LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam trong những năm qua đã có những bước phát triển nhanh chóng. Số lượng các nhà phát hành game ở Việt Nam tuy chưa nhiều nhưng đã đạt doanh thu lớn và tốc độ tăng trưởng cao. Doanh thu từ trò chơi trực tuyến (online game) năm 2008 là 130 triệu đôla Mỹ, còn năm 2009 là 160 triệu đôla Mỹ (số liệu của Sách trắng Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam 2009).
Theo thống kê của Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA), tại Việt Nam đã có khoảng trên 50 game được phát hành bởi 20 công ty với khoảng 12 triệu người chơi. Trong số đó, ba “ông lớn” đang nắm giữ thị phần lớn nhất là Vinagame, VTC game, và FPT online.
Vinagame được thành lập năm 2004, là nhà phát hành game đầu tiên tại Việt Nam, hiện nắm giữ thị phần lớn trên thị trường và cũng là nhà phát hành đầu tiên và duy nhất tính đến thời điểm này phát hành một game thuần Việt, game “Thuận Thiên Kiếm”.
Vinagame cũng là một trong những công ty đầu tiên chú trọng đến khâu marketing trong phát hành game với quan niệm một trò chơi đơn giản nhẹ nhàng nhưng công tác marketing lẫn PR tốt chắc chắn sẽ thu hút được lượng gamer đông đảo.
Trên cơ sở đó, mục tiêu của nhóm nghiên cứu trong đề tài này là tìm hiểu và đánh giá chiến lược marketing mà Vinagame đã thực hiện, và trong một chừng mực nhất định đưa ra một số đề xuất về chiến lược marketing của công ty này trên quan điểm marketing hướng tới lợi ích cộng đồng. Điều này thiết nghĩ không chỉ có ý nghĩa với doanh nghiệp mà với cả toàn xã hội trong bối cảnh còn có nhiều tranh cãi về tác động của game online tới người chơi như hiện nay.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 2
TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX 2
1. Khái niệm chiến lược Marketing mix 2
2. Nội dung của chiến lược Marketing mix 3
2.1 Chiến lược sản phẩm 3
2.2 Chiến lược giá 7
2.3 Chiến lược phân phối 10
2.4 Chiến lược xúc tiến 14
3. Sự cần thiết và vai trò của chiến lược marketing 19
3.1 Sự cần thiêt phải xây dựng chiến lược marketing 19
3.2 Vai trò của chiến lược marketing mix 20
CHƯƠNG 2 22
CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA VINAGAME 22
1. Giới thiệu VNG 22
1.1 Lĩnh vực hoạt động 22
1.2 Những mốc lịch sử đáng chú ý và thành tựu 23
2. Chiến lược Marketing của Vinagame 26
2.1 Chiến lược sản phẩm 27
2.2 Chiến lược giá 30
2.3 Chiến lược phân phối 31
2.4 Chiến lược xúc tiến 32
3. Đánh giá chung 35
3.1 Tính hiệu quả trong tổ chức các chiến dịch quảng bá 35
3.2 Chưa có những biện pháp hữu hiệu để đối phó với sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ 35
3.3 Chưa thực sự hoạt động vì lợi ích cộng đồng 36
CHƯƠNG 3 37
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU 37
1. Định hướng chung 37
1.1 Tiềm năng phát triển 37
1.2 Định hướng chung để phát triển thị trường game online Việt Nam nói chung và Vinagame nói riêng 38
2. Một số đề xuất cụ thể 42
2.1 Nhóm đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và tính hiệu quả cho hoạt động marketing của doanh nghiệp 42
2.2 Nhóm đề xuất nhằm nâng cao trách nhiệm cộng đồng 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5189 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược marketing mix của Vinagame, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền sử dụng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.”
Chiến lược phân phối có nội dung thực sự quan trọng trong hệ thống Marketing mà doanh nghiệp cần giải quyết tốt trong chiến lược Marketing mix của mình. Để bán tốt doanh nghiệp cần phải thoả mãn thật nhiều yêu cầu đặt ra từ phía khách hàng. Ngày nay khi đời sống của nhân dân được nâng cao, lối sống công nghiệp đã ăn sâu vào tất cả tầng lớp nhân dân, khách hàng cần không chỉ sản phẩm với giá đúng, sản phẩm tốt mà còn cần đáp ứng được thời gian đúng và địa điểm đúng. Như vậy khách hàng mới dễ dàng tiếp cận, biết đến và tiêu dùng sản phẩm. Một chiến lược phân phối hợp lý sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh an toàn hơn, tăng cướng khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thong hàng hóa nhanh và hiệu quả
2.3.2 Nội dung chiến lược
Để hoạt động phân phối đem lại hiệu quả tốt nhất, người sản xuất phải quyết định được các bước để thực hiện chiến lược một cách nhanh chóng và chính xác nhất
Công việc đầu tiên của hoạch định chiến lược Marketing đối với tham số phân phối đó là lựa chọn địa điểm, địa điểm ở đây là nơi mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Lựa chọn địa điểm được tiến hành theo hai tiêu thức: theo tiêu thức địa lý, tức là vị trí mà doanh nghiệp tiến hành phân phối và theo tiêu thức khách hàng, tức là ai sẽ là người nhận sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
Sau khi xác định được địa điểm, căn cứ vào sản phẩm và chủng loại sản phẩm, căn cứ vào khách hàng, khả năng doanh nghiệp và các điều kiện liên quan khác doanh nghiệp cần thiết lập cho mình một kênh phân phối hoàn chỉnh. Các kênh phân phối thường được sử dụng đó là kênh phân phối gián tiếp và kênh phân phối trực tiếp. Tuy nhiên trong thực tế các doanh nghiệp thường phối hợp sử dụng đồng thời của cả hai loại kênh này. Quyết định về kênh là phức tạp và thách thức mà mỗi công ty phải thông qua. Mỗi hệ thống kênh khác nhau sẽ tạo ra một mức tiêu thụ và chi phí khác nhau. Khi đã lựa chọn được kênh thì việc duy trì nó trong lâu dài là điều quan trọng. Kênh được lựa chọn sẽ chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố trong marketing mix. Những người trung gian được sử dụng khi họ có được khẳ năng thực hiện những chức năng của kênh có hiệu quả hơn với người sản xuất
Việc cuối cùng là tiến hành tổ chức và điều khiển quá trình phân phối hiện vật, đây là quá trình xác định các kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo nguồn cung cấp hàng hóa cho các kênh phân phối của doanh nghiệp.Các nhà quản trị phải luôn luôn quan tâm đến Lĩnh vực này để đảm bảo rằng giao đúng thời gian, địa điểm và người nhận nhưng lại giảm thiểu các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện. Phân phối hàng hóa cũng đồng thời phải tiến hành xây dựng kế hoạch dự trữ sao cho doanh nghiệp luôn có hàng để bán nhưng không gây tồn đọng, ách tắc. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải chú ý đến các mối quan hệ về sở hữu, về lợi ích, hợp tác về thông tin trong hệ thống kênh phân phối, các điểm bán hàng.
2.3.3 Các chiến lược phân phối
Có 3 chiến lược phân phối được sử dụng:
Chiến lược phân phối độc quyền: phân phối dọc quyền đòi hỏi hạn chế 1 cách nghiêm ngặt số lượng và chất lượng các trung gian tham gia vào hoạt động phân phối hang hóa và dịch vụ của công ty. Trong hoạt động phân phối độc quyền, mỗi trung gian được lựa chọn thực hiện hoạt động phân phối trên một khu vực thị trường cụ thể, các trung gian độc quyền không được phép bán hang của đối thủ cạnh tranh. Phương thức phân phối độc quyền được áp dụng khi nhà sản xuất muốn duy trì phần lớn việc kiểm soát về cấp độ dịch vụ, số lượng chất lượng dịch vụ, tín dụng, xúc tiến bán hang… mà các trung gian độc quyền cấp cho người mua. Phân phối độc quyền có xu hướng làm nổi bất hình ảnh của sản phẩm.
Chiến lược phân phối có chọn lọc: phân phối có chọn lọc đòi hỏi không phải chỉ sử dụng số ít các trung gian cũng không phải sử dụng tất cả các trung gian có sẵn trên thị trường. khác với phân phối độc quyền chỉ lựa chọn 1 trung gian phân phối trên một khu vực thị trường, phân phối chọn lọc tìm kiếm và sử dụng một số các trung gian phù hợp nhất, phục vụ cho hoạt động phân phối hàng hóa trên một khu vực thi trường. Thông qua phân phối chọn lọc công ty có thể phát triển mối quan hệ với các trung gian đã lựa chọn và hi vọng những nỗ lực bán hàng lớn hơn mức trung bình. Việc phân phối có chọn lọc cho phép nahf sản xuất chiếm lĩnh được thị phần thỏa đáng với mức độ kiểm soát lớn hơn và chi phí thấp hơn so với việc phân phối tập trung.
Chiến lược phân phối tập trung hay còn gọi là chiến lươc phân phối mạnh có nghĩa là công ty cố gắng đưa hàng hóa, dịch vụ vào thị trường càng nhiều càng tốt, sử dụng tối đa các thành phần trung gian trên thị trường tham gia phân phối hàng hóa. Khi người tiêu dung đòi hỏi có 1 sự tiện lới về vị trí và địa điểm mua hàng thì việc cung cấp hàng hóa với cường độ lơn là rất quan trọng
Các nhà sản xuất có xu hướng chuyển từ phân phối đọc quyền sang phân phối có chọn lọc nhiều hơn nhằm tăng thị phần thị trường và tăng doanh thu. Tuy nhiên phân phối càng mạnh thì khả năng kiểm soát hoạt động phân phối càng giảm, mức độ liên kết giữa các trung gian càng kém và khả năng phản ứng không linh hoạt.
2.4 Chiến lược xúc tiến
2.4.1 Khái niệm
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong marketing là sự kết hợp tổng hợp các hoạt động sau:
- Quảng cáo
- Khuyến mại
- Chào hàng hay bán hàng cá nhân
- Tuyên truyền
Toàn bộ các hoạt động xúc tiến trên phải được phối hợp để đạt tác dụng truyền thông tối đa tới người tiêu dùng.
2.4.2 Vai trò của chiến lược xúc tiến.
Chiến lược xúc tiến có vai trò to lớn trong Marketing.Nhờ có các côn cụ của chiến lược xúc tiến thúc đẩy nhanh việc chào hàng,bán hàng,thâm nhập thị trường,làm tăng doanh thu và quay vòng vốn nhanh,góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chiến lược xúc tiến tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp,truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến người tiêu dùng.Nói cách khác chiến lược xúc tiến là vũ khí cạnh tranh trên thương trường.
2.4.3 Các chiến lược trong chiến lược xúc tiến
Hiệu năng của các công cụ xúc tiến thay đổi tùy theo thị trường. Trong thị trường hàng tiêu dùng, quảng cáo được xem là công cụ quan trọng nhất. Trong thị trường hàng công nghiệp, vị trí quan trọng nhất thuộc về chào hàng và bán hàng cá nhân. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của việc công ty chọn chiến lược đẩy hay chiến lược kéo để tiêu thụ sản phẩm của mình
Chiến lược đẩy (Push Strategy) đòi hỏi Công ty quảng cáo, khuyến mại tốt đối với giới buôn bán để đẩy sản phẩm đi qua các trung gian phân phối. Nhà sản xuất quảng cáo sản phẩm một cách năng động đến các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ quảng cáo năng động đến các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ quảng cáo năng động đến người tiêu dùng để đẩy hàng hóa đến với họ.
Chiến lược kéo (Pull Strategy) đòi hỏi chi phí chiêu thị nhiều và hoạt động chiêu thị năng động đối với người tiêu dùng để tạo nên nhu cầu tiêu thụ. Nếu có hiệu quả, người tiêu dùng sẽ hỏi mua sản phẩm ở các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ sẽ hỏi mua ở các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ sẽ hỏi mua ở các nhà sản xuất.
Các chiến lược trong xúc tiến hỗn hợp
a. Chiến lược kéo
Đây là chiến lược lôi kéo khách hàng mua lẻ hay người tiêu dùng, mua hàng của mình bằng cách dùng các công cụ tiếp thị tác động trực tiếp tạo ra nhu cầu như:
Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng (báo chí, truyền hình, Internet, radio, brochure…).
Tổ chức sự kiện (event) như ngày hội tuổi thơ, ngày thế giới không sâu răng, khánh thành hay khởi công một công trình với sự chứng kiến của lãnh đạo cao cấp, tung ra mặt hàng mới với sự xuất hiện của các nghệ sĩ danh tiếng tham gia giới thiệu sản phẩm...
Quan hệ công chúng (public relation) nhằm tạo quan hệ tốt với các cơ quan truyền thông để họ giới thiệu một cách khách quan về sản phẩm/dịch vụ đến khách hàng, người tiêu dùng.
Tổ chức sử dụng thử (uống, ăn, đi thử…) cho khách hàng nhưng chưa bán sản phẩm, làm cho nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, càng muốn có sản phẩm hoặc dịch vụ đó ngay.
Qua các công cụ marketing trên, mục tiêu của nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ là làm sao để tác động lôi kéo, gây sự chú ý, tạo nhu cầu cần thiết, kích thích sự ham muốn phải có ngay sản phẩm/dịch vụ đó trong tâm trí khách hàng. Và khi đã có nhu cầu, khách hàng sẽ tìm đến các cấp trung gian (đại lý, nhà phân phối) để mua sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
b. Chiến lược đẩy
Đây là chiến lược chú trọng vào việc “đẩy” hàng từ nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ đến các cấp trung gian, chú trọng việc phân phối sỉ, các cấp trung gian hay người bán.
Khi hàng hóa tại kho các cấp trung gian đầy ắp, ắt họ sẽ tìm cách đẩy hàng đến cấp trung gian tiếp theo hoặc đến tay người tiêu dùng. Bởi các cấp trung gian này luôn muốn bán được nhiều hàng để hưởng lợi càng nhiều và mau chóng giải phóng kho bãi. Vậy nhà sản xuất hay nhà cung cấp dịch vụ bằng cách nào để có thể đẩy hàng đến các cấp trung gian hiệu quả?
Thông thường nhà sản xuất bán hàng có chiết khấu cho đại lý qua nhiều hình thức: ký gửi hàng, thanh toán 100% hay thanh toán nhiều đợt, gối đầu sản phẩm… Để thuyết phục được đại lý bán hàng cho mình, nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ luôn có sẵn một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp như: hỗ trợ bán hàng, giám sát, quản lý khu vực… Các cấp nhân viên này đều được công ty cung cấp các kiến thức về sản phẩm, huấn luyện kỹ năng bán hàng, kỹ năng giám sát, quản lý…
Tùy từng ngành hàng, mặt hàng cụ thể mà sẽ có hoặc không, ít hoặc nhiều các cấp và số lượng nhân viên trên để hỗ trợ các cấp trung gian bán hàng. Ngoài công việc chính là hỗ trợ và chăm sóc các đại lý, các cấp nhân viên này còn làm nhiệm vụ thu thập thông tin, tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh, phân khúc khách hàng… nhằm kịp thời báo cáo về nhà sản xuất để có các đối sách kịp thời với tình hình biến đổi đó.
2.4.4 Các công cụ để thực hiện chiến lược xúc tiến
Nhóm các phương tiện nghe nhìn
Quảng cáo trên truyền hình.
Ưu điểm: có thể đưa ra các thông điệp quảng cáo kết hợp hài hòa được cả hình ảnh lẫn âm thanh.màu sắc.
Hạn chế: Thời gian phát song và nhu cầu quảng cáo của các doanh nghiệp ngày càng tăng nên đơn giá các chương trình quảng cáo ngày càng cao,ngoài ra lượng quảng cáo tăng lên dẫn đến thái độ tiêu cực của người xem quảng cáo qua truyền hình.
Quảng cáo trên đài phát thanh.
Ưu điểm: giá thành rẻ hơn các phương tiện quảng cáo khác,quảng cáo trên đài phát than cũng đơn giản hơn trên truyền hình và báo chí.
Hạn chế:thiếu mất yếu tố hình ảnh và ít gây chú ý.
Quảng cáo trên Internet.
Ưu điểm: Không bị giới hạn bởi vị trí địa lý.
Hạn chế: Khó xác định tính chân thực của thông tin
Nhóm các phương tiện in ấn.
Quảng cáo trên báo chí:
Ưu điểm: cung cấp thông tin rộng rãi,thu hút được rộng rãi độc giả.
Hạn chế: Hình ảnh không được sinh động như trên truyền hình và phải cạnh tranh với các mục khác của tờ báo để được chú ý hơn.
Quảng cáo trên tạp chí:
Ưu điểm: đa dạng về số lượng phát hành,khổ giấy và nội dung xuất bản.
Hạn chế:chuẩn bị quảng cáo trên tạp chí tốn nhiều thời gian
Quảng cáo trên các catalogue,tờ rơi,lịch quảng cáo.
Nhóm phương tiện quảng cáo ngoài trời.
Biển quảng cáo điện tử
Pa-nô quảng cáo
Nhóm phương tiện quảng cáo di động.
Quan hệ với công chúng.
Tổ chức hội nghị khách hàng,hội thảo.
Hội trợ triển lãm thương mại
Bán hàng cá nhân.
3. Sự cần thiết và vai trò của chiến lược marketing
3.1 Sự cần thiêt phải xây dựng chiến lược marketing
Trong thập niên vừa qua nền kinh tế thế giới đã thay đổi hết sức mạnh mẽ dưới sức ép của toàn cầu hoá sự phát triển vũ bão của công nghệ và mở cửa các thị trường mới . Toàn cầu hóa là 1 cơ hội phát triển kinh doanh mà các tập đoàn thế giới ko thể bỏ qua vì họ có lợi thế nguồn lực và làngười đi trước họ có lợi thế đặt ra luật chơi .Sự phát triển công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin đã phá đi rào cản không gian địa lý. Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước và nhờ công nghệ họ có thể tiếp cận thông tiin về sản phẩm tốt hơn, nhiều sự lựa chọn hơn.
Rõ ràng trong xu thế hội nhập hiện nay , để chơi được trên 1 sân chơi mới 1 thị trường mới 1 cách hiệu quả các doanh nghiệp cần phải trang bị kiến thức để năm được luật chơi mới , phải có trong tay kĩ năng và kiến thức phù hợp với nhu cầu thị trường mới và năng lực. Xây dựng chiên lược Marketing mix chuẩn xác là năng lực quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh của công ty trong môi trường cạnh tranh ngày nay.
Tại các công ty thành công hàng đầu trên thế giới với họ marketing không chỉ là 1 chức năng trong hoạt động kinh doanh mà là 1 triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra đáp ứng và thảo mãn nhu cầu khách hàng. Lợi thế cạnh tranh từ marketing chỉ có thể có từ năng lực marketing của 1 doanh nghiệp chứ ko thể từ năng lực 1 cá nhân. Muốn hay không do số lượng sản phẩm và thị trường ngày 1 phát triển áp lực cạnh tranh cũng như yếu tố bất ổn của môi trường kinh doanh ngày càng tăng, doanh nghiệp cần tổ chức quản lý hoạt động marketing tập trung nếu ko sẽ nguy hiểm là doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm về góc độ kỹ thuật thì tuyệt vời nhưng lại là một tai hoạ về góc độ thương mại
Với ý nghĩa đó xây dựng chiến lược Marketing thực sự là công việc quan trọng cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là công việc đầu tiên để xây dựng một chương trình marketing của doanh nghiệp và làm cơ sở để tổ chức và quản trị các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị marketing nói riêng.
3.2 Vai trò của chiến lược marketing mix
Chiến lược Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường, có điều kiện mở rộng thị trường và tăng quy mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh và làm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Nhờ có chiến lược Marketing các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trường tiềm năng, chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến lược Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với thị trường.
Quản trị chiến lược Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và
hướng đi mà cụ thể là việc xây dựng các chiến lược Marketing mix cho thị trường mục tiêu. Chính điều này gắn kết mọi cá nhân, mọi bộ phận bên trong tổ chức cùng đòng tâm hiệp lực để đạt mục đích chung. Hoạch định chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ điểm mạn điểm yếu của mình trên cơ sở đó có khả năng đối phó với những biến động của thị trường và có được chiến lược thích hợp.
Vai trò của chiến lược Marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp xây dựng một kế hoạch chiến lược Marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt chẽ của chiến lược Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Xây dựng chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh.
CHƯƠNG 2
CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA VINAGAME
Trong phần dưới đây có một số số liệu được chúng tôi dẫn từ đề tài nghiên cứu “Thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam, thực trạng và giải pháp” của nhóm tác giả Hoàng Văn Cương, Nguyễn Quang Vinh, Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Thị Nhung thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS Hoàng Xuân Bình, Phó trưởng khoa Kinh tế quốc tế, Đại học Ngoại thương (công trình tham dự cuộc thi SVNCKH Đại học Ngoại thương năm 2010). Dưới đây, chúng tôi sử dụng cách gọi tắt “Nghiên cứu đã dẫn” để chỉ đề tài nghiên cứu này.
1. Giới thiệu VNG
Tên chính thức hiện nay của công ty không còn là Vinagame nữa, mà là Công ty cổ phần tập đoàn Vina – VNG. Tuy nhiên, cộng đồng game thủ vẫn giữ thói quen sử dụng tên gọi Vinagame như cũ. Vì thế, trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi sử dụng cả hai cách gọi đó với ý nghĩa tương đương.
1.1 Lĩnh vực hoạt động
Vinagame hoạt động trong lĩnh vực phát hành trò chơi trực tuyến và kinh doanh thương mại điện tử. Những dịch vụ chính của công ty là:
1.1.1 Các trò chơi trực tuyến
Võ Lâm truyền kỳ
Kiếm Thế
Phong thần
Chinh đồ
Boom online
Biệt đội thần tốc (Sudden Attack)
Thuận Thiên Kiếm (game thuần Việt duy nhất tính đến thời điểm này)
1.1.2 Các dịch vụ khác
Phần mềm quản lý phòng Net Cyber Station Manager (CSM)
Siêu thị trực tuyến 123Mua!
Cổng thông tin giải trí Zing
1.2 Những mốc lịch sử đáng chú ý và thành tựu
Công ty Vinagame được thành lập ngày 9 tháng 9 năm 2004, là công ty đầu tiên phát hành trò chơi trực tuyến có bản quyền ở Việt Nam. Sau 6 năm hoạt động, chỉ xét riêng trong lĩnh vực trò chơi trực tuyến, Vinagame đang là một trong ba “ông lớn” dẫn đầu thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam cùng với VTC game và FPT online.
Dưới đây là những mốc lịch sử đáng chú ý nhất trong quá trình phát triển của Vinagame và những thành tựu mà họ đã đạt được:
2004 – 2005 : Ngày đầu dựng nghiệp
Tháng 9/2004 - 5 anh chàng mê game, vốn liếng ít ỏi, không chút kinh nghiệm “dò dẫm” bước vào thương trường với tham vọng mở một công ty tiên phong trong lĩnh vực game online còn rất sơ khai tại Việt Nam.
Tháng 6/2005 – 9 tháng sau khi thành lập, VNG gây chấn động khi ký được hợp đồng đầu tiên với “đại gia” Kingsoft để mang Võ Lâm Truyền Kỳ về quê nhà, mở đường cho kỷ nguyên game nhập vai tại Việt Nam. Trong vòng 1 tháng, VLTK đã tạo nên cơn sốt chưa từng có tại Việt Nam với con số ấn tượng 20,000 PCU (lượng người chơi truy cập tại cùng một thời điểm).
2006 - 2007 : Nỗ lực tăng trưởng
Tháng 6/2006 – Các quán cà phê Internet hào hứng đón nhận Cyber Station Manager (CSM) được VNG lắp đặt miễn phí nhằm giúp họ quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây cũng chính là thời điểm VNG bắt đầu lấn sân sang lĩnh vực thương mại điện tử khi giới thiệu trang web 123Mua.
Tháng 12/2006 – 500 thành viên của VNG “phát sốt” khi báo cáo cuối năm tiết lộ con số “thần kỳ”: 17 triệu USD doanh thu, gấp 6 lần năm 2005.
Quý 1 năm 2007 VNG tự xây dựng cho mình một trung tâm dữ liệu và hai trung tập phục vụ khách hàng 24/7 tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Tháng 3/2007 – VNG lọt vào top 50 công ty có môi trường làm việc tốt nhất tại Việt Nam trong cuộc bình chọn do Navigos - AC Nielson tổ chức.
Tháng 4/2007 –VNG khánh thành trung tâm dữ liệu hiện đại nhất Việt Nam, chính thức làm chủ việc lưu trữ thông tin cho toàn bộ sản phẩm của mình.
Tháng 4/2007 – Cùng thời điểm, phiên bản chạy thử Boom Online của VNG được thị trường casual game đón nhận và phản hồi rất tích cực với hơn 60,000 CCU.
Tháng 8/2007 – VNG tiến vào mảng kinh doanh web với việc cho ra mắt Zing MP3 và Zing Chat, không biết rằng thách thức và khó khăn đang chờ đợi phía trước.
2008 : Những thử nghiệm mới
Tháng 1/2008 – Giới trẻ có thêm sân chơi hấp dẫn sau khi Zing News ra mắt, “phủ sóng” toàn bộ các hoạt động thông tin giải trí cho lứa tuổi teen.
Tháng 8/2008 – Zing.vn trở thành trang web được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam theo xếp hạng của Alexa.
Tháng 9/2008 – Sau 4 năm mày mò, VNG đúc kết được sứ mệnh, tầm nhìn và 6 giá trị cốt lõi, coi đây là kim chỉ nam cho con tàu VNG tới năm 2014.
Tháng 12/2008 – Zing Play, một tập hợp các mini game cực kỳ hấp dẫn tiếp tục lôi cuốn các Zing fan.
Cuối 2008 – VNG đã mở rộng quy mô nhân sự lên tới hơn 1000 người để đáp ứng nhu cầu hoạt động trong thời kì bùng nổ này. Sau thời gian thử nghiệm và phát triển một cách dàn trải, VNG rút ra nhiều bài học “xương máu”. Công ty đề ra chủ trương kinh doanh mới “Chỉ tập trung vào các sản phẩm chủ chốt”.
2009 – 2010 - Tập trung
Tháng 4/2009 – Zing.vn và CSM giành giải thưởng Sao Khuê do VINASA trao tặng.
Tháng 6/2009 – VNG triển khai hệ thống đánh giá năng lực phạm vi toàn công ty, làm nền tảng cho chiến lược phát triển nhân lực lâu dài. Người VNG cũng biết thế nào là “làm chủ thật sự” khi công ty công bố chương trình Quyền mua cổ phiếu cho nhân viên.
Tháng 8/2009 – Zing Me, dự án được hoàn thiện trong thời gian kỷ lục 6 tháng, ra mắt cộng đồng mạng. Đến cuối năm 2009, Zing Me đã có hơn 4 triệu thành viên hoạt động thường xuyên hàng tháng.
Tháng 1/2010 – Sau 4 năm ra mắt, phần mềm CSM của VNG được sử dụng rộng rãi trên 95% số phòng máy cả nước.
Tháng 3/2010 - Thuận Thiên Kiếm của VNG làm “dậy sóng giang hồ” với danh xưng “Game MMO đầu tiên được sản xuất tại Đông Nam Á”
Tháng 4/2010 - Google AdPlanner công bố Zing.vn đạt hơn 1 tỷ lượt truy cập hàng tháng, một kỷ lục mới cho trang web có nhiều người truy cập nhất tại Việt Nam.
Tháng 5/2010 - VNG mở rộng công cụ thanh toán Zing Pay cho các dịch vụ kinh doanh trực tuyến ngoài VNG.
Tháng 5/2010 - VNG giới thiệu bộ nhận diện thương hiệu mới, năng động hơn.
2. Chiến lược Marketing của Vinagame
Muốn thu hút người chơi ít nhất phải để họ biết đến mình. Đó chính là những nguyên tắc bất di bất dịch của bất cứ mọi ngành nghề nào trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay. Đó cũng là lý do vì sao mà các nhà phát hành game ngày càng chú ý tới việc giới thiệu trò chơi rộng rãi nhằm thu hút lượng gamer tham gia và trung thành với sản phẩm mà mình đã chọn. Không nằm ngoài những xu thế đó, Vinagame là một trong những công ty đầu tiên của Việt Nam chú trọng đến khâu marketing để quảng bá sản phẩm tới người chơi, với phương châm: Một trò chơi đơn giản nhẹ nhàng nhưng công tác marketing lẫn PR tốt chắc chắn sẽ thu hút được lượng gamer đông đảo hơn.
Để tìm hiểu về chiến lược marketing của Vinagame, nhóm nghiên cứu cũng sẽ lần lượt giới thiệu những chiến lược về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến của công ty này.
2.1 Chiến lược sản phẩm
Vinagame hay bất cứ một nhà phát hành game nào khác ở Việt Nam đếu không phải là nhà sản xuất game, hay nói theo thuật ngữ chuyên môn: Họ chỉ là nhà phát hành chứ không phải là nhà phát triển.
Tuy chỉ là nhà phát hành nhưng mỗi nhà phát hành lại có những chính sách khác nhau trong viêc phát hành game của mình. Tùy vào việc chọn lựa phân khúc khách hàng mục tiêu mà mỗi nhà phát hành lại có sự lựa chọn thể loại, phong cách game phù hợp. Nghiên cứu về chiến lược sản phẩm của các nhà phát hành game nói chung, Vinagame nói riêng cũng là nghiên cứu về chính sách phát hành game của họ.
2.1.1 Những điểm tích cực
Để tìm hiểu chính sách phát hành game của Vinagame, chúng ta hãy cùng nhìn lại những game chính họ đã phát hành trong thời gian vừa qua:
STT
Tên game
Nội dung kịch bản
Xuất xứ
1
Võ Lâm Truyền Kỳ 1 & 2
Kiếm hiệp
Trung Quốc
2
Phong Thần
Kiếm hiệp
Trung Quốc
3
Kiếm thế
Kiếm hiệp
Trung Quốc
4
Chinh đồ
Kiếm hiệp
Trung Quốc
5
Kiếm tiên
Kiếm hiệp
Trung Quốc
6
Boom Online
Phiêu lưu dành cho thiếu nhi
Hàn Quốc
7
Tinh Võ
Kiếm hiệp
Trung Quốc
8
Biệt đội thần tốc
Đấu súng
Hàn Quốc
9
Zing Speed
Đua xe
Trung Quốc
10
Hotstep
Khiêu vũ thể thao
Trung Quốc
11
Thuận Thiên Kiếm
Kiếm hiệp
Việt Nam
Qua bảng trên chúng ta dễ dàng nhận ra ba điểm nổi bật nhất trong chính sách phát hành game của Vinagame, cũng tức là chiến lược sản phẩm của công ty này. Đó là:
Chú trọng phát hành các game kiếm hiệp
Việc chú trọng phát hành các game kiếm hiệp chứng tỏ Vinagame đã nắm bắt đúng thị hiếu của khách hàng bởi thực tế cho thấy những game kiếm hiệp và có màu sắc bạo lực luôn đứng đầu danh sách những game có nhiều người chơi nhất.
Thật vậy, dưới đây là danh sách những game có nhiều người chơi nhất theo cuộc nghiên cứu đã dẫn:
STT
Tên game
Nhà phát hành
Nội dung
kịch bản
Nguồn gốc
Lượng
người chơi
1
Đột kích
VTC
Đấu súng
Hàn Quốc
128
2
Audition
VTC
Khiêu vũ
Hàn Quốc
87
3
Kiếm thế
Vinagame
Kiếm hiệp
Trung Quốc
62
4
Võ Lâm Truyền Kỳ
Vinagame
Kiếm hiệp
Trung Quốc
58
5
Fifa online 2
VTC
Thể thao
Singapore
51
6
Tây du ký
FPT
Tiên hiệp
Trung Quốc
35
Chú trọng các game có nguồn gốc châu Á
Tất cả các game mà VNG phát hành đều có nguồn gốc châu Á, trong đó nhiều nhất là Trung Quốc, sau đó là Hàn Quốc. Điều đó có nghĩa là trong chiến lược sản phẩm của mình, VNG đã nhận định khách hàng ưa thích những game châu Á.
Chiến lược này của Vinagame là hoàn toàn chính xác bởi theo quan điểm của đa số game thủ, sự tương đồng về văn hóa là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một game.
Đưa ra game thuần Việt đầu tiên
Theo quan điểm của nhóm nghiên cứu, đây thực sự là điểm đáng lưu ý nhất trong chiến lược sản phẩm nhất của VNG. Dù rằng trên thực tế, VNG vẫn chủ yếu là phát hành game ngoại, và game thuần Việt đầu tiên “Thuận Thiên Kiếm” cũng không thực sự thành công nhưng với việc cho ra đời một game thuần Việt, VNG đã đạt được ít nhất ba mục đích.
Thứ nhất, họ khẳng định được chiến lược phát triển lâu dài của mình là trở thành một nhà phát triển game chứ không phải chỉ mãi là người phát hành cho các game ngoại. Bất cứ công ty nào muốn thành công cũng phải có những chiến lược dài hơi và bằng việc phát hành game thuần Việt này, VNG cũng đã chứng tỏ được tham vọng ấy của mình.
Thứ hai, bằng việc là nhà phát hành đầu tiên và duy nhất cho ra đời một game thuần Việt, VNG đã chứng tỏ được vị thế dẫn đầu thị trường của mình.
Thứ ba, VNG đã tận dụng được tối đa tâm trạng háo hức của game thủ khi lần đầu tiên được tiếp cận một game thuần Việt. Chiến dịch quảng bá rầm rộ cho “Thuận Thiên Kiếm” cũng là một hình thức quảng bá thương hiệu VNG trong tâm trí khách hàng.
2.1.2 Những điểm hạn chế
Điểm hạn chế lớn nhất trong chiến lược sản phẩm của Vinagame là họ quá “cầu toàn” khi cung cấp dịch vụ. Qua điều tra các game thủ, rất nhiều người phản ảnh rằng, Vinagame thường xuyên khóa các tài khoản mà họ nghi ngờ. Khi tài khoản bị khóa, game thủ cho biết họ không thể làm gì mà cũng không nhận được bất kỳ thông tin nào từ VNG.
2.2 Chiến lược giá
Nói về chiến lược giá, hiện nay, VNG đang thực hiện song song hai loại game là: game tính phí và game không tính phí.
Game tính phí là game mà hàng tháng, game thủ, thông qua hình thức nap thẻ cho account của mình, phải đóng một khoản phí cố định để duy trì tài khoản. Khoản phí này cũng giống như tiền thuê bao hàng tháng. Không có khoản cước cố định này, tài khoản của người chơi sẽ bị khóa.
Ngược lại, game không tính phí không có hình thức phí cố định hàng tháng để duy trì tài khoản như trên. Mọi người chơi đều được phép thiết lập một tài khoản miễn phí để tham gia trò chơi. Thu nhập của nhà phát hành là thông qua bán “vật phẩm ảo” là những trang bị cần thiết cho nhân vật của game thủ có thể lên cấp (level), chiến thắng các đối thủ khác,… Người chơi không bị buộc phải nạp thẻ để mua sắm vật phẩm ảo, nhưng nếu không được trang bị vật phẩm ảo thì nhân vật sẽ không thể tăng điểm, lên level, …
Rất khó để xác định thể loại game nào ngốn tiền của người chơi hơn vì nó còn phụ thuộc vào cách chơi cũng như thị hiếu của từng người.
Hiện nay, trong số những game mà VNG đã phát hành mà chúng tôi đã liệt kê ra trên đây, chỉ có Võ Lâm Truyền Kỳ là game tính phí, trong khi tất cả các game còn lại đều là game không tính phí. Hiện nay, Võ Lâm Truyền Kỳ 1 cũng đã ra mắt phiên bản không tính phí, tồn tại song song với phiên bản tình phí trước đó. Điều này có nghĩa là VNG đang tập trung hướng tới thể loại game không tính phí.
Bằng việc phát hành những game không tính phí, VNG có thể thu hút được một lượng người chơi đông đảo hơn, nhất là với những game mới, vì không nhiều người sẵn sàng chi trả một khoản phí cố định hàng tháng để được chơi một trò chơi. Nhưng khi một gamer đã có hứng thú và bị lôi cuốn vào “vòng xoáy” của lên điểm, tăng level thì họ sẽ sẵn sàng chi thậm chí là chi rất nhiều tiền để mua sắm vật phẩm ảo. Thế nên, với những người chơi game chuyên nghiệp thì game không tính phí lại chính là những game ngốn tiền hơn.
Chiến lược phát hành game không tính phí đã đánh trúng tâm lý của hầu hết các cấp độ người chơi. Với những người mới chơi, họ dường như thích thú hơn với việc được duy trì một tài khoản miễn phí mà không cần phải đóng cước hàng tháng để duy trì tài khoản. Với những người đã chơi lâu năm, đặc biệt là những người nghiện game, việc cày level, mua sắm vật ảo lại tồn tại như là một tâm lý ganh đua, một động lực để họ chơi game. Vì những lý do đó, VNG cũng như rất nhiều nhà phát hành khác đang ưu tiên vào việc phát hành những game không tính phí
2.3 Chiến lược phân phối
Game online là một sản phẩm đặc biệt và vì thế hình thức phân phối của nó cũng tương đối đặc biệt so với các hàng hóa và dịch vụ khác. Và cũng vì thế và cách thức phân phối của VNG cũng không có điều gì quá đặc biệt ngoài những cách mà các nhà phát hành khác tại Việt Nam cũng đã và đang làm.
Thẻ game để nạp khoản tiền cước hàng tháng với các game tính phí và để mụa sắm vật phẩm trong các game không tính phí có thể được phân phối bằng một số cách khác nhau nhưng phổ biến nhất hiện nay là:
Mua thẻ trực tiếp tại các đại lý. Hình thức đại lý cũng rất đa dạng. Có thể có những đại lý chuyên nghiệp chỉ chuyên cung cấp thẻ game, hoặc cũng có khi cửa hàng internet, quán photo, đại lý bưu điện, cửa hàng tạp hóa,… cũng là những nơi mà game thủ có thể lui tới để mua thẻ.
Nạp tài khoản bằng tin nhắn
Mua thẻ trực tiếp qua các trang web bán hàng online
Nạp tài khoản game qua thẻ ngân hàng
Những hình thức sau chưa thực sự phát triển tại Việt Nam một phần vì thương mại điện tử chưa phát triển, một phần cũng vì thói quen ngại thay đổi của game thủ. Vì thế, hiện nay mua thẻ trực tiếp tại các đại lý vẫn là hình thức phổ biến nhất.
2.4 Chiến lược xúc tiến
Việc xúc tiến, quảng cáo cho những game mới ra đời lẫn những game đang tồn tại đều rất được VNG chú ý, và được tiến hành bằng nhiều hình thức phong phú.
2.4.1 Website và diễn đàn (forums) về game
Trước hết phải khẳng định Website game là công cụ quảng bá đơn giản và khá hiệu quả. Hầu hết bất kỳ một game online nào cũng đều xây dựng website riêng của mình. Một phần, đây là kênh thông tin chính thống về game của nhà phát hành đến game thủ. Mặt khác, đây cũng sẽ là một tờ báo của gamer để cập nhật thông tin về game hữu hiệu nhất. Chính vì vậy, trên các Website game, các nhà phát hành luôn tận dụng hết sức sự thu hút này để treo banner quảng bá marketing cho game cũng như các event nói chung.
Bên cạnh website, forum (diễn đàn) về game chính là nơi được game thủ lui tới nhiều nhất. Không chỉ là những vấn đề liên quan đến game, forum còn là nơi hình thành nên cộng đồng game thủ, xây dựng và gắn kết tình bạn ở những thành viên có cùng sở thích là game. Forum cũng là nơi mà một người mới chơi tìm đến đầu tiên khi muốn tìm hiểu về một trò chơi cũng như học hỏi kinh nghiệm tử những bậc “tiền bối”. Do đó, không phải là quá khi cho rằng forum chính là nơi phản ánh đầy đủ mọi khía cạnh và vấn đề liên quan đến game online. Nắm bắt được xu thế đó, các nhà phát hành đều tận dụng các forum, diễn đàn game (kể cả mạng xã hội như facebook) như là một kênh marketing cực kỳ hiệu quả. Với ưu điểm là tốc độ lan truyền thông tin càng lớn, các nhà phát hành vẫn thường sử dụng các diễn đàn game để thăm dò ý kiến game thủ mỗi khi phát hành game mới hoặc tổ chức sự kiện mới cho game.
Các website và forum game của VNG nhìn chung đều có giao diện đẹp, cung cấp được nhiều thông tin. VNG cũng có đội ngũ admin cập nhật tin tức, và sẵn sàng trả lời những thắc mắc của game thủ. Tuy nhiên mức độ cập nhật chưa cao và nhiều khi những thắc mắc của game thủ chưa được trả lời kịp thời.
2.4.2 Đại lý internet
Vinagame cung cấp miễn phí cho các đại lý internet phần mềm quản lý phòng máy Cyber Station Manager (CSM) với một điều kiện màn hình đăng nhập phải được sử dụng để quảng cáo cho VNG. Theo chúng tôi, cách làm này của VNG sẽ hướng tới được một lượng khách hàng lớn do một bộ phận không nhỏ game thủ thường xuyên chơi game tại các quán net (theo nghiên cứu đã dẫn tỷ lệ này ước khoảng 70%)
2.4.3 Sử dụng promotion girls
Sử dụng promotion girls trong quảng cáo giới thiệu sản phẩm có lẽ không còn xa lạ với nhiều ngành như ô tô, điện thoại và cả game online. Thậm chí sự xuất hiện của các “hot girl” còn quyết định một phần không nhỏ vào sự thành công của game. Với VNG, chúng ta có thể kể tới sự xuất hiện của Mai Phương Thúy trong game Thuận Thiên Kiếm, sự kiện Thập đại mỹ nhân Võ Lâm Truyền kỳ, ...
Tuy nhiên không phải khi nào việc sử dụng promotion girls cũng đem lại thành công, thậm chí đôi khi còn tạo ra những hình ảnh phản văn hóa, tạo ra tác dụng ngược trong giới game thủ. Điển hình là chiến dịch quảng bá cho Sudden Attack (Biệt đội thần tốc): Hai hình ảnh trái ngược nhau là “Hot gril” và cây súng luôn gắn liền tạo nên sự tương phản chua chát. Đội nữ đặc nhiệm này sẽ có nhiệm vụ đi đến các tiệm net đã đăng ký với Biệt Đội Thần Tốc để cùng chơi, cùng thách đấu với người chơi nhằm quảng bá và thu hút thêm người chơi cho sản phẩm này. Tuy nhiên, kết quả lại đi ngược lại mong muốn của VNG. Những hình ảnh được sử dụng trong chiến dịch quảng bá này đã thất bại vì không phù hợp với văn hóa và suy nghĩ của người Việt.
2.4.4 Tổ chức những hoạt động offline
Những hoạt động giao lưu giữa các game thủ với nhà phát hành, tổ chức các giải đấu game cũng thường xuyên được VNG tổ chức. Đặc biệt, có thể nói VNG là nhà phát hành tổ chức nhiều giải đấu nhất cho các game thủ. Điển hình là: Thiên hạ đệ nhất bang (Võ Lâm Truyền Kỳ), Nam Thiên Đệ Nhất Gia (Thuận Thiên Kiếm) và giải Vô Song Hào Kiệt (Kiếm Thế). Các giải đấu này không chỉ là nơi gặp gỡ giữa các game thủ với nhau, giữa nhà phát hành với game thủ mà còn là hình thức VNG phô trương thanh thế, mở rộng hình ảnh của mình trong cộng đồng.
2.4.5 Những hình thức khuyến mại chủ yếu
Những hình thức khuyến mại chủ yếu của VNG là tặng giờ chơi với những game tính phí, chơi game này, nhận phần thưởng ở game khác (một cách thức thu hút người chơi khá hay được VNG áp dụng). Ngoài ra, Vinagame cũng thường xuyên có những chương trình rút thăm trúng thưởng như là một cách kích cầu người chơi.
3. Đánh giá chung
Nhìn chung, VNG đã có một chiến lược marketing khá hợp lý. Bằng chiến lược marketing này, VNG đã khẳng định được vị thế là một trong những nhà phát hành game hàng đầu tại Việt Nam. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực trạng áp dụng chiến lược marketing của Vinagame, nhóm nghiên cứu thấy nổi ra ba vấn đề lớn mà công ty này cần khắc phục như sau:
3.1 Tính hiệu quả trong tổ chức các chiến dịch quảng bá
Tuy những hoạt động kích hoạt thương hiệu mà VNG thực hiện đã thể hiện một sự nhanh nhạy trong cách tiếp cận thị trường nhưng nhiều hoạt động trong số đó đã không đem lại hiệu quả rõ rệt. Game thủ tỏ ra không quá hào hứng với những chiêu thức khuyến mại xem ra đã cũ của VNG. Còn những hình thức quảng bá mới mẻ hơn như sử dụng promotion girls đến từng quán net để quảng bá cho sản phẩm thì dường như lại bị quá lạm dụng và không thực sự phù hợp với văn hóa chung của người Việt Nam.
3.2 Chưa có những biện pháp hữu hiệu để đối phó với sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ
Dường như trước sự cạnh tranh khốc liệt của những đối thủ rất mạnh như VTC game và FPT online, VNG vẫn chưa thực sự có biện pháp nào để nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Mặc dù có một số điểm độc đáo, sáng tạo trong cách thức marketing như cho các quán net sử dụng miễn phí phần mềm CSM để quảng cáo cho mình hay tích cực tổ chức các hoạt động offline nhưng nhiều vấn đề cốt lõi khác như chất lượng cung cấp dịch vụ, giá cả, dịch vụ hậu mãi, VNG vẫn chưa có nhiều cải tiến để cạnh tranh với đối thủ.
3.3 Chưa thực sự hoạt động vì lợi ích cộng đồng
Có thể có nhiều người sẽ không đồng ý với luận điểm này bởi lẽ tại sao lại bắt một doanh nghiệp luôn chạy theo lợi nhuận phải hành động vì lợi ích cộng đồng. Nhưng theo chúng tôi, giờ đây có lẽ vấn đề đã thay đổi. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp hiểu rằng: Nếu họ hành động vì lợi ích cộng đồng thì cộng đồng sẽ không phụ lại họ.
Thế nhưng vấn đề là lợi ích cộng đồng trong trường hợp này là gì? Rõ ràng vấn đề mà xã hội hiện đang quan tâm nhất với thị trường trò chơi trực tuyến chính là những tác động tiêu cực đến người chơi. Tất nhiên, người chơi là những người phải chịu trách nhiệm nhiều hơn về vấn đề này bởi như người ta vẫn nói với những game thủ: “Hãy chơi game chứ đừng để game chơi mình”. Nhưng ở một khía cạnh khác, nhà phát hành không thể phủ nhận vai trò của mình trong việc hạn chế những tác động tiêu cực đến người chơi. Đây là điều mà VNG cũng như các nhà phát hành khác ở Việt Nam chưa làm được hoặc chưa muốn làm.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
1. Định hướng chung
Không một chiến lược marketing nào lại được xây dựng theo kiểu tùy hứng, không có định hướng lâu dài. Với Vinagame, muốn xây dựng được một chiến lược marketing hợp lý, trước hết phải nhận ra những tiềm năng phát triển của thị trường nói chung, của doanh nghiệp mình nói riêng và đề ra những phương hướng tổng quát một cách phù hợp nhất.
1.1 Tiềm năng phát triển
1.1.1 Tiềm năng phát triển của thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam
Thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng rất lớn. Theo Pearl Research, công ty tư vấn kinh doanh về thị trường công nghệ và Internet, có trụ sở tại bang California, Mỹ thì Việt Nam và Ấn Độ là 2 quốc gia có tốc độ phát triển nhanh trong thị trường giải trí số hóa và trò chơi trực tuyến, với dự đoán số người chơi game online sẽ lên tới 25 triệu người bởi mức thu nhập tăng cao, số máy tính ngày càng nhiều, hệ số truy cập Internet cũng tăng và có đông thanh niên, những người luôn chủ động tìm kiếm những hình thức giải trí mới. Còn theo mẫu báo cáo chuẩn về các nghiên cứu thị trường game online có tên DFC-Niko Emerging Markets, thì Việt Nam là 1 trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển về thị trường game online lớn nhất thế giới. Mặc dù năm 2009 được dự báo là năm đầy khó khăn sau một thời gian dài khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng thị trường game online Việt Nam theo nhận định chung vẫn tăng trưởng hơn 20%. Năm 2010 được dự báo là năm tăng trưởng mạnh của công nghệ viễn thông và các dịch vụ trực tuyến mà trong đó game online luôn là lĩnh vực dẩn đầu. Những con số này chứng tỏ thị trường game online thực sự hứa hẹn nhiều tiềm năng.
1.1.2 Tiềm năng phát triển của Vinagame
Những lợi thế cốt lõi cho khả năng cạnh tranh và phát triển của Vinagame là:
Là doanh nghiệp đầu tiên kinh doanh trong lĩnh vực trò chơi trực tuyến ở Việt Nam, đã tạo được dấu ấn và vị thế của mình trong tâm trí khách hàng
Về nguồn nhân lực: Hiện đội ngũ nhân viên VNG đã là 1100 người, trong số đó có 50 nhân viên chủ chốt. Rất nhiều game thủ giỏi nhất Việt Nam đang làm việc, cộng tác với VNG. Chủ trương làm tốt dịch vụ khách hàng, công ty đã bố trí một phần đáng kể trong bộ máy nhân lực của mình (khoảng 150 nhân viên) cho bộ phận này.
Đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp và định hướng phát triển lâu dài cho công ty.
1.2 Định hướng chung để phát triển thị trường game online Việt Nam nói chung và Vinagame nói riêng
1.2.1 Định hướng phát triển thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam
Dưới đây là quan điểm của các cơ quan quản lý cũng như ý kiến các chuyên gia về mục đích hướng tới của ngành trò chơi trực tuyến Việt Nam trong những năm sắp tới.
Nâng cao hiệu quả quản lý game online
Thứ trưởng Bộ Thông tin Truyền thông Đỗ Quý Doãn, Trưởng ban soạn thảo Dự thảo quản lý game online cho rằng: “Ở đây tôi quay lại quan điểm mà Đảng ta đã chỉ đạo “Phát triển phải gắn với quản lý”. Nếu phát triển mà quản lý không được thì ta phải xem lại. Nếu quản lý là kìm hãm không hỗ trợ phát triển thì phát triển sẽ khó có cơ sở để vươn lên”. Vấn đề Bộ đặt ra là giải quyết tốt nhất vấn đề phát triển và quản lý. Hiện tại, Dự thảo 7 của Quy chế quản lý trò chơi trực tuyến đang được xem xét, lấy ý kiến để áp dụng với thị trường game online Việt Nam. Mục tiêu hướng tới của các cơ quan quản lý Nhà nước là ngày càng nâng cao hiệu quả quản lý thị trường trò chơi trực tuyến ở nước ta.
Định hướng cho các nhà phát hành, phát triển game online
Đích hướng tới cho các nhà phát hành, phát triển game online ở Việt Nam là xây dựng một ngành công nghiệp game theo đúng nghĩa. Muốn làm được điều đó, cần có những dự án xây dựng, phát triển game thuần Việt với phương châm “Người Việt chơi game Việt” và xa hơn là xuất khẩu game Việt ra thế giới.
Định hướng cho người chơi game
Đích hướng tới cho cộng đồng game thủ Việt Nam là xây dựng một cộng đồng người chơi game văn hóa, coi game như là một trò giải trí, tiêu khiển bình thường với mục tiêu: “Hãy chơi game, đừng để game chơi mình”.
Xây dựng mô hình phát triển cho trò chơi trực tuyến ở Việt Nam
Việt Nam còn rất non trẻ trong ngành công nghiệp game online, nếu không nói là chúng ta chưa thực sự có một ngành công nghiệp game mà mới chỉ có một thị trường tiêu thụ game. Vì vậy, việc học hỏi các mô hình thị trường trò chơi trực tuyến của các nước đã thành công là cần thiết và hợp lý. Một câu hỏi được đặt ra là trên thế giới có nhiều quốc gia đã xây dựng thành công ngành công nghiệp game, mô hình nào là phù hợp với Việt Nam?
Theo nhận định của các chuyên gia thì có 2 mô hình thành công điển hình với công nghiệp game là Trung Quốc và Hàn Quốc; nếu như Hàn Quốc tập trung vào những game mang phong cách châu Âu, hướng đến châu Âu và Mỹ thì Trung Quốc lại tập trung vào thị hiếu của thị trường nội và thị trường châu Á nói chung. Trên thực tế, game Việt Nam chắc chắn chịu ảnh hưởng rất lớn từ 2 thị trường này, ta nên cân nhắc, học tập, và chọn những gì là hợp với thị trường game online Việt Nam.
1.2.2 Định hướng phát triển của Vinagame
Dưới đây là Sứ mệnh và Tầm nhìn của Vinagame được đăng trên trang web chính thức của công ty. (
Sứ mệnh: Phát triển internet để thay đổi cuộc sống người Việt Nam
“Chúng tôi tin vào sức mạnh của Internet, và đặt cho mình sứ mệnh mang lại cho người sử dụng Internet những trải nghiệm ý nghĩa. Có thể chỉ đơn giản là giải trí bằng chơi game hay chia sẻ một bài hát trên mạng với bạn bè. Cũng có thể vĩ mô hơn như kết nối hàng triệu người trẻ thông qua mạng xã hội lớn nhất Việt Nam. Đó là cách VNG đã và đang tạo ra giá trị cho cộng đồng thông qua các sản phẩm của mình.
Chúng tôi cũng hiểu rằng tiềm năng của Internet còn rất lớn, và không ngừng tìm kiếm những cách thức mới để Internet trở nên gần gũi hơn, mang lại nhiều thay đổi có giá trị hơn cho người Việt Nam. Để khám phá những cơ hội này, chúng tôi chú trọng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, không ngừng cải tiến công nghệ, đồng thời duy trì hoạt động hiệu quả của tổ chức.”
Tầm nhìn: Trở thành công ty tốt nhất Việt Nam trong việc phát triển nguồn nhân lực
“Phát triển nguồn vốn con người là thách thức lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Làm sao để có đủ nhân tài nghiên cứu công nghệ, vận hành sản phẩm, quản lý nhân sự và dự án, và bồi dưỡng năng lực cho những người xung quanh? Làm thế nào để đánh thức tiềm năng của 85 triệu người Việt Nam?
Ở VNG, chúng tôi thấu hiểu giá trị của nguồn nhân lực, và coi việc phát triển con người là nền tảng cho mọi hoạt động của tổ chức. Trong tương lai, VNG có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh, vận hành các sản phẩm mới, khám phá những lĩnh vực mới, chiếm lĩnh thị trường mới… Con người VNG sẽ chính là tác nhân tạo ra những thay đổi này.
Bởi vậy, VNG luôn chú trọng bồi dưỡng con người. Chúng tôi cố gắng tạo dựng cơ hội, hoàn thiện môi trường làm việc để người VNG phát triển tốt nhất, từ việc trao quyền mua cổ phiếu, trả lương xứng đáng, định hướng sự nghiệp cho đến việc tổ chức các chương trình đào tạo, chăm sóc bữa ăn cho các thành viên. Đây là cách VNG phát triển tổ chức và thực hiện sứ mệnh của mình.”
Trên cơ sở nhận thức được tiềm năng của thị trường và năng lực của công ty, nắm bắt những định hướng phát triển cơ bản của thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam cũng như tầm nhìn của Vinagame, với mục đích chính là giải quyết những tồn tại trong chiến lược marketing của công ty này đã được chỉ ra ở chương 2, dưới đây nhóm nghiên cứu sẽ đề ra một số đề xuất cho chiến lược marketing của Vinagame.
2. Một số đề xuất cụ thể
2.1 Nhóm đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và tính hiệu quả cho hoạt động marketing của doanh nghiệp
Đầu tư cho các bộ phận nghiên cứu và phát triển R&D:
Mặc dù hiện nay, việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển là rất tốn kém, nhưng nếu đi đúng hướng nó sẽ mang về những khoảng lợi nhuận khổng lồ, gấp nhiều lần so với những con số mà những doanh nghiệp này có được hiện nay.
Đầu tư để tìm hiểu thị hiếu của thị trường
Đầu tư để sản xuất game online của mình, chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu ra các thị trường khác.
Nâng cao chất lượng game online và chất lượng cung cấp dịch vụ game online: đó là cơ sở căn bản nếu muốn xây dựng những thương hiệu, những tựa game nổi tiếng sau này.
Sử dụng các chiến lược quảng bá mạnh mẽ cho sản phẩm của mình cũng như hình ảnh của công ty:
Ngoài việc nâng cao hiệu quả quảng bá theo những cách thông thường như forum, website game online, doanh nghiệp nên tổ chức nhiều hơn các buổi offline, những sự kiện về game online khác để hiểu hơn về những đối tượng khách hàng của họ cũng như nâng cao uy tín của mình.
Không sử dụng những cách quảng bá đã bị phê phán như quảng cáo bằng những hình ảnh hoặc những promotion girls không được phù hợp với văn hóa Việt Nam.
Tham gia vào các hoạt động trợ giúp chính phủ quản lý game online như các buổi nói chuyện về game online, hay những hoạt động xã hội khác là một cách để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng của mình.
Về mặt nhân lực: Đây là một trong những vấn đề mấu chốt của doanh nghiệp. Do thực tế là nhân lực trong nước chưa thể đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng của thị trường game online, và cả yêu cầu phát triển ngành game online nên, các doanh nghiệp cần phải có sự đầu tư hợp lý cho nguồn nhân lực. Trước mắt có thể hợp tác với các công ty nước ngoài trong quá trình sản xuất game, có thể cử nhân viên đi đào tạo nước ngoài hoặc mời các chuyên gia nước ngoài về làm việc. Từ đó, xây dựng một đội ngũ nhân lực hùng hậu tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển sau này.
2.2 Nhóm đề xuất nhằm nâng cao trách nhiệm cộng đồng
Trách nhiệm cộng đồng có nhiều cách hiểu. Một doanh nghiệp có thể thể hiện trách nhiệm cộng đồng của mình bằng các hoạt động xã hội, từ thiện … Tuy nhiên, trong trường hợp này, chúng tôi muốn đề cập tới trách nhiệm của Vinagame với tư cách là một nhà phát hành trong việc xây dựng một ngành công nghiệp game lành mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực của trò chơi trực tuyến.
Như chúng tôi đã nói, dường như luận điểm này có vẻ bất khả thi. Tuy nhiên, ở môt khía cạnh khác, cần phải nhìn nhận rằng:
Việc tăng cường quản lý trò chơi trực tuyến là chủ trương của Chính phủ, được quy định rõ ràng trong các thông tư và quy định của các cơ quan quản lý chuyên ngành. Do đó, việc áp dụng nghiêm túc các quy định về quản lý trò chơi trực tuyến là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Cách suy nghĩ rằng việc siết chặt quản lý sẽ làm “mất lòng” game thủ không thực sự xác đáng. Điều mà game thủ thực sự cần là chất lượng cung cấp dịch vụ cũng như thái độ chăm sóc khách hàng của nhà phát hành. Hơn nữa, không thiếu những cách làm có thể giải quyết hài hòa lợi ích của game thủ với quy định của Nhà nước
Việc tiên phong trong việc nghiêm túc áp dụng các quy định về quản lý trò chơi trực tuyến sẽ chứng tỏ tầm nhìn của Vinagame và định hướng phát triển lâu dài của công ty này.
Tuy nhiên, thành thực mà nói, Vinagame cũng như tất cả các doanh nghiệp game khác hiện nay đều đang lách luật , hoặc tạo điều kiện cho người chơi lách luật trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý trò chơi trực tuyến. Vì thế, việc đưa ra đề xuất rằng Vinagame hãy thực hiện nghiêm túc các quy định ấy dường như “quá vô duyên”.
Theo chúng tôi, có một việc mà Vinagame hoàn toàn có thể làm, vừa thể hiện được trách nhiệm của mình trong việc “lành mạnh hóa” game, vừa không “làm khó” người chơi. Đó là:
Với mỗi tựa game, Vinagame có thể khuyến cáo game này chỉ thích hợp với người ở độ tuổi nào. Việc này Nhà nước không bắt buộc, hơn nữa việc giám sát cũng không khả thi. Nhưng việc đó chứng tỏ sự nghiêm túc của Vinagame trong việc phân loại game và sẽ tạo ra được hình ảnh tốt của Vinagame trong con mắt của xã hội.
Kết luận
Nhìn chung, chiến lược marketing của Vinagame khá thành công. Chiến lược này đã góp phần đáng kể vào việc đưa Vinagame trở thành một trong những công ty hành đầu trong lĩnh vực phát hành game ở Việt Nam.
Tuy nhiên, chiến lược này còn vấp phải một số vấn đề về tính hiệu quả và phương pháp tiến hành, cũng như chưa thể hiện được vai trò của doanh nghiệp trong việc xây dựng một ngành công nghiệp game “lành mạnh”.
Trong bài tiểu luận này, nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu thực trạng chiến lược marketing của Vinagame, phát hiện những vấn đề mà chiến lược này còn gặp phải và đưa ra một số đề xuất.
Tuy nhiên, do thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam còn đang trong giai đoạn hình thành, chính sách của Nhà nước chưa được hình thành một cách có hệ thống, hơn nữa việc tìm kiếm tài liệu về chiến lược marketing của một công ty như Vinagame thực sự là khó khăn với nhóm nghiên cứu. Vì thế, chắc chắn đề tài này còn có nhiều thiếu sót. Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để chúng tôi có thể làm tốt hơn trong những lần sau.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Thị trường trò chơi trực tuyến Việt Nam – thực trạng và giải pháp, Hoàng Văn Cương, Nguyễn Quang Vinh, Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Thị Nhung, GVHD: ThS Hoàng Xuân Bình, công trình tham dự cuộc thi SVNCKH Đại học Ngoại thương 2010
2, Hiệu ứng mạng và phương thức tìm kiếm lợi nhuận mới với game online, Lê Thu Hà, GVHD: ThS Nguyễn Thị Tường Anh, Đại học Ngoại thương, 2009
3, Vinagame's marketing mix for massively multiplayer online game (MMOG) in Viet Nam, Lê Thu Hương, GVHD: Nguyễn Đức Hoạt, Đại học Ngoại thương, 2009
4, Thị trường trò chơi trực tuyến nhiều người chơi tại Việt Nam - hiện tại và các cơ hội trong tương lai, Trần Vũ Linh; GVHD: ThS Nguyễn Thị Tường Anh
5, Giáo trình Marketing lý thuyết, Đại học Ngoại thương, 2000
6, Thông tư liên tịch số 60 về quản lý trò chơi trực tuyến giữa Bộ Công an – Bộ Bưu chính viễn thông – Bộ Văn hóa thông tin, 2006
7, Dự thảo lần thứ 7 Quy chế quản lý trò chơi trực tuyến của Thủ tướng Chính phủ, 2010
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược Marketing Mix của Vinagame.DOC