Lời mở đầu
Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một điều rất khó khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ, cũng như áp lực cạnh tranh từ phía thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị trường, theo khách hàng và phải áp dụng các hoạt động Marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện một chính sánh Marketing-mix với những chiến lược và biện pháp cụ thể sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén và hiệu quả của doanh nghiệp để đi đến thành công.
Từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại Công ty Kính Đáp Cầu tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Chiến lược Marketing - mix với việc mở rộng thị trường của Công ty Kính
Đáp Cầu - Bắc Ninh”.
Mục tiêu của đề tài nhằm vào phân tích thực trạng ứng dụng chính sách Marketing-mix trong công ty để tìm ra được các tồn tại và các nguyên nhân hạn chế của nó để từ đó đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing- mix nhằm thực hiện chiến lược mở rộng thị trường của công ty.
Với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu như trên thì phương pháp nghiên cứu của đề tài là:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp, mô hình, sơ đồ.
+ Kết hợp với các phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp, phỏng vấn để thực hiện đề tài.
Kết cấu của chuyên đề gồm các phần:
Chương 1 : Một số vấn đề căn bản về Marketing- mix.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện chiến lược
Marketing-mix ở Công ty Kính Đáp Cầu.
Chương 3 : Một số biện pháp chủ yếu hoàn thiện chiến lược Marketing- mix nhằm mở rộng thị trường của Công ty Kính Đáp Cầu.
73 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4731 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược Marketing - Mix với việc mở rộng thị trường của Công ty Kính Đáp Cầu - Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lãi vào chi phí.
Giá dự = Chi phí sản xuất + Lãi
Kiến đơn vị sản phẩm dự kiến
Ngoài ra khi định giá, công ty còn tính đến các yếu tố như: giá cả năm
trước, thị trường tiêu thụ năm trước, xu hướng biến động giá của nguyên liệu đầu
vào, các quy định về định giá của Tổng công ty,...và việc định giá của công ty
không phân biệt cho các khu vực địa lý khác nhau.
* Quản lý giá
Việc quản lý giá là theo sự quản lý giá của cấp trên tức là phía Tổng công
ty, mặc dù vậy thì công việc định giá vẫn do công ty đảm nhận, ở đây có sự phối
hợp giữa bộ phận marketing và bộ phận kế toán để thực hiện việc định giá cho
công ty. Sự quản lý giá của tổng công ty và các chính sách chống nhập lậu, bảo
hộ,…của Nhà nước làm cho mức giá cả sản phẩm của công ty trong các năm qua
là tương đối ổn định, đóng góp vào doanh thu tiêu thụ ổn định, thể hiện qua các
năm trong bảng giá. (Phụ lục- 7)
- Mặc dù vậy, theo bảng giá sản phẩm cho ta thấy giá không có xu hướng
giảm mà còn có xu hướng tăng lên là do:
+ Việc kiểm tra, kiểm soát định mức nguyên vật liệu đầu vào chưa
có kế hoạch, còn gây lên nhiều lãng phí và hao hụt.
+ Máy móc đã cũ dẫn đến năng suất thấp, thời gian chết nhiều, tay
nghề của người lao động không cao,..
42
+ Phương pháp định giá chưa hợp lý, vẫn chỉ dựa vào định mức chi
phí để định giá, mà không có sự nghiên cứu về cầu, thị trường, và các yếu tố của
nó, đây là một thiếu xót của công ty trong việc tìm ra được một chính sách giá cả
hợp lý trên cơ sở nhu cầu của khách hàng và các yếu tố của thị trường.
3- Chính sách phân phối
Hiện nay công ty có một hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, nhưng thị
phần chỉ chiếm 20 % tổng thị phần trong nước. Trong đó thị trường chính vẫn là
ba thành phố lớn là: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và Đã Nẵng. Và cơ cấu của thị
trường như sau:
Miền Bắc: 35% Miền Trung: 15% Miền Nam : 50%
Miền nam Miền Bắc
(50%) (35%)
Miền Trung
(15%)
Trong một vài năm gần đây thì hai trị trường Miền Bắc và Miền Nam có xu
hướng tương đương nhau: khoảng 40- 45%
Công ty có 3 chi nhánh, hơn 100 đại lý được phân phối rộng khắp các tỉnh
thành, công ty cũng có đội ngũ bán hàng cá nhân trực tiếp của mình. Hệ thống
phân phối của công ty được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ phân phối của công ty
Công ty
Phòng Kinh Doanh
43
Trung tâm của hệ thống phân phối (phòng kinh doanh) là bộ phận quản lý
mọi hoạt động của các chi nhánh và các đại lý trong toàn quốc.
Công ty thực hiện niêm yết giá và chỉ thực hiện 1 mức giá cho mỗi sản
phẩm tại mọi địa điểm bán hàng và thực hiện chính sách chiết khấu cho các chi
nhánh và đại lý là 0,5%. Trong khi đó, công ty cũng thực hiện việc hỗ trợ giá cho
họ bằng các biện pháp mà chủ yếu là chi phí vận chuyển. Đối với đội ngũ bán
hàng cá nhân thì công ty thực hiện theo chế độ hoa hồng và thưởng.
Như vậy, việc quản lý hệ thống phân phối của công ty là tương đối chặt
chẽ, việc niêm yết giá được quản lý chặt tránh hiện tượng hụt giá hoặc phá giá.
Mặc dù vậy, chính sách phân phối của công ty chưa thật sự hiệu quả. Sự
quản lý hệ thống phân phối vẫn còn thiết xót, mạng lưới phân phối vẫn tập trung
chủ yếu tại 3 tỉnh thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Chính sách đối với những thành viên trong kênh chưa hợp lý để có thể kích
thích họ trong việc tiêu thụ sản phẩm. Mức chiết khấu cho các đại lý đều là 0,5%.
4- Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Trong các giai đoạn trước đây công ty là một nhà máy duy nhất tại Việt
Nam sản xuất các loại kính xây dựng và tiêu dùng. Được sự hỗ trợ từ phía nhà
nước qua các chính sách bảo hộ cấm nhập khẩu, chính sách chống nhập lậu (từ
Trung Quốc) công ty đã thực hiện tiêu thụ độc quyền tại Việt Nam. Do vậy hoạt
động xúc tiến khuếch trương không được trú trọng nhiều, trong một vài năm trở
Các chi nhánh Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm
Đội ngũ bán hàng
của công ty
Hà Nội Đà Nẵng TP Hồ Chí
Minh
Đại
lý
… ..
44
lại đây công ty cũng thực hiện các biện pháp quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông (TV, Báo, bài phóng sự...) theo từng chu kỳ để quảng cáo cho các sản
phẩm của mình.
Cơ chế thị trường và sự cạnh tranh làm cho công ty đã chú trọng dần đến
chính sách này. Các chính sách khuếch trương của công ty bao gồm:
+ Các chương trình quảng cáo: qua TV, Đài, Báo, phóng sự, tham gia các
hội chợ triển lãm, nhưng các hoạt động này không đồng đều.
+ Thực hiện các đơn đặt hàng tại công ty thông qua Fax, ĐT, Giấy đặt
hàng,...
+ Giới thiệu sản phẩm thông qua đội ngũ bán hàng của công ty.
+ Các dịch vụ giới thiệu sản phẩm: giải đáp sản phẩm tại Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm.
+ Các chính sách hỗ trợ hay khuyến khích cho khách hàng như: cho khách
hàng nợ nhưng phải có thế chấp (vì đây là sản phẩm công nghiệp có giá trị lớn) nó
sẽ giúp thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán,...
+ Đặc biệt là trong những năm gần đây, do chất lượng sản phẩm tương đối
ổn định làm tăng uy tín đối với khách hàng cho nên các sản phẩm mà công ty bán
ra được khách hàng chấp nhận cho dán mác sản phẩm và treo biển quảng cáo trên
các sản phẩm. Chẳng hạn như những tòa nhà xây dựng lớn của khách hàng công ty
được treo, dán biển quảng cáo trên những tấm kính lớn,... đây là một hoạt động có
tính chất khuếch trương lớn, giúp cho các sản phẩm mới của công ty nhanh chóng
đến được với khách hàng.
Mặc dù vậy thì hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty vẫn chưa thực sự
phát huy được hiệu quả và việc hoạch định ngân sách cho quảng cáo là chưa có và
ổn định, các hoạt động quảng cáo còn diễn ra lẻ tẻ, không mang tính chu kỳ.
III- Những tồn tại và nguyên nhân hạn chế của việc ứng dụng
marketing trong chiến lược phát triển kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam sản xuất các sản phẩm kính
trước đây, do vậy sự cạnh tranh trong ngành là không cao, việc sản xuất và phân
phối theo cơ chế quản lý tập trung bao cấp, do đó vai trò của marketing là không
quan trọng và hầu như không được áp dụng. Nhưng cho đến nay, cùng với sự phát
45
triển của kinh tế thị trường, các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cạnh tranh
nhau quyết liệt, điều này đòi hỏi công ty phải nhận thức được tầm quan trọng của
marketing và công ty đã có ứng dụng vào sản xuất kinh doanh của mình trong
những năm qua. Việc áp dụng marketing vào kinh doanh đã đem lại cho công ty
những kết quả khả quan, được thể hiện trong kết quả sản xuất kinh doanh. Song
bên cạnh đó việc ứng dụng chính sách marketing vẫn còn nhiều thiếu xót.
1- Những tồn tại của việc ứng dụng Marketing trong phát triển mở rộng
thị trường của công ty
Công ty đã có định hướng đúng đắn trong chính sách kinh doanh chung và
chính sách Marketing- mix trong việc phát triển thị trường. Song nó vẫn còn nhiều
tồn tại về nền móng cho việc áp dụng marketing như là môi trường tổ chức nội bộ,
điều kiện riêng của công ty, công tác cán bộ và kế hoạch, các hoạt động hỗ trợ
marketing,làm cho việc áp dụng marketing của công ty chưa đạt hiệu quả.
- Mặc dù công ty đã bao phủ được phần lớn thị trường, kết quả sản xuất
kinh doanh tương đối ổn định và đạt được mục tiêu kinh doanh, song công ty chỉ
chiếm 20% quy mô của toàn bộ thị trường. Mặt khác, nhìn vào Bảng kết quả kinh
doanh của các sản phẩm kính cho ta thấy sản lượng và doanh thu tiêu thụ có xu
hướng giảm đi, điều đó cho thấy công ty đang đứng trước nguy cơ giảm thị
trường.
- Một vấn đề nữa mà cũng là vấn đề tồn tại không nhỏ trong việc áp dụng
marketing đó là công ty làm marketing nhưng cán bộ hiểu biết về marketing, năng
lực chuyên môn marketing lại hầu như không có. Điều đó dẫn đến việc hoạch định
chiến lược marketing bị hạn chế, việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động thị trường
cũng bị hạn chế.
- Công ty là một doanh nghiệp sản xuất lớn, muốn thực hiện bao phủ thị
trường thì ngoài việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh
tranh, bên cạnh đó sự đóng góp của chính sách marketing là không thể thiếu,
nhưng ở công ty việc đưa ra một quỹ cho hoạt động marketing lại không có, việc
tiêu thụ sản phẩm lại chủ yếu là do bộ phận bán hàng, các hoạt động khuếch
trương, bổ trợ kinh doanh chỉ diễn ra bột phát, theo từng chu kỳ riêng biệt. Công
cụ làm vũ khí cạnh tranh của công ty vẫn là chất lượng sản phẩm và giá cả.
46
- Công ty không có được đội chuyên trách làm nhiệm vụ thị trường, tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng để chủ động cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm,
do đó mà danh mục sản phẩm của công ty trở nên đơn điệu. Mặt khác các quyết
định marketing chỉ là các quyết định định tính, dựa trên kinh nghiệm kinh doanh,
hoặc chỉ là các dữ liệu thống kê thực có.
2- Nguyên nhân cơ bản của việc thực hiện chính sách marketing – mix
trong công ty không hiệu quả
- Công ty không có một bộ phận marketing riêng và cán bộ có kiến thức
chuyên môn về marketing không nhiều để có thể lập kế hoạch, thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các chương trình marketing. Công tác này do phòng kinh doanh
đảm nhận và chủ yếu vẫn là công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Công ty trực thuộc Tổng công ty gốm và xây dựng thuỷ tinh, do vậy hoạt
động kinh doanh của công ty còn liên quan đến các công ty khác, tức là công ty
phải hỗ trợ các công ty, xí nghiệp mà hoạt động kinh doanh của nó không hiệu
quả, điều đó cũng ảnh hưởng đến năng lực kinh doanh của công ty. Ngoài ra, trước
đây công ty kinh doanh ở thị trường trong nước có chính sách bảo hộ, chính sách
chống nhập lậu của các loại kính từ nước ngoài, thì nay sự cạnh tranh của hàng
nhập lậu ngoài vòng kiểm soát của nhà nước cũng ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của công ty.
- Nguồn kinh phí cho marketing rất hạn hẹp và chủ yếu trích từ các quỹ hay
chỉ là một bộ phận của chi phí bán hàng theo từng thời kỳ. Chứng tỏ về cơ bản
công ty chưa đầu tư thích đáng cho hoạt động marketing.
- Nhưng nguyên nhân trực tiếp vẫn là việc thực hiện các chính sách bộ phận
marketing chưa hiệu quả.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING - MIX NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
KÍNH ĐÁP CẦU
I - Mục tiêu kinh doanh
Trong phần phân tích về các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc ứng
dụng chính sách Marketing- mix cho thấy rằng công ty đã đi đúng hướng, nhưng
47
kết quả đạt được chưa cao. Trong nền kinh tế thị trường, công ty có đạt được hiệu
quả, có thể tồn tại và phát triển được không thì nó phải có được định hướng chiến
lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quả. Nhận thức được điều này, hiện nay công ty
đang thực hiện ngừng sản xuất để cải tiến hệ thống lò sản xuất, trang bị công nghệ
mới, do đó công ty đưa ra chiến lược kinh doanh của mình như sau:
- Tiếp tục thâm nhập và mở rộng thị trường thông qua các sản phẩm hiện
có. Cố gắng đẩy thị phần lên 30%, đẩy các sản phẩm cạnh tranh trong nước ra
nước ngoài (hoạt động xuất khẩu), giành lấy thị phần trong nước.
- Duy trì doanh số bán, đảm bảo lợi nhuận và ổn định sản xuất cho người
lao động.
- Chỉ tiêu cụ thể mà công ty phấn đấu thực hiện trong năm 2000 được thể
hiện như sau:
+ Doanh số sản phẩm phấn đấu đạt: 105,726 tỷ đồng giảm đi 15,88% so với
năm trước.
+ Lợi nhuận phấn đấu đạt: 3,676 tỷ giảm đi so với năm trước 53,42%
+ Lương cơ bản bình quân: 1.326.000 đ/ng/tháng, giảm 2,22%
+ Đầu tư xây dựng cơ bản: tổng vốn đầu tư 339,500 tỷ hơn năm trước
88.677,78%
+ Tình hình công nợ: Trả vay Ngân hàng 8,221 tỷ đồng.
-Với các chỉ tiêu cụ thể được đặt ra như trên, thì các công việc cụ thể được
công ty triển khai như sau:
+ Tăng cường các nỗ lực Marketing cho hoạt động thị trường.
+ Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường.
+ Thực hiện thành công mô hình tổ chức quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002
nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Tiếp tục nâng cao trình độ của người lao động thông qua đào tạo và tuyển
dụng.
+ Sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu quả thông qua việc cân đối các
khoản công nợ và đầu tư.
II - Thị trường mục tiêu và các định hướng chiến lược
1- Thị trường mục tiêu
48
Thị trường kính thường được phân đoạn theo 2 tiêu chí chủ yếu đó là tiêu
chí địa lí và tiêu chí ngành phục vụ.
Nếu phân theo tiêu chí địa lí, thì thị trường kính chia thành ba khu vực
chính đó là: Thị trường miền Bắc, thị trường miền Trung và thị trường miền Nam,
trong đó đại diện chính cho 3 miền đó là các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng
và TP. Hồ Chí Minh. Nếu phân theo tiêu chí ngành phục vụ thì thị trường kính
chia thành các khu vực thị trường sau: thị trường kính cho xây dựng, thị trường
cho tiêu dùng trong gia đình, thị trường phục vụ sản xuất các sản phẩm ôtô, tàu
thuỷ,...
Thông thường sản phẩm kính được phân đoạn theo 2 tiêu chí trên. Mức độ
hấp dẫn của mỗi khúc thị trường là khác nhau đối với công ty. Sau đây ta sẽ đánh
giá và lựa chọn những khúc thị trường hấp dẫn nhất, phù hợp với nguồn lực của
công ty.
Trong 3 khu vực thị trường chủ yếu của công ty như trên, tốc độ tăng
trưởng và quy mô mỗi thị trường là khác nhau. Trong đó khu vực thị trường phía
Nam là hấp dẫn nhất, chiếm gần 50% sản lượng của công ty, đây là khu vực thị
trường có tốc độ phát triển kinh tế lớn nhất trong cả nước và xu hướng vẫn là như
vậy, nhu cầu xây dựng cũng nhiều. Do đó trong trong những năm tới thị trường
này vẫn là thị trường trọng tâm của công ty.
Khu vực thị trường miền Bắc cũng có khả năng hấp dẫn cao, chiếm khoảng 35%
thị trường trong cả nước, tiềm năng phát triển của thị trường này ngày càng lớn và
dần ngang bằng với thị trường miền Nam.
Khu vực thị trường miền Trung cũng có tiềm năng phát triển cao. Nhưng nhìn vào
năng lực của công ty hiện nay thì thị trường 2 miền Bắc và Nam vẫn là chủ yếu
trong chiến lược phát triển thị trường của công ty.
2- Các định hướng chiến lược
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường,
công ty đã vạch ra chiến lược kinh doanh là “mở rộng thị trường”. Tương ứng với
nó thì chính sách Marketing- mix được hoạch định phải phù hợp với chiến lược
chung của công ty. Các định hướng Marketing- mix cho công ty là:
49
- Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua việc cải tiến thuộc tính của
sản phẩm, đảm bảo sản phẩm chất lượng cao, dễ sử dụng, bảo dưỡng,...từ đó khắc
họa hình ảnh sản phẩm trong tâm trí của khách hàng.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thị phần của công ty theo
hướng chiếm lĩnh các thị trường chủ chốt đó là các thị trường chính thuộc 3 miền.
Đặt mục tiêu tập trung vào các thị trường chủ chốt, các sản phẩm công ty khai thác
có hiệu quả, đáp ứng được tốt nhu cầu của thị trường.
- Thực hiện các chính sách giá cả, phân phối và xúc tiến có hiệu quả, có tác
động bổ trợ cho nhau trong việc thực hiện chiến lược marketing và chiến lược
chung của công ty.
Trên đây là các định hướng chiến lược cho công ty để từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện chính sách Marketing và nâng cao hiệu quả của chính sách
Marketing- mix. Tuy nhiên, để các giải pháp marketing được đưa ra đúng đắn thì
phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Các giải pháp đưa ra phải khả thi, thực hiện được.
- Các giải pháp phải phù hợp với điều kiện riêng có của công ty.
- Các giải pháp phải đảm bảo tính pháp lý.
III- Một số đề xuất hoàn thiện chính sách Marketing-mix giúp công ty
mở rộng thị trường
1- Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược Marketing- mix của
công ty, chính sách sản phẩm có ảnh hưởng đến các chiến lược marketing bộ phận
khác. Do vậy trước hết phải xây dựng được chính sách sản phẩm cho phù hợp với
sản phẩm kính của công ty. Cụ thể công ty cần thông qua các quyết định sau:
1.1- Nâng cao chất lượng sản phẩm
Hiện nay, chất lượng sản phẩm kính của công ty còn chưa cao so với sản
phẩm kính cạnh tranh của Việt- Nhật ở thị trường trong nước. Do vậy công ty cần
phải nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo bước đột biến trong việc cải tiến chất
lượng sản phẩm, thực hiện chiến lược sản phẩm chất lượng cao, lấy chất lượng sản
phẩm làm tiêu chí phấn đấu của toàn công ty để từng bước đưa chất lượng sản
50
phẩm công ty lên ngang bằng chất lượng hàng cạnh tranh trong nước. Vì thế công
ty có thể thực hiện thông qua các biện pháp đồng bộ sau đây:
* Nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo lên khả năng cạnh
tranh đó là nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Do vậy, nội dung của
giải pháp này như sau:
Thứ nhất, để có thể đổi mới công nghệ thì công ty phải huy động được
nguồn vốn xây dựng cơ bản, nguồn vốn đó có thể được huy đông từ bên trong
công ty, bên ngoài công ty, từ các quỹ, ngân hàng,...Thực hiện đổi mới công nghệ
công ty dự định vay vốn ngân hàng khoảng 8,221 tỷ đồng ngoài ra còn có các
khoản vốn công ty tự có và nguồn vốn cấp trên.
Thứ hai, nâng cao công suất các lò kéo kính theo công nghệ tiên tiến trên
thế giới, như hiện nay công ty đang thực hiện khôi phục lại lò kéo kính theo công
nghệ Nhật Bản nâng cao chất lượng kính: phẳng hơn, ít gợn sóng hơn, phản xạ tốt
hơn,...(gọi là công nghệ kéo kính ngang)
Thứ ba, nghiên cứu tìm ra mô hình sản xuất có hiệu quả và khoa học, đưa
ra dây chuyền sản xuất hợp lý nhất, chống lãng phí, dư thừa trong sản xuất. Để
làm được điều này công ty đang phấn đấu thực hiện sản xuất theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO9002.
* Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu sản xuất
Đặc trưng của nguyên vật liệu sản xuất kính là tính đa dạng và phức tạp,
một số nguyên vật liệu có ở trong nước, một số thì phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Trong quá trình sản xuất các nguyên vật liệu được pha trộn với nhau qua nhiều
quy trình, vì thế chất lượng nguyên vật liệu sử dụng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm đầu ra. Do đó, để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu công ty cần phải
thực hiện những việc sau:
- Trên cơ sở định mức tiêu hao, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đề ra, bộ
phận cung ứng vật tư phải đảm bảo cung ứng đúng nguyên vật liệu đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng yêu cầu, chủng loại, khối lượng, và thời gian cần thiết.
- Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu theo đúng kỹ thuật.
51
- Có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu kịp thời, đúng tiêu chuẩn chất lượng
và tìm được nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định, tin cậy và rẻ, thực hiện kiểm
tra công tác chất lượng nguyên vật liệu chặt chẽ, loại bỏ những nguyên vật liệu
không đủ tiêu chuẩn.
* Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật
Chất lượng sản phẩm thể hiện qua các tiêu chuẩn đặc tính kỹ thuật như độ
dày, bền, bóng, phẳng, độ ròn,...do vậy công tác thiết kế kỹ thuật góp phần vào
việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Hơn nữa các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, phương pháp pha chế kết hợp, loại nguyên vật liệu sử dụng, tiêu chuẩn kỹ
thuật cần đạt được ở từng khâu,...đều được bộ phận thiết kế kỹ thuật xây dựng và
lập kế hoạch. Vì thế để nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải:
- Xây dựng định mức nguyên vật liệu hợp lý nhất, tối ưu nhất, để chất
lượng sản phẩm là cao nhất.
- Thực hiện nghiên cứu và đề xuất các phương án cải tiến chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu ở ngay từng giai đoạn, từng khâu sản xuất.
- Nghiên cứu, điều chỉnh phương pháp pha chế kết hợp nguyên vật liệu, số
lượng, loại vật liệu sử dụng để nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật, đặc tính chất lượng
sản phẩm theo hướng mà các đặc tính được khách hàng quan tâm.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ sư, cán bộ trong nghiên cứu thiết kế kỹ
thuật.
* Thực hiện quản lý tổng chất lượng
Chất lượng sản phẩm của công ty có liên quan đến toàn bộ qúa trình sản
xuất và quản lý của công ty chứ không chỉ riêng một bộ phận nào. Hiện nay để
nâng cao hơn nữa việc quản lý chất lượng sản phẩm công ty đang nghiên cứu và
thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9002
cho sản phẩm của mình. Do vậy để thực hiên được điều này công ty cần:
- Thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm chặt chẽ, toàn diện. Phân cấp
quản lý chất lượng sản phẩm phải rõ ràng và chặt chẽ đến từng bộ phận sản xuất.
- Chất lượng sản phẩm phải được theo dõi, kiểm tra ngay từ khâu đầu vào
cho đến khâu cuối cùng.
52
- Đặt chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cao để phấn đấu đạt được, lập kế hoạch
chất lượng sản phẩm để thực hiện.
- Thực hiện chất lượng theo thị trường, theo nhu cầu của khách hàng.
1.2- Phát triển chủng loại và danh mục sản phẩm
Đối với Công ty thì chủng loại sản phẩm mà công ty đang theo đuổi về cơ
bản không thay đổi mà sẽ giữ nguyên những chủng loại công ty hiện có đồng thời
mở rộng thêm một số chủng loại sản phẩm mới phục vụ cho mục tiêu chiến lược
công ty đang theo đuổi là mở rộng thị trường thông qua các sản phẩm của mình.
Sản phẩm kính của công ty có nhiều quy cách khác nhau với các kích cỡ,
mẫu mã khác nhau và nhu cầu với từng loại là khác nhau. Trong năm tới thực hiện
theo chiến lược “mở rộng thị trường” thì chính sách cho chủng loại sản phẩm của
công ty phải đa dang, phong phú. Để thực hiện được điều này công ty cần thực
hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng cơ cấu chủng loại sản phẩm hợp lý. Tập trung cơ cấu, chủng
loại sản phẩm theo sự phát triển của từng thị trường về quy mô cầu và đặc tính của
cầu dựa trên cơ sở những nghiên cứu và dự báo về chúng. Khi mà hiện nay nhu
cầu sử dụng kính trắng có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ ưa chuộng
các sản phẩm kính màu, kính phản quang, kính mờ với các tính năng thích hợp
cho từng điều kiện từng vùng, do đó ngoài việc đa dạng hoá chủng loại kính tấm
xây dựng công ty nên phát triển mở rộng các chủng loại sản phẩm khác đang có
nhu cầu.
- Nâng cao năng suất sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ đối với những sản phẩm
quan trọng và trên những thị trường trọng điểm, những khúc thị trường mục tiêu
mà công ty đã chọn.
- Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, công ty có thể thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm theo các hướng sau:
+ Mở rộng danh mục sản phẩm, công ty tiến tới thực hiện nghiên cứu đưa
thêm vào thị trường các sản phẩm như: Gạch ốp lát Granit, dự án sản xuất kính
màu, Gạch menphít.
+ Đa dạng hoá theo hướng tập trung vào những mặt hàng công ty có khả
năng cạnh tranh, thực hiện công nghệ cắt kính theo nhu cầu của khách hàng.
53
+ Nghiên cứu các mẫu sản phẩm mà trên thị trường chưa đáp ứng đủ.
+ Thực hiện sản xuất sản phẩm mới. Tiến tới công ty sản xuất thêm sản
phẩm kính màu theo công nghệ của Nhật, các sợi bông thuỷ tinh.
1.3- Mở rộng dịch vụ khách hàng
*Thực hiện tốt về thời gian giao hàng
Vấn đề giao hàng đúng thời hạn hợp đồng tất quan trọng, việc thực hiện sai
quá trình giao hàng sẽ gây tổn thất lớn cho công ty và khách hàng và công ty sẽ là
người chịu thiệt hơn rất nhiều nếu vi phạm. Do vậy, để thực hiện giao sản phẩm
đúng thời hạn quy định công ty phải thực hiện một số biện pháp sau:
- Lập bảng phân công rõ ràng cho từng khâu hàng xuất ứng với từng loại
sản phẩm. Lập thời gian biểu cho đội vận tải chuyên chở của công ty.
- Quản lý việc xuất nhập các lô hàng thật chặt chẽ theo từng hợp đồng, từng
thời kỳ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ, tránh gây lên lãng
phí và tồn kho không cần thiết.
* Các quyết định khác
- Thực hiện dịch vụ vận chuyển tận nơi cho khách hàng nếu có nhu cầu.
- Thực hiện việc thanh toán dễ dàng cho các khách hàng như thanh toán
nhanh, thanh toán trả góp, nợ ngắn hạn,...
- Các dịch vụ bảo dưỡng, tư vấn cho khách hàng.
2- Hoàn thiện chính sách giá cả
Giá cả là một trong hai yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược Marketing-
mix của công ty. Bên cạnh yếu tố sản phẩm thì giá cả là yếu tố thứ hai được công
ty coi trọng và là vũ khí cạnh tranh chính của công ty. Tuy nhiên, hiện nay công ty
lại đang áp dụng cách tính giá theo chi phí mà chưa có tính tới yếu tố cầu của thị
trường đó là quy mô cầu và độ co dãn của cầu. Bên cạnh đó với việc thực hiện
chiến lược mở rộng thị trường thì chính sách giá cả mà công ty chọn là giá càng
thấp càng tốt hay thực hiện mức giá cạnh tranh. Do vậy để thực hiện giảm giá và
đáp ứng được mức giá mà người tiêu dùng mong đợi thì công ty phải xây dựng
được mô hình định giá hợp lý. Trên cơ sở xem xét các vấn đề đã nêu ở phần II, tác
giả đưa ra một mô hình định giá cho công ty như sau:
54
Quy trình định giá
* Biện pháp giảm giá thành sản phẩm
Công việc đầu tiên của các nhà làm marketing trong công ty là phải xác
định được mức giá thành sản phẩm trên cơ sở đó xác định được mức giá sàn có thể
chấp nhận trên thị trường. Để đảm bảo giá thành của sản phẩm của công ty đạt
mức hợp lý và được khách hàng chấp nhận thì buộc công ty phải chú ý đến việc
thiết kế quy trình công nghệ sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn
phải đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và cung cách của sản phẩm. Để làm được điều
này thì công ty phải:
- Tuyển chọn và đào tạo được một đội ngũ kỹ sư, cán bộ giỏi tiến tới nâng
cao năng suất chất lượng của công nhân.
- Phải nghiên cứu kỹ sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất.
- Giảm giá thành các chi phí đầu vào: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung,...
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tăng các điều kiện về hợp đồng
nhập nguyên vật liệu lâu dài có lợi cho công ty, các điều kiện về giảm thuế đầu
vào,...
+ Chi phí nhân công trực tiếp: thực hiện tăng năng suất, giảm giờ
chết, phát động các phong trào gia tăng sản xuất,...
+ Chi phí sản xuất chung: quản lý chặt các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, thực hiện tiết kiệm tối đa việc sử dụng các trang thiết bị sản xuất,...
* Thực hiện nghiên cứu thị trường, ước lượng được quy mô thị trường và
các đặc tính của cầu: nhu cầu của người tiêu dùng, khả năng thanh toán của
Xác định giá
thành SP (giá
Xác định giá dự
kiến
Điều chỉnh giá
và ấn định mức
giá cuối cùng
Giá trị
cảm
nhận
Môi
trường,
55
họ,...thông qua việc nghiên cứu định tính cũng như định lượng. Trên cơ sở xác
định cầu thị trường công ty sẽ đưa ra được một mức giá dự kiến.
Giá dự kiến = Chi phí sản xuất + Lãi dự kiến
đơn vị sản phẩm
* Việc định giá có cao hay không còn phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm
của công ty có được khách hàng chấp nhận hay không. Do đó ngoài việc nâng cao
chất lượng công ty cũng cần phải xác định được giá trị cảm nhận của khách hàng
về sản phẩm (chất lượng, mẫu mã), công ty cũng cần phải tính đến các ảnh hưởng
của môi trường, thị thường để từ đó có các biện pháp điều chỉnh về giá và đưa ra
được mức giá cuối cùng cho thị trường, vừa thoả mãn khách hàng vừa đtạ được
mục tiêu của công ty.
* Công ty nên thực hiện mức chiết khấu giá theo chức năng, xác định phân
biệt giá cho từng đại lý có chức năng khác nhau. Sự phân biệt này chỉ phản ánh
qua mức độ chiết khấu chứ không nên thể hiện trong bảng giá để tránh mâu thuẫn.
Nếu công ty thực hiện triết giá như nhau (0,5%) cho tất cả các đại lý thì sẽ không
kích thích họ thúc đẩy việc tiêu thụ. Công ty nên ấn định mức triết khấu theo quy
mô hàng hoá của các nhà phân phối.
* Khi kích thích tiêu thụ công ty nên duy trì thực hiện chính sách giá. Công
ty không nên giảm giá với mức giá thấp, điều này có thể ảnh hưởng đến uy tín và
hình ảnh chất lượng sản phẩm của công ty. Thay vào đó công ty nên thực hiện việc
tăng chiết khấu, dịch vụ thanh toán, vận chuyển, xúc tiến bán khi mua hàng, hoặc
tăng % hoa hồng hoặc thưởng để kích thích việc mua và bán hàng. Đối với các
khách hàng truyền thống thì công ty nên có các hình thức ưu đãi về giá khi mua
nhiều.
3- Chính sách phân phối
Hiện nay hệ thống phân phối của công ty bao gồm hai hệ thống kênh phân
phối đó là: Kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Như đã trình bày
ở phần II, hệ thống phân phối của công ty là tương đối hợp lý, đáp ứng được yêu
cầu mục tiêu của công ty. Mặc dù vậy, việc quản lý hệ thống kênh là chưa hợp lý.
3.1- Hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp
Kênh phân phối trực tiếp của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
56
Phân phối sản phẩm qua kênh trực tiếp của công ty đến người tiêu dùng
được thực hiện bằng các hợp đồng cung ứng sản phẩm thông qua đội ngũ bán
hàng trực tiếp của công ty, qua Fax, điện thoại,...hoặc qua đơn đặt hàng trực tiếp
của khách hàng tại công ty. Công ty có đội ngũ bán hàng trực tiếp qua ba chi
nhánh tại ba miền, lực lượng này vừa thực hiện bán sản phẩm vừa thực hiện giới
thiệu sản phẩm cho khách hàng. Mặc dù vậy thì tình hình phân phối trực tiếp của
công ty chưa đạt hiệu quả cao do vấn đề nguồn lực và trình độ của các nhân viên.
Do đó để sử dụng có hiệu quả kênh trực tiếp công ty cần thực hiện một số biện
pháp sau:
- Tích cực và chủ động liên hệ trực tiếp với khách hàng có nhu cầu, từ đó
có các kế hoạch đáp ứng tích cực để có được các hợp đồng cung ứng dài hạn. Có
các biện pháp khuyến khích với những khách hàng mua trực tiếp có khối lượng
lớn và có quan hệ làm ăn lâu dài thông qua các hình thức như thanh toán, bảo hành
dài hạn, vận chuyển tận nơi,...cũng phải thường xuyên liên lạc với các khách hàng
này để nắm bắt nhu cầu của họ từ đó có các biện pháp đáp ứng tốt hơn. Để làm
được việc này công ty cần lập một danh mục các khách hàng, các đơn vị có nhu
cầu về các sản phẩm kính (lập danh sách khách hàng tiềm năng) mà công ty có thể
liên hệ cung ứng để từ đó có các biện pháp tiếp cận để chào hàng, thiết lập mối
quan hệ làm ăn. Các khách hàng chính của công ty chủ yếu tập trung vào các công
ty xây dựng, các thương gia, các xí nghiệp sản xuất (ôtô, đồ gia dụng,...)
- Khuyến khích đội ngũ bán hàng của công ty nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ
thông qua các chính sách hưởng lương và hoa hồng thoả đáng. Công ty nên thực
hiện chính sách hoa hồng theo tỷ lệ luỹ tiến, tức là bán được nhiều hàng thì tỷ lệ
hoa hồng càng cao. Công ty cũng cần đẩy mạnh hoạt động của các cửa hàng giới
Công ty Khách hàng
Công ty Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm
Khách hàng
57
thiệu sản phẩm, các chi nhánh ở từng khu vực bằng cách hỗ trợ ngân sách, hỗ trợ
quảng cáo, khuyến khích vật chất cho các chi nhánh, đại lý làm ăn có hiệu quả.
- Đẩy mạnh hoạt động của các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các chi
nhánh ở từng khu vực thị trường như các hoạt động yểm trợ cho các đại lý thông
qua quảng cáo, phát “tờ rơi” để giới thiệu sản phẩm.
3.2- Hoàn thiện kênh gián tiếp
Kênh gián tiếp của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hệ thống phân phối gián tiếp của công ty
Kênh gián tiếp là kênh phân phối chủ yếu của công ty, nó có vai trò lớn
trong việc phát triển mở rộng thị trường của công ty trong các tỉnh thành phố.
Nhưng các hệ thống kênh này làm công ty khó có thể kiểm soát chặt chẽ được, dẫn
đến việc công ty khó nắm bắt được thông tin thị trường, do đó công ty chỉ có thể
mở rộng được hệ thống phân phối chứ không quản lý hiệu quả các trung gian
trong kênh. Các kênh phân phối của công ty chủ yếu vẫn tập trung tại ba tỉnh
thành lớn của cả nước. Trong thời gian tới công ty cần tiếp tục khuyến khích hoạt
động của các kênh này, nâng cao hiệu quả hoạt động của nó. Muốn vậy công ty
cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Hệ thống lại mạng lưới tiêu thụ, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng đại
lý cùng các khả năng tài chính, năng lực phân phối để có thể điều chỉnh và cơ cấu
lại hệ thống đại lý cho đạt hiệu quả. Sử dụng các tiêu chuẩn trên để thực hiện phân
cấp các đại lý, có biện pháp lựa chọn, khuyến khích cũng như loại bỏ thích hợp.
- Tăng cường các biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ các chi nhánh, đại
lý lớn nhằm đảm bảo các cam kết với công ty.
- Có các biện pháp ưu đãi, kích thích tiêu thụ thích hợp như các khoản chiết
khấu, hình thức quảng cáo, ngân sách,...Công ty đang sử dụng một hình thức thanh
Công ty Đại lí Khách hàng
Chi nhánh Đại lí Khách hàng Công ty
58
toán duy nhất là thanh toán ngay thì mới có thưởng. Vì thế để thực hiện phát huy
tiềm năng trong công tác tiêu thụ thì công ty nên đa dạng hoá các hình thức khích
thích tiêu thụ. Như thực hiện thưởng 1% hoặc chiết khấu 2% trên tổng doanh thu
nếu doanh thu ≥ 50 triệu. Thực hiện các hình thức bán hàng khác nhau như bán trả
chậm, trả góp tuỳ theo từng khách hàng và các cam kết của họ.
- Công ty áp dụng mức biểu giá bán buôn, bán lẻ mới (thể hiện trong bảng
Giá kế hoạch năm 2000) và áp dụng mức chiết khấu cho các đại lý để kích thích
họ hơn nữa trong nỗ lực tiêu thụ sản phẩm.
Bảng mức chiết khấu theo doanh thu
Doanh số mua Chiết khấu giảm giá Thưởng
Dưới 50 triệu 0,5% -
Từ 50 đến 100 triệu 1% 0,5%
Từ 100 triệu trở lên 2% 1%
Bảng- 10 Bảng giá kế hoạch năm 2000
Stt Tên sản phẩm Đơn vị Kế hoạch sản lượng
sản phẩm tiêu thụ
Giá bán bình quân
theo kế hoạch
1 Kính trắng xây dựng
Trong đó:
- Kính 2 mm
- Kính 2,5 mm
- Kính 4 mm
- Kính 4,5 mm
- Kính 5 mm
2 174 375
266 000
613 500
20 000
484 000
25 000
30 000
45 000
48 000
49 000
2 Kính gương
Trong đó :
- Gương 2 mm
- Gương 2,5 mm
- Gương 3,5 mm
80 000
600 000
20 000
38 000
36 000
70 000
59
3 Kính phản quang 10 000 90 000
4 Kính mờ 150 000 23 000
5 Tấm lợp Fibrô ximăng
Trong đó :
- Tấm QTc
- Tấm úp nóc
986 000
341 000
16 500
4 500
Theo nguồn: Tổng hợp kế hoạch tiêu thụ năm 2000- công ty kính Đáp Cầu
4- Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là công cụ bổ trợ có hiệu quả nhất nhằm nâng cao hình
ảnh chất lượng sản phẩm, uy tín nhãn hiệu trong tâm trí của khách hàng. Đây cũng
là chính sách yểm trợ đắc lực cho các chính sách Marketing- mix còn lại, đặc biệt
là chính sách sản phẩm và chính sách giá. Mặc dù công ty có lợi thế là doanh
nghiệp cung ứng sản phẩm đầu tiên trên thị trường Việt Nam, sự hiểu biết về
khách hàng và quan hệ với khách hàng có ưu thế hơn các công ty cạnh tranh khác,
song chính sách về xúc tiến hỗn hợp của công ty vẫn chưa đạt hiệu quả. Để thực
hiện chiến lược kinh doanh của công ty thì công ty phải thực hiện đồng bộ các
chính sách Marketing- mix của mình và chính sách quảng cáo có vai trò lớn trong
việc phát huy hiệu quả của các bộ phận khác. Để thực hiện tốt thì công ty nên tăng
cường việc hoạt động theo sơ đồ sau:
Sơ đồ nội dung chiến lược giao tiếp khuếch trương
4.1- Quảng cáo
Đây là hoạt động quan trọng nhất trong xúc tiến hỗn hợp. Mặc dù vậy thì
công ty vẫn chưa có chú trọng quan tâm nhiều trong thời gian qua. Để hoàn thiện
chính sách này, công ty có thể thực hiện theo đề suất sau:
* Xác định mục tiêu của quảng cáo
Chiến lược giao tiếp
khuyếch trương
Quảng cáo Quan hệ quần chúng
và tuyên truyền
Bán hàng
trực tiếp
Marketing
trực tiếp
60
Tuỳ từng đặc điểm sản phẩm và thị trường khác nhau trong các thời kỳ
khác nhau mà công ty có các mục tiêu quảng cáo khác nhau. Với mục tiêu chung
của quảng cáo là: tăng sự nhận thức về sản phẩm, tăng sự ưu thích sản phẩm, tăng
sự hồi tưởng về sản phẩm thì với mục tiêu kinh doanh trên công ty có thể chọn
mục tiêu quảng cáo cho mình trong thời gian tới là “tăng sự ưa thích về sản
phẩm”.
* Xác định đối tượng quảng cáo
Công ty nên tập trung vào các khách hàng mục tiêu của mình, các khách
hàng hiện có nhu cầu và sẽ có nhu cầu về sản phẩm. Đó là một đối tượng rộng lớn
các khách từ các tổ chức đến những người tiêu dùng trong các lĩnh vực như: xây
dựng, sản xuất, trang trí nội thất,...cụ thể là các công ty xây dựng, các công trình
xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất đồ gia dụng, sản xuất ôtô, người tiêu dùng
cuối cùng có nhu cầu về sản phẩm kính.
* Thiết kế chương trình quảng cáo
- Nội dung của các thông điệp quảng cáo phải nêu bật được các đặc tính
của sản phẩm: Chất lượng tốt, giá cả hợp lý, tiện lợi trong sử dụng,...cụ thể nên đi
vào các đặc tính của kính như độ ròn, cứng, màu sắc, kích cỡ, độ tương phản,...nêu
lên các mức giá, các khuyến khích về giá,...
- Phương tiện quảng cáo hiệu quả là có thể gửi các Catalog trực tiếp đến
khách hàng mục tiêu, thực hiện quảng cáo định kỳ trên TV, các Báo chuyên
ngành, địa phương,...
- Xác định ngân sách quảng cáo: Công ty nên sử dụng phương pháp xác
định ngân sách quảng cáo theo tỷ lệ % doanh số bán ra của các sản phẩm hàng
năm.
Ngân sách quảng cáo = Tỷ lệ % nhất định × Doanh số bán ra dự kiến.
Hàng năm công ty chỉ được Tổng công công ty cấp chỉ định khoảng 300-400 triệu
đồng để thực hiện các biện pháp xúc tiến hỗn hợp (quảng cáo, hội chợ triển
lãm,...), nó chiếm khoảng 0,2585% tổng doanh thu. Như vậy với kế hoạch doanh
thu năm tới cùng với định hướng chiến lược của công ty, tác giả đưa ra một tỷ lệ
ngân sách cho các hoạt động quảng cáo là 0,5%.
* Phương thức tiến hành quảng cáo
61
- Định kỳ công ty có thể gửi các Catalog sản phẩm và các ấn phẩm giới
thiệu sản phẩm cho các khách hàng của công ty.
- Công ty có thể đăng trên báo, qua TV.
- Quảng cáo trực tiếp trên sản phẩm cũng được công ty thực hiện có hiệu
quả. Ngoài ra quá trình giới thiệu sản phẩm của lực lượng bán hàng trực tiếp của
công ty cũng mang lại hiệu quả cao vừa quảng cáo cho sản phẩm vừa làm nhiệm
vụ tư vấn, thuyết phục khách hàng,...do đó công ty cần nâng cao huấn luyện và
đào tạo trình độ chuyên môn bán hàng cho từng nhân viên.
* Đánh giá hiệu quả quảng cáo
Bước cuối cùng là công ty tiến hành đánh giá hiệu quả của quảng cáo thông
qua một số chỉ tiêu như: doanh số bán ra của sản phẩm trước khi quảng cáo và sau
khi quảng cáo, mức độ tín nhiệm của sản phẩm, mức độ in đậm trong tâm trí của
khách hàng về sản phẩm,...thông qua điều tra về khách hàng.
4.2- Quan hệ quần chúng và tuyên truyền
Hình thức này được thực hiện nhằm khuếch trương sản phẩm. Nó được
thực hiện thông qua các hoạt động như sau:
- Tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thảo khách hàng trong và ngoài
công ty hàng năm nhằm đánh giá và thu thập các ý kiến của khách hàng về sản
phẩm và các hoạt động của công ty.
- Tham gia các hoạt động tài trợ, hoạt động từ thiện,...
4.3- Bán hàng trực tiếp
- Thực hiện việc giao tiếp thường xuyên tới khách hàng, chào hàng trực tiếp
đến các công ty, tổ chức, đơn vị, cá nhân người tiêu dùng có nhu cầu thông qua
đội ngũ bán hàng cá nhân.
- Tham gia các hội chợ thương mại, hội chợ triển lãm, trình bày trực tiếp
mẫu sản phẩm để chào hàng, thu hút khách hàng quan tâm và mua sản phẩm.
4.4- Marketing trực tiếp
Gửi thư, Catalog đến khách hàng tiềm năng để chào hàng, thực hiện bán
hàng qua các phương tiện thư tín, Fax, điên thoại,...
IV- Các biện pháp bổ trợ khác
62
1- Hoàn thiện hệ thống thông tin, tăng cường các hoạt động nghiên cứu
và dự báo thị trường
Thực hiện điều chỉnh hệ thống thông tin phục vụ cho việc thu thập và phân
tích các thông tin kịp thời, chính xác từ thị trường, phục vụ cho các quyết định của
ban lãnh đạo công ty theo mô hình cây thông qua hệ thống máy tính cục bộ. Bổ
xung các phần mềm cho công tác nghiên cứu, phân tích các hoạt động tài chính
cũng như hoạt động marketing.
Tích cực nghiên cứu cơ cấu nhu cầu thị trường từng loại sản phẩm , từng
quy cách để có phương án sản xuất, tiêu thụ thích hợp. Dự báo xu hướng vận động
của thị trường để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
2- Một số kiến nghị với Nhà nước
Để tạo điều kiện cho sự phát triển của nghành sản xuất kính trong nước và
định hướng cho sự phát triển lâu dài của ngành công nghiệp này đồng thời tào điều
kiện khắc phục các khó khăn cho công ty, Nhà nước cần có các biện pháp nhằm
thúc đẩy phát triển sản xuất sau:
- Tiếp tục thực hiện biện pháp bảo hộ cho các sản phẩm kính nhằm chống
lại các sản phẩm kính nhập ngoại.
- Thực hiện biện pháp chống nhập lậu từ nước ngoài nhập vào qua đường
biên giới. Kiên quyết chống các sản phẩm kính nhập trái phép từ nước ngoài vào
để bảo vệ cho thị phần sản phẩm kính trong nước.
- Có biện pháp đầu tư phát triển các ngành nghề khác trên cơ sở tạo điều
kiện cho việc kích thích phát triển các ngành có liên quan, trong đó có ngành kính.
- Hỗ trợ vốn đầu tư phát triển mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu trong
nước.
Kết luận
Trong điều kiện kinh doanh có nhiều biến động với các mức độ cạnh tranh
quyết liệt như hiện nay, chính sách Marketing- mix đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trên thị trường.
63
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Kính Đáp Cầu, tôi đã có một vài
đánh giá nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, thấy được những
mặt mạnh, những ưu điểm cần phải phát huy cũng như những tồn tại và nguyên
nhân của nó cần phải khắc phục, cần phải cải tiến. Qua đó tôi đã mạnh dạn đề xuất
một vài quan điểm chiến lược, biện pháp Marketing- mix cho sản phẩm kính của
công ty nhằm giúp công ty nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Nhưng do thời gian có hạn và với kiến thức hạn chế của sinh viên thực tập,
do vậy đề tài tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong
được sự góp ý của thầy, cô giáo, các cô chú trong ban giám đốc công ty để bài
luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Văn Thường, Th.S
Dương Hoài Bắc cùng các cô, chú trong ban thực tập đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, Ngày 10 tháng 07 năm 2000
Sinh viên
Đặng Quyết chiến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết marketing. NXB Thống kê - Năm 1998.
2. Quản trị marketing . Philip Kotler. NXB Thống kê Hà Nội 1997.
64
3. Marketing trong quản trị kinh doanh- Trương Đình Chiến- PGS-PTS Tăng Văn
Bền- NXB Thống kê.1998
4. Marketing căn bản- Philip Kotker- NXB Thống kê.1997
5. Tạp chí, báo chuyên ngành, Báo Bắc Ninh.
65
PHỤ LỤC
Phụ lục-3 Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty năm 1999-2000
Nghành nghề Quy mô
(người)
Tỷ Lệ
(%)
66
Đại học, thạc sỹ, tiến sỹ
105 12.152
Cao đẳng và trung cấp
58 6.712
Công nhân kỹ thuật
701 81.136
Tổng số
864 100.0
Phụ lục - 4 Quá trình phát triển nguồn nhân lực của công ty
STT Năm Số lượng lao động Thu nhập bình quân(đồng)
1 1990 560 người 213.000
2 1991 563 - 218.200
3 1992 570 - 333.200
4 9993 590 - 412.000
5 1994 690 - 439.000
6 1995 701 - 750.000
7 1996 784 - 820.000
8 1997 760 - 1.115.000
9 1998 756 - 1.350.000
10 1999 864 - 1.137.000
Theo Báo cáo tổng hợp Lao động- Tiền lương-12.1999- công ty kính Đáp Cầu
Phụ lục -5 TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC SẢN PHẨM KÍNH
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM KÍNH TẤM (KÍNH TRẮNG)
67
Kính
loại
Độ dầy
(mm)
Sai số độ dầy
(mm)
Sai số kích
thước dài,rộng
(mm)
Kích thước nhỏ
nhất (mm)
Kích thước lớn
(mm)
2 2 - 0,15÷+ 0,25 ± 2 500 x 400 1300 x 1000
2,5 2,5 - 0,15÷+ 0,25 ± 2 500 x 400 2000 x 1300
3 3 - 0,2÷+ 0,3 ± 3 600 x 500 2000 x 1300
4 4 - 0,2÷+ 0,3 ± 3 1200 x 500 2000 x 1500
4,5 4,5 - 0,2÷+ 0,3 ± 3 1200 x 500 2000 x 1500
5 5 - 0,2÷+ 0,3 ± 3 1200 x 500 2000 x 1500
6 6 ± 0,4 ± 3 1200 x 500 2000 x 1500
7 7 ± 0,4 ± 3 1200 x 500 2000 x 1500
Dạng Yêu cầu chất lượng Tổng
chiều
Khuyết PHân
loại
Diện tích Số lương bọt cho phép Dài cho
Tật Theo độ Bề mặt Độ dài Độ dài Độ dài 25 Phép của
Dầy Của 1 tấm từ 5÷ 15 từ 5÷ 25 trở lên bọt
2 mm
0,56 m2 tới
0,74 m2
Không
quá 3
Không quá 1 Không Không
quá 45
Dưới 0,56 Không
quá 2
Không Không Không
quá 30
Bọt
3 mm 1,09 tới Không
quá
Không quá Không Không
quá
4 mm 2,23 m2 3 2 50
5 mm Dưới 1,09 Không
quá
Không quá Không Không
quá
2 1 30
Những khuyết tật khác được tính vào Không được phép nếu các khuyết tật tính vào gây
nguy hiểm khi sử dụng kính
Vết rạn Không cho phép
Vết sứt Không được phép các vết sứt lồi ra khi chiều dài và chiều rộng của
chúng lớn hơn độ dầy của tấm kính
Sóng Không cho phép có trên bề mặt tấm kính khi quan sát ở góc 45o so với
bề mặt tấm kính
Vết đốm bẩn, xước Không cho phép nếu chúng gây ảnh hưởng thực sự tới độ trong suốt
Độ cong vênh Không quá 0,4 %
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM KÍNH PHẢN QUANG.
Mức cho phép Dạng khuyết tật
Loại đặc biệt Loại A
68
Lỗ kim: 0,3mm ≤ Φ
<1mm
Không cho phép có tập
trung
Tập trung không quá 2 đám
1mm ≤ Φ
<1,6mm
Giữa không có, biên
có 3 lỗ
Không cho phép có tập trung
1,6mm ≤ Φ <
2,5mm
Giữa không cho phép
có, biên cho phép có
một lỗ
ở giữa 2 lỗ, biên 4 lỗ
Vân Không cho phép Không cho phép
Dấu tay Không cho phép Biên có thể cho có 1 vết nhỏ
Vết xước lớp tráng Dài ≤ 50mm Dài ≤ 100mm
- 0,1mm ≤ rộng ≤
0,3mm
Không quá 2 vết Không quá 4 vết
- 0,3mm ≤ rộng ≤
0,4mm
Không cho phép Không quá 1 vết
Độ đồng đều Cao Cao
Các chỉ tiêu cơ lý Mức yêu cầu
Hệ số thấu quang%
- Cùng 1 đợt sản phẩm(7÷15) cho phép sai lệch ± 1,5%.
-Sản phẩm (16÷30) cho phép sai lệch ± 3%
Hệ số phản xạ%
-Cùng đợt sản phẩm(10÷20) cho phép sai lệch ± 2%.
Từ(20 ÷ 40) cho phép sai lệch ± 3%
Hệ số che 0,15 ÷ 0,6
Tính chịu mài mòn áp lực 4,9 N, 300 vòng T ≤8%
Tính chịu axit HCL
(Ngâm trong axit)
1M ở T0 = 20 ± 20C, trong 6 giờ chất lượng ngoại quan
không có sự thay đổi rõ so với ban đầu.
Tính chịu kiềm (NaOH)
(Ngâm trong kiềm)
1M ở T0 = 20 ± 20C, trong 6 giờ chất lượng ngoại quan
không có sự thay đổi rõ so với ban đầu.
Tính bền nhiệt
Giữ mẫu ở T0= 50 ± 20C, thời gian 2 giờ sau đó cho vào nước
đá đang tan thời gian 2 giờ , không cho phép có vết chấm >
1mm
Độ bám dính 10 lần không bong
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM KÍNH MỜ
1. Kích thước tấm kính theo chiều dài, chiều rộng cho phép sai số ± 3 mm.
69
2. Kích thước tấm kính theo chiều dày cho phép sai số ± 0,3
3. Các khuyết tật :
- Bọt khí có chiều dài lớn nhất không quá 35mm. Tổng chiều dài của các
bọt không quá 100mm.
- Sạn đá kết tinh:
+ Sạn đá, kết tinh có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 1mm. Không quy
định.
- Vết rạn nứt không cho phép.
+ Vết lồi ra lõm vào của cạnh tấm kính không lớn hơn chiều dày tấm
kính.
+ Tấm kính có độ cong vênh cho phép không lớn hơn 1%.
4. Bề mặt tấm kính được làm mờ phải đều đặn, không có vết loang, vết bẩn.
5. Độ thô của bề mặt mờ tuỳ theo yêu cầu của khách hàng để xác định
+ Loại kính mờ thô dùng cát phun: ≤ 0,8 mm.
+ Loại thô trung bình dùng cát phun: ≤ 0,5 mm.
+ Loại mịn dùng cát phun: ≤ 0,3mm
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM GƯƠNG SOI Định mức trên
1m2
Loại gương
Tên khuyết tật
Gương soi
Gương trang trí
1. Bọt khí có kích thước nhỏ hơn 0,8mm.
2. Bọt khí có kích thước từ 0,8 - 3mm
Không cho phép có tập
trung
Không lớn hơn 2
Không cho phép có
tập trung
Không lớn hơn 4
2. Tạp chất sạn, đá kích thước không lớn hơn
1mm
Không cho phép Không lớn hơn 2
3. Tạp chất sạn, đá kích thước không lớn hơn Không cho phép Không quá 2
4. Vết xước chiều dài
-Xước mờ (dạng tóc)
- Xước thô (dạng sợi)
Không cho phép có tập
trung
Không quá 15mm
Không quá 50mm
5. Các khuyết tật khác của mặt gương.
- Vết mờ phân giải
- Chấm mờ, sáng có kích thước nhỏ hơn
1mm
- Chấm đen và mầu kích thước nhỏ hơn1mm
Không cho phép
Không cho phép có
Không cho phép
Không cho phép có
Không quá 10
Không quá 6
70
YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM KÍNH AN TOÀN.
Số lượng khuyết tật
lớn nhất cho phép
trên một tấm kính
Vết rạn
Vân,
sóng.
(*)
Cượng độ
chịu uốn.
(Kg/mm2)
Trọng
lượng
mảnh vỡ
lớn nhất
cho phép.
(g/mảnh)
Số lượng
mảnh vỡ trên
diện diện tích
25 cm2
3 + Diện tích tấm
kính- 0,1m2
0,1m2
Không
cho
phép có
≤ 30ο
9- 40
4,25
40-350
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA BÔNG THUỶ TINH
Đường kính sợi Khối lượng thể
tích
Hệ số dẫn nhiệt Nhiệt độ sử dụng cao
nhất
μm Kg/m2 w/(m.K) 0C
5 – 13
24 – 12
0,041 – 0,049
400
71
Phụ lục-6
BẢNG DOANH THU SẢN PHẨM KÍNH TẤM XÂY DỰNG
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
1991
Năm
1992
Năm
1993
Năm
1994
Sản lượng
kính tấm
xây dựng
m2
2.783.412
2.889.300 1.789.800 3.504.000
Doanh thu
1000đ 36.126.051 39.800.000 41.253.300 63.000.000
Hiệu quả
SXKD
1000đ 645.996 317.816 2.438.441 258.196
BẢNG DOANH THU SẢN PHẨM KÍNH TẤM XÂY DỰNG(Tiếp)
Chỉ
Tiêu
Đơn vị Năm
1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Sản lượng kính
xây dựng
M2 4.644.723 4.787.312 4.755.277 4.750.000 4.650.000
Doanh thu
1000đ 101.158.942 95.250.000 119.500.000 131.000.000 135.000.000
Hiệu quả
SXKD
1000đ 2.600.000 4.100.000 4.600.000 9.200.000 18.000.000
72
Phụ lục- 7
BẢNG KÊ GIÁ KÍNH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 1999
Đơn giá: VND/m2
Tháng Chủng loại kính 1997 1998 1999
01
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
28.000
46.000
45.500
42.000
58.000
60.000
37.500
55.000
57.000
02
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
28.000
46.000
48.500
42.000
54.000
56.000
37.500
55.000
57.000
03
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
28.000
46.000
48.500
35.000
46.600
48.500
35.200
52.800
55.000
04
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
28.000
46.000
48.500
32.000
40.000
48.500
37.500
55.000
57.000
05
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
29.500
45.000
47.000
30.500
50.500
52.000
37.500
55.000
57.000
06
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
29.500
45.000
47.000
30.500
47.500
49.500
37.500
55.000
57.000
07
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
29.500
45.000
47.000
29.500
46.500
48.500
34.000
47.280
-
08
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
29.500
45.000
47.000
31.500
52.000
54.000
34.000
47.280
-
09
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
29.500
45.000
47.000
33.500
54.000
56.000
34.000
47.280
-
10
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
29.000
47.000
49.000
33.500
54.000
56.000
34.000
47.280
-
11
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
Kính 5,0 mm
34.000
57.000
59.000
33.500
54.000
56.000
34.000
47.280
-
12
Kính 2,5 mm
Kính 4,5 mm
42.000
63.000
37.500
55.000
34.000
47.280
73
Kính 5,0 mm 65.000 57.000 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược Marketing - mix với việc mở rộng thị trường của Công ty Kính Đáp Cầu - Bắc Ninh.pdf