LỜI MỞ ĐẦU 2
1. Tổng quan về doanh nghiệp 3
1.1.Quá trình hình thành và phát triển 3
1.2. Vai trò, vị trí của doanh nghiệp: 5
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 5
1.4. Môi trường kinh doanh của công ty: 9
1.5. Những nét văn hoá công ty: 10
2. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà 11
2.1. Về chiến lược kinh doanh: 11
2.1.1 Các loại chiến lược công ty đang áp dụng: 11
2.1.2. Các căn cứ để xây dựng chiến lược: 14
2.2. Kế hoạch kinh doanh của Công ty: 15
3. Công tác tổ chức và quản lí chung: 19
4. Hoạt động Marketing và các chính sách căn bản: 22
4.1. Nghiên cứu thị trường: 22
4.2. Chính sách sản phẩm: 23
4.3. Chính sách giá cả: 25
4.4. Chính sách phân phối: 25
4.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp: 25
5. Vấn đề quản lí các yếu tố : 26
5.1. Về lao động: 26
5.2. Về vấn đề tiền lương: 30
6. Vấn đề về thiết bị công nghệ: 31
7. Tình hình tổ chức tiếp nhận, cung ứng và hạch toán nguyên vật liệu: 33
8. Vấn đề tài chính kế toán của Công ty: 35
9. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty: 37
KẾT LUẬN 40
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9690 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, Đà Nẵng, Quãng Ngãi
300.000
10
Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc
450.000
11
TP. Hồ Chí Minh
500.000
Người tiêu dùng cuối cùng: quyết định trực tiếp sự thành công của doanh nghiệp. Mỗi miền có đặc tính tiêu dùng sản phẩm khác nhau nên Công ty cần phải xác định được điều này để có cách thâm nhập có hiệu quả nhất. Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp là khách hàng miền Bắc và miền Trung, một phần rất ít ở miền Nam do Công ty chưa nắm rõ được nhu cầu tiêu dùng của đối tượng khách hàng này.
- Đối thủ cạnh tranh: Thị trường Bánh kẹo nước ta hiện nay diễn ra cạnh tranh khá quyết liệt. Cả nước có hơn 30 nhà máy sản xuất quy mô vừa và lớn và hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ thuộc đủ mọi thành phần kinh tế, bên cạnh đó một phần không nhỏ lượng bánh kẹo các loại của nước ngoài tràn vào Việt Nam qua đường nhập tiểu ngạch và trốn thuế chủ yếu từ Thái Lan, Malaixia, Inđonexia, Trung Quốc… Có thể kể đến các đối thủ lớn trong nước như: công ty bánh kẹo Hải Châu, công ty đường Biên Hoà, công ty đường Quãng Ngãi, Liên doanh Hải Hà Kotobuki, công ty bánh kẹo Kinh Đô…
So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Công ty
Thị trường chủ yếu
Sản phẩm cạnh tranh
Thị phần
Điểm mạnh
Điểm yếu
Hải Hà
Miền Bắc
Kẹo các loại
7,5%
Uy tín, hệ thống phân phối rộng, quy mô lớn, giá hạ
Chưa có sản phẩm cao cấp, hoạt động quảng cáo kém
Hải Châu
Miền Bắc
Kẹo hoa quả, Sôcôla, bánh kem xốp
5,5%
Uy tín, hệ thống phân phối rộng, giá hạ
Chất lượng chưa cao, mẫu mã chưa dẹp
Kinh Đô
Cả nước
Snack, bánh tươi, biscuit, Sôcôla, bánh mặn
5%
Chất lượng tốt, bao bì đẹp, quảng cáo và hỗ trợ bán tốt, kênh phân phối rộng
Giá còn cao
Biên Hoà
MiềnTrung, Miền Nam
Biscuit, kẹo cứng, kẹo mềm, Snack, Sôcôla
8%
Mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, hệ thống phân phối rộng
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp kém, giá bán còn cao
Tràng An
Miền Bắc, Miền Trung
Kẹo hương cốm
3%
Giá rẻ, chủng loại kẹo hương cốm phong phú
Chủng loại bánh, kẹo còn ít, quảng cáo kém
Quãng Ngãi
MiềnTrung, Miền Nam
Kẹo cứng, Snack, Biscuit
5%
Giá rẻ, hệ thống phân phối rộng, chủng loại phong phú
Bao bì kém hấp dẫn, hoạt động quảng cáo kém
Lubico
Miền Nam
Kẹo cứng, Biscuit các loại
3,5%
Giá rẻ, chất lượng khá, hệ thống phân phối rộng
Chủng loại còn hạn chế, mẫu mã chưa đẹp
Hữu Nghị
Miền Bắc
Bánh hộp, Cookies, kẹo cứng
2,5%
Hình thức phong phú, giá bán trung bình, chất lượng bánh trung bình
Chất lượng bánh, chủng loại còn hạn chế, uy tín chưa cao
Haiha-kotobuki
Miền Bắc
Bánh tươi, Snack Cookies, Bimbim
3%
Chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hệ thống phân phối rộng
Giá cao, hoạt động xúc tiến bán kém
Nhập ngoại
Cả nước
Snack, kẹo cao su, bánh kem xốp, Cookies
25%
Mẫu mã đẹp, chất lượng cao
Giá cao, hệ thống phân phối kém, nhiều sản phẩm có nguồn gốc không rõ ràng
Các công ty còn lại
Cả nước
Các loại
30%
Giá rẻ, hình thức đa dạng
Mẫu mã chưa đẹp, chất lượng và độ an toàn thực phẩm chưa cao
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Các loại nguyên liệu chính dùng trong sản xuất của công ty: Đường, sữa, café, gluco, nước hoa quả, bột ngô, bột gạo… được mua chủ yếu từ các nhà sản xuất trong nước (Công ty sử dụng sữa đặc của công ty sữa Việt Nam Vinamilk). Còn các loại nguyên liệu trong nước không có hoặc có nhưng chất lượng không đáp ứng được yêu cầu của sản phẩm, Công ty phải nhập ngoại như: Bột mì, bơ, ca cao, sữa bột, phẩm màu và các loại hương liệu (sữa bột và váng sữa được nhập từ Hà Lan). Để tăng tính chủ động về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng, công ty đã lựa chọn kí kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng truyền thống có uy tín ở trong nước và quốc tế với số lượng nhà cung ứng hợp lí sao cho có thể bảo đảm được số lượng, chất lượng nguyên vật liệu khi có sự biến động từ phía nhà cung ứng nào đó, đồng thời Công ty có được những lợi thế khi mua với số lượng lớn.
- Các đối thủ tiềm ẩn: Hiện nay ở nước ta thị trường bánh kẹo tương đối phong phú, có đầy đủ các loại từ bình dân tới trung bình và cao cấp. Công ty bánh kẹo Hải Hà hoạt động mạnh chủ yếu ở thị trường miền Bắc và miền Trung. Ở thị trường miền Nam, do sản phẩm của công ty chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và phải cạnh tranh với nhiều đối thủ lớn ở thị trường đó nên sản phẩm của công ty còn tiêu thụ ở mức độ thấp. Các đối thủ lớn ở trong nước của công ty:
Đối thủ lâu năm: công ty bánh kẹo Hải Châu, công ty bánh kẹo Hữu Nghị, công ty đường Quãng Ngãi, công ty đường Biên Hoà…
Đối thủ tiềm ẩn: công ty bánh kẹo Kinh Đô, công ty liên doanh sản xuất kẹo Perfetti Việt Nam. Ngoài ra sản phẩm của công ty còn phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm của nước ngoài như lượng bánh kẹo được nhập khẩu từ Thái Lan và Mĩ.
1.5. Những nét văn hoá công ty:
Văn hoá công ty là một vấn đề quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tạo ra một môi trường làm việc hăng say hay những mối quan hệ tốt đẹp và chặt chẽ giữa các phòng ban, các nhân viên trong công ty … thì sẽ phải có một sự quan tâm đặc biệt để xây dựng thành công nó.
Trong những năm gần đây, ban lãnh đạo, công đoàn cùng các đoàn thể trong Công ty đã chú trọng rất nhiều đến văn hoá của Công ty. Bằng các hoạt động thể thao giao hữu giữa các phòng ban hay hưởng ứng nhiệt liệt các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, về Bác Hồ hay tổ chức thi văn nghệ chào mừng những ngày lễ lớn… Đó chính là một trong những động lực nâng cao tinh thần làm việc của toàn bộ công nhân viên, nâng cao tinh thần hợp tác có hiệu quả giữa các phòng ban. Hằng năm công đoàn Công ty đều tổ chức đi nghỉ mát, đi lễ chùa cho cán bộ công nhân viên.
2. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà
2.1. Về chiến lược kinh doanh:
2.1.1 Các loại chiến lược công ty đang áp dụng:
Đối với bất kì Công ty nào thì vấn đề hoạch định chiến lược kinh doanh luôn là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh thường được áp dụng trong thời gian dài và thường ít thay đổi. Chính vì thế trước khi đưa ra một chiến lược nào đều phải được cân nhắc một cách cẩn thận.
Đối với công ty bánh kẹo Hải Hà nếu như trước đây chất lượng chưa phải là mối quan tâm hàng đầu thì nay đó lại là mục tiêu công ty cần đạt tới. Hiện nay trên thị trường sản phẩm bánh kẹo, các loại bánh kẹo được bầy bán với đầy đủ các kiểu dáng, chủng loại chất lượng cao, thấp đều có phù hợp với tất cả người tiêu dùng. Công ty bánh kẹo Hải Hà với phương châm giữ vững những thị trường cũ và liên tục mở rộng ra thị trường mới cả trong và ngoài nước nên công ty đang từng bước áp dụng công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao sao cho tất cả các sản phẩm của Công ty đáp ứng được yêu cầu của cả người tiêu dùng cao cấp và bình dân với giá cả phải chăng, hợp lí.
Bảng về mức giá một số sản phẩm chính của Công ty
Tên sản phẩm
Kg/thùng
Giá1 thùng(ngđ)
Giá/gói(ngđ)
Kẹo Jelly pudding
7,80
240.000
20.000
Jelly 550g chip
10,00
300.000
15.000
Kẹo chuối hộp nhựa
3,20
128.000
8.000
Bánh bơ Galitte
3,00
130.000
6.500
Caramen 150g
6,30
226.800
5.400
Bánh bông lúa
5,20
96.000
4.800
Quy xốp
5,44
94.000
4.700
Kẹo waldisney cứng
7,50
125.000
2.500
Sôcôla bạc hà
5,00
110.000
2.200
Hoa quả mềm
8,75
95.000
1.900
Đây là chiến lược rất hữu hiệu đối với bất kì Công ty nào hoạt động trong cơ chế thị trường. Người tiêu dùng ngày càng trở nên “khó tính” đối với sản phẩm mà họ sử dụng. Họ có thể chấp nhận giá cả cao hơn một chút nhưng chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo. Khách hàng của Hải Hà bao gồm nhiều đối tượng, Công ty đã biết khai thác các yếu tố nội lực của mình để sản xuất nhiều loại chủng loại sản phẩm đáp ứng được mọi đối tượng khách hàng. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp hiện nay cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một cuộc cạnh tranh gay gắt, công ty bánh kẹo Hải Hà đang từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm để tồn tại và ngày càng phát triển hơn.
Bên cạnh đó Công ty còn luôn phát triển sản phẩm mới: đây là một trong những vấn đề được ban lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm chú ý. Có rất nhiều lí do để ban lãnh đạo công ty phải quan tâm đến vấn đề này. Vì Công ty muốn tồn tại và phát triển được phụ thuộc rất nhiều vào vhiến lược sản phẩm mới. Các sản phẩm mới có thể là mới hoàn toàn hoặc có thể do cải tiến sản phẩm cũ mà thành. Mặt hàng bánh kẹo là mặt hàng rất nhiều chủng loại sản phẩm, sự khác nhau giữa các chủng loại sản phẩm không nhiều lắm, có thể chỉ khác nhau về mùi vị nhưng cũng đáp ứng được vị khách hàng khó tính nhất, Công ty đã biết được điều này nên hàng năm Công ty phải chi ra 10-15 tỉ đồng để phục vụ cho công tác nghiên cứu sản phẩm mới. Mục tiêu của Công ty là làm cho chất lượng sản phẩm tốt hơn, phù hợp với nhu cầu luôn thay đổi và ngày càng cao của người tiêu dùng.
Với một đội ngũ kĩ sư trẻ thuộc phòng kĩ thuật luôn tích cực tìm tòi, sáng tạo, hàng năm đã cải tiến và tạo ra được nhiều loại sản phẩm mới khác nhau cho Công ty, đã đưa vào sản xuất và tung ra thị trường.
Phát triển nguồn nhân lực: Hiện nay trình độ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong Công ty còn chiếm một tỉ lệ tương đối nhỏ. Trình độ tay nghề của công nhân đang còn thấp. Hằng năm Công ty vẫn tiếp tục tuyển thêm lao động có tay nghề, luôn đào tạo cho công nhân mới vào nghề và đào tạo lại cho những công nhân cũ để nâng cao tay nghề nhằm làm cho Công ty có được một đội ngũ công nhân có tay nghề vững vàng, có thể tiếp cận được với những công nghệ mới để làm hàng chất lượng cao. Như chúng ta biết máy móc thiết bị có hiện đại đến bao nhiêu đi chăng nữa mà thiếu bàn tay con người thì chất lượng sản phẩm cũng không được hoàn hảo. Con người nhân tố quan trọng hàng đầu trong mọi ngành sản xuất, đặc biệt trong ngành sản xuất bánh kẹo cần sự tỉ mỉ, khéo léo của người lao động
Cuối năm 2002 Công ty sẽ nhập mới công nghệ sản xuất kẹo mềm có nhân. Đây là thiết bị đầu tiên có tại Việt Nam.
Tổ chức mạng lưới kênh phân phối và các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ:
Đến cuối năm 2001, Công ty đã thiết lập dược mạng lưới kênh phân phối khá rộng, với hơn 200 đại lí tại 34 tỉnh thành phố trong cả nước, trong đó :
Các tỉnh phía Bắc: 134 đại lí
Các tỉnh miền Trung: 38 đại lí
Các tỉnh phía Nam: 13 đại lí.
So với miền Bắc và miền Trung, miền Nam - một khu vực thị trường rộng lớn – mà chỉ có 13 đại lí là còn quá ít. Do tình hình tài chính và khoảng cách về địa lí mà Công ty chưa có khả năng mở rộng thị trường ở khu vực phía Nam. Hiện nay Công ty đang áp dụng 3 loại kênh phân phối:
Kênh trực tiếp, thông qua hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các hội trợ triển lãm.
Kênh trực tuyến ngắn hạn: Sản phẩm của Công ty tới tay người tiêu dùng thông qua hệ thống bán lẻ ở các siêu thị và các đại lí bán lẻ có doanh số lớn.
Kênh trực tuyến dài: Đây là kênh phân phối chủ yếu của Công ty, gồm hệ thống các đại lí và các cửa hàng bán lẻ rộng khắp cả nước.
Sản phẩm của Công ty
Người tiêu dùng
Siêu thị
đại lí
Đại lí
Bán lẻ
Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của Công ty.
Mạng lưới kênh phân phối của Công ty có thể nói là rất ổn định và hoạt động có hiệu quả. Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua nhiều hình thức. Qua hình thức đại lí-bán lẻ-người tiêu dùng mà sản phẩm của Công ty có thể đến được với tất cả người tiêu dùng ở cả vùng sâu, vùng xa.
2.1.2. Các căn cứ để xây dựng chiến lược:
- Khách hàng: Công ty thường xuyên có những có những cuộc tiếp xúc với khách hàng nhằm thu thập thông tin và lắng nghe những ý tưởng về sản phẩm mới hay nắm được các nhu cầu về sản phẩm của khách hàng.
Thị hiếu của người tiêu dùng tại 3 vùng thị trường.
Khu vực
Đặc điểm
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Loại bánh kẹo tiêu dùng chủ yếu
Chủ yếu là bánh kẹo Hải Hà, sau đó là Tràng An, Hải Châu, Kinh Đô, Quãng Ngãi.
Chủ yếu là kẹo Huế và một phần của Hải Hà, Qũng Ngãi, Biên Hoà.
Vinabico, Biên Hoà, Kinh Đô, một phần là hàng ngoại.
Đặc điểm tiêu dùng
-Thích mua theo gói.
-Quan tâm nhiều đến mẫu mã.
- Độ ngọt vừa phải, thích vị chua ngọt.
- Thích mua theo cân và xé lẻ theo cái
- Ít quan tâm đến bao bì, mẫu mã.
- Quan tâm đến độ ngọt và hình dáng viên kẹo.
- Mua theo cân
- Ít quan tâm đến bao bì, mẫu mã
- Thích loại bánh kẹo có độ ngọt cao, thích nhiều hương vị hoa quả.
Sau khi nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu và nắm bắt được những sở thích của người tiêu dùng trên các đoạn thị trường khác nhau Công ty có các chiến lược tung sản phẩm, các mặt hàng khác nhau phù hợp với từng đoạn thị trường. Bất kì chiến lược nào khách hàng cũng luôn là mục tiêu hàng đầu. Khách hàng dùng gì? khách hàng ưa thích gì? và nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng là gì? Doanh nghiệp phải trả lời được những câu hỏi đó thì mới có khả năng hoạt động một cách hiệu quả.
- Tình hình tài chính của công ty: Việc đầu tư các loại máy móc thiết bị hoặc tổ chức một đợt quảng cáo rầm rộ cùng với khuyến mại sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào tình hình tài chính của Công ty. Năm 2001, tổng vốn ĐTXDCB của Công ty là 6416 (trđ), vốn vay tín dụng nhà nước là 5916 (trđ), vốn tự có của doanh nghiệp là 500 (trđ). Tài chính của Công ty chưa thực sự lớn để có thể đầu tư liên tục…
- Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường hiện nay công ty bánh kẹo Hải Hà gặp rất nhiều các đối thủ lớn như: Hải Châu, Kinh Đô… mỗi một Công ty đều có những chiến lược cụ thể để phát triển doanh nghiệp mình. Vì vậy để đề ra được một chiến lược cơ bản Công ty phải quan tâm tới đối thủ của mình sao cho có lợi nhất. Phải tìm hiểu được điểm mạnh, điểm yếu của từng đối thủ để có thể vượt lên trên họ đấy cũng là điểm quan trọng để phát triển doanh nghiệp.
2.2. Kế hoạch kinh doanh của Công ty:
Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2002 của công ty bánh kẹo Hải Hà
(Theo công văn số 4742/ CV-KHĐT ngày 9 tháng11 năm 2001 của Bộ CN)
STT
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
TH2000
TH2001
KH2002
Tỉ lệ
A
B
C
1
2
3
4=2/1
5=3/2
I
Tổng sản lượng công nghiệp
(giá cố định năm 1994)
Trđ
147.759
155.200
163.000
105%
105%
II
Tổng doanh thu
Trđ
217.894
230.700
242.000
106%
105%
Trong đó doanh thu sxcn
Trđ
164.072
173.200
182.00
106%
105%
III
Sản phẩm chủ yếu
Tấn
11.730
11.837
12.400
101%
105%
Kẹo bánh các loại
Tấn
11.730
11.837
12.400
101%
105%
IV
Giá trị xuất khẩu
1000USD
103
141
197
137%
140%
V
Sản lượng kẹo xuất khẩu
Tấn
112
153
148
137%
97%
VI
Giá trị nhập khẩu
1000USD
1.337
1.363
2.441
102%
179%
Trong đó vật tư cho SX
1.169
1.100
1.100
94%
100%
VII
Tổng vốn ĐTXDCB
Trđ
6.704
6.416
32.869
96%
512%
Trong đó xây lắp
Trđ
1.419
1.800
5.500
127%
306%
Thiết bị
Trđ
5.285
4.616
27.369
87%
593%
Vốn vay tín dụng nhà nước
Trđ
6.704
5.916
29.582
88%
500%
Vốn tự có của doanh nghiệp
Trđ
500
3.287
Nhìn vào bảng kế hoạch năm 2002 của công ty bánh kẹo Hải Hà ta thấy:
Về tổng sản lượng công nghiệp ta có biểu đồ sau:
Về tỉ lệ tăng sản lượng công nghiệp năm 2002 so với năm 2001 và năm 2001 so với năm 2000 là như nhau (105%). Hằng năm tổng sản lượng công nghiệp vẫn tăng nhưng tăng với một tỉ lệ không đổi.
Về tổng doanh thu: năm 2002 vẫn tăng(105%) nhưng tốc độ tăng thì giảm đi so với tốc độ tăng của năm 2001(106%).
Mặt hàng sản xuất chủ yếu của Công ty vẫn là bánh kẹo.
Kế hoạch năm 2002 về xuất khẩu:
Về giá trị:
Về sản lượng:
Giá trị năm 2002 so với năm 2001 là 140% tăng 40% nhưng sản lượng năm 2002 so với 2001 là 97% giảm 3% nghĩa là Công ty sẽ giảm sản lượng xuất khẩu nhưng những mặt hàng xuất khẩu sẽ có chất lượng cao hơn đồng nghĩa với việc tăng giá bán làm cho doanh thu xuất khẩu tăng lên.
Về tổng vốn ĐTXDCB:
Năm 2002 so với năm 2001 là 512% tăng 412%, có sự tăng đột ngột này là do Công ty dự định cuối năm 2002 Công ty sẽ đầu tư mới một thiết bị dùng cho sản xuất kẹo mềm có nhân đây là thiết bị đầu tiên có tại Việt Nam, việc làm này nâng cao hẳn một bước cho dây chuyền máy móc thiết bị của Công ty. Để đầu tư cho thiết bị này Công ty phải vay tín dụng nhà nước là chính, tỉ lệ vay tín dụng nhà nước năm 2002 so với năm 2001 là 500% tăng 400%. Điều này cho thấy Công ty ngày càng tích cực đầu tư phục vụ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và liên tục đổi mới các loại sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ phù hợp trong từng thời kì Công ty thường lấy là theo năm. Để có thể lập kế hoạch sản xuất một cách chính xác thì phải dựa vào:
Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm bánh kẹo nói chung và của Công ty nói riêng. Công ty thường xuyên cử các nhân viên Marketing đi thăm dò, khảo sát từng khu vực và nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và sản phẩm cùng kì năm ngoái. Phòng kinh doanh có trách nhiệm theo dõi thống kê tình hình cung ứng, sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào nguồn lực có thể khai thác được của Công ty như: Vốn, nhân lực, MMTB…
Căn cứ vào hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật của Công ty. Hệ thống này được xây dựng, kiểm tra ở phòng thí nghiệm và thực tế sản xuất của các phân xưởng, đồng thời có sự tham khảo so sánh với hệ thống tiêu chuẩn của ngành.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được kí kết.
Từ các căn cứ trên ban kế hoạch lập bản kế hoạch rồi trình lênTổng giám đốc xem xét, sửa đổi và phê duỵêt. Ban kế hoạch kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc. Tất cả các căn cứ để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đều là những con số gần như cụ thể, Công ty phải chắc chắn rằng sản phẩm làm ra tiêu thụ được hết và có lãi. Không thể đưa ra 1 kế hoạch mà tình hình thị trường còn đang mơ hồ như vậy thua lỗ là điều không tránh khỏi.
3. Công tác tổ chức và quản lí chung:
Sơ đồ cấu trúc quản lí của Công ty
GĐ
XN
kẹo
TỔNG GIÁM ĐỐC
PTGĐ KỸ THUẬT
PTGĐ KINH DOANH
PTGĐ TÀI CHÍNH
P. kế toán
P. tài vụ
P. kinh doanh
P. kĩ thuật
P. KCS
Kho tàng
Bộ phận bốc vác
Bộ phận vận tải.
Nhóm điều hành sản xuất
Nhóm XDCB
Nhóm cung ứng vật tư
Nhóm marketing
Hệ thống cửa hàng
Văn phòng
Tổ chức
Hành chính
Bảo vệ
Nhà ăn
Y tế
GĐ
XN
bánh
GĐ XN
phụ trợ
GĐNM thực phẩm ViêtTrì
GĐNM BDD Nam Định
Cùng với sự chuyển đổi nhà máy sang hình thức Công ty, Công ty đã mạnh dạn đổi mới mô hình cơ cấu tổ chức quản lí theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao. Công ty áp dụng mô hình tổ chức đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng nghĩa là: Các công việc hằng ngày của các phân xưởng thuộc trách nhiệm của các cán bộ quản lí phân xưởng nhưng các kế hoạch và chính sách dài dạn phải nghiêm chỉnh tuân theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của Tổng giám đốc công ty để phối hợp giữa các phân xưởng thực hiện mục tiêu chung của Công ty; Tổng giám đốc quản trị Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến đề xuất, đưa ra những quyết định khi được Tổng giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã qui định.
Mô hình cơ cấu tổ chức trên đã tạo điều kiện cho Công ty thực hiện tốt các dự án liên doanh với nước ngoài. Tập trung quản lí về Công ty đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo ở các phân xưởng thành viên, tăng cường sự kiểm tra tài chính, xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chính sách sản xuất kinh doanh thống nhất toàn Công ty. Với mô hình sản xuất này sẽ cho phép Công ty xây dựng, thực hiện tốt chiến lược sản phẩm và các chiến lược kinh doanh khác.
- Đứng đầu Công ty là Tổng Giám Đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng bộ và phiếu tín nhiệm của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tổng Giám Đốc Công ty có quyền quyết định điều hành hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật Nhà nước và Đại hội cán bộ công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về mọi hoạt động của phòng kinh doanh bao gồm: về điều hành hoạt động sản xuất, về XDCB, về hệ thống bán hàng và giới thiệu sản phẩm, về hoạt động marketing…
- Phó Tổng Giám Đốc tài chính chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về mọi hoạt động tài chính của Công ty: về vấn đề thu – chi, về vấn đề cấp lương thưởng cho cán bộ công nhân viên…
- Phó Tổng Giám Đốc kĩ thuật chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về: vấn đề máy móc thiết bị, kiểm tra kĩ thuật để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cụ thể là giám sát hoạt động của phòng kĩ thuật đầu tư và phát triển trên các khía cạnh an toàn sản xuất, an toàn lao động, nghiên cứu và bảo dưỡng thiết bị máy móc, đào tạo bồi dưỡng tay nghề. Chịu trách nhiệm về vấn đề chất lượng sản phẩm.
- Bộ phận văn phòng bao gồm các chức năng: lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, tuyển dụng lao động, quản lí số lượng lao động, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động để nâng cao tay nghề, phụ trách vấn đề bảo hiểm về tổ chức các hoạt động văn hoá giải trí trong Công ty, về vấn đề đảm bảo an toàn trong nhà máy chống trộm cắp, chăm lo sức khoẽ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, về vấn đề dinh dưỡng ăn uống, vấn đề tiếp khách, công tác thu thập, xử lí số liệu và lưu trữ số liệu.
- Phòng kinh doanh: có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 56 nhân viên. Có chức năng: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật tư sản xuất, cân đối kế hoạch, thu mua và kí hợp đồng thu mua vật tư thiết bị, kí hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò thị trường quảng cáo và lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo, bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm làm ra chưa tiêu thụ…
- Phòng kĩ thuật có 10 người. Có chức năng: theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ để đảm bảo chất lượng sản phẩm ngay trong các quá trình sản xuất, kiểm tra sản phẩm ngay trên dây truyền công nghệ, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới…
- Phòng KCS có 6 người. Có chức năng kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và chất lượng sản phẩm đầu ra sao cho đạt tiêu chuẩn đã đề ra…
- Phòng tài vụ, kế toán có chức năng: ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác mọi sự biến động về số lượng và giá trị của tài sản, tính toán và phân bổ mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hạch toán các khoản thu chi của doanh nghiệp, phát lương thưởng cho cán bộ công nhân viên…
Mỗi phòng ban có từng nhiệm vụ, chức năng khác nhau nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo điều kiện thúc đẩy nhau cùng phát triển. Bộ phận này làm tốt nhiệm vụ sẽ giúp cho bộ phận khác hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách kịp thời nhất.
4. Hoạt động Marketing và các chính sách căn bản:
4.1. Nghiên cứu thị trường:
Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing, công việc nghiên cứu thị trường thuộc về phòng kinh doanh. Do đó khối lượng công việc mà phòng kinh doanh đảm nhận quá lớn nên hiệu quả công việc chưa cao.
Công ty thu thập thông tin qua các đại lí trung gian, hội chợ, triễn lãm và thông qua các cuộc tiếp xúc với khách hàng. Việc nghiên cứu thị trường góp phần rất lớn trong công tác lập kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm ra thị trường trong từng thời kì. Tuy nhiên công tác này còn mang tính thụ động và không liên tục. Ngân sách hàng năm dành cho hoạt động này chiếm 2% doanh số bán hàng.
Ví dụ công ty TNHH Kinh Đô có phòng Markeing riêng với ngân sách đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường chiếm 7% doanh thu hàng năm.
Trong thời gian tới, Công ty Hải Hà cần phải thiết lập một phòng Marketing riêng để chuyên trách các hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp công ty xây dựng được chiến lược, chính sách sản phẩm, tiêu thụ phù hợp với thị trường trong và ngoài nước.
4.2. Chính sách sản phẩm:
Đây là những nhiệm vụ của hoạt động Marketing được công ty quan tâm hàng đầu và đạt được một kết quả sau:
Tình hình đa dạng hoá và khác biệt hoá sản phẩm:
Từ chỗ chuyên sản xuất kẹo, trong những năm gần đây Công ty đã mạnh dạn đầu tư nghiên cứu, liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm mới như: bánh Cracker, bánh phủ Sôcôla, bánh dạ lan hương, bánh kem xốp, kẹo dứa thơm, kẹo Caramen, kẹo Jelly, kẹo xốp… Việc đa dạng hoá sản phẩm của Công ty được tiến hành theo hướng sau:
Đa dạng hoá theo chiều sâu của nhu cầu: Công ty cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm truyền thống bằng cách thay đổi các hương vị, thay đổi hình thức mẫu mã, bao gói tạo thêm nhiều thang dòng sản phẩm và mặt hàng mới.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng chủng loại sản phẩm. Song song với quá trình tự nghiên cứu. Công ty thường xuyên cử các nhân viên Marketing và nhân viên phòng kĩ thuật đi tới các siêu thị, hội trợ, triễn lãm… trong và ngoài nước tìm hiểu các sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, thị hiếu người tiêu dùng, để từ đó đưa ra các sản phẩm mới của mình chiếm lĩnh thị trường.
Năm 2001 Công ty đã cung cấp ra thị trường cả nước hơn 11.700 tấn bánh kẹo với 124 chủng loại sản phẩm, trong đó nhiều sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng như: bánh Cracker, bánh kem xốp, bánh qui dâu dừa, kẹo xốp cam, kẹo cứng nhân Sôcôla, kẹo Caramen… với chất lượng cao, mẫu mã bao bì mới hấp dẫn, đa dạng đủ sức cạnh tranh với bánh kẹo cùng loại của đối thủ trong và ngoài nước.
Tình hình quản lí và nâng cao chất lượng sản phẩm:
Chính sách sản phẩm của Công ty đã bắt đầu tập trung vào hướng tăng tỉ trọng sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, giảm dần tỉ trọng sản phẩm cấp thấp, cơ cấu các mặt hàng chủng loại sản phẩm từ phát triển theo chiều rộng chuyển dần sang phát triển theo chiều sâu. Công ty cũng chú ý cải tiến bao bì, mẫu mã sản phẩm sao cho vừa đáp ứng được các yêu cầu của quá trình bảo quản, vận chuyển vừa có tính hấp dẫn người tiêu dùng và tiện lợi trong sử dụng. Tuy vậy hiện tại tỉ trọng các sản phẩm cao cấp vẫn chiếm một tỉ lệ không lớn trong tổng số sản phẩm của Công ty và chưa có được chất lượng, mẫu mã ngang tầm với bánh kẹo cao cấp của thế giới.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm thuộc phòng kĩ thuật. Bộ phận KCS chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát về chất lượng, số lượng khâu đưa nguyên liệu vào và khi sản phẩm nhập kho. Ngoài ra Công ty thường xuyên kiểm tra xác suất các đại lí về chất lượng, hạn dùng các lô sản phẩm của Công ty để bảo vệ sức khoẽ người tiêu dùng và uy tín của Công ty. Để bảo đảm chất lượng sản phẩm đặc biệt là sản phẩm cao cấp trong thời gian 1-2 năm tới Công ty sẽ áp dụng hệ thống quản lí chất lượng ISO 9000.
Tình hình phát triển sản phẩm mới:
Công ty có 2 hướng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới:
Hướng thứ nhất là sản phẩm cải tiến trên cơ sở sản phẩm cũ. Hằng năm Công ty đưa ra thị trường từ 10 đến 15 sản phẩm mới, chỉ được thay đổi về hình thức so với sản phẩm cũ, còn vẫn giữ nguyên hương vị, chất lượng, số còn lại có sự thay đổi về hương vị và tên gọi nhưng thành phần chủ yếu vẫn như các sản phẩm đã có từ trước. Ví dụ như kẹo cứng có nhân, kẹo mùi hoa quả, bánh kem xốp. Sản xuất các sản phẩm này không chỉ nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn kích thích nhu cầu của người tiêu dùng vì tính mới lạ của sản phẩm, mặt khác nó phần nào hạn chế được hàng giả, hàng nhái sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Hướng thứ hai là nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới hoàn toàn. So với các đối thủ lớn như Kinh Đô, Hữu Nghị, Haihakotobuki thì khả năng nghiên cứu sản phẩm mới của Công ty còn rất yếu. Hiện tại Công ty chỉ có một số ít các sản phẩm mới hoàn toàn cả về hương vị cũng như tên gọi như các loại bánh mặn (Cracker, dạ lan hương, violet), kẹo Jelly
Đây là vấn đề lớn đặt ra cho Công ty cần giải quyết trong tương lai để mở rộng thị trường khu vực phía Nam và đáp ứng nhu cầu thị hiếu khách hàng đang thay đổi nhanh chóng.
4.3. Chính sách giá cả:
Để có thể cạnh tranh về giá, Công ty đã chủ động áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm, như sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào, tăng năng suất lao động khâu gói kẹo và tiết kiệm chi phí quản lí…Đây là một điểm mạnh rất cơ bản về khai thác các yếu tố nội lực của công ty bánh kẹo Hải Hà trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, để tránh tâm lí của người tiêu dùng đối với mặt hàng bánh kẹo thực phẩm ”tiền nào của ấy”, “ của rẻ là của kém chất lượng - không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm” Công ty không hạ thấp giá bán mà thay bằng việc tăng tỉ lệ chiết khấu tiêu thụ, trợ giá, chính sách hoa hồng và thưởng cho các đại lí hoặc khuyến mại tặng phẩm và giải thưởng cho khách hàng mua nhiều sản phẩm của Công ty.
4.4. Chính sách phân phối:
Với hơn 200 đại lí và siêu thị tại các tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung, ở miền Bắc hệ thống kênh phân phối của Công ty được coi là mạnh nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo nước ta. Trong những năm tới, Công ty cần tổ chức sắp xếp lại mạng lước tiêu thụ hiện có , mở các đại lí ở miền Trung, miền Nam và tuyến huyện ở các tỉnh phía Bắc, hợp tác mở văn phòng đại diện, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các nước ASEAN để thâm nhập vào thị trường này.
Ngoài ra Công ty còn áp dụng nhiều hình thức giao dịch, thanh toán thuận lợi như: bán hàng đăng kí qua điện thoại, vận chuyển hàng đến tận nơi…
Chế độ ưu đãi trong thanh toán hiện nay ở Công ty.
Nội dung
Chế độ ưu đãi
Đại lí trả tiền chậm
Được trừ 2% chiết khấu
Đại lí trả tiền ngay
Được trừ 2,9% chiết khấu
Đại lí thanh toán trước thời hạn qui định
Được giảm tương ứng với lãi suất ngân hàng theo số ngày thanh toán trước thời hạn.
4.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp:
Công ty thường xuyên tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, tổ chức các chương trình lấy ý kiến khách hàng. Ngoài ra Công ty còn đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, xúc tiến bán với nhiều hình thức khuyến mại như: tặng kèm mũ, áo, túi sách tay hay tặng thêm một gói gia vị hoặc một gói kẹo Caremen nhỏ trong mỗi thùng sản phẩm. Điểm yếu của Công ty so với một số đối thủ cạnh tranh là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng còn rất hạn chế, trong việc cung cấp những thông tin cần thiết cho người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm và tẩy chay hàng giả, hàng nhái nhãn hiệu sản phẩm của Công ty.
5. Vấn đề quản lí yếu tố lao động:
5.1. Về lao động:
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2001.
Chỉ tiêu
XN kẹo
XN bánh
XN phụ trợ
XN Việt Trì
XN Nam Định
Hành chính quản lí kĩ thuật
Tổng
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ %
Tổng
467
310
42
735
66
151
1771
1. Giới tính
Nam
Nữ
135
332
29
71
84
226
27
73
34
8
80
20
235
500
32
68
26
40
39
61
68
83
45
55
582
1189
32,8
67,2
2. Trình độ
- Đại học
- -Cao đẳng, trung cấp
8
18
1,7
3,9
9
19
2,9
16,3
8
30
19
71
29
70
3,9
9,5
5
10
7,5
15
60
71
39,7
47
111
218
6,3
12,3
3.Hình thức lao động
Trực tiếp
Gián tiếp
401
66
85,9
14,1
285
25
91,9
8,1
38
4
90,5
9,5
697
38
94,8
5,2
54
12
82
12
0
151
0
100
1436
335
21
19
4.Thời hạn sử dụng
- Dài hạn
- Hợp đồng(1-3 năm)
- Thời vụ.
280
97
90
60
21
19
64
53
193
21
17
62
37
5
0
88
12
0
370
148
217
50
20
30
54
8
0
82
12
0
107
41
3
71
27
2
912
356
503
51,5
20,1
28,4
Để phù hợp với trình độ sản xuất ngày một cao nhằm làm chủ được các dây chuyền công nghệ hiện đại thì lực lượng lao động của Công ty phải không ngừng được cải tiến cả về chất lượng và số lượng.
Về mặt số lượng:
Số công nhân của toàn Công ty tăng lên hàng năm, doanh nghiệp sử dụng lao động theo thời vụ cũng tăng lên đáp ứng yêu cầu sản xuất của ngành.
Về mặt chất lượng :
Toàn Công ty có 111 người có trình độ đại học(6,3%), 218 người có trình độ cao đẳng và trung cấp(12,3%). Trong đó cán bộ quản lí và các bộ phòng kĩ thuật chủ yếu có trình độ đại học ở độ tuổi trung bình 35. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty.
Về mặt cơ cấu:
33%
nữ
67% nnnnam
Cán bộ công nhân của Công ty chủ yếu là nữ chiếm gần 70%, được tập trung chủ yếu trong khâu bao gói, đóng hộp vì công việc này đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ, bền bỉ và nhẹ nhàng. Trong xí nghiệp phụ trợ, đội bốc xếp chủ yếu là nam giới để đáp ứng đòi hỏi công việc có sức khoẽ, có tay nghề kĩ thuật. Vì tính chất sản xuất của Công ty mang tính thời vụ, nên ngoài lực lượng lao động dài hạn (51,5%) Công ty còn sử dụng một lực lượng lớn lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động theo thời vụ. Đây là hướng đi đúng của Công ty trong việc giảm bớt chi phí về nhân công mà vẫn đảm bảo đủ lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu công việc ở từng thời kì.
Về vấn đề tuyển dụng lao động: hàng năm Công ty thường xuyên tuyển thêm lao động có trình độ tay nghề đáp ứng yêu cầu của sản xuất, lực lượng lao động của Công ty không chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về chất. Công tác này do phòng nhân sự ( tổ chức) phụ trách. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, phòng nhân sự lập kế hoạch, qui trình tuyển dụng đầy đủ các bước rất chặt chẽ (tuyển mộ, xét hồ sơ, kiểm tra, phỏng vấn). Đối với lực lượng lao động theo thời vụ thì qui trình này đơn giản hơn chỉ cần có hồ sơ lí lịch có xác nhận của địa phương, kiểm tra sức khoẽ và khả năng đáp ứng được công việc như bốc xếp, bao gói, đóng hộp.
Về vấn đề đào tạo và phát triển nguồn lao động: Hàng năm để nâng cao tay nghề và kiến thức chuyên môn cho công nhân công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo và bồi dưỡng như:
Đào tạo cơ bản cho những công nhân mới vào nghề.
Đào tạo nâng cấp nâng bậc cho công nhân các ngành lao động cơ bản.
Mở các lớp quản lí kinh tế, an toàn vệ sinh công nghiệp và các lớp nghiệp vụ.
Bồi dưỡng cho toàn lao động về kiến thức và an toàn lao động khi làm việc ở những nơi có điều kiện nghiêm ngặt.
Số lao động đào tạo mới: Năm 2000: 26 người
Năm 2001: 30 người
Năm 2002(6 tháng đầu năm): 15 người
Với những người đào tạo để nâng cao tay nghề sau khi đào tạo song có thể phúc lợi của họ sẽ tăng lên, thu nhập tăng lên làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Chính vì thế mà đa số công nhân đều mong muốn được đào tạo để nâng cao tay nghề.
Hàng năm Công ty đều trích một phần lợi nhuận ra để phục vụ cho công tác đào tạo và hiệu quả mang lại là rất to lớn. Năng suất lao động tăng lên, chất lượng sản phẩm tăng lên đều là những kết quả của quá trình đó.
5.2. Về vấn đề tiền lương:
Hiện nay ở công ty bánh kẹo Hải Hà đang áp dụng 2 hình thức tiền lương chủ yếu sau đây:
Hình thức tiền lương theo thời gian: hình thức này được trả cho nhân viên hành chính (khoảng 200 người), hình thức này chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thực tế, không phụ thuộc vào khối lượng công việc, kết quả lao động và thái độ lao động.
Hiện nay Công ty áp dụng bậc lương của ngành chế biến lương thực, thực phẩm.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Hình thức này trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (khoảng gần 1500 công nhân). Đó là số tiền mà người lao động nhận được căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng công việc hoàn thành, được tính:
LSP = å qi . gi
Với Lsp: tiền lương theo sản phẩm
qi: số lượng sản phẩm hoàn thành
gi: đơn giá tiền lương 1 sản phẩm loại i
i: số loại sản phẩm.
Ngoài tiền lương ra công nhân viên còn có tiền thưởng. Thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu, hoàn thành xuất sắc công việc được giao, mức thưởng được tính theo lương.
Mức thưởng: cao nhất 20% so với tiền lương
thấp nhất 0,4% so với tiền lương
Quĩ tiền lương được xác định:
Hiện nay Công ty xác định quĩ tiền lương theo tỉ lệ phần trăm so với doanh thu, nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi liên tục thì thu nhập của người lao động sẽ tăng lên.
Tiền lương bình quân và thu nhập bình quân thực hiện ở Công ty
Năm
Lương bình quân
Thu nhập bình quân
1999
700
750
2000
1000
1100
2001
1050
1100
2002(6 tháng đầu năm)
1198
1205
Đơn vị: nghìn đồng
Nhìn vào bảng ta thấy lương và thu nhập bình quân của công nhân viên Công ty tăng dần theo mỗi năm, 6 tháng đầu năm 2002 mức lương trung bình của toàn Công ty đạt gần 1.200.000 (đồng), đây là mức lương tương đối cao, đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động trong Công ty.
6. Vấn đề về thiết bị công nghệ:
Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị dây chuyền của Công ty bao gồm:
Xí nghiệp kẹo: gồm 3 phân xưởng, có công suất 62.000 tấn/ năm với 2 dây chuyền sản xuất kẹo gôm. Xí nghiệp còn trang bị một dây chuyền sản xuất kẹo cứng có nhân, đây là một dây chuyền khá hiện đại và ở Việt Nam chỉ duy nhất Công ty Hải Hà sản xuất thành công kẹo cứng có nhân.
Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền: một dây chuyền sản xuất bánh Biscuit, một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp và một dây chuyền dùng làm bột gạo.
Máy móc thiết bị cũ hiện đang còn sử dụng
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
1
Máy trộn nguyên liệu
1
Trung Quốc
2
Máy quật kẹo
1
TQ
3
Máy cán
1
TQ
4
Máy cắt
12
Việt Nam
5
Máy sàng
2
VN
6
Máy nâng khay
2
VN
7
Máy giấy bột
1
TQ
8
Máy trong xí nghiệp phụ trợ
21
TQ,VN, Triều Tiên
9
Nồi sấy WK A4
1
Ba Lan
10
Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng
1
Ba Lan
11
Nồi nấu hoà đường CK22
1
Ba Lan
12
Nồi nấu nhân CK22
1
Ba Lan
13
Máy tạo tinh
1
Ba Lan
14
Dây chuyền sản xuất kẹo CA A6
1
Ba Lan
15
Nồi nấu kẹo mềm
1
Ba Lan
Một số thiết bị mới đầu tư trong những năm gần đây
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Năm sử dụng
Công suất (kg/ h)
A. thiết bị sản xuất kẹo
Nồi nấu kẹo chân không
Đài Loan
1990
300
Máy gói kẹo cứng
TQ
1995
500
Máy gói kẹo cứng
Đức
1993
600
Máy gói kẹo cứng
Ý
1995
500
Máy gói kẹo mềm gối gói
Hà Lan
1996
1000
Máy gói kẹo mềm kiếu xoắn gấp, xoắn tai
Đức
1998
200
Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn
Australia
1996
2000
Dây chuyền kẹo Jelly đổ cốc
Inđonesia
1998
10000
Dây chuyền kẹo Caramen béo
Đức
1998
200
B- Thiết bị sản xuất bánh
Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit
Đan Mạch
1992
300
Dây chuyền phủ Sôcôla
ĐM
1992
200
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker giòn
Ý
1995
400
Dây chuyền đóng gói bánh
Nhật
1995
200
Như vậy trong Công ty vẫn còn sử dụng một số thiết bị lạc hậu, năng suất thấp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty phải đầu tư mua thêm các trang thiết bị mới. Trong những năm gần đây, Công ty đã tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Nếu như trước kia hầu hết các máy móc thiết bị được nhập từ Đông Âu và Trung Quốc thì nay phần lớn được nhập từ các nước có nền công nghiệp phát triển như Đức, Ý, Nhật… còn một số thiết bị nhỏ thì được sản xuất và lắp ráp trong nước.
Xét về tổng thể, Công ty bánh kẹo Hải Hà có qui mô tương đối lớn, điều này sẽ giúp Công ty nâng cao vị thế cạnh tranh, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
Vào cuối năm 2002 Công ty dự địng đầu tư mới một thiết bị sản xuất kẹo mềm có nhân, đây là một thiết bị hiện đại đầu tiên có tại Việt Nam.
7. Vấn đề tổ chức tiếp nhận, cung ứng và hạch toán nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (70-75%). Vì vậy công tác thu mua, bảo quản, sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Công tác thu mua:
Hiện nay nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho Công ty là nhà máy đường Lam Sơn, Quãng Ngãi và Công ty Sữa Việt Nam, ngoài ra một số hương liệu, nguyên liệu khác phải nhập từ nước ngoài. Thị trường nguyên liệu của Công ty tương đối biến động, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố thời tiết, khí hậu và các chính sách kinh tế của nhà nước. Để khắc phục nhược điểm này, đối với các loại nguyên vật liệu yêu cầu chất lượng cao, khó bảo quản, giá cả ổn định, Công ty đã chủ động kí kết các hợp đồng cung ứng theo định kì với một số bạn hàng truyền thống. Đối với các nguyên liệu có sẵn trên thị trường nhưng giá cả biến động lớn, Công ty thường xuyên theo dõi, bám sát thị trường, tìm nguồn cung ứng mới… để đáp ứng cho từng thời kì sản xuất.
Công tác tổ chức quản lí kho:
Hệ thống kho vật liệu của Công ty (ở Hà Nội) gồm 4 kho trong đó 2 kho nguyên liệu chính, một kho bao bì và một kho vật tư kĩ thuật. Kho được bố trí hợp lí theo nguyên tắc nhập trước suất trước. Hiện nay việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu khi nhập kho là một vấn đề khó khăn vì thiếu dụng cụ, thiết bị kiểm tra. Công ty thực hiện cấp phát nguyên vật liệu theo hạn mức đã được xác định trong kì kế hoạch nhằm đảm bảo chủ động cho các bộ phận sản xuất và cung ứng, đồng thời làm cơ sở cho việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất
Công tác thực hiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng kĩ thuật đầu tư và phát triển thực hiện. Các căn cứ xây dựng tiêu chuẩn kĩ thuật định mức gồm:
Tiêu chuẩn định mức của ngành
Thành phần của sản phẩm
Tình hình thực hiện định mức của các kì trước
Kinh nghiệm của các bộ công nhân viên
Trước khi đưa vào thực hiện trong sản xuất, tiêu chuẩn định mức này phải thông qua hội đồng định mức của Công ty và Tổng giám đốc phê duyệt. Hằng tháng Công ty theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện định mức tiêu dùng và có những điều chỉnh hợp lí với thực tế hơn.
Trong năm qua, Công ty thực hiện nhiều biện pháp trong việc sử dụng hợp lí nguyên vật liệu và đã thu được các kết quả sau: xí nghiệp bánh tiết kiệm được 2,2 tấn váng sữa và 4,5 tấn magarin, xí nghiệp kẹo tiết kiệm được 4,4 tấn đường loại 1; 4,1 tấn sữa gầy và 1,3 tấn dầu bơ.
8. Vấn đề tài chính kế toán của Công ty:
Các chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2000-2001
Các chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
So sánh %
1. Tổng tài sản
TSLĐ
TSCĐ
tỉ đồng
tỉ đồng
-
110,750
40,350
70,400
122,168
46,343
75,825
110,31
114,85
107,71
2. Tổng nguồn vốn
+ Vốn vay
Vay ngắn hạn
Nợ phải trả khác
Vay dài hạn
+ Vốn chủ
-
-
-
-
-
-
110,750
37,200
10,550
6,300
20,350
73,550
122,168
46,565
13,912
10,031
22,723
75,512
125,75
131,87
159,22
111,66
102,66
3. Hàng tồn kho
-
11,560
9,675
83,69
4. Nợ phải thu
-
10,050
10,075
100,25
5. Doanh thu
-
163,932
172,560
105,26
6. Trả lãi vay ngân hàng
-
2,252
2,930
130,10
7. Lợi nhuận ròng
-
4,958
5,571
112,36
8. Khẳ năng thanh toán nhanh
Lần
1,71
1,53
89,47
9. Hệ số mắc nợ
Lần
0,44
0,46
104,54
10. Số vòng quay tồn kho
Vòng/năm
14,18
17,87
126,02
11. Kì thu tiền bình quân
-
22,07
21,31
96,55
12. Số vòng quay toàn bộ vốn
-
1,48
1,41
195,27
13. Lợi nhuận/ doanh thu
%
3,02
3,23
106,95
14. (Lợi nhuận ròng+lãi)/tổng vốn
-
6,51
6,95
106,89
15. Lợi nhuận ròng/vốn chủ
-
6,74
7,38
109,05
16. Hệ số tự tài trợ(vốn chủ/ tổng vốn)
-
66,41
61,81
93,07
Với bất kì Công ty nào thì vấn đề tài chính luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì mục tiêu lớn nhất vẫn là lợi nhuận, lợi nhuận luôn là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất. Chính vì thế vấn đề hạch toán một cách chính xác các khoản thu - chi sẽ là căn cứ để các doanh nghiệp biết được chính xác Công ty mình đang ở trạng thái nào (lỗ, lãi hay hoà vốn).
Khả năng tài chính của Công ty không chỉ phụ thuộc vào qui mô, nguồn tài chính sẵn có của Công ty, mà còn phụ thuộc rất lớn vào tình hình hoạt động hằng năm, trong đó có các chỉ tiêu quan trọng như: hệ số khả năng thanh toán, hệ số nợ, số vòng quay toàn bộ vốn, tỉ suất doanh lợi…
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Tình hình tài chính của Công ty khá ổn định và vững chắc, nó được thể hiện qua các chỉ tiêu: hệ số tự tài trợ trên 60%, hệ số mắc nợ nhỏ hơn 0,5 và khả năng thanh toán lớn hơn 1,5 chứng tỏ khả năng tự chủ về vốn của Công ty rất cao, Công ty có khả năng thanh toán thường xuyên và thanh toán nhanh một cách an toàn.
Năm 2000 và 2001, mỗi năm Công ty nộp nhân sách khoảng 18 tỉ đồng, lợi nhuận ròng năm 2001 là 7,38% tăng 12,36% so với năm 2000, chỉ số doanh lợi trên vốn chủ năm 2001 là 7,38% tăng 9,5% so với năm 2000 và cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng (6%-7%/năm). Các chỉ số này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, cụ thể là hiệu quả của vốn chủ sở hữu tuy còn thấp nhưng so với mức trung bình của ngành sản xuất bánh kẹo trong cả nước (6,5%/năm) và so với các kì kinh doanh trước thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối cao và sẽ rất khả quan trong thời kì tới. Số vòng quay tồn kho và kì thu tiền bình quân 2 năm qua phản ánh trình độ quản lí vốn lưu động, tình hình tiêu thụ và dự trữ của Công ty khá tốt, nhưng số vòng quay toàn bộ vốn lại thấp (1,412 vòng/năm) làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Cơ cấu vốn của Công ty:
Vốn
1998
1999
2000
Mức
(tỉ đồng)
tỉ trọng (%)
Mức
(tỉđồng)
tỉ trọng (%)
Mức
(tỉ đồng)
Tỉ trọng (%)
Vốn lưu động
98,402
91,04
95,409
90,27
99,35
89,71
Vốn cố định
9,685
8,96
10,286
9,73
11,4
10,29
Qua bảng trên ta thấy Hải Hà có nguồn vốn lưu động chiếm tỉ trọng rất lớn, trên dưới 90%/năm, việc đầu tư cho tài sản cố định vẫn chiếm tỉ trọng nhỏ và điều này thể hiện phần nào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị máy móc của Công ty. Chính vì vậy nhu cầu đầu tư cho máy móc thiết bị cho Công ty hiện nay là cần thiết để Công ty có thể đi sâu vào làm hàng chất lượng cao.
9. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty:
Những kết quả tốt đã đạt được:
Để trở thành một trong những doanh nghiệp lớn, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường sản xuất và tiêu thụ bánh kẹo nước ta. Công ty bánh kẹo Hải Hà đã chú ý khai thác phát huy thế mạnh của mình trong cơ chế cạnh tranh sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Sự thành công của Công ty trong những năm qua là do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Công ty đã biết phát huy truyền thống, uy tín lâu năm của mình trong ngành sản xuất bánh kẹo để tăng khả năng cạnh tranh. Trong quá trình phát triển, Công ty thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, coi trọng phát triển sẩn phẩm kẹo truyền thống, không ngừng cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng, tạo ra sản phẩm có hương vị đặc trưng phù hợp với khẩu vị, thị hiếu người Việt Nam. Công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại của Ý, Đan Mạch, Hà Lan… để sản xuất những sản phẩm mới có chất lượng cao đáp ứng nhu cấu của ngưới tiêu dùng.
Thứ hai: Để có thể cạnh tranh về giá bán, Công ty chủ động áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp hạ giá thành như: Tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào và giảm chi phí quản lí. Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên và người lao động qua các khoá đào taọ, các cuộc thi thợ giỏi hàng năm ở toàn Công ty. Công ty luôn quan tâm đến việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức hợp lí bộ máy quản lí theo hướng gọn nhẹ.
Thứ ba: Để tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn, thúc đẩy khả năng tiêu thụ, Công ty đã xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước với các chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp lí các đại lí và thực hiện các phương thức thanh toán giao dịch thuận lợi.
Thứ tư: Công ty đặc biệt chú trọng đến yếu tố con người. Công ty luôn luôn chăm lo tới đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bảo đảm thu nhập ổn định. Công ty coi trọng công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và quản lí kế cận; phần lớn cán bộ quản lí kinh doanh, cán bộ nghiên cứu phòng kĩ thuật đều có trình độ đại học, có năng lực và tinh thần trách nhiệm, kỉ luật lao động cao.
Những hạn chế:
So với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sản xuất bánh kẹo nước ta và trong khu vực Asean, công ty bánh kẹo Hải Hà còn một số hạn chế:
Thứ nhất: Công ty chưa có một chiến lược sản phẩm hoàn chỉnh, thực sự mới chỉ dừng lại ở việc hình thành những tư tưởng, giải pháp mang tính chiến lược như: đa dạng hoá và khác biệt hoá sản phẩm, tạo ra cơ cấu chủng loại sản phẩm phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Tuy nhiên cơ cấu sản phẩm chưa hợp lí, sản phẩm của Công ty thuộc loại bình dân, chưa có nhiều sản phẩm cao cấp phục vụ nhu cầu của những người có thu nhập cao, những sản phẩm có tỉ suất lợi nhuận cao lại chiếm tỉ trọng khối lượng sản phẩm thấp.
Thứ hai: Chất lượng bao gói sản phẩm còn đơn điệu. Phần lớn kẹo mềm gói bằng giấy thông thường nên thời gian bảo quản sử dụng không dài, kẹo nhanh bị chảy nước. Một số loại bánh giá bán còn cao so với sản phẩm cùng loại của đối thủ trên thị trường.
Thứ ba: Hoạt động nghiên cứu thị trường và năng lực nghiên cứu triển khai phát triển sản phẩm mới của Công ty còn rất nhiều hạn chế. Công tác nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, thu thập thông tin thị trường chưa được Công ty quan tâm đúng mức, việc dự đoán xu hướng biến động nhu cầu của thị trường chủ yếu dựa vào số liệu tình hình của các kênh phân phối của Công ty, nên khi đưa một số sản phẩm mới vào thị trường không đạt hiệu quả.
Thứ tư: Việc kiểm soát hệ thống các kênh tiêu thụ với hơn 200 đại lí của Công ty hiện nay còn nhiều hạn chế, giữa các đại lí còn có sự cạnh tranh về giá, nắm bắt tình hình tiêu thụ còn chưa chính xác. Hoạt động xúc tiến tiêu thụ còn chưa được Công ty quan tâm đúng mức, ngân sách dành cho quảng cáo còn yếu so với đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng thiếu thông tin hướng dẫn cụ thể trong việc sử dụng bánh kẹo của Công ty. Công ty chưa có phương án, kế hoạch cụ thể mở rộng thị trường ở vùng sâu, vùng xa, các tỉnh phía Bắc và thị trường miền Nam.
KẾT LUẬN
Tuy còn nhiều hạn chế nhưng cho đến nay công ty bánh kẹo Hải Hà đã là một công ty thực sự làm ăn có lãi và trong tương lai (khoảng vào năm 2005) có thể sẽ là công ty lớn nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam với trang thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến và có đủ khả năng cạnh tranh với nền công nghiệp sản xuất bánh kẹo của cả nước cũng như của các nước trong khu vực trên Thế giới.
Trong mọi hoạt động Công ty luôn chứng tỏ được vai trò và uy tín của mình, Công ty luôn cân nhắc và thông qua các ý kiến trước khi quyết định một vấn đề gì sao cho hợp lí nhất và đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. Cả Công ty là một thể thống nhất, mọi thành viên trong Công ty luôn cùng nhau phối hợp mọi công việc nhằm đưa Công ty ngày càng trở nên lớn mạnh.
Do trình độ hiểu biết về thực tế cũng như lí thuyết còn hạn hẹp, em rất mong sự đóng góp của cô giáo hướng dẫn để báo cáo hoàn thiện hơn và đạt kết quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.DOC