Bánh yến là công nghệ tiên nhất của Đức với dây truyền đồng bộ khép kín. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và các chuẩn mực an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP – FSS 1999. Điểm đặc biệt và cũng là yếu tố mang giá trị vượt trội của bánh Yến sào Sanest Cake là sự kết hợp độc đáo giữa các nguyên liệu chế biến có chất lượng ngoại nhập từ Hoa Kỳ và châu  Âu với nguồn dinh dưỡng Yến sào được khai thác từ các đảo Yến ở Khánh Hòa. Sự kết hợp này đã tạo ra một hương vị độc đáo, một giá trị đinh ưỡng để đưa Sanest Cake trở thành một sản phẩm đẳng cấp cao, không lẫn lộn trên thị trường. Ngoài chất lượng vượt trội, bánh Yến Sanest Cake còn là một sản phẩm có hình thức bao bì đẹp, sang trọng với khả năng bảo quản không thua kém một sản phẩm ngoại nhập nào. Hệ thống phân phối trong nước phát triển khá rộng. Với uy tín và tầm ảnh hưởng rộng rãi của thương hiệu Yến sào Khánh Hòa cùng chất lượng đặc thù của dòng sản phẩm, Sanest Cake đã được người tiêu dùng đón nhận ngay từ khi vừa xuất hiện trên thị trường. Không chỉ tiêu thụ mạnh ở thị trường trong tỉnh, Sanest Cake đã đi vào mạng lưới tiêu thụ, kênh phân phối trong toàn quốc và có mặt ở khắp các đại lý, hệ thống siêu thị tại các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và các tỉnh trong cả nước. Không chỉ dừng lại ở đó, với chất lượng và giá trị dinh dưỡng vượt trội của mình, Sanest Cake hoàn toàn tự tin bước vào thị trường rộng lớn mang tính toàn cầu Điểm yếu: Nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc phần lớn vào thiên nhiên Mặc dù đã phát triển việc nuôi yến trong nhà và các hang nhân tạo tuy nhiên xác suất để thành công chưa cao nên nguồn nguyên liệu chủ yếu vẫn lầ từ các đảo yến. Đa dạng hóa sản phẩm chưa cao, nhất là sản phẩm bánh yến. Hệ thống kênh phân phối chưa phát huy hết điểm mạnh, đặc biệt là khâu trưng bày sản phẩm vẫn chưa thật sự nổi bật và bắt mắt. Nhân viên marketing quá tự hào về thương hiệu vốn đã trở thành một đặc trưng của Khánh hòa nên rất dễ ngủ quên trong chiến thắng. Cơ hội: Myanmar sẽ tiến hành bầu cử tự do theo hính thức lưỡng viện vào tháng 11/2010 theo chế độ lưỡng viện. Chấm dứt sự bất ổn về chính trị và mang đến một cơ hội giao thương giữa Việt nam và Myanmar. Kể từ năm 2010, 6 nước phát triển trong ASEAN gồm Indonesia, Philippines, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Brunei sẽ áp dụng mức thuế suất bằng 0%. Và đến năm 2015 các nước còn lại gồm Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanmar cũng sẽ áp dụng mức thuế suất này. Việc xóa bỏ thuế suất sẽ giúp hàng hóa lưu thông trong ASEAN được nhanh chóng, dễ dàng. Tạo là sự liên kết bền chặt trong ASEAN, đưa ASEAN trở thành một thể kinh tế thống nhất. Trong năm 2010 kế hoạch hợp tác kinh tế - thương mại - công nghiệp giữa hai nước Việt Nam và Myanmar đã, đang và sẽ triển khai trên các lĩnh vực sau đây: - Từ ngày 14 - 16 tháng 1 năm 2010, chính phủ hai nước tổ chức Hội thảo đầu tư Việt Nam - Myanmar tại Thủ đô Nay Pyi Taw và thành phố Yangon, Myanmar với sự tham gia của 27 doanh nghiệp Việt Nam, 65 doanh nghiệp Myanmar và hàng chục cơ quan chức của hai nước. - Từ ngày 2 - 6 tháng 4 năm 2010, đã diễn ra Hội thảo giao thương Việt Nam - Myanmar, Hội nghị xúc tiến đầu tư của Việt Nam vào Liên bang Myanmar và Hội chợ thương mại quốc tế Việt Nam - Myanmar tại thành phố Yangon, Liên bang Myanmar với sự tham dự của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Nguyễn Tấn Dũng, hàng trăm quan chức và doanh nhân hai nước Việt Nam và Myanmar. - Một số tập đoàn, tổng công ty, công ty của Việt Nam đang triển khai kế hoạch đầu tư và phát triển thương mại, du lịch tại thị trường Myanmar như BIDV,VNPT,Viettel, Tập đoàn Sông Đà, Tôn Hoa Sen,Tập Đoàn Hoàng Anh Gia Lai, Bánh Kinh Đô,… mở đường cho hoạt động giao thương giữa hai nước đạt được những kết tốt đẹp. Theo số liệu của Cục Hải quan Myanmar, 9 tháng đầu năm 2010 kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều giữa Việt Nam và Myanmar ước đạt 84 triệu USD, tăng 63,5% so với cùng kỳ năm 2009 (Việt Nam xuất khẩu hàng hóa ước đạt 27 triệu USD, tăng 70,7% và nhập khẩu hàng hóa ước đạt 57 triệu USD, tăng 60,3% so với cùng kỳ năm 2009). Myanmar là một thị trường đầy tiềm năng để Việt Nam khai phá vì sự phát triển kinh tế ở đất nước này giống như Việt Nam thời kỳ bắt đầu mở cửa. Nền kinh tế Myanmar vẫn đang trong giai đoạn bị đóng cửa cho nên tình hình hoạt động sản xuất bán buôn vẫn còn rất nhiều hạn chế. Myanmar có 58 triệu dân, mặc dù thu nhập bình quân đầu người không cao nhưng do trong nước chưa sản xuất được cho nên nhu cầu và sức mua hàng hóa rất lớn. Hiện tại, hoạt động sản xuất tại chỗ mới chỉ đáp ứng được hơn 10% nhu cầu hàng hóa trong nước. Phần lớn hàng hóa trên thị trường phụ thuộc vào nhập khẩu. Giá nhân công ở Myanmar còn khá rẻ, với khoảng 60-80 USD/tháng cho lao động phổ thông và từ 200-400 USD/tháng cho lao động cấp trung. Hiện giờ đã có đường bay từ Hà Nội sang Yangun và từ tháng 10 này sẽ có chuyến bay thẳng giữa Tp.HCM – Myanmar. Thị trường tự phân khúc giống như trống đồng, hoặc tương tự như hình dạng của chiếc đồng hồ cát: người giàu và nghèo nhiều, người trung lưu ít.Vì vậy, DN Việt Nam khi tiếp cận thị trường đừng tập trung đánh hàng vào giới trung lưu, nên tiếp cận giới người giàu và nghèo trước. Nguy cơ: Những khó khăn khi kinh doanh với thị trường Myanmar doanh nghiệp sẽ gặp phải như: đối mặt với cơ chế quản lý hành chính tập trung, quan liêu bao cấp. Các mặt hàng như điện, nước, dịch vụ điện thoại, giá xăng dầu vẫn trong tình trạng chính phủ bao cấp giá. Ngoài ra, khâu thanh toán với doanh nghiệp Myanmar đang phải thông qua một số ngân hàng ở Singapore. Đại diện Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) chia sẻ, việc thanh toán tại thị trường Myanmar vẫn còn nhiều rủi ro. Trong lần đầu ký kết, DN nên thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng phương thức L/C (ngân hàng thay mặt người nhập khẩu cam kết với người xuất khẩu hàng hóa, sẽ trả tiền trong thời gian quy định). Cũng chia sẻ kinh nghiệm khi vận chuyển hàng hóa xuất khẩu sang Myanmar, ông Trần Huy Hiền, Phó Tổng Giám đốc Công ty Sotrans, Tổng Thư ký Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam, khuyến cáo DN chỉ nên xếp hàng lên tàu khi đối tác nhập khẩu bên Myanmar thông báo đã có giấy phép nhập khẩu. Chính phủ Myanmar đã cho phép thành lập doanh nghiệp nước ngoài 100% tại Myanmar, tuy nhiên, thủ tục thành lập công ty khá nhiêu khê, thời gian hoàn thành hồ sơ pháp lý mất 4-6 tháng. Hệ thống ngân hàng tại Myanmar còn yếu, chỉ có 4 ngân hàng chuyên doanh và 28 ngân hàng nhỏ. MA TRẬN SWOT: SWOT S Nguồn nguyên liệu chất lượng cao Công nghệ khai thác và chế biến hàng đầu Thương hiệu mạnh, uy tín và đã được đăng kí độc quyền Kinh nghiệm quản lý và sản xuất Kinh nghiệm xuất khẩu Tiềm lực công ty mạnh với đa nghành nghề kinh doanh W Nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên Đa dạng hóa sản phẩm chưa cao Hệ thống kênh phân phối chưa phát huy hết tác dụng. Sự chủ quan về thương hiệu vốn đã trở thành nét đặc trưng của Khánh hòa. O Thị trường Myanmar mới mở cửa, nhiều chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư. Cùng nằm trong khối ASEAN, quan hệ giữa 2 nước rất tốt, có nhiều nét tương đồng về tự nhiên, văn hóa. Các DN trong nước chỉ mới đáp ứng 10% nhu cầu. Tình hình cạnh tranh trên thị trường chưa cao do nhiều nước còn lưỡng lự về tình hình chính trị ở đây và chưa dám nhảy vào. Sở thích và thói quen dùng bánh ngọt, đồ ngọt Tầng lớp thượng lưu chiếm tỉ trọng cao và sẵn sang chi tiêu. Mỹ và EU đang cấm vận Myanmar cũng là một cơ hội lớn khi các tập đoàn lớn của Mỹ và EU vẫn chưa dám vào Myanmar SO -Chiến lược phát triển thị trường: +Chiến lược sản phẩm thích nghi bằng cách tăng độ ngọt cho các sản phẩm bánh và yến lọ. +Chiến lược định giá cao để đánh vào phân khúc người giàu đồng thời khẳng định chất lượng và uy tín thương hiệu. WO -Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Đa dạng hóa mẫu mã , bao bì để tăng thêm sự lựa chọn cho khách hang -Chiến lược hội nhập dọc ngược chiều: Bằng cách phát triển hình thức nuôi yến nhân tạo, nuôi yến trong nhá để chủ động nguồn nguyên liệu. -Chiến lược phân phối thích nghi: Quan hệ tốt với đối tác phân phối nhằm phối hợp tạo chỗ đứng cho sản phẩm T Cơ chế XNK phức tạp, chậm chạp, thủ tục hành chính tập trung quan liêu Hạ tầng viễn thông và thông tin yếu kém Chính trị chưa ổn định hoàn toàn Chi phí vận chuyển cao hơn so với các nước lân cận (Trung Quốc, Thái Lan…) ST -Chiến lược xúc tiến thích nghi: vì thông tin viễn thông còn yếu kém nên việc tiếp xúc với nguồn thông tin về sản phẩm bị hạn chế do đó cần tích cực tham gia các hoạt động tài trợ, tham gia hội chợ… WT -Chiến lược liên doanh, liên kết: liên hệ với một số người dân khai thác tổ yến với quy mô nhỏ lẻ để thu gôm nguyên liệu yến với giá rẻ, đồng thời hợp tác với nhà phân phối để tiến hành thủ tục nhập khẩu được nhanh chóng và thuận lợi. Phần 2: Chiến lược 4P Sản phẩm: Người tiêu dùng Myanmar thích hoa quả và bánh kẹo có độ ngọt cao,vì vậy các sản phẩm xuất sang thị trường này được tăng thêm độ ngọt để thích nghi với “gu” của người tiêu dùng Myanmar. Bao bì của sản phẩm với thiết kế sang trọng bắt mắt mang đặc trưng của thương hiệu sanest, đặc biệt chú trọng đến màu sắc bao bì nhất là màu vàng vì đây là màu đặc trưng của ngôi Chùa Vàng vốn là nét đặc trưng trong tín ngưỡng của người Myanmar, đồng thời với ngôn ngữ quốc tế .sản phẩm được đa dạng trong đóng gói để mang lại nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm cần cải tiến hơn nữa, giới thượng lưu Myanmar rất sẵn lòng chi trả cho những sản phẩm có chất lượng và việc sử dụng những nguyên liệu bổ dưỡng hơn sẽ được sử dụng cho sản phẩm bánh yến và yến lọ khi xâm nhập thị trường này. 2. Giá. Để phục vụ cho chiến lược thâm nhập thị trường của công ty thì chiến lược định giá cao được xem là phù hợp nhất với những lý do sau: -Xây dựng nhận thức về chất lượng sản phẩm và thương hiệu đối với sản phẩm dinh dưỡng cao cấp. -Sức cạnh tranh của sản phẩm tương tự trên thị trường còn thấp -Nhu cầu của người tiêu dùng cao nhưng thị trường hàng hóa còn hạn hẹp. -Đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, để có thể bù đắp cho chi phí nguyên liệu tốt nhất có giá cao và chi phí vận chuyển tương đối cao. 3. Xúc tiến . Truyền thông là một phần quan trọng của hoạt động tiếp thị quốc tế ,nó truyền đạt những thông tin cần thiết đến những quyết định mua của người tiêu dùng. Tiếp cận một thị trường mới thì các chính sách xúc tiến thương mại là những bước đi nhằm đẩy mạnh tìm kiếm cơ hội trên trường và giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng: + Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về sản phẩm để khách hàng dễ tiếp cận với sản phẩm của công ty + Tham gia các đoàn nghiên cứu khảo sát thị trường nhằm tìm kiếm đối tác, thiết lập giao thương + Tham gia các hội chợ thương mại, các hội nghị, hội thảo, tăng cường các hoạt động marketing xã hội để gây được ấn tượng tốt trong long khách hang. + Xây dựng những biển quảng cáo về sản phẩm, logo, băng ron giới thiệu về sản phẩm đặt ở những nơi nhiều người qua lại và nhất là tại các siêu thị trong hệ thống phân phối. 4. Phân phối Phân phối là cầu nối giúp người tiêu dùng đến với sản phẩm dễ dàng hơn. Kênh phân phối mà công ty chọn: Công ty Nhà phân phối Khách hàng Văn phòng đại diện . Để cắt giảm bớt chi phí trung gian và đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng . Ngoài ra kênh phân phối gọn nhẹ giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hàng hóa của mình và giảm thiểu rủi ro + Vì vậy citymart holding là sự lựa chọn tốt nhất : . Citymart holding là một tập đoàn đi tiên phong trong ngành công nghiệp bán lẻ, được thành lập 1996 với kinh nghiệm hơn 13 năm trong lĩnh vực bán lẻ với hệ thống gồm 13 Siêu thị rải đều khắp cả nước.Siêu thị vốn là nơi giới thượng lưu Myanmar hay ghé tới mua sắp, cùng với sự am hiểu khách hàng của City Mart họ luôn cam kết sẽ đem lại những dịch vụ sáng tạo nhất để thu hút khách hàng.City Mart vừa đặt vấn đề với các doanh nghiệp Việt nam để đưa sản phẩm của Việt nam vào hệ thông Siêu thị của họ.Đây là điều kiện thuân lợi để Yến sào quảng bá sản phẩm và thương hiệu của mình . Tập đoàn này kinh doanh trong 12 lĩnh vực, trong đó có siêu thị, trung tâm thương mại, dược phẩm, cửa hàng bánh kẹo…với 3000 nhân viên. Riêng siêu thị citymart có 70% là hàng hóa nhập khẩu . Yến Sào sẽ nhanh chóng tận dụng cơ hội giá nhà đất ở Myanmar còn thấp(một ngôi biệt thự tiện nghi tại trung tâm yangun chỉ có giá thuê là 10000usd/tháng) để thành lập văn phòng đại diện tại yangun góp phần đẩy nhanh hiệu quả xúc tiến tại đất nước này. Tổ chức thực hiện: Công ty sẽ cùng các doanh nghiệp ở Sài Gòn đi khảo sát thị trường và tìm hiểu thêm thông tin về hệ thống phân phối của City Mart đồng thời đặt quan hệ với họ và bàn thảo về hợp đồng. Sau khi bàn thảo sẽ thống nhất về các điều khoản về hợp đông, phương thức thanh toán tín dụng chọn ngân hàng BIDV chi nhánh Myanmar làm ngân hàng thanh toán, thủ tục xuất nhập khẩu.Công ty phối hợp với City Mart để xin giấy phép nhập khẩu nhằm giảm bớt những khâu không cần thiết. Trong lô hàng đầu tiên, Công ty sẽ kèm theo những tặng phẩm có giá trị cho phía nhà phân phối và những quà tặng phục vụ cho chương trình khuyến mãi ban đầu nhằm tạo mối quan hệ tốt nhất với nhà phân phối.Phối hợp cùng nhà phân phối trong việc bố trí trưng bày sản phẩm và yêu cầu một giang hàng riêng cho sản phẩm bánh yến và yến lọ nếu có thể.Băng ron, logo công ty sẽ được trang trí tại tất cả các siêu thị của hệt hống City Mart để nâng cao hình nhr thương hiệu và quảng bá rộng rãi đến khách hàng. In những tập Brochure về sản phẩm của công ty bằng tiếng anh và tiếng bản địa để giúp khách hàng hiểu được về loại sản phẩm bổ dưỡng này. Trong thời gian gần nhất công ty sẽ dặc văn phòng đại diện để thuận tiện cho việc quảng bá thương hiệu. Tich cực hoạt động tài trợ như tài trợ cho các đội bóng thiếu nhi ở Yangun để tạo ấn tượng về hình ảnh thương hiệu cho khách hàng.. Ước tính chi phí và dự kiến nguồn vốn thực hiện: (Số lượng xuất:1500 hộp bánh và 1500 lọ yến) Bảng mô tả các yếu tố cấu thành chi phí cần phải cộng thêm khi giao hàng theo điều kiện FOB và CIF.(Đối với sản phẩm bánh Yến, tính cho 1 hộp ) Tỷ giá usd/vnd=19800, dự trù chi phí dựa trên những chỉ tiêu kỳ vọng tính trên chi phí bỏ ra ban dầu và giá bán sản phẩm đó tại thị trường nội địa: (giá bán tại thị trường trong nước=135000/1 hộp bánh yến 8 cái) Các yếu tố cấu thành chi phí Chi phí (US$) /Cộng thêm (%) Giá (US$) 1 Chi phí nhà xưởng hoặc chi phí sản xuất (chi phí nhân công, nguyên vật liệu, đóng gói, và các chi phí khác…)(chi phí ban đầu) 6.8-1.36=5.44 2 Lợi nhuận của nhà sản xuất 20% 20%*6.8=1.36 Giá bán của nhà sản xuất/Giá giao tại xưởng (1+2) 135000=6.8 3 Vận chuyển nội địa bao gồm xếp hàng và dỡ hàng 30% 30%*5.44=1.63 4 Phí làm thủ tục hải quan/ thủ tục xuất khẩu, phí thuê đại lý xuất khẩu 10% 10%*5.44=0.54 5 Chi phí nhập cảng 10% 0.54 FOB Sai gon (1+2+3+4+5) 9.51 6 Cước vận chuyển và Bảo hiểm 20% 1.09 CIF tại cảng đến (FOB+6) 10.6 7 Chi phí tại cảng đến (DDC-destination delivery charge, hệ thống AMS (hệ thống khai báo trước...) 10% 0.54 8 Giá dỡ lên bờ tính cho người nhập khẩu (CIF+7) 11.14 Bảng bên dưới sẽ mô tả cách tính toán giá bán gần đúng 9 Thuế nhập khẩu (5% giá dỡ lên bờ) 5% 5%*11.14=0.56 10 Giá giao khi hàng cập cảng (8+9) 11.7 11 Nâng giá của người bán buôn (chi phí nhà kho, phân phối, marketing, lợi nhuận) 80% 11.7*(1+80%)=21.1 12 Giá bán buôn 21.1 13 Nâng giá của người bán lẻ (tiền cửa hàng, tiền lương trả nhân viên, chi phí quảng cáo, lợi nhuận...) 100% 21.1 Giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng(12+13) 42.2 Bảng mô tả các yếu tố cấu thành chi phí cần phải cộng thêm khi giao hàng theo điều kiện FOB và CIF.(Đối với sản phẩm Yến lọ, tính cho 1 hộp 8 lọ ) Tỷ giá usd/vnd=19800(giá bán tại nước 285000/hộp) Các yếu tố cấu thành chi phí Chi phí (US$) /Cộng thêm (%) Giá (US$) 1 Chi phí nhà xưởng hoặc chi phí sản xuất (chi phí nhân công, nguyên vật liệu, đóng gói, và các chi phí khác…) 11.5 2 Lợi nhuận của nhà sản xuất 20% 20%*14.4=2.9 Giá bán của nhà sản xuất/Giá giao tại xưởng (1+2) 285000=14.4 3 Vận chuyển nội địa bao gồm xếp hàng và dỡ hàng 30% 30%*11.5=3.45 4 Phí làm thủ tục hải quan/ thủ tục xuất khẩu, phí thuê đại lý xuất khẩu 10% 10%*11.5=1.15 5 Chi phí nhập cảng 10% 1.15 FOB Sai gon (1+2+3+4+5) 20.15 6 Cước vận chuyển và Bảo hiểm 20% 20%*11.5=2.3 CIF tại cảng đến (FOB+6) 22.45 7 Chi phí tại cảng đến (DDC-destination delivery charge, hệ thống AMS (hệ thống khai báo trước...) 10% 1.15 8 Giá dỡ lên bờ tính cho người nhập khẩu 23.6 Bảng bên dưới sẽ mô tả cách tính toán giá bán gần đúng 9 Thuế nhập khẩu (5% giá dỡ lên bờ) 5% 0.05*23.6=1.18 10 Giá giao khi hàng cập cảng (8+9) 24.78 11 Nâng giá của người bán buôn (chi phí nhà kho, phân phối, marketing, lợi nhuận) 80% 24.78*(1+0.8)=44.6 12 Giá bán buôn 44.6 13 Nâng giá của người bán lẻ (tiền cửa hàng, tiền lương trả nhân viên, chi phí quảng cáo, lợi nhuận...) 100% 44.6 Giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng(12+13) 89.2 DỰ TRÙ KINH PHÍ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM Khoản mục Số tiền tính bằng USD VND 1. Doanh thu thuần (24.78+11.7)*1500=54,720 1,083,456,000 2. Chi phí nhà xưởng hoặc chi phí sản xuất (chi phí nhân công, nguyên vật liệu, đóng gói, và các chi phí khác…)(chi phí ban đầu) (11.5+5.44)*1500=25,410 503,110,000 3. Vận chuyển nội địa bao gồm xếp hàng và dỡ hàng (11.5+5.44)*0.3*1500=7,623 150,935,400 4. Phí làm thủ tục hải quan/ thủ tục xuất khẩu, phí thuê đại lý xuất khẩu (11.5+5.44)*0.1*1500=2,541 50,311,800 5. Chi phí nhập cảng 2,541 50,311,800 6. Cước vận chuyển và Bảo hiểm (11.5+5.44)*0.2*1500=5,082 100,623,600 7. Chi phí tại cảng đến (DDC-destination delivery charge, hệ thống AMS (hệ thống khai báo trước...) 2,541 50,311,800 8. Thuế nhập khẩu (5% giá dỡ lên bờ) (11.14+23.6)*0.05*1500=2605.5 51,588,900 9.Lợi nhuận trước thuế 6,376.5 126,254,700

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc[webtailieu.net]-Marketing11.doc